Đầu tư phát triển, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử
dụng ngân sách Nhà nước đã nhận được sự quan tâm của không chỉ các nhà hoạch
định chính sách mà còn của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, những nghiên
cứu liên quan đến đề tài đã được tác giả tổng hợp, so sánh và phân tích để có thể tìm ra
khoảng trống nghiên cứu.
Kế thừa nghiên cứu trước đó, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý
luận liên quan trực tiếp đến đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đó, tác giả đã
xây dựng được mô hình nghiên cứu cho luận án, những chỉ tiêu phân tích đã được tác
giả trình bày để thực hiện nghiên cứu
Từ những dữ liệu được thu thập được từ báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo tổng
kết giai đoạn của các cơ quan quản lý Nhà nước, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước,
những mặt đạt được, những mặt hạn chế của hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
sử dụng ngân sách Nhà nước đã được tác giả phân tích thông qua những biến động về
lượng vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu, quy trình và thực trạng quản lý hoạt động đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam.
Tác giả cũng sử dụng dữ liệu khảo sát để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt
Nam. Những nhân tố nào có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và kết quả hoạt động
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sử dụng ngân sách Nhà nước đã được tác giả phân tích cụ
thể trong nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
(Quy hoạch), kết quả dự kiến của dự án ảnh hưởng tích cực đến xác suất quyết định
đầu tư các dự án ảnh hưởng tích cực đến khả năng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, sử dụng phân tích nhân tố và hồi quy đa biến, nghiên cứu cũng
chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như điều kiện kinh tế, điều
iện văn hóa xã hội, chủ đầu tư. Một số nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt
Nam: Nhà thầu, điều kiện tự nhiên và những nhân tố khác.157
Trên cơ sở những phân tích đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát
huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế những nhân tố ảnh hưởng tiêu
cực đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách
Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Trong đó, tác giả đã phân chia làm hai
nhóm giải pháp lớn: Nhóm giải pháp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích
cực và hạn chế những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước và nhóm giải
pháp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế những nhân tố
ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ sử dụng ngân sách Nhà nước.
186 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng
ngân sách Nhà nước.
Hình thành tổ chức đánh giá các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tuy nhiên tổ chức này là tổ chức độc
lập với các đơn vị khác. Đơn vị này thực hiện chức năng đánh giá các dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nhằm
tránh các hiện tượng tiêu cực xảy ra.
Cần phải nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà
nước đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách
Nhà nước thông qua: Thứ nhất, tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở các cấp khác nhau phụ
thuộc vào quy mô và cấp quản lý của dự án. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước
phải được đào tạo lại nhằm đáp ứng yêu cầu công việc mà họ đảm nhiệm (Từ lập dự
án, quản lý dự án, phân bổ ngân sách). Thứ hai, để nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà
nước cần phải tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu ở các cấp quản lý từ cơ
quan quản lý Nhà nước, đơn vị giám sát, đơn vị thi công.
Cần xây dựng phương án đào tạo và quy chế thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý
Nhà nước đối với các cán bộ tham gia vào vào hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước như: (1) Cần phải xây dựng
những tiêu chuẩn quy định áp dụng đối với đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động đầu tư phát
148
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước, đội ngũ cán bộ
thực hiện hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân
sách Nhà nước theo từng công việc cụ thể từ xây dựng kế hoạch dự án, phê duyệt dự
án, triển khai dự án, thanh tra dự án..., để đảm bảo đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị
tốt, trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp, nắm vững các quy định của pháp luật. (2)
Đội ngũ cán bộ thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước cần phải có tinh thần trách
nhiệm, sáng tạo trong công việc, kinh nghiệm trong từng lĩnh vực chuyên môn sâu,
nắm vững các quy định pháp luật, cần phải có sự phối hợp làm việc theo nhóm để
mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, bộ
phận trong bộ máy quản lý Nhà nước Trung ương và các địa phương đối với các dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phân công cơ quan
chuyên môn trực thuộc hoặc thành lập đơn vị chuyên trách trực thuộc làm đầu mối
quản lý dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách
Nhà nước nhằm tăng tính chủ động, sẵn sàng, sự phối hợp của các địa phương khi dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước
được triển khai thực hiện tại các địa phương.
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cần nắm được tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng
ngân sách Nhà nước, đảm bảo các dự án được triển khai và thực hiện đúng tiến độ và
yêu cầu đặt ra.
4.3.2.2. Giải pháp về đầu tư máy móc, trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho
công việc
*) Mục tiêu của giải pháp:
Đây là giải pháp được đề xuất cho các đơn vị thực hiện dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước, các dự án được
triển khai có được kết quả như dự kiến hay không phụ thuộc vào năng lực của các đơn
vị thực hiện trong đó có năng lực về kỹ thuật (máy móc thiết bị, công nghệ) phục vụ
cho thực hiện dự án. Nếu các đơn vị thực hiện có máy móc thiết bị, công nghệ triển
khai hiện đại sẽ góp phần đảm bảo tiến độ, tránh rủi ro cho các dự án, ngược lại nếu
149
các đơn vị thực hiện máy móc thiết bị không đáp ứng được yêu cầu tối thiểu, máy móc
thường xuyên hư hỏng có thể ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án.
*) Nội dung của giải pháp
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một hoạt động rất cần
sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành, các máy
móc và thiết bị kỹ thuật. Chính vì vậy, việc tăng cường đầu tư các phương tiện kỹ
thuật này sẽ góp phần nâng cao chất lượng của các nội dung công việc cũng như đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công việc.
Cụ thể, các đơn vị tham gia xây dựng, giám sát, tư vấn các dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần đầu tư mua thêm một số máy móc, thiết
bị thăm dò, khảo sát với chất lượng tốt để nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thăm
dò, các thiết bị thi công đảm bảo quá trình thi công an toàn và đảm bảo chất lượng.
Nếu khả năng tài chính của các đơn vị thực hiện chưa cho phép vì các máy móc
này đều có giá thành rất cao thì các đơn vị có thể thực hiện thuê máy tại chỗ phục vụ
nhu cầu của mình hoặc liên kết với các đơn vị của nước ngoài - nơi có máy móc thiết
bị hiện đại để thực hiện công việc.
Ngoài ra, việc đầu tư mua sắm các bản quyền phần mềm chuyên dụng cho các
cán bộ chuyên môn là một việc hết sức cần thiết. Để tiết kiệm chi phí và ứng dụng
nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các cán bộ thực hiện các dự án nên thường xuyên
được tham gia các buổi tập huấn để tự nâng cao trình độ chuyên môn.
Bên cạnh đó, các đơn vị tham gia thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước có thể sử dụng nhà thầu phụ nhằm
hỗ trợ về thiết bị máy móc, công nghệ nếu như các đơn vị có sự hạn chế về hạng mục
này. Tuy nhiên, việc sử dụng nhà thầu phụ cần đáp ứng quy định của Nhà nước với
các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách
Nhà nước.
Ngoài ra, các đơn vị thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước có thể sử dụng phương án thuê hoặc hợp
tác có thời gian các thiết bị máy móc hiện đại của các nhà cung cấp máy móc thiết bị,
công nghệ nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu của các
dự án, của các đơn vị thực hiện, giảm thiểu gánh nặng tài chính cho các đơn vị.
150
4.3.2.3. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
a. Giải pháp về tạo vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
*) Mục tiêu của giải pháp:
Với các dự án đầu tư phát triển nói chung và các dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng đòi hỏi nhu cầu rất lớn về vốn đầu tư bởi vì đặc
trưng và tính rủi ro của các dự án này. Chính vì vậy, yêu cầu về vốn từ ngân sách Nhà
nước lại càng đóng vai trò quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn và khả năng vận hành
của các dự án này.
*) Nội dung của giải pháp:
Tăng mức đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông bằng ngân sách Nhà nước và
trái phiếu Chính phủ hàng năm đạt 3,5% đến 4,5% tổng sản phẩm quốc nội, trong đó
ưu tiên cho những công trình trọng điểm, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh để đầu tư xây dựng một số công trình cấp bách.
Huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm
thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông dưới nhiều hình thức như BOT, BT,
BTO, PPP. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí,
lệ phí, nhượng quyền... để tăng tính thương mại của các dự án giao thông và trách
nhiệm đóng góp của người sử dụng.
Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, đẩy mạnh vận động các
nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các
công trình lớn, có sức lan tỏa, tạo ra đột phá, nghiên cứu có bước đi phù hợp để phát
huy hiệu quả mô hình PPP giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với tài trợ ODA của
các nước, các tổ chức quốc tế.
Nhanh chóng triển khai Quỹ bảo trì đường bộ nghiên cứu hình thành Quỹ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
b. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, phát huy tính đồng bộ kết nối của hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
*) Mục tiêu của giải pháp
Sử dụng và huy động hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ góp phần hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư
151
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, góp phần giảm áp lực vốn cho ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Từ đó, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
*) Nội dung của giải pháp
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; Tạo bước chuyển biến rõ rệt
trong việc phân bổ nguồn vốn đầu tư giữa các lĩnh vực giao thông, đảm bảo các dự án
đủ vốn hoạt động, đáp ứng tiến độ thực hiện của dự án.
Tập trung vốn cho các công trình có tính lan tỏa, tạo sự kết nối giữa các phương
thức vận tải, giữa các công trình trong cùng hệ thống, tại các vùng kinh tế trọng điểm,
các cửa ngõ quốc tế.
Cần ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án thúc đẩy, tạo cú
huých cho phát triển kinh tế xã hội của những khu vực, vùng đang ưu tiên phát triển
của cả nước.
c. Tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát sử dụng nguồn vốn đầu tư
*) Mục tiêu của giải pháp:
Việc kiểm soát sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả góp phần tích cực trong việc
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ nói riêng và các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung, đảm
bảo các nguồn vốn được thực hiện đúng mục đích và kế hoạch đặt ra.
*) Nội dung của giải pháp
Cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã được Bộ Tài chính chủ động rà soát sửa
đổi phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, các nguyên tắc thanh toán trước,
kiểm soát sau; Thanh toán trước, thẩm tra sau đã được cụ thể hóa trong các thủ tục thanh
toán giúp công tác thanh toán, giải ngân cho các dự án được nhanh chóng, kịp thời.
Bên cạnh việc phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý
đầu tư vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 32/CT-TTg
ngày 7/12/2012 về loại bỏ rào cản và hoàn thiện cơ chế chính sách nâng cao hiệu quả
đầu tư, Bộ Tài chính cũng đã chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục nợ đọng xây dựng
cơ bản ở các địa phương, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 21/12/2013 về tăng cường đẩy
mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước.
Đây là các văn bản quan trọng đã làm thay đổi cơ bản nhận thức cũng như cơ chế quản
152
lý vốn đầu tư, tạo hiệu ứng tích cực trong công tác quản lý đầu tư tại các cấp từ Trung
ương đến địa phương.
Hiện nay Bộ Tài chính tiếp tục rà soát sửa đổi các cơ chế kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư theo tinh thần của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các Nghị định
hướng dẫn đang được các Bộ xây dựng trình Chính phủ ban hành. Các hướng dẫn sẽ
được ban hành đồng bộ với việc ban hành các Nghị định trên.
4.3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và lập kế hoạch
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước
*) Mục tiêu của giải pháp
Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một trong những thang đo quan
trọng của điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư cũng như
kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà
nước. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và lập kế hoạch nhằm đảm bảo các dự án
được thực hiện phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
*) Nội dung của giải pháp
Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy không nhất thiết phải xây dựng chiến lược
riêng cho các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân
sách Nhà nước. Tuy nhiên, định hướng chiến lược đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ cần được xác định rõ ràng trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
giao thông vận tải và giao thông đường bộ của của cả nước và từng địa phương.
Cần xác lập hệ thống mục tiêu dài hạn làm căn cứ định hướng cho tổ chức thực
hiện, trong đó khẳng định rõ ràng các mục tiêu sau:
Quy mô, chiều dài hạ tầng giao thông đường bộ cần thực hiện trong kỳ, trong
giai đoạn
Số vốn và nguồn vốn huy động đầu tư theo giai đoạn, theo năm... từ ngân
sách Nhà nước
Số dự án ưu tiên đầu tư xây dựng trong giai đoạn cụ thể
Cần xây dựng quy hoạch giao thông vận tải và giao thông đường bộ cần có sự nhất
quán: Quy hoạch giao thông vận tải và giao thông đường bộ là cơ sở để các cơ quan quản
lý Nhà nước điều hành sự phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và nhà đầu tư tư nhân
153
nắm bắt được kế hoạch phát triển giao thông về mặt không gian và thời gian, đánh giá khả
năng thu hồi vốn, mức độ sinh lời của các dự án Chính vì vậy, cần:
Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết giúp tạo ra các dự án góp phần huy
động nguồn vốn từ các khu vực khác nhau, giảm áp lực vốn cho ngân sách Nhà nước.
Ưu tiên các vùng kinh tế trọng điểm cho dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước, đặc biệt là những khu vực có điều
kiện kinh tế khó khăn.
Duy trì tính nhất quán của quy hoạch giao thông bởi quy hoạch giao thông là
căn cứ để phân bổ nguồn vốn và các dự án đầu tư. Những điều chỉnh, thay đổi quy
hoạch cần được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đảm bảo các dự án được
thực hiện một cách hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Việc xây dựng kế hoạch quốc gia năm năm và hàng năm về đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là cần thiết, trong kế hoạch này cần xác định rõ
mục tiêu về tổng số dự án, tổng số vốn cần kêu gọi đầu tư, nguồn vốn (gồm nguồn vốn
chuẩn bị đầu tư và vốn đầu tư thực hiện dự án) và cơ chế hỗ trợ, danh mục dự án kêu
gọi đầu tư...
Để nâng cao chất lượng của hoạt động quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước, cần nâng cao nhận
thức về vai trò của công tác lập, quản lý quy hoạch đối với đội ngũ cán bộ quản lý các
cấp, các ngành và người dân. Cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy
hoạch là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và đảm bảo quy
hoạch được thực hiện đầy đủ, đúng lộ trình. Từ đó đưa ra các định hướng và triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án nhằm để đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, của cả nước trong giai đoạn nhất định.
Trong quá trình lập quy hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước cần phải đảm bảo quy hoạch thống nhất, đồng
bộ có tính hệ thống là những cơ sở cho việc lập, thực hiện các dự án mang lại hiệu quả
cao, tránh tình trạng quy hoạch chắp vá, chồng chéo, sẽ gây khó khăn trong quá trình
triển khai thực hiện quy hoạch. Cần phải tuân thủ nguyên tắc quy hoạch phải có trọng
tâm, trọng điểm từng thời kỳ, đảm bảo tính kế thừa, được cập nhật, bổ sung kịp thời,
có sự thống nhất giữa các quy hoạch từ đó sẽ là cơ sở thuận lợi và mang lại hiệu quả
cao cho việc thực hiện quy hoạch và triển khai các chương trình dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước.
154
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Chương 4 của luận án tác giả tập trung trình bày những giải pháp nhằm phát
huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân
sách Nhà nước ở Việt Nam.
Các giải pháp được tác giả đề xuất nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng
tích cực, hạn chế những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước, các giải pháp được đề xuất
theo hướng như sau:
Giải pháp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế những
nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, nghiên cứu đề xuất giải pháp cho đơn vị
đề xuất và với cơ quan quản lý Nhà nước khi xét duyệt dự án
Nhóm giải pháp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế những
nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ sử dụng ngân sách Nhà nước bao gồm: Giải pháp về nguồn nhân lực, giải pháp về
nhân tố kỹ thuật, giải pháp về vốn, giải pháp về quy hoạch, kế hoạch. Cụ thể như sau:
Cần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, hoàn thiện văn
bản pháp quy có liên quan đảm bảo hoạt động giải ngân được thực hiện hiệu quả, tránh
gián đoạn vốn cấp cho các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
sử dụng ngân sách Nhà nước.
Cần đảm bảo trình độ chuyên môn của các cán bộ tham gia thực hiện dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước của các
đơn vị thực hiện dự án.
Cần đảm bảo nguồn vốn cho các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước, tránh kéo dài gây thất thoát và lãng phí,
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Cần đầu tư nâng cao chất lượng máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Cần xây dựng và hoàn thiện quy hoạch các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước, xây dựng các danh mục dự án
ưu tiên để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các dự án.
155
Cần có định hướng và lựa chọn chính xác với các dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Đồng thời, trong phạm vi chương này, tác giả đã trình bày ba cách khác nhau để
dự báo nhu cầu vốn ngân sách Nhà nước đến năm 2030 cho hoạt động đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
156
KẾT LUẬN
Đầu tư phát triển, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử
dụng ngân sách Nhà nước đã nhận được sự quan tâm của không chỉ các nhà hoạch
định chính sách mà còn của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, những nghiên
cứu liên quan đến đề tài đã được tác giả tổng hợp, so sánh và phân tích để có thể tìm ra
khoảng trống nghiên cứu.
Kế thừa nghiên cứu trước đó, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý
luận liên quan trực tiếp đến đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đó, tác giả đã
xây dựng được mô hình nghiên cứu cho luận án, những chỉ tiêu phân tích đã được tác
giả trình bày để thực hiện nghiên cứu
Từ những dữ liệu được thu thập được từ báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo tổng
kết giai đoạn của các cơ quan quản lý Nhà nước, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước,
những mặt đạt được, những mặt hạn chế của hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
sử dụng ngân sách Nhà nước đã được tác giả phân tích thông qua những biến động về
lượng vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu, quy trình và thực trạng quản lý hoạt động đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt Nam.
Tác giả cũng sử dụng dữ liệu khảo sát để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt
Nam. Những nhân tố nào có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và kết quả hoạt động
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sử dụng ngân sách Nhà nước đã được tác giả phân tích cụ
thể trong nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
(Quy hoạch), kết quả dự kiến của dự án ảnh hưởng tích cực đến xác suất quyết định
đầu tư các dự án ảnh hưởng tích cực đến khả năng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, sử dụng phân tích nhân tố và hồi quy đa biến, nghiên cứu cũng
chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như điều kiện kinh tế, điều
iện văn hóa xã hội, chủ đầu tư. Một số nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước ở Việt
Nam: Nhà thầu, điều kiện tự nhiên và những nhân tố khác.
157
Trên cơ sở những phân tích đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát
huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế những nhân tố ảnh hưởng tiêu
cực đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách
Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Trong đó, tác giả đã phân chia làm hai
nhóm giải pháp lớn: Nhóm giải pháp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích
cực và hạn chế những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng ngân sách Nhà nước và nhóm giải
pháp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế những nhân tố
ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ sử dụng ngân sách Nhà nước.
158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Cù Thanh Thủy, (2016), “Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu á Thái bình dương, số 481 tháng 11
2. Cu Thanh Thuy, (2016), “An analysis of factors affecting economic
outcomes of investment and development projects for land transportation
infrastructure - Empirical findings from the survey in Vietnam”, International Journal
of Economics, Commerce and Management, Vol 4, Issue 12
3. Cù Thanh Thủy, (2017), “Thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu á Thái bình dương, số 489 tháng 3
4. Cu Thanh Thuy, (2017), “Investment in developing road traffic infrastructure
in the context of international economic intergration”, international conference:
Vietnam’s economic development in the process of international intergration, Ha Noi
publishing house
5. Cu Thanh Thuy, (2017), “Solutions for promoting investment and
development activities into road traffic infrastructure”, International Journal of
Economics, Commerce and Management, Vol 5, Issue 10
6. Cu Thanh Thuy, (2018), “A study on factors affecting the investmen decision
on the road-traffic infrastructure development funded by the state budget in Vietnam”,
Proceeding of 4th international conference on management economics and social
sciences held in Thailand, Innovative research publication, ISBN 978099890049
7. Cu Thanh Thuy, (2018), “Applying T-Test to analyze the factors affecting to
development investment decision in road infrastructure using state budget”, The 25th
EBES conference – Berlin proceedings, Global Labor Organization, Vol 2
8. Cu Thanh Thuy, (2018), “Factors affecting the investment decision on the
road traffic infrastructure development: A case study in Vietnam”, Global and
Stochastic analysis, Vol. 5 no. 6
159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agnieszka Chidlow, Stephen Young (2008), “Regional determinants of FDI
distribution in Poland”, William Davidson Institute working paper, No. 943
2. Alam, K. F., and L. W. T. Stafford (1985), “Incentives and investment
policy: A survey report on the United Kingdom manufacturing industry”.
Managerial and Decision Economics, 6(1)
3. Alfred Marshall (1890), Principles of Economics, Vol.1, London: Macmillan and
Co. and New York
4. Alfredo M Pereira, Jorge M Andraz (2010), “On the effects of highway
investment on the regional concentration of economic activity in the USA”,
College of William and Mary department of Economics, Working paper
number 107
5. Alfredo Marvao Pereira, Jorge M. Andraz (2010), “On the economic effects of
public infrastructure investment: A survey of the international evidence”, college of
William and mary department of economics, working paper 108, december 2010
6. Arrow, K. J., & Lind, R. C. (1970), “Uncertainty and the evaluation of public
investment decisions”, American Economic Review, 50.
7. Barnard Myers, Thomas Laursen (2008), “Public investment management in the New
EU member states: Strengthening Planning and Implementation of Transport
Infrastructure Investments”, World Bank working paper, No. 161
8. Barro, R J., and Sala-i-Martin X. X (1997)‚ “Technological Diffusion,
Convergence, and Growth”, Journal of Economic Growth, 2 (March), PP1–26.
9. Beaud, Michel & Gilles Dostaler (2008), Tư tưởng kinh tế kể từ Keynes, Nhà
xuất bản Tri Thức, Hà Nội
10. Benedict clements, Rina Bhattacharya, Toan Quoc Nguyen (2003), “External
debt, public investment, and growth in low- income countries”, IMF working
paper
11. Bernard Myers và Thomas Laursen (2008), “Public investment management in
the new EU member States”, The world bank working paper series
12. Bộ Giao thông vận tải (2015), Báo cáo tổng kết năm 2014 và phương hướng
hoạt động năm 2015
13. Bộ Giao thông vận tải (2015), Quyết định số 14966/BGTVT-VP về tổng kết
công tác nhiệm kỳ 2011 - 2015
14. Bộ Giao thông vận tải (2016), Báo cáo tổng kết năm 2015 và phương hướng
hoạt động năm 2016
160
15. Bộ Giao thông vận tải (2016), Quyết định số 13234/BGTVT-KHĐT về rà soát,
hoàn thiện đề án chính sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển
kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng trong các các liên kết khu vực
16. Bộ Giao thông vận tải (2017), Báo cáo tổng kết năm 2016 và phương hướng
hoạt động năm 2017
17. Bùi Mạnh Cường (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội
18. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện tài chính
19. Cấn Quang Tuấn (2009), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách Nhà nước do thành phố Hà Nội
quản lý, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính
20. Chính phủ (2010), Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thí
điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
21. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an ninh xã hội.
22. Chính phủ (2013), Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 về việc phê duyệt
điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
23. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 về
dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016
24. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2016
25. Dunning John H. (1997), Trade, location of economic Activity and the MNE:
A search for Approach in the international allocation of economic activity.
Edited by 27. Bertil Ohlin Hesselborn and per Magues Wijiman, New York,
Holmes and Meier Publisher.
26. Edward Anderson, Paolo de Renzio, Stephanie levy (2006), The role of public
investment in poverty reduction: theories, evidence and methods, overseas
development institute, 111 wesminster bridge road London SE1, 7JD, UK
27. Era Dabla-Norris, Jim Brumby et al (2011), “Investing in public investment: an
index of public investment efficiency”, IMF working paper, February 2011
161
28. Esfahani, H. and M. Ramirez (2003), “Institutions, Infrastructure, and Economic
Growth”, Journal of Development Economics, Vol. 70, pp. 443-477
29. Fan, Hazell and Thorat (1999), “Linkages Between Government Spending,
Growth and Poverty in Rural India”, Research Report 110, Washington, DC.
30. Fan, Jitsuchon and Methakunnavut (2004), The Importance of Public
Investment for Reducing Rural Poverty in Middle-Income Countries: The
Case of Thailand, Washington, DC.
31. Fan, S.Zhang and Zhang (2002), “Growth, Inequality and Poverty in Rural
China: The Role of Public Investments”, Research Report 125,
Washington, DC.
32. Fan, Zhang and Rao (2004), Public Expenditure, Growth and Poverty
Reduction in Rural Uganda, Washington, DCI.
33. Fisher & Turnovsky (1998), “Public investment, congestion and private capital
accumulation”, Economic Journal, 108
34. Flyvbjerg, B., N. Bruzeliua, and W. Rothengatter (2003), Megaprojects and
Risk: An Anatomy of Ambition, UK Cambridge: University Press
35. Gilmore,A.,O'Donnell,A.,Carson,D.,&Cummins,D.(2003), Factorsinfluencing
foreign direct investment and international joint ventures: A comparative
study of Northern Ireland and Bahrain’. International Marketing Review, 20(2),
pp195-215.
36. Glen Weisbrod (2009), Economic impact of public transportation investment,
American public transportation association.
37. Glomm & Ravikumar (1992), “Public versus private investment in human
capital: endogenous growth and income inequality”, Journal of Political
Economy, 100
38. Glomm & Ravikumar (1994), “Public investment in infrastructure in a simple
growth model”, Journal of Economic Dynamics and Control, 18
39. Hair, Anderson, Tatham, black (1988), Multivariate Data Analysis, Prentical –
Hall International, Inc.
40. Haque, M. and R. Kneller (2008), “Public Investment and Growth: The Role of
Corruption”, Centre for Growth and Business Cycle Research Discussion Paper
Series, No. 98, University of Manchester
41. Hoàng Thị Thu Hà (2015), Đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân
162
42. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức
43. Hodgkinson, L. (1989), Taxation and Corporate Investment. London:
Chartered Institute of Management Accountants
44. Jim Brumby và cộng sự (2011),
45. Karim, Z. A., and W. N. W. Azman-Sainib (2013), “Firm-level investment
and monetary policy in Malaysia: do the interest rate and broad credit
channels matter?”, Journal of the Asia Pacific Economy 18 (3): 396–412
46. Keynes, John M. (1997), The General Theory of Employment, Interest, and
Money, Prometheus Books
47. Knack.S, Keefer.P (1995), Institution and economic performance: cross-country
tests using slternstive institutional measures, Published by J Full publication
history.
48. Le Hoang Ba Huyen (2012), Causes and Effects of Foreign Direct
Investment: Basis for Policy Redirection in Thanh Hoa province in Vietnam,
Thesis in Business Administration, Southern Luzon State University
49. Lê Tuấn Lộc, Nguyễn Thị Tuyết (2013), "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại
Thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Nghiên cứu và trao đổi, số 11 tháng 8 năm 2013
50. Mabel L. Walker (1930), “Municipal expenditures”, National Municipal review,
Volume 20, issue 9
51. Martin, Lawrence L, etc (2010), Measuring the performance of human service
programs, Sage Publications
52. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:
Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động xã hội
53. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công
nghệ, Đại học Đà Nẵng số 5 năm 2010
54. Nguyễn Thị Bình (2008), “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản những hạn chế và
hướng khắc phục”, Tạp chí kế toán, số 71 tháng 4 năm 2008.
55. Nguyễn Thị Bình (2009), “Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước”, Tạp chí kinh tế và phát triển, kỳ II tháng 10 năm 2009.
56. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai đoạn
2005 - 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân
57. Nguyễn Tiến Đông (2016), “Vốn tín dụng ngân hàng với lĩnh vực giao thông”,
Kỷ yếu hội thảo giao thông, Bộ Giao thông vận tải.
163
58. Nguyễn Văn Bình, (2010), Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện
Tài chính
59. Nguyễn Văn Vịnh (2016), “Huy động vốn cho phát triển cơ cấu hạ tầng”, Kỷ yếu
hội thảo giao thông, Bộ Giao thông vận tải.
60. P.E.D Love (1999), “A symptom of a dysfunctional supply chain”, European
Journal of purchasing and supply management, 5
61. P.E.D. Love (2002), “Auditing the indirect consequences of rework in
construction: a case based approach”, Managerial auditing journal, 17, pp.
138-146.
62. Peter E.D (2002), "A project management quality cost information system for the
construction industry", Information and management, 40.
63. Phạm Đình Hạnh (2016), "Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông: Thực trạng và
giải pháp", Tạp chí cộng sản, số tháng 4
64. Phạm Lê Thông, Lê Khương Ninh và cộng sự (2008), "Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Kiên
Giang", Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, 103-112
65. Phạm Thị Tuyết (2015), "Thực trạng và nhu cầu vốn phát triển giao thông đường
bộ Việt Nam", Tạp chí giao thông
66. Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án
tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân
67. Phan Thị Thu Hiền (2015), Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa
phương tỉnh Hà Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
68. Phùng Xuân Nhạ (2001), Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
69. Quốc hội (2008), Luật giao thông đường bộ
70. Robbins, S.P. và Coultar, M (1996), Management, Five edittion, Published
by Prentice HallInternational.
71. Robert S.Pindyck, Daniel L.Rubinfeld (1995), Kinh tế học vi mô, Nhà xuất
bản Thống kê
72. Santoro, M., and C. Wei. (2012), “A Note on the Impact of Progressive
Dividend Taxation on Investment Decisions”, Macroeconomic Dynamics, 16
(2),pp 309–319.
73. Sargent, Thomas J. and Neil Wallace (1975), “Rational Expectations, the
Optimal Monetary Instrument, and the Optimal Money Supply Rule”, Journal of
Political Economy, 83(2), pp. 241-54
164
74. Susan Handy (2005), “Smart growth and the transportation - land use connection:
what does the research tell us?”, Sage publications, vol 28, No2
75. Tạ Văn Khoái (2009), Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách Nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh.
76. Tabachnick, B.G & Fidell, L.S (1996), using multivariate statistics (3rd ed), New
York: HarperCollins
77. Tatyana Palei, (2015), “Assessing the impact of infrastructure on economic
growth and global competivtiveness”, Procedia economics and finance, 23, pp
168-175
78. Tổng cục đường bộ (2014), Thông tin thống kê năm 2014 về giao thông đường bộ
79. Tổng cục đường bộ (2015), Thông tin thống kê năm 2015 về giao thông đường bộ
80. Tổng cục đường bộ (2016), Thông tin thống kê năm 2016 về giao thông đường bộ
81. Trần Đình Thiên và Phí Vĩnh Tường (2016), “Phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế”, Kỷ yếu hội thảo giao thông, Bộ Giao thông vận tải.
82. Trần Văn Hồng (2002), Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của Nhà nước, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
83. Triệu Hồng Cẩm (2003), Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu
hútđầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
84. Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), Quản lý chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân
85. Trịnh Văn Vinh (2000), Phương pháp kiểm toán báo cáo quyết toán công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Tài chính
Kế toán Hà Nội
86. Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2013), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân
87. Turnovsky (1997), Public and private capital in an endogenously growing
open economy, University of Michigan Press.
88. Turnovsky (1997), Public and private capital in an endogenously growing
economy, University of Michigan Press.
89. V.O.Key Jr, (1940), “The lack of budgetary theory”, American political Science
review, vol34, issue 6
165
90. Vũ Đình Ánh (2016), “Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông”, Kỷ yếu
hội thảo giao thông, Bộ Giao thông vận tải.
91. World Bank (2004), Báo cáo phát triển thế giới 2005 - Môi trường tốt hơn
cho mọi người, bản dịch của Vũ Cương và cộng sự, Nhà xuất bản Văn hóa –
Thông tin, Hà Nội
92. Zhang Jianfei (2007), Highway Development in China, Department of Highways,
Ministry of Communications, China
166
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Kính gửi quý Ông/Bà
Tôi là Cù Thanh Thủy, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam”, kính mong nhận được những ý
kiến của ông/bà để tác giả có góc nhìn về hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước dưới góc độ nhà quản lý.
Những ý kiến của ông/bà đảm bảo chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Trân trọng cảm ơn !
Phần 1: Thông tin chung về người được phỏng vấn
1. Tên người được phỏng vấn:
2. Cơ quan công tác:
3. Chức vụ:
4. Giới tính: Tuổi.
5. Địa chỉ : ..
Email: ................. Điện thoại:
6. Trình độ văn hóa:
Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông; Trung học chuyên
nghiệp
Cao đẳng Đại học Sau đại học
7. Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực giao thông: năm
Phần 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Ông/ Bà vui lòng cho biết đánh giá của ông bà về mức độ quan trọng của các
nhân tố sau tới hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử
dụng ngân sách Nhà nước trong đó mức độ đánh giá tăng dần từ 1 đến 5 với 1 là ít
quan trọng nhất và 5 là quan trọng nhất:
167
Tiêu chí
Đánh giá về mức độ quan
trọng của các nhân tố
Thực tế đạt được
1 2 3 4 5
1. Về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Điệu kiện địa hình
- Điều kiện khí hậu
2. Về kinh tế
- Chính sách kinh tế chung
- Chính sách cho đầu tư phát triển
- Cơ cấu kinh tế
- Quy hoạch phát triển kinh tế
- Kế hoạch phát triển kinh tế
- Điều hành kinh tế vĩ mô của nhà
nước
- Cơ chế phân bổ nguồn lực của
nhà nước
3. Về chính trị, văn hóa, xã hội
- Sự ổn định về chính trị, an toàn,
an ninh
- Sự ủng hộ của người dân với các
dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông
- Những nhân tố về văn hóa, lịch
sử, tập quán của người dân
4. Về cơ quan quản lý nhà nước
- Năng lực quản lý của cán bộ quản
lý nhà nước
- Trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý nhà nước liên quan đến đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
168
Tiêu chí
Đánh giá về mức độ quan
trọng của các nhân tố
Thực tế đạt được
1 2 3 4 5
- Lãi suất nguồn vốn vay của nhà
nước sử dụng cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ
- Kế hoạch giải ngân của các dự án
5. Về đơn vị thực hiện
5.1. Chủ đầu tư
- Năng lực quản lý của chủ đầu tư
- Năng lực thẩm tra dự án của cán
bộ quản lý dự án
- Năng lực thẩm định dự án của cán
bộ quản lý dự án
- Năng lực đấu thầu của cán bộ
quản lý dự án
- Năng lực của tư vấn giám sát
- Trình độ khoa học kỹ thuật của
chủ đầu tư
- Kinh nghiệm thực hiện dự án của
chủ đầu tư
- Khả năng sử dụng tiết kiệm
nguồn lực của chủ đầu tư
5.2. Nhà thầu xây lắp
- Năng lực quản lý của nhà thầu
- Kinh nghiệm thi công của nhà thầu
- Năng lực tài chính của nhà thầu
- Năng lực công nghệ thực hiện dự
án của nhà thầu
169
Ông/ Bà vui lòng cho biết đánh giá của ông bà về kết quả đạt được hiện nay của
các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, trong đó thứ tự ưu tiên từ 1 đến 5 từ rất không tốt đến rất tốt
Tiêu chí
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
Về mặt kinh tế
Về mặt xã hội
Về mặt môi trường
Ý kiến khác về các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ:
...........................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn!
170
PHỤ LỤC 2
KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA THANH ĐO NGHIÊN CỨU
(1) Nhóm nhân tố kinh tế
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
Cronbach’s Alpha Based on Standardized
Items
N of Items
.851 .854 7
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố kinh tế có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,851 với 7 thang đo chính đo
lường cho nhân tố kinh tế:
Bảng 2: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố kinh tế
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach’s
Alpha if
Item
Deleted
DKKT_CSKTCHUNG 20.71 12.139 .414 .521 .856
DKKT_CSDT 20.51 10.437 .748 .656 .810
DKKT_CCKT 20.84 10.723 .522 .794 .848
DKKT_QHPT 20.87 9.670 .789 .931 .801
DKKT_KHPT 20.74 10.835 .654 .907 .824
DKKT_KTVM 20.88 11.415 .569 .625 .836
DKKT_PBNL 20.63 11.676 .636 .518 .830
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Với nhóm nhân tố kinh tế, hệ số Cronbach’s Alpha = 0,851 và các hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, chính vì vậy các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy và
sự phù hợp để thực hiện các phân tích tiếp theo.
171
(2) Về nhân tố quản lý Nhà nước
Bảng 3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của nhân tố Cơ quan quản lý
Nhà nước
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha Based on Standardized Items N of Items
.721 .722 4
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố cơ quan quản lý Nhà nước có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,721 với 4
thang đo đại diện cho nhóm nhân tố:
Bảng 4: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố cơ quan quản lý Nhà nước
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach’s
Alpha if
Item
Deleted
DTNN_NLQLNN 10.53 3.043 .574 .631 .620
DTNN_TDCM 10.25 3.286 .683 .669 .558
DTNN_LSUAT 10.46 3.963 .412 .351 .713
DTNN_KHGIAINGAN 10.39 3.917 .397 .236 .722
Nguồn: Tính toán của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố cơ quan quản lý Nhà nướccó hệ số Cronbach’s Alpha = 0,721 và các
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích
tiếp theo.
(3) Về nhân tố chủ đầu tư
Bảng 5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của nhân tố chủ đầu tư
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha Based on Standardized Items N of Items
.808 .806 8
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
172
Nhân tố chủ đầu tư có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,808 với 8 thang đo chính:
Bảng 6: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố chủ đầu tư
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach’s
Alpha if
Item
Deleted
CDT_NLQLCDT 23.29 13.437 .230 .657 .831
CDT_NLTHAMTRA 23.56 11.496 .551 .773 .783
CDT_NLTHAMDINH 23.31 11.327 .633 .859 .769
CDT_NLDAUTHAU 23.27 10.360 .770 .807 .743
CDT_NLGIAMSAT 23.37 11.407 .726 .859 .757
CDT_KHKTCDT 23.35 13.393 .424 .637 .800
CDT_KNCDT 23.25 12.145 .534 .450 .785
CDT_TKIEMNLUCCDT 23.13 13.568 .347 .547 .809
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố chủ đầu tư có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,808 và các hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích tiếp theo.
(4) Về nhân tố nhà thầu
Bảng 7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của nhân tố nhà thầu
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha Based on Standardized Items N of Items
.786 .823 4
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố nhà thầu có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,786 với 4 thang đo chính:
Bảng 8: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố nhà thầu
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach’s
Alpha if Item
Deleted
N_THAU_NLQLNHATHAU 9.75 3.031 .416 .607 .812
N_THAU_KNNHATHAU 9.86 2.576 .836 .753 .644
N_THAU_NLTCNHATHAU 9.42 2.194 .485 .576 .841
N_THAU_NLCNNHATHAU 9.79 2.403 .810 .663 .632
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
173
Nhân tố nhà thầu có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,786 và các hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích tiếp theo.
(5) Điều kiện tự nhiên
Bảng 9: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của điều kiện tự nhiên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on
Standardized Items N of Items
.362 .303 3
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố điều kiện tự nhiên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,362 với 3 thang đo
chính:
Bảng 10: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố điều kiện tự nhiên
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
DKTN_VTDL 6.24 3.303 -.034 .006 .607
DKTN_DKDH 6.70 1.621 .376 .192 -,133a
DKTN_DKKH 7.07 1.709 .317 .195 .019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
(6) Nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội
Bảng 11: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của văn hóa xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on
Standardized Items N of Items
.387 .390 3
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố văn hóa xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,387 với 3 thang đo chính:
174
Bảng 12: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội
Item-Total Statistics
Scale
Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
VHXH_CTRI 7.26 1.360 .293 .089 .188
VHXH_UNGHODAN 7.45 0.797 .288 .091 .200
VHXH_VHOA 8.16 1.786 .149 .022 .422
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
(7) Nhân tố khác
Bảng 13: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của nhân tố khác
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based
on Standardized Items N of Items
.354 .338 6
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố khác có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,354 với 6 thang đo chính:
Bảng 14: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố khác
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
KHAC_LPHAT 17.32 4.571 .106 .030 .362
KHAC_GIACA 14.94 5.347 .092 .122 .352
KHAC_NLTUVAN 15.04 4.610 .231 .154 .268
KHAC_NLDVTHAMTRA 15.62 4.389 0.295 0.209 0.223
KHAC_NLBQLDA 15.61 5.631 0.043 0.072 0.371
KHAC_TRUYENTHONG 17.17 3.89 0.211 0.085 0.276
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
175
(8) Về kết quả
Bảng 15: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của nhân tố kết quả
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha Based on Standardized Items N of Items
.728 .780 3
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,728 với 3 thang đo chính:
Bảng 16: Thống kê nhóm thang đo của nhân tố kết quả
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach’s
Alpha if Item
Deleted
KETQUA_RKTE 6.20 .854 .490 .247 .822
KETQUA_RXH 6.39 1.101 .669 .569 .511
KETQUA_RMT 6.41 1.391 .622 .528 .633
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu
Nhân tố kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,728 và các hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_dau_tu_phat_tri.pdf