Hầu hết chuyên gia đề xuất không cần sử dụng biến HI3 “IFRS được thừa nhận là
ngôn ngữ kế toán chung của toàn cầu” vì biến này có thể trùng về nội dung với biến
HI5 “IFRS tạo ra sự thống nhất trong BCTC toàn cầu”. Ngoài ra, các chuyên gia cũng
góp ý tách nội dung của câu “IFRS giúp cho nhà quản lý và kiểm toán viên đưa ra
những đánh giá chất lượng hơn” (biến HI4 cũ) vì nội dung bao gồm 2 đối tượng có
lợi ích khác nhau. Tất cả chuyên gia đồng tình với biến HI6 “IFRS giúp làm giảm
thiểu các hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt là gian lận”, dù đây là biến bổ sung so với
thang đo gốc, để phù hợp hơn thì chuyên gia đề xuất sửa lại nội dung và tác giả đã
thay đổi thành “IFRS góp phần giảm bớt các hoạt động trái pháp luật” và nhận được
sự đồng tình. Như vậy sau khi bỏ 1 biến và tách 1 biến thành 2, số lượng biến quan
sát của thang đo này vẫn là 6
220 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ifrs tại các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế
toán trong các doanh nghiệp Việt Nam thông qua mô hình SEM. Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 4 (2017) 55-63.
Đinh Phi Hổ, Võ Văn Nhị & Trần Phước (2018). Nghiên cứu định lượng trong kế
toán – kiểm toán. Nhà xuất bản tài chính.
Hà Xuân Thạch & Nguyễn Ngọc Hiệp (2018). Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển
đổi BCTC từ chuẩn mực kế toán việt nam sang chuẩn mực BCTC quốc tế. Tạp
chí Kinh tế đối ngoại. Số 102.
Lê Nhật Hạnh & Nguyễn Hữu Khôi (2018). Nghiên cứu về cảm xúc tiêu cực và hành
vi đối phó của khách hàng: Trường hợp ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng. Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 29 (1), 21–37.
Lê Trần Hạnh Phương (2018). Các nhân tố tác động đến áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS/IFRS) tại Việt Nam –nghiên cứu ở phạm vi quốc gia và doanh nghiệp.
Luận án Tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
164
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học Marketing
- Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
TP.HCM.
Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà
xuất bản lao động xã hội.
Nguyễn Phước Bảo Ấn (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, trường
Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nguyễn Thị Ánh Linh (2018). Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc vận dụng
IFRS của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Tạp chí công thương.
Nguyễn Thị Kim Cúc & Nguyễn Lê Vân Khanh (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí công
thương.
Trần Đình Khôi Nguyên (2011). Các nhân tố ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đà Nẵng. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 252.
Trần Hồng Vân (2014). Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập
và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn. Luận án
Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Trần Quốc Thịnh (2014). Định hướng xây dựng chuẩn mực BCTC đáp ứng xu thế hội
tụ kế toán quốc tế. Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Trần Quốc Thịnh và Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2018). Đánh giá mức độ hội tụ giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Tạp chí công
thương.
Trần Thị Thanh Hải (2015). Xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
165
Vũ Đình Hiển (2018). Cơ sở lý thuyết và ý nghĩa của nghiên cứu kế toán hành vi.
Tạp chí khoa học & Đào tạo ngân hàng, 197, 30-39.
Website
Hop-HAG_Truoc-Sau_KiemToan-2017.pdf
162127184//idcPrimaryFile&revision=latestreleased&rid=1
https://mjl.clarivate.com
https://nhipcaudautu.vn/doanh-nghiep/ky-niem-10-nam-cuoc-binh-chon-bctn-va-
trao-giai-cuoc-binh-chon-nam-2017-3319689/
https://www.ifrs.org/issued-standards/list-of-standards/
https://www.ifrs.org/use-around-the-world/use-of-ifrs-standards-by-
jurisdiction/#profiles
https://www.ifrs.org/use-around-the-world/use-of-ifrs-standards-by-
jurisdiction/vietnam/
https://www.novaland.com.vn/Data/Sites/1/media/quan-h%E1%BB%87-
%C4%91%E1%BA%A7u-t%C6%B0/annual%20report/20180419_nvl_ar2017_vn-
--web.pdf
https://www.scopus.com/sources.uri
https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/article/1522065047-
32b1b4e5de1437d42e844f5cdf151aae617e1ec5c94e4d89888d8f3f3f8c5d7b.pdf
scimagojr.com
166
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
XÂY DỰNG THANG ĐO
Thang đo thái độ
Thái độ được ký hiệu là TD và được đo lường bằng 3 biến quan sát kế thừa từ thang
đo của Djatej và cộng sự (2012), ngoài ra tác giả luận án cũng đối chiếu thêm với
thang đo của Taylor và Todd (1995b) hay thang đo của Teo và cộng sự (2016) để
kiểm tra cách xây dựng thang đo thái độ, Sở dĩ tác giả đối chiếu với nhiều thang đo
là do các nghiên cứu có áp dụng lý thuyết TPB như đã trình bày trong chương 2
thường bỏ qua biến thái độ (chẳng hạn như trong nghiên cứu của Liu và cộng sự 2008,
của Bozkurt và cộng sự 2013), trong khi tác giả luận án vẫn muốn kế thừa đầy đủ mô
hình gốc của Ajzen (1991), cho nên tác giả phải đối chiều nhiều thang đo của các
nghiên cứu khác nhau để đảm bảo không bỏ sót biến quan sát quan trọng của thang
đo này. Biến cuối cùng trong thang đo này được đưa thêm vào căn cứ theo cách xây
dựng biến thái độ của Taylor và Todd (1995b).
TD1: IFRS sẽ tốt cho công ty
TD2: IFRS sẽ tốt cho nền kinh tế
TD3: Tôi có cảm nhận tích cực về IFRS
TD4: Nhìn chung, IFRS có lợi ích vượt trội so với những hạn chế
Thang đo nhận thức về tính hữu ích
Thang đo này được ký hiệu là HI và chủ yếu được kế thừa từ thang đo nhận thức về
tính hữu ích của IFRS xây dựng bởi Rezaee và cộng sự (2010), trong đó tác giả luận
án chọn lọc 5/9 biến quan sát của Rezaee và cộng sự do các biến còn lại không phù
hợp với điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với biến quan sát cuối cùng,
tác giả đề xuất thêm căn cứ thang đo của Bozkurt và cộng sự (2013) về lợi ích của
IFRS cũng như căn cứ vào lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling (1976).
167
HI1: IFRS giúp cho việc thu hút vốn nước ngoài trở nên dễ dàng hơn
HI2: IFRS làm tăng tính so sánh của BCTC giữa các doanh nghiệp
HI3: IFRS được thừa nhận là ngôn ngữ kế toán chung của toàn cầu
HI4: IFRS giúp cho nhà quản lý và kiểm toán viên đưa ra đánh giá chất lượng
hơn
HI5: IFRS tạo ra sự thống nhất trong BCTC toàn cầu
HI6: IFRS giúp làm giảm thiểu các hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt là gian
lận
Thang đo nhận thức về độ khó
Thang đo này được đề xuất 4 biến quan sát và được ký hiệu là DKH. Hầu hết các biến
quan sát này đều do tác giả luận án tự xây dựng dựa vào những đặc điểm của IFRS
và dựa vào Báo cáo kết quả khảo sát về khả năng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế của một số doanh nghiệp tại Việt Nam bởi Cục quản lý, giám sát kế
toán, kiểm toán của Bộ Tài chính (2019).
DKH1: IFRS có nhiều yêu cầu phức tạp về mặt kỹ thuật
DKH2: IFRS khó áp dụng vì dựa trên nguyên tắc (priciple based) thay vì dựa
trên quy định (rule-based)
DKH3: IFRS có nhiều khác biệt với VAS hiện hành
DKH4: Việc áp dụng IFRS một cách toàn diện là khó thực hiện
Thang đo nhận thức về áp lực xã hội
Thang đo này được ký hiệu là AXH, và được phát triển dựa trên cách xây dựng thang
đo của Liu và cộng sự (2008), trên cơ sở đối chiếu với thang đo của Djatej và cộng
sự (2012) và kết hợp với thang đo TPB gốc của Ajzen (1991).
AXH1: Công ty tôi cảm nhận được áp lực từ các tổ chức bên ngoài về việc áp
dụng IFRS
AXH2: Công ty tôi sẽ được xã hội đánh giá cao nếu áp dụng IFRS
AXH3: Công ty mẹ và các công ty thành viên trong tập đoàn đồng thuận về
việc áp dụng IFRS
168
AXH4: Lãnh đạo của công ty đồng thuận về việc áp dụng IFRS
Thang đo áp lực cưỡng chế
Thang đo này được ký hiệu là ACC và được kế thừa và chọn lọc từ 4 biến quan sát
về áp lực cưỡng chế của Phang và Mahzan (2013), một số biến trong thang đo gốc
không được chọn vì không phù hợp với điều kiện hiện tại Việt Nam, chẳng hạn như
biến “Áp dụng IFRS để không bị phạt bởi các nhà lập quy”, do Việt Nam chưa áp
dụng IFRS nên nội dung này không phù hợp vì chưa có chế tài cụ thể. Nội dung các
biến được chọn lọc như sau:
ACC1: Đảm bảo quy định từ cơ quan quản lý nhà nước
ACC2: Tránh việc công ty kiểm toán không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
ACC3: Hạn chế việc phải đính chính nội dung BCTC
ACC4: Đáp ứng yêu cầu của cổ đông, đặc biệt là nhà đầu tư ngoại
Thang đo áp lực mô phỏng
Thang đo này được ký hiệu là AMP và được kế thừa từ thang đo áp lực mô phòng
của Phang và Mahzan (2013), tác giả luận án chọn lọc 4/5 biến quan sát, nội dung
của biến thứ 5 là “Áp dụng IFRS mang lại lợi ích cho công ty” bị trùng với nội dung
của một phát biểu trong thang đo Thái độ của luận án nên không được sử dụng trong
thang đo này.
AMP1: Làm theo các công ty trong cùng ngành
AMP2: Làm theo công ty đầu ngành
AMP3: Làm theo hình mẫu của các công ty đa quốc gia
AMP4: Để các công ty con ở nước ngoài (nếu có) áp dụng thống nhất một hệ
thống chuẩn mực
Thang đo áp lực chuyên môn
Thang đo này được ký hiệu là ACM và được điều chỉnh và chọn lọc từ 4/6 biến quan
sát về áp lực chuyên môn của Phang và Mahzan (2013). Hai biến còn lại không được
chọn vì nội dung không phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
ACM1: Đáp ứng định hướng của hội nghề nghiệp quốc tế (ACCA, ICAEW...)
169
ACM2: Đáp ứng định hướng của hội nghề nghiệp trong nước (VAA,
VACPA...)
ACM3: Để vận dụng xu thế mới của nghề nghiệp kế toán
ACM4: Trên cơ sở tham khảo sự tư vấn của công ty kiểm toán
Thang đo nhận thức về sự kiểm soát
Trong số các khái niệm nghiên cứu của mô hình TPB, thang đo nhận thức về sự kiểm
soát thường phức tạp hơn so với thang đo Thái độ và thang đo Nhận thức về áp lực
xã hội, lý do là thang đo này phụ thuộc vào từng vấn đề nghiên cứu, và có thể ở dạng
thang đo tác động thuận chiều hay ngược chiều (Taylor và Todd, 1995b). Trong luận
án này, thang đo nhận thức về sự kiểm soát được ký hiệu là KS, kế thừa từ thang đo
Liu và cộng sự (2008), tác giả cũng đã đối chiếu các biến này với thang đo của Taylor
và Todd (1995b) hay của Teo và cộng sự (2016) và đánh giá hoàn toàn phù hợp với
thang đo Nhận thức về sự kiểm soát dù không cùng vấn đề nghiên cứu. Cụ thể như
sau:
Liu và cộng sự
(2008)
Taylor và Todd
(1995b)
Teo và cộng sự
(2016)
Thang đo tương
ứng được sử
dụng cho luận
án
Áp dụng ảo hóa
nằm trong khả năng
của đơn vị
(Becoming virtual
is within my
organization’s
capabilities).
Sử dụng CRC hoàn
toàn nằm trong
kiểm soát của tôi
(Using the CRC is
entirely within my
control).
Tôi có nguồn lực
cần thiết để sử
dụng công nghệ
(I have the
resources
necessary to use
technology)
KS1: Việc áp
dụng IFRS sẽ
nằm trong kiểm
soát của công ty
Đơn vị có đủ khả
năng để áp dụng ảo
hóa (My
Tôi có thể sử dụng
hệ thống CRC (I
Tôi có thể kiểm
soát công nghệ (I
KS2: Nếu có sự
chuẩn bị, công ty
sẽ có đủ khả năng
170
organization is able
to become virtual).
would be able to use
the CRC).
have control over
technology).
áp dụng được
IFRS
Việc đơn vị áp
dụng ảo hóa là có
tính khả thi (It is
possible for my
organization to
become virtual).
Tôi có nguồn lực,
kiến thức, và khả
năng để áp dụng
CRC (I have the
resource,
knowledge, and the
ability to make use
of the CRC).
Tôi có kiến thức
cần thiết để sử
dụng công nghệ
(I have the
knowledge
necessary to use
Technology).
KS3:
Việc công ty áp
dụng IFRS là có
tính khả thi
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước)
Như vậy, tác giả đưa ra các phát biểu cho thang đo này như sau:
KS1: Việc áp dụng IFRS sẽ nằm trong kiểm soát của công ty
KS2: Nếu có sự chuẩn bị, công ty sẽ có đủ khả năng áp dụng được IFRS
KS3: Việc công ty áp dụng IFRS là có tính khả thi
Thang đo Nguồn lực
Thang đo này được ký hiệu là NL, hai biến quan sát đầu tiên tác giả luận án kế thừa
và chọn lọc các phát biểu trong thang đo của Rezaee và cộng sự (2010), trên cơ sở
đối chiếu sự phù hợp về nội dung thang đo này của Taylor và Todd (1995b) và của
Taylor và Todd (1995c). Do Reazaee và cộng sự (2010) không áp dụng mô hình TPB
nên không có riêng thang đo này mà chỉ có các câu hỏi tổng hợp liên quan đến những
rào cản của việc áp dụng IFRS nên tác giả phải cân nhắc kết hợp với cách xây dựng
thang đo này của nhóm tác giả khác trong mô hình TPB mở rộng. Biến quan sát thứ
ba được bổ sung dựa vào nội dung của những khó khăn trong quá trình áp dụng IFRS
tại Việt Nam của Nguyen Ngoc Hiep (2017).
NL1: Kế toán viên của công ty cần được trang bị kiến thức về IFRS
NL2: Công ty phải có đủ nguồn lực tài chính để áp dụng IFRS
171
NL3: Việc áp dụng IFRS sẽ ảnh hưởng đến hệ thống quản trị nội bộ của công
ty
Thang đo Điều kiện cần có
Thang đo này được ký hiệu là ĐK, do tác giả luận án kế thừa và chọn lọc cũng từ
thang đo của Rezaee và cộng sự (2010), do phần lớn biến quan sát gốc đều liên quan
đến những rào cản, chủ yếu trong số đó liên quan đến công việc của IASB hoặc
FASB-không phù hợp với điều kiện tại Việt Nam cho nên tác giả luận án không sử
dụng toàn bộ mà chỉ chọn lọc được ba biến phù hợp nhất. Các biến quan sát này cũng
phù hợp với văn hóa e ngại rủi ro của Việt Nam, đó là việc các công ty thường ngại
thay đổi, và thường có xu hướng chờ đợi các văn bản hướng dẫn khi áp dụng một vấn
đề mới.
ĐK1: Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có chế độ kế toán mới tương ứng
ĐK2: Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có những hướng dẫn chi tiết cho các
chuẩn mực
ĐK3: Áp dụng IFRS cần có sự thay đổi trong chính sách quản lý nhà nước
Thang đo việc áp dụng IFRS
Do IFRS chưa được áp dụng chính thức ở Việt Nam, cho nên việc áp dụng IFRS ở
đây là ý định áp dụng chứ không phải hành vi áp dụng (hành vi áp dụng thường được
đo lường bằng tần suất, mức độ áp dụng thực tế). Việc áp dụng được tác giả luận án
ký hiệu là AD, và sẽ được đo lường dựa vào cách xây dựng thang đo này của Liu và
cộng sự (2008) trên cơ sở đối chiếu với Djatej và cộng sự (2012). Nội dung của các
thang đo này gồm có:
AD1: Công ty tôi sẽ áp dụng IFRS
AD2: Công ty tôi sẽ sớm áp dụng IFRS
AD3: Việc áp dụng IFRS rất quan trọng với công ty tôi
172
PHỤ LỤC 2
PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
DÀN BÀI PHỎNG VẤN
Kính chào chuyên gia. Tôi đang thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu thái độ, cảm
nhận và ý định áp dụng IFRS của doanh nghiệp. Tôi tin rằng ý kiến đóng góp của các
chuyên gia, những người đang nghiên cứu về IFRS và những người đang thực hành
IFRS tại doanh nghiệp, sẽ rất có giá trị đối với nghiên cứu này. Rất cảm ơn các chuyên
gia đã dành thời gian để thảo luận các vấn đề liên quan.
Tên chuyên gia:
Nghề nghiệp:
NỘI DUNG CHÍNH
Cảm nhận về IFRS
Theo chuyên gia, IFRS sẽ mang lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp? IFRS được
nhận định là khó hiểu, chuyên gia có đồng tình với ý kiến này không? Cảm nhận
chung của chuyên gia về IFRS là tích cực hay tiêu cực?
Sau đây, kính nhờ chuyên gia xem xét các nhận định liên quan đến cảm nhận và thái
độ chung về IFRS. Chuyên gia có đồng ý với những phát biểu này không? Các phát
biểu này có dài dòng khó hiểu hay không? Chuyên gia có đề xuất bỏ bớt hoặc bổ sung
những nội dung nào sau đây hay không?
Cảm nhận của anh chị về tính hữu ích của IFRS
HI1. IFRS giúp cho việc thu hút vốn nước ngoài trở nên dễ dàng hơn
HI2. IFRS làm tăng tính so sánh của BCTC giữa các doanh nghiệp
HI3. IFRS được thừa nhận là ngôn ngữ kế toán chung của toàn cầu
HI4. IFRS giúp cho nhà quản lý và kiểm toán viên đưa ra đánh giá chất lượng
hơn
HI5. IFRS tạo ra sự thống nhất trong BCTC toàn cầu
HI6. IFRS giúp làm giảm thiểu các hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt là gian
lận
173
Cảm nhận của anh chị về độ khó của IFRS
DKH1. IFRS có nhiều yêu cầu phức tạp về kỹ thuật
DKH2. IFRS khó áp dụng vì dựa trên nguyên tắc (principle-based) thay vì
dựa trên quy định bắt buộc (rule-based)
DKH3. IFRS có nhiều khác biệt với VAS hiện hành
DKH4. Việc áp dụng IFRS một cách toàn diện là khó thực hiện
Cảm nhận chung về IFRS
TD1. IFRS sẽ tốt cho công ty tôi
TD2. IFRS sẽ tốt cho nền kinh tế
TD3. Tôi có cảm nhận tích cực về IFRS
TD4. Nhìn chung, IFRS có lợi ích vượt trội so với những hạn chế
Những tác nhân bên ngoài đối với việc áp dụng IFRS
Theo chuyên gia, các doanh nghiệp đã cảm nhận như thế nào về “sức nóng của
IFRS”? Việc áp dụng IFRS tại doanh nghiệp sẽ do tác nhân bên ngoài nào quyết định
chủ yếu (cơ quan quản lý nhà nước, áp lực trong ngành, hội nghề nghiệp kế toán, hay
công ty kiểm toán?).
Kính nhờ chuyên gia xem xét các nhận định sau đây liên quan đến các tác nhân bên
ngoài về IFRS tại doanh nghiệp. Chuyên gia có đồng ý với những phát biểu này
không? Các phát biểu này có dài dòng khó hiểu hay không? Chuyên gia có đề xuất
bỏ bớt hoặc bổ sung những nội dung nào sau đây hay không?
Việc doanh nghiệp áp dụng IFRS là nhằm mục đích:
ACC1. Đảm bảo quy định từ cơ quan quản lý nhà nước
ACC2. Tránh việc công ty kiểm toán không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
ACC3. Hạn chế việc phải đính chính nội dung BCTC
ACC4. Đáp ứng yêu cầu của cổ đông, đặc biệt là nhà đầu tư ngoại
AMP1. Làm theo các công ty trong cùng ngành
AMP2. Làm theo công ty đầu ngành
AMP3. Làm theo hình mẫu của các công ty đa quốc gia
174
AMP4. Để các công ty con ở nước ngoài (nếu có) áp dụng thống nhất một chuẩn
mực
ACM1. Đáp ứng những định hướng của hội nghề nghiệp quốc tế (ICAEW,
ACCA)
ACM2. Đáp ứng những định hướng của hội nghề nghiệp trong nước (VAA,
VACPA...)
ACM3: Để vận dụng xu thế mới của nghề nghiệp kế toán
ACM4: Trên cơ sở tham khảo sự tư vấn của công ty kiểm toán
Cảm nhận chung về áp lực bên ngoài về áp dụng IFRS
AXH1. Công ty tôi cảm nhận được áp lực từ các tổ chức bên ngoài về việc áp
dụng IFRS
AXH2. Công ty tôi sẽ được xã hội đánh giá cao nếu áp dụng IFRS
AXH3. Công ty mẹ và các thành viên trong tập đoàn đồng thuận về việc áp
dụng IFRS
AXH4. Lãnh đạo của công ty đồng thuận về việc áp dụng IFRS
Nguồn lực doanh nghiệp và những điều kiện khách quan cần có
Theo chuyên gia, các doanh nghiệp sẽ gặp những vấn đề gì về nguồn lực khi áp dụng
IFRS? Chuyên gia đề xuất giải pháp nào để khác phục các vấn đề đó? Do đặc thù
văn hóa Việt, các doanh nghiệp Việt Nam thường có xu hướng thận trọng và chờ đợi
các văn bản hướng dẫn chi tiết, như vậy điều này sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng
IFRS như thế nào?
Kính nhờ chuyên gia xem xét các nhận định sau đây liên quan đến nguồn lực và rào
cản văn hóa mà doanh nghiệp có thể đối mặt. Chuyên gia có đồng ý với những phát
biểu này không? Các phát biểu này có dài dòng khó hiểu hay không? Chuyên gia có
đề xuất bỏ bớt hoặc bổ sung những nội dung nào sau đây hay không?
Nguồn lực doanh nghiệp
NL1. Kế toán viên của công ty tôi cần được trang bị kiến thức về IFRS
NL2. Công ty phải có đủ nguồn lực tài chính để áp dụng IFRS
NL3. Việc áp dụng IFRS sẽ ảnh hưởng đến hệ thống quản trị nội bộ của công ty
175
Điều kiện cần để áp dụng IFRS
Cuối cùng, chuyên gia hãy cho biết quan điểm về tính khả thi của việc áp dụng IFRS
tại doanh nghiệp?
Kính nhờ chuyên gia xem xét các phát biểu sau đây về ý định áp dụng IFRS tại các
doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra ý kiến.
Công ty tôi sẽ áp dụng IFRS
Công ty tôi sẽ áp dụng IFRS trong thời gian sớm nhất
Việc áp dụng IFRS là rất quan trọng đối với công ty tôi
------∆------
TỔNG HỢP Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Ý kiến của từng chuyên gia trong phần nghiên cứu định tính được ký hiệu như sau:
Bảng mã hóa tên chuyên gia
Trình tự khảo sát Mã hóa tên
chuyên gia
Lĩnh vực công tác
của chuyên gia
1 NC1 Nghiên cứu
2 DN1 Doanh nghiệp
3 KT1 Kiểm toán
4 NC2 Nghiên cứu
5 DN2 Doanh nghiệp
6 DN3 Doanh nghiệp
7 KT2 Kiểm toán
8 DN4 Doanh nghiệp
9 NC3 Nghiên cứu
10 KT3 Kiểm toán
11 DN5 Doanh nghiệp
Bảng mã hóa các khái niệm nghiên cứu
176
Khái niệm nghiên cứu Mã hóa
Nhận thức về tính hữu ích HI
Nhận thức về độ khó ĐKH
Thái độ TD
Nhận thức về áp lực xã hội AXH
Áp lực cưỡng chế ACC
Áp lực mô phỏng AMP
Áp lực chuyên môn ACM
Nhận thức về sự kiểm soát KS
Nguồn lực NL
Điều kiện cần có ĐK
Việc áp dụng IFRS AD
Bảng tổng hợp ý kiến của 6 chuyên gia đầu tiên
Xuất phát từ dàn bài phỏng vấn, phần tổng hợp này bao gồm hai phần: ý kiến chung của
chuyên gia, và ý kiến liên quan đến các phát biểu liên quan đến khái niệm nghiên cứu.
Do phần tổng hợp tương đối dài, tác giả luận án tách thành 2 bảng để tiện dàn trang trình
bày. Ngoài ra, trong bảng tổng hợp này, thay vì lặp lại toàn văn câu phát biểu liên quan
đến các biến quan sat, thì tác giả luận án sử dụng ký hiệu như đã mã hóa trong chương
3. Đa số chuyên gia dành thời gian trao đổi kỹ về tính hữu ích, độ khó, và thái độ đối với
việc áp dụng IFRS do đây là phần mở đầu của cuộc khảo sát.
NC1 DN1 KT1 NC2 DN2
HI Sự khác biệt cơ
bản giữa VN và
IFRS là cho phép
đánh giá lại theo
giá trị hợp lý, tuy
nhiên IFRS
thường cho phép
Lợi ích lớn nhất
IFRS mang lại
là gia tăng giá
trị cho thông tin
BCTC của DN
giúp DN thu hút
vốn đầu tư, hội
Câu HI4: có 2
đối tượng
trong cùng
một câu, nên
tách làm 2,
bởi vì người
trả lời có thể
IFRS tạo
điều kiện
hội nhập
toàn cầu, dễ
huy động
vốn,
IFRS có thể
chỉ hữu ích
và phù hợp
với DN lớn,
đặc biệt là
công ty cần
177
lựa chọn giữa mô
hình giá gốc và
mô hình giá trị
hợp lý, vì vậy nếu
DN không nhận
thức được lợi ích
của IFRS thì DN
vẫn chọn giá gốc
để đo lường thì sẽ
không có gì khác
biệt với kế toán
VN. Các nghiên
cứu đo lường mức
độ hòa hợp đã kết
luận sự khác biệt
này rất đáng kể.
nhập kinh tế
toàn cầu.
Câu HI4: Cần
làm rõ hơn câu
hỏi
Câu HI6: Cần
làm rõ hơn câu
hỏi
Đề nghị bổ
sung: IFRS giúp
nâng cao chất
lượng báo cáo
tài chính
đồng ý với
kiểm toán viên
nhưng không
đồng ý với
nhà quản lý.
Câu HI6 nên
đổi thành
giảm bớt hoạt
động trái pháp
luật sẽ phù
hợp hơn.
HI5: câu
này với câu
HI3 trùng
nhau về ý.
Tuy nhiên
vẫn có thể
giữ lại, để
kiểm chứng
sự trả lời
tương đồng
của người
khảo sát
Nên thay
thuật ngữ
“công ty”
thành “đơn
vị” sẽ bao
quát hơn.
có vốn
nước ngoài
Câu HI3 có
vẻ trùng ý
với câu
HI5.
Câu HI6
không nên
sử dụng
thuật ngữ
gian lận,
nên tìm
thuật ngữ
thay thế ở
mức “nhẹ”
hơn.
ĐKH Nên cân nhắc vì
các phát biểu này
có thể cùng nhóm
với các phát biểu
trong thang đo
nguồn lực. Nếu
như vậy việc tách
các câu hỏi thành
hai nhòm (độ khó
và nguồn lực) có
thể làm người trả
lời bị rối.
Nhìn chung là
nếu trong 1
phạm vi 1 mảng
kinh doanh hoặc
1 công ty hoạt
động trong 1
lĩnh vực thì
không khó đế áp
dụng. Chú yếu
khó là với 1 DN
hoạt động đa
IFRS không
khó hoặc
không khác
biệt hoàn toàn
với VAS như
nhiều DN vẫn
nghĩ, một số
nội dung mới
của IFRS 15
cũng đã có
trong thông tư
200.
Nếu là
thang đo tự
xây mà
không kế
thừa từ
thang đo
trước thì
không nên
đưa vào.
Không ý
kiến
178
ngành và toàn
cầu.
TD IFRS giúp hội
nhập kinh tế toàn
cầu, không mất
thời gian cho việc
soạn thảo và ban
hành chuẩn mực,
tiết kiệm chi phí.
Lợi ích của IFRS
vẫn cao hơn khó
khăn.
Đồng ý các phát
biểu.
Cảm nhận
chung về IFRS
là tích cực
Đồng ý với các
phát biểu.
Đồng ý với
các phát biểu.
Câu tổng hợp
TD4 để thấy
lợi ích vượt
trội với hạn
chế là cần
thiết.
Nhìn chung
IFRS mang
lại sự tích
cực cho
doanh
nghiệp và
nền kinh tế.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Đồng ý với
các phát
biểu.
AXH Đề xuất loại câu
AXH4.
Đồng ý với các
phát biểu còn lại,
tuy nhiên cần triển
khai các câu phát
biểu cần đầy đủ
hơn để không ảnh
hưởng đến nội
dung.
Từ khi niêm yết
và mở rộng hoạt
động ra quốc tế
thì DN đã ý
thức được phải
đi theo chuẩn
mực của thế
giới để phù hợp
với xu thế.
Đồng ý các câu.
Câu AXH3
hơi khó hiểu,
nên triển khai
đơn giản hơn,
theo hướng
“để đáp ứng
các yêu cầu
nội bộ” thay
vì “tập đoàn
đồng thuận”
Câu AXH4
nên trình
bày lại theo
hướng mục
đích áp
dụng IFRS
để đồng bộ
với các câu
khác trong
nhóm.
Đồng ý tất
cả các câu
ACC Cơ quan quản lý
nhà nước chỉ là
người tạo ra hành
lang pháp lý cho
doanh nghiệp áp
dụng.
Cơ quan quản lý
nhà nước đóng
vai trò then chốt
Không đồng ý
với các câu:
ACC2, ACC3
Không ý kiến Đồng ý tất
cả các câu
Nên diễn
giải đầy đủ
để rõ ý hơn.
Đồng ý tất
cả các câu
179
Đồng ý tất cả các
câu.
AMP Đồng ý tất cả các
câu
Đồng ý tất cả
các câu
Không ý kiến Đồng ý tất
cả các câu
Câu AMP4
có thể
không phù
hợp với
doanh
nghiệp nhỏ.
Đồng ý với
các phát
biểu.
AC
M
Kiểm toán và hội
nghề nghiệp
không tác động
đên việc áp dụng
IFRS
Không đồng ý
câu ACM4
Thành viên
của hội nghề
nghiệp như
HAA,
VACPA
thường xuyên
nhận được
thông tin tập
huấn nghề
nghiệp.
Đồng ý các
phát biểu.
Đồng ý các
phát biểu.
Đồng ý các
phát biểu.
KS Việc áp dụng
IFRS là khả thi.
Đồng ý với các
phát biểu nhưng
nên bổ sung thêm
câu: DN hoàn toàn
Việc áp dụng
hoàn toàn khả
thi.
Đồng ý các phát
biểu.
Chỉ có kế toán
trưởng, hoặc
kế toán tổng
hợp, những
người có
quyền tham
Việc áp
dụng IFRS
hoàn toàn
có tính khả
thi.
Tính khả thi
của việc áp
dụng vẫn
còn chưa rõ
trong giai
đoạn này,
180
có khả năng đo
lường được giá trị
hợp lý của các đối
tượng kế toán
mưu cho giám
đốc và người
hiểu rõ nhất
về hệ thống
của doanh
nghiệp mới trả
lời được các
câu này.
Đồng ý các
phát biểu.
cần có thêm
thời gian để
đánh giá sự
chuẩn bị
của nhà
nước và
doanh
nghiệp.
NL Bị hạn chế về
nguồn lực: chi phí
đào tạo nhân viên,
chất lượng nguồn
nhân lực hiện tại,
chi phí đo lường
giá trị hợp lý. Tâm
lý e ngại thay đổi,
thói quen chờ đợi
các hướng dẫn cụ
thể => e ngại áp
dụng
Vấn đề nguồn
lực lớn nhất là
con người.
tôi: Không đồng
ý với phát biểu
“Việc áp dụng
IFRS sẽ ảnh
hưởng đến hệ
thống quản trị
nội bộ của công
ty” (NL3)
Áp dụng IFRS
sẽ cần thay
đổi phần mềm
kế toán, về
truy xuất dữ
liệu.
Đồng ý với
các phát biểu.
Phát biểu
NL3 có thể
trùng với
NL2, nên
thay thế
bằng “vai
trò của sự
phối hợp
giữa các
phòng ban”,
trong một
vài hội thảo
về IFRS đã
có những ý
kiến về vấn
đề này và
nhận được
đồng tình.
Chi phí đầu
tư ban đầu
sẽ tốn kém.
Đồng ý các
phát biểu.
ĐK Nhà nước nên
thành lập các
trung tâm định giá
để công bố giá cả
Việc doanh
nghiệp chờ đợi
hướng dẫn chi
tiết sẽ làm chậm
Bắt buộc phải
có thông tư
hướng dẫn và
tập huấn.
Nên thay
câu “sự
thay đổi
trong chính
Câu ĐK3
nên trình
bày rõ hơn,
thay đổi
181
thị trường và hỗ
trợ các DN định
giá.
đi quá trình áp
dụng
Đồng ý với phát
biểu.
Chính sách
nhà nước chưa
đồng bộ.
Đồng ý các
phát biểu.
sách quản
lý nhà
nước”
(ĐK3)
thành “sự
đồng bộ
trong chính
sách thuế và
kế toán” để
rõ nghĩa.
theo hướng
nào, động
bộ hay là
khác biệt.
AD Các DN lớn sẽ áp
dụng toàn bộ. Các
DN nhỏ có thể
phải có lộ trình dài
hơn, cho tự
nguyện áp dụng
trước để làm quen.
Chỉ nên đưa hai
lựa chọn có áp
dụng hoặc không
áp dụng.
Thực tế công ty
đã áp dụng thử
nghiệm cho 1
lĩnh vực của
công ty con.
Đồng ý các phát
biểu.
Áp dụng được
IFRS thì quá
tốt, nhưng nếu
chỉ phụ vụ nội
bộ trong nước
VN thì không
cần.
Đồng ý các
phát biểu.
Đồng ý các
phát biểu.
IFRS không
phù hợp với
DN nhỏ và
vừa, đối
tượng này
chỉ quan
tâm đến
thuế, cụ thể
là CEO
không quan
tâm tới kế
toán, chỉ
quan tâm
thuế.
Bảng tổng hợp ý kiến của 6 chuyên gia tiếp theo
DN3 KT2 DN4 NC3 KT3 DN5
182
HI Câu HI6:
nên ghi
giúp giảm
thiểu các
hành vi chi
phối thu
nhập, thay
vì dùng từ
các hành vi
bất hợp
pháp
Đồng ý các
phát biểu.
Không đồng ý
với phát biểu
IFRS giúp
kiểm toán viên
đưa ra ý kiến
chất lượng hơn,
vì kiểm toán
viên dựa vào
thủ tục phân
tích và xét
đoán, độc lập
với IFRS
Đồng ý các
phát biểu còn
lại.
Giảm quản
trị lợi
nhuận có
thể được
thông qua
áp dụng
IFRS 15,
16.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Nên xem
xét lại câu
HI5 vì
tương tự
với câu
HI3.
Lưu ý HI6
chỉ xảy ra ở
những năm
đầu, khi DN
đã quen với
IFRS thì vẫn
có thể xảy ra
gian lận.
Đồng ý các
phát biểu.
IFRS
mang lại
thông tin
rõ ràng và
đầy đủ để
hỗ trợ cho
việc ra
quyết định.
Đồng ý
các phát
biểu.
ĐK
H
Các công ty
con hầu
như không
biết về
IFRS.
Nhiều
chuẩn mực
IFRS khá
phức tạp.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Đồng ý với các
phát biểu.
Ngay cả
công ty
kiểm toán
hiện cũng
chỉ có 1 số
người
chuyên về
IFRS chứ
không phải
ai cũng am
hiểu sâu.
Cần kiểm
tra kỹ nội
dung của
thang đo
này.
Độ khó còn
tùy thuộc
vào quy mô
doanh
nghiệp. nếu
doanh
nghiệp
không có
các giao
dịch phức
tạp thì vẫn
có thể không
gặp nhiều
khó khăn.
Không ý
kiến vì
chưa thực
sự am hiểu
IFRS
183
TD Đồng ý với
các phát
biểu.
Lợi ích của
IFRS tất nhiên
lớn hơn những
khó khăn ban
đầu. Đồng ý
với các phát
biểu.
Đồng ý
các phát
biểu.
Đồng ý
với các
phát biểu.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Hiểu được
tầm quan
trọng của
IFRS sẽ
khiến
doanh
nghiệp có
cái nhìn
tích cực.
Đồng ý với
các phát
biểu.
AX
H
Trong cty
mặc dù
chưa có
nhiều người
am hiểu,
nhưng lãnh
đạo (CFO
kiêm KTT)
rất mong
muốn áp
dụng
Đồng ý với các
phát biểu.
Xem lại
cách triển
khai nội
dung của
AXH3 và
AXH4
Đồng ý
khi nghe
tác giả
trình bày
sẽ sửa các
phát biểu
như góp ý
của các
chuyên
gia trước
Đồng ý các
phát biểu đã
được tác giả
trình bày lại.
Đồng ý
các phát
biểu đã
được tác
giả trình
bày lại.
AC
C
Câu ACC3:
để hạn chế
việc phải
đính chính
nội dung
báo cáo tài
chính
Đồng ý với các
phát biểu.
Câu ACC2
không rõ
nghĩa.
Nhìn
chung vẫn
đồng ý các
phát biểu.
Đồng ý
với các
phát biểu.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Đồng ý với
các phát
biểu.
184
không liên
quan lắm
nhưng có
thể giữ lại.
AM
P
Sẽ thuận lợi
cho công ty
khi so sánh
với các
công ty
nước ngoài
cùng ngành.
Đồng ý với các
phát biểu.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Đồng ý
với các
phát biểu.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Đã là xu
thế thì việc
áp dụng là
cần thiết.
Đồng ý
các phát
biểu.
AC
M
Đồng ý với
các phát
biểu.
Hội nghề
nghiệp tổ chức
cập nhật kiến
thức hàng năm
có thể tác động
đến nhận thức
về IFRS
Vai trò tổ
chức nghề
nghiệp rất
quan
trọng.
Đồng ý
với các
phát biểu.
Rất đồng ý
với vai trò
của hội nghề
nghiềp trong
nước hay
quốc tế,
nhưng khó
phát huy do
cục QLGS
Đồng ý với
các phát
biểu.
KS Việc áp
dụng tại các
công ty
thành viên
có thể gặp
nhiều khó
khăn. Cần
thêm thời
gian mới có
Việc áp dụng
có thể khả thi,
doanh nghiệp
quy mô lớn có
thể cần nhiều
thời gian để
chuẩn bị.
Đồng ý các
phát biểu.
Đồng ý
các phát
biểu.
Đồng ý
các phát
biểu.
Áp dụng
IFRS sẽ khả
thi với điều
kiện phải
quyết đoán,
không nên
duy trì 2 bộ
chuẩn mực,
nếu việc bắt
Công ty có
đủ nguồn
lực để thực
hiện
chuyển đổi
sang IFRS.
Đồng ý
các phát
biểu.
185
thể đánh giá
được.
buộc chỉ
hướng đến
BCTC hợp
nhất trong
khi BCTC
riêng vẫn là
VAS thì
không nên.
NL Chỉ mới áp
dụng lập
BCTC theo
IFRS trên
file excel.
Nếu triển
khai phần
mềm sẽ tốn
thời gian và
chi phí ban
đầu.
Cần phải có
thời gian
tập huấn
trước khi áp
dụng. Đồng
ý các phát
biểu.
Công ty lớn hệ
thống kế toán
phức tạp, ảnh
hưởng đến hệ
thống sales,,,
cho nên có thể
mất 2-3 năm để
chuyển đổi, từ
đó dẫn tới chi
phí cao.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Nên thay
đổi câu
NL3 như
góp ý của
chuyên
gia NC2
sẽ phù
hợp hơn.
Hạn chế về
trình độ và
kinh nghiệm
của kế toán
viên về
IFRS: khi xã
hội nhìn
nhận và nhà
trường đạo
tạo IFRS, thì
việc này sẽ
không còn
nữa.
Đào tạo
nguồn
nhân lực
đó vai trò
then chốt.
Hoàn toàn
đồng ý với
các phát
biểu (bao
gồm cả
phát biểu
NL3 tác
giả luận án
trình bày
lại câu
thay thế).
186
ĐK Áp dụng
IFRS sẽ gặp
những khó
khăn khách
quan nhất
định.
Tuy nhiên
vẫn đồng
tình với các
phát biểu.
Không đồng ý
lắm với phát
biểu ĐK2 về sự
cần thiết của
các hướng dẫn
chi tiết, vì càng
“mở” sẽ càng
dễ cho công
việc kế toán vì
không bị gò bó.
Các chuẩn
mực quan
trọng:
IFRS 9,
15, 16, và
giá trị hợp
lý cần
hướng dẫn
kỹ.
Đồng ý với
các phát
biêu.
Nên điều
chỉnh câu
ĐK3 cho
cụ thể về
chính
sách kế
toán và
thuế của
nhà nước
Đồng ý với
các phát
biểu (bao
gồm câu
ĐK3 được
tác giả luận
án trình bày
lại)
Đồng ý với
các phát
biểu.
AD Đồng ý các
phát biểu.
Doanh nghiệp
nhỏ và vừa áp
dụng có thể dễ
hơn cả công ty
lớn, do hệ
thống đơn giản.
Đồng ý với các
phát biêu.
Đồng ý
các phát
biểu.
Đồng ý
các phát
biểu.
Đơn vị nên
áp dụng
càng sớm
càng tốt để
tận dụng lợi
thế.
Đồng ý với
các phát
biểu.
Đồng ý
các phát
biểu.
------∆------
DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
Họ tên chuyên gia Nơi công tác Chức vụ
(tại thời điểm phỏng vấn)
Bùi Văn Trịnh Deloitte Việt
Nam
Partner-Phó tổng giám đốc
Thành viên ban soát xét bản dịch
IFRS Bộ tài chính*
187
Huỳnh Tấn Lộc E&Y Malaysia Trưởng phòng kiểm toán
Lê Vũ Ngọc Thanh UEH Tiến sĩ, trưởng bộ môn Kiểm toán
Nguyễn Đình Hùng FPT Hồ Chí
Minh
Phó giám đốc
Nguyễn Ngọc An VISSAN Tổng giám đốc, thành viên hội đồng
quản trị
Nguyễn Trung Kiên Satrafoods Kế toán trưởng
Phạm Quang Huy UEH Tiến sĩ, trưởng bộ môn Kế toán công
Trịnh Công Sơn Vinamilk Trưởng ban kế toán tổng hợp &
BCTC
Trịnh Hiệp Thiện UEH Tiến sĩ
Thành viên ban biên dịch IFRS Bộ
tài chính*
Trịnh Hồng Khánh DFK Việt Nam Phó giám đốc kiểm toán
Trương Ngọc Thanh OCB Kế toán trưởng-phụ trách phòng kế
toán
* Theo Quyết định 1218/QĐ-BTC v/v thành lập Ban biên dịch và Ban soát xét bản
dịch chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (23/07/2019)
188
PHỤ LỤC 3
KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
BẢNG KHẢO SÁT
Kính chào quý đơn vị. Tôi là giảng viên của trường Đại học kinh tế TP.HCM đang
thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu ý định áp dụng IFRS (để thay cho VAS hiện
hành) thông qua thái độ và cảm nhận của các đơn vị về IFRS. Do Việt Nam chỉ đang
trong giai đoạn chuẩn bị để áp dụng IFRS, cho nên nghiên cứu này không hoàn toàn
hướng đến những người am hiểu IFRS, mà chỉ cần người trả lời am hiểu về kế toán
tại đơn vị với cương vị quản lý và có nhận thức về việc Việt Nam sẽ áp dụng IFRS
trong thời gian tới. Tôi tin rằng ý kiến đóng góp của các anh chị sẽ rất có giá trị đối
với nghiên cứu này.
Xin quý anh chị cho biết mức độ đồng ý bằng cách đánh dấu đối với tất cả các phát
biểu dưới đây theo quy ước:
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
IFRS giúp cho việc thu hút vốn nước ngoài dễ dàng hơn 1 2 3 4 5
IFRS làm tăng tính so sánh của BCTC giữa các đơn vị 1 2 3 4 5
IFRS giúp cho nhà quản lý đưa ra những đánh giá chất lượng hơn 1 2 3 4 5
IFRS giúp cho kiểm toán viên đưa ra đánh giá chất lượng hơn 1 2 3 4 5
IFRS tạo ra sự thống nhất trong BCTC toàn cầu 1 2 3 4 5
IFRS góp phần giảm bớt các hoạt động trái pháp luật 1 2 3 4 5
Nhìn chung, IFRS có lợi ích vượt trội so với những hạn chế 1 2 3 4 5
IFRS sẽ tốt cho đơn vị 1 2 3 4 5
IFRS sẽ tốt cho nền kinh tế 1 2 3 4 5
Tôi có cảm nhận tích cực về IFRS 1 2 3 4 5
Áp dụng IFRS để đảm bảo các yêu cầu sau:
Để đảm bảo quy định từ cơ quan quản lý nhà nước 1 2 3 4 5
189
Để hạn chế việc công ty kiểm toán không đưa ra ý kiến chấp nhận
toàn phần
1 2 3 4 5
Để hạn chế việc đính chính thông tin trên BCTC 1 2 3 4 5
Để đáp ứng yêu cầu của cổ đông, đặc biệt là nhà đầu tư ngoại 1 2 3 4 5
Để làm theo các công ty trong cùng ngành 1 2 3 4 5
Để làm theo công ty đầu ngành 1 2 3 4 5
Để làm theo hình mẫu của các công ty đa quốc gia 1 2 3 4 5
Để vận dụng nhất quán cùng một bộ chuẩn mực với công ty
con/công ty liên kết ở nước ngoài (nếu có)
1 2 3 4 5
Để đáp ứng định hướng của hội nghề nghiệp quốc tế (ACCA,
ICAEW...)
1 2 3 4 5
Để đáp ứng định hướng của hội nghề nghiệp trong nước (VAA,
VACPA...)
1 2 3 4 5
Để vận dụng xu thế mới của nghề nghiệp kế toán 1 2 3 4 5
Để theo sự tư vấn từ công ty kiểm toán, đặc biệt là big 4 1 2 3 4 5
Đơn vị cảm nhận được áp lực từ các tổ chức bên ngoài về việc áp
dụng IFRS
1 2 3 4 5
Đơn vị sẽ được xã hội đánh giá cao nếu áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Áp dụng IFRS là để đáp ứng các quy định trong nội bộ tập đoàn về
việc áp dụng IFRS
1 2 3 4 5
Áp dụng IFRS là đáp ứng kỳ vọng của lãnh đạo đơn vị về việc áp
dụng IFRS
1 2 3 4 5
Các vấn đề cần quan tâm để áp dụng IFRS:
Kế toán viên của đơn vị cần được trang bị kiến thức về IFRS 1 2 3 4 5
Đơn vị phải có đủ nguồn lực tài chính để áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Đơn vị phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để áp dụng
IFRS
1 2 3 4 5
Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có chế độ kế toán mới tương ứng 1 2 3 4 5
190
Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có những hướng dẫn chi tiết cho
các chuẩn mực
1 2 3 4 5
Áp dụng IFRS cần có sự đồng bộ giữa chính sách kế toán và chính
sách thuế
1 2 3 4 5
Việc áp dụng IFRS có thể nằm trong tầm kiểm soát của đơn vị 1 2 3 4 5
Nếu có sự chuẩn bị, đơn vị sẽ có đủ khả năng áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Nếu có sự chuẩn bị, đơn vị sẽ có đủ khả năng áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Việc đơn vị áp dụng IFRS là có tính khả thi 1 2 3 4 5
Ý định áp dụng IFRS tại đơn vị:
Đơn vị sẽ áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Đơn vị sẽ áp dụng IFRS trong thời gian sớm nhất 1 2 3 4 5
Việc áp dụng IFRS là rất quan trọng đối với đơn vị
1 2 3 4 5
Cuối cùng xin quý anh chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin, xin cam kết sẽ
chỉ để phục vụ cho nghiên cứu này để làm bằng chứng nghiên cứu của tác giả, chứ
không vì bất kì mục đích nào khác.
Tên công ty của anh chị:
.....................................
Thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán của anh chị -10 năm
Vị trí công tác của anh chị (từ câu này cho đến hết chỉ dành chỉ dành cho doanh
nghiệp):
trường phòng kế toán Phó phòng kế toán
Ban kiểm soát Khác:..
Chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụ Thông tư 133/2016
Ngành nghề kinh doanh chính (theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg):
thông tin...
191
Xây dựng
, bán, cho thuê, môi giới)
Quy mô doanh nghiệp (theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ)
Vừa (Thương mại & dịch vụ: Doanh thu từ 100-300 tỷ/năm; Các lĩnh vực còn lại:
doanh thu từ 50-200 tỷ/năm)
Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, anh chị vui lòng cho biết thuộc nhóm nào:
-không đại chúng (tức là công ty có ít hơn 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp)
không niêm yết
Thông tin của người nghiên cứu: Lê Việt – Trường đại học Kinh tế TP.HCM –
vietle@ueh.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn quý anh chị đã nhiệt tình đóng góp ý kiến quý giá!
------∆------
192
PHỤ LỤC 4
KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
BẢNG KHẢO SÁT
Kính chào quý đơn vị. Tôi là giảng viên của trường Đại học kinh tế TP.HCM đang
thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu ý định áp dụng IFRS (để thay cho VAS hiện
hành) thông qua thái độ và cảm nhận của các đơn vị về IFRS. Do Việt Nam chỉ đang
trong giai đoạn chuẩn bị để áp dụng IFRS, cho nên nghiên cứu này không hoàn toàn
hướng đến những người am hiểu IFRS, mà chỉ cần người trả lời am hiểu về kế toán
tại đơn vị với cương vị quản lý và có nhận thức về việc Việt Nam sẽ áp dụng IFRS
trong thời gian tới. Tôi tin rằng ý kiến đóng góp của các anh chị sẽ rất có giá trị đối
với nghiên cứu này.
Xin quý anh chị cho biết mức độ đồng ý bằng cách đánh dấu đối với tất cả các phát
biểu dưới đây theo quy ước:
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Các phát biểu sau đây được xây dựng và tổng kết dựa trên nghiên
cứu khoa học chứ không phải của cá nhân tác giả
Đặc điểm của IFRS
IFRS giúp cho việc thu hút vốn nước ngoài dễ dàng hơn 1 2 3 4 5
IFRS làm tăng tính so sánh của BCTC giữa các đơn vị 1 2 3 4 5
IFRS giúp cho nhà quản lý đưa ra những đánh giá chất lượng hơn 1 2 3 4 5
IFRS giúp cho kiểm toán viên đưa ra đánh giá chất lượng hơn 1 2 3 4 5
IFRS góp phần giảm bớt các hoạt động trái pháp luật 1 2 3 4 5
Nhìn chung, IFRS có lợi ích vượt trội so với những hạn chế 1 2 3 4 5
IFRS sẽ tốt cho đơn vị 1 2 3 4 5
IFRS sẽ tốt cho nền kinh tế 1 2 3 4 5
Tôi có cảm nhận tích cực về IFRS 1 2 3 4 5
193
Áp dụng IFRS để đảm bảo các yêu cầu sau:
Để đảm bảo quy định từ cơ quan quản lý nhà nước 1 2 3 4 5
Để hạn chế việc công ty kiểm toán không đưa ra ý kiến chấp nhận
toàn phần
1 2 3 4 5
Để hạn chế việc đính chính thông tin trên BCTC 1 2 3 4 5
Để làm theo các công ty trong cùng ngành 1 2 3 4 5
Để làm theo công ty đầu ngành 1 2 3 4 5
Để làm theo hình mẫu của các công ty đa quốc gia 1 2 3 4 5
Để đáp ứng định hướng của hội nghề nghiệp quốc tế (ACCA,
ICAEW...)
1 2 3 4 5
Để đáp ứng định hướng của hội nghề nghiệp trong nước (VAA,
VACPA...)
1 2 3 4 5
Để vận dụng xu thế mới của nghề nghiệp kế toán 1 2 3 4 5
Để theo sự tư vấn từ công ty kiểm toán, đặc biệt là big 4 1 2 3 4 5
Đơn vị cảm nhận được áp lực từ các tổ chức bên ngoài về việc áp
dụng IFRS
1 2 3 4 5
Đơn vị sẽ được xã hội đánh giá cao nếu áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Áp dụng IFRS là để đáp ứng các quy định trong nội bộ tập đoàn
về việc áp dụng IFRS
1 2 3 4 5
Áp dụng IFRS là đáp ứng kỳ vọng của lãnh đạo đơn vị về việc áp
dụng IFRS
1 2 3 4 5
Các vấn đề cần quan tâm để áp dụng IFRS:
Kế toán viên của đơn vị cần được trang bị kiến thức về IFRS 1 2 3 4 5
Đơn vị phải có đủ nguồn lực tài chính để áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Đơn vị phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để áp
dụng IFRS
1 2 3 4 5
Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có chế độ kế toán mới tương ứng 1 2 3 4 5
Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có những hướng dẫn chi tiết cho
các chuẩn mực
1 2 3 4 5
194
Áp dụng IFRS cần có sự đồng bộ giữa chính sách kế toán và chính
sách thuế
1 2 3 4 5
Việc áp dụng IFRS có thể nằm trong tầm kiểm soát của đơn vị 1 2 3 4 5
Nếu có sự chuẩn bị, đơn vị sẽ có đủ khả năng áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Nếu có sự chuẩn bị, đơn vị sẽ có đủ khả năng áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Việc đơn vị áp dụng IFRS là có tính khả thi 1 2 3 4 5
Ý định áp dụng IFRS tại đơn vị:
Đơn vị sẽ áp dụng IFRS 1 2 3 4 5
Đơn vị sẽ áp dụng IFRS trong thời gian sớm nhất 1 2 3 4 5
Việc áp dụng IFRS là rất quan trọng đối với đơn vị 1 2 3 4 5
Cuối cùng xin quý anh chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin, xin cam kết sẽ
chỉ để phục vụ cho nghiên cứu này để làm bằng chứng nghiên cứu của tác giả, chứ
không vì bất kì mục đích nào khác.
Tên công ty của anh chị:
....................
Thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán của anh chị -10 năm
Vị trí công tác của anh chị (từ câu này cho đến hết chỉ dành chỉ dành cho doanh
nghiệp): / trường phòng kế toán Phó phòng
kế toán Kế toán Kiểm soát nội bộ, kiểm soát tài
chính, B
Anh chị có thẩm quyền quyết định/tham mưu các chính sách kế toán của đơn vị hay
Ngành nghề kinh doanh chính (theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg):
195
Xây dựng m
, bán, cho thuê, môi giới)
Quy mô doanh nghiệp (theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ)
Vừa (Thương mại & dịch vụ: Doanh thu từ 100-300 tỷ/năm; Các lĩnh vực còn lại:
doanh thu từ 50-200 tỷ/năm) Lớ
Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, anh chị vui lòng cho biết thuộc nhóm nào:
-không đại chúng (tức là công ty có ít hơn 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp)
không niêm yết
Thông tin của người nghiên cứu: Lê Việt – Trường đại học Kinh tế TP.HCM –
vietle@ueh.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn quý anh chị đã nhiệt tình đóng góp ý kiến quý giá!
------∆------
196
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ CỠ MẪU ĐỀ XUẤT CỦA PHẦN MỀM G*POWER
Kết quả cỡ mẫu đề xuất của phần mềm G*Power
(Nguồn: tác giả trích từ phần mềm G*power)
197
PHỤ LỤC 6
TEST LẠI THANG ĐO VỚI SPSS SAU KHI LOẠI BIẾN: ACC4, AMP4 và
HI5
Corrected Item-Total Correlation
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.827 6
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
HI1 20.61 9.439 .602 .798
HI2 20.60 9.542 .684 .785
HI3 20.68 9.259 .632 .792
HI4 20.90 8.890 .645 .789
HI5 20.49 10.052 .457 .827
HI6 21.02 8.860 .587 .804
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.828 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
TD1 12.42 4.305 .542 .830
TD2 12.47 3.531 .673 .776
TD3 12.46 3.490 .715 .754
TD4 12.30 3.971 .708 .764
Reliability Statistics
198
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.732 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
ACC
1
12.29 4.327 .535 .665
ACC
2
12.45 3.570 .582 .638
ACC
3
12.33 3.722 .620 .610
ACC
4
11.83 5.321 .382 .743
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.824 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
AMP
1
12.10 5.170 .719 .746
AMP
2
12.32 4.299 .800 .701
AMP
3
12.04 5.098 .665 .771
AMP
4
11.69 6.935 .448 .856
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.791 4
Item-Total Statistics
199
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
ACM
1
12.37 4.014 .565 .758
ACM
2
12.58 3.345 .726 .674
ACM
3
12.39 3.639 .661 .711
AC
M4
12.65 3.409 .496 .810
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.857 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
AXH
1
12.28 3.862 .650 .839
AXH
2
12.49 3.192 .779 .785
AXH
3
12.34 3.926 .658 .835
AXH
4
12.42 3.805 .733 .807
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.708 3
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
NL1 8.00 3.140 .442 .715
200
NL2 8.03 2.529 .624 .491
NL3 7.95 2.688 .522 .625
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.766 3
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
KS1 8.55 2.330 .509 .814
KS2 8.14 2.561 .657 .631
KS3 8.22 2.512 .660 .624
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.771 3
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
DKCC
1
8.23 2.258 .617 .688
DKCC
2
8.42 1.925 .658 .630
DKCC
3
8.49 1.952 .555 .757
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.838 3
Item-Total Statistics
201
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
AD1 8.09 2.442 .832 .645
AD2 8.21 2.446 .750 .725
AD3 7.96 3.058 .541 .920
202
PHỤ LỤC 7
KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN VỚI CÁC MÔ HÌNH NHỎ
Mô hình nhỏ 1
AD AXH KS TD
AD
AXH 2.067
KS 1.561
TD 1.967
Mô hình nhỏ 2
AD HI TD
AD
HI 2.366 1.000
TD 2.366
203
Mô hình nhỏ 3
ACC ACM AMP AXH
ACC 2.407
ACM 2.265
AMP 2.323
AXH
Mô hình nhỏ 4
204
DK KS NL
DK 2.276
KS
NL 2.276
205
PHỤ LỤC 8
TỔNG HỢP ĐẶC ĐIỂM CỦA 3 NHÂN TỐ THEO LÝ THUYẾT ĐẲNG CẤU
THỂ CHẾ
(Nguồn: Tuttle và Dillard, 2007 - tổng hợp từ DiMaggio và Powell, 1983).
MÔ PHỎNG
• Bắt nguồn từ sự
không chắc chắn ở
mức độ cao
• Nhận thức trở nên
quan trọng để thiết
lập tính chính đáng
• Động lực thay đổi:
nâng cao hiệu suất
bằng cách sao chép
những mô hình thành
công hiện hữu
CƯỠNG CHẾ
• Bắt nguồn từ sự phụ
thuộc và các đơn vị
khác
• Có liên quan đến quản
lý cấp nhà nước
• Động lực thay đổi:
thỏa mãn các yêu cầu
đặt ra bởi các thành
phần có sức ảnh
hưởng đến tổ chức
CHUYÊN MÔN
• Bắt nguồn từ sự
chuyên nghiệp hóa
và cấu trúc hóa
• Thiết lập những
chuẩn mực và giá trị
• Động lực thay đổi:
sự thích ứng với
những chuẩn mực và
giá trị được thiết lập
206
PHỤ LỤC 9
TÓM TẮT SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA VIỆC ÁP DỤNG IFRS VÀO VIỆT NAM – ĐÍNH KÈM QUYẾT ĐỊNH
345/QĐ-BTC
Nội dung phân loại Tiêu chí Tỉ lệ trên tổng số
doanh nghiệp niêm
yết và UPCoM
Nhu cầu áp dụng IFRS Đã áp dụng 2.7%
Sẽ áp dụng trong tương lai
gần
10.7%
Số còn lại (không đề cập
tiêu chí)
86.6%
Sự hiểu biết về IFRS Đã tìm hiểu đầy đủ 8.7%
Có kiến thức sơ bộ 46.3%
Chưa tìm hiểu 45%
Yêu cầu của nhà đầu tư về việc lập BCTC theo IFRS 6.7%
Số còn lại (không đề cập
tiêu chí)
93.3%
Có vốn đầu tư nước ngoài Có 79.1%
Số còn lại (không đề cập
tiêu chí)
20.9%
Chuẩn bị về nhân sự và
kinh phí để áp dụng IFRS
Đã sẵn sàng 2.7%
Đang lên kế hoạch 25.5%
Chưa chuẩn bị 71.8%
207
Chuẩn bị về hệ thống công
nghệ thông tin
Đã sẵn sàng 4%
Đang lên kế hoạch 22.1%
Chưa chuẩn bị 73.9%
Sự thay đổi trong công tác
quản lý
Sẽ thay đổi 82%
Sẽ không thay đổi 18%
Chất lượng thông tin sẵn có
trên thị trường để ghi nhận
giá trị theo IFRS
Đã đáp ứng 8.1%
Chỉ đáp ứng một phần 82.9%
Không đáp ứng 9%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo đánh giá tác động của việc áp dụng IFRS vào
Việt Nam đính kèm quyết định 345/QĐ-BTC)