1. Vật liệu nanocomposite Fe3O4/bentonite (FB) đã được tổng hợp thành công trên nền
bentonite tách lớp bằng phương pháp đồng kết tủa và nung 4 giờ ở 500 oC với sự có
mặt của tinh bột. Vật liệu có diện tích bề mặt riêng khá lớn (133,2 m2/g), các hạt
nano Fe3O4 tương đối đồng đều với kích thước 10 - 12 nm, phân tán tốt và có độ ổn
định cao.
Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu đã xác định được:
Hấp phụ As(III) và As(V) đạt dung lượng cực đại tương ứng là 37,5 và 34,0
mg/g tại pH = 6,5.
Tại pH = 6, nồng độ dung dịch đầu 200 mg/l và hàm lượng chất hấp phụ
1g/l, dung lượng hấp phụ Pb2+ và Cd2+ đạt 141,8 và 91,4 mg/g, tương ứng.
Dung lượng hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính RY-195 cao trong vùng pH thấp
(qmax = 116,3 mg/g ở pH=3).
2. Vật liệu hấp phụ mới nanocomposite nZVI/oxit phức hợp (Fe-Mn)/bentonite
(IFMB) đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp hóa học ướt. Vật liệu
gồm pha oxit phức hợp Fe-Mn vô định hình và các hạt tinh thể nZVI tương đối
bền được phân bố đồng đều trên nền bentonite tách lớp với diện tích bề mặt riêng
khá lớn là 218 m2/g.
Tối ưu hóa thành phần vật liệu bằng phương pháp đáp ứng bề mặt đã xác định
được IFMB chứa 9,55% bentonite, 16,97% nZVI và 73,48% oxit phức hợp (có tỷ
lệ mol Fe/Mn = 1,75) là vật liệu có thành phần tối ưu cho mục tiêu hấp phụ thuốc
nhuộm RY-145.
Vật liệu có khả năng hấp phụ RY-145 rất tốt, quá trình đạt cân bằng sau 40 phút
tiếp xúc với dung lượng hấp phụ cực đại là 344,8 mg/g. Hiệu suất hấp phụ đạt
98,5% trong trường hợp nồng độ thuốc nhuộm ban đầu 200 mg/l, pH dung dịch
bằng 6 và lượng vật liệu là 1 g/l.
140 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chế tạo một số vật liệu Nano vô cơ hiệu năng cao định hướng ứng dụng trong xử lý nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 2/1 được chọn để tổng
hợp vật liệu CAB/CGA.
98
3.3.2. Các đặc trưng cơ bản của vật liệu CAB/CGA
3.3.2.1. Thành phần, cấu trúc và các nhóm chức cơ bản
Phổ FTIR của CTS, bentonite, CAB và CAB/CGA được đưa trên Hình 3.36
(và PL 15). Phổ của CAB/CGA tương tự như phổ của CAB, không quan sát thấy
những khác biệt thể hiện sự có mặt của GA (đóng vai trò làm liên kết ngang trong
mạng CGA xen với CAB). Điều này có thể do hàm lượng nhỏ của của polyme xen
CGA (CGA ~ 10 %, trong đó GA chỉ chiếm 1,6 %).
Hình 3.36. Phổ FTIR của bentonite, chitosan, CAB và CAB/CGA
3.3.2.2. Hình thái bề mặt và cấu trúc xốp của vật liệu CAB/CGA
Hình 3.37 là ảnh SEM của các mẫu vật liệu B20 (là mẫu CAB 20% bentonite)
và CAB/CGA (20% bentonite). Hình 3.37 a và b cho thấy cả hai mẫu vật liệu này đều
có độ xốp cao. Điểm khác biệt quan trọng là vật liệu CAB/CGA có cấu trúc xốp rất
99
đồng đều cả về kích thước, phân bố mao quản và cấu trúc bề mặt vật liệu. Có thể dễ
dàng nhận thấy rằng bề mặt của CAB/CGA săn chắc hơn và dự đoán độ bền cơ sẽ
cao hơn của CAB. Hình 3.37c là hình ảnh các hạt CAB/CGA, chúng có đường kính
trung bình khi ở trạng thái khô là khoảng 550 µm và các hạt có kích thước tương đối
đồng đều.
Hình 3.37. Ảnh SEM của:a) Mẫu CAB, b) CAB/CGA và c) các hạt CAB/CGA
3.3.2.3. Hành vi nhiệt của CAB/CGA
Giản đồ phân tích nhiệt của CAB/CGA được đưa trên Hình 3.38. Nhìn chung
đối với các vật liệu hydrogel composite khó có thể xác định quá trình xảy ra khi tăng
nhiệt độ theo từng giai đoạn riêng biệt. Mặc dù vậy, từ giản đồ TGA, quá trình mất
khối lượng cũng có thể chia thành bốn giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất ở khoảng nhiệt
độ dưới 160 oC với khối lượng mất khá nhỏ (6,79%), trên đường DTA không quan
sát thấy rõ hiệu ứng nhiệt. Giai đoạn này là do mất nước hấp phụ vật lý trên bề mặt
vật liệu.
c
a b
100
Giai đoạn thứ 2 từ khoảng 160 oC đến gần 300 oC, khối lượng giảm đến 9,69%,
tương ứng với sự mất nước hấp thụ và khối lượng giảm chủ yếu liên quan đến sự
phân hủy bẻ gãy liên kết C-O-C trong chuỗi CTS.
Trong giai đoạn 3, 300 oC đến trên 500 oC, vật liệu giảm 29,61% khối lượng,
tương ứng với hiệu ứng tỏa nhiệt quan sát thấy trên đường DTA (450,3 oC), là do giai
đoạn phân hủy thứ nhất của vật liệu: phân hủy các nhóm carboxyl của PAA [176]
Trong giai đoạn 4, 520 - 800 oC, vật liệu tiếp tục mất 18,70% khối lượng, tương
ứng với hiệu ứng tỏa nhiệt mạnh trên đường DTA (578,53oC). Đây là giai đoạn phân
hủy thứ hai: depolyme hóa chuỗi PAA. Nhìn chung, hành vi nhiệt của mẫu vật liệu
thể hiện tương tự với một số vật liệu hydrogel composite đã được công bố [176].
Hình 3.38. Giản đồ phân tích nhiệt của CAB/CGA
3.3.2.4. Độ trương nở và điểm điện tích không của CAB/CGA
Độ trương nở:
Độ trương nở là một trong những thông số quan trọng của vật liệu hydrogel,
vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của vật liệu trong dung dịch.
Các kết quả xác định độ trương nở Qep của vật liệu (tính theo phương trình
2.3) được đưa trong Bảng 3.28. So với vật liệu CAB (có Qep cao tới 73.1 như đã trình
bày trong Phần 1.3.4), Qep của CAB/CGA thấp hơn trên 10 lần. Như vậy là vật liệu
101
CAB/CGA đã đạt được một trong những mục đích mong muốn là giảm đáng kể độ
trương nở.
Bảng 3.28. Kết quả xác định độ trương nở của vật liệu CAB/CGA
STT m1 m2 Qep
Lần 1 0,5 3,57 6,14
Lần 2 0,5 3,62 6,24
Trung bình 6,19
Điểm điện tích không:
Giá trị PZC của CAB/CGA và của CAB được xác định đồng thời để so sánh.
Từ các kết quả thí nghiệm (Hình 3.39), xác định được PZC của vật liệu CAB và
CAB/CGA là 7,75 và 5,70 tương ứng. Giá trị PZC thay đổi có thể ảnh hưởng đến
hành vi hấp phụ của vật liệu như sẽ được chỉ ra trong nghiên cứu dưới đây.
Hình 3.39. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của pH vào pHi khi xác định PZC của
CAB/CGA
3.3.3. Khả năng hấp phụ amoni của CAB/CGA
3.3.3.1. Ảnh hưởng của các thông số quan trọng đến hiệu suất hấp phụ amoni
Ảnh hưởng của pH:
Hiệu suất hấp phụ amoni của CAB/CGA và CAB ở các giá trị pH khác nhau
được đưa ra trên Hình 3.40. Các kết quả chứng tỏ rằng pH ảnh hưởng không nhiều
đến hiệu suất hấp phụ amoni trên vật liệu. Khả năng hấp phụ amoni của vật liệu
CAB/CGA cao và gần như không đổi trong khoảng pH 4 ÷ 8. Ở vùng pH thấp hơn
-1,2
-0,9
-0,6
-0,3
0
0,3
0,6
0,9
1,2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
∆
p
H pH
CAB/CGA
CAB
102
(pH 2 ÷ 4), hiệu suất hấp phụ suy giảm tương đối nhanh. So sánh với vật liệu CAB
thì CAB/CGA hấp phụ tốt và ổn định trong vùng pH rộng hơn, mở rộng về vùng pH
thấp. Điều này cũng có thể dự đoán được dựa trên giá trị PZC của vật liệu: PZC của
CAB/CGA nằm ở vùng pH thấp hơn nhiều so với CAB. Hiệu suất hấp phụ cao trong
khoảng pH rộng là một lợi thế lớn của vật liệu khi áp dụng trong thực tế.
Hình 3.40. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào pH của dung dịch
Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc:
Hình 3.41a và 3.41b là các đường động học hấp phụ và đồ thị ảnh hưởng của
thời gian tiếp xúc đến hiệu suất hấp phụ amoni của vật liệu, ứng với ba dung dịch có
nồng độ đầu khác nhau (Co = 25; 50; 100 mg/l).
Hình 3.41. Đường động học hấp phụ (trái) và ảnh hưởng của thời gian tiếp
xúc đến hiệu suất hấp phụ amoni của vật liệu (phải)
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100 120
N
ồ
n
g
đ
ộ
a
m
o
n
i
(m
g
/l
)
Thời gian (Phút)
(a)
25 mg/l
50 mg/l
100 mg/l
50
60
70
80
90
0 20 40 60 80 100 120
H
iệ
u
s
u
ấ
t
(%
)
Thời gian (Phút)
(b)
25 mg/l
50 mg/l
100 mg/l
103
Kết quả trên Hình 3.41 chỉ ra rằng hiệu suất hấp phụ tăng nhanh trong thời
gian 5 phút tiếp xúc đầu tiên, tức là tốc độ hấp phụ rất cao. Tiếp tục tăng thời gian,
tốc độ hấp phụ giảm dần và đạt cân bằng sau khoảng 30 phút tiếp xúc. Đặc biệt, với
dung dịch có Co = 25 mg/l và hàm lượng pha rắn 1,5mg/l, chỉ sau 30 phút nồng độ
cân bằng đã đạt dưới ngưỡng an toàn về amoni ([NH4+-N] < 3 mg/l.
Từ các số liệu thực nghiệm xây dựng đồ thị động học hấp phụ giả bậc nhất và
bậc hai đưa ra trên Hình 3.42a và 3.42b, tương ứng.
Hình 3.42. Động học hấp phụ giả bậc nhất (a) và bậc hai (b) với Co= 50 mg/l
Từ các đồ thị động học, xác định được các hệ số của phương trình động học hấp
phụ (Bảng 3.29). Như vậy phương trình động học giả bậc hai là tương đối phù hợp
với các số liệu thực nghiệm động học hấp phụ.
Bảng 3.29. Các hệ số của phương trình động học hấp phụ với Co=50 mg/l
Động học giả bậc nhất
Phương trình R2 a b qe
k1
(1/phút)
qe(exp)
(mg/g)
Y= -0,019x + 0,754 0,913 -0,019 0,754 5,675 0,04 29,24
Động học giả bậc hai
Phương trình R2 a b qe
(mg/l)
k2
(g/mg.ph)
qe(exp)
(mg/g)
Y = 0,033x + 0.055 0,999 0,033 0,055 30,30 0,02 29,24
y = 0,033x + 0,055
R² = 0,999
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
0 20 40 60 80 100 120
lo
g
(q
e
-
q
t)
Thời gian ( phút)
(a)
y = -0,019x + 0,754
R² = 0,913
-02
-01
-01
00
01
01
0 20 40 60 80 100 120
t/
q
t
Thời gian (Phút)
(b)
104
Đẳng nhiệt hấp phụ amoni:
Kết quả thực nghiệm đẳng nhiệt hấp phụ amoni được đưa trong Bảng 3.30.
Trên cơ sở kết quả này, xây dựng các đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ theo mô hình
Langmuir (Hình 3.43a) và Freundlich (Hình 3.43b) và xác định các thông số của hai
mô hình đẳng nhiệt (Bảng 3.31).
Chỉ số R2 = 0,990 của mô hình Langmuir gần với giá trị R2 = 0,994 của mô
hình Freundlich. Điều này có thể do vật liệu chưa đạt được độ che phủ tối đa. Giá trị
dung lượng hấp phụ cực đại tạm tính theo phương trình Langmuir là qmax = 125 mg
[NH4+-N]/g vật liệu. Dung lượng hấp phụ như vậy là rất cao so với vật liệu CAB
(52,63 mg N/g) và các vật liệu hấp phụ amoni đã được công bố như đã được trình bày
trong phần tổng quan [130-132].
Bảng 3.30. Số liệu thực nghiệm đẳng nhiệt hấp phụ amoni trên CAB/CGA
Co
(mg/l)
Ce
(mg/l)
qe
(mg/g)
Ce/qe
(g/l)
lnCe( lnqe(
25,0 2,67 14,89 0,179 0,427 1,173
37,5 4,26 22,16 0,192 0,630 1,346
50,0 6,20 29,20 0,212 0,793 1,465
62,5 8,01 36,33 0,220 0,904 1,560
87,5 12,57 49,95 0,252 1,099 1,699
100,0 16,25 55,83 0,291 1,211 1,747
Hình 3.43. a) Đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich; b) Đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
105
Bảng 3.31. Các thông số của hai mô hình đẳng nhiệt hấp phụ
Freundlich Langmuir
n Kf (l/g) R2 qmax (mg/g) b R2
1,381 7,430 0,994 125 0,159 0,990
3.3.3.2. So sánh khả năng hấp phụ amoni của CAB, CAB/CGA và CAB/CGAtt
Để đánh giá hiệu quả của kỹ thuật in dấu phân tử, mẫu vật liệu tương tự
CAB/CGA nhưng không sử dụng kỹ thuật in dấu phân tử (mẫu CAB/CGAtt) đã được
tổng hợp. Nghiên cứu hấp phụ amoni được tiến hành đồng thời trên ba vật liệu CAB,
CAB/CGA và CAB/CGAtt để so sánh, kết quả thể hiện trên Hình 3.44.
Hình 3.44. Đường động học hấp phụ trên ba vật liệu
CAB, CAB/CGA và CAB/CGAtt
Quan sát Hình 3.44 thấy rằng dung lượng hấp phụ của ba vật liệu sắp xếp theo
thứ tự: CAB/CGA > CAB > CAB/CGAtt. So với CAB, dung lượng hấp phụ của
CAB/CGAtt còn thấp hơn. Sự có mặt của mạng xen kẽ CGA làm cho vật liệu có độ
trương nở thấp dẫn đến giảm khả năng hấp phụ của vật liệu. Hơn nữa, khi đưa thêm
mạng xen kẽ không chứa nhóm COO- vào vật liệu, số lượng nhóm COO- có trong
một đơn vị khối lượng vật liệu sẽ giảm, cũng góp phần làm giảm dung lượng hấp phụ.
Trong khi đó, CAB/CGA có dung lượng hấp phụ vượt trội hơn hẳn so với CAB. Kết
quả này đã thể hiện rõ hiệu quả của kỹ thuật MIP.
9,14 9,14
8,31 8,30
14,89 14,95
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 10 20 30 40 50 60 70
q
(
m
g
/g
)
Thời gian ( phút)
CAB CAB/CGAtt CAB/CGA
106
Ngoài ra có thể nhận thấy hai vật liệu có mạng CGA xen kẽ đều có thời gian
đạt cân bằng lâu hơn vật liệu CAB (không có mạng xen kẽ). Nguyên nhân cũng là do
độ trương nở thấp của các vật liệu mạng xen kẽ gây nên trở lực khuếch tán cao, làm
cho tốc độ hấp phụ giảm.
3.3.4. Tái sử dụng vật liệu
Vật liệu CAB/CGA được nghiên cứu khả năng tái sinh để giảm chi phí và mở
ra khả năng thu hồi amoni trong nước. Kết quả nghiên cứu tái sử dụng vật liệu
CAB/CGA được chỉ ra trên Hình 3.45 với 5 chu kỳ hấp phụ-giải hấp. Các kết quả
cho thấy đến chu kỳ thứ 5 dung lượng hấp phụ vẫn hầu như không suy giảm so với
lần hấp phụ đầu tiên. Amoni hấp phụ trên vật liệu có thể được giải hấp hiệu quả với
dung dịch NaOH 0,1 mol/l trong vòng 10 phút. Hơn nữa vật liệu hầu như không bị
hao mòn sau 5 chu kỳ làm việc, chứng tỏ độ bền cơ học và hóa học cao của vật liệu.
Các kết quả này xác nhận vật liệu có thể tái sinh và tái sử dụng nhiều lần.
Hình 3.45. Hiệu suất hấp phụ amoni của CAB/CGA trong 5 chu kỳ liên tiếp
Nhận xét chung về vật liệu CAB/CGA
- Hydrogel nanocomposite CAB/CGA là một polyme xen kẽ bao gồm mạng
polyme chính là hydrogel CAB và mạng polyme xen kẽ là CGA.
- Polyme chính CAB là vật liệu có cấu trúc không gian ba chiều tạo thành từ phản
ứng đồng trùng hợp của poly(acrylic acid) ghép vào các vị trí -NH2 và -OH trên
xương sống chitosan và các liên kết ngang hình thành khi phản ứng với MBA.
87,7 84,7 83,9 86,5 87,2
0
20
40
60
80
100
1 2 3 4 5
H
iệ
u
s
u
ấ
t
h
ấ
p
p
h
ụ
(
%
)
Chu kỳ
107
- Mạng CGA xen kẽ được hình thành bằng cách tẩm CTS vào CAB sau đó thực
hiện phản ứng liên kết ngang với glutarandehyde tại các vị trí có nhóm amin.
- Bentonite trong CAB có vai trò: 1) như một chất độn nano và 2) như là một tác
nhân liên kết ngang thông qua phản ứng este hóa.
- Vật liệu có cấu trúc xốp rất đồng đều bao gồm cả kích thước lỗ xốp, mật độ lỗ
xốp và hình dạng cấu trúc bề mặt. Bề mặt của CAB/CGA săn chắc hơn và dự
đoán độ bền cơ sẽ cao hơn của CAB.
- Độ trương nở trung bình của vật liệu ở pH=7 là 6,19 tức là 1g vật liệu khô hấp
thụ 6,19 gam nước. So với vật liệu CAB, giá trị này thấp hơn 10 lần.
- Điểm điện tích không của vật liệu PZC = 5,7, cũng thấp hơn đáng kể so với CAB.
- CAB/CGA dạng hạt có đường kính trung bình khi ở trạng thái khô là khoảng
550µm và các hạt có kích thước tương đối đồng đều.
- CAB/CGA thể hiện khả năng hấp phụ amoni rất tốt với dung lượng hấp phụ tới
125 mg [NH4+-N]/g vật liệu.
- Do có khả năng hấp phụ amoni tốt, độ bền cơ học, độ bền hóa học cao và có thể
tái sử dụng nhiều lần, vật liệu CAB/CGA có khả năng ứng dụng tốt trong thực tế
để xử lý amoni trong nước.
108
KẾT LUẬN
1. Vật liệu nanocomposite Fe3O4/bentonite (FB) đã được tổng hợp thành công trên nền
bentonite tách lớp bằng phương pháp đồng kết tủa và nung 4 giờ ở 500 oC với sự có
mặt của tinh bột. Vật liệu có diện tích bề mặt riêng khá lớn (133,2 m2/g), các hạt
nano Fe3O4 tương đối đồng đều với kích thước 10 - 12 nm, phân tán tốt và có độ ổn
định cao.
Nghiên cứu khả năng hấp phụ của vật liệu đã xác định được:
Hấp phụ As(III) và As(V) đạt dung lượng cực đại tương ứng là 37,5 và 34,0
mg/g tại pH = 6,5.
Tại pH = 6, nồng độ dung dịch đầu 200 mg/l và hàm lượng chất hấp phụ
1g/l, dung lượng hấp phụ Pb2+ và Cd2+ đạt 141,8 và 91,4 mg/g, tương ứng.
Dung lượng hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính RY-195 cao trong vùng pH thấp
(qmax = 116,3 mg/g ở pH=3).
2. Vật liệu hấp phụ mới nanocomposite nZVI/oxit phức hợp (Fe-Mn)/bentonite
(IFMB) đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp hóa học ướt. Vật liệu
gồm pha oxit phức hợp Fe-Mn vô định hình và các hạt tinh thể nZVI tương đối
bền được phân bố đồng đều trên nền bentonite tách lớp với diện tích bề mặt riêng
khá lớn là 218 m2/g.
Tối ưu hóa thành phần vật liệu bằng phương pháp đáp ứng bề mặt đã xác định
được IFMB chứa 9,55% bentonite, 16,97% nZVI và 73,48% oxit phức hợp (có tỷ
lệ mol Fe/Mn = 1,75) là vật liệu có thành phần tối ưu cho mục tiêu hấp phụ thuốc
nhuộm RY-145.
Vật liệu có khả năng hấp phụ RY-145 rất tốt, quá trình đạt cân bằng sau 40 phút
tiếp xúc với dung lượng hấp phụ cực đại là 344,8 mg/g. Hiệu suất hấp phụ đạt
98,5% trong trường hợp nồng độ thuốc nhuộm ban đầu 200 mg/l, pH dung dịch
bằng 6 và lượng vật liệu là 1 g/l.
3. Vật liệu mới, hydrogel nanocomposite in dấu phân tử CAB/CGA, đã được tổng
hợp thành công bằng cách tổng hợp mạng polyme chính CAB sử dụng kỹ thuật in
dấu phân tử, sau đó xen mạng CAB với mạng polyme liên kết ngang CGA.
109
CAB/CGA có cấu trúc xốp rất đồng đều, bao gồm cả kích thước lỗ xốp, mật độ lỗ
xốp và hình dạng cấu trúc bề mặt. Vật liệu có độ trương nở thấp, độ bền cơ và bền
hóa cao.
CAB/CGA có khả năng hấp phụ amoni tốt trong vùng nồng độ thấp và khoảng pH
rộng với tốc độ và dung lượng hấp phụ cao (qmax đạt tới 125 mg [NH4+-N]/g tại
pH dung dịch bằng 6,5).
CAB/CGA được hoàn nguyên và tái sử dụng năm lần bằng dung dịch NaOH 0,1M
mà hầu như không hao tổn chất hấp phụ và dung lượng hấp phụ.
110
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Trong nghiên cứu tổng hợp nanocomposite Fe3O4/bentonite, đã sử dụng kỹ thuật
tách lớp bentonite trước khi đưa vào tổng hợp vật liệu. Nhờ vậy, vật liệu có những
đặc trưng ưu việt là diện tích bề mặt riêng khá lớn, các hạt nano Fe3O4 có tính ổn
định cao, phân tán tốt trên các phiến nanoclay với kích thước nhỏ và khá đồng đều
tạo nên khả năng hấp phụ cao đối với nhiều loại tác nhân ô nhiễm bao gồm các
anion, cation và các chất hữu cơ.
2. Đã tổng hợp được vật liệu nanocomposite nZVI/oxit phức hợp (Fe-Mn)/bentonite
(vật liệu IFMB) có khả năng hấp phụ tốt hai thuốc nhuộm là RR-195 và RY-145,
cho thấy tiềm năng sử dụng IFMB như một vật liệu hấp phụ xử lý các loại thuốc
nhuộm azo trong nước.
3. Đã tổng hợp được vật liệu hydrogel nanocomposite in dấu phân tử mới CAB/CGA.
CAB/CGA là một polyme xen kẽ giữa mạng polyme chính là hydrogel
nanocomposite in dấu phân tử CTS-g - PAA/bentonite (CAB) và mạng polyme xen
kẽ là polyme của CTS liên kết ngang với glutaraldehyde (CGA).
Lần đầu tiên kỹ thuật in dấu phân tử được áp dụng trong tổng hợp vật liệu hydrogel
cho mục đích hấp phụ amoni tạo cho vật liệu khả năng hấp phụ amoni hiệu quả với
dung lượng hấp phụ cao vượt trội so với một số vật liệu hydrogel tương tự đã được
nghiên cứu và công bố.
Với giải pháp tạo mạng polyme xen kẽ, độ trương nở của vật liệu đã được kiểm
soát, độ bền cơ và bền hóa cao, có thể hoàn nguyên nhiều lần mà hầu như không
hao tổn vật liệu và dung lượng hấp phụ.
Kết hợp khả năng hấp phụ tốt, độ trương nở thấp, độ bền cao và đặc biệt là khả năng
tái sử dụng nhiều lần, CAB/CGA có thể ứng dụng trong thực tế để xử lý amoni
trong nước.
111
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Văn Lâm, Nguyễn Bình Dương, Vũ Anh Tuấn, Loại bỏ crom trong nước
bằng vật liệu nanocompozit Fe3O4/Bentonite, Tạp chí Hóa học, T54 (5E1,2), 221-
225, 2016.
2. Phạm Văn Lâm, Nguyễn Bình Dương, Trịnh Hoài Thu, Vũ Anh Tuấn, Nghiên cứu
khả năng hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính RR195 trên vật liệu nanocomposit
Fe3O4/Bentonit, Tạp chí Hóa học, T54 (6E2), 99-102, 2016.
3. Phạm Văn Lâm, Nguyễn Bình Dương, Trịnh Hoài Thu, Vũ Anh Tuấn, Loại bỏ
phốt phát trong nước sử dụng nanocomposit Fe3O4/Bentonit, Tạp chí Hóa học,
T54 (6E2), 103-106, 2016.
4. Phạm Văn Lâm, Nguyễn Bình Dương, Quản Thị Thu Trang, Vũ Anh Tuấn,
Removal of Pb2+ and Cd2+ ions from aqueous solutions using Fe3O4/Bentonite
nanocomposite, Tạp chí Hóa học, T56 (5), 617-622, 2018.
5. Quản Thị Thu Trang, Phan Thị Ngọc Bích, Nguyễn Bình Dương, Phạm Văn Lâm,
Preparation and amonium adsorption behaviour of chitosan-g-polyacrylic
acid/bentonite composite hydrogel, Tạp chí Hóa học, T57 (4E1,2), 421- 425, 2019.
6. Phạm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Bình Dương, Quản Thị Thu Trang, Phan Thị
Ngọc Bích, Phạm Văn Lâm, Chế tạo và tối ưu hóa thành phần của chất hấp phụ
mới nZVI/oxit phức hợp (Fe-Mn)/bentonit cho loại bỏ thuốc nhuộm hoạt tính RY-
145 trong nước, Tạp chí Xúc tác và hấp phụ Việt Nam, T9 (3), 45-51, 2020.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. René P. Schwarzenbach, Bernhard Wehrli et al., Global Water Pollution and
Human Health, Annu Rev Environ Resour, 2010, 35, 109-136.
2. Chang Min Park, Yeomin Yoon et al., Removal of heavy metals from water
sources in the developing world using low-cost materials: A review,
Chemosphere, 2019, 229, 142e159.
3. M. Wołowiec, T. Bajda et al., Removal of Heavy Metals and Metalloids
fromWater Using DrinkingWater Treatment Residuals as Adsorbents: A
Review, Minerals 2019, 9, 487.
4. E. Marañón, L. Castrillon et al., Removal of ammonium from aqueous solutions
with volcanic tuff. J. Hazard Mater., 2006, 137, 1402-1409.
5. J. Huang, P.R. Teasdale, Removing ammonium from water and wastewater
using cost-effective adsorbents: A review. J. Env. Sci., 2018, 63, 174-197.
6. Javier Mateo-Sagasta, Sara Marjani Zadeh, Hugh Turral, Water pollution from
agriculture: a global review Executive summary, 2017, FAO and IWMI.
7. P. A. Rezagama, M. Hibbaan, Ammonia-Nitrogen (NH3-N) and Ammonium-
Nitrogen (NH4+-N) Equilibrium on The Process of Removing Nitrogen By
Using Tubular Plastic Media, J. Mater. Environ. Sci., 2017, 8 (S), 4915-4922.
8. W. Gong, X. Meng, X. Tang, P. Ji, Core-shell MnO2-SiO2 nanorods for
catalyzing the removal of dyes from water, Catalysts, 2017, 7, 19.
9. K.A. Adegoke, O.S. Bello, Dye sequestration using agricultural wastes as
adsorbents, Water Resour. Indus., 2015, 12, 8–24.
10. Tara, N., Asiri et al., A. M. Nano-engineered adsorbent for removal of dyes
from water: A review. Current Current Analytical Chemistry, 2020, 16, 14-40.
11. Christie, R.M., Environmental aspects of textile dyeing, Wood head Publishing;
ISBN: Cambridge, 2017, p. 1845691156.
12. Sen, T.K.; Afroze, S.; Ang, H., Equilibrium, kinetics and mechanism of removal
of methylene blue from aqueous solution by adsorption onto pine cone biomass
of Pinusradiate, Water Air Soil Pollut., 2011, 218, 499-515.
13. M. T. Yagub, H.M. Ang et al., Dye and its removal from aqueous solution by
adsorption: A review, Adv. Colloid Interface Sci., 2014, 209, 172-184.
113
14. R. Breton, A. Boxall. "Pharmaceuticals and personal care products in the
environment: regulatory drivers and research needs." Qsar & Combinatorial
Science, 2003, 22(3), 399-409.
15. Fatta, D., et al. "Analytical methods for tracing pharmaceutical residues in water
and wastewater." TrAC Trends in Analytical Chemistry, 2007, 26.6, 515-533.
16. A. Hu and A. Apblett, Nanotechnology for Water Treatment and Purification.
Springer, 2014, Vol. 22.
17. Bredhult, Carolina, Britt-Marie Bäcklin, and Matts Olovsson, Effects of some
endocrine disruptors on the proliferation and viability of human endometrial
endothelial cells in vitro, Reproductive Toxicology, 2007, 23.4, 550-559.
18. Méndez-Arriaga, Jaime Giménez et al., Photocatalytic degradation of non-
steroidal anti-inflammatory drugs with TiO2 and simulated solar irradiation,
Water Research, 2008, 42.3, 585-594.
19. Ali, T.A. Khan, M. Asim, Removal of arsenic from water by electrocoagulation
and electrodialysis techniques, Sep. Purif. Rev., 2011, 40, 25–42.
20. T.A. Saleh, V.K. Gupta, Column with CNT/magnesium oxide composite for
lead(II) removal from water, Environ. Sci. Pollut. Res., 2012, 19, 1224-1228.
21. V.K. Gupta, A. Nayak, Cadmium removal and recovery from aqueous
solutionsby novel adsorbents prepared from orange peel and Fe2O3
nanoparticles, Chem. Eng. J., 2012, 180, 81–90.
22. T.A. Saleh, V.K. Gupta, Functionalization of tungsten oxide into MWCNT
andits application for sunlight-induced degradation of Rhodamine B, J. Colloid
Interface Sci., 2011, 362, 337–344.
23. T.A. Saleh, S. Agarwal, V.K. Gupta, Synthesis of MWCNT/MnO2 and
theirapplication for simultaneous oxidation of arsenite and sorption of arsenate,
Appl. Catal. B, 2011, 106, 46–53.
24. V.K. Gupta, S. Agarwal, T.A. Saleh, Synthesis and characterization of
aluminacoated carbon nanotubes and their application for lead removal, J.
Hazard. Mater., 2011, 185, 17–23.
25. Grégorio Crini, Eric Lichtfouse, Advantages and disadvantages of techniques
used for wastewater treatment, Environ Chem Lett., 2019, 17, 145–155.
26. Lê văn Cát, Hấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật xử lý nước, NXB Thống kê
2002, Hà Nội.
27. L. Wang, Y. Hung, N. Shammas, Physicochemical treatment processes,
114
Humanapress Inc, 2005, vol. 3.
28. Sven Erik Jørgensen, Studies in Environmental Science, Chapter 6 Adsorption,
1979, 5, 61–80.
29. D. Beekaroo, A. Mudhoo, Adsorption of reactive red 158 dye by chemically
treated cocos nucifern a Lshell powder, Springer, 2011.
30. Florence, D. Attwood, Physicochemical principles of pharmacy, 50th edn,
Pharmaceutical press, 2011.
31. P. Hamagai, D. Bashyal, H. Poudyal, K. Ghimire, Studies on functionalization
of apple waste for heavy metal treatment, Nepal Journal of Science and
Technology, 2009, 10, 135-139.
32. Lee EJ, Schwab KJ. Deficiencies in drinking water distribution systems in
developing countries, Journal of Water and Health, 2005; 3(2),109-127.
33. In G. Crini, E. Lichtfouse (eds.), Green Adsorbents for Pollutant Removal,
(Environmental Chemistry for a Sustainable World, 18), Springer, 2018, 23-71.
34. Adrian Bonilla-Petriciolet, Elizabeth Reynel-Avila et al., Adsorption Processes
for Water Treatment and Purification, Springer, 2017, 30-32.
35. M. A. Al-Ghouti, D. A. Da'ana, Guidelines for the use and interpretation of
adsorption sotherm models: A review, J. Hazard. Mater, 2020, 393, 122383.
36. Chella Santhosh, Amit Bhatnagar et al., Role of nanomaterials in water
treatment applications: A review, Chem. Eng. J., 2016, 306, 1116–1137.
37. Ravindra Kumar Gautam, Nanomaterials for Wastewater Remediation, Elsevier
Inc, 2016.
38. K. Yang, B. Xing, Desorption of polycyclic aromatic hydrocarbons from carbon
nanomaterials in water, Environ. Pollut., 2007, 145, 529–537.
39. M.B. Seymour, Y. Li et al., Characterization of carbon nanoonions for heavy
metal ion remediation, J. Nanopart. Res., 2012, 14, 1–13.
40. S. Wang, C.W. Ng, W. Wang, Q. Li, L. Li, A Comparative study on the
adsorption of acid and reactive dyes on multiwall carbon nanotubes in single
and binary dye systems, J. Chem. Eng. Data, 2012, 57, 1563–1569.
41. S. M. Abdelbasir, A. E. Shalan, An overview of nanomaterials for industrial
wastewater treatment. Korean J Chem Eng., 2019, 36(8), 1209–1225.
42. C. Kastner and A. F. Thunemann, Catalytic Reduction of 4-Nitrophenol Using
Silver Nanoparticles withAdjustable Activity, Langmuir, 2016, 32, 7383–7391.
115
43. X.-Y. Dong, L.-W. Xu et al., Nanosilver as a new generation of silver catalysts
in organic transformations for efficient synthesis of fine chemicals, Catal. Sci.
Technol., 2015, 5, 2554–2574.
44. Ren, Dianjun; Smith, James A. Retention and Transport of Silver Nanoparticles
in a Ceramic Porous Medium Used for Point-of-Use Water Treatment, Environ.
Sci. Technol, 2013, 47(8), 3825–3832.
45. L. Li, P. Zhang et al., Synthesis, properties, and environmental applications of
nanoscale ironbased materials: a review, Crit. Rev. Environ. Sci. Technol.,
2006, 36, 405–431.
46. X.-Q. Li, D.W. Elliott, W.-X. Zhang, Zero-valent iron nanoparticles for
abatement of environmental pollutants: materials and engineering aspects, Crit.
Rev. Solid State Mater. Sci., 2006, 31, 111–122.
47. K. Hristovski, A. Baumgardner, P. Westerhoff, Selecting metal oxide
nanomaterials for arsenic removal in fixed bed columns: from nanopowders to
aggregated nanoparticle media, J. Hazard. Mater.,2007, 147, 265–274.
48. J.E. Van Benschoten, P.J. McGarvey et al., Metal removal by soil washing for
an iron oxide coated sandy soil, Water Environ. Res., 1994, 66, 168–174.
49. J.A. Coston, C.C. Fuller, J.A. Davis, Pb2+ and Zn2+ adsorption by a natural
aluminum- and iron-bearing surface coating on an aquifer sand, Geochim.
Cosmochim. Acta, 1995, 59, 3535–3547.
50. Agrawal, K.K. Sahu, Kinetic and isotherm studies of cadmium adsorption on
manganese nodule residue, J. Hazard. Mater., 2006, 137, 915–924.
51. Taman R, Ossman ME, Mansour MS, Farag HA, Metal Oxide Nano-particles
as an Adsorbent for Removal of Heavy Metals., J Adv Chem Eng, 2015, 5, 125.
52. M.A. El-Sayed, Some interesting properties of metals confined in time and
nanometer space of different shapes, Acc. Chem. Res., 2001, 34, 257–264.
53. E.A. Deliyanni, K.A. Matis et al., Modeling the sorption of metal ions from
aqueous solution by iron-based adsorbents, J. Hazard. Mater., 2009, 172, 550–
558.
54. A.R. Mahdavian, M.A.-S. Mirrahimi, Efficient separation of heavy metal
cations by anchoring polyacrylic acid on superparamagnetic magnetite
nanoparticles through surface modification, Chem. Eng. J., 2010, 159, 264–
271.
116
55. T. Pradeep, Anshup, Noble metal nanoparticles for water purification: a critical
review, Thin Solid Films, 2009, 517, 6441–6478.
56. Gehrke I, Geiser A, Somborn-Schulz A, Innovations in nanotechnology for
water treatment. Nanotechnol Sci Appl, 2015, 8, 1–17.
57. Lee A, Elam JW, Darling SB, Membrane materials for water purification:
design, development, and application. Environ Sci Water Res Technol, 2016,
2(1), 17–42.
58. Zhang Y et al, Nanomaterials-enabled water and wastewater treatment.
NanoImpact, 2016, 3–4, 22–39.
59. Y.C. Ke, P. Stroeve, Polymer-Layered Silicate and Silica Nanocomposites,
Chapter 1: Background on Polymer-Layered Silicate and Silica
Nanocomposites, Elsevier, 2005.
60. T. E Twardowski, Introduction to nanocomposite materials: properties,
processing, characterization, DEStech Publications, 2007, Pensylvania 17601
USA.
61. Opoku, F., Mamo, M. A. et al., Metal Oxide Polymer Nanocomposites in Water
Treatments, Descriptive Inorganic Chemistry Researches of Metal Compounds,
2017, doi:10.5772/67835
62. Gaosheng Zhang, Jiuhui Qu et al., Preparation and evaluation of a novel Fe–Mn
binary oxide adsorbent for effective arsenite removal, Water research, 2007,
41, 1921 - 1928.
63. Liying Jiang, Zhong Chen et al., Preparation of magnetically recoverable
bentonite–Fe3O4–MnO2 composite particles for Cd(II) removal from aqueous
solutions, Journal of Colloid and Interface Science, 2018, 513, 748–759.
64. Herney-Ramírez J, Madeira LM. Use of pillared clay-based catalysts for
wastewater treatment through fenton-like processes. In: Gil A, Korili SA,
Trujillano R, Vicente MA. Pillared clays and related catalysts, New York:
Springer, 2010.
65. Xu A, Sun C et al., Rectorite as catalyst for wet air oxidation of phenol. Appl
Clay Sci., 2009; 43.,435–8.
66. Tian T, et al., Graphene-based nanocomposite as an effective, multifunctional,
and recyclable antibacterial agent, ACS Appl Mater Interfaces, 2014, 6(11),
8542–8548
67. Zhao S et al., Performance improvement of polysulfone ultrafiltration
117
membrane using well-dispersed polyaniline-poly(vinylpyrrolidone)
nanocomposite as the additive. Ind Eng Chem Res, 2012, 51(12), 4661–4672.
68. Pan B, Liu X et al., Enhanced removal of fluoride by polystyrene anion
exchanger supported hydrous zirconium oxide nanoparticles. Environ Sci
Technol, 2013, 47(16), 9347–9354
69. S. Nurettin., Hydrogels of Versatile Size and Architecture for Effective
Environmental Applications, Turk J Chem, 2008,32(1), 113-123.
70. Hasmukh A Patel, Raksh V Jasra et al., Nanoclays for polymer nanocomposites,
paints, inks, greases and cosmetics formulations, drug delivery vehicle and waste
water treatment, Bull. Mater. Sci., 2006, 29(2), 133–145.
71. Q. H. Zeng, D. R. Paul et al., Clay-Based Polymer Nanocomposites: Research
and Commercial Development, J. Nanosci. Nanotechnol., 2005, 5, 1574–1592,
72. Suprakas Sinha Ray, Masami Okamoto, Polymer/layered silicate
nanocomposites: a review from preparation to processing, Prog. Polym. Sci.
2003, 28, 1539–1641.
73. Mintova S, Jaber M, Valtchev V, Nanosized microporous crystals: emerging
applications. Chem Soc Rev, 2015, 44(20),7207–7233
74. Farida Bensadoun, Edu Ruiz et al., A Comparative Study of Dispersion
Techniques for Nanocomposite Made with Nanoclays and an Unsaturated
Polyester Resin, J. of Nanomaterials, 2011, 2011, Article ID 406087, 12 pages.
75. Kunyan Wang, Xiaoqing Zhu et al., Preparation of Highly Exfoliated
Epoxy/Clay Nanocomposites by the Method of Ultrasonication Dispersion-
Microwave Cure, Adv Mat Res. Vol., 2012, 418-420, 670-673.
76. Ting Ting Zhu, Jun Rui Zhang et al., Exfoliation of montmorillonite and related
properties of clay/polymer nanocomposites, Appl. Clay Sci., 2019, 169, 48-66.
77. Bajpai A., Sharma M., Gond L. (2019) Nanocomposites for Environmental
Pollution Remediation. In: Inamuddin, Thomas S., Kumar Mishra R., Asiri A.
(eds) Sustainable Polymer Composites and Nanocomposites, Springer, Cham.,
2019, https://doi.org/10.1007/978-3-030-05399-4_47
78. Jiang, W., Z.W. Gu et al., The effect of [Fe3+]/[Fe2+] molar ratio and iron salts
concentration on the properties of superparamagnetic iron oxide nanoparticles
in the water/ethanol/toluene system. J. of Nanoparticle Research, 2011,13(10),
5135-5145.
118
79. Abdullah NH, Abdullah LC et al., Solid matrices for fabrication of magnetic
iron oxide nanocomposites: Synthesis, properties, and application for the
adsorption of heavy metal ions and dyes, Composites Part B, 2019, 162, 538-
568.
80. Ghosh, S., D.F. Brougham et al., NMR studies into colloidal stability and
magnetic order in fatty acid stabilised aqueous magnetic fluids, Physical
Chemistry Chemical Physics, 2010, 12(42), 14009-14016
81. Yallapu, M.M., V. Labhasetwar et al., PEG-functionalized magnetic
nanoparticles for drug delivery and magnetic resonance imaging applications.
Pharm Res, 2010, 27(11), 2283-95.
82. Meledandri C.J., N.T., Brougham D.F Size-controlled magnetoliposomes with
tunable magnetic resonance relaxation enhancements. J. Mat. Chem, 2011,
21(1), 214-222.
83. Chen L, Huang Y, Yu S. et al., Characterization of Co(ii) removal from aqueous
solution using bentonite/iron oxide magnetic composites. J Radioanal Nucl
Chem., 2011, 290, 675–84.
84. Wu D, Wang Q, et al. Preparation, characterization and adsorptive study of rare
earth ions using magnetic GMZ bentonite, Appl Clay Sci., 2012;62–63, 87–93.
85. Tireli, Aline Auxiliadora; Joaquim Paulo et al., Influence of magnetic field on
the adsorption of organic compound by clays modified with iron. Applied Clay
Science, 2014, 97-98, 1–7.
86. Chang J, Hu M, et al. Adsorption of methylene blue onto Fe3O4/activated
montmorillonite nanocomposite. Appl Clay Sci. 2016;119, 132–40.
87. Danková Z, Fedorová E, Bekényiová A., Bentonite/iron oxide magnetic
composites: characterization and application as Pb(ii) adsorbents, Arch Tech Sci.
2017;1, 65–75.
88. Belachew N, Bekele G., Synergy of magnetite intercalated bentonite for
enhanced adsorption of congo red dye, Silicon, 2020; 12, 603–12.
89. Poedji Loekitowati Hariania, Salnib, Fahma Riyantia, Bentonite and Bentonite-
Fe3O4 composites as adsorbent for treatment acid mine drainage synthetic,
Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 2015, 7(9S),152-158
90. Fatemeh Ahmadi, Hossein Esmaeili, Chemically modified bentonite/Fe3O4
nanocomposite for Pb(II), Cd(II), and Ni(II) removal from synthetic wastewater,
Desalination and Water Treatment, 2018, 110, 154–167.
119
91. Zou, C., Zhang, Y. et al., Adsorption behavior of magnetic bentonite for
removing Hg(II) from aqueous solutions, RSC Advances, 2018, 8(48), 27587–
27595.
92. Shabani, E., Salimi, F., & Jahangiri, A. Removal of Arsenic and Copper from
Water Solution Using Magnetic Iron/Bentonite Nanoparticles
(Fe3O4/Bentonite), Silicon, 2018. doi:10.1007/s12633-018-9895-z
93. T. Mansouri Jalilian, N. Azimi, S. Ahmadi, Intensification of Co(II) adsorption
from aqueous solution onto Fe3O4/bentonite nanocomposite by high frequency
ultrasound waves, J. of Applied Research in Water and Wastewater, 2019, 6 (2),
144-149.
94. Khizar Hussain Shah, Faheem Shah et al., Native and Magnetic Oxide
Nanoparticles (Fe3O4) Impregnated Bentonite Clays as Economic Adsorbents
for Cr(III) Removal, Journal of Solution Chemistry, 2019,
https://doi.org/10.1007/s10953-019-00912-z
95. Fayazi, Maryam; Ghanbarian, Maryam, One-Pot Hydrothermal Synthesis of
Polyethylenimine Functionalized Magnetic Clay for Efficient Removal of
Noxious Cr(VI) from Aqueous Solutions, Silicon, 2019, doi:10.1007/s12633-
019-00105-9.
96. Çiftçi H, Ersoy B, Evcin A. Pillared magnetite/clay structures as a function of
CTAB and TEOS concentration, Emerg Mater Res. 2020; 9, 1–7.
97. Alekseeva, Olga V., Agafonov, Alexander V. et al., Bentonite/Magnetite
Composite for Removal of Nitrofurazone, Clays and Clay Minerals, 2020, doi:
10.1007/s42860-019-00037-w
98. Asmaa E. Elsayed, Afaf R. Taman et al., Synthesis of Super Magnetite(Fe3O4)/
Bentonite Nanocomposite for Efficient Remediation for Industrial Wastewater
Effluents, Egypt.J.Chem., 2020, 63(12), 5011- 5026.
99. Wang J, Chen Y, Liu G, Cao Y. Synthesis, characterization and photocatalytic
activity of inexpensive and non-toxic Fe2O3–Fe3O4 nano-composites
supported by montmorillonite and modified by graphene, Compos Part B Eng.
2017; 114, 211–22.
100. R.A. Crane, T.B. Scott, Nanoscale zero-valent iron: Future prospects for an
emerging water treatment technology, J. Hazard. Mater, 2012, 211–212, 112–
125.
120
101. Chandra Devi Raman, S. Kanmani, Textile dye degradation using nano zero
valent iron: A review, J. of Environmental Management, 2016, 177, 341-355.
102. R. Mukherjee, A. Krishna Saha et al., A review on synthesis, characterization,
and applications of nano zero valent iron (nZVI) for environmental remediation,
Crit Rev Environ Sci Technol., 2016, 46:5, 443-466.
103. Denis O’Carroll, Christopher Kocur et al, Nanoscale zero valent iron and
bimetallic particles for contaminated site remediation, Advances in Water
Resources, 2013, 51, 104-122.
104. Tibor Pasinszki and Melinda Krebsz, Review, Synthesis and Application of
Zero-Valent Iron Nanoparticles in Water Treatment, Environmental
Remediation, Catalysis, and Their Biological Effects, Nanomaterials, 2020,
10(5), 917.
105. N. A. Zarime, H. Jamil et al., Decolourization of Anionic Dye by Activated
Carbon-Supported Nano-Zero Valent Iron (nZVI), Chemical engineering
transactions, 2019, 73, 85-90.
106. Alok D. Bokare, Kishore M. Paknikar et al., Iron-nickel bimetallic nanoparticles
for reductive degradation of azo dye Orange G in aqueous solution, Applied
Catalysis B: Environmental, 2008, 79, 270–278.
107. Barreto-Rodrigues, Rodriguez, J.J. et al. Synthesis, characterization and
application of nanoscale zero-valent iron in the degradation of the azo dye
Disperse Red 1, J. Environ. Chem. Eng., 2017, 5, 628–634.
108. Kerkez, D.V. Konya, Z. et al., Three different clay-supported nanoscale zero-
valent iron materials for industrial azo dye degradation: A comparative study, J.
Taiwan Inst. Chem. Eng., 2014, 45, 2451–2461.
109. E.J. Kim, Y.S. Chang et al., Hierarchically structured manganese oxide-coated
magnetic nanocomposites for the efficient removal of heavy metal ions from
aqueous systems, ACS. Appl. Mater. Inter, 2013, 5, 9628-9634.
110. R.C. Wu, Y.S. Chen et al., Magnetic powder MnO–Fe2O3 composite - a novel
material for the removal of azo-dye from water, Water Res, 2005, 39, 630-638.
111. J. Huang, H. Zhang, Redox reactions of iron and manganese oxides in complex
systems, Environ. Sci. Eng., 2020, 14(5), 76.
112. G. Zhang, R. Wu. et al., Preparation and evaluation of a novel Fe–Mn binary
oxide adsorbent for effective arsenite removal, Water Research, 2007, 41(9),
1921–1928.
121
113. Zhang, Gao-Sheng; Li, Guo-Ting et al., Removal Mechanism of As(III) by a
Novel Fe−Mn Binary Oxide Adsorbent: Oxidation and Sorption. Environ. Sci.
Technol., 2007, 41(13), 4613–4619.
114. Meina Liang, Huijun He et al., Preparation and Characterization of Fe-Mn
Binary Oxide/Mulberry Stem Biochar Composite Adsorbent and Adsorption of
Cr(VI) from Aqueous Solution, Int J Environ Res Public Health, 2020, 17(3),
676.
115. K. Lu, L. Mao et al., Adsorption behavior and mechanism of Fe-Mn binary
oxide nanoparticles: Adsorption of methylene blue, J. Colloid Interface Sci.,
2018, 539, 553-562.
116. Qimeng Ning, Yunguo Liu et al, Fabrication of Stabilized Fe–Mn Binary Oxide
Nanoparticles: Effective Adsorption of 17β-Estradiol and Influencing Factors,
Int J Environ Res Public Health, 2019, 15(10), 2218.
117. Lakshika Weerasundara, Jochen Bundschuh et al., Hydrogels: Novel materials
for contaminant removal in water-A review, Crit Rev Environ Sci Technol,
2020, DOI: 10.1080/10643389.2020.1776055
118. B.Cheng, Q.Hu et al., Advances in chitosan-based superabsorbent hydrogels,
RSC Advances, 2017, 7, 42036−42046.
119. Okada K., Usuki A., Twenty years of polymer–clay nanocomposites, Macromol
Mater Eng, 2006, 291, 449–476.
120. P. M.Pakdel, S.J.Peighambardoust, Review on recent progress in chitosan-
based hydrogels for wastewater treatment application, Carbohydr. Polym.,
2018, 201, 264−279.
121. J.Zhang, Q.Wang, A.Wang, Synthesis and characterization of chitosan-g-
poly(acrylic acid)/attapulgite superabsorbent composites, Carbohydr. Polym.,
2007, 68, 367–374.
122. Haraguchi K, Takehisa T., Nanocomposite hydrogels: a unique organic–
inorganic network structure with extraordinary mechanical, optical,
andswelling/de-swelling properties, Adv Mater, 2002,14(16), 1120.
123. G.R. Mahdavinia, M.J. Zohuriaan et al. Modified chitosan 4. Superabsorbent
hydrogels from poly(acrylic acid-co-acrylamide) grafted chitosan with salt- and
pH-responsiveness properties, Eur. Polym. J., 2004, 40, 1399–1407.
122
124. Y. Zheng, A. Wang et al., Study on superabsorbent composite XVI. Synthesis,
characterization and swelling behaviors of poly(sodium acrylate)/vermiculite
superabsorbent composites, Eur. Polym. J., 2007, 43, 1691–1698.
125. X. Wang, A. Wang et al., Fast removal of copper ions from aqueous solution by
chitosan-g-poly(acrylic acid)/attapulgite composites. Journal of Hazardous
Materials, 2009, 168, 970–977.
126. X. Wang, A. Wang, Adsorption Characteristics of Chitosan-g-Poly(acrylic
acid)/ Attapulgite Hydrogel Composite for Hg(II) Ions from Aqueous Solution
Separation Science and Technology, 2010, 45, 2086–2094.
127. P. Kumararaja, K. M. Manjaiah et al., Chitosan-g-poly(acrylic acid)-bentonite
composite:a potential immobilizing agent of heavy metals in soil. Cellulose,
2018, 25, 3985–3999.
128. Y. Zheng, A. Wang, Potential of Phosphate Ion Removal Using an Al3+-Cross-
linked Chitosan-g-Poly(acrylic acid)/Vermiculite Ionic Hybrid, Adsorption
Science and Technology, 2018, 28(1), 89-99.
129. L. Wang, A. Wang et al., Fast removal of methylene blue from aqueous solution
by adsorption onto chitosan-g-poly (acrylic acid)/attapulgite composite.
Desalination, 2011, 266, 33–39
130. Y. Zheng, A. Wang et al., Fast removal of ammonium nitrogen from aqueous
solution using chitosan-g-poly(acrylic acid)/attapulgite composite, Chemical
Engineering Journal, 2009, 155, 215–222.
131. X.Wang, M. Liu. Highly efficient adsorption of ammonium onto palygorskite
nanocomposite and evaluation of its recovery as a multifunctional slow-release
fertilizer, Chem.Eng.J., 2014, 252, 404−414.
132. Y. Zheng, Y. Xie, A. Wang, Rapid and wide pH-independent ammonium-
nitrogen removal using a composite hydrogel with three-dimensional networks,
Chemical Engineering Journal, 2012, 179, 90– 98.
133. L. Ye. Synthetic strategies in molecular imprinting. Adv. Biochem. Eng.
Biotechnol., 2015, 150, 1-24,
134. G. Vasapollo et al., Molecularly imprinted polymers: Present and future
prospective. Int. J. Mol. Sci., 2011, 12, 5908–5945.
135. Ö. Erdem, A. Denizli et al., Molecularly Imprinted Polymers for Removal of
Metal Ions: An Alternative Treatment Method, Biomimetics, 2018, 3, 38.
123
136. J. Fu, L. Chen et al., Synthesis of multi-ion imprinted polymers based on
dithizone chelation for simultaneous removal of Hg2+, Cd2+, Ni2+ and Cu2+ from
aqueous solutions, RSC Adv., 2016, 6, 44087–44095.
137. Mishra, S.; Verma, N., Surface ion imprinting-mediated carbon nanofiber-
grafted highly porous polymeric beads: Synthesis and application towards
selective removal of aqueous Pb(II). Chem. Eng. J., 2017, 313, 1142–1151.
138. Khajeh, M.; Sanchooli, E., Synthesis of ion-selective imprinted polymer for
manganese removal from environmental water. Polym. Bull., 2011, 67, 413–
425.
139. Cody L. Ritt, Achintya N. Bezbaruah et al., Assessment of molecularly
imprinted polymers as phosphate sorbents, Chemosphere, 2019, 226, 395-404.
140. M. V. Foguel, M. P. T. Sotomayor et al., Synthesis and evaluation of a
molecularly imprinted polymer for selective adsorption and quantification of
Acid Green 16 textile dye in water samples, Talanta, 2017, 170, 244-251.
141. M.A. Zulfikar, D. Wahyuningrum et al. Adsorption of cationic dye from aqueous
solution using molecularly imprinted polymers (MIPs), Desalination and Water
Treatment, 2018, 103, 102–112.
142. Zhang, G., Jefferson, W. et al., Arsenate uptake and arsenite simultaneous
sorption and oxidation by Fe–Mn binary oxides: Influence of Mn/Fe ratio, pH,
Ca2+, and humic acid, J. Colloid Inter Sci., 2012, 366(1), 141–146.
143. Chen, Z., Naidu, R. et al., “Removal of methyl orange from aqueous solution
using bentonite-supported nanoscale zero-valent iron”, J. Colloid Inter Sci.,
2011, 363(2), 601–607.
144. C. Uzum, K.R. Hallam et al., Application of zero-valent iron nanoparticles for
the removal of aqueous Co2+ ions under various experimental conditions, Chem
Eng J, 2008, 144, 213–220.
145. Jelena J. Gulicovski, Slobodan K. Milonjic et al., Point of Zero Charge and
Isoelectric Point of Alumina, Materials and Manufacturing Processes, 2008,
23, 615–619.
146. Derang Cao, Qingfang Liu et al., High saturation magnetization of γ-Fe2O3
nano-particles by a facile one-step synthesis approach, Scientific Reports, 2016,
6(1), 32360.
147. Hongtao Cui, Wanzhong Ren et al., Structure switch between α-Fe2O3, γ-Fe2O3
and Fe3O4 during the large scale and low temperature sol–gel synthesis of nearly
124
monodispersed iron oxide nanoparticles, Adv Powder Technol., 2013, 24, 93–
97.
148. A.M. Motawie, D.E. Abulyazied, Physico-chemical characteristics of nano-
organo bentonite prepared using different organo-modifiers, Egyptian Journal
of Petroleum, 2014, 23, 331–338.
149. Khouloud Jlassi, Mohamed M. Chehimi, Exfoliated clay/polyaniline
nanocomposites through tandem diazonium cation exchange reactions and in-
situ oxidative polymerization of aniline, RSC Adv., 2014, 4, 65213.
150. Ming Ma et al., Preparation and characterization of magnetite nanoparticles
coated by amino silane, Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng. Aspects,
2003, 212, 219-226.
151. N. Belachew & G. Bekele, Synergy of Magnetite Intercalated Bentonite for
Enhanced Adsorption of Congo Red Dye, Silicon, 2020, 12, 603–612.
152. Ravindra Reddy T, Kaneko S et al., Spectroscopic Characterization of
Bentonite, J Laser Opt Photonics, 2017, 4:3, DOI: 10.4172/2469-
410X.1000171
153. A.T. Kan, and L. Cong et al., Effect of magnetite particle size on adsorption and
desorption of arsenite and arsenate, J. Mater. Res., 2005, 20(12), 3255-3264.
154. Z. Orolinova, A. Mockovciakova, Structural study of bentonite/iron oxide
composites, Materials Chemistry and Physics, 2009, 114, 956–961.
155. Ahmadi, H. Esmaeili, Chemically modified bentonite/Fe3O4 nanocomposite
for Pb(II), Cd(II), and Ni(II) removal from synthetic wastewater, Desalin. Water
Treat., 2018, 110, 154-167.
156. H M Lu, W T Zheng and Q Jiang, Saturation magnetization of ferromagnetic
and ferrimagnetic nanocrystals at room temperature, J. Phys. D: Appl. Phys.,
2007, 40, 320–325
157. Caizer C., Nanoparticle Size Effect on Some Magnetic Properties, In:
Aliofkhazraei M. (eds) Handbook of Nanoparticles. Springer, Cham, 2016.
158. Linlin Hao, Mengzhu Liu, Nannan Wang and Guiju Li, A critical review on
arsenic removal from water using iron-based adsorbents, RSC Adv., 2018, 8,
39545.
159. S. R. Chowdhury & E. K. Yanful, Arsenic removal from aqueous solutions by
adsorption on magnetite nanoparticles, Water Environ J, 2011, 25, 429–437.
125
160. Jin Zhang, Zhaocong Hui, Adsorption Properties of Magnetic Magnetite
Nanoparticle for Coexistent Cr(VI) and Cu(II) in Mixed Solution, Water, 2020,
12, 446.
161. Luz Stella Gaona Galindo, Ambrósio Florêncio de Almeida Neto et al.,
Removal of Cadmium(II) and Lead(II) Ions from Aqueous Phase on Sodic
Bentonite, Materials Research., 2013; 16(2), 515-527.
162. Mohsen Hosseinzadeh1, Seyyed Ali Seyyed Ebrahimi, Removal of Cadmium
and Lead Ions from Aqueous Solution by Nanocrystalline Magnetite Through
Mechanochemical Activation, J Ultrafine Grained Nanostruct Mater, 2016,
49(2), 72-79.
163. Z. Danková, E. Fedorová, A. Be ényiová Bentonite/iron oxide magnetic
composite characterization and application as Pb(II) adsorbents, Archives for
Technical Sciences, 2017, 16(1), 65-75.
164. Zahra Monsef Khoshhesab, Maryam Dargahi et al., Synthesis of Magnetic
Graphene Oxide Nanocomposite for Adsorption Removal of Reactive Red 195:
Modelling and Optimizing via Central Composite Design, Int. J. Nanosci.
Nanotechnol., 2020, 16 (1), 35-48.
165. Shaomin Gao, Donghui Chen et al., Magnetic composite Fe3O4/CeO2 for
adsorption of azo dye, J. of Rare Earths, 2018, 369(9), 986-993.
166. Maryam Shanehsaz, Yousefali Ghorbani et al., Removal of Reactive Red195
Synthetic Textile Dye using Polypyrrole-coated Magnetic Nanoparticles as an
Efficient Adsorbent, J. of Applied Chemical Research, 2016, 10(2), 85-96.
167. M. A. Bezerra, L. A. Escaleira et al., Response surface methodology (RSM) as
a tool for optimization in analytical chemistry, Talanta, 2008, 76(5), 965-977.
168. Khuri and S. Mukhopadhyay, Response surface methodology, Wiley
Interdiscip. Rev. Comput. Stat., 2010, 2(2), 128-149.
169. Gharbani P, Modeling and optimization of reactive yellow 145 dye removal
process onto synthesized MnOX-CeO2 using response surface methodology”,
Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering Aspects, 2018, 548,
191–197.
170. F. S. Freyria, B. Bonelli et al., Role of pH in the Aqueous Phase Reactivity of
Zerovalent Iron Nanoparticles with Acid Orange 7, a Model Molecule of Azo
Dyes, J. of Nanomaterials, Vol. 2017, Article ID 2749575.
https://doi.org/10.1155/2017/2749575
126
171. P. V. Thitame, S. R. Shukla, Adsorptive removal of reactive dyes from aqueous
solution using activated carbon synthesized from waste biomass materials, Int.
J. Environ. Sci. Technol., 2016, 13, 561–570.
172. J. Li, Q. Ma et al., Adsorption of reactive dyes onto chitosan/montmorillonite
intercalated composite: Multi-response optimization, kinetic, isotherm and
thermodynamic study, Water Sci. & Technol., 2018, 77(11), wst2018221.
173. J. Zhang, L. Wang, A. Wang. Preparation and properties of chitosan-g-
poly(acrylic acid)/montmorillonite superabsorbent nanocomposite via in situ
intercalative polymerization, Ind. Eng. Chem. Res., 2007, 46, 2497-2502.
174. E. W. Maina, H. J. Wanyika, A. N. Gacanja. Instrumental characterization of
montmorillonite clay by FT-IR and XRD from J.K.U.A.T Farm, in the Republic
of Kenya, Chem. Mater. Res., 2015, 7(10), 43-49.
175. P. Kumararaja, K. M. Manjaiah et al., Chitosan-g-poly(acrylic acid)-bentonite
composite: a potential immobilizing agent of heavy metals in soil, Cellulose,
2018, 25, 3985–3999.
176. Zheng, Y., Huang, D.J., Wang, A.Q., Chitosan-g-poly(acrylic acid) hydrogel
with crosslinked polymeric networks for Ni2+recovery, Anal. Chim. Acta, 2011,
687(2), 193–200.