Luận án Nghiên cứu chế tạo tổ hợp Nano kẽm oxit với các Polysacarit thiên nhiên ứng dụng tạo màng bảo quản một số loại nông sản

1. Đã tổng hợp thành công các hạt nano ZnO có kích thước tương đối đồng đều, hình cầu đường kính trung bình khoảng 35,17 nm. Đã xác định được điều kiện tổng hợp thích hợp các hạt nano ZnO: Tỉ lệ Zn2+/HMTA là 2/1, nhiệt độ phản ứng là 150 oC, và thời gian phải ứng là 24 giờ. Hạt nano ZnO chế tạo được thể hiện hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với các vi khuẩn như B.subtilis, E.coli, S.aureus và hoạt tính kháng nấm tốt đối với chủng nấm Colletotrichum gloeosporioides. 2. Đã chế tạo thành công chế phẩm tạo màng CH/GA để bảo quản chuối và bơ sau thu hoạch. Chế phẩm có hàm lượng CH và GA thích hợp để bảo quản chuối và bơ là 1 % và 10%. 3. Đã chế tạo thành công lớp phủ an toàn CH/GA/ZnO để bảo quản chuối và bơ sau thu hoạch. Ảnh hưởng của các hạt nano ZnO kháng khuẩn đến hiệu quả của lớp phủ CH/GA/ZnO an toàn trong việc bảo quản chuối và bơ sau thu hoạch đã được nghiên cứu chi tiết. Lớp phủ CH 1 %/GA 10 %/ZnO 0,5 % cho thấy sự cải thiện đáng kể về chất lượng cũng như kéo dài thời gian bảo quản chuối hơn 17 ngày bảo quản ở nhiệt độ 35 ± 2 oC và độ ẩm 54 %. Lớp phủ CH 1 %/GA 10 %/ZnO 0,3 % kéo dài thời hạn sử dụng của quả bơ lên đến 7 ngày ở điều kiện 23 ± 2 oC và độ ẩm 83 %, trong khi quả bơ không có lớp phủ bắt đầu hư hỏng chỉ sau 4 ngày bảo quản. Quá trình chín của quả chuối và quả bơ được làm chậm lại đáng kể, các tính chất hóa lý (màu sắc, tổn hao khối lượng, độ cứng) cũng như các chất dinh dưỡng (axit hữu cơ, đường khử, vitamin C, chất rắn hòa tan) đã được giữ lại trong thời gian bảo quản.

pdf140 trang | Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chế tạo tổ hợp Nano kẽm oxit với các Polysacarit thiên nhiên ứng dụng tạo màng bảo quản một số loại nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tóm tắt kết quả phần 3.7: Lớp phủ CH/GA/ZnO tăng cường đáng kể chất lượng cũng như tăng thời gian bảo quản bơ hơn 7 ngày ở nhiệt độ 23 ± 2 oC và độ ẩm 83 %. Hàm lượng tối ưu của ZnO trong hệ lớp phủ CH/GA/ZnO cho hiệu quả bảo quản tốt nhất được xác định là xấp xỉ 0,3 %. Lớp phủ CH/GA/ZnO 0,3 % trên bề mặt quả bơ tương đối mịn và làm chậm quá trình chín của quả. Kết quả là các chất dinh dưỡng như tổng hàm lượng axit hữu cơ, đường khử, vitamin C... của quả bơ được giữ lại trong quá trình bảo quản. 3.8. Cơ chế bảo vệ của lớp phủ an toàn CH/GA/ZnO đối với chuối và bơ CH là một loại polyme mang điện tích dương thường được sử dụng trong y học do khả năng tương thích sinh học tốt, dễ phân hủy sinh học, dễ bám dính màng sinh học và tương đối an toàn. Tuy nhiên màng CH lại tương đối dễ bị phân hủy và nhiễm ẩm ở điều kiện bình thường. Do đó việc biến tính CH ví dụ như kết hợp với polyme mang điện tích âm có thể tăng độ bền cho màng CH. GA là một trong những polysacarit tự nhiên mang ion âm, GA có khả năng hòa tan tốt trong nước, độ nhớt thấp và tính chất tạo nhũ tốt. Tuy nhiên chúng có độ ổn định kém do dễ bị oxi hóa trong môi trường bảo quản. Hỗn hợp của polyme CH điện tích dương và polyme GA mang điện tích âm sẽ tạo thành phức polyelectrolyte bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu, trong đó tận dụng được những tính chất ưu việt của CH và GA cũng như khắc phục được những nhược điểm của 02 loại polyme này. Cơ chế hình thành lớp phủ và cơ chế bảo vệ của lớp phủ an toàn đối với hoa quả được trình bày trong hình 3.36. Trong lớp phủ an toàn CH/GA/ZnO, màng hữu cơ CH/GA đóng vai trò như lớp màng bán thấm, phủ trên bề mặt bơ và chuối, có tác dụng ngăn chặn hơi ẩm và oxy từ môi trường bên ngoài, hạn chế quá trình hô hấp và quá trình chín, giúp bơ và chuối được tươi lâu hơn [21-23]. Bên cạnh đó, lớp màng này còn có khả năng để cho một số loại khí thoát ra trong quá trình chín của trái cây như etylen, tuy nhiên, quá trình này diễn ra tương đối chậm, do lượng khí oxy cần thiết để diễn ra quá trình chín đã được hạn chế đáng kể. 94 Hình 3.36. Cơ chế hình thành lớp phủ và cơ chế bảo vệ của lớp phủ an toàn CH/GA/ZnO đối với hoa quả. Hơn nữa, lớp phủ an toàn còn có tính kháng khuẩn: Cơ chế chính kháng khuẩn của CH dựa vào sự tương tác giữa các nhóm carboxylate (-COO-) tích điện âm ở bên ngoài màng tế bào vi khuẩn và các nhóm amino (-NH3) tích điện dương của CH. Sự phá vỡ màng tế bào là kết quả của quá trình liên kết tĩnh điện này, và mức độ peroxy hóa lipid tăng cao. Theo tác giả Li và cộng sự, sự proton hóa amin và các cation được sinh ra sau đó chịu trách nhiệm cho hoạt động kháng khuẩn của CH có trọng lượng phân tử cao do chuỗi phân tử dài của CH thích hợp để liên kết E. coli và S. aureus [160]. Ngoài ra, DNA và sản phẩm trong quá trình thủy phân khuếch tán tương tác với nhau có thể dẫn đến hạn chế tổng hợp protein và mRNA. Độ nhạy cảm của các vi sinh vật đối với hoạt tính kháng khuẩn của CH phụ thuộc vào về thành phần, cấu trúc, độ dày và điện hóa của màng tế bào. Quan trọng hơn, hoạt tính kháng khuẩn của màng phủ phải chủ yếu là do hoạt động của các ion kim loại tự do (Zn2+) được tích hợp trong màng phủ. Sự có mặt của hạt nano ZnO trong lớp phủ an toàn sẽ tạo ra các ion Zn2+ tự do có khả năng tương tác tĩnh điện với màng vi khuẩn, nấm tích điện âm có thể phá 95 hủy lớp vỏ tế bào, dẫn đến sự ức chế sự phát triển của tế bào, thậm chí tiêu diệt các loại tế bào này. Ngoài ra với bản chất là một chất bán dẫn vô cơ, hạt nano ZnO có hoạt tính xúc tác quang rất tốt. Dưới sự chiếu sáng của tia UV và ánh sáng nhìn thấy, các hạt nano ZnO sẽ tạo ra các cặp electron và lỗ trống quang sinh phản ứng với H2O và O2 trong không khí hình thành các gốc ROS và H2O2 trên bề mặt của các hạt. Các phản ứng oxy hóa này đối với protein và DNA trong tế bào là nguyên nhân chủ yếu hoạt động góp phần vào hoạt tính kháng khuẩn của các hạt nano ZnO. Cuối cùng, sự tách ra của các ion Zn2+ tự do, đính trực tiếp vào các proten in của vi khuẩn và có thể làm rối loạn quá trình sao chép DNA. Tuy nhiên, các nghiên cứu được tiếp tục thực hiện để có thêm thông tin và hiểu rõ hơn về cơ chế kháng khuẩn của nano ZnO. 96 KẾT LUẬN 1. Đã tổng hợp thành công các hạt nano ZnO có kích thước tương đối đồng đều, hình cầu đường kính trung bình khoảng 35,17 nm. Đã xác định được điều kiện tổng hợp thích hợp các hạt nano ZnO: Tỉ lệ Zn2+/HMTA là 2/1, nhiệt độ phản ứng là 150 oC, và thời gian phải ứng là 24 giờ. Hạt nano ZnO chế tạo được thể hiện hoạt tính kháng khuẩn tốt đối với các vi khuẩn như B.subtilis, E.coli, S.aureus và hoạt tính kháng nấm tốt đối với chủng nấm Colletotrichum gloeosporioides. 2. Đã chế tạo thành công chế phẩm tạo màng CH/GA để bảo quản chuối và bơ sau thu hoạch. Chế phẩm có hàm lượng CH và GA thích hợp để bảo quản chuối và bơ là 1 % và 10%. 3. Đã chế tạo thành công lớp phủ an toàn CH/GA/ZnO để bảo quản chuối và bơ sau thu hoạch. Ảnh hưởng của các hạt nano ZnO kháng khuẩn đến hiệu quả của lớp phủ CH/GA/ZnO an toàn trong việc bảo quản chuối và bơ sau thu hoạch đã được nghiên cứu chi tiết. Lớp phủ CH 1 %/GA 10 %/ZnO 0,5 % cho thấy sự cải thiện đáng kể về chất lượng cũng như kéo dài thời gian bảo quản chuối hơn 17 ngày bảo quản ở nhiệt độ 35 ± 2 oC và độ ẩm 54 %. Lớp phủ CH 1 %/GA 10 %/ZnO 0,3 % kéo dài thời hạn sử dụng của quả bơ lên đến 7 ngày ở điều kiện 23 ± 2 oC và độ ẩm 83 %, trong khi quả bơ không có lớp phủ bắt đầu hư hỏng chỉ sau 4 ngày bảo quản. Quá trình chín của quả chuối và quả bơ được làm chậm lại đáng kể, các tính chất hóa lý (màu sắc, tổn hao khối lượng, độ cứng) cũng như các chất dinh dưỡng (axit hữu cơ, đường khử, vitamin C, chất rắn hòa tan) đã được giữ lại trong thời gian bảo quản. 97 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Nghiên cứu chế tạo thành công chế phẩm tạo màng phủ bảo vệ quả chuối và quả bơ với thành phần là các compozit thiên nhiên (chitosan và gum arabic) kết hợp với nano vô cơ ZnO có hoạt tính kháng khuẩn. - Nghiên cứu ứng dụng lớp màng phủ an toàn chitosan/gum arabic/nano ZnO trong bảo quản quả chuối, giúp kéo dài thời gian bảo quản quả chuối lên đến hơn 17 ngày trong điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng. - Nghiên cứu ứng dụng lớp màng phủ an toàn chitosan/gum arabic/nano ZnO trong bảo quản quả bơ, giúp kéo dài thời gian bảo quản quả bơ hơn 7 ngày trong điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng. . 98 ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO - Nghiên cứu khả năng bảo quản một số loại quả khác như xoài, chanh leo của lớp phủ an toàn CH/GA/ZnO. - Nghiên cứu kết hợp một số loại nano vô cơ kháng khuẩn khác như Ag, TiO2 vào trong lớp phủ an toàn composite và đánh giá khả năng bảo quản đối với một số loại quả. - Nghiên cứu chế tạo hệ lớp phủ kết hợp giữa CH/GA/ZnO với các hoạt chất có hoạt tính chống oxy hóa cao được chiết xuất từ thiên nhiên lá neem, lá chè xanh ứng dụng bảo quản bơ vs chuối. - Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo chất tạo màng an toàn và quy trình công nghệ phun phủ hệ màng để bảo quản một số loại quả tươi cam, xoài, chanh leosau thu hoạch. - Tiến tới xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt, chế biến và xuất khẩu nông sản. 99 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN [1] Khoa Hai Le, Minh Dac Binh Nguyen, Lam Dai Tran*, Hong Phuong Nguyen Thi, Chinh Van Tran, Khanh Van Tran, Hoai Phuong Nguyen Thi, Nga Dinh Thi, Y. Soo Yoon, Dinh Duc Nguyen*, Duc Duong La*. A novel antimicrobial ZnO nanoparticles-added polysaccharide edible coating for the preservation of postharvest avocado under ambient conditions, Progress in Organic Coatings (IF2021= 5,161), 2021, 158, 106339. [2] Duc Duong La, Phuong Nguyen-Tri, Khoa Hai Le*, Phuong Thi Mai Nguyen, Minh Dac Binh Nguyen, Anh Thi Kieu Vo, Minh Thi Hong Nguyen, Lam Dai Tran, Woo Jin Chung, Dinh Duc Nguyen*. Effects of antibacterial ZnO nanoparticles on the performance of a chitosan/gum arabic edible coating for post-harvest banana preservation, Progress in Organic Coatings (IF2021= 5,161), 2021, 151, 106057. [3] Khoa Hai Le, Duc Duong La*, Phuong Thi Mai Nguyen, Minh Dac Binh Nguyen, Anh Thi Kieu Vo, Minh Thi Hong Nguyen, Lam Dai Tran, Soo Woong Chang, Xuan Hoan Nguyen* Dinh Duc Nguyen. Fabrication of Cleistocalyx operculatus extracts/chitosan/gum arabic composite as an edible coating for preservation of banana, Progress in Organic Coatings (IF2021= 5,161), 2021, 161, 106550. [4] Lê Hải Khoa, Trần Khánh Huyền, Đặng Trung Dũng, Nguyễn Thị Hồng Phượng, Trần Đại Lâm, Lã Đức Dương. Tổng hợp nano kẽm oxit kháng khuẩn ứng dụng trong lớp phủ an toàn bảo quản chuối sau thu hoạch, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6: Ăn mòn và bảo vệ kim loại vì sự phát triển bền vững, 2020, 82-89. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] R.L. Abarca, F.J. Rodríguez, A. Guarda, M.J. Galotto, J.E. Bruna, M.A. Fávaro Perez, F.R. Souza, M. Padula. Application of β-cyclodextrin/2-nonanone inclusion complex as active agent to design of antimicrobial packaging films for control of Botrytis cinerea. Food and Bioprocess Technology, 2017, 10, 1585–1594. [2] Z. Aytac, N.O.S. Keskin, T. Tekinay, T. Uyar. Antioxidant α-tocopherol/γ cyclodextrin-inclusion complex encapsulated polylactic acid electrospun nanofibrous web for food packaging. Journal of Applied Polymer Science, 2017, 134(21), 44858. [3] R.A. Margarita. Engineering research to improve fruit quality. Land Technology, 1996, 1, 8-9. [4] M.V. Zeebroeck, V.V. Linden, P. Darius, B. De Ketelaere, H. Ramon, E. Tijskens. The effect of fruit properties on the bruise susceptibility of tomatoes. Postharvest Biology and Technology, 2007a, 45, 168-175. [5] O.O. Alegbeleye, I. Singleton, A.S. Sant’Ana. Sources and contamination routes of microbial pathogens to fresh produce during field cultivation: A review. Food Microbiology, 2018, 73, 177–208. [6] A.N. Olaimat, R.A. Holley, R. A. Factors influencing the microbial safety of fresh produce: A review. Food Microbiology, 2012, 32(1), 1–19. [7] Nguyễn Mạnh Khải. Giáo trình Bảo quản nông sản. Nhà xuất bản Giáo dục, 2005, Hà Nội. [8] Trần Minh Tâm. Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2008, Hà Nội. [9] A.K. Jaiswal, S. Gupta, N.A. Ghannam. Kinetic evaluation of colour, texture, polyphenols and antioxidant capacity of Irish York cabbage after blanching treatment. Food Chemistry, 2012, 131, 63-72. [10] A.K. Thompson, R.K. Prange, R. Bancroft, T. Puttongsiri. Controlled Atmosphere storage of fruit and vegetables. 3rd edition Boston, MA, 2018. [11] O.J. Caleb, P.V. Mahajan, F.AJ. Al-Said, U.L. Opara. Modified atmosphere packaging technology of fresh and fresh-cut produce and the microbial consequences—A review. Food and Bioprocess Technology, 2013, 6, 303-329. 101 [12] V.M. Gόmez-Lόpez, A. Rajkovic, P. Ragaert, N. Smigic, F. Devlieghere. Chlorine dioxide for minimally processed produce preservation: a review. Trends in Food Science & Technology, 2009, 20, 17–26. [13] X.Jia, X. Hao, Y. Zheng, J. Zhang, Y. Li, X.Li, Z.Zhao. Storage quality of “Red Globe” table grape (Vitis vinifera L.): Comparison between automatic periodical gaseous SO2 treatments and MAP combined with SO2 pad. Journal of Food Processing and Preservation, 2020, 14507. [14] S.Mojtaba, J.Maryam, N.A.Marjan. An overview on the Effect of sodium benzoate as a preservative in food products. Biotechnology and Health Sciences, 2016, 3(3), 7-11. [15] H. Olmez, U. Kretzschmar. Potential alternative disinfection methods for organic fresh-cut industry for minimizing water consumption and environmental impact. LWT- Food Science and Technology, 2009, 42, 686–693. [16] G.Z. Li, X.L. Hao. A study on the wine-date preservation using 60Co c-ray. Radiation Physics Chemistry, 1993, 42, 343–346. [17] M. Ahmed. Up-to-date status of food irradiation. Radiation Physics Chemistry, 1993, 42, 245–251. [18] S.F. Yu, Y.H. Zhang, B.S. Cheng, S.Q. Zheng. Effects of cobalt- 60 γ -ray irradiation on fresh-keeping and storage of kiwifruits. Radiation Physics and Chemistry, 1993, 42, 339–341. [19] G.A. Gonzalez-Aguilar, J.F. Ayala-Zavala, G.I. Olivas, L.A. de la Rosa, E. Alvarez-Parrilla. Preserving quality of fresh-cut products using safe technologies. Journal für Verbraucherschutz und Lebensmittelsicherheit. 2010, 5, 65–72. [20] J.M. Krocha, J.C. De Mulder. Edible and biodegradable polymer films: challenges and opportunities. Food Technology, 1997, 51, 61-74. [21] H.M.C. de Azeredo. Advances in fruit processing technologies, 2012, 345-362. [22] A.E. Pavlath, W. Orts. Edible films and coating: Why, What and How? In: edible coating and film for food application, Springer Sc. Business Media, LIC, 2009, 1-24. [23] P.L. Undurraga, J.A. Oleta, M. Taito. Effect of N, O-carboxymethyl Chitosan, and nutrisaveon Avocado fruits has during cool storage. Proceeding of the World Avocado Congress 3rd, 1995, 362-365. 102 [24] R.K. Dhall. Advance in edible coating for fresh fruits and vegetables: A review. Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 2013, 53(5), 435-450. [25] J.M. Krochta, C.D.M. Johnston. Edible and biodegradable polymer films: challenges and opportunities. Food Technology, 1997, 51(2), 61-74. [26] S. Panahirad, M. Dadpour, et al. Application of carboxymethyl cellulose and pectin based active edible coatings in preservation of fruits and vegetables: A review. Trends in Food Science & Techonology, 2021, 110, 663-673. [27] H.E. Salama, M.S.A. Aziz. Development of active edible coating of alginate and aloe vera enriched with frankincense oil for retarding the senescence of green capsicums. LWT-Food Sience & Technology, 2021, 145, 111341. [28] G.A. Ojeda, A.M.A. Gorman, S.C. Sgroppo, N.E. Zaritzky. Application of compossite cassava starch/chitosan edible coating to extend the shelf life of black mulberries. Journal of Food Processing and Preservation, 2021, 45(1), e15073. [29] M.P. Souza, M.A. Cerqueira, B.W.S. Souza, J.A. Teixeira, A.L.F. Porto, A.A. Vicente. 2010. Polysaccharide from Anacardium occidentale L. tree gum Policaju as a coating for Tommy Atkins mangoes. Chemical Papers, 2010, 64(4), 475-481. [30] C. Liu, T. Jin, W. Liu, W. Hao, L.Yan, L. Zheng Effects of hydroxyethyl cellulose and sodium alginate edible coating containing asparagus waste extract on postharvest quality of strawberry fruit. LWT-Food Sience & Technology, 2021, 111770. [31] V. Morillon, F. Debeaufort, G. Blond, M. Capelle, A. Voilley. Factors affecting the moisture permeability of lipid based edible films: A review. Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 2002, 42(1), 67-89. [32] G.L. Robertson. Food packaging: Principle and practices. 3rd edition, CRC press, Taylor & Francis group, LLC, 2019. [33] T. Fei, Z. Wan, T. Wang. Development of a novel soy-wax containing emulsion with enhanced antifungal properties for the postharvest treatment of fresh citrus fruit. LWT-Food Sience & Technology, 2021, 141, 110878. [34] M. Sultan, O.M. Hafez, M.A. Saleh, A.M. Youssef. Smart edible coating films based on chitosan and beeswax–pollen grains for the postharvest preservation of Le Conte pear. RSC Advances, 2021, 11, 9572. 103 [35] H. Zhang, G. Mittal. Biodegradable protein based films from plant resources: A review. Environmental Progress & Sustainable Energy, 2010, 29(2), 203-220. [36] A. Gennadios,C.L. Weller et al. Water vapor permeability of wheat gluten and soy protein isolate films. Industrial Crops and Products, 1994, 2(3), 189-195. [37] L. Zhang, F. Chen, S. Lai, H. Wang, H. Yang. Impact of soybean protein isolate-chitosan edible coating on the softening of apricot fruit during storage. LWT- Food Science and Technology, 2018, 96, 604-611. [38] C.L. Tien, C. Vachon, M.A. Mateescu, M. Lacroix. Milk protein coatings prevent oxidative browning of apples and potatoes. Journal of Food Science, 2006, 66(4), 512-516. [39] A.B. Muley, R.S. Singhal. Extension of postharvest shelf life of strawberries (Fragaria ananassa) using a coating of chitosan-whey protein isolate conjugate. Food Chemistry, 2020, 329, 127213. [40] E. Reinoso, G.S. Mitta, L.T. Lim. Influence of Whey Protein Composite Coatings on Plum (Prunus Domestica L.) Fruit Quality. Food and Bioprocess Technology, 2008, 1, 314-325. [41] T.G. Kawwhena, U.L. Opara, O.A. Fawole. C. Optimization of Gum arabic and Starch based edible coatings with lemongrass oil using response surface methodology for improving postharvest quality of whole wonderful pomegrante fruit. Coatings, 2021, 11(4), 442. [42] A. Sarker, T.E. Grift. Bioactive properties and potential applications of Aloe vera gel edible coating on fresh and minumally processed fruits and vegetables: a review. Journal of Food Measurement and Characterization, 2021, 15, 2119-2134. [43] R. Kumar, A review of chitin and Chitosan applications, Reactive and Functional Polymers, 2000, 46(1), 1- 27. [44] Trần Thị Luyến và Huỳnh Nguyễn Duy Bảo và một số cộng sự. Hoàn thiện quy trình sản xuất chitin-chitosan và chế biến một số sản phẩm công nghiệp từ phế liệu vỏ tôm, cua. Báo cáo khoa học, Đề tài cấp bộ, 2000, Nha Trang. [45] M.Z. Elsabee, E. S. Abdou. Chitosan based edible films and coatings: A review, materials Science and Engineering C, 2013, 33, 1819-1841. 104 [46] Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Quốc Hiến, Ngô Đại Nghiệp, Trang Sĩ Trung. Chitin, Chitosan và các dẫn xuất: Hoạt tính sinh học và ứng dụng. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2017. [47] K.D. Rane, D.G Hoover. Production of Chitosan by fungi. Food Biotechnology, 1993, 7, 11-33. [48] Nguyễn Thị Ngọc Tú. Bằng Độc quyền Giải pháp hữu ích “Sử dụng chitosan phụ gia thực phẩm thay thế hàn the” số 493/A10854/QĐ-ĐK năm 2005. [49] J. Hassan, R. Anwar, et al. Chitosan based edible coating delays fungal decay and maintains quality of strawberries during storage. International Journal of Agriculture & Biology, 2020, 24, 486-492. [50] P.J. Chien, F. Sheu, F.H. Yang. Effects of edible chitosan coating on quality and shelf life of sliced mango fruit. Journal of Food Engineering, 2007, 78, 225- 229. [51] R.H. Seyed, S. Rastegar, S. Farramarzi. Impact of edible coating derived from a combination of Aloe vera gel, chitosan and calcium chloride on maintain the quality of mango fruit at ambient temperature. Journal of Food Measurement and Charaterizqtion, 2021, 15, 2932-2942. [52] Nguyễn Duy Lâm, đề tài 2007-2010: Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ và thiết bị sản xuất chế phẩm tạo màng dùng trong bảo quản một số rau quả tươi, mã số: KC.07.04/06-10. [53] Lương Hùng Tiến, Trần Thị Hải, Nguyễn Đình Huy, Phạm Thị Phương, Ngô Xuân Bình, Hồ Phú Hà. Nghiên cứu xác định nồng độ chế phẩm chitosan và nano bạc thích hợp trong bảo quản quả bưởi Diễn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2018, 28 – 33. [54] Hà Thúc Chí Nhân, Bùi Thị Khánh Linh, đề tài giải nhất cuộc thi: “Công nghệ chế biến sau thu hoạch 2019”, Thành đoàn TP. Hồ Chí Minh: Nghiên cứu biến tính chitosan với dịch chiết polyphenols từ lá trà xanh ứng dụng trong việc bảo quản nông sản. [55] Nguyễn Văn Lợi, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Hòa Bình 2019: Nghiên cứu xây dựng quy trình bảo quản cam Cao Phong bằng màng phủ sinh học (saponin kết hợp với chitosan và axit axetic). 105 [56] Thai Hoang, Kavitha Ramadass, Thach Thi Loc, Tran Thi Mai, Le Duc Giang, Vu Viet Thang, Tran Minh Tuan, Nguyen Thuy Chinh. Novel drug delivery system based on ginsenoside Rb1 loaded to chitosan/alginate nanocomposite films. Journal of Nanoscience and Nanotechnology, 2019, 19, 3293–3300. [57] M.B. Vasconez, S.K. Flores, C.A. Campos, J. Alvarado, L. N. Gerschenson. Antimicrobial activity and physical properties of chitosan-tapioca starch based edible films and coatings. Food Research International, 2009, 42(7), 762–769. [58] A.M.lslam, G.O.Phillipsl, A.Sljivo, M.J.Snowden, P.A.Williamsl. A review of recent developments on the regulatory, structural and functional aspects of gum arabic. Food Hydrocolloids, 1997, 11(4), 493-505. [59] N. Isobe, N. Sagawa, Y. Ono et al.. Primary structure of gum arabic and its dynamics at oil/water interface. Carbohydrates Polymers, 2020, 249, 116843. [60] G.O. Philips, P.A. Williams. chapter 21, Handbook of Hydrocolloids, 3rd edition Woodhead PL, Cambridge, 2021, 627-652. [61] N.E. Ali, L.A.G. Kaddam et al. Gum arabic (Acacia Senegal) Augmented Total Antioxidant Capacity and Reduced C - reactive protein among Haemodialysis Patients in Phase II Trial. International Journal of Nephrology, 2020, 7214673. [62] M.S. Saleem, S. Ejaz et al. Postharvest application of gum arabic edible coating delays ripening and maintains quality of persimmon fruits during storage. Journal of Food Processing and Preservation, 2020, 44(8), e14583. [63] A. Ali, M. Maqbool, S. Ramachandran, P.G. Alderson. Gum arabic as a novel edible coating for enhancing shelf-life and improving postharvest quality of tomato (Solanum lycopersicum L.) fruit. Postharvest Biology and Technology, 2010, 58, 42-47. [64] H.E. Tahir et al. Quality and postharvest‐shelf life of cold‐stored strawberry fruit as affected by gum arabic (Acacia Senegal) edible coating. Journal of Food Biochemistry, 2018, 42 (3), 12527. [65] S.Ali, M.A. Anjum, et al. Effect of gum arabic coating on antioxidative enzyme activities and quality of apricot (Prunus armeniaca L.) fruit during ambient. Journal of Food Biochemistry, 2021, 45(4), e13656. [66] K.M. Hambidge, N.F. Krebs. Zinc deficiency: a special challenge. The Journal of Nutrition, 2007, 137(4): 1101-1105. 106 [67] S.B. Mullani, A.G. Dhodamani et al. Structural refinement and electrochemical properties of one dimensional (ZnO NRs)1-x(CNs)x functional hybrids for serotonin sensing studies. Scientific reports, 2020, 10, 15955. [68] I. Kim, K. Viswanathan, G. Kasi, S. Thanakkasaranee, K. Sadeghi, J. Seo. ZnO Nanostructures in Active Antibacterial Food Packaging: Preparation Methods, Antimicrobial Mechanisms, Safety Issues, Future Prospects, and Challenges. Food Reviews International, 2020, 36. [69] C.F. Klingshirn, A. Waag, A. Hoffmann, J. Geurts. Zinc Oxide: From Fundamental Properties Towards Novel Applications. Springer Heidelberg, 2010, 9–10. [70] A. Kołodziejczak-Radzimska, T. Jesionowski, A. Krysztafkiewicz. Obtaining zinc oxide from aqueous solutions of KOH and Zn(CH3COO)2. Physicochemical Problems of Mineral Processing, 2010, 44, 93‒102. [71] M.M. Elfaham, A.M. Mostafa, E.A. Mwafy. The effect of reaction temperature on structural, optical and electrical properties of tunable ZnO nanoparticles synthesized by hydrothemal method. Journal of Physics and Chemistry of Solids, 2021, 154, 110089. [72] A.C. Manna. Synthesis, characterization, and antimicrobial activity of zinc oxide nanoparticles. Nano-antimicrobials: progress and prospects. Springer, 2012, 151–180. [73] M.S. Tokumoto, V. Briois. Preparation of ZnO nanoparticles: structural study of the molecular precursor. Journal of Sol-Gel Science and Technology, 2003, 26, 547–551. [74] O.A.Yildirim, C. Durucan. Synthesis of zinc oxide nanoparticles elaborated by microemulsion method. Journal of Alloys and Compounds, 2010, 506, 944‒949. [75] R. Aghababazadeh, B. Mazinani, A. Mirhabibi, M. Tamizifar. ZnO nanoparticles synthesised by mechanochemical processing. Journal of Physics: Conference Series, 2006, 26, 312‒314 [76] M.T. Noman, M. Petru, J. Militky, et al. One-pot sonochemical synthesis of ZnO nanoparticles for photocatalytic applications, modelling and optimization. Materials, 2020, 13(1), 14. 107 [77] S. Thambidural, P. Gowthaman, M. Venkatachalam, S. Suresh. Natural sunlight assisted photocatalytic degradation of methylene blue by shperical zinc oxide nanoparticles prepared by facile chemical co-precipitation method. Optik, 2020, 207, 163865. [78] D. Chen, X. Ciao, G. Cheng. Hydrothermal synthesis of zinc oxide powders with different morphologies. Solid State Communications, 1999, 113, 363-366. [79] L.D. Duong, N.T. Phuong, L.H. Khoa, et al. Effects of antibacterial ZnO nanoparticles on the performance of a chitosan/gum arabic edible coating for post- harvest banana preservation. Progress in Organic Coatings, 2021, 151, 106057. [80] T. Ahmad, V. Pandey, M.S. Husain, Adiba. Structural and spectroscopic analysis of pure phase hexagonal wurrtzite ZnO nanoparticles synthesized by sol- gel. Materialstoday: Proceedings, 2021, [81] X. Li, G. He, G. Xiao, H. Liu, M. Wang. Synthesis and morphology control of ZnO nanostructures in microemulsions. Journal of Colloid Interface Science, 2009, 333, 465-473. [82] N.T. Anh, M.T. Yen et al. Mechanochemical synthesis of zinc oxide nanoparticles and their antibacterial activity against E. Coli. Materials Science Forrum, 2020, 1007, 59-64. [83] B.K. Paul, S.P. Moulik. Uses and applications of microemulsions. Current Science, 2001, 80, 990–1001. [84] M. Ali, M.D. Donakowsk, C. Mayer, M. Winerer. Chemical vapor functionalization: a continuous production process for functionalized ZnO nanoparticles. Journal of Nanoparticle Research, 2012, 14, 689. [85] K.R. Ahammed, Md. Ashaduzzaman, et al. Microwave assisted synthesis of zinc oxide (ZnO) nanoparticles in a noble approach: utilization for antibacterial and photocatalytic activity. SN Applied Sciences, 2020, 2, 955. [86] A.M. Pillai, V.S. Sivasankarapillai et al. Green synthesis and characterization of zinc oxide nanoparticles with antibacterial and antifungal activity.Journal of Molecular Structure, 2020, 1211, 128107. [87] R. Yuvakkumar, J. Suresh, A. J. Nathanael, M. Sundrarajan, S. I. Hong. Novel green synthetic strategy to prepare ZnO nanocrystals using rambutan (Nephelium 108 lappaceum L.) peel extract and its antibacterial applications. Materials Science and Engineering: C, 2014, 41, 17–27. [88] A. Czyżowska, A. Barbasz. A review: zinc oxide nanoparticles – friends or enemies? International Journal of Environmental Health Research, 2020, 1805415 [89] S. Gharpure, B. Ankamwar. Synthesis and Antimicrobial Properties of Zinc Oxide Nanoparticles. Journal of Nanoscience and Nanotechnology, 2020, 20, 5977- 5996. [90] R. Brayner, R.F. Iliou, N. Brivois, S. Djediat, M.F. Benedetti, F. Fiévet. Toxicological impact studies based on Escherichia coli bacteria in ultrafine ZnO nanoparticles colloidal medium. Nano Letters, 2006, 6, 866–870. [91] D.T.T. Uyen, N.T. Thoai, D.T. Y et al. Green synthesis of ZnO nanoparticles using orange fruit peel extract for antibacterial activities. RSC Advances, 2020, 10, 23899-23907. [92] Y. Xie, Y. He, P.L. Irwin, T. Jin, X. Shi. Antibacterial activity and mechanism of zinc oxide nanoparticles on Campylobacter jejuni. Applied and Environmental Microbiolpgy, 2011, 77, 2325–2331. [93] N. Jones, B. Ray, R.T. Koodali, A.C. Manna. Antibacterial activity of ZnO nanoparticles suspensions on a broad spectrum of microorganisms. FEMS Microbiology Letters, 2008, 279, 71–76. [94] R.K. Raghupati, R.T. Koodali, A.C. Manna. Size-dependent bacterial growth inhibition and mechanism of antibacterial activity of zinc oxide nanoparticles. Langmuir, 2011, 27(7), 4020–4028. [95] O. Yamamoto. Influence of particle size on the antibacterial activity of zinc oxide. International Journal of Inorganic Materials, 2001, 3(7), 643–646. [96] N. Padmavathy, R. Vijayaraghavan R. Enhanced bioactivity of ZnO nanoparticles – an antibacterial study. Science and Technology of Advanced Materials, 2008, 9(3), 035004. [97] A. Stankovic, S. Dimitrijevic, D. Uskokovic. Influence of size scale and morphology on antibacterial properties of ZnO powders hydrothermally synthesized using different surface stabilizing agents. Colloids and Surfaces B: Biointerfaces, 2013, 102, 21–28. 109 [98] T. Ohira, O. Yamamoto O. 2012. Correlation between antibacterial activity and crystallite size on ceramics. Chemical Engineering Science, 2012, 68, 355–361. [99] A. Al-Nabulsi, T. Osaili, A. Sawalha, et al. Antimicrobial acitivity of chitosan coating containing ZnO nanoparticles against E. Coli O157:H7 on the surface of white brined cheese. International Journal of Food Microbiology, 2020, 334, 108838. [100] W.P.T.D. Perera, R.K. Dissanayake, et al. Curcumin loaded zinc oxide nanoparticles for activity enhanced antibacterial and anticancer applications. RSC Advances, 2020, 10, 30785-30795. [101] S. Barad, M. Roudbary, A.N. Omran, M.P. Daryasari. Preparation and characterization of ZnO nanoparticles coated by chitosan-linoleic acid; fungal growth and biofilm assay. Bratislavske Lekarske Listy, 2017, 118, 169−174. [102] A. Auyeung, M. Á. Casillas-Santana, G.A. Martínez-Castañón, Y.N Slavin et al. Effective Control of Molds Using a Combination of Nanoparticles. Plos One, 2017, 12, e0169940. [103] A. Sierra-Fernandez, S.C. De la Rosa-García, L.S. Gomez-Villalba et al. Synthesis, photocatalytic, and antifungal properties of MgO, ZnO and Zn/Mg oxide nanoparticles for the protection of calcareous stone heritage. ACS Applied Materials & Interfaces, 2017, 9, 24873−24886. [104] L. He, Y. Liu, A. Mustapha, M. Lin. Antifungal activity of zinc oxide nanoparticles against Botrytis cinerea and Penicillium expansum. Microbiological Research 2011, 166, 207−215. [105] A.A. Hassan, M.E. Howayda, H.H. Mahmoud. Effect of Zinc Oxide Nanoparticles on the Growth of Mycotoxigenic Mould. Studies in Chemical Process Technology, 2013, 1, 16−25. [106] M.K. Abood, M.A. Fayad, H.A. Al Salihi, H.A.A. Salbi. Effect of ZnO nanoparticles deposition on porous silicon solar cell. Materials today: Proceedings, 2021, 42(5), 2935-2940. [107] J.Y. Kang, W.T. Koo, J.S. Jang et al. 2D layer assembly of Pt-ZnO nanoparticles on reduced graphene oxide for flexible NO2 sensors. Sensors and Actuators B: Chemical, 2021, 331, 129371. 110 [108] A.G. Martinez, G. Santana, F. Guell, P. Alanis, A. Dutt. Photoluminescence of ZnO nanowires: A Review. Nanomaterial, 2020, 10(5), 857. [109] K. Rambabu, G. Bharath, F. Banat, P.L. Show. Green synthesis of ZnO nanoparticles using Phoenix dactylifera waste as bioreductant for effective dye degradation and antibacterial performance in wastewater treatment. Journal of Hazardous Materials, 2021, 402, 123560. [110] A.P.S. Prasanna, K.S. Venkataprasanna et al. Multifunctional ZnO/SiO2 core/shell nanoparticles for bioimaging and drug delivery application. Journal of Fluorescence, 2020, 30, 1075-1083. [111] X. Qin, H. Xu et al. Enhancing the performance of rubber with nano ZnO as activators. ACS Applied materials & interfaces, 2020, 12(42), 48007-48015. [112] H. Mirzaei, M. Darroudi. Zinc oxide nanoparticles: Biological synthesis and biomedical applications. Ceramics International, 2017, 43, 907-914. [113] M.T. Noman, M. Petru, P. Louda, P. Kejzlar. Woven textiles coated with ZnO nanoparticles and their thermophysilogical comfort properties. Journal of Natural Fibers, 2021. [114] A.I. Vavouraki, I. Gounaki, D. Venieri. Properties of inorganic polymers based on ground waste concrete containing CuO and ZnO nanoparticles. Polymers, 2021, 13(17), 2871. [115] M.A. Emamhadi, M. Sarafraz, M. Akbari, V.N. Thai, Y. Fakhri, N.T.T. Linh, A.M. Khaneghah. Nanomaterials for food packaging applications: A systematic review. Food and Chemical Toxicology, 2020, 146, 111825. [116] X. Dang, X. Cao, L. Ke, Y. Ma, J. An, F. Wang. Combination of cellulose nanofibers and chain-end-functionalized polyethylene and their applications in nanocomposites. Journal of Applied Polymer Science, 2017, 134, 45387–45393. [117] S. Kumar, A. Mukherjee, J. Dutta Chitosan based nanocomposite films and coatings: Emerging antimicrobial food packaging alternatives. Trends in Food Science & Technology, 2020, 97, 196-209. [118] C. Shi, Y. Wu et al. Effect of nanocomposite packaging on postharvest senescence of Flammulina velutipes. Food Chemistry, 2018, 246, 414–421. 111 [119] L.H. Li, J.C. Deng, H.R. Deng, Z.L. Liu, L. Xin L. Synthesis and characterization of chitosan/ZnO nanoparticle composite membranes. Carbohydrate Research 2010, 345(10), 994–998. [120] N.A. Al-Tayyar, A.M. Youssef, R.R. Al-Hindi, S. Soleimanian-Zad. Antimicrobial packaging efficiency of ZnO-SiO2 nanocomposites infused into PVA/CS film for enhancing the shelf life of food products. Food Packaging and Shelf Life, 2020, 25, 100523. [121] B.J. Aroyo, A.C. Bezerra, L.L. Oliveira, S.J. Arroyo, E.A. deMelo, A.M.P. Santos. Antimicrobial active edible coating of alginate and chitosan add ZnO nanoparticles applied in guavas. Food Chemistry, 2020, 309, 125566. [122] Y. Gao, D. Xu, D. Ren, K. Zeng, X. Wu. Green synthesis of zinc oxide nanoparticles using Citrus sinensis peel extract and application to strawberry preservation. LWT Food Science & Technology, 2020, 126, 109297. [123] PGS.TS. Nguyễn Công Khẩn và các tác giả, Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam- Viện Dinh Dưỡng, Bộ Y Tế, NXB Y học, 2007. [124] R. Thakur, P. Pristijono et al. A starch edible surface coating delays banana fruit ripening. LWT Food Science & Technology, 2019, 100, 341-347. [125] F.M. Dwivany, A.N. Aprilyandi, V. Suendo, N. Sukriandi. Carrageenan Edible Coating Application Prolongs Cavendish Banana Shelf Life. International Journal of Food Science, 2020, 8861610. [126] N.D. Lam, P.C. Thang. Formulating of an composite coating for use in banana fruits preservation. International Workshop on Agricultural and Biosystems Engineering. Agricultural Publishing House, Hanoi, 2013, 250-258. [127] N.T.H. Hà, T.T. Mai, N.T.X. Sâm. Nghiên cứu tạo màng gallant ứng dụng trong bảo quản chuối. Báo Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2018. [128] S.F. Kubheka, S.Z. Tesfay, A. Mditshwa, L.S. Magwaza. Evaluating the efficacy of edible coatings incorporated with moringa leaf extract on post harvest of Avocado fruit quality and its biofungicidal effect. HortScience, 2020, 55(4), 410- 415. [129] Z.N.C. Pacheco, S.B. Banos, M.A.V. Marquina, M.H. Lopez. The effect of nanostructured chitosan and chitosan-thyme oil essential oil coatings on cv Hass Avocado and fruit quality. Journal of Phytopathology, 2017, 165(5), 297-305. 112 [130] N.M. Nam, P.A. Tuấn, P.T.T. Tĩnh. Ảnh hưởng của 1-MCP xử lý sau thu hoạch đến chất lượng và tổn thất trong bảo quản bơ. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 2012, 10(5), 764-770. [131] Nguyễn Đức Vượng, Lê Thị Hồng Trang, Lê Thị Nhị, Đinh Thị Hồng Nhung, Trần Thị Diễm Phương, Nguyễn Huỳnh Đình Thuấn. Kéo Dài Thời Gian Bảo Quản Trái Bơ (Persea Americana) Bằng Bao Màng Phức Hợp Chitosan-Sodium Tripolyphosphate. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2020, 44. [132] L. Schmidt-Mende, J.L.M. Driscoll. ZnO – nanostructures, defects, and devices, Materialstoday, 2007, 10(5), 40-48. [133] G. Xiong, U.Pal, J.G. Serrano, K.B. Ucer, R.T. Williams. Photoluminesence and FTIR study of ZnO nanoparticles: the impurity and defect perspective. Physica Status Solidi, 2006, 3(10), 3577-3581. [134] A. Kaschner, U. Haboeck, M. Strassburg et al. Nitrogen – related local vibrational modes in ZnO: N. Applied Physics Letters, 2002, 80(11), 1909. [135] R. Zhang, P. Yin, N. Wang, L. Guo. Photoluminescence and Raman scattering of ZnO nanorods. Solid State Sciences, 2009, 11(4), 865-869. [136] J.M. Calleja, M. Cardona. Resonant Raman scattering in ZnO. Physical Review B, 1977, 16, 3753. [137] J. Bai, V. Alleyne, R.D. Hagenmaier, J.P. Mattheis, E.A. Baldwin. Formulation of zein coatings for apples (Malus domestica Borkh). Postharvest Biology and Technology, 2003, 28, 259-268 [138] E. Baldwin, J. Burns, W. Kazokas, J. Brecht, R. Hagenmaier, R. Bender, E. Pesis. Effect of two edible coatings with different permeability characteristics on mango (Mangifera indica L.) ripening during storage. Postharvest Biology and Technology, 1999, 17, 215-226 [139] H. Rajabi, S.M. Jafari, G. Rajabzadeh, M. Sarfarazi, S. Sedaghati. Chitosan- gum arabic complex nanocarriers for encapsulation of saffron bioactive components. Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering Aspects, 2019, 578, 123644. [140] Y.S. Puvvada, S. Vankayalapati, S. Sukhavasi. Extraction of chitin from chitosan from exoskeleton of shrimp for application in the pharmaceutical industry. International Current Pharmaceutical Journal, 2012, 1, 258-263. 113 [141] G. Nagaraju, S. Prashanth, M. Shastri, K. Yathish, C. Anupama, D. Rangappa, Electrochemical heavy metal detection, photocatalytic, photoluminescence, biodiesel production and antibacterial activities of Ag–ZnO nanomaterial. Materials Research Bulletin, 2017, 94, 54-63. [142] T. Prabha, N. Bhagyalakshmi. Carbohydrate metabolism in ripening banana fruit. Phytochemistry, 1998, 48, 915-919. [143] J.K. Brecht. Physiology of lightly processed fruits and vegetables. Hort Science, 1995, 30, 18-22. [144] Ö. Yaman, L. Bayoιndιrlι. Effects of an edible coating and cold storage on shelf-life and quality of cherries. LWT-Food Science and Technology, 2002, 35, 146-150. [145] A. El-Anany, G. Hassan, F.R. Ali. Effects of edible coatings on the shelf-life and quality of Anna apple (Malus domestica Borkh) during cold storage. Journal of Food Technology, 2009, 7, 5-11. [146] A. Ali, M.T.M. Muhammad, K. Sijam, Y. Siddiqui. Effect of chitosan coatings on the physicochemical characteristics of Eksotika II papaya (Carica papaya L.) fruit during cold storage. Food Chemistry, 2011, 124, 620-626. [147] O. Blokhina, E. Virolainen, K.V. Fagerstedt. Antioxidants, oxidative damage and oxygen deprivation stress: a review. Annals of Botany, 2003, 91, 179–194. [148] P.S. Gurjar et al. Effect of Gum arabic Coatings on Physico-Chemical and Sensory Qualities of Guava (Psidium guajava L) cv. Shweta. International Journal of Current Microbiology and Applied Sciences, 2018, 7(5), 3769-3775. [149] V. Cruz, R. Rojas et al. Improvement of shelf life and sensory quality of pears using a specialized edible coating. Journal of Chemistry, 2015. [150] E.S.H. Ziedan, H.M. El Zahaby, H.F. Maswada, E.H.A.E.R. Zoeir. Agar-agar a promising edible coating agent for management of postharvest diseases and improving banana fruit quality, J. Plant Protect. Res., 2018, 234–240. [151] N.B. Gol, T. Rao. Banana fruit ripening as influenced by edible coatings. Int. J. Fruit Sci. 2011, 11, 119–135. [152] M. Hossain, A. Iqbal. Effect of shrimp chitosan coating on postharvest quality of banana (Musa sapientum L.) fruits. Int. Food Res. J., 2016, 23, 277. 114 [153] N. Suseno, E. Savitri, L. Sapei, K.S. Padmawijaya. Improving shelf-life of Cavendish banana using chitosan edible coating, Procedia Chem., 2014. 9, 113– 120. [154] S. Saucedo-Pompa, R. Rojas-Molina, A.F. Aguilera-Carb´o, A. Saenz- Galindo, H. de La Garza, D. Jasso-Cantú, C.N. Aguilar. Edible film based on candelilla wax to improve the shelf life and quality of avocado. Food Res. Int., 2009, 42, 511–515. [155] P. Srinivasa, B. Revathy, M. Ramesh, K.H. Prashanth, R. Tharanathan. Storage studies of mango packed using biodegradable chitosan film. Europ. Food Res. Technol., 2002, 215(6), 504-508. [156] S.Z. Tesfay, L.S. Magwaza. Carboxyl methylcellulose (CMC) containing moringa plant extracts as new postharvest organic edible coating for Avocado (Persea americana Mill.) fruit. Scientia Horticulturae, 2017, 226, 201-207. [157] L.P. Mardigan, A. Kwiatkowski, J. Castro, E. Clemente. Application of Biofilms on Fruits of Avocado in postharvest. Inter. Journal of Sciences, 2014, 3. [158] L. Saidi, D. Assaf et al. Elicitation of fruit defense response by active edible coatings embedded with phenylalanine to improve quality and storability of avocado fruit. Postharvest Biology and Technology, 2021, 174, 111442. [159] J. Joya, R. Rojas at al. Effects of a natural bioactive coating on the quality and shelf life prolongation at different storage conditions of avocado (Persea Americana Mill.) cv. Hass. Food Packaging & Shelf life, 2017, 14, 102-107. [160] J. Li, Y. Wu, L. Zhao. Antibacterial activity and mechanism of chitosan with ultra high molecular weight. Carbohydrate Polymers, 2016, 148, 200–205. 115 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. SỐ LIỆU CÁC PHỔ THÔ 1. Phổ nhiễu xạ tia X của hạt nano ZnO 2. Ảnh SEM của hạt nano ZnO \ 116 117 118 119 3. Phổ hồng ngoại của hạt nano ZnO 120 4. Phổ EDX của hạt nano ZnO 5. Kết quả kháng khuẩn Test organisms The following microorganisms were used as test organisms: Staphylococcus aureus ATCC 6538 (Gram-positive), Escherichia coli ATCC 11229 (Gram- negaitive), Bacillus subtilis ATCC 9/58 (Gram-positive), which were deposited at the centre for culture collection of microorganisms, Institute of Biotechnology. The bacteria were grown in Luria-Bertani (LB) agar at 37oC for 24 hours. Antimicrobial activity assay The disk-diffusion agar assay was used to determine the antimicrobial activity of the investigated extracts. Sterile LB agar (Oxoid, Basingstoke, UK) was inoculated with microbial cells (100 μl microbial cell suspensions at concentration of 105 CFU/ml). Wells (10 mm diameter and about 2 cm a part) were made in plates using sterile cork borer and different volumes of samples were added in the wells. Plates were then refrigerated for 2h to enable diffusion of the samples into the agar, followed by overnight incubation for 24 h at 37°C. The inhibition growth zone (mm) were observed and measured after the incubation period. Antimicrobial activity of nano ZnO The antimicrobial activity of ZnO nanoparticles was investigated against S. aureus, E. coli and B. subtilis and the result is shown in Table 1 and Figure 1. It can 121 be obvious from the figure that the ZnO nanoparticles-containing solution reveals effective inhibitory activity against S. aureus with diameter of inhibition growth zone of 13, 17, and 17 mm for samples of 50, 100, and 200 µl, respectively. The solution also shows the antimicrobial activity toward E. coli and B. subtilis. Table 1. Antimicrobial activity of nanoZnO solution against S. aureus, B. subtilis, and E. coli using the disk-diffusion agar method Bacterial strains Diameter of Inhibition growth zone (mm) (D) Control (H2O) Control (Ampicilline) Nano ZnO (µl) 50 100 200 B. subtilis 0 34 4 6 10 E. coli 0 32 4 5 8 S. aureus 0 38 13 17 17 Figure 1. Antimicrobial activity of nanoZnO solution against S. aureus, B. subtilis, and E. coli using the agar well diffusion method. 1, 2, 3. Samples of 50 µl, 100 µl, 200 µl (+): Positive control (Ampicilline); (-): Negative control (H2O). 122 6. Giản đồ TGA của màng CH/GA/ZnO 123 PHỤ LỤC 2. TÀI LIỆU TIÊU CHUẨN VIỆT NAM I. TCVN 5483:2007 Sản phẩm rau, quả - Xác định độ axit chuẩn độ được 1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp xác định độ axit chuẩn độ được trong các sản phẩm rau quả: - Phương pháp chuẩn độ điện thế chuẩn; - Phương pháp thông thường dùng chỉ thị màu. Theo quy ước, phương pháp thứ hai này không áp dụng được cho rượu vang. Đối với một số sản phẩm có màu, có thể khó xác định điểm kết thúc chuẩn độ trong phương pháp thứ hai này và nên sử dụng phương pháp thứ nhất. 2. Nguyên tắc 2.2. Phương pháp thông thường Chuẩn độ với dung dịch thể tích chuẩn natri hydroxit dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị. 3. Thuốc thử 3.3. Phenolphtalein, 10 g/l dung dịch trong etanol 95 % (V/V). 4. Thiết bị, dụng cụ Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau: 4.1. Máy đồng nhất hoặc chày và cối. 4.2. Pipet, dung tích 25 ml, 50 ml hoặc 100 ml. 4.3. Bình nón, có thể lắp vừa với bộ ngưng đối lưu (4.7). 4.4. Bình định mức, dung tích 250 ml. 4.5. Cốc có mỏ, dung tích 250 ml có máy khuấy từ hoặc máy khuấy cơ. 4.6. Buret, dung tích 50 ml. 4.7. Bộ ngưng đối lưu. 4.8. Cân phân tích, độ chính xác 0,01 g. 4.9. Máy đo pH, chính xác tới 0,05 đơn vị pH. 4.10. Nồi cách thủy. 5. Lấy mẫu Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển và bảo quản. 124 Việc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn này. Nếu chưa có tiêu chuẩn riêng về lấy mẫu cho sản phẩm rau quả, thì các bên có liên quan tự thỏa thuận về vấn đề này. 6. Chuẩn bị mẫu thử 6.1. Sản phẩm lỏng Các sản phẩm lỏng bao gồm các sản phẩm mà có thể phân tách dễ dàng được chất lỏng (ví dụ: nước ép, sirô quả đóng hộp, nước dầm dấm, nước muối, nước của các sản phẩm lên men). Lấy một phần mẫu thử nghiệm đã được trộn trước và lọc qua bông thấm nước, giấy lọc hoặc vải. Dùng pipet (4.2) hút 25 ml dịch lọc (xem chú thích) cho vào bình định mức (4.4). Pha loãng bằng nước tới vạch và lắc kỹ. Cần loại bỏ cacbon dioxit ra khỏi các sản phẩm lỏng được cacbonat hóa bằng cách lắc dưới áp suất thấp trong 3 đến 4 phút. 6.2. Sản phẩm khác Loại bỏ các cuống, đất đá, các vách khoang hạt cứng và loại bỏ các hột nếu có thể (sau khi đã rã đông đối với các sản phẩm đông lạnh và đông lạnh sâu). Trộn mẫu thật kỹ. Cho phép các sản phẩm đông lạnh hoặc đông lạnh sâu rã đông trong các bình kín và gộp chất lỏng được tạo thành trong giai đoạn này với sản phẩm trước khi trộn hoặc nghiền. Trong trường hợp các sản phẩm khô hoặc tách nước, thì cắt một phần mẫu thử nghiệm thành những mẩu nhỏ. Làm đồng nhất sản phẩm hoặc nghiền trong cối (4.1). Cần tối thiểu 25 g mẫu thử nghiệm, chính xác đến 0,01 g cho vào bình nón (4.3) với 50 ml nước nóng. Trộn đều cho đến khi đạt được độ đồng nhất. Lắp bộ ngưng đối lưu (4.7) vào bình nón và đun nóng lượng chứa trong bình trong 30 phút trên nồi cách thủy đang sôi. Để nguội, chuyển toàn bộ lượng chứa trong bình nón vào bình định mức (4.4) và pha loãng bằng nước tới vạch. Lắc kỹ và lọc. 7. Cách tiến hành 7.2. Phương pháp dùng chỉ thị màu (Phương pháp thông thường) 7.2.1. Phần mẫu thử 125 Dùng pipet (4.2) lấy 25 ml, 50 ml hoặc 100 ml mẫu thử đã pha loãng (xem điều 6) tùy theo lượng axit dự kiến, cho vào cốc có mỏ kèm theo máy khuấy (4.5). 7.2.2. Xác định Thêm từ 0,25 ml đến 0,5 ml dung dịch phenolphtalein (3.3) và vừa lắc vừa dùng buret chuẩn bằng dung dịch natri hydroxit (3.1) cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây. II. TCVN 11168:2015 Phụ gia thực phẩm – axit ascorbic 1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này áp dụng cho axit ascorbic được sử dụng làm phụ gia thực phẩm. 2. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có). TCVN 6469:2010, Phụ gia thực phẩm - Phương pháp đánh giá ngoại quan và xác định các chỉ tiêu vật lý TCVN 8900-2:2012, Phụ gia thực phẩm - Xác định các thành phần vô cơ - Phần 2: Hao hụt khối lượng khi sấy, hàm lượng tro, chất không tan trong nước và chất không tan trong axit TCVN 8900-6:2012, Phụ gia thực phẩm - Xác định các thành phần vô cơ - Phần 6: Định lượng antimon, bari, cadimi, crom, đồng, chì và kẽm bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa TCVN 8900-8:2012, Phụ gia thực phẩm - Xác định các thành phần vô cơ - Phần 8: Định lượng chì và cadimi bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử dùng lò graphit 5.5. Xác định hàm lượng axit ascorbic 5.5.1. Thuốc thử 5.5.1.1. Nước, không chứa cacbon dioxit. 5.5.1.2. Dung dịch axit sulfuric, 10 % (khối lượng) Chuẩn bị theo 5.3.1.3. 5.5.1.3. Dung dịch iot, 0,1 N (12,690 g/l) Hòa tan 36 g kali iodua trong 100 ml nước, sau đó thêm 14 g iot. Thêm 3 giọt axit clohydric và thêm nước đến 1 000 ml. 126 Bảo quản dung dịch iot đã chuẩn bị trong lọ thủy tinh có nút đậy và kiểm tra nồng độ thường xuyên. Kiểm tra nồng độ dung dịch như sau: Nghiền asen trioxit (As2O3) thành bột và sấy đến khối lượng không đổi ở 100 °C. Cân khoảng 0,15 g asen trioxit, chính xác đến 0,1 mg, hòa tan trong 20 ml dung dịch natri hydroxit 1 N, có thể đun nóng nếu cần. Pha loãng dung dịch với khoảng 40 ml nước, thêm 2 giọt chỉ thị metyl da cam nồng độ 1 g/l và thêm axit clohydric loãng (khoảng 10 % khối lượng) đến khi màu vàng chuyển sang màu hồng nhạt. Thêm 2 g natri bicarbonat và 50 ml nước, thêm 3 ml dung dịch chỉ thị tinh bột. Chuẩn độ với dung dịch iot đã chuẩn bị như trên, đến khi dung dịch có màu xanh bền. Mỗi mililit dung dịch iot 0,1 N tương đương với 4,946 mg asen trioxit. Từ đó tính được nồng độ đương lượng thực của dung dịch iot đã chuẩn bị. 5.5.1.4. Dung dịch chỉ thị tinh bột Trộn 1 g tinh bột mịn với 10 ml nước nguội và rót chậm trong khi khuấy vào 200 ml nước sôi. Đun hỗn hợp cho đến khi thu được chất lỏng trong suốt (thời gian sôi dài hơn thì dung dịch sẽ ít nhạy). Để lắng và sử dụng phần chất lỏng trong phía trên. Sử dụng dung dịch ngay sau khi chuẩn bị. 5.5.2. Cách tiến hành Làm khô mẫu thử 24 h trong bình hút ẩm trong điều kiện chân không sử dụng axit sulfuric đặc. Cân 0,400 g mẫu thử đã làm khô, chính xác đến 1 mg, hòa tan trong 100 ml nước không chứa cacbon dioxit (5.5.1.1) và 25 ml dung dịch axit sulfuric loãng (5.5.1.2). Chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch iot 0,1 N (5.5.1.3), khi gần đạt điểm kết thúc chuẩn độ thêm vài giọt dung dịch chỉ thị tinh bột (5.5.1.4) và chuẩn độ tiếp đến khi đạt điểm kết thúc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_che_tao_to_hop_nano_kem_oxit_voi_cac_poly.pdf
  • pdfLê Hải Khoa.pdf
  • docNhững đóng góp mới của luận án Khoa.doc
  • pdfTóm tắt LA tiếng Anh.pdf
  • pdfTóm tắt LA tiếng Việt.pdf
  • pdfTrang thông tin đóng góp mới.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf