Tiếp theo, các hạt vàng mầm Duff -Baiker đƣợc đƣa vào trong dung dịch chứa
các hạt nano silica –NH2 để tạo ra các hạt silica – vàng mầm.
Bƣớc cuối cùng là phát triển các hạt vàng mầm trên hạt lõi silica thành lớp vỏ
vàng, hình thành nên hạt cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au. Các hạt vàng mầm trên hạt nano
silica đƣợc phát triển trong dung dịch nuôi là dung dịch có chứa các phức ion vàng
[AuClx(OH)4-x]- đƣợc chuẩn bị nhƣ trong phần 2.3.1 chƣơng 2. Quá trình nuôi này
có cùng bản chất với quá trình nuôi mầm để tạo ra các hạt nano vàng dạng cầu đã
trình bày trong chƣơng 2.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 175 trang
175 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất quang của các cấu trúc nano vàng dạng cầu, dạng thanh và dạng lõi / vỏ silica / vàng định hướng ứng dụng trong y sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 sinh học và tƣơng thích sinh học ngoài vai trò làm biến tính bề 
mặt hạt vàng, chúng còn giúp ổn định bề mặt không gian khi bọc kín xung quanh 
hạt. Các thí nghiệm gắn kết trong luận án này đƣợc thực hiện để đạt đƣợc cả hai 
mục đích trên. 
123 
5.1. Gắn kết hạt nano vàng với các phân tử sinh học và tƣơng thích sinh học 
 5.1.1. Gắn kết với polyethylene glycol (PEG) 
PEG là một polyme của các oxit ethylene và nƣớc với công thức tổng quát 
HO-CH2-(CH2-O-CH2-)n-CH2-OH trong đó n là số nhóm oxit ethylene thƣờng có 
giá trị là từ 4 đến khoảng 180. PEG tan trong nƣớc, methanol, benzene, 
dichloromethane; không tan trong diethyl ether và hexane. PEG có thể kết cặp với 
các phân tử kỵ nƣớc tạo ra bề mặt không có ion. PEG có nhiều nhóm chức năng 
khác nhau ở hai đầu chuỗi polyme và có công thức chung là R1-PEG –R2. Ở đây, 
chúng tôi sử dụng PEG dị chức với R1 là -SH, còn R2 là -COOH (công thức phân tử 
nhƣ hình 5.1) để gắn với các cấu trúc nano vàng. Các phân tử PEG sẽ liên kết trực 
tiếp trên bề mặt cấu trúc nano vàng thông qua liên kết bền Au-S, hình thành nên các 
cấu trúc nano vàng với các nhóm -COOH quay ra ngoài. 
 Hình 5.1. Cấu trúc phân tử thiol – PEG – acid 
Khi dung dịch HS-PEG-COOH đƣợc đƣa vào dung dịch có chứa các hạt nano 
vàng, nhóm chức SH trên phân tử HS-PEG-COOH sẽ liên kết trực tiếp trên bề mặt 
hạt vàng tạo liên kết bền Au-S. Trong khi đó, nhóm chức COOH trên phân tử PEG 
sẽ quay ra ngoài, có thể gắn kết với các phân tử sinh học. 
Hình 5.2. Sơ đồ gắn kết phân tử PEG lên hạt nano vàng (Au@PEG) 
124 
5.1.2. Gắn kết với phân tử albumin – protein bovine serum albumin (BSA) 
BSA (bovine serum albumin) - Albumin huyết thanh bò có phân tử gam 
khoảng 69kDa, kích thƣớc khoảng 4×4×14nm3. Protein BSA đƣợc hợp thành từ 607 
axit amine; gồm 35 nhóm cystiene trong đó có các nhóm chức SH, 99 nhóm 
carboxyl COOH và 103 nhóm amine NH2. 
Hình 5.3. Cấu trúc chung của các axit amin 
Cấu trúc chung của các axit amin đƣợc trình bày trên hình 5.2. Trong đó R là gốc có 
chứa các nhóm chức SH. 
 Khi đƣa BSA vào trong dung dịch chứa các hạt nano vàng sẽ hình thành liên 
kết giữa nhóm –SH trong BSA với bề mặt hạt nano vàng. 
Hình 5.4. Sơ đồ gắn kết phân tử BSA lên bề mặt của hạt nano vàng(Au@BSA) 
5.1.3. Gắn kết với glutathione (GSH) 
Hình 5.5. Cấu trúc phân tử GSH 
 Glutathione là một tripeptite nội sinh đƣợc tổng hợp từ ba axit amin là L-
Glycin, L-Glutamin4 và L-Cystein. Nó có vai trò quan trọng trong phòng và dập các 
gốc tự do cũng nhƣ các stress oxy hóa. Trên phân tử GSH có ba loại nhóm chức là – 
SH, - NH2 và COOH (hình 5.5), trong đó nhóm –SH sẽ gắn lên bề mặt hạt vàng tạo 
BSA Au Au 
125 
liên kết bền Au –S. Do đó, sau khi gắn kết, bề mặt hạt nano vàng sẽ có hai loại 
nhóm chức là –NH2 và –COOH có khả năng tham gia các phản ứng sinh hóa. 
 Các mẫu sau khi gắn kết đƣợc khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis, thế Zeta và 
phổ hồng ngoại để kiểm tra cấu trúc bề mặt cũng nhƣ sự thay đổi tính chất quang 
của chúng. 
5.2. Một số kết quả gắn kết phân tử sinh học/tƣơng thích sinh học lên các cấu 
trúc nano vàng 
Phổ hồng ngoại của Au@BSA và BSA đƣợc trình bày nhƣ hình 5.6 
Hình 5.6. Phổ hấp thụ hồng ngoại (FTIR) của protein BSA và Au@BSA 
 Phổ hấp thụ hồng ngoại của dung dịch BSA (đƣờng màu xanh) gồm các đỉnh 
chính tại số sóng 1660cm-1 và 1541cm-1 đặc trƣng cho liên kết amid của protein 
BSA. Ngoài ra các đỉnh này còn đặc trƣng cho các dao động hóa trị của các nhóm 
C=O, COOH và dao động biến dạng của NH và NH2. Đỉnh tại 1390 cm
-1
 đƣợc quy 
cho dao động của nhóm C-N. Đỉnh tại 1240 cm-1 đƣợc quy cho dao động của CH2 
hoặc của nhóm S-H. Đƣờng màu đỏ là phổ hấp thụ hồng ngoại của dung dịch 
Au@BSA, có thể nhận thấy cƣờng độ của đỉnh tại 1240 cm-1 và 1541 cm-1 bị giảm 
đồng thời xuất hiện một đỉnh mới tại vị trí 1613 cm-1 thuộc nhóm vạch đặc trƣng 
126 
cho các dao động của nhóm amine. Sự thay đổi mạnh trong các liên kết C-N, CH2, 
carbolxyl và amine của BSA chứng tỏ có sự liên kết giữa các phân tử BSA và hạt 
nano vàng. 
Hình 5.7. Ảnh TEM của hạt nano vàng trước (trái) và sau khi bọc BSA 
(phải), thang đo 50 nm 
Quan sát ảnh TEM có thể nhận thấy hạt nano vàng sau khi bọc BSA có một 
lớp dày khoảng 4nm bao xung quanh, chiều dày này tƣơng đƣơng với kích thƣớc 
của phân tử protein BSA (4414 nm). Kết quả này một lần nữa khẳng định việc 
bọc thành công các phân tử protein BSA lên các hạt nano vàng. Việc gắn kết các 
phân tử BSA lên các hạt nano vàng không những giúp các hạt nano vàng không còn 
bị ảnh hƣởng của pH của môi trƣờng xung quanh mà còn có tác dụng làm giảm khối 
lƣợng riêng trung bình của các hạt dẫn đến có thể giảm hiện tƣợng sa lắng của các 
hạt này trong dung dịch. Chẳng hạn nhƣ đối với một hạt vàng đƣờng kính 15 nm 
với khối lƣợng riêng của vàng là 19300 kg/m3, sau khi đƣợc bọc BSA với một lớp 
là 4nm thì khối lƣợng riêng của hạt chỉ còn lại khoảng 6000 kg/m3 [4]. Điều này 
đƣợc chứng minh qua độ ổn định của các dung dịch hạt nano vàng bọc và không 
bọc BSA theo thời gian. 
Để khảo sát độ ổn định theo thời gian của các dung dịch hạt đã gắn kết và 
không gắn kết với các phân tử BSA, chúng tôi khảo sát phổ hấp thụ plasmon của 
chúng theo thời gian. 
127 
Hình 5.8. Phổ hấp thụ plasmon của các dung dịch hạt nano vàng không gắn kết với 
BSA (trái) và có gắn BSA (phải) theo thời gian bảo quản 
Hình 5.8 cho thấy rõ sự khác biệt về phổ hấp thụ plasmon của các dung dịch 
gắn kết và không gắn kết với BSA theo thời gian. Đối với dung dịch hạt nano vàng 
không gắn kết với BSA thì độ hấp thụ giảm mạnh theo thời gian, chỉ sau một tuần 
phần lớn các hạt kết tụ lại với nhau thành các hạt lớn hơn, làm nồng độ hạt giảm 
mạnh, do đó làm giảm cƣờng độ hấp thụ (hình 5.8 trái). Trong khi đó, phổ hấp thụ 
của các dung dịch hạt nano vàng có bọc BSA gần nhƣ không thay đổi sau hai tuần 
(hình 5.8 phải). Thực tế cho thấy các dung dịch hạt sau khi đã bọc với các phân tử 
sinh học và tƣơng thích sinh học có thể ổn định trong khoảng vài tháng. 
Các kết quả gắn kết hạt nano vàng với các phân tử BSA đƣợc đƣa ra nhƣ một 
thí dụ điển hình cho việc gắn kết hạt nano vàng với các phân tử sinh học và tƣơng 
thích sinh học nhằm tăng độ ổn định của các hạt nano vàng để hƣớng tới các ứng 
dụng trong y sinh. 
Một kết quả khác về sự gắn kết của nano vàng với các phân tử sinh học và 
tƣơng thích sinh học đƣợc trình bày dƣới đây là của các hạt nano SiO2/Au. Các kết 
quả gắn kết của hạt nano SiO2/Au với các phân tử BSA, GSH, PEG và kháng thể 
IgG/BSA (kháng thể IgG đƣợc phân tán trong dung dịch BSA) đƣợc khảo sát thông 
qua phổ hấp thụ và thế Zeta của các dung dịch tƣơng ứng. 
128 
650 700
0.96
 Au
 Au@BSA
 Au@GSH
 Au@PEG
 Au@IgG
§
é
 h
Êp
 t
h
ô
 c
h
u
Èn
 h
ã
a 
(®
.v
.t
.y
) 
B-íc sãng (nm)
Hình 5.9. Phổ hấp thụ plasmon của dung dịch hạt SiO2/Au trước và sau khi gắn kết 
với các phân tử khác nhau BSA, GSH, PEG, IgG/BSA 
Hình 5.9 cho thấy hạt nano vàng (SiO2/Au) sau khi bọc GSH, BSA và PEG thì 
đỉnh hấp thụ plasmon dịch nhẹ về phía sóng dài (khoảng 2 nm), còn khi gắn kết với 
kháng thể IgG/BSA thì đỉnh cộng hƣởng plasmon dịch mạnh hơn (khoảng 12 nm). 
Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây [77]. 
Kết quả đo thế Zeta của các dung dịch trên đƣợc trình bày trên hình 5.10 và 
bảng 5.1. 
Bảng 5.1. Kết quả thế Zeta của các dung dịch hạt nano SiO2/Au trước và sau 
khi gắn kết với các phân tử BSA, GSH, PEG và kháng thể IgG/BSA 
STT Dung dịch hạt Thế Zeta (mV) Vị trí các đỉnh (mV) 
1 SiO2/Au@IgG/BSA -39 -47 và -30 
2 SiO2/Au@BSA -33.9 -33.9 
3 SiO2/Au@PEG -18.6 -18.6 
4 SiO2/Au@GSH -42.3 -42.3 
5 SiO2/Au -31.9 -31.9 
129 
Kết quả cho thấy những mẫu gắn đơn chất cho một giá trị thế Zeta, mẫu 
SiO2/Au@ IgG/BSA cho hai đỉnh ứng với hai giá trị thế Zeta. Điều này có thể đƣợc 
giải thích nhƣ sau: đỉnh có thế Zeta bằng -30mV gần với giá trị thế Zeta khi hạt 
nano SiO2/Au gắn kết với các phân tử BSA (-33.9 mV) đƣợc quy cho là tƣơng ứng 
với sự gắn kết của các phân tử BSA lên bề mặt hạt; còn đỉnh có thế Zeta bằng -
47mV đƣợc quy cho là tƣơng ứng với sự gắn kết của kháng thể IgG lên hạt 
SiO2/Au. 
Hình 5.10. Thế zeta của nanoshells gắn kết với các phân tử GSH, PEG, BSA và 
kháng thể IgG/BSA 
Kết hợp các kết quả đo phổ hấp thụ plasmon và thế Zeta có thể nói rằng các 
phân tử GSH, PEG, BSA và IgG đã gắn kết lên bề mặt hạt SiO2/Au. 
Các nghiên cứu gắn kết các phân tử tƣơng thích sinh học trên thanh nano 
vàng đã đƣợc trình bày trong phần 4.5 chƣơng 4. Các thanh nano vàng và hạt nano 
130 
SiO2/Au sẽ đƣợc sử dụng trong phần ứng dụng hiện ảnh tế bào và khảo sát hiệu ứng 
chuyển đổi quang nhiệt. 
5.3. Kết quả sử dụng hạt nano vàng trong hiện ảnh tế bào 
Ảnh hiển vi trƣờng tối đƣợc thu nhận dựa trên tín hiệu tán xạ ánh sáng của vật 
mẫu. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã có những nghiên cứu có hệ thống về 
ứng dụng hiện ảnh tế bào của các hạt nano vàng. Trong luận án này, chúng tôi chỉ 
đề cập đến ứng dụng này nhƣ một ví dụ minh họa cho hạt nano vàng trong hiện ảnh 
tế bào. Hình 5.11 là một ví dụ minh họa cho ứng dụng của hạt nano vàng trong hiện 
ảnh tế bào ung thƣ BT - 474. Hạt nano vàng đƣợc sử dụng trong thí nghiệm này là 
hạt nano cấu trúc lõi/vỏ SiO2 /Au. 
Dòng tế bào BT-474 là dòng tế bào ung thƣ vú ở ngƣời, có nguồn gốc biểu 
mô, có thời gian nhân đôi khoảng 29 giờ. Dòng tế bào này đƣợc cung cấp bởi trung 
tâm lƣu trữ giống nuôi cấy Hoa Kỳ (ATCC) và đƣợc lƣu trữ tại nhóm nghiên cứu 
Ung thƣ Thực nghiệm, khoa Sinh học, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học 
Quốc Gia Hà Nội. Các tế bào sống đƣợc ủ với các hạt nano vàng bọc BSA và phức 
hệ Au@ IgG-HER2 trong 24h. Sau đó, những tế bào này đã đƣợc cố định với 4% 
paraformaldehyde. Các tế bào đƣợc hiện ảnh bằng kính hiển vi Nikon Ti-E soi 
ngƣợc trong chế độ trƣờng tối. 
Hình 5.11. Ảnh hiển vi trường tối của tế bào ung thư nuôi cấy BT -474 (A), ảnh 
hiển vi trường tối của tế bào ung thư BT-474 được đánh dấu bằng phức hệ Au@ 
IgG-HER2 (B) và ảnh hiển vi trường tối của tế bào ung thư BT-474 được ủ với hạt 
nano vàng@BSA (C). 
131 
Hình 5.11 (A) là ảnh tán xạ của các tế bào ung thƣ BT-474. Tế bào có dạng 
tròn, có thể quan sát đƣợc một số vị trí trong các tế bào nhờ các chấm mờ có đƣợc 
do tán xạ từ các bào quan đƣợc phân bố trong tế bào chất và màng. Ảnh tán xạ của 
các tế bào khi không và có ủ với các hạt nano vàng @BSA (hình 5.11 (A) và (C)) 
không có sự khác biệt đáng kể. Điều này chỉ ra rằng các hạt nano vàng @ BSA 
không gắn kết tốt với tế bào, hình ảnh quan sát đƣợc chủ yếu là do các bào quan 
trên tế bào chất và màng tế bào tán xạ ánh sáng. Tế bào sau khi đƣợc ủ với phức hệ 
Au@ IgG-HER2, các hạt nano vàng thâm nhập vào trong tế bào nhờ liên kết đặc 
hiệu với các thụ thể kháng nguyên HER2 có mặt trong tế bào chất. Nhờ sự tán xạ 
mạnh của các hạt nano vàng nên các đốm sáng rõ trong tế bào chất đƣợc hiện rõ 
trên ảnh hiển vi trƣờng tối (hình 5.11 (B)). 
5.4. Ứng dụng quang nhiệt của các cấu trúc nano vàng trên mô thịt 
Hiệu ứng này dựa trên khả năng hấp thụ ánh sáng của các cấu trúc nano vàng. 
Ánh sáng chiếu vào mẫu một phần bị tán xạ và một phần bị hấp thụ. Tuy nhiên chỉ 
phần ánh sáng bị hấp thụ mới chuyển đổi thành nhiệt năng làm tăng nhiệt độ môi 
trƣờng xung quanh. Do đó, các cấu trúc nano vàng với đặc tính hấp thụ mạnh ánh 
sáng trong vùng hồng ngoại gần (700 nm đến 900 nm) sẽ đƣợc sử dụng do đây là 
cửa sổ quang học của da ngƣời và động vật. Các thanh nano vàng tỉ lệ các cạnh 
bằng 4.0 và các hạt nano SiO2/Au với tỉ lệ lõi/vỏ bằng 8.6 kích thƣớc lõi là 130 nm, 
độ dày vỏ bằng 15 nm đƣợc lựa chọn cho điều này. 
5.4.1. Bố trí thí nghiệm 
Hình 5.12. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu ứng quang nhiệt trên mô thịt. 
132 
Hiệu ứng quang nhiệt đƣợc thực hiện trên hệ thí nghiệm đƣợc dựng tại phòng 
thí nghiệm Nanobiophotonics (hình 5.12), gồm các phần chính là: laser diode 
(808nm, 2W) đƣợc sử dụng làm nguồn chiếu sáng. Ánh sáng laser đƣợc dẫn tới mẫu 
qua một sợi dẫn quang có đƣờng kính lõi 400±8µm (Ocean Optics P400-2-UV-VIS) 
góc mở NA=0.2. Khảo sát nhiệt độ của các mẫu thịt gà với kích thƣớc thay đổi lần 
lƣợt 4×4×1 mm, 4×4×2 mm, 4×4×3 mm, 4×4×4 mm đƣợc tiêm một lƣợng giống 
nhau là 0,3 µl các dung dịch hạt nano: 
 SiO2/Au nồng độ 1,2.10
11
 hạt/ml ~ 3,6.107hạt/ml 
 Thanh nano nồng độ 3,6x1013 hạt/ml ~ 1010hạt/ml 
Phổ hấp thụ của các dung dịch hạt đƣợc biểu diễn trên hình 5.13. 
Hình 5.13. Phổ hấp thụ plasmon của dung dịch thanh nano vàng (hình trái) 
và SiO2/Au (hình phải) 
Các dung dịch sử dụng trong thí nghiệm đƣợc đƣa về có cùng độ hấp thụ là 12 
ở bƣớc sóng 808 nm và đƣợc chiếu bởi chùm laser song song. Mật độ công suất 
chiếu trên bề mặt mẫu là 7,0W/cm2 với đƣờng kính vết chiếu là 1,5 mm và mật độ 
công suất đến mẫu đƣợc liệt kê ở bảng 5.2. Các mẫu đối chứng là mẫu không đƣợc 
tiêm hạt có chiều dày tƣơng ứng cũng đƣợc chiếu laser ở cùng điều kiện. 
Bƣớc sóng (nm) 
Đ
ộ
 h
ấ
p
 t
h
ụ
 (
a
.u
) 
133 
Bảng 5.2. Mật độ công suất ứng với chiều dày mẫu thay đổi 
Chiều dày lớp 
mô (mm) 
Công suất sau khi qua mô 
(W) 
Mật độ công suất sau khi 
qua mô (W/cm
2
) 
0 0,13 7,3 
1 0,085 4,8 
2 0,065 3,6 
3 0,045 2,5 
4 0,032 1,8 
5.4.2. Kết quả ứng dụng quang nhiệt 
Hình 5.14 biểu diễn kết quả đo nhiệt độ của mẫu khi đƣợc tiêm các hạt nano 
SiO2/Au và thanh nano vàng có cùng độ hấp thụ. Đồ thị thể hiện sự biến đổi nhiệt 
độ của hệ theo thời gian chiếu laser có dạng giống nhau giữa các mẫu hạt khác nhau 
và độ dày mẫu khác nhau. Nhiệt độ tăng nhanh sau 100 giây chiếu laser và đạt trạng 
thái cân bằng ở các thời gian chiếu tiếp theo. Sau khi ngừng chiếu laser, nhiệt độ 
của mẫu giảm về nhiệt độ phòng sau 100 giây. Kết quả cho thấy với cùng điều kiện 
chiếu sáng thì nhiệt độ của các mẫu tiêm các hạt nano vàng đều đạt đƣợc khoảng 
49÷51 
0C đối với mẫu dày 1mm, 45÷46 0C đối với mẫu dày 2 mm, 40÷43 0C đối 
với mẫu dày 3 mm và 33÷35 0C đối với mẫu dày 4 mm. Nhƣ vậy nhiệt độ của các 
mẫu có cùng độ dày đƣợc tiêm các hạt nano vàng có cùng độ hấp thụ tại bƣớc sóng 
kích thích là gần nhƣ nhau. 
134 
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
 MÉu tiªm thanh nano vµng
 MÉu tiªm h¹t SiO2/Au 
 MÉu ®èi chøng
1 mm
Thêi gian [s]
N
h
iÖ
t 
®
é
[o
C
]
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
 MÉu tiªm thanh nano vµng
 MÉu tiªm h¹t SiO2/Au 
 MÉu ®èi chøng
2 mm
 N
h
iÖ
t 
®
é
 (
0
C
)
 Thêi gian [s]
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
 MÉu tiªm h¹t thanh nano vµng
 MÉu tiªm h¹t SiO2/Au 
 MÉu ®èi chøng
 N
h
iÖ
t 
®
é
 (
0
C
)
Thêi gian [s]
3 nm
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
 MÉu tiªm h¹t thanh nano vµng
 MÉu tiªm h¹t SiO2/Au 
 MÉu ®èi chøng
N
h
iÖ
t 
®
é 
(0
C
)
Thêi gian (s)
4mm
Hình 5.14. Sự biến đổi nhiệt độ theo thời gian chiếu sáng bằng laser bước sóng 808 nm 
của các mẫu tiêm các hạt nano vàng cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au, thanh nano vàng có cùng 
độ hấp thụ, các mẫu có độ dày 1 mm, 2mm, 3mm, 4mm. 
Bảng 5.3 tổng hợp nhiệt độ cực đại đạt đƣợc Tmax của các mẫu với độ dày mẫu 
khác nhau đƣợc chiếu sáng bằng laser 808 nm 
135 
Bảng 5.3. Nhiệt độ Tmax đạt được của mẫu tiêm các hạt nano SiO2 /Au, thanh 
nano vàng ở cùng độ hấp thụ khi được chiếu sáng bằng laser 808 nm. 
Độ dày 
mẫu 
(mm) 
Mật độ công 
suất laser 
chiếu tại hạt 
(W/cm
2
) 
Nhiệt độ cực đại của mẫu khi chiếu laser 
(Tmax ± 3
o
C) 
Mẫu đối chứng 
Mẫu tiêm thanh 
nano vàng 
Mẫu tiêm hạt 
SiO2/Au 
1 4,8 39 51 51 
2 3,6 34 45 46 
3 2,5 32 43 41 
4 1,8 31 35 35 
Hình 5.15 biểu diễn sự chênh lệch nhiệt độ cực đại của các mẫu và nhiệt độ 
môi trƣờng khi mẫu đƣợc tiêm dung dịch nano vàng phụ thuộc vào mật độ công 
suất chiếu tại hạt. Kết quả cho thấy khi mật độ công suất chiếu tại hạt tăng thì nhiệt 
độ của mẫu cũng tăng lên. 
1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0
4
6
8
10
12
 MÉu tiªm thanh nano vµng
 MÉu tiªm h¹t SiO2/Au 
C
MËt ®é c«ng suÊt chiÕu t¹i h¹t (W/cm2)
Hình 5.15. Sự phụ thuộc nhiệt độ chênh lệch của các mẫu chứa dung dịch 
nano vàng với nhiệt độ môi trường vào mật độ công suất chiếu tại hạt. 
136 
Hệ số chuyển đổi quang nhiệt của các hạt nano vàng trong thí nghiệm sẽ đƣợc 
tính toán với các gần đúng sau: trong mô thịt có tới 79% thể tích là nƣớc nên để đơn 
giản cho việc tính toán, ta có thể coi hệ đƣợc xét trong môi trƣờng nƣớc, khối lƣợng 
riêng của mô thịt coi là khối lƣợng riêng của nƣớc (D = 1000kg/m3) và nhiệt dung 
riêng của thịt coi là nhiệt dung riêng của nƣớc (nƣớc c = 4200 J/kg.độ). 
Coi phần mô thịt có hạt vàng là hình trụ có đƣờng kính đáy là 0.15 cm và 
chiều cao 0.07cm. Nhƣ vậy diện tích vùng toả nhiệt S là diện tích xung quanh của 
hình trụ và tính đƣợc S = 0,069 cm2. 
Áp dụng tính toán với mẫu có độ dày 4 mm, kết quả đo nhiệt của mẫu đối 
chứng cho phép tính đƣợc nhiệt lƣợng do mô thịt hấp thụ trực tiếp ánh sáng laser 
trong thời gian chiếu 600s và làm tăng nhiệt độ của hệ Qsurr là Qsurr=c.m.T/thời 
gian chiếu. Mẫu thịt có độ dày 4 mm thì giá trị Qsurr = 8.6*10
-3
 mW. 
Sử dụng kết quả hệ số truyền nhiệt trên diện tích vùng chiếu laser của nhóm 
Colin M.Hesel [85], hệ số truyền nhiệt h tƣơng ứng với các loại hạt là: 
+ hSiO2/Au =14.74 mW/cm
2.độ 
+ hthanh nano vàng = 14,\.65 mW/cm
2.độ. 
Áp dụng công thức (1.28): 
chúng tôi tính đƣợc hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt η đối với các loại hạt nhƣ sau: 
 + η SiO2/Au = 22 % 
 + η thanh nano vàng = 24 %. 
Vậy các hạt nano có cùng độ hấp thụ tại bƣớc sóng chiếu sáng thì hạt nano 
SiO2/Au có hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt tƣơng đƣơng với thanh nano vàng. 
Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả đã đƣợc công bố trong một số tài liệu 
[23,45]. 
137 
Kết luận chƣơng 5 
Trong chƣơng này chúng tôi trình bày các thí nghiệm và kết quả khảo sát ứng 
dụng của các loại hạt đã chế tạo đƣợc trong hiện ảnh tế bào và hiệu ứng quang nhiệt 
trên mô thịt. 
Kết quả cho thấy các mẫu thịt đƣợc tiêm các hạt nano vàng có cùng độ hấp thụ tại 
bƣớc sóng laser kích thích có nhiệt độ tăng từ 4-120C so với mẫu đối chứng, tùy thuộc 
vào mật độ công suất chiếu tại hạt. Mật độ công suất chiếu tại hạt càng lớn thì sự gia 
nhiệt càng nhiều. Hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt η của các mẫu tiêm hạt SiO2 /Au và 
thanh nano vàng tƣơng ứng là 22 % và 24%. 
Hạt nano SiO2/Au đã đƣợc sử dụng trong ứng dụng hiện ảnh tế bào ung thƣ vú 
BT-474 cho kết quả tốt cho thấy tiềm năng của các hạt nano vàng trong chẩn đoán 
và điều trị bệnh. 
138 
Kết luận chung 
Luận án đã thực hiện mục tiêu nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất 
quang của các nano vàng cấu trúc khác nhau nhƣ dạng cầu, dạng thanh và dạng 
lõi/vỏ với kích thƣớc thay đổi. Đồng thời sử dụng các vật liệu chế tạo đƣợc ứng 
dụng trong hiện ảnh tế bào và khảo sát hiệu ứng quang nhiệt trên mô thịt. Các kết 
quả luận án đã đạt đƣợc cũng nhƣ những đóng góp mới của luận án là: 
1. Chế tạo vật liệu 
Sử dụng phương pháp nuôi mầm để tổng hợp các cấu trúc nano vàng tại 
nhiệt độ phòng với kích thước được kiểm soát: 
 Các hạt nano vàng dạng cầu đơn phân tán với đƣờng kính biến thiên từ 20,5 
nm đến 2004,5 nm đã đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp “nuôi” mầm, sử 
dụng các mầm là các hạt vàng Duff-Baiker kích thƣớc 1-3 nm và vàng citrate 
kích thƣớc 19  1 nm, với dung dịch nuôi chứa các phức ion vàng 
[AuClx(OH)4-x]. Các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au với đƣờng kính lõi từ 
40-150nm, và độ dày lớp thay đổi trong khoảng 12-22 nm đã đƣợc tổng hợp 
bằng phƣơng pháp nuôi mầm theo quy trình 4 bƣớc. 
 Các thanh nano vàng kích thƣớc nhỏ, đƣờng kính thay đổi từ 10 nm – 15 nm, 
chiều dài thay đổi từ 20 nm – 45 nm, tỉ lệ các cạnh từ 2 - 4.5, có đỉnh cộng 
hƣởng plasmon nằm trong vùng 700-900 nm đã đƣợc tổng hợp trên cơ sở 
khảo sát ảnh hƣởng của các yếu tố lên quá trình phát triển bất đẳng hƣớng 
của hạt mầm trong dung dịch. Qua đó rút ra quy trình chế tạo phù hợp để có 
các thanh nano vàng có các đặc tính quang nhƣ mong muốn. 
139 
2. Đặc tính hấp thụ plasmon của các cấu trúc nano vàng 
Trên cơ sở các vật liệu đã chế tạo chúng tôi khảo sát một cách hệ thống các đặc 
trưng quang học của các hạt nano vàng dạng cầu, dạng thanh và cấu trúc lõi/vỏ 
 Các hạt nano vàng dạng cầu dƣới 10 nm có phổ hấp thụ cộng hƣởng plasmon 
là một dải rộng với độ rộng bán phổ rất lớn, đỉnh hấp thụ nằm trong dải từ 
505-510 nm; các hạt có kích thƣớc lớn hơn, phổ hấp thụ plasmon có một 
đỉnh cộng hƣởng với độ rộng bán phổ nhỏ hơn rất nhiều so với độ bán rộng 
phổ của các hạt nhỏ. Các hạt càng lớn thì đỉnh cộng hƣởng càng dịch về phía 
sóng dài; khi kích thƣớc các hạt trên khoảng 140 nm thì phổ hấp thụ cộng 
hƣởng plasmon xuất hiện thêm một đỉnh ở phía sóng dài là kết quả của sự 
tƣơng tác giữa ánh sáng với các mode dao động bậc cao. Các tính toán lý 
thuyết về tiết diện dập tắt, tán xạ và hấp thụ phụ thuộc kích thƣớc hạt hoàn 
toàn phù hợp với các kết quả thu đƣợc từ thực nghiệm. 
 Khảo sát đƣợc sự phụ thuộc của phổ cộng hƣởng plasmon của các dung dịch 
hạt vào tỷ lệ đƣờng kính lõi và độ dày lớp vỏ. Kết quả cho thấy khi lƣợng hạt 
mầm vàng đủ lớn để phủ kín bề mặt hạt lõi thì phổ cộng hƣởng plasmon có 
hai tần số cộng hƣởng và dịch về phía sóng dài (800nm-900nm) khi tỷ lệ 
lõi/vỏ tăng. Từ đó rút ra các bộ thông số cho quy trình chế tạo các hạt nano 
SiO2 /Au có kích thƣớc và phổ hấp thụ plasmon phù hợp với các ứng dụng 
cụ thể. 
 Phổ cộng hƣởng plasmon của các thanh nano vàng có hai đỉnh đặc trƣng 
tƣơng ứng với các mode dao động của điện tử theo hai trục của thanh. Luận 
án đã khảo sát đƣợc sự phụ thuộc của vị trí đỉnh cộng hƣởng plasmon theo 
chiều dọc vào tỉ lệ các cạnh của thanh. Đồng thời, nghiên cứu đƣợc sự phụ 
thuộc của tính chất quang của thanh nano vàng vào chiết suất của môi trƣờng 
bao quanh chúng. 
140 
3. Ứng dụng 
Luận án trình bày các kết quả ứng dụng của các cấu trúc nano vàng chế tạo 
đƣợc theo hai hƣớng ứng dụng chính của chúng trong y sinh là chẩn đoán và điều trị 
bệnh. Cụ thể là: sử dụng các hạt nano vàng cấu trúc lõi/vỏ để hiện ảnh đặc hiệu tế 
bào ung thƣ BT – 474 và khảo sát hiệu ứng chuyển đổi quang nhiệt trên mô sống 
của các thanh nano vàng và hạt nano vàng cấu trúc lõi/vỏ. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy nhờ đặc tính tán xạ mạnh ánh sáng trong vùng khả kiến mà các hạt nano 
SiO2/Au cho hiệu tốt trong việc hiện ảnh tế bào. Đồng thời nhờ vào sự hấp thụ 
mạnh ánh sáng hồng ngoại gần của các thanh nano vàng và hạt nano cấu trúc lõi/vỏ 
SiO2/Au, nhiệt độ của môi trƣờng xung quanh chúng tăng lên từ 4
0C đến 120C khi 
đƣợc chiếu sáng bằng laser 808 nm. 
Kiến nghị 
Qua các kết quả nhận đƣợc từ việc thực hiện luận án này cho thấy tiềm năng 
của các hạt nano vàng trong các ứng dụng chẩn đoán và điều trị ung thƣ bằng liệu 
pháp quang nhiệt tại Việt Nam. Để chuẩn bị cho việc điều trị bằng phƣơng pháp 
mới này thì các nghiên cứu tiền lâm sàng, nghiên cứu in vivo cần tiến hành để rút 
ra quy trình điều trị ung thƣ nhƣ : liều chiếu, thời gian chiếu và lƣợng hạt sử dụng 
để có thể hoàn toàn phá hủy khối u mà không làm ảnh hƣởng tới các mô lành xung 
quanh. 
Đồng thời với việc đó thì có thể nghiên cứu tạo các hạt vàng đa chức năng 
vừa mang thuốc điều trị ung thƣ vừa có thể hƣớng đích chủ động để đồng thời 
phát huy tác dụng kép khi sử dụng hạt này trong hiệu ứng quang nhiệt để điều trị 
ung thƣ. 
141 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. T.H.L.Nghiem, T.N. Le, T.H.Do, T.T.D. Vu, Q.H.Do, and H. TN. Tran, 
“Preparation and characterization of silica–gold core–shell nanoparticles”, 
J.Nanoparticle Res., vol. 15, no. 11, Nov. 2013. 
 2. Thi Ha Lien Nghiem, Tuyet Ngan Le, Thi Hue Do, Thi Thuy Duong Vu, Quang 
Hoa Do, and Hong Nhung Tran “Preparation and characterization of silica – 
gold core – shell (SiO2 @ Au) nanoparticles”, advances in Optics photonics 
spectroscopy and applications VII, ISSN 1859-4271 
3. Thi Ha Lien Nghiem, Thi Hue Do, Van Tuyen Nguyen, Thi Hai Nguyen, Thi My 
An Nguyen, Duong Vu, Quang do Hoa, Thi Thuy Duong Vu and Hong Nhung 
Tran, “Synthesis and biofunctionalization of gold nanoshells for biomedical 
applications”, advances in Optics photonics spectroscopy and applications VIII, 
ISSN 1859-4271. 
4. Do Thi Hue, Nghiem Thi Ha Lien and Tran Hong Nhung, “Synthesis and 
characterization of fine colloidal gold nanoparticles”,the second academic 
conference on natural science for master and phD students from Cambodia, 
Laos, Malaysia and Viet Nam, ISBN 978-604-913-088-5, 2012. 
 5. Tran Hong Nhung, Nghiem Thi Ha Lien, Emmanuel Fort, Le Quang Huan, 
Nguyen Thi Quy, Do Quang Hoa, Vu Thi Thuy Dƣơng, La Thi Huyen, Nguyen 
Thanh Phuong, Nguyen Thi Tuyen, Do Thi Hue “Biofunctionalisation of gold 
nanoparticles for biomedical applications”, IWNA, Vung Tau, Viet Nam,2011 
 6. Thi Hue Do, Thi Thuy Nguyen, Thi Ha Lien Nghiem and Hong Nhung Tran 
“Synthesis and optical characterization of small diameter gold nanoshells for 
biomedical applications”, The 3rd Academic Conference on Natural Science for 
Master and PhD Students From Cambodia – Laos – Malaysia – Viet Nam, 11-
15, Phnom Penh, Cambodia, ISBN 978-604-913-088-5, 2013. 
7. Trong Nghia Nguyen, Thi Hue Do, Dinh Hoang Nguyen, Duong Vu, Quang Hoa 
Do, Hong Nhung Tran, and Thi Ha Lien Nghiem, “Enhanced absorption and 
142 
fluorescence of gold nanoclusters using initial alkali concentrations”, Applied 
Physics Express 9, 2016. 
8. Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn , Vũ Thị Thùy Dƣơng, 
Nguyễn Trọng Nghĩa , Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung, và Nghiêm Thị Hà 
Liên, “ Chế tạo nano vàng dạng thanh cho các ứng dụng trong y sinh”, the 
International Conference on Applied & Engineering Physics, October 2015 in 
Hanoi, Vietnam. 
 9. Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Dƣơng, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng 
Nghĩa , Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung và Nghiêm Thị Hà Liên, “ Chế tạo 
nano bạc dạng thanh định hƣớng ứng dụng trong y sinh”, the International 
Conference on Applied & Engineering Physics, October 2015 in Hanoi, 
Vietnam. 
10. Đỗ Thị Huế, Chu Việt Hà, Nghiêm Thị Hà Liên, Trần Hồn Nhung, “Chế tạo 
nano vàng dạng thanh cho các ứng dụng trong y sinh”, tạp chí Khoa học Công 
Nghệ Thái Nguyên, 155 (10), 2016. 
11. Nguyen Van Minh, Do Thi Hue, Nghiem Thi Ha Lien, Vu Thu Hien, Vu Ngoc 
Hung, Chu Manh Hoang, “Self-assembly of close-packed monolayer of silica 
nanospheres on silicon substrate with infrared irradiation”, Proceeding of the 
third international conference on 142ssessme materials and nanotechnology, 
ISBN 978-604-95-0010-7, (2016). 
12. Do Thi Hue, Vu Thi Thuy Duong, Nguyen Trong Nghia, Tran Hong Nhung, 
Nghiem Thi Ha Lien, Seeded growth synthesis of gold nanorods for 
photothermal application, Vietnam Journal of Science and Technology 56 (2) 
(2018) 148-157 
13. V.T.T.Duong, Anh D. phan, Nghiem T. H. Lien, Do T. Hue, Do Q. Hoa, Do T. 
Nga, Tran H. Nhung, and Nguyen A. Viet. Near – infrared photothermal 
response of plasmonic gold – coated nanoparticles in tissues. Phys.status solidi 
A, 2017,1700564. 
143 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Chu Việt Hà (2012), “ Nghiên cứu quá trình phát quang trên cơ sở vật liệu nano 
chứa tâm màu định hướng đánh dấu sinh học.”, Luận án tiến sĩ Vật lý, Viện Vật lý 
2. Đỗ Thị Huế (2011), “Nghiên cứu chế tạo hạt nano vàng kích thước nhỏ dùng 
trong chế tạo hạt nano đa lớp“ luận văn thạc sĩ , Viện Vật lý 
3. Lê Thị Tuyết Ngân (2012), “Nghiên cứu chế tạo và tính chất quang của hạt cấu 
trúc lõi/vỏ: silica/vàng” luận văn thạc sĩ , Viện Vật lý 
4. Nguyễn Thị Tuyến (2011), “Nghiên cứu chế tạo và chức năng hóa hạt nano 
vàng định hướng ứng dụng trong sinh học”, luận văn thạc sĩ, viện vật lý 
Tài liệu tiếng Anh 
5. Agasti S.S., Rana S., Park M.-H., et al. (2010). Nanoparticles for detection and 
diagnosis. Adv Drug Deliv Rev, 62(3), 316–328. 
6. Alice M. Q., (2007). Factors that affect the synthesis of gold nanorods. 
Chemistry, 32 -33. 
7. Adnan N.N.M., Cheng Y.Y., Ong N.M.N., et al. (2016). Effect of gold 
nanoparticle shapes for phototherapy and drug delivery. Polym Chem, 7(16), 
2888–2903. 
8. Bardhan R., Grady N.K., Ali T., et al. (2010). Metallic nanoshells with 
semiconductor cores: optical characteristics modified by core medium 
properties. ACS Nano, 4(10), 6169–6179. 
9. Bastús N.G., Comenge J., and Puntes V. (2011). Kinetically Controlled Seeded 
Growth Synthesis of Citrate-Stabilized Gold Nanoparticles of up to 200 nm: 
Size Focusing versus Ostwald Ripening. Langmuir, 27(17), 11098–11105. 
144 
10. Banoee M., Ehsanfar Z., Mokhtari N., et al. (2010). The green synthesis of 
gold nanoparticles using the ethanol extract of black tea and its tannin free 
fraction. Iran J Mater Sci Eng, 7(1), 48–53. 
11. Bhumkar D.R., Joshi H.M., Sastry M., et al. (2007). Chitosan Reduced Gold 
Nanoparticles as Novel Carriers for Transmucosal Delivery of Insulin. Pharm 
Res, 24(8), 1415–1426. 
12. Brust M., Walker M., Bethell D., et al. (1994). Synthesis of thiol-derivatised 
gold nanoparticles in a two-phase Liquid–Liquid system. J Chem Soc, Chem 
Commun, (7), 801–802. 
13. Brown K.R., Walter D.G., and Natan M.J. (2000). Seeding of Colloidal Au 
Nanoparticle Solutions. 2. Improved Control of Particle Size and Shape. Chem 
Mater, 12(2), 306–313. 
14. Brantley D.B., Sherine O.O., Catherine J. M. (2003). An improved synthesis of 
high – aspect- ratio gold nanorods. Adv. Mater, 15, no.5, 414-416. 
15. Canizal G., Ascencio J.A., Gardea-Torresday J., et al. (2001). Multiple twinned 
gold nanorods grown by bio-reduction techniques. J Nanoparticle Res, 3(5), 
475–481. 
16. Cole L.E., Ross R.D., Tilley J.M., et al. (2015). Gold nanoparticles as contrast 
agents in x-ray imaging and computed tomography. Nanomed, 10(2), 321–341. 
17. Corbierre M.K., Beerens J., and Lennox R.B. (2005). Gold Nanoparticles 
Generated by Electron Beam Lithography of Gold(I)−Thiolate Thin Films. 
Chem Mater, 17(23), 5774–5779. 
18. Chen C.L., Kuol.R., Lee S.Y., et al. (2013). Photothermal cancer therapy via 
femtosec ond-laser-excited FePt nanoparticles. Biomaterials, 34(4):1128-34. 
19. Cristian T., Daniela T., Timea S., Simion A., (2014)). Finite-Difference Time-
Domain (FDTD) design of gold nanoparticle chains with specific surface 
plasmon resonance. Journal of molecular structure, 1072, 137-143. 
145 
20. Dong, Shin M.M., El-Sayed A. (2014). Toxicity and Efficacy of Gold 
Nanoparticle Photothermal Therapy in Cancer. National institutes of heath. 
21. Duff D.G., Baiker A., and Edwards P.P. (1993). A new hydrosol of gold 
clusters. 1. Formation and particle size variation. Langmuir, 9(9), 2301–2309. 
22. Erickson T.A. and Tunnell J.W. (2007). Gold Nanoshells in Biomedical 
Applications. Nanotechnologies for the Life Sciences. ISBN: 978-3-527-
32153-7 
23. El-Sayed M.A., Shabaka A.A., El-Shabrawy O.A., et al. (2013). Tissue 
Distribution and Efficacy of Gold Nanorods Coupled with Laser Induced 
Photoplasmonic Therapy in Ehrlich Carcinoma Solid Tumor Model. PLOS 
ONE, 8(10), e76207. 
24. Foss C.A., Hornyak G.L., Stockert J.A., et al. (1992). Optical properties of 
composite membranes containing arrays of nanoscopic gold cylinders. J Phys 
Chem, 96(19), 7497–7499. 
25. Frisvad J.R., Christensen N.J., Jensen H.W., Hergert W., Wriedt T., (2012). 
The Mie Theory. Springer series in optical sciences ,169. 
26. Frens G. (1973). Controlled Nucleation for the Regulation of the Particle Size 
in Monodisperse Gold Suspensions. Nature, 241(105), 20–22. 
27. Gananathan P., Rao A.P., Singaravelu G., et al. (2016). Plasmonic phototherapy 
of gold nanoparticles with Light Emitting Diode. Int J Biomed Res, 7(7), 511–
519. 
28. Gesquiere A.J. (2010). Optical Properties and Spectroscopy of Nanomaterials. 
J Am Chem Soc, 132(10), 3637–3638. 
29. Ge S, Kojio K, Takahara A, Kajiyama T (1998). Bovine serum albumin 
adsorption onto immobilized organotrichlorosilane surface: influence of the 
phase separation on protein adsorption patterns. Journal of Biomaterials 
Science. Polymer Edition. 9 (2), 131–50. 
146 
30. Haruta M., Kobayashi T., Sano H., et al. (1987). Novel Gold Catalysts for the 
Oxidation of Carbon Monoxide at a Temperature far Below 0°C. Chem Lett, 
16. 
31. Hak-Sung. K., Doo – Sik.M., Jin – Kyn.L. (2012). Quantitative Analysis and 
Efficient Surface Modification of Silica Nanoparticles. Journal of 
Nanomaterials, Volume 2012, Article ID 593471, 8 pages 
32. Hirsch L.R., Stafford R.J., Bankson J.A., et al. (2003). Nanoshell-mediated 
near-infrared thermal therapy of tumors under magnetic resonance guidance. 
Proc Natl Acad Sci U S A, 100(23), 13549–13554. 
33.  
34. https://refractiveindex.info/ 
35.  
36.  
37. Huang X., Jain P.K., El-Sayed I.H., et al. (2008). Plasmonic photothermal 
therapy (PPTT) using gold nanoparticles. Lasers Med Sci, 23(3), 217–228. 
38. Huang X., Jain P.K., El-Sayed I.H., et al. (2007). Gold nanoparticles: 
interesting optical properties and recent applications in cancer diagnostics and 
therapy. Nanomed, 2(5), 681–693. 
39. Huang X., Neretina S., and El-Sayed M.A. (2009). Gold Nanorods: From 
Synthesis and Properties to Biological and Biomedical Applications. Adv 
Mater, 21(48), 4880–4910 
40. Huang H. J., Yu C. P., Chang H. C., Chiu K. P., Chen H. M., Liu R. S., Tsai D. 
P. (2007), “Plasmonic optical properties of single gold nano-rod”, Optics 
Express, 15 (12), pp. 7132-7139. 
147 
41. Hofmeister H., Miclea P.-T., and Mörke W. (2002). Metal Nanoparticle 
Coating of Oxide Nanospheres for Core-Shell Structures. Part Part Syst 
Charact, 19(5), 359–365. 
42. Hsiang –Yung. W., Hsin – Cheng C., Tz-Jun.K., Chi- Liang.K., Michael H.H., 
(2005). Seed-Mediated Synthesis of High Aspect Ratio Gold Nanorods with 
Nitric Acid. Chem. Mater, 17 (25), pp 6447–6451. 
43. Hövel H., Fritz S., Hilger A., et al. (1993). Width of cluster plasmon 
resonances: Bulk dielectric functions and chemical interface damping. Phys 
Rev B, 48(24), 18178–18188. 
44. Hiroyuki O., Kimiko M., (2014). Colloid and Interface Science in 
Pharmaceutical Research and Development, Elsevier, 532 
45. Hessel C.M., Pattani V.P., Rasch M., et al. (2011). Copper Selenide 
Nanocrystals for Photothermal Therapy. Nano Lett, 11(6), 2560–2566. 
46. Holmberg. K., Handbook of applied surface and colloid chemistry. John. W., 
Sons.L., West .S. 2002. 
47. Hongjun. Y., Jixiang F. (2016). Particls –mediated nucleation and growth of 
solution – synthesized metal nanocrystals. Nano Today. 23. 
48. Hristina P, Jorge P.J, Zhenyuan Z, Jing Z, Tom K and Gregory V. H. (2006). 
Crystal structure dependence of the elastic constants of gold nanorods, J. 
Mater. Chem. 16 (3957–3963). 
49. Jana N.R., Gearheart L., and Murphy C.J. (2001). Seeding Growth for Size 
Control of 5−40 nm Diameter Gold Nanoparticles. Langmuir, 17(22), 6782–
6786. 
50. Jana N.R., Gearheart L., and Murphy C.J. (2001). Seed-Mediated Growth 
Approach for Shape-Controlled Synthesis of Spheroidal and Rod-like Gold 
Nanoparticles Using a Surfactant Template. Adv Mater, 13(18), 1389–1393. 
148 
51. Jain P.K., Lee K.S., El-Sayed I.H., et al. (2006). Calculated Absorption and 
Scattering Properties of Gold Nanoparticles of Different Size, Shape, and 
Composition:  Applications in Biological Imaging and Biomedicine. J Phys 
Chem B, 110(14), 7238–7248. 
52. Jain P.K., Lee K.S., El-Sayed I.H., et al. (2006). Calculated Absorption and 
Scattering Properties of Gold Nanoparticles of Different Size, Shape, and 
Composition:  Applications in Biological Imaging and Biomedicine. J Phys 
Chem B, 110(14), 7238–7248. 
53. Jia H., Fang C., Zhu X.-M., et al. (2015). Synthesis of Absorption-Dominant 
Small Gold Nanorods and Their Plasmonic Properties. Langmuir, 31(26), 
7418–7426. 
54. Jin Z. Z, (2008). Optical Properties of Metal Nanomaterials, Optical properties 
and spectroscopy of nanomaterials. World Scientific Publishing Co. Pte. Ltd, 
ISBN-13 978-981-283-664-9 
55. Jia Z., Liu J., and Shen Y. (2007). Fabrication of a template-synthesized gold 
nanorod-modified electrode for the detection of dopamine in the presence of 
ascorbic acid. Electrochem Commun, 9(12), 2739–2743. 
56. Jordi P., Neus G.B., and Víctor P. (2016). Size-controlled Synthesis of sub-10 
nm Citrate-stabilized Gold Nanoparticles and Related Optical Properties. 
Chem. Mater, 24. 
57. Juan C. F., Victor T., Monica. P., Daniel C., Jose M. C. (2008). Variations-in-
morphologies-of-silver-nanoshells-on-silica-spheres. Colloids and Surfaces A: 
Physicochem. Eng. Aspects, 330, 86–90 
58. Junyan. X., Limin. Q, (2011). Surfactant-assisted, shape-controlled synthesis of 
gold nanocrystals. Nanoscale, 3, 1383 
149 
59. Kalele, Suchita; Gosavi, S. W.; Urban, J.; Kulkarni, S. K. (2006). Nanoshell 
particles: synthesis, properties and applications. Current science, Vol. 91 Issue 
8, 1038-1052. 
60. Kalele, Suchita; Gosavi, S. W.; Urban, J.; Kulkarni, S. K. (2006). Nanoshell 
particles: synthesis, properties and applications. Current science, Vol. 91 Issue 
8, 1038-1052. 
61. Kah J.C.Y., Phonthammachai N., Wan R.C.Y., et al. (2008). Synthesis of gold 
nanoshells based on the depositionprecipitation process. Gold Bull, 41(1), 23–
36. 
62. Khlebtsov N.G., Trachuk L.A., and Mel’nikov A.G. (2005). The effect of the 
size, shape, and structure of metal nanoparticles on the dependence of their 
optical properties on the refractive index of a disperse medium. Opt Spectrosc, 
98(1), 77–83. 
63. Kretschmann E. (1971). Die Bestimmung optischer Konstanten von Metallen 
durch Anregung von Oberflächenplasmaschwingungen. Z Phys, 241, 313–324. 
64. Lamer V.K., Dinegar R.H., J Am. (1950) Chem. Soc. 72 (4847-4854) 
65. Lee K.-S. and El-Sayed M.A. (2005). Dependence of the Enhanced Optical 
Scattering Efficiency Relative to That of Absorption for Gold Metal Nanorods 
on Aspect Ratio, Size, End-Cap Shape, and Medium Refractive Index. J Phys 
Chem B, 109(43), 20331–20338. 
66. Leng W., Pati P., and Vikesland P.J. (2015). Room temperature seed mediated 
growth of gold nanoparticles: mechanistic investigations and life cycle 
149ssessment. Environ Sci: Nano, 2(5), 440–453. 
67. Link, S.; Mohamed, M. B.; El-Sayed, M. A. (1999). Simulation of the Optical 
Absorption Spectra of Gold Nanorods as a Function of Their Aspect Ratio and 
the Effect of the Medium Dielectric Constant. J. Phys. Chem. B, 103, 
3073−3077. 
150 
68. Lu, G.; Hou, L.; Zhang, T.; Li, W.; Liu, J.; Perriat, P.; Gong, Q. Anisotropic 
Plasmonic Sensing of Individual or Coupled Gold Nanorods. J. Phys. Chem. 
C, 115, 22877−22885 
69. Liang Z., Liu Y., Ng S.S., et al. (2011). The effect of pH value on the formation 
of gold nanoshells. J Nanoparticle Res, 13(8), 3301–3311. 
70. Mallory G.O., Hajdu J.B., et al. (1990), Electroless plating : fundamentals and 
applications, Orlando, Fla. : American Electroplaters and Surface Finishers 
Society. 
71. M. Caporali, L. Gonsalvi, F. Zanobini, M. Peruzzini. (2011). Synthesis of the 
Water-Soluble Bidentate (P,N) Ligand PTN(Me). Inorg. Syntheses, Vol. 35, 
92–108. 
72. Murphy C.J., Sau T.K., Gole A.M., et al. (2005). Anisotropic Metal 
Nanoparticles:  Synthesis, Assembly, and Optical Applications. J Phys Chem B, 
109(29), 13857–13870. 
73. Mullin J.W.(2001). Crystallization. Elsevier. pp 181-215 
74. Murphy P.J., LaGrange M.S. (1998). Raman spectroscopy of gold chloro-
hydroxy speciation in fluids at ambient tempera- ture and pressure: a re-
evaluation of the effects of pH and chloride concentration. Geochim 
Cosmochim Acta 62, 3515–3526. 
75. Murphy C.J., Thompson L. B., Chernak D.J., Yang J.A., Sivapalan S.T., Huang 
J., Alkilany A. M., Sisco P.N. (2011). Gold nanorod crystal growth: From seed 
– mediated synthesis to nanoscale sculpting. Current Opinion in Colloid 
&Interface Science 16 (128-134). 
76. Mohd S., cK Prashant., AK Dinda., AN Maitra., Indu A. (2011). Synthesis and 
characterization of gold nanorods and their application for photothermal cell 
damage. International Journal of Nanomedicine 6 (1825–1831). 
151 
77. Nghiem, T. H. L. et al. (2010). Synthesis, capping and binding of colloidal gold 
nanoparticles to proteins. Adv. Nat. Sci. Nanosci. Nanotechnol. 1, 025009 
78. Nghiem T.H.L., Le T.N., Do T.H., et al. (2013). Preparation and 
characterization of silica–gold core–shell nanoparticles. J Nanoparticle Res, 
15(11), 2091. 
79. Nikoobakht B. and El-Sayed M.A. (2003). Preparation and Growth Mechanism 
of Gold Nanorods (NRs) Using Seed-Mediated Growth Method. Chem Mater, 
15(10), 1957–1962. 
80. Norman Jr. T.J., Grant C.D., Schwartzberg A.M., et al. (2005). Structural 
correlations with shifts in the extended plasma resonance of gold nanoparticle 
aggregates. Opt Mater, 27(7), 1197–1203. 
81. Oldenburg S.J., Averitt R.D., Westcott S.L., et al. (1998). Nanoengineering of 
optical resonances. Chem Phys Lett, 288(2–4), 243–247. 
82. Oldenburg S.J., Averitt R.D., Westcott S.J., Halas N.J. (1998). 
Nanoengineering of optical resonance. Chemical physics letters, 288, 243-247. 
83. Otto A. (1968). Excitation of nonradiative surface plasma waves in silver by 
the method of frustrated total reflection. Z Für Phys Hadrons Nucl, 216(4), 
398–410. 
84. Otto A. (1968). Excitation of nonradiative surface plasma waves in silver by 
the method of frustrated total reflection. Z Für Phys Hadrons Nucl, 216(4), 
398–410. 
85. Park K. (2006). Synthesis, Characterization, and Self –Assembly of Size 
Tunable Gold Nanorods. Georgia Institute of Technology. 
86. Pedro H.C.C., Thenner S.R., Anderson G.M., Jiale W. (2015). Controlled 
synthesis: nucleation and growth in solution. Niu Wenxin (et al). Metallic 
nanostructures. Springer International Publishing. 
152 
87. Polte J. (2015). Fundamental growth principles of colloidal metal nanoparticles 
– a new perspective. CrystEngComm, 17(36), 6809–6830. 
88. Prashant K. J., Kyeong S.L., Ivan H.E., Mostafa A. E. (2006). Calculated 
Absorption and Scattering Properties of Gold Nanoparticles of Different Size, 
Shape, and Composition:  Applications in Biological Imaging and 
Biomedicine. J. Phys. Chem. B, 110 (14), pp 7238–7248. 
89. Pham T., Jackson J.B., Halas N.J., et al. (2002). Preparation and 
Characterization of Gold Nanoshells Coated with Self-Assembled Monolayers. 
Langmuir, 18(12), 4915–4920. 
90. Phonthammachai N., Kah J.C.Y., Jun G., et al. (2008). Synthesis of 
Contiguous Silica−Gold Core−Shell Structures:  Critical Parameters and 
Processes. Langmuir, 24(9), 5109–5112. 
91. Rasch M. R., Sokolov K.V., and Korgel B.A. (2009). Limitations on the Optical 
Tunability of Small Diameter Gold Nanoshells. Langmuir ACS J Surf Colloids, 
25(19), 11777–11785. 
92. Rana S., Bajaj A., Mout R., et al. (2012). Monolayer coated gold nanoparticles 
for delivery applications. Adv Drug Deliv Rev, 64(2), 200–216. 
93. Reather, Heinz. (1988). Surface Plasmons on Smooth and Rough Surfaces and 
on Gratings. Springer Tracts in Modern Physics, Volume 111. ISBN 978-3-
540-17363-2. Springer-Verlag. 
94. Ritchie R H. (1957). Plasma losses by fast electrons in thin films. Phys. Rev, 
106, 874-81. 
95. Richardson H.H., Carlson M.T., Tandler P.J., et al. (2009). Experimental and 
Theoretical Studies of Light-to-Heat Conversion and Collective Heating Effects 
in Metal Nanoparticle Solutions. Nano Lett, 9(3), 1139–1146. 
153 
96. Roya A., Samjid H.H., Shahriar S (2008). Synthesis and characterization of gold 
nanoshells using poly(diallyldimethyl ammonium chloride). Colloids and 
Surfaces A Physicochemical and Engineering Aspects, 329(3), 134-141 
97. Rodríguez-Fernández J., Pérez-Juste J., García de Abajo F.J., et al. (2006). 
Seeded Growth of Submicron Au Colloids with Quadrupole Plasmon 
Resonance Modes. Langmuir, 22(16), 7007–7010. 
98. Ritchie R H. (1957). Plasma losses by fast electrons in thin films. Phys. Rev, 
106, 874-81. 
99. Shi W., Sahoo Y., Swihart M.T., et al. (2005). Gold Nanoshells on Polystyrene 
Cores for Control of Surface Plasmon Resonance. Langmuir, 21(4), 1610–
1617. 
100. Sharma V., Park K., and Srinivasarao M. (2009). Colloidal dispersion of gold 
nanorods: Historical background, optical properties, seed-mediated synthesis, 
shape separation and self-assembly. Mater Sci Eng R Rep, 65(1–3), 1–38. 
101. Stolik S., Delgado J.A., Pérez A., et al. (2000). Measurement of the penetration 
depths of red and near infrared light in human “ex vivo” tissues. J Photochem 
Photobiol B, 57(2–3), 90–93. 
102. Stefan A.M., (2007). Plasmonics: Fundamentals and Applications. Springer. 
ISBN 0-387-33150-6. 
103. Sunari.P., Jonh.M., Huai –Yong.Z. (2016). Metal nanoparticle photocatalysts: 
emerging processes for green organic synthesis. Catal.Sci.Technol, 6, 320 – 
338. 
104. Sokolov K., Follen M., Aaron J., et al. (2003). Real-time vital optical imaging 
of precancer using anti-epidermal growth factor receptor antibodies conjugated 
to gold nanoparticles. Cancer Res, 63(9), 1999–2004 
154 
105. Sisco P.N. (2010), Gold nanorods: Applications in chemical sensing, 
biological imaging and effects on 3-dimensional tissue culture, University of 
illinois at Urbaba – champaign 
106. Steven D. P., Warren C. W. C. (2009). Synthesis and Surface Modification of 
Highly Monodispersed, Spherical Gold Nanoparticles of 50-200 nm. 
J.Am.chem.soc, 131, 17042–17043. 
107. Takuro.N., Hironobu.T., Shinji.U., Sunao.Y. (2004). Immobilization of Gold 
Nanorods on the Glass Substrate by the Electrostatic Interactions for Localized 
Plasmon Sensing. Chemistry Letters, 33(4), 454-455 
108. Terry B. H., Ling T., Matthew N.H., et al. (2007). Hyperthermic effects of gold 
nanorods on tumor cells. Nanomedicine, 2(1): 125-132. 
109. Thanh N. T. K., Maclean N., and Mahiddine S. (2014). Mechanisms of 
Nucleation and Growth of Nanoparticles in Solution. Chem Rev, 114(15), 
7610–7630. 
110. Turbadar T. (1959). Complete Absorption of Light by Thin Metal Films. Proc 
Phys Soc, 73, 40–44. 
111. Turbadar T. (1959). Complete Absorption of Light by Thin Metal Films. Proc 
Phys Soc, 73, 40–44. 
112. Turkevich J., Stevenson P.C., and Hillier J. (1951). A study of the nucleation 
and growth processes in the synthesis of colloidal gold. Discuss Faraday Soc, 
11, 55. 
113. Uwe.K., Michael.V. (2006). Optical Properties of Metal Clusters. Springer 
series in materials science 25. 
114. Werner. S., Arthur.F. (1968). Controlled Growth of Monodisperse Silica 
Spheres in the Micron Size Range. Journal of colloid and interface science, 26, 
62–69 
155 
115. Weissleder R. (2001), A clearer vision for in vivo imaging. Nat Biotechnol, 19 
(4), 316 -7. 
116. Wu C., Liang X., and Jiang H. (2005). Metal nanoshells as a contrast agent in 
near-infrared diffuse optical tomography. Opt Commun, 253, 214–221. 
117. Xiaolong X., Yuanyuan ., Xiangdong X., Shuaidong H., Fei Chen., Guozhang 
Zou., and Xing-Jie L. (2013). Seedless Synthesis of High Aspect Ratio Gold 
Nanorods with High Yield. J. Name., 00, (1-3). 
118. Xue J., Wang C., and Ma Z. (2007). A facile method to prepare a series of 
SiO2@Au core/shell structured nanoparticles. Mater Chem Phys, 105(2–3), 
419–425. 
119. Xia Y.N., Xiong Y.J., Lim B., Skrabalak S.E., Angrew. (2009). Chem.Int. Ed. 
48, 60. 
120. Yasser A. A, Tariq A. A, Adil A. G. (2015). Thermal Stability and Hot Carrier 
Dynamics of Gold Nanoparticles of Different Shapes, Advances in 
Nanoparticles, Vol.04 No.04, Article ID:60963,13 pages. 
121. Yao C., Zhang L., Wang J., et al. (2016). Gold Nanoparticle Mediated 
Phototherapy for Cancer. J Nanomater, 2016, e5497136. 
122. Yong K.T., Sahoo Y., Swihart M.T., et al. (2006). Synthesis and plasmonic 
properties of silver and gold nanoshells on polystyrene cores of different size 
and of gold-silver core-shell nanostructures. Colloids and Surfaces A: 
Physicochem. Eng. Aspects, 290, 89–[25]. 
123. Yu, Chang S.-S., Lee C.-L., et al. (1997). Gold Nanorods:  Electrochemical 
Synthesis and Optical Properties. J Phys Chem B, 101(34), 6661–6664. 
124. Zhang J., Liu H., Wang Z., et al. (2007). Preparation and optical properties of 
silica@Ag–Cu alloy core-shell composite colloids. J Solid State Chem, 180(4), 
1291–1297. 
156 
Phụ lục 
1. Tính lƣợng vàng hydroxyde cần đƣa lên 1 ml hạt mầm có kích thƣớc bất kỳ 
để hạt cấu trúc lõi/vỏ: silcia/vàng có chiều dày lớp vỏ bất kỳ 
Hình 1.8. Cấu trúc nano lõi/vỏ silica/vàng 
Giả sử trong một đơn vị thể tích dung dịch silica V (1ml) có số hạt silica là 
N. Bán kính mầm là R1, bán kính hạt sau khi bọc với chiều dày lớp vỏ vàng mong 
muốn là R2. là thể tích chênh lệch sau khi bọc vàng lên một hạt silica với chiều 
dày bằng r = R2 –R1, Ta có 
 = 
 ( 
 – 
 ) (1) 
Tƣơng ứng với một đơn vị thể tích dung dịch silica V có N hạt, thì tổng thể 
tích chênh lệch sẽ là 
 = . N (2) 
Từ thể tích chênh lệch ta suy ra đƣợc thể tích vàng hydroyde tƣơng ứng 
với nồng độ mol CM=3.7510
-4
 (mol/l) theo phƣơng trình (2) 
2. Tính lƣợng hạt mầm có kích thƣớc bất kỳ để 10ml vàng hydroxyde đƣa vào 
bọc kín các hạt mầm tạo một lớp vỏ có chiều dày bất kỳ. 
Xét với 10ml dung dịch vàng hydroxyde thì theo phƣơng trình (2.10) ta có thể 
tính đƣợc số mol vàng đƣợc tạo ra Aun tƣơng ứng là: – 
 (mol) => khối lƣợng của vàng 197*AuAu nm  =7.4 10
-4
(g). Vậy thể tích vàng 
tƣơng ứng đƣợc tạo ra là: 
157 
 (3) 
 (d =196.3 g/cm
-3
 là khối lƣợng riêng của vàng) 
 Với thể tích ΔV’ này sẽ bọc đƣợc số hạt mầm có lớp bọc r = R2 – R1 là: 
 (4) 
Từ số hạt mầm n này ta có thể dễ dàng tính đƣợc thể tích lƣợng mầm V cần 
thiết để đƣa vào dung dịch phản ứng : 
 V = 
 = 
 ( 
3
2 
3
1 )
 (5) 
(Vì nồng độ hạt mầm N = số hạt mầm/ V(dung dịch hạt mầm) 
 Thay các giá trị mAu; d; r = R2 – R1 vào công thức ( 5) ta có thể tích lƣợng 
mầm: 
 [( 
1
  )
3
1 ]
 (6)