Tiếp theo, các hạt vàng mầm Duff -Baiker đƣợc đƣa vào trong dung dịch chứa
các hạt nano silica –NH2 để tạo ra các hạt silica – vàng mầm.
Bƣớc cuối cùng là phát triển các hạt vàng mầm trên hạt lõi silica thành lớp vỏ
vàng, hình thành nên hạt cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au. Các hạt vàng mầm trên hạt nano
silica đƣợc phát triển trong dung dịch nuôi là dung dịch có chứa các phức ion vàng
[AuClx(OH)4-x]- đƣợc chuẩn bị nhƣ trong phần 2.3.1 chƣơng 2. Quá trình nuôi này
có cùng bản chất với quá trình nuôi mầm để tạo ra các hạt nano vàng dạng cầu đã
trình bày trong chƣơng 2.
175 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất quang của các cấu trúc nano vàng dạng cầu, dạng thanh và dạng lõi / vỏ silica / vàng định hướng ứng dụng trong y sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh học và tƣơng thích sinh học ngoài vai trò làm biến tính bề
mặt hạt vàng, chúng còn giúp ổn định bề mặt không gian khi bọc kín xung quanh
hạt. Các thí nghiệm gắn kết trong luận án này đƣợc thực hiện để đạt đƣợc cả hai
mục đích trên.
123
5.1. Gắn kết hạt nano vàng với các phân tử sinh học và tƣơng thích sinh học
5.1.1. Gắn kết với polyethylene glycol (PEG)
PEG là một polyme của các oxit ethylene và nƣớc với công thức tổng quát
HO-CH2-(CH2-O-CH2-)n-CH2-OH trong đó n là số nhóm oxit ethylene thƣờng có
giá trị là từ 4 đến khoảng 180. PEG tan trong nƣớc, methanol, benzene,
dichloromethane; không tan trong diethyl ether và hexane. PEG có thể kết cặp với
các phân tử kỵ nƣớc tạo ra bề mặt không có ion. PEG có nhiều nhóm chức năng
khác nhau ở hai đầu chuỗi polyme và có công thức chung là R1-PEG –R2. Ở đây,
chúng tôi sử dụng PEG dị chức với R1 là -SH, còn R2 là -COOH (công thức phân tử
nhƣ hình 5.1) để gắn với các cấu trúc nano vàng. Các phân tử PEG sẽ liên kết trực
tiếp trên bề mặt cấu trúc nano vàng thông qua liên kết bền Au-S, hình thành nên các
cấu trúc nano vàng với các nhóm -COOH quay ra ngoài.
Hình 5.1. Cấu trúc phân tử thiol – PEG – acid
Khi dung dịch HS-PEG-COOH đƣợc đƣa vào dung dịch có chứa các hạt nano
vàng, nhóm chức SH trên phân tử HS-PEG-COOH sẽ liên kết trực tiếp trên bề mặt
hạt vàng tạo liên kết bền Au-S. Trong khi đó, nhóm chức COOH trên phân tử PEG
sẽ quay ra ngoài, có thể gắn kết với các phân tử sinh học.
Hình 5.2. Sơ đồ gắn kết phân tử PEG lên hạt nano vàng (Au@PEG)
124
5.1.2. Gắn kết với phân tử albumin – protein bovine serum albumin (BSA)
BSA (bovine serum albumin) - Albumin huyết thanh bò có phân tử gam
khoảng 69kDa, kích thƣớc khoảng 4×4×14nm3. Protein BSA đƣợc hợp thành từ 607
axit amine; gồm 35 nhóm cystiene trong đó có các nhóm chức SH, 99 nhóm
carboxyl COOH và 103 nhóm amine NH2.
Hình 5.3. Cấu trúc chung của các axit amin
Cấu trúc chung của các axit amin đƣợc trình bày trên hình 5.2. Trong đó R là gốc có
chứa các nhóm chức SH.
Khi đƣa BSA vào trong dung dịch chứa các hạt nano vàng sẽ hình thành liên
kết giữa nhóm –SH trong BSA với bề mặt hạt nano vàng.
Hình 5.4. Sơ đồ gắn kết phân tử BSA lên bề mặt của hạt nano vàng(Au@BSA)
5.1.3. Gắn kết với glutathione (GSH)
Hình 5.5. Cấu trúc phân tử GSH
Glutathione là một tripeptite nội sinh đƣợc tổng hợp từ ba axit amin là L-
Glycin, L-Glutamin4 và L-Cystein. Nó có vai trò quan trọng trong phòng và dập các
gốc tự do cũng nhƣ các stress oxy hóa. Trên phân tử GSH có ba loại nhóm chức là –
SH, - NH2 và COOH (hình 5.5), trong đó nhóm –SH sẽ gắn lên bề mặt hạt vàng tạo
BSA Au Au
125
liên kết bền Au –S. Do đó, sau khi gắn kết, bề mặt hạt nano vàng sẽ có hai loại
nhóm chức là –NH2 và –COOH có khả năng tham gia các phản ứng sinh hóa.
Các mẫu sau khi gắn kết đƣợc khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis, thế Zeta và
phổ hồng ngoại để kiểm tra cấu trúc bề mặt cũng nhƣ sự thay đổi tính chất quang
của chúng.
5.2. Một số kết quả gắn kết phân tử sinh học/tƣơng thích sinh học lên các cấu
trúc nano vàng
Phổ hồng ngoại của Au@BSA và BSA đƣợc trình bày nhƣ hình 5.6
Hình 5.6. Phổ hấp thụ hồng ngoại (FTIR) của protein BSA và Au@BSA
Phổ hấp thụ hồng ngoại của dung dịch BSA (đƣờng màu xanh) gồm các đỉnh
chính tại số sóng 1660cm-1 và 1541cm-1 đặc trƣng cho liên kết amid của protein
BSA. Ngoài ra các đỉnh này còn đặc trƣng cho các dao động hóa trị của các nhóm
C=O, COOH và dao động biến dạng của NH và NH2. Đỉnh tại 1390 cm
-1
đƣợc quy
cho dao động của nhóm C-N. Đỉnh tại 1240 cm-1 đƣợc quy cho dao động của CH2
hoặc của nhóm S-H. Đƣờng màu đỏ là phổ hấp thụ hồng ngoại của dung dịch
Au@BSA, có thể nhận thấy cƣờng độ của đỉnh tại 1240 cm-1 và 1541 cm-1 bị giảm
đồng thời xuất hiện một đỉnh mới tại vị trí 1613 cm-1 thuộc nhóm vạch đặc trƣng
126
cho các dao động của nhóm amine. Sự thay đổi mạnh trong các liên kết C-N, CH2,
carbolxyl và amine của BSA chứng tỏ có sự liên kết giữa các phân tử BSA và hạt
nano vàng.
Hình 5.7. Ảnh TEM của hạt nano vàng trước (trái) và sau khi bọc BSA
(phải), thang đo 50 nm
Quan sát ảnh TEM có thể nhận thấy hạt nano vàng sau khi bọc BSA có một
lớp dày khoảng 4nm bao xung quanh, chiều dày này tƣơng đƣơng với kích thƣớc
của phân tử protein BSA (4414 nm). Kết quả này một lần nữa khẳng định việc
bọc thành công các phân tử protein BSA lên các hạt nano vàng. Việc gắn kết các
phân tử BSA lên các hạt nano vàng không những giúp các hạt nano vàng không còn
bị ảnh hƣởng của pH của môi trƣờng xung quanh mà còn có tác dụng làm giảm khối
lƣợng riêng trung bình của các hạt dẫn đến có thể giảm hiện tƣợng sa lắng của các
hạt này trong dung dịch. Chẳng hạn nhƣ đối với một hạt vàng đƣờng kính 15 nm
với khối lƣợng riêng của vàng là 19300 kg/m3, sau khi đƣợc bọc BSA với một lớp
là 4nm thì khối lƣợng riêng của hạt chỉ còn lại khoảng 6000 kg/m3 [4]. Điều này
đƣợc chứng minh qua độ ổn định của các dung dịch hạt nano vàng bọc và không
bọc BSA theo thời gian.
Để khảo sát độ ổn định theo thời gian của các dung dịch hạt đã gắn kết và
không gắn kết với các phân tử BSA, chúng tôi khảo sát phổ hấp thụ plasmon của
chúng theo thời gian.
127
Hình 5.8. Phổ hấp thụ plasmon của các dung dịch hạt nano vàng không gắn kết với
BSA (trái) và có gắn BSA (phải) theo thời gian bảo quản
Hình 5.8 cho thấy rõ sự khác biệt về phổ hấp thụ plasmon của các dung dịch
gắn kết và không gắn kết với BSA theo thời gian. Đối với dung dịch hạt nano vàng
không gắn kết với BSA thì độ hấp thụ giảm mạnh theo thời gian, chỉ sau một tuần
phần lớn các hạt kết tụ lại với nhau thành các hạt lớn hơn, làm nồng độ hạt giảm
mạnh, do đó làm giảm cƣờng độ hấp thụ (hình 5.8 trái). Trong khi đó, phổ hấp thụ
của các dung dịch hạt nano vàng có bọc BSA gần nhƣ không thay đổi sau hai tuần
(hình 5.8 phải). Thực tế cho thấy các dung dịch hạt sau khi đã bọc với các phân tử
sinh học và tƣơng thích sinh học có thể ổn định trong khoảng vài tháng.
Các kết quả gắn kết hạt nano vàng với các phân tử BSA đƣợc đƣa ra nhƣ một
thí dụ điển hình cho việc gắn kết hạt nano vàng với các phân tử sinh học và tƣơng
thích sinh học nhằm tăng độ ổn định của các hạt nano vàng để hƣớng tới các ứng
dụng trong y sinh.
Một kết quả khác về sự gắn kết của nano vàng với các phân tử sinh học và
tƣơng thích sinh học đƣợc trình bày dƣới đây là của các hạt nano SiO2/Au. Các kết
quả gắn kết của hạt nano SiO2/Au với các phân tử BSA, GSH, PEG và kháng thể
IgG/BSA (kháng thể IgG đƣợc phân tán trong dung dịch BSA) đƣợc khảo sát thông
qua phổ hấp thụ và thế Zeta của các dung dịch tƣơng ứng.
128
650 700
0.96
Au
Au@BSA
Au@GSH
Au@PEG
Au@IgG
§
é
h
Êp
t
h
ô
c
h
u
Èn
h
ã
a
(®
.v
.t
.y
)
B-íc sãng (nm)
Hình 5.9. Phổ hấp thụ plasmon của dung dịch hạt SiO2/Au trước và sau khi gắn kết
với các phân tử khác nhau BSA, GSH, PEG, IgG/BSA
Hình 5.9 cho thấy hạt nano vàng (SiO2/Au) sau khi bọc GSH, BSA và PEG thì
đỉnh hấp thụ plasmon dịch nhẹ về phía sóng dài (khoảng 2 nm), còn khi gắn kết với
kháng thể IgG/BSA thì đỉnh cộng hƣởng plasmon dịch mạnh hơn (khoảng 12 nm).
Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây [77].
Kết quả đo thế Zeta của các dung dịch trên đƣợc trình bày trên hình 5.10 và
bảng 5.1.
Bảng 5.1. Kết quả thế Zeta của các dung dịch hạt nano SiO2/Au trước và sau
khi gắn kết với các phân tử BSA, GSH, PEG và kháng thể IgG/BSA
STT Dung dịch hạt Thế Zeta (mV) Vị trí các đỉnh (mV)
1 SiO2/Au@IgG/BSA -39 -47 và -30
2 SiO2/Au@BSA -33.9 -33.9
3 SiO2/Au@PEG -18.6 -18.6
4 SiO2/Au@GSH -42.3 -42.3
5 SiO2/Au -31.9 -31.9
129
Kết quả cho thấy những mẫu gắn đơn chất cho một giá trị thế Zeta, mẫu
SiO2/Au@ IgG/BSA cho hai đỉnh ứng với hai giá trị thế Zeta. Điều này có thể đƣợc
giải thích nhƣ sau: đỉnh có thế Zeta bằng -30mV gần với giá trị thế Zeta khi hạt
nano SiO2/Au gắn kết với các phân tử BSA (-33.9 mV) đƣợc quy cho là tƣơng ứng
với sự gắn kết của các phân tử BSA lên bề mặt hạt; còn đỉnh có thế Zeta bằng -
47mV đƣợc quy cho là tƣơng ứng với sự gắn kết của kháng thể IgG lên hạt
SiO2/Au.
Hình 5.10. Thế zeta của nanoshells gắn kết với các phân tử GSH, PEG, BSA và
kháng thể IgG/BSA
Kết hợp các kết quả đo phổ hấp thụ plasmon và thế Zeta có thể nói rằng các
phân tử GSH, PEG, BSA và IgG đã gắn kết lên bề mặt hạt SiO2/Au.
Các nghiên cứu gắn kết các phân tử tƣơng thích sinh học trên thanh nano
vàng đã đƣợc trình bày trong phần 4.5 chƣơng 4. Các thanh nano vàng và hạt nano
130
SiO2/Au sẽ đƣợc sử dụng trong phần ứng dụng hiện ảnh tế bào và khảo sát hiệu ứng
chuyển đổi quang nhiệt.
5.3. Kết quả sử dụng hạt nano vàng trong hiện ảnh tế bào
Ảnh hiển vi trƣờng tối đƣợc thu nhận dựa trên tín hiệu tán xạ ánh sáng của vật
mẫu. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã có những nghiên cứu có hệ thống về
ứng dụng hiện ảnh tế bào của các hạt nano vàng. Trong luận án này, chúng tôi chỉ
đề cập đến ứng dụng này nhƣ một ví dụ minh họa cho hạt nano vàng trong hiện ảnh
tế bào. Hình 5.11 là một ví dụ minh họa cho ứng dụng của hạt nano vàng trong hiện
ảnh tế bào ung thƣ BT - 474. Hạt nano vàng đƣợc sử dụng trong thí nghiệm này là
hạt nano cấu trúc lõi/vỏ SiO2 /Au.
Dòng tế bào BT-474 là dòng tế bào ung thƣ vú ở ngƣời, có nguồn gốc biểu
mô, có thời gian nhân đôi khoảng 29 giờ. Dòng tế bào này đƣợc cung cấp bởi trung
tâm lƣu trữ giống nuôi cấy Hoa Kỳ (ATCC) và đƣợc lƣu trữ tại nhóm nghiên cứu
Ung thƣ Thực nghiệm, khoa Sinh học, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc Gia Hà Nội. Các tế bào sống đƣợc ủ với các hạt nano vàng bọc BSA và phức
hệ Au@ IgG-HER2 trong 24h. Sau đó, những tế bào này đã đƣợc cố định với 4%
paraformaldehyde. Các tế bào đƣợc hiện ảnh bằng kính hiển vi Nikon Ti-E soi
ngƣợc trong chế độ trƣờng tối.
Hình 5.11. Ảnh hiển vi trường tối của tế bào ung thư nuôi cấy BT -474 (A), ảnh
hiển vi trường tối của tế bào ung thư BT-474 được đánh dấu bằng phức hệ Au@
IgG-HER2 (B) và ảnh hiển vi trường tối của tế bào ung thư BT-474 được ủ với hạt
nano vàng@BSA (C).
131
Hình 5.11 (A) là ảnh tán xạ của các tế bào ung thƣ BT-474. Tế bào có dạng
tròn, có thể quan sát đƣợc một số vị trí trong các tế bào nhờ các chấm mờ có đƣợc
do tán xạ từ các bào quan đƣợc phân bố trong tế bào chất và màng. Ảnh tán xạ của
các tế bào khi không và có ủ với các hạt nano vàng @BSA (hình 5.11 (A) và (C))
không có sự khác biệt đáng kể. Điều này chỉ ra rằng các hạt nano vàng @ BSA
không gắn kết tốt với tế bào, hình ảnh quan sát đƣợc chủ yếu là do các bào quan
trên tế bào chất và màng tế bào tán xạ ánh sáng. Tế bào sau khi đƣợc ủ với phức hệ
Au@ IgG-HER2, các hạt nano vàng thâm nhập vào trong tế bào nhờ liên kết đặc
hiệu với các thụ thể kháng nguyên HER2 có mặt trong tế bào chất. Nhờ sự tán xạ
mạnh của các hạt nano vàng nên các đốm sáng rõ trong tế bào chất đƣợc hiện rõ
trên ảnh hiển vi trƣờng tối (hình 5.11 (B)).
5.4. Ứng dụng quang nhiệt của các cấu trúc nano vàng trên mô thịt
Hiệu ứng này dựa trên khả năng hấp thụ ánh sáng của các cấu trúc nano vàng.
Ánh sáng chiếu vào mẫu một phần bị tán xạ và một phần bị hấp thụ. Tuy nhiên chỉ
phần ánh sáng bị hấp thụ mới chuyển đổi thành nhiệt năng làm tăng nhiệt độ môi
trƣờng xung quanh. Do đó, các cấu trúc nano vàng với đặc tính hấp thụ mạnh ánh
sáng trong vùng hồng ngoại gần (700 nm đến 900 nm) sẽ đƣợc sử dụng do đây là
cửa sổ quang học của da ngƣời và động vật. Các thanh nano vàng tỉ lệ các cạnh
bằng 4.0 và các hạt nano SiO2/Au với tỉ lệ lõi/vỏ bằng 8.6 kích thƣớc lõi là 130 nm,
độ dày vỏ bằng 15 nm đƣợc lựa chọn cho điều này.
5.4.1. Bố trí thí nghiệm
Hình 5.12. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu ứng quang nhiệt trên mô thịt.
132
Hiệu ứng quang nhiệt đƣợc thực hiện trên hệ thí nghiệm đƣợc dựng tại phòng
thí nghiệm Nanobiophotonics (hình 5.12), gồm các phần chính là: laser diode
(808nm, 2W) đƣợc sử dụng làm nguồn chiếu sáng. Ánh sáng laser đƣợc dẫn tới mẫu
qua một sợi dẫn quang có đƣờng kính lõi 400±8µm (Ocean Optics P400-2-UV-VIS)
góc mở NA=0.2. Khảo sát nhiệt độ của các mẫu thịt gà với kích thƣớc thay đổi lần
lƣợt 4×4×1 mm, 4×4×2 mm, 4×4×3 mm, 4×4×4 mm đƣợc tiêm một lƣợng giống
nhau là 0,3 µl các dung dịch hạt nano:
SiO2/Au nồng độ 1,2.10
11
hạt/ml ~ 3,6.107hạt/ml
Thanh nano nồng độ 3,6x1013 hạt/ml ~ 1010hạt/ml
Phổ hấp thụ của các dung dịch hạt đƣợc biểu diễn trên hình 5.13.
Hình 5.13. Phổ hấp thụ plasmon của dung dịch thanh nano vàng (hình trái)
và SiO2/Au (hình phải)
Các dung dịch sử dụng trong thí nghiệm đƣợc đƣa về có cùng độ hấp thụ là 12
ở bƣớc sóng 808 nm và đƣợc chiếu bởi chùm laser song song. Mật độ công suất
chiếu trên bề mặt mẫu là 7,0W/cm2 với đƣờng kính vết chiếu là 1,5 mm và mật độ
công suất đến mẫu đƣợc liệt kê ở bảng 5.2. Các mẫu đối chứng là mẫu không đƣợc
tiêm hạt có chiều dày tƣơng ứng cũng đƣợc chiếu laser ở cùng điều kiện.
Bƣớc sóng (nm)
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
(
a
.u
)
133
Bảng 5.2. Mật độ công suất ứng với chiều dày mẫu thay đổi
Chiều dày lớp
mô (mm)
Công suất sau khi qua mô
(W)
Mật độ công suất sau khi
qua mô (W/cm
2
)
0 0,13 7,3
1 0,085 4,8
2 0,065 3,6
3 0,045 2,5
4 0,032 1,8
5.4.2. Kết quả ứng dụng quang nhiệt
Hình 5.14 biểu diễn kết quả đo nhiệt độ của mẫu khi đƣợc tiêm các hạt nano
SiO2/Au và thanh nano vàng có cùng độ hấp thụ. Đồ thị thể hiện sự biến đổi nhiệt
độ của hệ theo thời gian chiếu laser có dạng giống nhau giữa các mẫu hạt khác nhau
và độ dày mẫu khác nhau. Nhiệt độ tăng nhanh sau 100 giây chiếu laser và đạt trạng
thái cân bằng ở các thời gian chiếu tiếp theo. Sau khi ngừng chiếu laser, nhiệt độ
của mẫu giảm về nhiệt độ phòng sau 100 giây. Kết quả cho thấy với cùng điều kiện
chiếu sáng thì nhiệt độ của các mẫu tiêm các hạt nano vàng đều đạt đƣợc khoảng
49÷51
0C đối với mẫu dày 1mm, 45÷46 0C đối với mẫu dày 2 mm, 40÷43 0C đối
với mẫu dày 3 mm và 33÷35 0C đối với mẫu dày 4 mm. Nhƣ vậy nhiệt độ của các
mẫu có cùng độ dày đƣợc tiêm các hạt nano vàng có cùng độ hấp thụ tại bƣớc sóng
kích thích là gần nhƣ nhau.
134
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
MÉu tiªm thanh nano vµng
MÉu tiªm h¹t SiO2/Au
MÉu ®èi chøng
1 mm
Thêi gian [s]
N
h
iÖ
t
®
é
[o
C
]
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
MÉu tiªm thanh nano vµng
MÉu tiªm h¹t SiO2/Au
MÉu ®èi chøng
2 mm
N
h
iÖ
t
®
é
(
0
C
)
Thêi gian [s]
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
MÉu tiªm h¹t thanh nano vµng
MÉu tiªm h¹t SiO2/Au
MÉu ®èi chøng
N
h
iÖ
t
®
é
(
0
C
)
Thêi gian [s]
3 nm
0 200 400 600 800
25
30
35
40
45
50
55
MÉu tiªm h¹t thanh nano vµng
MÉu tiªm h¹t SiO2/Au
MÉu ®èi chøng
N
h
iÖ
t
®
é
(0
C
)
Thêi gian (s)
4mm
Hình 5.14. Sự biến đổi nhiệt độ theo thời gian chiếu sáng bằng laser bước sóng 808 nm
của các mẫu tiêm các hạt nano vàng cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au, thanh nano vàng có cùng
độ hấp thụ, các mẫu có độ dày 1 mm, 2mm, 3mm, 4mm.
Bảng 5.3 tổng hợp nhiệt độ cực đại đạt đƣợc Tmax của các mẫu với độ dày mẫu
khác nhau đƣợc chiếu sáng bằng laser 808 nm
135
Bảng 5.3. Nhiệt độ Tmax đạt được của mẫu tiêm các hạt nano SiO2 /Au, thanh
nano vàng ở cùng độ hấp thụ khi được chiếu sáng bằng laser 808 nm.
Độ dày
mẫu
(mm)
Mật độ công
suất laser
chiếu tại hạt
(W/cm
2
)
Nhiệt độ cực đại của mẫu khi chiếu laser
(Tmax ± 3
o
C)
Mẫu đối chứng
Mẫu tiêm thanh
nano vàng
Mẫu tiêm hạt
SiO2/Au
1 4,8 39 51 51
2 3,6 34 45 46
3 2,5 32 43 41
4 1,8 31 35 35
Hình 5.15 biểu diễn sự chênh lệch nhiệt độ cực đại của các mẫu và nhiệt độ
môi trƣờng khi mẫu đƣợc tiêm dung dịch nano vàng phụ thuộc vào mật độ công
suất chiếu tại hạt. Kết quả cho thấy khi mật độ công suất chiếu tại hạt tăng thì nhiệt
độ của mẫu cũng tăng lên.
1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0
4
6
8
10
12
MÉu tiªm thanh nano vµng
MÉu tiªm h¹t SiO2/Au
C
MËt ®é c«ng suÊt chiÕu t¹i h¹t (W/cm2)
Hình 5.15. Sự phụ thuộc nhiệt độ chênh lệch của các mẫu chứa dung dịch
nano vàng với nhiệt độ môi trường vào mật độ công suất chiếu tại hạt.
136
Hệ số chuyển đổi quang nhiệt của các hạt nano vàng trong thí nghiệm sẽ đƣợc
tính toán với các gần đúng sau: trong mô thịt có tới 79% thể tích là nƣớc nên để đơn
giản cho việc tính toán, ta có thể coi hệ đƣợc xét trong môi trƣờng nƣớc, khối lƣợng
riêng của mô thịt coi là khối lƣợng riêng của nƣớc (D = 1000kg/m3) và nhiệt dung
riêng của thịt coi là nhiệt dung riêng của nƣớc (nƣớc c = 4200 J/kg.độ).
Coi phần mô thịt có hạt vàng là hình trụ có đƣờng kính đáy là 0.15 cm và
chiều cao 0.07cm. Nhƣ vậy diện tích vùng toả nhiệt S là diện tích xung quanh của
hình trụ và tính đƣợc S = 0,069 cm2.
Áp dụng tính toán với mẫu có độ dày 4 mm, kết quả đo nhiệt của mẫu đối
chứng cho phép tính đƣợc nhiệt lƣợng do mô thịt hấp thụ trực tiếp ánh sáng laser
trong thời gian chiếu 600s và làm tăng nhiệt độ của hệ Qsurr là Qsurr=c.m.T/thời
gian chiếu. Mẫu thịt có độ dày 4 mm thì giá trị Qsurr = 8.6*10
-3
mW.
Sử dụng kết quả hệ số truyền nhiệt trên diện tích vùng chiếu laser của nhóm
Colin M.Hesel [85], hệ số truyền nhiệt h tƣơng ứng với các loại hạt là:
+ hSiO2/Au =14.74 mW/cm
2.độ
+ hthanh nano vàng = 14,\.65 mW/cm
2.độ.
Áp dụng công thức (1.28):
chúng tôi tính đƣợc hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt η đối với các loại hạt nhƣ sau:
+ η SiO2/Au = 22 %
+ η thanh nano vàng = 24 %.
Vậy các hạt nano có cùng độ hấp thụ tại bƣớc sóng chiếu sáng thì hạt nano
SiO2/Au có hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt tƣơng đƣơng với thanh nano vàng.
Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả đã đƣợc công bố trong một số tài liệu
[23,45].
137
Kết luận chƣơng 5
Trong chƣơng này chúng tôi trình bày các thí nghiệm và kết quả khảo sát ứng
dụng của các loại hạt đã chế tạo đƣợc trong hiện ảnh tế bào và hiệu ứng quang nhiệt
trên mô thịt.
Kết quả cho thấy các mẫu thịt đƣợc tiêm các hạt nano vàng có cùng độ hấp thụ tại
bƣớc sóng laser kích thích có nhiệt độ tăng từ 4-120C so với mẫu đối chứng, tùy thuộc
vào mật độ công suất chiếu tại hạt. Mật độ công suất chiếu tại hạt càng lớn thì sự gia
nhiệt càng nhiều. Hiệu suất chuyển đổi quang nhiệt η của các mẫu tiêm hạt SiO2 /Au và
thanh nano vàng tƣơng ứng là 22 % và 24%.
Hạt nano SiO2/Au đã đƣợc sử dụng trong ứng dụng hiện ảnh tế bào ung thƣ vú
BT-474 cho kết quả tốt cho thấy tiềm năng của các hạt nano vàng trong chẩn đoán
và điều trị bệnh.
138
Kết luận chung
Luận án đã thực hiện mục tiêu nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất
quang của các nano vàng cấu trúc khác nhau nhƣ dạng cầu, dạng thanh và dạng
lõi/vỏ với kích thƣớc thay đổi. Đồng thời sử dụng các vật liệu chế tạo đƣợc ứng
dụng trong hiện ảnh tế bào và khảo sát hiệu ứng quang nhiệt trên mô thịt. Các kết
quả luận án đã đạt đƣợc cũng nhƣ những đóng góp mới của luận án là:
1. Chế tạo vật liệu
Sử dụng phương pháp nuôi mầm để tổng hợp các cấu trúc nano vàng tại
nhiệt độ phòng với kích thước được kiểm soát:
Các hạt nano vàng dạng cầu đơn phân tán với đƣờng kính biến thiên từ 20,5
nm đến 2004,5 nm đã đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp “nuôi” mầm, sử
dụng các mầm là các hạt vàng Duff-Baiker kích thƣớc 1-3 nm và vàng citrate
kích thƣớc 19 1 nm, với dung dịch nuôi chứa các phức ion vàng
[AuClx(OH)4-x]. Các hạt nano cấu trúc lõi/vỏ SiO2/Au với đƣờng kính lõi từ
40-150nm, và độ dày lớp thay đổi trong khoảng 12-22 nm đã đƣợc tổng hợp
bằng phƣơng pháp nuôi mầm theo quy trình 4 bƣớc.
Các thanh nano vàng kích thƣớc nhỏ, đƣờng kính thay đổi từ 10 nm – 15 nm,
chiều dài thay đổi từ 20 nm – 45 nm, tỉ lệ các cạnh từ 2 - 4.5, có đỉnh cộng
hƣởng plasmon nằm trong vùng 700-900 nm đã đƣợc tổng hợp trên cơ sở
khảo sát ảnh hƣởng của các yếu tố lên quá trình phát triển bất đẳng hƣớng
của hạt mầm trong dung dịch. Qua đó rút ra quy trình chế tạo phù hợp để có
các thanh nano vàng có các đặc tính quang nhƣ mong muốn.
139
2. Đặc tính hấp thụ plasmon của các cấu trúc nano vàng
Trên cơ sở các vật liệu đã chế tạo chúng tôi khảo sát một cách hệ thống các đặc
trưng quang học của các hạt nano vàng dạng cầu, dạng thanh và cấu trúc lõi/vỏ
Các hạt nano vàng dạng cầu dƣới 10 nm có phổ hấp thụ cộng hƣởng plasmon
là một dải rộng với độ rộng bán phổ rất lớn, đỉnh hấp thụ nằm trong dải từ
505-510 nm; các hạt có kích thƣớc lớn hơn, phổ hấp thụ plasmon có một
đỉnh cộng hƣởng với độ rộng bán phổ nhỏ hơn rất nhiều so với độ bán rộng
phổ của các hạt nhỏ. Các hạt càng lớn thì đỉnh cộng hƣởng càng dịch về phía
sóng dài; khi kích thƣớc các hạt trên khoảng 140 nm thì phổ hấp thụ cộng
hƣởng plasmon xuất hiện thêm một đỉnh ở phía sóng dài là kết quả của sự
tƣơng tác giữa ánh sáng với các mode dao động bậc cao. Các tính toán lý
thuyết về tiết diện dập tắt, tán xạ và hấp thụ phụ thuộc kích thƣớc hạt hoàn
toàn phù hợp với các kết quả thu đƣợc từ thực nghiệm.
Khảo sát đƣợc sự phụ thuộc của phổ cộng hƣởng plasmon của các dung dịch
hạt vào tỷ lệ đƣờng kính lõi và độ dày lớp vỏ. Kết quả cho thấy khi lƣợng hạt
mầm vàng đủ lớn để phủ kín bề mặt hạt lõi thì phổ cộng hƣởng plasmon có
hai tần số cộng hƣởng và dịch về phía sóng dài (800nm-900nm) khi tỷ lệ
lõi/vỏ tăng. Từ đó rút ra các bộ thông số cho quy trình chế tạo các hạt nano
SiO2 /Au có kích thƣớc và phổ hấp thụ plasmon phù hợp với các ứng dụng
cụ thể.
Phổ cộng hƣởng plasmon của các thanh nano vàng có hai đỉnh đặc trƣng
tƣơng ứng với các mode dao động của điện tử theo hai trục của thanh. Luận
án đã khảo sát đƣợc sự phụ thuộc của vị trí đỉnh cộng hƣởng plasmon theo
chiều dọc vào tỉ lệ các cạnh của thanh. Đồng thời, nghiên cứu đƣợc sự phụ
thuộc của tính chất quang của thanh nano vàng vào chiết suất của môi trƣờng
bao quanh chúng.
140
3. Ứng dụng
Luận án trình bày các kết quả ứng dụng của các cấu trúc nano vàng chế tạo
đƣợc theo hai hƣớng ứng dụng chính của chúng trong y sinh là chẩn đoán và điều trị
bệnh. Cụ thể là: sử dụng các hạt nano vàng cấu trúc lõi/vỏ để hiện ảnh đặc hiệu tế
bào ung thƣ BT – 474 và khảo sát hiệu ứng chuyển đổi quang nhiệt trên mô sống
của các thanh nano vàng và hạt nano vàng cấu trúc lõi/vỏ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy nhờ đặc tính tán xạ mạnh ánh sáng trong vùng khả kiến mà các hạt nano
SiO2/Au cho hiệu tốt trong việc hiện ảnh tế bào. Đồng thời nhờ vào sự hấp thụ
mạnh ánh sáng hồng ngoại gần của các thanh nano vàng và hạt nano cấu trúc lõi/vỏ
SiO2/Au, nhiệt độ của môi trƣờng xung quanh chúng tăng lên từ 4
0C đến 120C khi
đƣợc chiếu sáng bằng laser 808 nm.
Kiến nghị
Qua các kết quả nhận đƣợc từ việc thực hiện luận án này cho thấy tiềm năng
của các hạt nano vàng trong các ứng dụng chẩn đoán và điều trị ung thƣ bằng liệu
pháp quang nhiệt tại Việt Nam. Để chuẩn bị cho việc điều trị bằng phƣơng pháp
mới này thì các nghiên cứu tiền lâm sàng, nghiên cứu in vivo cần tiến hành để rút
ra quy trình điều trị ung thƣ nhƣ : liều chiếu, thời gian chiếu và lƣợng hạt sử dụng
để có thể hoàn toàn phá hủy khối u mà không làm ảnh hƣởng tới các mô lành xung
quanh.
Đồng thời với việc đó thì có thể nghiên cứu tạo các hạt vàng đa chức năng
vừa mang thuốc điều trị ung thƣ vừa có thể hƣớng đích chủ động để đồng thời
phát huy tác dụng kép khi sử dụng hạt này trong hiệu ứng quang nhiệt để điều trị
ung thƣ.
141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. T.H.L.Nghiem, T.N. Le, T.H.Do, T.T.D. Vu, Q.H.Do, and H. TN. Tran,
“Preparation and characterization of silica–gold core–shell nanoparticles”,
J.Nanoparticle Res., vol. 15, no. 11, Nov. 2013.
2. Thi Ha Lien Nghiem, Tuyet Ngan Le, Thi Hue Do, Thi Thuy Duong Vu, Quang
Hoa Do, and Hong Nhung Tran “Preparation and characterization of silica –
gold core – shell (SiO2 @ Au) nanoparticles”, advances in Optics photonics
spectroscopy and applications VII, ISSN 1859-4271
3. Thi Ha Lien Nghiem, Thi Hue Do, Van Tuyen Nguyen, Thi Hai Nguyen, Thi My
An Nguyen, Duong Vu, Quang do Hoa, Thi Thuy Duong Vu and Hong Nhung
Tran, “Synthesis and biofunctionalization of gold nanoshells for biomedical
applications”, advances in Optics photonics spectroscopy and applications VIII,
ISSN 1859-4271.
4. Do Thi Hue, Nghiem Thi Ha Lien and Tran Hong Nhung, “Synthesis and
characterization of fine colloidal gold nanoparticles”,the second academic
conference on natural science for master and phD students from Cambodia,
Laos, Malaysia and Viet Nam, ISBN 978-604-913-088-5, 2012.
5. Tran Hong Nhung, Nghiem Thi Ha Lien, Emmanuel Fort, Le Quang Huan,
Nguyen Thi Quy, Do Quang Hoa, Vu Thi Thuy Dƣơng, La Thi Huyen, Nguyen
Thanh Phuong, Nguyen Thi Tuyen, Do Thi Hue “Biofunctionalisation of gold
nanoparticles for biomedical applications”, IWNA, Vung Tau, Viet Nam,2011
6. Thi Hue Do, Thi Thuy Nguyen, Thi Ha Lien Nghiem and Hong Nhung Tran
“Synthesis and optical characterization of small diameter gold nanoshells for
biomedical applications”, The 3rd Academic Conference on Natural Science for
Master and PhD Students From Cambodia – Laos – Malaysia – Viet Nam, 11-
15, Phnom Penh, Cambodia, ISBN 978-604-913-088-5, 2013.
7. Trong Nghia Nguyen, Thi Hue Do, Dinh Hoang Nguyen, Duong Vu, Quang Hoa
Do, Hong Nhung Tran, and Thi Ha Lien Nghiem, “Enhanced absorption and
142
fluorescence of gold nanoclusters using initial alkali concentrations”, Applied
Physics Express 9, 2016.
8. Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn , Vũ Thị Thùy Dƣơng,
Nguyễn Trọng Nghĩa , Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung, và Nghiêm Thị Hà
Liên, “ Chế tạo nano vàng dạng thanh cho các ứng dụng trong y sinh”, the
International Conference on Applied & Engineering Physics, October 2015 in
Hanoi, Vietnam.
9. Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Dƣơng, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng
Nghĩa , Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung và Nghiêm Thị Hà Liên, “ Chế tạo
nano bạc dạng thanh định hƣớng ứng dụng trong y sinh”, the International
Conference on Applied & Engineering Physics, October 2015 in Hanoi,
Vietnam.
10. Đỗ Thị Huế, Chu Việt Hà, Nghiêm Thị Hà Liên, Trần Hồn Nhung, “Chế tạo
nano vàng dạng thanh cho các ứng dụng trong y sinh”, tạp chí Khoa học Công
Nghệ Thái Nguyên, 155 (10), 2016.
11. Nguyen Van Minh, Do Thi Hue, Nghiem Thi Ha Lien, Vu Thu Hien, Vu Ngoc
Hung, Chu Manh Hoang, “Self-assembly of close-packed monolayer of silica
nanospheres on silicon substrate with infrared irradiation”, Proceeding of the
third international conference on 142ssessme materials and nanotechnology,
ISBN 978-604-95-0010-7, (2016).
12. Do Thi Hue, Vu Thi Thuy Duong, Nguyen Trong Nghia, Tran Hong Nhung,
Nghiem Thi Ha Lien, Seeded growth synthesis of gold nanorods for
photothermal application, Vietnam Journal of Science and Technology 56 (2)
(2018) 148-157
13. V.T.T.Duong, Anh D. phan, Nghiem T. H. Lien, Do T. Hue, Do Q. Hoa, Do T.
Nga, Tran H. Nhung, and Nguyen A. Viet. Near – infrared photothermal
response of plasmonic gold – coated nanoparticles in tissues. Phys.status solidi
A, 2017,1700564.
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Chu Việt Hà (2012), “ Nghiên cứu quá trình phát quang trên cơ sở vật liệu nano
chứa tâm màu định hướng đánh dấu sinh học.”, Luận án tiến sĩ Vật lý, Viện Vật lý
2. Đỗ Thị Huế (2011), “Nghiên cứu chế tạo hạt nano vàng kích thước nhỏ dùng
trong chế tạo hạt nano đa lớp“ luận văn thạc sĩ , Viện Vật lý
3. Lê Thị Tuyết Ngân (2012), “Nghiên cứu chế tạo và tính chất quang của hạt cấu
trúc lõi/vỏ: silica/vàng” luận văn thạc sĩ , Viện Vật lý
4. Nguyễn Thị Tuyến (2011), “Nghiên cứu chế tạo và chức năng hóa hạt nano
vàng định hướng ứng dụng trong sinh học”, luận văn thạc sĩ, viện vật lý
Tài liệu tiếng Anh
5. Agasti S.S., Rana S., Park M.-H., et al. (2010). Nanoparticles for detection and
diagnosis. Adv Drug Deliv Rev, 62(3), 316–328.
6. Alice M. Q., (2007). Factors that affect the synthesis of gold nanorods.
Chemistry, 32 -33.
7. Adnan N.N.M., Cheng Y.Y., Ong N.M.N., et al. (2016). Effect of gold
nanoparticle shapes for phototherapy and drug delivery. Polym Chem, 7(16),
2888–2903.
8. Bardhan R., Grady N.K., Ali T., et al. (2010). Metallic nanoshells with
semiconductor cores: optical characteristics modified by core medium
properties. ACS Nano, 4(10), 6169–6179.
9. Bastús N.G., Comenge J., and Puntes V. (2011). Kinetically Controlled Seeded
Growth Synthesis of Citrate-Stabilized Gold Nanoparticles of up to 200 nm:
Size Focusing versus Ostwald Ripening. Langmuir, 27(17), 11098–11105.
144
10. Banoee M., Ehsanfar Z., Mokhtari N., et al. (2010). The green synthesis of
gold nanoparticles using the ethanol extract of black tea and its tannin free
fraction. Iran J Mater Sci Eng, 7(1), 48–53.
11. Bhumkar D.R., Joshi H.M., Sastry M., et al. (2007). Chitosan Reduced Gold
Nanoparticles as Novel Carriers for Transmucosal Delivery of Insulin. Pharm
Res, 24(8), 1415–1426.
12. Brust M., Walker M., Bethell D., et al. (1994). Synthesis of thiol-derivatised
gold nanoparticles in a two-phase Liquid–Liquid system. J Chem Soc, Chem
Commun, (7), 801–802.
13. Brown K.R., Walter D.G., and Natan M.J. (2000). Seeding of Colloidal Au
Nanoparticle Solutions. 2. Improved Control of Particle Size and Shape. Chem
Mater, 12(2), 306–313.
14. Brantley D.B., Sherine O.O., Catherine J. M. (2003). An improved synthesis of
high – aspect- ratio gold nanorods. Adv. Mater, 15, no.5, 414-416.
15. Canizal G., Ascencio J.A., Gardea-Torresday J., et al. (2001). Multiple twinned
gold nanorods grown by bio-reduction techniques. J Nanoparticle Res, 3(5),
475–481.
16. Cole L.E., Ross R.D., Tilley J.M., et al. (2015). Gold nanoparticles as contrast
agents in x-ray imaging and computed tomography. Nanomed, 10(2), 321–341.
17. Corbierre M.K., Beerens J., and Lennox R.B. (2005). Gold Nanoparticles
Generated by Electron Beam Lithography of Gold(I)−Thiolate Thin Films.
Chem Mater, 17(23), 5774–5779.
18. Chen C.L., Kuol.R., Lee S.Y., et al. (2013). Photothermal cancer therapy via
femtosec ond-laser-excited FePt nanoparticles. Biomaterials, 34(4):1128-34.
19. Cristian T., Daniela T., Timea S., Simion A., (2014)). Finite-Difference Time-
Domain (FDTD) design of gold nanoparticle chains with specific surface
plasmon resonance. Journal of molecular structure, 1072, 137-143.
145
20. Dong, Shin M.M., El-Sayed A. (2014). Toxicity and Efficacy of Gold
Nanoparticle Photothermal Therapy in Cancer. National institutes of heath.
21. Duff D.G., Baiker A., and Edwards P.P. (1993). A new hydrosol of gold
clusters. 1. Formation and particle size variation. Langmuir, 9(9), 2301–2309.
22. Erickson T.A. and Tunnell J.W. (2007). Gold Nanoshells in Biomedical
Applications. Nanotechnologies for the Life Sciences. ISBN: 978-3-527-
32153-7
23. El-Sayed M.A., Shabaka A.A., El-Shabrawy O.A., et al. (2013). Tissue
Distribution and Efficacy of Gold Nanorods Coupled with Laser Induced
Photoplasmonic Therapy in Ehrlich Carcinoma Solid Tumor Model. PLOS
ONE, 8(10), e76207.
24. Foss C.A., Hornyak G.L., Stockert J.A., et al. (1992). Optical properties of
composite membranes containing arrays of nanoscopic gold cylinders. J Phys
Chem, 96(19), 7497–7499.
25. Frisvad J.R., Christensen N.J., Jensen H.W., Hergert W., Wriedt T., (2012).
The Mie Theory. Springer series in optical sciences ,169.
26. Frens G. (1973). Controlled Nucleation for the Regulation of the Particle Size
in Monodisperse Gold Suspensions. Nature, 241(105), 20–22.
27. Gananathan P., Rao A.P., Singaravelu G., et al. (2016). Plasmonic phototherapy
of gold nanoparticles with Light Emitting Diode. Int J Biomed Res, 7(7), 511–
519.
28. Gesquiere A.J. (2010). Optical Properties and Spectroscopy of Nanomaterials.
J Am Chem Soc, 132(10), 3637–3638.
29. Ge S, Kojio K, Takahara A, Kajiyama T (1998). Bovine serum albumin
adsorption onto immobilized organotrichlorosilane surface: influence of the
phase separation on protein adsorption patterns. Journal of Biomaterials
Science. Polymer Edition. 9 (2), 131–50.
146
30. Haruta M., Kobayashi T., Sano H., et al. (1987). Novel Gold Catalysts for the
Oxidation of Carbon Monoxide at a Temperature far Below 0°C. Chem Lett,
16.
31. Hak-Sung. K., Doo – Sik.M., Jin – Kyn.L. (2012). Quantitative Analysis and
Efficient Surface Modification of Silica Nanoparticles. Journal of
Nanomaterials, Volume 2012, Article ID 593471, 8 pages
32. Hirsch L.R., Stafford R.J., Bankson J.A., et al. (2003). Nanoshell-mediated
near-infrared thermal therapy of tumors under magnetic resonance guidance.
Proc Natl Acad Sci U S A, 100(23), 13549–13554.
33.
34. https://refractiveindex.info/
35.
36.
37. Huang X., Jain P.K., El-Sayed I.H., et al. (2008). Plasmonic photothermal
therapy (PPTT) using gold nanoparticles. Lasers Med Sci, 23(3), 217–228.
38. Huang X., Jain P.K., El-Sayed I.H., et al. (2007). Gold nanoparticles:
interesting optical properties and recent applications in cancer diagnostics and
therapy. Nanomed, 2(5), 681–693.
39. Huang X., Neretina S., and El-Sayed M.A. (2009). Gold Nanorods: From
Synthesis and Properties to Biological and Biomedical Applications. Adv
Mater, 21(48), 4880–4910
40. Huang H. J., Yu C. P., Chang H. C., Chiu K. P., Chen H. M., Liu R. S., Tsai D.
P. (2007), “Plasmonic optical properties of single gold nano-rod”, Optics
Express, 15 (12), pp. 7132-7139.
147
41. Hofmeister H., Miclea P.-T., and Mörke W. (2002). Metal Nanoparticle
Coating of Oxide Nanospheres for Core-Shell Structures. Part Part Syst
Charact, 19(5), 359–365.
42. Hsiang –Yung. W., Hsin – Cheng C., Tz-Jun.K., Chi- Liang.K., Michael H.H.,
(2005). Seed-Mediated Synthesis of High Aspect Ratio Gold Nanorods with
Nitric Acid. Chem. Mater, 17 (25), pp 6447–6451.
43. Hövel H., Fritz S., Hilger A., et al. (1993). Width of cluster plasmon
resonances: Bulk dielectric functions and chemical interface damping. Phys
Rev B, 48(24), 18178–18188.
44. Hiroyuki O., Kimiko M., (2014). Colloid and Interface Science in
Pharmaceutical Research and Development, Elsevier, 532
45. Hessel C.M., Pattani V.P., Rasch M., et al. (2011). Copper Selenide
Nanocrystals for Photothermal Therapy. Nano Lett, 11(6), 2560–2566.
46. Holmberg. K., Handbook of applied surface and colloid chemistry. John. W.,
Sons.L., West .S. 2002.
47. Hongjun. Y., Jixiang F. (2016). Particls –mediated nucleation and growth of
solution – synthesized metal nanocrystals. Nano Today. 23.
48. Hristina P, Jorge P.J, Zhenyuan Z, Jing Z, Tom K and Gregory V. H. (2006).
Crystal structure dependence of the elastic constants of gold nanorods, J.
Mater. Chem. 16 (3957–3963).
49. Jana N.R., Gearheart L., and Murphy C.J. (2001). Seeding Growth for Size
Control of 5−40 nm Diameter Gold Nanoparticles. Langmuir, 17(22), 6782–
6786.
50. Jana N.R., Gearheart L., and Murphy C.J. (2001). Seed-Mediated Growth
Approach for Shape-Controlled Synthesis of Spheroidal and Rod-like Gold
Nanoparticles Using a Surfactant Template. Adv Mater, 13(18), 1389–1393.
148
51. Jain P.K., Lee K.S., El-Sayed I.H., et al. (2006). Calculated Absorption and
Scattering Properties of Gold Nanoparticles of Different Size, Shape, and
Composition: Applications in Biological Imaging and Biomedicine. J Phys
Chem B, 110(14), 7238–7248.
52. Jain P.K., Lee K.S., El-Sayed I.H., et al. (2006). Calculated Absorption and
Scattering Properties of Gold Nanoparticles of Different Size, Shape, and
Composition: Applications in Biological Imaging and Biomedicine. J Phys
Chem B, 110(14), 7238–7248.
53. Jia H., Fang C., Zhu X.-M., et al. (2015). Synthesis of Absorption-Dominant
Small Gold Nanorods and Their Plasmonic Properties. Langmuir, 31(26),
7418–7426.
54. Jin Z. Z, (2008). Optical Properties of Metal Nanomaterials, Optical properties
and spectroscopy of nanomaterials. World Scientific Publishing Co. Pte. Ltd,
ISBN-13 978-981-283-664-9
55. Jia Z., Liu J., and Shen Y. (2007). Fabrication of a template-synthesized gold
nanorod-modified electrode for the detection of dopamine in the presence of
ascorbic acid. Electrochem Commun, 9(12), 2739–2743.
56. Jordi P., Neus G.B., and Víctor P. (2016). Size-controlled Synthesis of sub-10
nm Citrate-stabilized Gold Nanoparticles and Related Optical Properties.
Chem. Mater, 24.
57. Juan C. F., Victor T., Monica. P., Daniel C., Jose M. C. (2008). Variations-in-
morphologies-of-silver-nanoshells-on-silica-spheres. Colloids and Surfaces A:
Physicochem. Eng. Aspects, 330, 86–90
58. Junyan. X., Limin. Q, (2011). Surfactant-assisted, shape-controlled synthesis of
gold nanocrystals. Nanoscale, 3, 1383
149
59. Kalele, Suchita; Gosavi, S. W.; Urban, J.; Kulkarni, S. K. (2006). Nanoshell
particles: synthesis, properties and applications. Current science, Vol. 91 Issue
8, 1038-1052.
60. Kalele, Suchita; Gosavi, S. W.; Urban, J.; Kulkarni, S. K. (2006). Nanoshell
particles: synthesis, properties and applications. Current science, Vol. 91 Issue
8, 1038-1052.
61. Kah J.C.Y., Phonthammachai N., Wan R.C.Y., et al. (2008). Synthesis of gold
nanoshells based on the depositionprecipitation process. Gold Bull, 41(1), 23–
36.
62. Khlebtsov N.G., Trachuk L.A., and Mel’nikov A.G. (2005). The effect of the
size, shape, and structure of metal nanoparticles on the dependence of their
optical properties on the refractive index of a disperse medium. Opt Spectrosc,
98(1), 77–83.
63. Kretschmann E. (1971). Die Bestimmung optischer Konstanten von Metallen
durch Anregung von Oberflächenplasmaschwingungen. Z Phys, 241, 313–324.
64. Lamer V.K., Dinegar R.H., J Am. (1950) Chem. Soc. 72 (4847-4854)
65. Lee K.-S. and El-Sayed M.A. (2005). Dependence of the Enhanced Optical
Scattering Efficiency Relative to That of Absorption for Gold Metal Nanorods
on Aspect Ratio, Size, End-Cap Shape, and Medium Refractive Index. J Phys
Chem B, 109(43), 20331–20338.
66. Leng W., Pati P., and Vikesland P.J. (2015). Room temperature seed mediated
growth of gold nanoparticles: mechanistic investigations and life cycle
149ssessment. Environ Sci: Nano, 2(5), 440–453.
67. Link, S.; Mohamed, M. B.; El-Sayed, M. A. (1999). Simulation of the Optical
Absorption Spectra of Gold Nanorods as a Function of Their Aspect Ratio and
the Effect of the Medium Dielectric Constant. J. Phys. Chem. B, 103,
3073−3077.
150
68. Lu, G.; Hou, L.; Zhang, T.; Li, W.; Liu, J.; Perriat, P.; Gong, Q. Anisotropic
Plasmonic Sensing of Individual or Coupled Gold Nanorods. J. Phys. Chem.
C, 115, 22877−22885
69. Liang Z., Liu Y., Ng S.S., et al. (2011). The effect of pH value on the formation
of gold nanoshells. J Nanoparticle Res, 13(8), 3301–3311.
70. Mallory G.O., Hajdu J.B., et al. (1990), Electroless plating : fundamentals and
applications, Orlando, Fla. : American Electroplaters and Surface Finishers
Society.
71. M. Caporali, L. Gonsalvi, F. Zanobini, M. Peruzzini. (2011). Synthesis of the
Water-Soluble Bidentate (P,N) Ligand PTN(Me). Inorg. Syntheses, Vol. 35,
92–108.
72. Murphy C.J., Sau T.K., Gole A.M., et al. (2005). Anisotropic Metal
Nanoparticles: Synthesis, Assembly, and Optical Applications. J Phys Chem B,
109(29), 13857–13870.
73. Mullin J.W.(2001). Crystallization. Elsevier. pp 181-215
74. Murphy P.J., LaGrange M.S. (1998). Raman spectroscopy of gold chloro-
hydroxy speciation in fluids at ambient tempera- ture and pressure: a re-
evaluation of the effects of pH and chloride concentration. Geochim
Cosmochim Acta 62, 3515–3526.
75. Murphy C.J., Thompson L. B., Chernak D.J., Yang J.A., Sivapalan S.T., Huang
J., Alkilany A. M., Sisco P.N. (2011). Gold nanorod crystal growth: From seed
– mediated synthesis to nanoscale sculpting. Current Opinion in Colloid
&Interface Science 16 (128-134).
76. Mohd S., cK Prashant., AK Dinda., AN Maitra., Indu A. (2011). Synthesis and
characterization of gold nanorods and their application for photothermal cell
damage. International Journal of Nanomedicine 6 (1825–1831).
151
77. Nghiem, T. H. L. et al. (2010). Synthesis, capping and binding of colloidal gold
nanoparticles to proteins. Adv. Nat. Sci. Nanosci. Nanotechnol. 1, 025009
78. Nghiem T.H.L., Le T.N., Do T.H., et al. (2013). Preparation and
characterization of silica–gold core–shell nanoparticles. J Nanoparticle Res,
15(11), 2091.
79. Nikoobakht B. and El-Sayed M.A. (2003). Preparation and Growth Mechanism
of Gold Nanorods (NRs) Using Seed-Mediated Growth Method. Chem Mater,
15(10), 1957–1962.
80. Norman Jr. T.J., Grant C.D., Schwartzberg A.M., et al. (2005). Structural
correlations with shifts in the extended plasma resonance of gold nanoparticle
aggregates. Opt Mater, 27(7), 1197–1203.
81. Oldenburg S.J., Averitt R.D., Westcott S.L., et al. (1998). Nanoengineering of
optical resonances. Chem Phys Lett, 288(2–4), 243–247.
82. Oldenburg S.J., Averitt R.D., Westcott S.J., Halas N.J. (1998).
Nanoengineering of optical resonance. Chemical physics letters, 288, 243-247.
83. Otto A. (1968). Excitation of nonradiative surface plasma waves in silver by
the method of frustrated total reflection. Z Für Phys Hadrons Nucl, 216(4),
398–410.
84. Otto A. (1968). Excitation of nonradiative surface plasma waves in silver by
the method of frustrated total reflection. Z Für Phys Hadrons Nucl, 216(4),
398–410.
85. Park K. (2006). Synthesis, Characterization, and Self –Assembly of Size
Tunable Gold Nanorods. Georgia Institute of Technology.
86. Pedro H.C.C., Thenner S.R., Anderson G.M., Jiale W. (2015). Controlled
synthesis: nucleation and growth in solution. Niu Wenxin (et al). Metallic
nanostructures. Springer International Publishing.
152
87. Polte J. (2015). Fundamental growth principles of colloidal metal nanoparticles
– a new perspective. CrystEngComm, 17(36), 6809–6830.
88. Prashant K. J., Kyeong S.L., Ivan H.E., Mostafa A. E. (2006). Calculated
Absorption and Scattering Properties of Gold Nanoparticles of Different Size,
Shape, and Composition: Applications in Biological Imaging and
Biomedicine. J. Phys. Chem. B, 110 (14), pp 7238–7248.
89. Pham T., Jackson J.B., Halas N.J., et al. (2002). Preparation and
Characterization of Gold Nanoshells Coated with Self-Assembled Monolayers.
Langmuir, 18(12), 4915–4920.
90. Phonthammachai N., Kah J.C.Y., Jun G., et al. (2008). Synthesis of
Contiguous Silica−Gold Core−Shell Structures: Critical Parameters and
Processes. Langmuir, 24(9), 5109–5112.
91. Rasch M. R., Sokolov K.V., and Korgel B.A. (2009). Limitations on the Optical
Tunability of Small Diameter Gold Nanoshells. Langmuir ACS J Surf Colloids,
25(19), 11777–11785.
92. Rana S., Bajaj A., Mout R., et al. (2012). Monolayer coated gold nanoparticles
for delivery applications. Adv Drug Deliv Rev, 64(2), 200–216.
93. Reather, Heinz. (1988). Surface Plasmons on Smooth and Rough Surfaces and
on Gratings. Springer Tracts in Modern Physics, Volume 111. ISBN 978-3-
540-17363-2. Springer-Verlag.
94. Ritchie R H. (1957). Plasma losses by fast electrons in thin films. Phys. Rev,
106, 874-81.
95. Richardson H.H., Carlson M.T., Tandler P.J., et al. (2009). Experimental and
Theoretical Studies of Light-to-Heat Conversion and Collective Heating Effects
in Metal Nanoparticle Solutions. Nano Lett, 9(3), 1139–1146.
153
96. Roya A., Samjid H.H., Shahriar S (2008). Synthesis and characterization of gold
nanoshells using poly(diallyldimethyl ammonium chloride). Colloids and
Surfaces A Physicochemical and Engineering Aspects, 329(3), 134-141
97. Rodríguez-Fernández J., Pérez-Juste J., García de Abajo F.J., et al. (2006).
Seeded Growth of Submicron Au Colloids with Quadrupole Plasmon
Resonance Modes. Langmuir, 22(16), 7007–7010.
98. Ritchie R H. (1957). Plasma losses by fast electrons in thin films. Phys. Rev,
106, 874-81.
99. Shi W., Sahoo Y., Swihart M.T., et al. (2005). Gold Nanoshells on Polystyrene
Cores for Control of Surface Plasmon Resonance. Langmuir, 21(4), 1610–
1617.
100. Sharma V., Park K., and Srinivasarao M. (2009). Colloidal dispersion of gold
nanorods: Historical background, optical properties, seed-mediated synthesis,
shape separation and self-assembly. Mater Sci Eng R Rep, 65(1–3), 1–38.
101. Stolik S., Delgado J.A., Pérez A., et al. (2000). Measurement of the penetration
depths of red and near infrared light in human “ex vivo” tissues. J Photochem
Photobiol B, 57(2–3), 90–93.
102. Stefan A.M., (2007). Plasmonics: Fundamentals and Applications. Springer.
ISBN 0-387-33150-6.
103. Sunari.P., Jonh.M., Huai –Yong.Z. (2016). Metal nanoparticle photocatalysts:
emerging processes for green organic synthesis. Catal.Sci.Technol, 6, 320 –
338.
104. Sokolov K., Follen M., Aaron J., et al. (2003). Real-time vital optical imaging
of precancer using anti-epidermal growth factor receptor antibodies conjugated
to gold nanoparticles. Cancer Res, 63(9), 1999–2004
154
105. Sisco P.N. (2010), Gold nanorods: Applications in chemical sensing,
biological imaging and effects on 3-dimensional tissue culture, University of
illinois at Urbaba – champaign
106. Steven D. P., Warren C. W. C. (2009). Synthesis and Surface Modification of
Highly Monodispersed, Spherical Gold Nanoparticles of 50-200 nm.
J.Am.chem.soc, 131, 17042–17043.
107. Takuro.N., Hironobu.T., Shinji.U., Sunao.Y. (2004). Immobilization of Gold
Nanorods on the Glass Substrate by the Electrostatic Interactions for Localized
Plasmon Sensing. Chemistry Letters, 33(4), 454-455
108. Terry B. H., Ling T., Matthew N.H., et al. (2007). Hyperthermic effects of gold
nanorods on tumor cells. Nanomedicine, 2(1): 125-132.
109. Thanh N. T. K., Maclean N., and Mahiddine S. (2014). Mechanisms of
Nucleation and Growth of Nanoparticles in Solution. Chem Rev, 114(15),
7610–7630.
110. Turbadar T. (1959). Complete Absorption of Light by Thin Metal Films. Proc
Phys Soc, 73, 40–44.
111. Turbadar T. (1959). Complete Absorption of Light by Thin Metal Films. Proc
Phys Soc, 73, 40–44.
112. Turkevich J., Stevenson P.C., and Hillier J. (1951). A study of the nucleation
and growth processes in the synthesis of colloidal gold. Discuss Faraday Soc,
11, 55.
113. Uwe.K., Michael.V. (2006). Optical Properties of Metal Clusters. Springer
series in materials science 25.
114. Werner. S., Arthur.F. (1968). Controlled Growth of Monodisperse Silica
Spheres in the Micron Size Range. Journal of colloid and interface science, 26,
62–69
155
115. Weissleder R. (2001), A clearer vision for in vivo imaging. Nat Biotechnol, 19
(4), 316 -7.
116. Wu C., Liang X., and Jiang H. (2005). Metal nanoshells as a contrast agent in
near-infrared diffuse optical tomography. Opt Commun, 253, 214–221.
117. Xiaolong X., Yuanyuan ., Xiangdong X., Shuaidong H., Fei Chen., Guozhang
Zou., and Xing-Jie L. (2013). Seedless Synthesis of High Aspect Ratio Gold
Nanorods with High Yield. J. Name., 00, (1-3).
118. Xue J., Wang C., and Ma Z. (2007). A facile method to prepare a series of
SiO2@Au core/shell structured nanoparticles. Mater Chem Phys, 105(2–3),
419–425.
119. Xia Y.N., Xiong Y.J., Lim B., Skrabalak S.E., Angrew. (2009). Chem.Int. Ed.
48, 60.
120. Yasser A. A, Tariq A. A, Adil A. G. (2015). Thermal Stability and Hot Carrier
Dynamics of Gold Nanoparticles of Different Shapes, Advances in
Nanoparticles, Vol.04 No.04, Article ID:60963,13 pages.
121. Yao C., Zhang L., Wang J., et al. (2016). Gold Nanoparticle Mediated
Phototherapy for Cancer. J Nanomater, 2016, e5497136.
122. Yong K.T., Sahoo Y., Swihart M.T., et al. (2006). Synthesis and plasmonic
properties of silver and gold nanoshells on polystyrene cores of different size
and of gold-silver core-shell nanostructures. Colloids and Surfaces A:
Physicochem. Eng. Aspects, 290, 89–[25].
123. Yu, Chang S.-S., Lee C.-L., et al. (1997). Gold Nanorods: Electrochemical
Synthesis and Optical Properties. J Phys Chem B, 101(34), 6661–6664.
124. Zhang J., Liu H., Wang Z., et al. (2007). Preparation and optical properties of
silica@Ag–Cu alloy core-shell composite colloids. J Solid State Chem, 180(4),
1291–1297.
156
Phụ lục
1. Tính lƣợng vàng hydroxyde cần đƣa lên 1 ml hạt mầm có kích thƣớc bất kỳ
để hạt cấu trúc lõi/vỏ: silcia/vàng có chiều dày lớp vỏ bất kỳ
Hình 1.8. Cấu trúc nano lõi/vỏ silica/vàng
Giả sử trong một đơn vị thể tích dung dịch silica V (1ml) có số hạt silica là
N. Bán kính mầm là R1, bán kính hạt sau khi bọc với chiều dày lớp vỏ vàng mong
muốn là R2. là thể tích chênh lệch sau khi bọc vàng lên một hạt silica với chiều
dày bằng r = R2 –R1, Ta có
=
(
–
) (1)
Tƣơng ứng với một đơn vị thể tích dung dịch silica V có N hạt, thì tổng thể
tích chênh lệch sẽ là
= . N (2)
Từ thể tích chênh lệch ta suy ra đƣợc thể tích vàng hydroyde tƣơng ứng
với nồng độ mol CM=3.7510
-4
(mol/l) theo phƣơng trình (2)
2. Tính lƣợng hạt mầm có kích thƣớc bất kỳ để 10ml vàng hydroxyde đƣa vào
bọc kín các hạt mầm tạo một lớp vỏ có chiều dày bất kỳ.
Xét với 10ml dung dịch vàng hydroxyde thì theo phƣơng trình (2.10) ta có thể
tính đƣợc số mol vàng đƣợc tạo ra Aun tƣơng ứng là: –
(mol) => khối lƣợng của vàng 197*AuAu nm =7.4 10
-4
(g). Vậy thể tích vàng
tƣơng ứng đƣợc tạo ra là:
157
(3)
(d =196.3 g/cm
-3
là khối lƣợng riêng của vàng)
Với thể tích ΔV’ này sẽ bọc đƣợc số hạt mầm có lớp bọc r = R2 – R1 là:
(4)
Từ số hạt mầm n này ta có thể dễ dàng tính đƣợc thể tích lƣợng mầm V cần
thiết để đƣa vào dung dịch phản ứng :
V =
=
(
3
2
3
1 )
(5)
(Vì nồng độ hạt mầm N = số hạt mầm/ V(dung dịch hạt mầm)
Thay các giá trị mAu; d; r = R2 – R1 vào công thức ( 5) ta có thể tích lƣợng
mầm:
[(
1
)
3
1 ]
(6)