Phổ FT-IR thu được thể hiện các pic hấp thụ đặc trưng của màng PANi: pic tại
số sóng 1569cm-1 và 1492cm-1 đặc trưng cho dao động khung nhân thơm ở trạng thái
oxi hóa (quinoid - Q) và khử (benzoid - B). Sự có mặt của pic hấp thụ tại số sóng
1313cm-1 được qui cho dao động của nhóm B-N+=Q, pic tại số sóng 1064cm-1 đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết CH ngoài mặt phẳng, phù hợp với các tài liệu
đã công bố [137, 138], chứng tỏ màng PANi đã được tổng hợp điện hóa thành công
147 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chế tạo vi cảm biến điện hóa trên cơ sở vật liệu lai polyme dẫn - Graphen, định hướng ứng dụng xác định ion chì (II) và thuốc trừ sâu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp vôn - ampe vòng được trình bày trong hình 3.38. Ta thấy PANi tổng hợp được có
dạng sợi đường kính khoảng 50nm.
Hình 3. 38: Ảnh FE-SEM c a màng tổ hợp đa lớp Gr/PANi
3.2.3. Ứng dụng xác định thuốc trừ sâu
3.2.3.1. Khảo s t phản ứng enzym – c chất bằng ph ng ph p CV
Để chọn thế quét cho phản ứng enzym - cơ chất bằng phương pháp áp thế đo
dòng (CA), trước hết tiến hành thí nghiệm khảo sát phản ứng bằng phương pháp vôn –
ampe vòng trong dung dịch PBS 0,01M (pH = 7) không có và có cơ chất ATCh 50µM,
kết quả trình bày trên hình 3.39.
103
Hình 3. 39: ường CV ghi trên điện cực Pt/Gr/PANi/AChE trong dung dịch PBS
0,01M khi không có (a) và có (b) cơ chất ATCh 50µM
Quan sát hình 3.39 ta thấy khi cho cơ chất vào dung dịch, cường độ dòng tăng
lên trong khoảng điện thế từ +0,05V đến +0,9V, chứng tỏ có sự thủy phân của cơ chất
ATCh tại các vị trí hoạt động của enzym trên bề mặt điện cực.
Khi cho cơ chất axetylthiocholin vào thì dưới tác dụng xúc tác của enzym
AChE, cơ chất ATCh bị thủy phân trên bề mặt điện cực theo phương trình:
2
+ -
Axetylthiocholin + H O Thiocholin +Axit axetic
Thiocholin Dithio-bis- cholin + 2H + 2e
AChE
Phản ứng thủy phân ATCh sinh ra các điện tử và proton nên tính chất điện hóa
trên bề mặt cảm biến thay đổi, tín hiệu hoạt động điện hóa tăng lên. Từ hình 3.39,
nhận thấy tín hiệu điện hóa tăng cao nhất tại vị trí +0,3V, vì vậy, điện áp E = +0,3V
được chọn để thực hiện phép đo đáp ứng dòng, đây cũng là giá trị thường được sử
dụng theo các tài liệu tham khảo [127].
-0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
I(
A
)
E(V)
a
b
104
3.2.3.2. Xây dựng đ ờng chuẩn x c định thuốc trừ sâu methamidophos
Trong nghiên cứu này, cảm biến đã thiết kế, chế tạo ở trên sẽ được ứng dụng
trong phát hiện và đo nồng độ thuốc trừ sâu (chất ức chế enzym) trong dung dịch phân
tích. Để nghiên cứu hướng ứng dụng này của cảm biến, các thí nghiệm sau đã lần lượt
tiến hành:
(a) Thử nghiệm hoạt tính của enzym cố định trên điện cực;
(b) Xác định điểm hoạt động tối ưu của cảm biến trên đường chuẩn cơ chất;
(c) Thử nghiệm sự ức chế của thuốc trừ sâu methamidophos lên enzym;
(d) Xây dựng đường chuẩn xác định methamidophos.
a. Thử nghiệm hoạt tính của enzym cố định trên điện cực
Hoạt tính của enzym gắn cố định trên điện cực được thử nghiệm với nồng độ cơ
chất 50µM (Cho 50μl ATCh 5mM vào 5ml dung dịch PBS). Sự thủy phân của cơ chất
tại các vị trí hoạt động của enzym trên bề mặt cảm biến được ghi nhận bằng phương
pháp áp thế đo dòng. Kết quả đo đáp ứng dòng tại điện thế áp đặt +0,3V trên điện cực
Pt/Gr/PANi được trình bày trên hình 3.40.
Hình 3. 40: áp ứng dòng c a cảm biến Pt/Gr/PANi/AChE khi cho
ATCh 50µM vào hệ điện hóa
105
Sự thay đổi cường độ dòng đột ngột khi thêm cơ chất ATCh 50µM từ 15nA lên
43nA chứng tỏ enzym AChE đã cố định thành công trên điện cực và có khả năng đáp
ứng tốt với cơ chất ATCh.
b. Xác định điểm hoạt động tối ƣu của cảm biến
Việc xác định dư lượng methamidophos sử dụng cảm biến enzym là dựa trên sự
ức chế của methamidophos tới hoạt tính của enzym đó. Hoạt độ của enzym càng mạnh
thì càng thuận tiện cho việc theo dõi độ giảm của hoạt độ này khi có mặt
methamidophos. Do đó, việc xác định nồng độ cơ chất bão hòa, nồng độ của cơ chất
mà tại đó tín hiệu thu nhận giữ giá trị không đổi và màng enzym đã phản ứng hoàn
toàn với cơ chất, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của các cảm biến enzym.
Vì vậy cần tiến hành xây dựng đường chuẩn cơ chất của cảm biến trước khi tiến hành
các phép đo ức chế enzym. Trên cơ sở đường chuẩn cơ chất, ta sẽ xác định vùng điểm
hoạt động tối ưu của cảm biến (nồng độ cơ chất mà tại đó cảm biến hoạt động tốt
nhất).
Hình 3. 41: ường đáp ứng dòng c a điện cực Pt/Gr/PANi/AChE trong
dung dịch PBS khi thêm cơ chất ATCh
500 1000 1500 2000 2500 3000
0
50
100
150
200
I(
n
A
)
t(s)
4M2M
6M7,9M 27,5M
46,9M
66,2M
85,3M
278M
469,2M
659M
847,3M
106
Hình 3.41 trình bày kết quả đo đáp ứng dòng của cảm biến Pt/Gr/PANi/AChE
trong dung dịch PBS tại thế áp đặt là +0,3V. Với lượng ATCh thêm vào nhỏ, dòng
không tăng. Với lượng ATCh thêm vào nhỏ hơn 8µM, giá trị dòng tăng ít (dưới
10nA). Khi lượng ATCh đủ lớn (khoảng 30µM), dòng hồi đáp tăng nhiều và thời gian
ổn định nhanh. Dòng hồi đáp liên tục tăng lên nếu thêm ATCh vào dung dịch, tuy
nhiên khi nồng độ ATCh vượt ngưỡng 469µM dòng tăng ít. Bảng 3.7 thống kê sự tăng
cường độ dòng theo nồng độ cơ chất.
Bảng 3. 7: ộ biến thiên cường độ dòng c a cảm biến theo nồng độ cơ chất ATCh
CATCh (μM) 2,0 4,0 6,0 7,9 27,5 46,9
∆I (nA) 0 5 8 10 32 47
CATCh (μM) 66,2 85,3 278,0 469,2 659,0 847,3
∆I (nA) 62 73 132 158 175 186
Trên cơ sở đó lập đường chuẩn của cơ chất, được trình bày trên hình 3.42.
Hình 3. 42: ường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc c a tín hiệu đáp ứng
vào nồng độ cơ chất ATCh
CATCh (µM)
Δ
I
(n
A
)
107
Đường chuẩn cơ chất của cảm biến enzym được thể hiện trong hình 3.42. Đáp
ứng dòng điện đối với điện áp +0,3V được ghi nhận với nồng độ cơ chất tăng từ 2 tới
900µM. Dựa vào kết quả thu được, ta thấy khi cơ chất đạt nồng độ trong khoảng
900µM thì tín hiệu thu được đạt giá trị bão hòa và đáp ứng ra là không đổi. Vùng hoạt
động tối ưu của cảm biến được xác định là nằm trong khoảng 50-100µM. Các thí
nghiệm để thử nghiệm hoạt động của cảm biến ở các điểm xa hơn (trên 100µM) cũng
đã được tiến hành và nhận thấy dấu hiệu chậm hoạt động của các cảm biến này khi có
chất ức chế. Ở vùng nồng độ thấp hơn (< 50µM) sẽ cho tín hiệu ban đầu thấp, không
thuận tiện cho phép đo xác định nồng độ thuốc trừ sâu sau này.
c. Thử nghiệm sự ức chế của methamidophos lên enzym
Enzym AChE khi tiếp xúc với phân tử thuốc trừ sâu, hoạt động của enzym
AChE sẽ bị ức chế khiến nó sản sinh ra ít proton hơn so với bình thường. Dựa vào
nguyên tắc này, cảm biến sinh học điện hóa định lượng thuốc trừ sâu đã và đang được
tập trung nghiên cứu và phát triển. Thử nghiệm khả năng phát hiện thuốc trừ sâu của
cảm biến đã chế tạo được với một thuốc thử thuộc dòng lân hữu cơ (methamidophos)
được tiến hành bằng phương pháp áp thế tại thế +0,3V. Kết quả được trình bày trên
hình 3.43.
500 1000 1500
0
10
20
30
40
50
60
70
80
I(
n
A
)
t(s)
ATCh 50M
Metha 20ppm
Hình 3. 43: ường đáp ứng dòng c a điện cực Pt/Gr/PANi/AChE khi thêm
cơ chất ATCh 50µM và methamidophos 20ppm
108
Kết quả đo trên hình 3.43 cho thấy, khi thêm cơ chất ATCh 50µM vào hệ điện
hóa thì cường độ dòng tăng do phản ứng thủy phân cơ chất đã xảy ra. Khi dòng đã ổn
định, thêm 20µl methamidophos 5000ppm vào, dòng hồi đáp giảm. Như vậy,
methamidophos đã ức chế hoạt động của enzym AChE làm giảm tốc độ thủy phân cơ
chất ATCh. Sự có mặt của thuốc trừ sâu trong dung dịch được biểu hiện thông qua sự
ức chế phản ứng enzym với cơ chất, nói cách khác sự sụt dòng trên đường áp thế. Độ
dốc của đường suy giảm cường độ dòng điện trên đường áp thế khi có mặt thuốc trừ
sâu tỉ lệ với nồng độ thuốc trừ sâu.
d. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định methamidophos
Việc tiến hành xây dựng đường chuẩn để xác định methamidophos được thực
hiện cho từng cảm biến. Các cảm biến sau khi chế tạo được bảo quản ở 4
o
C và có thể
sử dụng được trong vòng 30 ngày. Thời hạn sử dụng tối đa của mỗi cảm biến sau khi
lấy ra khỏi nơi bảo quản là 24 giờ. Dưới đây là đường chuẩn xác định methamidophos.
Hình 3. 44: ường chuẩn xác định methamidophos
Mỗi khi điện cực mới được sử dụng, đường chuẩn như trên sẽ được xây dựng.
Trong mỗi phép đo, độ ức chế tương đối của thuốc trừ sâu lên enzym sẽ được xác định
và từ đó cho phép xác định nồng độ thuốc trừ sâu methamidophos có trong mẫu đo.
A
y (10-4) = 0,467 + 0,363.Cmetha (ppm)
R2 = 0,99445
109
Để đánh giá độ chính xác của phương trình đường chuẩn vừa lập được, các
phép đo xác định ngược nồng độ của methamidophos trong các mẫu chuẩn trên máy
điện hóa đã được tiến hành. Các mẫu chứa methamidophos có nồng độ chính xác được
chuẩn bị để tiến hành đo. Căn cứ vào độ ức chế tương đối của methamidophos lên
enzym và phương trình đường chuẩn được đưa ra trong hình 3.44, sẽ tính được nồng
độ của methamidophos.
Bảng 3. 8: Xác định methamidophos trong mẫu chuẩn bằng máy điện hóa Autolab
Nồng độ thêm vào
(ppm)
1 5 10 20 50
Độ ức chế tương đối RI
(10
-4
.s
-1
)
0,72 2,25 4,86 8,24 18,29
Nồng độ đo được
(ppm)
0,7 4,9 12,1 21,4 49,1
Nhận thấy, cảm biến hoạt động tương đối tốt. Ở vùng nồng độ thấp, sai số của
phép đo khá lớn. Còn ở nồng độ cao hơn thì sai số của cảm biến sẽ ít hơn.
3.2.3.3. Ứng dụng ph t hiện methamidophos trong mẫu rau
Để tiến đến phân tích trên mẫu thật, chúng tôi cũng thử nghiệm xây dựng
đường chuẩn phân tích methamidophos trong mẫu rau. Kết quả được trình bày trong
hình 3.45.
Hình 3. 45: ường chuẩn xác định methamidophos trong mẫu rau
A
y (10-4) = 0,783 + 0,36.Cmetha (ppm)
R2 = 0,9940
110
Tương tự, các phép đo xác định ngược nồng độ của methamidophos trong các
mẫu rau trên máy điện hóa Autolab cũng đã được tiến hành. Các mẫu rau chứa
methamidophos có nồng độ chính xác cũng được chuẩn bị để tiến hành đo. Căn cứ vào
phương trình đường chuẩn được đưa ra trong hình 3.45, tính được nồng độ của
methamidophos trong các mẫu rau đó. Kết quả phân tích mẫu rau chuẩn được trình
bày trong bảng 3.9.
Bảng 3. 9: Xác định methamidophos trong mẫu rau bằng máy điện hóa Autolab
Nồng độ thêm vào
(ppm)
1 5 10 20 50
Độ ức chế tương đối RI
(10
-4
.s
-1
)
1,07 2,51 5,28 8,49 18,60
Nồng độ đo được
(ppm)
0,8 4,8 12,5 21,4 49,5
Để đánh giá độ chính xác và tin cậy của cảm biến chế tạo được, các mẫu xác
định methamidophos trong nước và trong mẫu rau ở trên đều được phân tích đối chiếu
lại bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC). Đường chuẩn được xây
dựng thông qua việc tiến hành đo cường độ của fragment 94 của methamidophos trong
các mẫu chuẩn ở các nồng độ khác nhau. Kết quả được trình bày trong hình 3.46,
phương trình đường chuẩn có hệ số hồi qui đạt đến 0,9998.
111
Hình 3. 46: ường chuẩn xác định methamidophos bằng phương pháp HPLC
Tương tự, để kiểm tra độ chính xác của phương trình đường chuẩn vừa lập
được, các phép đo xác định ngược nồng độ của methamidophos trong các mẫu chuẩn
cũng được tiến hành. Các mẫu chứa methamidophos có nồng độ chính xác được chuẩn
bị để tiến hành đo HPLC. Căn cứ vào cường độ đo được và phương trình đường chuẩn
được đưa ra trong hình 3.46, tính được nồng độ của methamidophos. Kết quả phân tích
methamidophos ở các nồng độ khác nhau được trình bày trong bảng 3.10. Chi tiết kết
quả các phép đo được trình bày trong phụ lục 1.
Bảng 3. 10: Xác định methamidophos trong mẫu chuẩn bằng phương pháp HPLC
Nồng độ thêm vào
(ppm)
1 5 10 20 50
Cường độ 109,4 523,0 1011,2 2055,0 5270,4
Nồng độ đo được
(ppm)
1,18 5,11 9,74 19,65 50,18
Ảnh hưởng của mẫu rau đến các phép đo cũng được tiến hành kiểm tra. Tương
tự, một đường chuẩn được xây dựng với các mẫu rau chứa methamidophos.
y = 105.33Cmetha - 14.968
R² = 0.9998
-1000,0
0,0
1000,0
2000,0
3000,0
4000,0
5000,0
6000,0
0 10 20 30 40 50 60
D
iệ
n
t
íc
h
đ
ỉn
h
p
h
ổ
Nồng độ methamidophos (ppm)
112
Hình 3. 47: ường chuẩn xác định methamidophos trong mẫu rau bằng
phương pháp HPLC
Đường chuẩn của methamidophos trong mẫu rau theo phương pháp HPLC được
trình bày trong hình 3.47. Tiếp theo các mẫu rau chứa methamidophos với nồng độ xác
định được chuẩn bị đo HPLC để xác định ngược cường độ.
Kết quả các phép phân tích methamidophos trong mẫu rau được trình bày trong
bảng 3.11. Chi tiết kết quả phép phân tích được trình bày trong phụ lục 2.
Bảng 3. 11: Xác định methamidophos trong mẫu rau bằng phương pháp HPLC
Nồng độ thêm vào (ppm) 1 5 10 20 50
Cường độ 117,8 511,4 1029,4 1955,6 5206,6
Nồng độ đo được (ppm) 1,29 5,15 9,71 17,86 46,47
So sánh kết quả phân tích methamidophos bằng phƣơng pháp HPLC và
máy điện hóa
Các kết quả phân tích methamidophos trong mẫu chuẩn và mẫu rau được trình
bày trong bảng 3.12 và 3.13.
Bảng 3. 12: So sánh kết quả phân tích methamidophos trong mẫu chuẩn
y = 113.64.Cmetha - 74.24
R² = 0.999
-1000,0
0,0
1000,0
2000,0
3000,0
4000,0
5000,0
6000,0
0 10 20 30 40 50 60
D
iệ
n
t
íc
h
đ
ỉn
h
p
h
ổ
Nồng độ methamidophos (ppm)
Mẫu rau
113
Nồng độ thêm vào (ppm) 1 5 10 20 50
Nồng độ đo được bằng
HPLC (ppm)
1,18 5,11 9,74 19,65 50,18
Nồng độ đo được bằng
máy điện hóa (ppm)
0,7 4,9 12,1 21,4 49,1
Bảng 3. 13: So sánh kết quả phân tích methamidophos trong mẫu rau
Nồng độ thêm vào (ppm) 1 5 10 20 50
Nồng độ đo được bằng
HPLC (ppm)
1,29 5,15 9,71 17,86 46,47
Nồng độ đo được bằng
máy điện hóa (ppm)
0,8 4,8 12,5 21,4 49,5
So sánh kết quả phân tích mẫu sử dụng phương pháp HPLC và máy đo điện hóa
đã chứng tỏ độ tin cậy của cảm biến được chế tạo. So với phương pháp HPLC, cảm
biến có sai số cao hơn nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Sai số lớn trong các
phép đo với cảm biến enzym là khó tránh khỏi do sự thay đổi nhất định trong hoạt tính
của enzym theo điều kiện đo. Tuy nhiên, mục đích cảm biến được chế tạo cho việc đo
đạc tại hiện trường, không yêu cầu các trang thiết bị cồng kềnh, đắt tiền như các phép
đo trong phòng thí nghiệm, với thời gian đo ngắn nhất và sai số nằm trong giới hạn
cho phép.
114
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được vật liệu lai poly(1,5-diaminonaphtalen)-graphen [P(1,5-DAN) –
Gr] dạng tổ hợp đa lớp Gr/P(1,5-DAN) và màng nanocomposit trên vi điện cực Pt
bằng phương pháp điện hóa và phương pháp trùng hợp điện hóa in-situ:
- Trùng hợp P(1,5-DAN) lên bề mặt graphen (chế tạo bằng phương pháp CVD) trong
dung dịch HClO4 1M và 1,5-DAN 5mM sử dụng phương pháp vôn – ampe vòng (CV)
từ thế -0,02V đến +0,95V.
- Tạo lớp mỏng hỗn hợp 1,5-DAN và graphen oxit (GO) trên điện cực Pt, sau đó trùng
hợp trong môi trường HClO4 0,1M bằng phương pháp CV từ -0,8V đến +0,95V.
Các kết quả phân tích phổ FT-IR, phổ tán xạ Raman đã chứng tỏ vật liệu lai
được tổng hợp thành công. Kết quả khảo sát hoạt tính điện hóa bằng phương pháp CV
chứng tỏ graphen có tác dụng gia tăng tính chất điện hóa của P(1,5-DAN).
2. Màng tổ hợp đa lớp Gr/P(1,5-DAN) và màng nanocomposit P(1,5-DAN)/RGO đều
có tính nhạy với ion Pb(II). Tuy nhiên, màng P(1,5-DAN)/RGO ổn định hơn do tính
bám dính tốt hơn. Điện cực Pt/P(1,5-DAN)/RGO có tín hiệu hòa tan chì tuyến tính với
nồng độ Pb(II) trong khoảng 0,2 đến 700µg/L, giới hạn phát hiện 200ng/L và độ nhạy
173nA.L.mg
-1
.
3. Đã đánh giá ảnh hưởng của các ion khác tới phép xác định chì trên điện cực
Pt/P(1,5-DAN)/RGO và bước đầu thử nghiệm phân tích với các mẫu nước sinh hoạt.
Kết quả cho thấy dòng đỉnh hòa tan chì khác nhau không có ý nghĩa thống kê khi trong
mẫu có nồng độ ion khác cao hơn so với ion chì. Khi thực nghiệm trên mẫu thật, bằng
cách chủ động thêm những lượng mẫu chuẩn Pb(II) vào nền mẫu nước sinh hoạt, kết
quả chỉ ra phương pháp có độ thu hồi đạt 99,5 tới 105% .
4. Đã tổng hợp màng tổ hợp đa lớp polyanilin-graphen (Gr/PANi) bằng phương pháp
điện hóa. Trùng hợp PANi lên bề mặt graphen (chế tạo bằng phương pháp CVD) trong
dung dịch H2SO4 0,5M và ANi 0,05M sử dụng phương pháp CV từ thế -0,2V đến
+0,95V.
Các kết quả phân tích phổ FT-IR, phổ tán xạ Raman đã chứng tỏ vật liệu lai được tổng
hợp thành công. Kết quả khảo sát hoạt tính điện hóa bằng phương pháp CV chứng tỏ
graphen có tác dụng gia tăng tính chất điện hóa của PANi.
115
5. Điện cực Pt phủ màng Gr/PANi đã được cố định enzym Acetylcholinesteras
(AChE) và khảo sát hoạt tính với cơ chất Axetylthiocholin (ATCh). Kết quả đo dòng
hồi đáp của điện cực Pt/Gr/PANi/AChE tại +0,3V đã tìm được khoảng nồng độ cơ
chất tốt nhất và có thể xác định thuốc trừ sâu methamidophos trong khoảng nồng độ từ
1 đến 50ppm.
6. Đã thử nghiệm phân tích hàm lượng thuốc trừ sâu methamidophos bằng phương
pháp thêm chuẩn trên một số mẫu sản phẩm nông sản và thực nghiệm kiểm tra đối
chứng với phương pháp sắc kí khối phổ HPLC. Kết quả cho thấy cảm biến tuy có sai
số cao hơn so với phương pháp HPLC nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép, đáp
ứng được yêu cầu phân tích nhanh tại hiện trường.
116
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã tổng hợp được màng cảm biến chì trên cơ sở vật liệu lai poly(1,5-
diaminonaphtalen)-oxit graphen khử hóa [P(1,5-DAN)/RGO] bằng phương pháp trùng
hợp điện hóa in-situ: khử hóa GO và trùng hợp 1,5-DAN đồng thời trong dung dịch
HClO4, khoảng quét thế đa chu kỳ từ -0,8 đến +0,95V. Vi điện cực tích hợp Pt phủ
màng P(1,5-DAN)/RGO có khả năng phân tích ion chì với khoảng tuyến tính từ
200ng/L đến 700µg/L, giới hạn phát hiện 200ng/L, cảm biến có độ lặp lại cao và ít
chịu ảnh hưởng của các ion khác.
2. Đã tổng hợp màng tổ hợp đa lớp graphen-polyanilin (Gr/PANi): graphen chế
tạo bằng phương pháp CVD sau đó trùng hợp PANi bằng phương pháp vôn-ampe
vòng trong dung dịch H2SO4 0,5M và ANi 0,05M trong khoảng thế từ -0,2V đến
+0,95V. Vi điện cực Pt phủ màng Gr/PANi có thể ghép enzym Acetylcholinesteras
(AChE) và ứng dụng xác định hàm lượng thuốc trừ sâu methamidophos trong khoảng
nồng độ từ 1 đến 50ppm. Kết quả thử nghiệm trên các mẫu rau có kết quả tương
đương với phương pháp sắc ký-khối phổ.
117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Tuan Dung Nguyen, Thi Thu Huyen Dang, Hoang Thai, Le Huy Nguyen, Dai Lam
Tran, B.Piro, Minh Chau Pham, One-step Electrosynthesis of Poly(1,5-
diaminonaphtalen)/ Graphen Nanocomposite as Platform for Lead detection in
water, Electroanalysis, 2016, 28, p1907-1913 (SCI, IF2015 = 2,417).
2. Nguyễn Tuấn Dung, Vũ Hoàng Duy, Đăng Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn Tú,
Nguyễn Văn Chúc, Nguyễn Hải Bình, Trần Đại Lâm, Nguyễn Xuân Phúc, Thái
Hoàng, Chế tạo và nghiên cứu tính chất màng tổ hợp dạng đa lớp
graphen/poly(1,5-diamoniphtalen), Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 52 – Số 1
(2014), trang 115-123.
3. Nguyễn Văn Chúc, Nguyễn Tuấn Dung, Cao Thị Thanh, Đăng Thị Thu Huyền,
Trần Đại Lâm, Phan Ngọc Minh, Tổng hợp và khảo sát tính nhạy với ion chì (II)
của màng tổ hợp graphen/Poly(1,5-diaminonaphtalen), Tạp chí Hóa học, tháng 6
năm 2015, trang 427-432.
4. Đăng Thị Thu Huyền, Phan Văn Khả, Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Văn Quỳnh, Vũ
Thị Thu, Nguyễn Tuấn Dung, Phạm Thị Ngọc Mai, Trần Đại Lâm, Nghiên cứu chế
tạo cảm biến sinh học điện hóa xác định methamidophos sử dụng màng
polyanilin pha tạp nano vàng, Tạp chí Hóa học tháng 9 năm 2016, trang 201-206.
5. Le Huy Nguyen, Tuan Dung Nguyen, Vinh Hoang Tran, Thi Thu Huyen Dang,
Tran Dai Lam, Functionalization of reduced graphen oxide by electroactive
polymer for biosensing applications, IOP Publishing, Advances in Natural Sciences:
Nanoscience and Nanotechnology, 5 (2014), (ISI, IF2015 = 1,25).
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
1. Dang Van Thanh, Nguyen Van Thien, Bui Hung Thang, Nguyen Van Chuc, Nguyen
Manh Hong, Bui Thi Trang, Tran Dai Lam, Dang Thi Thu Huyen, Phan Ngoc Hong
and Phan Ngoc Minh, A highly efficient and facile approach for fabricating
graphite nanoplatelets, Journal of Electronic Materials. Journal of Electronic
Materials, 2016, 45 (5).
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shirakawa Hideki, Louis Edwin J, MacDiarmid Alan G, Chiang Chwan K,
Heeger Alan J, Synthesis of electrically conducting organic polymers: halogen
derivatives of polyacetylene, (CH). Journal of the Chemical Society, Chemical
Communications, 1977(16): p. 578-580.
2. Skotheim T.A, Handbook of Conducting Polymers, Second Edition . 1997:
Taylor & Francis.
3. Y. Li, D. Lu, C.P. Wong, Electrical Conductive Adhesives with
Nanotechnologies. 2009: Springer US.
4. Shi Gaoquan, Jin Shi, Xue Gi, Li Cun, A Conducting Polymer Film Stronger
Than Aluminum. Science, 1995. 267(5200): p. 994-996.
5. Genies E. M, Bidan G, Diaz A. F, Spectroelectrochemical study of polypyrrole
films. Journal of Electroanalytical Chemistry and Interfacial Electrochemistry,
1983. 149(1): p. 101-113.
6. P.Q. Phô;, N.Đ. Chiến, Giáo trình cảm biến. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2001.
7. G.G. Wallace, P.R. Teasdale, G.M. Spinks, L.A.P. Kane-Maguire, Conductive
Electroactive Polymers: Intelligent Polymer Systems, Third Edition . 2008: CRC
Press.
8. Nguyen Tuan Dung, Nguyen Thanh My, Ho Truong Giang, Nguyen Ngoc
Toan, Reisberg S., Piro B., Pham Minh Chau, Design of interpenetrated
network MWCNT/poly(1,5-DAN) on interdigital electrode: Toward NO2 gas
sensing. Talanta, 2013. 115: p. 713-717.
9. Chu Van Tuan, Mai Anh Tuan, Nguyen Van Hieu, Tran Trung,
Electrochemical synthesis of polyaniline nanowires on Pt interdigitated
microelectrode for room temperature NH3 gas sensor application. Current
Applied Physics, 2012. 12(4): p. 1011-1016.
10. H. Bai, G. Shi, Gas Sensors Based on Conducting Polymers. Sensors (Basel,
Switzerland), 2007. 7(3): p. 267-307.
11. U. Lange, N.V. Roznyatovskaya, V.M. Mirsky, Conducting polymers in
chemical sensors and arrays. Analytica Chimica Acta, 2008. 614(1): p. 1-26.
12. Z. Jin, Y. Su, Y. Duan, An improved optical pH sensor based on polyaniline.
Sensors and Actuators B: Chemical, 2000. 71(1–2): p. 118-122.
13. T. Ji, P. Rai, S. Jung, V.K. Varadan, In vitro evaluation of flexible pH and
potassium ion-sensitive organic field effect transistor sensors. Applied Physics
Letters, 2008. 92(23): p. 233304.
14. F.-Y. Song, K.-K. Shiu, Preconcentration and electroanalysis of silver species
at polypyrrole film modified glassy carbon electrodes. Journal of
Electroanalytical Chemistry, 2001. 498(1–2): p. 161-170.
15. M.-C. Pham, M. Oulahyne, M. Mostefai, M.M. Chehimi, Multiple internal
reflection FT-IR spectroscopy (MIRFTIRS) study of the electrochemical
synthesis and redox process of poly (1,5-diaminonaphthalene). Synthetic
Metals, 1998. 93(2): p. 89-96.
16. S. Majid, M.E. Rhazi, A. Amine, A. Curulli, G. Palleschi, Carbon Paste
Electrode Bulk-Modified with the Conducting Polymer Poly(1,8-
119
Diaminonaphthalene): Application to Lead Determination. Microchimica Acta,
2003. 143(2): p. 195-204.
17. Trần Đại Lâm, Cảm biến sinh học điện hóa: Nguyên lý, vật liệu và ứng dụng.
Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ, 2014.
18. D. Bélanger, J. Nadreau, G. Fortier, Electrochemistry of the polypyrrole
glucose oxidase electrode. Journal of Electroanalytical Chemistry and
Interfacial Electrochemistry, 1989. 274(1): p. 143-155.
19. B. Saoudi, N. Jammul, M.-L. Abel, M.M. Chehimi, G. Dodin, DNA adsorption
onto conducting polypyrrole. Synthetic Metals, 1997. 87(2): p. 97-103.
20. T. Livache, A. Roget, E. Dejean, C. Barthet, G. Bidan, R. Téoule, Biosensing
effects in functionalized electroconducting conjugated polymer layers:
addressable DNA matrix for the detection of gene mutations. Synthetic Metals,
1995. 71(1): p. 2143-2146.
21. F. Ricci, N. Zari, F. Caprio, S. Recine, A. Amine, D. Moscone, G. Palleschi,
K.W. Plaxco, Surface chemistry effects on the performance of an
electrochemical DNA sensor. Bioelectrochemistry, 2009. 76(1–2): p. 208-213.
22. Y. Dai, X. Li, X. Lu, X. Kan, Voltammetric determination of paracetamol
using a glassy carbon electrode modified with Prussian Blue and a molecularly
imprinted polymer, and ratiometric read-out of two signals. Microchimica
Acta, 2016. 183(10): p. 2771-2778.
23. Y. Li, J. Liu, M. Liu, F. Yu, L. Zhang, H. Tang, B.-C. Ye, L. Lai, Fabrication
of ultra-sensitive and selective dopamine electrochemical sensor based on
molecularly imprinted polymer modified graphene@carbon nanotube foam.
Electrochemistry Communications, 2016. 64: p. 42-45.
24. S. Park, O. Kwon, J. Lee, J. Jang, H. Yoon, Conducting Polymer-Based
Nanohybrid Transducers: A Potential Route to High Sensitivity and Selectivity
Sensors. Sensors, 2014. 14(2): p. 3604.
25. S. Meer, A. Kausar, T. Iqbal, Trends in Conducting Polymer and Hybrids of
Conducting Polymer/Carbon Nanotube: A Review. Polymer-Plastics
Technology and Engineering, 2016. 55(13): p. 1416-1440.
26. X. Lu, W. Zhang, C. Wang, T.-C. Wen, Y. Wei, One-dimensional conducting
polymer nanocomposites: Synthesis, properties and applications. Progress in
Polymer Science, 2011. 36(5): p. 671-712.
27. Nguyen Tuan Dung, Tran Dai Lam, Nguyen Le Huy, Nguyen Hai Binh,
Nguyen Van Hieu, Modified interdigitated arrays by novel poly(1,8-
diaminonaphthalene)/carbon nanotubes composite for selective detection of
mercury (II). Talanta, 2011. 46(13): p. 1727-1735.
28. Novoselov K. S., Geim A. K., Morozov S. V., Jiang D., Zhang Y., Dubonos
S. V., Grigorieva I. V., Firsov A. A., Electric Field Effect in Atomically Thin
Carbon Films. Science, 2004. 306(5696): p. 666-669.
29. W. Lei, W. Si, Y. Xu, Z. Gu, Q. Hao, Conducting polymer composites with
graphene for use in chemical sensors and biosensors. Microchimica Acta,
2014. 181(7): p. 707-722.
30. Pham Minh-Chau, Mostefai Malik, Simon Monique, Lacaze Pierre-Camille,
Electrochemical synthesis and study of poly(5-amino 1-naphthol) film in
aqueous and organic media. Synthetic Metals, 1994. 63(1): p. 7-15.
120
31. Jackowska K, Bukowska J, Jamkowski M, Synthesis, electroactivity and
molecular structure of poly(1,5-diaminonaphthalene). Journal of
Electroanalytical Chemistry, 1995. 388(1): p. 101-108.
32. Jin C.-S, Y.-B. Shim, S.-M. Park, Electropolymerization and
spectroelectrochemical characterization of poly(1,5-diaminonaphthalene).
Synthetic Metals, 1995. 69(1)(561-562).
33. Pham Minh Chau, Oulahyne Mohamed, Mostefai Malik, Chehimi Mohamed
Mehdi, Multiple internal reflection FT-IR spectroscopy (MIRFTIRS) study of
the electrochemical synthesis and redox process of poly (1,5-
diaminonaphthalene). Synthetic Metals, 1998. 93(2): p. 89-96.
34. X.-G. Li, J.-L. Zhang, M.-R. Huang, Chemical Response of Nanocomposite
Membranes of Electroactive Polydiaminonaphthalene Nanoparticles to Heavy
Metal Ions. The Journal of Physical Chemistry C, 2014. 118(22): p. 11990-
11999.
35. Shim Y.-B, J.-H. Park, Humidity Sensor Using Chemically Synthesized
Poly(1,5-diaminonaphthalene) Doped with Carbon. Journal of The
Electrochemical Society, 2000. 147(1): p. 381-385.
36. A.A. Hathoot, U.S. Yousef, A.S. Shatla, M. Abdel-Azzem, Voltammetric
simultaneous determination of glucose, ascorbic acid and dopamine on glassy
carbon electrode modified byNiNPs@poly 1,5-diaminonaphthalene.
Electrochimica Acta, 2012. 85: p. 531-537.
37. S.K. Yadav, P.K. Choubey, B. Agrawal, R.N. Goyal, Carbon nanotube
embedded poly 1,5-diaminonapthalene modified pyrolytic graphite sensor for
the determination of sulfacetamide in pharmaceutical formulations. Talanta,
2014. 118: p. 96-103.
38. S.K. Yadav, B. Agrawal, R.N. Goyal, AuNPs-poly-DAN modified pyrolytic
graphite sensor for the determination of Cefpodoxime Proxetil in biological
fluids. Talanta, 2013. 108: p. 30-37.
39. Gospodinova N, Terlemezyan L, Conducting polymers prepared by oxidative
polymerization: polyaniline. Progress in Polymer Science, 1998. 23(8): p. 1443-
1484.
40. Hussain A. M. Pharhad, Kumar A, Electrochemical synthesis and
characterization of chloride doped polyaniline. Bulletin of Materials Science,
2003. 26(3): p. 329-334.
41. Novoselov K. S., Geim A. K., Morozov S. V., Jiang D., Zhang Y., Dubonos S.
V., Grigorieva I. V., Firsov A. A., Electric Field Effect in Atomically Thin
Carbon Films. Science, 2004. 306(5696): p. 666-669.
42. V. Singh, D. Joung, L. Zhai, S. Das, S.I. Khondaker, S. Seal, Graphene based
materials: Past, present and future. Progress in Materials Science, 2011. 56(8):
p. 1178-1271.
43. Geim A. K., Novoselov K. S., The rise of graphene. Nat Mater, 2007. 6(3): p.
183-191.
44. Phan Ngọc Minh, Vật liệu cacbon cấu trúc nano và các ứng dụng tiềm năng.
NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, 2014.
45. A. Martín, A. Escarpa, Graphene: The cutting–edge interaction between
chemistry and electrochemistry. TrAC Trends in Analytical Chemistry, 2014.
56: p. 13-26.
121
46. D. Chen, H. Feng, J. Li, Graphene Oxide: Preparation, Functionalization, and
Electrochemical Applications. Chemical Reviews, 2012. 112(11): p. 6027-
6053.
47. D.R. Dreyer, A.D. Todd, C.W. Bielawski, Harnessing the chemistry of
graphene oxide. Chemical Society Reviews, 2014. 43(15): p. 5288-5301.
48. A.E. Morgan, G.A. Somorjai, Low energy electron diffraction studies of gas
adsorption on the platinum (100) single crystal surface. Surface Science, 1968.
12(3): p. 405-425.
49. Nguyễn Văn Chúc, Nguyễn Tuấn Dung, Cao Thị Thanh, Đăng Thị Thu Huyền,
Trần Đại Lâm, Phan Ngọc Minh, Tổng hợp và khảo sát tính nhạy với ion chì
(II) c a màng tổ hợp graphen/Poly(1,5-diaminonaphtalen). Tạp chí Hóa học,
2015. 3e12 53: p. 427-432.
50. L.A. David, Synthesis of large-area few layer graphene films by rapid heating
and cooling in a modified apcvd furnace in Department of Mechanical and
Nuclear Engineering. 2011, Kansas State University.
51. S. Bhaviripudi, X. Jia, M.S. Dresselhaus, J. Kong, Role of Kinetic Factors in
Chemical Vapor Deposition Synthesis of Uniform Large Area Graphene Using
Copper Catalyst. Nano Letters, 2010. 10(10): p. 4128-4133.
52. X. Li, W. Cai, L. Colombo, R.S. Ruoff, Evolution of Graphene Growth on Ni
and Cu by Carbon Isotope Labeling. Nano Letters, 2009. 9(12): p. 4268-4272.
53. Y. Liu, X. Dong, P. Chen, Biological and chemical sensors based on graphene
materials. Chemical Society Reviews, 2012. 41(6): p. 2283-2307.
54. S. Wu, Q. He, C. Tan, Y. Wang, H. Zhang, Graphene-Based Electrochemical
Sensors. Small, 2013. 9(8): p. 1160-1172.
55. Y. Fan, J.-H. Liu, C.-P. Yang, M. Yu, P. Liu, Graphene–polyaniline composite
film modified electrode for voltammetric determination of 4 -aminophenol.
Sensors and Actuators B: Chemical, 2011. 157(2): p. 669-674.
56. H. Wang, Q. Hao, X. Yang, L. Lu, X. Wang, Graphene oxide doped
polyaniline for supercapacitors. Electrochemistry Communications, 2009.
11(6): p. 1158-1161.
57. W. Si, W. Lei, Y. Zhang, M. Xia, F. Wang, Q. Hao, Electrodeposition of
graphene oxide doped poly(3,4-ethylenedioxythiophene) film and its
electrochemical sensing of catechol and hydroquinone. Electrochimica Acta,
2012. 85: p. 295-301.
58. Z. Zheng, Y. Du, Q. Feng, Z. Wang, C. Wang, Facile method to prepare
Pd/graphene–polyaniline nanocomposite and used as new electrode material
for electrochemical sensing. Journal of Molecular Catalysis A: Chemical, 2012.
353–354: p. 80-86.
59. R. Devi, S. Relhan, C.S. Pundir, Construction of a
chitosan/polyaniline/graphene oxide nanoparticles/polypyrrole/Au electrode for
amperometric determination of urinary/plasma oxalate. Sensors and Actuators
B: Chemical, 2013. 186: p. 17-26.
60. C.M. Hangarter, N. Chartuprayoon, S.C. Hernández, Y. Choa, N.V. Myung,
Hybridized conducting polymer chemiresistive nano-sensors. Nano Today,
2013. 8(1): p. 39-55.
61. Q. Wu, Y. Xu, Z. Yao, A. Liu, G. Shi, Supercapacitors Based on Flexible
Graphene/Polyaniline Nanofiber Composite Films. ACS Nano, 2010. 4(4): p.
1963-1970.
122
62. H. Wang, Q. Hao, X. Yang, L. Lu, X. Wang, A nanostructured
graphene/polyaniline hybrid material for supercapacitors. Nanoscale, 2010.
2(10): p. 2164-2170.
63. K. Zhang, L.L. Zhang, X.S. Zhao, J. Wu, Graphene/Polyaniline Nanofiber
Composites as Supercapacitor Electrodes. Chemistry of Materials, 2010. 22(4):
p. 1392-1401.
64. A. Liu, C. Li, H. Bai, G. Shi, Electrochemical Deposition of
Polypyrrole/Sulfonated Graphene Composite Films. The Journal of Physical
Chemistry C, 2010. 114(51): p. 22783-22789.
65. Wang Da-Wei, Li Feng, Zhao Jinping, Ren Wencai, Chen Zhi-Gang, Tan Jun,
Wu Zhong-Shuai, Gentle Ian, Lu Gao Qing, Cheng Hui-Ming, Fabrication of
Graphene/Polyaniline Composite Paper via In Situ Anodic
Electropolymerization for High-Performance Flexible Electrode. ACS Nano,
2009. 3(7): p. 1745-1752.
66. S. Ameen, M.S. Akhtar, H.S. Shin, Hydrazine chemical sensing by modified
electrode based on in situ electrochemically synthesized polyaniline/graphene
composite thin film. Sensors and Actuators B: Chemical, 2012. 173: p. 177-183.
67. X.-M. Feng, R.-M. Li, Y.-W. Ma, R.-F. Chen, N.-E. Shi, Q.-L. Fan, W. Huang,
One-Step Electrochemical Synthesis of Graphene/Polyaniline Composite Film
and Its Applications. Advanced Functional Materials, 2011. 21(15): p. 2989-
2996.
68. W. Lei, Q. Wu, W. Si, Z. Gu, Y. Zhang, J. Deng, Q. Hao, Electrochemical
determination of imidacloprid using poly(carbazole)/chemically reduced
graphene oxide modified glassy carbon electrode. Sensors and Actuators B:
Chemical, 2013. 183: p. 102-109.
69. Y. Bo, H. Yang, Y. Hu, T. Yao, S. Huang, A novel electrochemical DNA
biosensor based on graphene and polyaniline nanowires. Electrochimica Acta,
2011. 56(6): p. 2676-2681.
70. P. Si, H. Chen, P. Kannan, D.-H. Kim, Selective and sensitive determination of
dopamine by composites of polypyrrole and graphene modified electrodes.
Analyst, 2011. 136(24): p. 5134-5138.
71. Clifford K. Ho, Alex Rolsnson, David R. Miller , Mary J. David, Overview of
Sensors and Needs for Environmental Monitoring. Sensors and Actuators B:
Chemical, 2005. 5: p. 4-37.
72. T. Gan, S. Hu, Electrochemical sensors based on graphene materials.
Microchimica Acta, 2011. 175(1): p. 1-19.
73. F. Xiao, J. Song, H. Gao, X. Zan, R. Xu, H. Duan, Coating Graphene Paper
with 2D-Assembly of Electrocatalytic Nanoparticles: A Modular Approach
toward High-Performance Flexible Electrodes. ACS Nano, 2012. 6(1): p. 100-
110.
74. Schedin F., Geim A. K., Morozov S. V., Hill E. W., Blake P., M.I. Katsnelso,
Novoselov K. S., Detection of individual gas molecules adsorbed on
graphene. Nat Mater, 2007. 6(9): p. 652-655.
75. L. Al-Mashat, K. Shin, K. Kalantar-zadeh, J.D. Plessis, S.H. Han, R.W.
Kojima, R.B. Kaner, D. Li, X. Gou, S.J. Ippolito, W. Wlodarski,
Graphene/Polyaniline Nanocomposite for Hydrogen Sensing. The Journal of
Physical Chemistry C, 2010. 114(39): p. 16168-16173.
123
76. Y. Liu, D. Yu, C. Zeng, Z. Miao, L. Dai, Biocompatible Graphene Oxide-
Based Glucose Biosensors. Langmuir, 2010. 26(9): p. 6158-6160.
77. X. Kang, J. Wang, H. Wu, I.A. Aksay, J. Liu, Y. Lin, Glucose Oxidase–
graphene–chitosan modified electrode for direct electrochemistry and glucose
sensing. Biosensors and Bioelectronics, 2009. 25(4): p. 901-905.
78. K. Liu, J.-J. Zhang, C. Wang, J.-J. Zhu, Graphene-assisted dual amplification
strategy for the fabrication of sensitive amperometric immunosensor.
Biosensors and Bioelectronics, 2011. 26(8): p. 3627-3632.
79. Nguyen Le Huy, Nguyen Tuan Dung, Tran Vinh Hoang, Dang Thi Thu Huyen,
Tran Dai Lam, Functionalization of reduced graphene oxide by electroactive
polymer for biosensing applications. Advances in Natural Sciences:
Nanoscience and Nanotechnology, 2014. 5(3): p. 035005.
80. Nguyen Hai Binh, Nguyen Van Chuc, Nguyen Van Tu, Le Huu Doan, Nguyen
Van Quynh, Ngo Thi Thanh Tam, Do Quan Phuc, Nguyen Xuan Nghia, Phan
Ngoc Minh, Tran Dai Lam, Development of the layer-by-layer biosensor using
graphene films: application for cholesterol determination. Advances in Natural
Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, 2013. 4(1): p. 015013.
81. Nguyen Hai Binh, Nguyen Van Chuc, Nguyen Van Tu, Ngo Thi Thanh Tam,
Nguyen Ngoc Thinh, Dang Thi Thu Huyen, Tran Dai Lam, Do Phuc Quan,
Nguyen Xuan Nghia, Nguyen Xuan Phuc, Phan Hong Khoi, Phan Ngoc Minh,
Graphene patterned polyaniline-based biosensor for glucose detection.
Advances in Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, 2012. 3(2): p.
025011.
82. Nguyen Hai Binh, Nguyen Thanh Binh, Vu Van Hanh, Nguyen Van Chuc,
Nguyen Tuan Dung, Nguyen Thai Loc, Vu Thi Thu, Tran Dai Lam,
Development of label-free electrochemical lactose biosensor based on
graphene/poly(1,5-diaminonaphthalene) film. Current Applied Physics, 2016.
16(2): p. 135-140.
83. Nguyen Van Chuc, Nguyen Hai Binh, Cao Thi Thanh, Nguyen Van Tu,
Nguyen Le Huy, Nguyen Tuan Dung, Phan Ngoc Minh, Vu Thi Thu, Tran Dai
Lam, Electrochemical Immunosensor for Detection of Atrazine Based on
Polyaniline/Graphene. Journal of Materials Science & Technology, 2016.
32(6): p. 539-544.
84. Nguyen Tuan Dung, Dang T. T. Huyen, Thai Hoang, Nguyen L. Huy, Tran D.
Lam, Piro B., Pham Minh Chau, One-step Electrosynthesis of Poly(1,5-
diaminonaphthalene)/Graphene Nanocomposite as Platform for Lead Detection
in Water. Electroanalysis, 2016. 28(8): p. 1907-1913.
85. A. Pandikumar, G.T. Soon How, T.P. See, F.S. Omar, S. Jayabal, K.Z. Kamali,
N. Yusoff, A. Jamil, R. Ramaraj, S.A. John, H.N. Lim, N.M. Huang, Graphene
and its nanocomposite material based electrochemical sensor platform for
dopamine. RSC Advances, 2014. 4(108): p. 63296-63323.
86. Vu Van Quang, Ngo Si Trong, Nguyen Ngoc Trung, Nguyen Duc Hoa, Nguyen
Van Duy, Nguyen Van Hieu, Full-Layer Controlled Synthesis and Transfer of
Large-Scale Monolayer Graphene for Nitrogen Dioxide and Ammonia Sensing.
Analytical Letters, 2014. 47(2): p. 280-294.
87. Ngo Trinh Tung, Tran Van Khai, Jeon Minhee, Lee Yeo Jin, Chung Hoeil,
Bang Jeong-Hwan, Sohn Daewon, Preparation and characterization of
124
nanocomposite based on polyaniline and graphene nanosheets.
Macromolecular Research, 2011. 19(2): p. 203-208.
88. Rose Martin, Knaggs Michael, Owen Linda, Baxter Malcolm, A review of
analytical methods for lead, cadmium, mercury, arsenic and tin determination
used in proficiency testing. Journal of Analytical Atomic Spectrometry, 2001.
16(9): p. 1101-1106.
89. Pereira Luciano Almeida, Amorim Ilmair, da Silva José Bento Borba,
Determination of cadmium, chromium and lead in marine sediment slurry
samples by electrothermal atomic absorption spectrometry using permanent
modifiers. Talanta, 2006. 68(3): p. 771-775.
90. Achterberg Eric P, Braungardt Charlotte, Stripping voltammetry for the
determination of trace metal speciation and in-situ measurements of trace metal
distributions in marine waters. Analytica Chimica Acta, 1999. 400(1–3): p.
381-397.
91. Stefan Raluca-Ioana, Baiulescu George Emil, Aboul-enien Hassan Y, Ion-
Selective Membrane Electrodes in Pharmaceutical Analysis. Critical Reviews
in Analytical Chemistry, 1997. 27(4): p. 307-321.
92. Chuang I. Chuan, Huang Yeou-Lih, Lin Te-Hsien, Determination of Lead and
Cadmium in Chinese Crude Drugs by Graphite-Furnace Atomic Absorption
Spectrometry. Analytical Sciences, 1999. 15(11): p. 1133-1136.
93. Jeng S. L, Lee S. J, Lin S. Y, Determination of Cadmium and Lead in Raw
Milk by Graphite Furnace Atomic Absorption Spectrophotometer. Journal of
Dairy Science, 1994. 77(4): p. 945-949.
94. Heitland Peter, Köster Helmut D., Biomonitoring of 30 trace elements in urine
of children and adults by ICP-MS. Clinica Chimica Acta, 2006. 365(1–2): p.
310-318.
95. Z. Zou, A. Jang, E. MacKnight, P.-M. Wu, J. Do, P.L. Bishop, C.H. Ahn,
Environmentally friendly disposable sensors with microfabricated on -chip
planar bismuth electrode for in situ heavy metal ions measurement. Sensors and
Actuators B: Chemical, 2008. 134(1): p. 18-24.
96. H. Xu, L. Zeng, D. Huang, Y. Xian, L. Jin, A Nafion-coated bismuth film
electrode for the determination of heavy metals in vegetable using differential
pulse anodic stripping voltammetry: An alternative to mercury-based
electrodes. Food Chemistry, 2008. 109(4): p. 834-839.
97. Lee Gyoung-Ja, Lee Hi-Min, Rhee Chang-Kyu, Bismuth nano-powder
electrode for trace analysis of heavy metals using anodic stripping
voltammetry. Electrochemistry Communications, 2007. 9(10): p. 2514-2518.
98. Z. Wang, E. Liu, X. Zhao, Glassy carbon electrode modified by conductive
polyaniline coating for determination of trace lead and cadmium ions in acetate
buffer solution. Thin Solid Films, 2011. 519(15): p. 5285-5289.
99. H. Santos Jose, R. Smyth Malcolm, Blanc Rosario, Mercury-free anodic
stripping voltammetry of lead ions using a PVS-doped polyaniline modified
glassy carbon electrode. Analytical Communications, 1998. 35(10): p. 345-348.
100. Khan Asif Ali, Alam M. Mezbaul, Synthesis, characterization and analytical
applications of a new and novel ‘organic–inorganic’ composite material as a
cation exchanger and Cd(II) ion-selective membrane electrode: polyaniline
Sn(IV) tungstoarsenate. Reactive and Functional Polymers, 2003. 55(3): p. 277-
290.
125
101. M.F. Philips, A.I. Gopalan, K.-P. Lee, Development of a novel cyano group
containing electrochemically deposited polymer film for ultrasensitive
simultaneous detection of trace level cadmium and lead. Journal of Hazardous
Materials, 2012. 237–238: p. 46-54.
102. N.G. Yasri, A.J. Halabi, G. Istamboulie, T. Noguer, Chronoamperometric
determination of lead ions using PEDOT:PSS modified carbon electrodes.
Talanta, 2011. 85(5): p. 2528-2533.
103. Li Jing, Guo Shaojun, Zhai Yueming, Wang Erkang, High-sensitivity
determination of lead and cadmium based on the Nafion-graphene composite
film. Analytica Chimica Acta, 2009. 649(2): p. 196-201.
104. Trần Chương Huyến, Lê Thị Hương Giang, iện cực Bi và khả năng ứng dụng
trong phân tích lượng vết bằng phương pháp von-ampe hòa tan. Tạp chí Phân
tích Lý - Hóa - SInh học,, 2010. 15(4): p. p. 265-269.
105. Cao Văn Hoàng, Trịnh Xuân Giản, Trịnh Anh Đức, Từ Vọng Nghi, Cao Thế
Hà, Nguyễn Văn Hợp, Nguyễn Thị Liễu, Dương Thị Tú An, Nghiên cứu xác
đỊnh đồng thời lượng vết indi (In), Cadimi (Cd) và chì (Pb) bằng phương pháp
von - ampe hòa tan anôt với lớp màng bitmút trên điện cực paste nano cacbon.
Tạp chí Hóa học, 2010. 48(4C).
106. Phan Thị Ngọc Thư, Nguyễn Bá Hoài Anh, Xác định hàm lượng vết chì sử
dụng vi điện cực vàng màng th y ngân và vi điện cực vàng màng bismuth. Tạp
chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 2009. 12(10): p. 5-13.
107. Nguyen Le Huy, Duong Thi Hanh, Vu Hoang Duy, Nguyen Tuan Dung
Electrosynthesis of poly(1,8-diaminonaphthalene) thin film for silver(I) ion
determination. Journal of Science and Technology (Technical University),
2012. 87: p. 23-26.
108. Vu Hoang Duy, Nguyen Lê-Huy, Nguyen Tuan Dung, Nguyen Hai Binh,
Nguyen Thai Loc, Tran Dai Lam, Anodic stripping voltammetric determination
of Cd2+ and Pb2+ using interpenetrated MWCNT/P1,5-DAN as an enhanced
sensing interface. Ionics, 2015. 21(2): p. 571-578.
109. E.D. Ongley, Control Of Water Pollution From Agriculture-FAO Irrigation and
Drainage. Food and Agriculture Organization of the United Nations., 1996.
110. Y. Wang, S. Zhang, D. Du, Y. Shao, Z. Li, J. Wang, M.H. Engelhard, J. Li, Y.
Lin, Self assembly of acetylcholinesterase on a gold nanoparticles -graphene
nanosheet hybrid for organophosphate pesticide detection using polyelectrolyte
as a linker. Journal of Materials Chemistry, 2011. 21(14): p. 5319-5325.
111. Y. Zhao, W. Zhang, Y. Lin, D. Du, The vital function of Fe3O4@Au
nanocomposites for hydrolase biosensor design and its application in detection
of methyl parathion. Nanoscale, 2013. 5(3): p. 1121-1126.
112. J.S. Van Dyk, B. Pletschke, Review on the use of enzymes for the detection of
organochlorine, organophosphate and carbamate pesticides in the
environment. Chemosphere, 2011. 82(3): p. 291-307.
113. A.G. Vikas Dhull, Neeraj D and Vikas H Acetylcholinesterase Biosensors for
Electrochemical Detection of organophosphorus compounds. Review Article,
2013. Article ID 7315 01.
114. Sang Kyung Kim, Peter J.Hesketh, Changming Li, Jennifer H. Thomas, H.
Brian Halsall, William R. Heineman, Fabrication of comb interdigitated
electrodes array (IDA) for a microbead-based electrochemical assay system.
Biosensors and Bioelectronics, 2004. 20: p. 887-894.
126
115. Wang Chengyin, Hu Xiaoya, Fabrication of nanometre-sized platinum
electrodes by controllable electrochemical deposition. Talanta, 2006. 68(4): p.
1322-1328.
116. Kurita Ryoji, Tabei Hisao, Liu Zhiming, Horiuchi Tsutomu, Niwa Osamu,
Fabrication and electrochemical properties of an interdigitated array electrode
in a microfabricated wall-jet cell. Sensors and Actuators B: Chemical, 2000.
71(1–2): p. 82-89.
117. Tran Vinh Hoang, Yougnia R., Reisberg S., Piro B., Serradji N., Nguyen Tuan
Dung, Tran Dai Lam, C.Z. Dong, Pham Minh Chau, A label-free
electrochemical immunosensor for direct, signal-on and sensitive pesticide
detection. Biosensors and Bioelectronics, 2012. 31(1): p. 62-68.
118. Nguyen Van Anh, Nguyen Le Huy, Do Phuc Quan, Vuong Thi Bich Hien,
Nguyen Tuan Dung, T.D. Lam, Electrosynthesis of a poly(1,5-
diaminonaphthalene) - polypyrrole nanowire bilayer for trichlorfon
insecticide biosensing. Vietnam Journal of Chemistry, 2016. 54(4): p. 491-495.
119. F. Garner, K. Jones, Biological monitoring for exposure to methamidophos: A
human oral dosing study. Toxicology Letters, 2014. 231(2): p. 277-281.
120. Tahir Zarini Muhammad, Alocilja Evangelyn C., Grooms Daniel L.,
Polyaniline synthesis and its biosensor application. Biosensors and
Bioelectronics, 2005. 20(8): p. 1690-1695.
121. Nguyễn Tuấn Dung, Polyme dẫn điện. Giáo trình đào tạo sau đại học, 2014.
122. Nguyễn Ngọc Hải, Nghiên cứu chế tạo và tính chất c a các nano tinh thể bán
dẫn cấu trúc nhiều lớp CdSe/ZnSe/ZnS được chức năng hóa bề mặt nhằm ứng
dụng chế tạo cảm biến huỳnh quang xác định một số loại thuốc trừ sâu. Luận
án Tiến sĩ Khoa học vật liệu, Viện Khoa học vật liệu, Hà Nội, 2015.
123. Pesticide residues in food. Joint FAO/WHO Meeting on Pesticide Residues,
2002.
124. Xia Sun, Xiangyou Wang, Zhe Liu Study on Immobilization Methods of
Acetylcholinesterase. International Journal of Food Engineering, 2008. 4(8): p.
Article 4.
125. I. Marinov, Y. Ivanov, K. Gabrovska, T. Godjevargova, Amperometric
acetylthiocholine sensor based on acetylcholinesterase immobilized on
nanostructured polymer membrane containing gold nanoparticles. Journal of
Molecular Catalysis B: Enzymatic, 2010. 62(1): p. 66-74.
126. G.V. Mercey, Tristan Renou, Julien Kliachyna, Maria Baati, Rachid Nachon,
Florian Jean, Ludovic Renard, Pierre-Yves, Reactivators of
Acetylcholinesterase Inhibited by Organophosphorus Nerve Agents. Accounts
of Chemical Research, American Chemical Society, 2012. 45(5): p. 756-766.
127. Solná R., Dock E., Christenson A., Winther-Nielsen M., Carlsson C., Emnéus
J., Ruzgas T., Skládal P., Amperometric screen-printed biosensor arrays with
co-immobilised oxidoreductases and cholinesterases. Analytica Chimica Acta,
2005. 528(1): p. 9-19.
128. Zuzana Grosmanova, Jan krejci, Jaroslav Tynek, Petr Cuhra, Sona Barsova,
Comparison of biosensoric and chromatographic methods for detetion of
pesticides. Intern. J. Environ. Anal. Chem, 2005. 85: p. 885 – 893.
129. J. Wang, Analytical Electrochemistry. Wiley-VCH 2006.
130. P. Gupta, S.K. Yadav, B. Agrawal, R.N. Goyal, A novel graphene and
conductive polymer modified pyrolytic graphite sensor for determination of
127
propranolol in biological fluids. Sensors and Actuators B: Chemical, 2014.
204: p. 791-798.
131. Ferrari A. C., Meyer J. C., Scardaci V., Casiraghi C., Lazzeri M., Mauri F.,
Piscanec S., Jiang D . , Novoselov K. S., Roth S., Geim A. K., Raman
Spectrum of Graphene and Graphene Layers. Physical Review Letters, 2006.
97(18): p. 187401.
132. Nguyễn Hữu Đính, Trần Thị Đà, Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên
cứu cấu trúc phân tử. Nhà xuất bản Giáo dục, 1999.
133. D. Demetriades, A. Economou, A. Voulgaropoulos, A study of pencil-lead
bismuth-film electrodes for the determination of trace metals by anodic
stripping voltammetry. Analytica Chimica Acta, 2004. 519(2): p. 167-172.
134. Kadara Rashid O., Tothill Ibtisam E., Stripping chronopotentiometric
measurements of lead(II) and cadmium(II) in soils extracts and wastewaters
using a bismuth film screen-printed electrode assembly. Analytical and
Bioanalytical Chemistry, 2004. 378(3): p. 770-775.
135. A. Meneguzzi, M.C. Pham, J-C. Lacroix, B.Piro, A. Adenier, C.F. Ferreira, P-
C. Lacaze, Electroactive poly (aromatic amine) films for iron protection in
sulfate medium. Journal of Electrochemical Society, 2001. 148: p. B121-B126.
136. E. Song, J.-W. Choi, Conducting Polyaniline Nanowire and Its Applications in
Chemiresistive Sensing. Nanomaterials, 2013. 3(3): p. 498.
137. J.L. Camalet, J.C. Lacroix, T.D. Nguyen, S. Aeiyach, M.C. Pham, J. Petitjean,
P.C. Lacaze, Aniline electropolymerization on platinum and mild steel from
neutral aqueous media. Journal of Electroanalytical Chemistry, 2000. 485(1): p.
13-20.
138. M. Trchová, J. Stejskal, J. Prokeš, Infrared spectroscopic study of solid-state
protonation and oxidation of polyaniline. Synthetic Metals, 1999. 101(1): p.
840-841.
128
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Phổ HPLC phân tích methamidophos trong mẫu chuẩn
Hình 1: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 1 ppm
Hình 2: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 5 ppm
Hình 3: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 10 ppm
129
Hình 4: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 20 ppm
Hình 5: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 50 ppm
130
Phụ lục 2 – Phổ HPLC phân tích methamidophos trong mẫu rau
Hình 6: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 1 ppm
Hình 7: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 5 ppm
Hình 8: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 10 ppm
131
Hình 9: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 20 ppm
Hình 10: Phổ đặc trưng thu được c a Methamidophos tại nồng độ 50 ppm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_che_tao_vi_cam_bien_dien_hoa_tren_co_so_v.pdf