Đã chế tạo thành công hạt vật liệu tổ hợp polymer thiên nhiên
alginate/chitosan (AG/CS) mang thuốc lovastatin (LOV) và hoạt chất ginsenoside
Rb1. Kích thước hạt trung bình của các hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và
AG/CS/10%LOV/1-5% ginsenoside Rb1 (cùng tỷ lệ AG/CS là 1/1) lần lượt là 340 ±
23,5 nm và 328,5 ± 68,45 nm - 369,1 ± 38,46 nm.
- Quá trình giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 trong các dung dịch đệm có pH khác nhau đều có 2
giai đoạn: giai đoạn giải phóng nhanh trong 8-10 giờ thử nghiệm đầu tiên và sau đó là
giai đoạn giải phóng chậm, có kiểm soát. Khi kết hợp cùng chất tương hợp PCL, PEO
(polycaprolactone, polyethylene oxide) và ginsenoside Rb1, khả năng giải phóng thuốc
LOV từ vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 đã được cải thiện nhờ hiệu
quả hiệp đồng của các thành phần, trong đó có LOV và ginsenoside Rb1.
- Đã tìm ra mô hình Kosmeyer với hệ số hồi quy R2 từ 0,9 - 0,99 là phổ biến
nhất cho 2 giai đoạn giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ các hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1. Với hệ số khuếch tán n > 0,5, quá trình giải phóng
nhanh LOV và ginsenoside Rb1 từ hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 là bất quy tắc,
không tuân theo định luật Fick I. Ngược lại, với n < 0,5, quá trình giải phóng chậm
LOV và ginsenoside Rb1 tuân theo định luật khuếch tán Fick I.
157 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chế tạo, xác định đặc trưng, tính chất tổ hợp polymer alginate/chitosan mang hoạt chất ginsenoside RB1 và thuốc lovastatin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ hợp) trên chuột
cho thấy tất cả chuột từ các nhóm thử nghiệm dường như không có bất kỳ triệu chứng
rõ ràng nào về độc tính. Không có trường hợp tử vong và các dấu hiệu bất thường
nghiêm trọng được tìm thấy ở tất cả các nhóm chuột trong suốt thời gian thử nghiệm.
Nghiên cứu mô học cho thấy hình ảnh gan và thận là bình thường và không có thay đổi
đáng kể về cấu trúc gan và thận của các nhóm chuột được điều trị bằng nước muối
(nhóm so sánh) và nhóm chuột được điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp (hình 3.52). Do
đó, kết quả trên chỉ ra rằng liều gây chết trung bình (LD50) của hạt tổ hợp mang thuốc
LOV cao hơn 5000 mg/kg thể trọng. Theo phân loại của Diener và các cộng sự (1995),
các chất có LD50 từ 5000 mg/kg thể trọng trở lên trên thực tế được coi là không độc
hại [25].
Hình 3.52. Sự thay đổi mô học ở gan chuột sau thời gian thử nghiệm 28 ngày.
3.5.2. Độc tính bán trường diễn
LOV được sử dụng ở hàm lượng thấp 10 mg/kg thể trọng để giảm cholesterol
huyết thanh ở chuột [34]. Hai liều hạt vật liệu tổ hợp 100 mg/kg thể trọng và 300
mg/kg thể trọng đã được sử dụng để khảo sát độc tính với chuột trong 28 ngày thử
nghiệm. Theo tài liệu hướng dẫn của OECD 407 [90], ảnh hưởng của hạt tổ hợp đến
các đặc tính chung, các thông số sinh hóa và huyết học cũng như chức năng và cấu
trúc của các cơ quan quan trọng của chuột đã được khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy
không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số trọng lượng cơ thể trung bình, các thông
số huyết học, các chỉ số sinh hóa, trọng lượng trung bình của nội tạng của chuột sau
106
khi điều trị chuột bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV trong 28 ngày (các bảng 3.19-
3.22). Điều này cho phép nhận định sử dụng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV an toàn
hoặc ít ảnh hưởng đến chức năng và cấu trúc của một số cơ quan quan trọng của động
vật thí nghiệm. Trong thời gian 28 ngày thử nghiệm, không có dấu hiệu bất thường
nghiêm trọng và không có tử vong của tất cả chuột trong 3 nhóm chuột đã được khảo
sát. Không có sự khác biệt đáng kể về trọng lượng cơ thể giữa các nhóm chuột thử
nghiệm (p > 0,05, bảng 3.19).
Bảng 3.21. Trọng lượng cơ thể trung bình của chuột sau 28 ngày điều trị với hạt vật liệu
tổ hợp AG/CS/LOV
Tuần
khảo sát
Trọng lượng
(g, ±SEM)
Nhóm sử dụng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV
(Trung bình ±SEM) (g, ±SEM)
Liều 100mg/kg thể trọng Liều 300mg/kg thể trọng
0 185,16 ± 13,68 176,00 ± 14,20 198,33 ± 13,78
1 187,16 ± 13,78 176,66 ± 14,30 199,66 ± 13,77
2 195,00 ± 15,66 188,83 ± 16,26 206,50 ± 15,89
3 198,33 ± 16,53 196,66 ± 17,12 213,83 ± 16,65
4 205,16 ± 17,73 205,00 ± 18,32 223,00 ± 17,74
Có sự gia tăng trọng lượng cơ thể của chuột điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp
AC82L10 trong tất cả các nhóm thử nghiệm (p <0,05, bảng 3.19).
Bảng 3.21 là kết quả xác định các thông số huyết học của chuột sau 28 ngày
điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV. Không có sự khác biệt đáng kể về các
thông số huyết học giữa chuột được điều trị bằng nước muối và chuột được điều trị
bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV (p > 0,05).
Bảng 3.22. Các thông số huyết học của chuột sau 28 ngày điều trị
bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV
Thông số
Trung bình
± SEM
Nhóm sử dụng hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV (Trung bình ±SEM)
Liều 100mg/kg
thể trọng
Liều 300mg/kg
thể trọng
WBC (103/µl) 8,01 ± 0,86 8,24 ± 0,92 8,19 ± 0,87
RBC (106/µl) 6,66 ± 0,19 6,83 ± 0,13 6,19 ± 0,31
Hemoglobin (g/dL) 11,88 ± 0,29 12,09 ± 0,28 10,88 ±0,47
Khối hồng cầu (%) 36,48 ± 0,98 36,68 ± 1,04 33,08 ± 1,35
MCV (fl) 54,02 ± 0,88 53,27 ± 0,89 53,67 ± 0,69
107
MCH (pg) 17,88 ± 0,19 17,55 ± 0,24 17,67 ± 0,18
MCHC (%) 32,66 ± 0,28 33,05 ± 0,30 32,94 ± 0,25
Tiểu huyết cầu (103/µl) 481,80 ± 46,49 368,90 ± 65,18 468,90 ± 68,12
Bảng 3.22 là kết quả xác định các chỉ số sinh hóa của chuột trong cả 3 nhóm
thử nghiệm sau 28 ngày điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV. Có thể thấy
không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số sinh hóa giữa các nhóm chuột thử nghiệm
(p> 0,05). Vào ngày thứ 29, nội tạng của tất cả chuột trong 3 nhóm thí nghiệm đã được
cắt bỏ và cân.
Bảng 3.23. Chỉ số sinh hóa của chuột sau 28 ngày điều trị bằng hạt vật liệu
tổ hợp AG/CS/LOV
Chỉ số Trung bình ± SEM
Nhóm sử dụng hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV (Trung bình ±SEM)
Liều 100mg/kg
thể trọng
Liều 300mg/kg
thể trọng
AST (U/L) 153,31 ± 11,92 198,03 ± 46,84 158,10 ± 19,82
ALT (U/L) 38,22 ± 3,85 53,95 ± 12,63 45,94 ± 4,71
Creatinine (mg/dL) 65,42 ± 2,77 71,16 ± 1,91 60,31 ± 4,63
Tỉ lệ hồng cầu (%) 4,65 ± 0,39 4,16 ± 0,23 4,98 ± 0,39
Bảng 3.23 là số liệu về trọng lượng của một số bộ phận quan trọng của nhóm
chuột được nghiên cứu sau 28 ngày điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV. Kết
quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về trọng lượng của các cơ quan nội tạng
(gan, thận và lách) của một số chuột giữa các nhóm thử nghiệm (p > 0,05).
Bảng 3.24. Trọng lượng trung bình của nội tạng chuột sau 28 ngày điều trị
bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV
Bộ
phận
Khối lượng
(g, ±SEM)
Nhóm sử dụng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV
(g, ±SEM)
Liều 100mg/kg thể trọng Liều 300mg/kg thể trọng
Gan 6,43 ± 0,28 6,32 ± 0,44 6,53 ± 0,58
108
Thận 1,29 ± 0,09 1,25 ± 0,06 1,40 ± 0,12
Lách 0,33 ± 0,02 0,34 ± 0,02 0,35 ± 0,03
Kết quả nghiên cứu mô học cho thấy cấu trúc của gan chuột được điều trị bằng
nước muối là bình thường trong khi sự giảm mỡ ở tế bào gan đã được quan sát thấy ở
cả 2 nhóm chuột được điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV. Tuy nhiên, phần
thận của chuột trong tất cả các nhóm thử nghiệm cho thấy xuất huyết ở cầu thận và mô
kẽ (hình 3.53).
Hình 3.53. Thay đổi mô học ở thận của chuột sau thời gian điều trị 28 ngày
bằng hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV.
Như vậy, hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV an toàn và có thể định hướng nghiên
cứu tác dụng giảm cholesterol trên động vật và người trong thời gian tới.
109
KẾT LUẬN
1. Đã chế tạo thành công vật liệu tổ hợp polymer thiên nhiên alginat/chitosan
(AG/CS) mang thuốc lovastatin (LOV) và hoạt chất ginsenoside Rb1 ở dạng màng và
dạng hạt với kích thước micromet và nanomet. Các kết quả phân tích phổ hồng ngoại
biến đổi Fourier (FTIR), tính chất nhiệt của vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1
cho thấy AG, CS, LOV, ginsenoside Rb1, các chất tương hợp (polycaprolactone,
polyethylene oxide) và chất tạo liên kết ngang sodium tripolyphosphate (STPP) đã
tương tác với nhau thông qua các liên kết hydro và tương tác lưỡng cực - lưỡng cực
(giữa các nhóm chức của thuốc/dược chất - thuốc, thuốc/dược chất - polymer và
polymer - polymer). Kích thước hạt trung bình của các hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/10%LOV/1-5 % ginsenoside Rb1 (cùng tỷ lệ AG/CS là 1/1)
lần lượt là 340 ± 23,5 nm và 328,5 ± 68,45 nm - 369,1 ± 38,46 nm.
2. Hiệu suất mang LOV và ginsenoside Rb1 trong hạt vật liệu tổ hợp
AC11L10Rx với tỷ lệ AG/CS 1/1, hàm lượng ban đầu của LOV 10% và ginsenoside
Rb1 0-5% lần lượt là 62,71 - 70,64 % và 71,22 - 73,31 %.
3. Quá trình giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 ở dạng màng và dạng hạt trong các dung dịch đệm
có pH khác nhau đều gồm 2 giai đoạn: giai đoạn giải phóng nhanh trong 8-10 giờ thử
nghiệm đầu tiên và sau đó là giai đoạn giải phóng chậm, có kiểm soát. Khi kết hợp
cùng chất tương hợp PCL, PEO và ginsenoside Rb1, khả năng giải phóng thuốc LOV
từ vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 đã được cải thiện nhờ hiệu quả
hiệp đồng của các thành phần, trong đó có LOV và ginsenoside Rb1. Mô hình
Kosmeyer với hệ số hồi quy R2 0,9 - 0,99 là phổ biến nhất cho 2 giai đoạn giải phóng
LOV và ginsenoside Rb1 từ các hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1.
Với hệ số khuếch tán n > 0,5, quá trình giải phóng nhanh LOV và ginsenoside Rb1 từ
hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 là bất quy tắc, không tuân theo định luật Fick I.
Ngược lại, với n < 0,5, quá trình giải phóng chậm LOV và ginsenoside Rb1 tuân theo
định luật khuếch tán Fick I.
110
4. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp và độc tính bán trường diễn các hạt vật liệu
tổ hợp AG/CS/LOV (với thành phần LOV chiếm 10% trong hạt vật liệu tổ hợp) trên
chuột cho thấy liều gây chết trung bình (LD50) của hạt vật liệu tổ hợp cao hơn 5000
mg/kg thể trọng. Kết quả thử nghiệm lâm sàng trên chuột điều trị bằng hạt vật liệu tổ
hợp trong 28 ngày đã chứng minh không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số trọng
lượng cơ thể, huyết học, sinh hóa, trọng lượng trung bình của nội tạng của chuột sau
khi điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp so với mẫu đối chứng. Hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV an toàn và có thể định hướng nghiên cứu tác dụng giảm cholesterol trên
động vật và người trong thời gian tới.
111
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã chế tạo thành công hạt vật liệu tổ hợp polymer thiên nhiên
alginate/chitosan (AG/CS) mang thuốc lovastatin (LOV) và hoạt chất ginsenoside
Rb1. Kích thước hạt trung bình của các hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và
AG/CS/10%LOV/1-5% ginsenoside Rb1 (cùng tỷ lệ AG/CS là 1/1) lần lượt là 340 ±
23,5 nm và 328,5 ± 68,45 nm - 369,1 ± 38,46 nm.
- Quá trình giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 trong các dung dịch đệm có pH khác nhau đều có 2
giai đoạn: giai đoạn giải phóng nhanh trong 8-10 giờ thử nghiệm đầu tiên và sau đó là
giai đoạn giải phóng chậm, có kiểm soát. Khi kết hợp cùng chất tương hợp PCL, PEO
(polycaprolactone, polyethylene oxide) và ginsenoside Rb1, khả năng giải phóng thuốc
LOV từ vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 đã được cải thiện nhờ hiệu
quả hiệp đồng của các thành phần, trong đó có LOV và ginsenoside Rb1.
- Đã tìm ra mô hình Kosmeyer với hệ số hồi quy R2 từ 0,9 - 0,99 là phổ biến
nhất cho 2 giai đoạn giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ các hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1. Với hệ số khuếch tán n > 0,5, quá trình giải phóng
nhanh LOV và ginsenoside Rb1 từ hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 là bất quy tắc,
không tuân theo định luật Fick I. Ngược lại, với n < 0,5, quá trình giải phóng chậm
LOV và ginsenoside Rb1 tuân theo định luật khuếch tán Fick I.
- Đã thử nghiệm độc tính cấp và độc tính bán trường diễn các hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV (với thành phần LOV chiếm 10% trong hạt vật liệu tổ hợp) trên chuột.
Kết quả cho thấy liều gây chết trung bình (LD50) của hạt vật liệu tổ hợp cao hơn 5000
mg/kg thể trọng, không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số trọng lượng cơ thể, huyết
học, sinh hóa của chuột so với mẫu chuột đối chứng. Hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV an toàn, có thể định hướng giảm cholesterol trên động vật và người trong
thời gian tới.
112
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU THỜI GIAN TỚI
Thử nghiệm in vivo tác dụng giảm cholesterol trên động vật/chuột của các hạt
vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 định hướng ứng dụng chúng giảm
cholesterol trên người trong thời gian tới.
113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Thai Hoang, Kavitha Ramadass, Thach Thi Loc, Tran Thi Mai, Le Duc Giang, Vu
Viet Thang, Tran Minh Tuan, Nguyen Thuy Chinh, Novel Drug Delivery System
Based on Ginsenoside Rb1 Loaded to Chitosan/Alginate Nanocomposite Films,
Journal of Nanoscience and Nanotechnology, Vol. 19, 3293-3300 (2019) (ISI).
2. Thai Hoang, Tran Dai Lam, Thach Thi Loc, Le Duc Giang, Tran Do Mai Trang,
Vu Quoc Trung, Nguyen Tuan Anh, Nguyen Duy Trinh, Nguyen Thuy Chinh,
Effect of Both Lovastatin and Ginsenoside Rb1 on Some Properties and In-Vitro
Drug Release of Alginate/Chitosan/Lovastatin/Ginsenoside Rb1 Composite Films,
Journal of Polymers and the Environment, Vol. 27, 2728-2738 (2019) (ISI).
3. Hoang Thai, Chinh Thuy Nguyen, Loc Thi Thach, Mai Thi Tran, Huynh Duc
Mai, Trang Thi Thu Nguyen, Giang Duc Le, Mao Van Can, Lam Dai Tran,
Giang Long Bach, Kavitha Ramadass, C. I. Sathish, Quan Van Le,
Characterization of chitosan/alginate/lovastatin nanoparticles and investigation
of their toxic effects in vitro and in vivo, Scientific Reports, 10(1):909 (2020)
(ISI).
4. Thi Loc Thach, Thuy Chinh Nguyen, An Quan Vo, Minh Thanh Do, Quang
Tung Nguyen, anh N guyen, Long Giang Bach and Hoang Thai, Assessment of
the role of ginsenoside rb1 active substance in alginate/chitosan/lovastatin
composite films, International Journal of Polymer Science (2020)
https://doi.org/10.1155/2020/5807974 (ISI).
5. Nguyen Thuy Chinh, Nguyen Thi Hien Ly, Tran Thi Mai, Nguyen Thi Thu Trang,
Thach Thi Loc, Le Duc Giang, Nguyen Quang Tung, Thai Hoang. Characteristic and
properties of chitosan/alginate polymer blend carrying lovastatin drug, Vietnam Journal
of Science and Technology, Vol. 54 (2B), 118-124 (2016) (ACI).
6. Thạch Thị Lộc, Thái Hoàng, Nguyễn Thúy Chinh, Lê Đức Giang, Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số chất tương hợp đến khả năng giải phóng thuốc lovastatin từ màng tổ
hợp alginat/chitosan/lovastatin, Tạp chí Hóa học, T. 56, số 3, 389-395 (2018).
7. Nguyen Thuy Chinh, Thach Thi Loc, Le Duc Giang, Nguyen Thi Thu Trang,
Tran Thi Mai, Thai Hoang, Effect of polyethylene oxide on properties of
chitosan/alginate/lovastatin composites, Vietnam Journal of Science and
Technology, Vol. 56 (2A), 156-162 (2018) (ACI).
8. Nguyen Thuy Chinh, Thach Thi Loc, Le Duc Giang, Ngo Phuong Thuy, Vu Thi
Hien, Thai Hoang, Effect of polycaprolactone on characteristics and drug release
114
of alginate/chitosan/lovastatine composite films, Vietnam Journal of Science and
Technology, Vol. 56 (4A), 13-21 (2018) (ACI).
9. Thach Thi Loc, Nguyen Thuy Chinh, Vu Thi Diu, Le Duc Giang, Ha Van
Hang, Thai Hoang, Effect of calcium chloride concentration on characteristics
and drug release of alginate/chitosan/ginsenoside Rb1/lovastatin composite
particles, Vietnam Journal of Chemisstry, Vol. 57 (6E1,2), 347 – 353 (2019).
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thúy Chinh (2016), Nghiên cứu sự giải phóng thuốc nifedipin được
mang bởi vật liệu tổ hợp poly axit lactic/chitosan, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Hà Nội.
2. Nguyễn Thúy Chinh, Nguyễn Thị Thu Trang, Thái Hoàng (2014), Nghiên cứu
một số đặc trưng, hình thái cấu trúc và khả năng phân hủy trong môi
trường kiềm của vật liệu tổ hợp PLA/chitosan có sử dụng polyetylen oxit,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 52 (3C), 631-640.
3. Trần Hữu Dũng (2014), Ứng dụng của polymer pluronic F127 nhạy cảm bởi
nhiệt trong điều trị các tổn thương bỏng, Tạp chí Dược học 54 (11), 2-9.
4. Phạm Gia Điền (2010), Nghiên cứu chế tạo polyme sinh học chitosan cấu trúc
nano ứng dụng làm chất mang thuốc, Báo cáo tổng hợp các kết quả nghiên cứu
khoa học và triển khai công nghệ cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Hà Nội.
5. Vũ Thị An Hòa, Trần Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Chiến (2017), Tối ưu hóa công
thức bào chế tiểu phân nano glipizid với chất mang PLGA và chitosan, Tạp chí
Dược học 491, 73-76.
6. Nguyễn Cao Hiền, Tán Văn Hậu, Lê Thị Thanh Vân, Võ Tuấn Quốc (2017),
Tổng hợp hệ nano hydroxypropyl-betacyclodextrin/alginate làm vật liệu mang
thuốc, Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 13 (1) 89-94.
7. Hồ Hoàng Nhân, Trần Trọng Biên, Nguyễn Ngọc Chiến (2015), Nghiên cứu
bào chế tiểu phân nano artesunat với chất mang là PLGA và chitosan, Tạp chí
Dược học 476, 8-12
8. Nguyễn Thiện Phú, Vũ Thị Thương (2016), Phân lập, tuyển chọn các chủng
nấm sợi có khả năng tạo lovastatin từ rừng ngập mặn Cần Giờ, Tạp chí khoa học
ĐHSP TPHCM số 9 (87), 113-126.
9. Nguyễn Kim Thạch, Liêu Mỹ Đông, Lê Đức Vinh, Lê Quang Huấn (2018),
Nghiên cứu tạo hệ phân phối thuốc hướng đích chủ động chitosan-mixen-
paclictaxel-aptamer ứng dụng trong điều trị ung thư, Tạp chí Khoa học và công
nghệ Việt Nam, 60 (5), 5-11.
116
10. Nguyễn Thị Thu Trang (2016), Chế tạo, nghiên cứu một số tính chất của vật
liệu tổ hợp Polylactic axit/chitosan (PLA/CS) và thăm dò khả năng mang thuốc
Quinin của vật liệu, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thúy Chinh, Thái Hoàng (2015), Nghiên cứu
sự phân hủy của vật liệu tổ hợp polylactic acid/chitosan có và không có
polycaprolacton, Tạp chí Hóa học 53 (6), 684-690.
12. Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thúy Chinh, Trần Thị Mai, Thái Hoàng
(2016), Nghiên cứu đặc trưng, tính chất và hình thái cấu trúc của hạt tổ
hợp polylactic axit/chitosan chế tạo bằng phương pháp vi nhũ, Tạp chí Hóa
học 54 (3), 269-273.
TIẾNG ANH
13. Adelfo García-Ceja, Emma Mani-Lopez, Enrique Palou, Aurelio Lopez-Malo
(2015), Viability during refrigerated storage in selected food products and
during simulated gastrointestinal conditions of individual and combined
lactobacilli encapsulated in alginate or alginate-chitosan, LWT - Food Science
and Technology 63, 482-489.
14. Allan G. G., Peyron M. (1995), Molecular Weigh manipulation of chitosan I:
Kinetics of deolymerization by nitrous acid, Carbohydrate Research, 277 (2),
257-272.
15. Allan G. G., Peyron M. (1995), Molecular Weigh manipulation of chitosan II:
Prediction and control of extend of depolymerization by nitrous acid,
Carbohydrate Research 1995, 277 (2), 273-282.
16. Basavaraj K. Nanjwade, Ganesh K. Derkar, Hiren M. Bechra, Veerendra K.
Nanjwade and F.V. Manvi (2011), Design and characterization of nanocrystals
of lovastatin for solubility and dissolution enhancement, J Nanomedic
Nanotechnol 2 (2), 1-7.
17. Bhunchu S., Rojsitthisak P. (2014), Biopolymeric alginate-chitosan nanoparticles as
drug delivery carriers for cancer therapy, Pharmazie 69, 563-570.
18. Bor-Shiunn Lee, Chien-Chen Lee, Yi-Ping Wang, Hsiao-Jan Chen, Chern-
Hlahoma Lai, Wan-Ling Hsieh, Yi-Wen Chen (2016), Controlled-release of
117
tetracycline and lovastatin by poly (d,l-lactide-co-glycolide acid)-chitosan
nanoparticles enhances periodontal regeneration in dogs, International Journal of
Nanomedicine 11, 285-297.
19. Brugnerotto J., Desbrieres J., Heux L., Mazeau K., Rinau-do M. (2001),
Overview on structural characterization of chitosan molecules in relation with
their behavior in solution, Macromolecular Symposia 168, 1-20.
20. Cecilia Zorzi Bueno, Ana Maria Antunes Dias, Hermínio José Cipriano de
Sousa, Mara Elga Medeiros Braga, Ângela Maria Moraes (2014), Control of the
properties of porous chitosan-alginate membranes through the addition of
different proportions of Pluronic F68, Materials Science and Engineering C44,
117-125.
21. Concha-Meyer A., Schoebitz R., Brito C., Fuentes R., (2011), Lactic acid
bacteria in an alginate film inhibit Listeria monocytogenes growth on smoked
salmon, Food Control 22, 485-489.
22. Cui-Yun Y., Xi-Chen Z., Fang-Zhou Z., Xian-Zheng Z., Si-Xue C., Ren-Xi Z.
(2008) - Sustained release of antineoplastic drugs from chitosan-reinforced
alginate microparticle drug delivery systems. International Journal of
Pharmaceutics 357, 15-21.
23. Dash S., Murthy P.N., Nath L., Chowdhury P. (2010), Kinetic modeling on
drug release from controlled drug delivery systems, Acta Poloniac
Pharmaceutica - Drug Reaseach, 67(3), 217-223.
24. Dennise A. Murguía-Flores, Jaime Bonilla-Ríos, Martha R. Canales-Fiscal,
Antonio Sánchez-Fernández (2016), Protein adsorption through Chitosan -
Alginate membranes for potential applications, Chemistry Central Journal, 10-26.
25. Diener W., Mischke U; Kayser D., Schlede E. (1995), The biometric evaluation
of the OECD modified version of the acute toxic class method (oral). Arch.
Toxico!. 69, 729-734.
26. Draget K.I., Taylor C. (2011), Chemical, physical and biological properies of
alginates and their biomedical implications. Food Hydrocolloids 25, 251-256.
27. Endo A (1979), Monacolin k, a new hypocholesterolemic agent produced by a
monascus species, The Journal of Antibiotics 32, 852-854.
118
28. Fayaz A., Balaji K., Girilal M., Kalaichelvan P.T. & Venkatesan R. (2009),
Mycobased synthesis of silver nanoparticles and their incorporation into sodium
alginate films for vegetable and fruit preservation, Journal of Agricultural and
Food Chemistry 57, 6246-6252.
29. Galed G., Ferna´ndez-Valle M., Martı´nez A., Heras A. (2004), Application of
MRI to monitor the process of ripening and decay in citrus treated with chitosan
solutions, Magnetic Resonance Imaging, 22 (1), 127-137.
30. Garrett IR, Gutierrez GE, Rossini G, Nyman J, McCluskey B, Flores A, Mundy
GR. (2007) Locally delivered lovastatin nanoparticles enhance fracture healing
in rats. J. Ortho. Res., 25, 1351-1357.
31. George M, Abraham TE (2006), Polyionic hydrocolloids for the intestinal
delivery of protein drugs, Journal Control Release 114, 1-14.
32. George P., Nikolaos B. (2006), Swelling studies and in vitro release of
verapamil from calcium alginate and calcium alginate-chitosan beads,
International Journal of Pharmaceutics, 323, 34-42.
33. Gibbons RJ, Abrams J, Chatterjee K, Daley J, Deedwania PC, Douglas JS.
(2003) ACC/ AHA 2002 guideline update for the management of patients with
chronic stable angina - summary article: A report of the American College of
Cardiology/ American Heart Association Task Force on practice guidelines.
Journal American Collegen of Cardiology Foundation and the American Heart
Association. 41, 159-68.
34. Glynn SA, O'Sullivan D, Eustace AJ, Clynes M, O'Donovan N (2008) The 3-
hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A reductase inhibitors, simvastatin,
lovastatin and mevastatin inhibit proliferation and in- vasion of melanoma cells.
BMC Cancer., 16: 8-9.
35. Gooday G. W. (1990), The Ecology of Chitin Degradation, Advances in
Microbial Ecology 11, 387-430.
36. Gunde-Cimerman N; Cimerman A. (1995). "Pleurotus fruiting bodies contain
the inhibitor of 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A reductase-
lovastatin". Experimental Mycology 19 (1): 1-6.
119
37. Gwen Lawrie, Imelda Keen, Barry Drew, Adrienne Chandler-Temple,
Llewellyn Rintoul, Peter Fredericks, and Lisbeth Grøndahl (2007), Interactions
between Alginate and Chitosan Biopolymers Characterized Using FTIR and
XPS, Biomacromolecules, 8, 2533-2541.
38. Hambleton A., Debeaufort F., Bonnote A. &Voilley A. (2009), Influence of
alginate emulsion-based films structure on its barrier properties and on the
protection of microencapsulated aroma compound. Food Hydrocolloids 23,
2116-2124.
39. Hamed Nosrati, Niusha Alimohammadi, Hamidreza Kheiri Manjili, Hossein
Danafar (2018), Cytotoxic activity and kinetic release study of lovastatin-loaded
pH sensitive polymersomes, Pharmaceutical Chemistry Journal 52 (8) 721-729.
40. Hay ID, Rehman ZU, Ghafoor A, Rehm BHA. (2010) Bacterial biosynthesis of
alginates, Journal Chemistry Technology Biotechnology, 85 (75),2-9.
41. Helmiyati and Aprilliza M (2017), Characterization and properties of sodium
alginate from brown algae used as an ecofriendly superabsorbent, IOP Conf.
Ser.: Mater. Sci. Eng. 188, 12-19.
42. Horst M.N., Walker A.N., Klar E. (1993) The pathway of crustacean chitin
synthesis. In: Horst M.N., Freeman J.A., editors. The Crustacean Integument:
Morphology and Biochemistry. CRC; Boca Raton, FL, USA, 113-149.
43. Islem Younes, Marguerite Rinaudo (2015), Chitin and Chitosan Preparation
from Marine Sources. Structure, Properties and Applications, Mar Drugs. 13(3):
1133-1174.
44. Jadhav S.B., Narayana Murthy P.S., Singh M.M., Jain G.K (2006). Distribution
of lovastatin to bone and its effect on bone turnover in rats. J. Pharm.
Pharmacol., 58:1451-1458.
45. Jayachandran Venkatesan, Ira Bhatnagar, Se-Kwon Kim (2014), Chitosan-Alginate Biocomposite
Containing Fucoidan for Bone Tissue Engineering, Marine Drugs 12, 300-316.
46. Jesús G. Baños, Araceli Tomasini, George Szakács, Javier Barrios-González
(2009), High lovastatin production by Aspergillus terreus in solid-state
120
fermentation on polyurethane foam: An artificial inert support. Journal of
Bioscience and Bioengineering 105-110.
47. Jian D., Rui S., Sheng Z., Zhang L. F., Xiong C. D., Peng Y. X., (2005), Novel
polyelectrolyte carboxymethyl konjac glucomannan-chitosan nanoparticles for
drug delivery. I. Physicochemical characterization of the carboxymethyl konjac
glucomannan-chitosan nanoparticles, Biopolymers 78 (1), 1-8.
48. Jingjun Huang, Rodney J. Wigent, Joseph B. Schwartz (2008), Drug–polymer
interaction and its significance on the physical stability of nifedipine amorphous
dispersion in microparticles of an ammonio methacrylate copolymer and
ethylcellulose binary blend, Journal of Pharmaceutical Sciences, 97, 251–262.
49. Jonathan A. Tobert (2003), Lovastatin and be yond: the history of the HMG-
CoA reductase inhibitors, Nature Reviews Drug Discovery 2, 517-526.
50. Joyce M., Gilbert S.A. (1996), Effect of Ca+2 on the water retention of alginate
in paper coatings, Journal of Pulp and Paper Science, 22, 126-130.
51. Kafetzopoulos D., Martinou A., Bouriotis V. (1993), Bioconversion of chitin to
chitosan: Purification and characterization of chitin deacetylase from Mucor
rouxii. Proc. Natl. Acad. Sci. USA., 90:2564-2568.
52. Kelly A. Langert, Bruktawit Goshu, Evan B., Stubbs Jr. (2017), Attenuation of
Experimental Autoimmune Neuritis with Locally Administered Lovastatin-
Encapsulating PLGA Nanoparticles, J Neurochem.; 140 (2), 334-346.
53. Kelly C.L. Mulder, Flávia Mulinari, Octávio L. Franco, Maria S.F. Soares,
Beatriz S. Magalhães, Nádia S. Parachin (2015), Lovastatin production: From
molecular basis to industrial process optimization. Biotechnology Advances,
648-665.
54. Ken Tokuyasu, Hiroshi Ono, Masaru Mitsutomi, Kiyoshi Hayashi, Yutaka Mori
(1999), Reverse hydrolysis reaction of chitin deacetylase and enzymatic
synthesis of β-D-GlcNAc-(1→4)-GlcN from chitobiose, Carbohydrate
Research, 322 (1), 26-31.
55. Ken Tokuyasu, Hiroshi Ono, Masaru Mitsutomi, Kiyoshi Hayashi, Yutaka Mori
(1999), Selective N-deacetylation of p-nitrophenyl N,N’-diacetyl-β-chitobioside
121
and its use to differentiate the action of two types of chitinases, Carbohydrate
Research, 316 (1-4), 173- 178.
56. Kim G.H, Park,K. (2009), Alginate-nano fibers by an electrohydrodynamic
process. Polymer Engineering and Science, 49, 2242-2248.
57. Kim H.W., Kim B.R., Rhee H. (2010), Imparting durable antimicrobial properties
to cotton fabrics using alginate quaternary ammonium complex nanoparticles,
Carbohydrate Polymer, 79, 1057-1062.
58. Kittur F. S., Harist Prashanth K. V., Udaya Sankar K., Tharanathan R. N.
(2002), Characterization of, chitin, chitosan and their carboxymethyl derivatives
by differential scanning calorimetry, Carbohydrate Polymers 49, 185-193.
59. Knill, C.J., Kennedy J.F, Mistry J, Miraftab M, Smart G, Groocock M.R,
Williams H.J (2010), Alginate fibres modified with unhydrolysed and
hydrolysed chitosans for wound dressings, Carbohydrate Polymer, 55, 65-76.
60. Kong H., Mooney D. (2005), Polysaccharide- based hydrogels in tissue
engineering, in Polysacharides. Structural diversity and functional versatility, 2d
edition (ed. Dumitriu, S.) 817-837 (Marcel Dekker, New York, 2005).
61. Kurita K., Sannan T., Iwakura Y. (1977) Studies on chitin, 4: Evidence for
formation of block and random copolymers of N-acetyl-D-glucosamine and D-
glucosamine by hetero- and homogeneous hydrolyses. Makromol. Chem. 178,
3197-3202.
62. Liao, B., Newmark, H., Zhou, R. (2002) Neuroprotective effects of ginseng
total saponin and ginsenosides Rb1 and Rg1 on spinal cord neurons in vitro.
Exp. Neurol. 173, 224-234.
63. Lid Cheng-bai, Zhang Di, Lide-guan, Jiang dan, Chen Xia (2008), Preparation
and Characterization of Biodegradable Polylactide (PLA) Microspheres
Encapsulating Ginsenoside Rg3, Chemical Research, 24(5), 588-591.
64. Lee J, Lee KY. (2009), Local and sustained vascular endothelial growth factor
delivery for angiogenesis using an injectable system, Pharmaceutical Research,
26:17, 39-44.
122
65. Lee S.T., Chu K., Sim J.Y., Heo J. H., Kim M. (2008) Panax ginseng enhances
cognitive performance in Alzheimer disease. Alzheimer Dis. Assoc. Disord. 22,
222-226.
66. Lee Y. J., Jin Y. R, Lim W. C, Park W. K, Cho J. Y, Jang S., Lee S. K. (2003)
Ginsenoside-Rb1 acts as a weak phytoestrogen in MCF-7 human breast cancer
cells. Arch Pharm Res 26, 58 - 63.
67. Lin-Hu Quan; Jin-Ying Piao; Jin-Woo Min; Dong-Uk Yang; Hee Nyeong
Lee; Deok Chun Yang (2011), Bioconversion of ginsenoside Rb1 into
compound K by Leuconostoc citreum LH1 isolated from kimchi. Braz. J.
Microbiol. 42 (3), 1227–1237.
68. Liu J, Zhang J, Shi Y, Grimsgaard S, Alraek T, Fønnebø V (2006). Chinese red
yeast rice (Monascus purpureus) for primary hyperlipidemia: a meta-analysis of
randomized controlled trials. Chin Med. 1 (1), 4-16.
69. Loreana L., Alexandre L.P., Valfredo F., Mauro C.M.L, Hellen K.S. (2014),
Development and evaluation of pH-sensitive sodium alginate/chitosan
microparticles containing the antituberculosis drug rifampicin. Materials
Science and Engineering C 39, 161-167.
70. Luong Phu Hoang, Nguyen Thuy Chinh, Vu Quoc Trung, Thai Hoang (2018),
alginate/chitosan film loading golden flower tea (camellia chrysantha) extract:
preparation and characterization, Vietnam Journal of Science and Technology
56 (3B) 209-218.
71. Luyen Tran Thi, Khan Le Van, Trung Trang Si, Hop Dang Van - Final report of
pilot production project of chitin-chitosan production from waste seafood
processing (shrimp shells, crab shell). Nha Trang Fisheries University (2004).
72. Mandal A. S., Biswas N., Karim K. M., Guha A., Chatterjee S., Behera
M., Kuotsu K. (2010), Drug delivery system based on chronobiology - a review,
J. Control. Release 147, 314-325.
73. Maria A. Azevedo, Ana I. Bourbon, António A. Vicente, Miguel A. Cerqueira
(2014), Alginate/chitosan nanoparticles for encapsulation and controlled release
of vitamin B2, International Journal of Biological Macromolecules (Received 12
February 2014 - Accepted 14 May 2014 Available online)
123
74. Mariana Altenhofen da Silva, Andre´a Cristiane Krause Bierhalz, Theo Guenter
Kieckbusch (2012), Modelling natamycin release from alginate/chitosan active
films, International Journal of Food Science and Technology 47, 740-746.
75. Martı´nez A., Arana P., Ferna´ndez A., Olmo R., Teijo´n C., Blanco M. D.
(2013), Synthesis and characterisation of alginate/chitosan nanoparticles as
tamoxifen controlled delivery systems, Journal of Microencapsulation, 30(4),
398-408.
76. Mathur N. K., Narang C. K. (1990), Chitin and Chitosan, Versatile Polysaccharides
from Marine Animals, Journal Chemítry Education 67 (11), 938.
77. Mengran Guo, Qiang Fu, Chunnuan Wu, Zhibin Guo, Mo Li, Jin Sun,
Zhonggui He, Li Yang (2015), Rod shaped nanocrystals exhibit superior in vitro
dissolution and in vivo bioavailability over spherical like nanocrystals: A case
study of lovastatin, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces 128, 410-418.
78. Mengshuang Li, Jie Lan, Xuefei Li, Meng Xin, Hui Wang, Fan Zhang,
Xiaohong Lu, Zengfang Zhuang, Xianggen Wu (2019), Novel ultra-small
micelles based on ginsenoside Rb1: a potential nanoplatform for ocular drug
delivery, Drug delivery 26 (1), 481-489.
79. Milusheva R. Yu., Rashidova S. Sh. (2013), Bioactive properties of
nanochitosan Bombyx mori, Polymer Science, Ser. C, 59 (1), 29.
80. Ming-Hua Ho, Chun-Pin Chiang, Yao-Fang Liu, Mark Yen-Ping Kuo, Sze-
Kwan Lin, Juin-Yih Lai, Bor-Shiunn Lee (2011), Highly Efficient Release of
Lovastatin from Poly(Lactic-co-Glycolic Acid) Nanoparticles Enhances Bone
Repair in Rats, Research Article, Received 14 November 2010; accepted 3
March 2011.
81. Minh Nhat Ho, Long Giang Bach, Dai Hai Nguyen, Cong Hao Nguyen, Cuu
Khoa Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Ngoc Vinh Nguyen, Thai Thanh Hoang Thi
(Accepted: 4 March 2019), PEGylated PAMAM dendrimers loading oxaliplatin
with prolonged release and high payload without burst effect, Biopolymer, DOI:
10.1002/bip.23272.
124
82. Mohy Eldin M.S., Omer A.M., Wassel M.A., Tamer T.M., Abd Elmonem M.S.,
Ibrahim S.A. (2015), Oval smart pH sensitive chitosan grafted alginate hydrogel
microcapsules for oral protein delivery: I. preparation and characterization. Int J
Pharm Pharm Sci 7 (10) 331-337.
83. Nguyen Thuy Chinh, Nguyen Thi Thu Trang, Dinh Thi Mai Thanh, To
Thi Xuan Hang, Nguyen Vu Giang, Pham Minh Quan, Nguyen Tien
Dung, Thai Hoang (2015), Thermal property, morphology and hydrolysis ability
of poly(lactic acid)/chitosan nanocomposites using polyethylene oxide,
Journal of Applied Polymer Science, 132 (12), 41690-41695.
84. Nguyen Thuy Chinh, Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Vu Giang, Dinh Thi Mai
Thanh, To Thi Xuan Hang, Nguyen Quang Tung, Chu Quang Truyen, Pham
Minh Quan, Pham Quoc Long, Thai Hoang (2016), In vitro nifedipine release
from poly(lactic acid)/chitosan nanoparticles loaded with nifedipine, Journal of
Applied Polymer Science 133 (16), 43330 -43337.
85. Nguyen Thuy Chinh, Nguyen Thi Thu Trang, Tran Thi Mai, Thai Hoang
(2015), Preparation, characterization and morphology of chitosan film
containing Nifedipine, Vietnam Journal of Science and Technology, 53 (5), 633-
645.
86. Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Thuy Chinh, Dinh Thi Mai Thanh, To
Thi Xuan Hang, Nguyen Vu Giang, Thai Hoang, Pham Minh Quan, Le
Duc Giang, Nguyen Viet Thai, Geoffrey Lawrence (2015), Investigating the
Properties and Hydrolysis Ability of Poly-Lactic Acid/Chitosan
Nanocomposites Using Polycaprolactone, Journal of Nanoscience and
Nanotechnology, 15 (12), 9585-9590.
87. Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Thuy Chinh, Nguyen Vu Giang, Dinh Thi Mai
Thanh, Tran Dai Lam, Thai Hoang (2016), PLA/CS/Nifedipine nanocomposite
films: Properties and the in-vitro release of nifedipine, Journal of Electronic
Materials, 45 (7),3581-3590.
88. Ochoa L., Igartua M., Hernandez R. M., Gascon A. R., Solinis M. A., Pedraz J.
L. (2011), Novel extended-release formulation of lovastatin by one-step melt
125
granulation: In vitro and in vivo evaluation. European Journal of Pharmaceutics
and Biopharmaceutics 77 (2), 306-312.
89. OECD. Guidelines for the Testing of Chemicals /Section 4: Health Effects Test
No. 423: Acute Oral toxicity - Acute Toxic Class Method. Organization for
Economic Cooperation and Development, Paris, France, 2002.
90. OECD. Repeated dose oral toxicity test method. In: OECD Guidelines for
testing of chemicals, N°407. Organization for Economic Cooperation and
Development, Paris, France; 2008.
91. Ohm TG, Meske V. (2006), Cholesterol, statins and tau. Acta Neurol Scand.,
114, 93-101.
92. Orive G, Ponce S, Hernandez RM, Gascon AR, Igartua M, Pedraz JL.
(2002), Biocompatibility of microcapsules for cell immobilization elaborated
with different type of alginates. Biomaterials 23:38, 25-31.
93. Otterlei M, Ostgaard K, Skjakbraek G, Smidsrod O, Soonshiong P, Espevik T.
(1991), Induction of cytokine production from human monocytes stimulated
with alginate. Journal Immunother 10:286-91.
94. Petrulyte S. (2008), Advanced textile materials and biopolymers in wound
management, Danish Medical Bulletin 55(1), 72-77.
95. Ping Li, Ya-Ni Dai, Jun-Ping Zhang, Ai-Qin Wang, Qin Wei (2008), Chitosan-
Alginate Nanoparticles as a Novel Drug Delivery System for Nifedipine,
Internaional Journal Biomedical Science 4(3): 221-228.
96. Pranoto Y., Salokhe V. M., Rakshit S. K. (2005), Physical and antibacterial
properties of alginate-based film incorporated with garlic oil. Food Res. Int. 38,
267-272.
97. Preeti Yadav, Harsh Yadav, Veena Gowri Shah, Gaurav Shah, Gaurav Dhaka
(2015), Biomedical Biopolymers, their Origin and Evolution in Biomedical
Sciences: A Systematic Review, J Clin Diagn Res. 9 (9), 21-25.
98. Qigang Guan, Wei Chen, Xianming Hu (2014). Development of lovastatin-
loaded poly(lactic acid) microspheres for sustained oral delivery: in vitro and ex
vivo evaluation, Drug Design, Development and Therapy 9, 791—798
126
99. Qin Y. (2008), Alginate fibres: an overview of the production processes and
applications in wound management. Polym Int 57:171-80.
100. Qin Y. (2006) The characterization of alginate wound dressing with different
fiber and textile structures. Journal of Applied Polymer Science 100, 2516-2520.
101. Rajan M., Raj V. (2013), Formation and characterization of chitosanpolylacticacid-
polyethylene glycol-gelatin nanoparticles: A novel biosystem for controlled drug
delivery, Carbohydrate Polymers, 98, 951-958.
102. Ravi Kumar M. N. (2000), A review of chitin and chitosan applications, React.
Funct. Polym., 46 (1), 1-27.
103. Rinaudo M. (1992), On the abnormal exponents aμ and aD in Mark-Houwink
type equations for wormlike chain polysaccharides. Polymer Bull, 27, 585-589.
104. Sabra W., Deckwer W. D. (2005), Alginate - A polysaccharide of industrial
interest and diverse biological functions. In Polysacharides. Structural diversity
and functional versatility, 2d edition (ed. Dumitriu, S.) 515-533.
105. Salmieri S., Lacroix M. (2006), Physicochemical properties of alginate/
polycaprolactone-based films containing essential oils. Journal of Agricultural and
Food Chemistry 54, 10205-10214.
106. Sandhya P., Kodali G., Fatima A. (2014), Formulation and in-vtro
characterization of gastro retentive mucoadhesive tablets of Lovastatin.
International Journal of Biological & Pharmaceutical Research, 5 (1) 71-77.
107. Santander-Ortega M.J., Jódar-Reyes A.B., Csaba N., Bastos-González D.,
Ortega (2006) J.L., Vinuesa Colloidal stability of Pluronic F68-coated PLGA
nanoparticles: A variety of stabilisation mechanisms, Journal of Colloid and
Interface Science 32, 522-529.
108. Sarwar A, Katas H, Samsudin SN, Zin NM (2015), Regioselective sequential
modification of chitosan via azide-alkyne click reaction: synthesis, characterization,
and antimicrobial activity of chitosan derivatives and nanoparticles, PLos One
10 (4), 123084 - 123105.
109. Schiffman J. D., Schauer C. L. (2007), Cross-Linking Chitosan Nanofibers,
Biomacromolecules, 8 (2), 594-601.
127
110. Scott GI, Colligan PB, Ren BH, Ren J (2001) Ginsenosides Rb1 and Re
decrease cardiac contraction in adult rat ventricular myocytes: role of nitric
oxide. Br J Pharmacol 134:1159 -1165.
111. Sechriest VF, Miao YJ, Niyibizi C (2000), Westerhausen-Larson A, Matthew
HW, Evans CH, Fu FH, Suh JK. GAG-Augmented Polysaccharide Hydrogel: A
Novel Biocompatible and Biodegradable Material to Support
Chondrogenesis, Journal Biomedical Material Research 49 (4):534-541.
112. Shigehiro Hirano (1996), Chitin biotechnology applications, Biotechnology
Annual Review 2, 237-258.
113. Shinichi Watanabe, Katsuya Suemaru, Takumi Yamaguchi, Noriaki Hidaka,
Masahiro Sakanaka, Hiroaki Araki (2009), Effect of oral mucosal adhesive films
containing ginsenoside Rb1 on 5-fluorouracil-induced oral mucositis in
hamsters. European Journal of Pharmacology 616, 281-286.
114. Shrinivas Rao M., Aye Nyein K., Si Trung T., Stevens W. F. (2007), Optimum
Parameters for Production of Chitin and Chitosan from Squilla (S. empusa),
Applycation Polymer Science 103 (6), 3694-3700.
115. Shyh Ming Kuo, Shwu Jen Chang, Yun Ting Hsu and Ta Wei Chen (2005),
Evaluation of Alginate coated Chitosan Membrane for Guided Tissue
Regeneration, Conf Proc. IEEE. Eng. Med. Biol. Soc. 5, 4878-4881.
116. Soares J. P., Santos J. E., Chierice G. O., Cavalheiro E. T. G., Soares J. P.,
Santos J. E., Chierice G. O., Cavalheiro E. T. G. (2004), Thermal behavior of
alginic acid and ít sodium salts, Ecl. Quím., São Paulo, 29 (2) 53-56.
117. Suhair S. Al-Nimry, Mai S. Khanfar (2016), Preparation and characterization of
lovastatin polymeric microparticles by coacervation-phase separation method
for dissolution enhancement, Journal of applied polymer, 133, 43277-43286.
118. Suheyla Kas H. (1997), Chitosan: properties, preparations and application to
microparticulate systems, Journal Microencapsulation, 14 (6), 689-711.
119. Tandon V, Bano G, Khajuria V, Parihar A, Gupta S. (2005) Pleiotropic effects
of statins. Ind J Pharmacol., 37: 77-85.
120. Thai Hoang, Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Thuy Chinh (2012), Effect of
polyethylene glycol on morphology, properties and hydrolysis of
128
poly(lactic acid)/chitosan composites, Vietnam Journal of Chemistry,
50 (5), 570-574.
121. Thakur V. K., Thakur M. K. (2014), Recent Advances in Graft
Copolymerization and Applications of Chitosan: A Review, ACS Sustainable
Chem. Eng. 2 (12), 2637-2652
122. Tolaimate A., Desbrieres J., Rhazi M., Alagui A., Vincendon M., Vottero P.
(2000), On the influence of deacetylation process on the physicochemical
characteristics of chitosan from squid chitin. Polymer; 41 : 2463-2469.
123. Tonnesen H. H., Karlsen J. (2002), Alginate in drug delivery systems, Drug
Dev Ind Pharm 28:6, 21-30.
124. Van Kampen, J.M., Baranowski, D.B., Shaw, C.A., et al (2014) Panax ginseng
is neuroprotective in a novel progressive model of Parkinson’s disease. Exp.
Gerontol. 50, 95-105.
125. Vida Zargar, Morteza Asghari, Amir Dashti (2015), A Review on Chitin and
Chitosan Polymers: Structure, Chemistry, Solubility, Derivatives, and
Applications, Chem. Bio. Eng. Rev. 2, 1-24.
126. Vijayakumar M R, Muthu M S, and Singh S (2013), Copolymers of
Poly(Lactic Acid) and D-Alpha-Tocopheryl Polyethylene Glycol 1000
Succinate-Based Nanomedicines: Versatile Multifunctional Platforms for
Cancer Diagnosis and Therapy, Expert Opin Drug Deliv, 10 (4), 529-543.
127. Williams D. L. H., Williams D., Nitrosation (1988), Cambridge University
Press, Cambridge.
128. Williams J. M. (1975), Deamination of carbohydrate amines and related
compounds Adv. Carbohydr. Chem. Biochem., 31, 9-79.
129. Wu A. (1988), Determination of Molecular - Weight Distribution of Chitosan by
High - Performance Liquid Methods Chromatography, Enzymol. 161, 447-452.
130. Xia Z, tan M, Wing W, Dimitroulakos J, Minden M. D, Penn L. Z. (2001),
Blocking protein geranylgeranylazation is essential for lovastatin induced
apoptosis of human acute myeloid leukemia cells. Leukem. 15: 1398-407.
129
131. Xiangyang Zhang, Zhiqing Yang, Jian Chai, Jinyi Xu, Liang Zhang, Gang Qian,
Xinggui Zhou (2015), Nucleation kinetics of lovastatin in different solvents from
metastable zone widths. Chemical Engineering Science 133, 62-69.
132. Xu QF, Fang Xl, Chen DF (2003) Pharmacokinetics and bioavailability of gin-
senoside Rb1 and Rg1 from Panax notoginseng in rats. J Ethnopharmacol 84:
187-192.
133. Xufeng N., Qingling F., Mingbo W., Xiaodong G., Qixin Z. (2009), In vitro
degradation and release behavior of porous poly (lactic acid) scaffolds
containing chitosan microspheres as a carrier for BMP-2-derived synthetic
peptide, Polymer Degradation and Stability 94, 176-182.
134. Yi Y., Neufeld, R.J. & Poncelet, D. (2005), Immobilization of cells in
Polysaccharide gels. In Polysacharides. Structural diversity and functional versatility,
2d edition (ed. Dumitriu, S.) 867-891 (Marcel Dekker, New York, 2005).
135. Yong.-Moo Lee, Yoon-Jeong Park, Seung.-Jin Lee, Young Ku, Soo-Boo Han,
Perry R. Klokkevold, Chong-Pyoung Chung (2000), The Bone Regenerative
Efect of Platelet-Derivated Growth Factor - Derivared with a
Chitosan/Tricalcium Phosphate Sponge Carrier, Journal Periodontol. 71 (3),
418-424.
136. Yu-Hai Guo, Shuai Zhao, Yan-Xin Du, Qing-Jia Xing, Bo-Lai Chen, Chu-Qin Yu
(2017), Effects of ginsenoside Rg1-loaded alginate-chitosan microspheres on human
bone marrow stromal cells, Biosci Rep. 37(3): BSR20160566. Published online 2017
Jun 27. Prepublished online 2017 May 23. doi: 10.1042/BSR20160566.
137. Zamvil SS, Steinman L. (2002), Cholesterol-lowering statins possess anti-
inflammatory activity that might be useful for treatment of MS. Neurology.; 59:
970-971.
138. Zhao ZJ, Pan YZ, Liu QJ, Li XH (2013). "Exposure assessment of lovastatin in
Pu-erh tea". International Journal of Food Microbiology. 164 (1): 26 - 31.
139. Zheng Y, Feng Z, You C, Jin Y, Hu X, Wang X, Han C (2013), In vitro
evaluation of Panax notoginseng Rg1 released from collagen/chitosan-gelatin
microsphere scaffolds for angiogenesis, Biomed Eng Online 31;12:134.
130
140. Zhou H. Y., Chen X. G., Kong M., Liu C. S., Cha D. S., Kennedy J. F. (2008),
Effect of molecular weight and degree of chitosan deacetylation on the
preparation and characteristics of chitosan thermosensitive hydrogel as a
delivery system, Carbohydrate Polymer, 73 (2), 265-273.
141. Zhou X., Zhang X., Yu X., Zha X., Fu Q., Liu B., Wang X., Chen Y., Shan Y.
(2008), The effect of conjugation to gold nanoparticles on the ability of low
molecular weight chitosan to transfer DNA vaccine, Biomaterials 29 (1), 111-
117.
142. Zimmermann U, Klock G, Federlin K, Haning K, Kowaslski M, Bret- zel RG,
Horcher A, Entenmann H, Siebers U, Zekorn T. (1992) Production of mitogen
contamination free alginates with variable ratios of mannuronic to guluronic
acid by free flow electrophoresis. Electrophoresis 13:2, 69-74.
131
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ FTIR của AG
8
2
4
.3
6
8
9
1
.8
0
9
4
7
.8
6
1
0
3
2
.1
01
0
9
6
.9
6
1
3
0
2
.1
1
1
4
1
6
.0
4
1
6
2
6
.6
4
2
9
2
3
.6
5
3
4
4
8
.1
6
AG
32
34
36
38
40
42
44
46
48
50
52
54
56
58
60
62
64
66
68
70
%
T
ra
n
s
m
it
ta
n
c
e
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
Phụ lục 2. Phổ FTIR của CS
1
0
2
7
.4
01
3
8
3
.5
4
1
6
4
4
.1
8
3
4
4
2
.4
6
3
8
4
9
.6
0
CS
22
24
26
28
30
32
34
36
38
40
42
44
46
48
50
52
54
%
T
ra
n
s
m
it
ta
n
c
e
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
132
Phụ lục 3. Phổ FTIR của LOV
5
7
6
.5
8
7
3
9
.9
6
8
0
0
.8
2
8
7
0
.8
7
9
7
0
.9
1
1
0
1
4
.0
5
1
0
5
5
.1
6
1
0
7
4
.6
6
1
1
2
5
.1
4
1
1
6
8
.2
5
1
2
2
0
.4
9
1
2
6
2
.0
7
1
2
9
9
.8
1
1
3
8
2
.1
5
1
4
5
8
.8
1
1
7
0
0
.1
4
1
7
2
6
.3
7
2
3
5
8
.4
6
2
8
6
7
.1
1
2
9
2
9
.2
6
2
9
6
5
.1
63
5
4
0
.7
9
Lovastatin
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
%
T
ra
n
s
m
it
ta
n
c
e
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
Phụ lục 4. Phổ FTIR của ginsenoside Rb1
8
9
1
.8
0
1
0
4
0
.5
0
1
0
7
6
.8
9
1
1
7
0
.0
21
2
6
8
.3
8
1
3
8
4
.6
6
1
4
5
3
.8
6
1
6
3
6
.6
8
1
6
9
8
.3
6
2
3
6
0
.6
4
2
8
7
5
.8
8
2
9
3
7
.9
6
3
4
2
3
.3
5
Rb1-do lai
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
%
T
ra
n
s
m
it
ta
n
c
e
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumbers (cm-1)
133
Phụ lục 5. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AC6,5/3-L10
134
Phụ lục 6. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AC6,5/3-L20
135
Phụ lục 7. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AC6,5/3-L30
136
Phụ lục 8. Giản đồ DSC của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R0
Furnace temperature /°C50 100 150 200 250 300 350
HeatFlow/mW
0
2
4
6
8
10
Peak :73.2474 °C
Onset Point :47.8198 °C
Enthalpy /J/g : 211.6154 (Endothermic effect)
Peak :172.1479 °C
Onset Point :165.5779 °C
Enthalpy /J/g : -7.7010 (Exothermic effect)
Peak :221.7429 °C
Onset Point :186.3394 °C
Enthalpy /J/g : 147.8598 (Endothermic effect)
Figure:
26/03/2019 Mass (mg): 3.08
Crucible:Al 100 µl Atmosphere:ArExperiment:ChinhVND Rb1-0%
Procedure: 30-400 oC 10C.min-1 (Zone 2)DSC131
Exo
Phụ lục 9. Giản đồ DSC của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R1
Furnace temperature /°C50 100 150 200 250 300 350
HeatFlow/mW
-7.5
-5.0
-2.5
0.0
2.5
5.0
7.5
10.0
12.5
15.0
17.5
20.0
Peak :82.1121 °C
Onset Point :48.0566 °C
Enthalpy /J/g : 332.6055 (Endothermic effect)
Peak :171.7246 °C
Onset Point :167.7458 °C
Enthalpy /J/g : -32.9223 (Exothermic effect)
Peak :219.7495 °C
Onset Point :187.0209 °C
Enthalpy /J/g : 191.1247 (Endothermic effect)
Figure:
26/03/2019 Mass (mg): 6.51
Crucible:Al 100 µl Atmosphere:ArExperiment:ChinhVND Rb1-1%
Procedure: 30-400 oC 10C.min-1 (Zone 2)DSC131
Exo
137
Phụ lục 10. Giản đồ DSC của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R3
Furnace temperature /°C50 100 150 200 250 300 350
HeatFlow/mW
0
2
4
6
8
10
Peak :76.5089 °C
Onset Point :54.6314 °C
Enthalpy /J/g : 212.2177 (Endothermic effect)
Peak :172.0490 °C
Onset Point :168.0616 °C
Enthalpy /J/g : -32.8446 (Exothermic effect)
Peak :219.6680 °C
Onset Point :188.7370 °C
Enthalpy /J/g : 161.8219 (Endothermic effect)
Figure:
26/03/2019 Mass (mg): 2.67
Crucible:Al 100 µl Atmosphere:ArExperiment:ChinhVND Rb1-3%
Procedure: 30-400 oC 10C.min-1 (Zone 2)DSC131
Exo
Phụ lục 11. Giản đồ DSC của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R5
Furnace temperature /°C50 100 150 200 250 300 350
HeatFlow/mW
0
2
4
6
8
10
12
Peak :77.3503 °C
Onset Point :50.5848 °C
Enthalpy /J/g : 239.6445 (Endothermic effect)
Peak :173.4785 °C
Onset Point :170.1838 °C
Enthalpy /J/g : -35.7840 (Exothermic effect)
Peak :219.3118 °C
Onset Point :186.9291 °C
Enthalpy /J/g : 193.2453 (Endothermic effect)
Figure:
26/03/2019 Mass (mg): 3.45
Crucible:Al 100 µl Atmosphere:ArExperiment:ChinhVND Rb1-5%
Procedure: 30-400 oC 10C.min-1 (Zone 2)DSC131
Exo
138
Phụ lục 12. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R0
139
Phụ lục 13. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R1
140
Phụ lục 14. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R3
141
Phụ lục 15. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R5