Một số điều kiện bảo đảm cho hợp tác công tư đã bước đầu phù hợp với
thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Mặc dù các chính sách về hợp tác công tư
của các nước trên thế giới có sự khác nhau tùy theo hoàn cảnh của mỗi nước, các cơ
chế chính sách của Việt Nam đã được nghiên cứu dựa trên sự thành công của một
số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam. Các điều kiện bảo đảm sự thành
công cho các dự án hợp tác công tư trong ứng phó với BĐKH từ lựa chọn dự án,
các điều kiện hình thành và các chính sách ưu đãi (thuế, giá, giải phóng mặt bằng,
đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào.), điều kiện bảo lãnh, chính sách hỗ trợ sau đầu tư.
đã được quan tâm nghiên cứu, triển khai. Các nội dung cần nhấn mạnh đó là: (i) sự
cam kết của Nhà nước (về cam kết về giá, doanh thu, hoạt động); (ii) sự chia sẻ
trách nhiệm giữa khu vực Nhà nước và tư nhân (trong đó nhấn mạnh tới sự phân
định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên); (iii) quá trình thấu thầu mua sắm rõ
ràng minh bạch (trong đó nhấn mạnh tới tính thực tế của công nghệ phù hợp với dự
án, quy trình và quản trị đấu thầu); (iv) các yếu tố môi trường chính trị xã hội trong
đó nhấn mạnh tới cơ chế phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân, và cơ chế kiểm soát
lợi ích nhóm khi tham gia dự án hợp tác công tư; và (v) yếu tố môi trường vĩ mô
trong đó nhấn mạnh tới xây dựng và thiết lập khung pháp lý cho hoạt động PPP
trong ứng phó với BĐKH
172 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học về hợp tác công tư trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội. Lồng ghép BĐKH vào trong các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của các tỉnh đồng thời dự toán kinh phí để đảm
bảo thực hiện khả thi. Hoạt động này có thể được hỗ trợ bởi dự án của Bộ KH&ĐT
do UNDP tài trợ về lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển;
- Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH cần được cập nhật để
đáp ứng với các yêu cầu thay đổi trong ứng phó với BĐKH; chiến lược quốc gia về
BĐKH nên được xây dựng;
- Khuyến khích đầu tư từ các thành phần kinh tế, hội nhập vào nguồn vốn
ODA và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển CSHT và quản lý đất đai
bền vững, từng bước nâng cao vai trò của các doanh nghiệp Nhà nước. Đa dạng hóa
việc khuyến khích nguồn đầu tư cho ứng phó với BĐKH là chìa khóa của phát triển
bền vững.
131
5.3. Giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở
Việt Nam
5.3.1. Giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý và các điều kiện để vận dụng các
hình thức huy động vốn ngoài ngân sách xây dựng dự án ứng phó với biến đổi
khí hậu ở Việt Nam
Để tạo căn cứ pháp lý vững chắc cho khu vực tư tham gia dự án PPP cần
đẩy mạnh công tác soạn thảo để sớm ban hành Luật Đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP). Kinh nghiệm xây dựng và phát triển dự án ứng phó với BĐKH ở các
nước trên thế giới và khu vực cho thấy, các dự án áp dụng hình thức đầu tư BOT,
BTO, BT hầu như sử dụng vốn tư nhân đến 100%, có nghĩa là Nhà nước ủy quyền
cho tư nhân cung cấp hàng hóa công, Nhà nước chỉ quản lý bằng các quy định để
đảm bảo về chất lượng, giá cả. Để đồng bộ thực hiện mục tiêu chiến lược của mình,
Nhà nước cần sớm ban hành luật PPP, thực hiện việc huy động vốn từ khu vực
ngoài NSNN có hiệu quả, phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là
việc ban hành các văn bản pháp quy, các căn cứ pháp lý với vai trò nền tảng cho
hoạt động xây dựng và phát triển mạng lưới dự án ứng phó với BĐKH, cần sự
thống nhất và thể hiện ý chí, quyết tâm cũng như sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước
đối với các lực lượng ngoài NSNN tham gia xây dựng và phát triển dự án ứng phó
với BĐKH ở Việt Nam. Như đã nêu nguyên nhân của những tồn tại ở chương 3, vì
sao các nhà đầu tư tư nhân chưa mặn mà với chính sách khuyến khích hợp tác đầu
tư PPP cho xây dựng dự án ứng phó với BĐKH, một nguyên nhân cơ bản, đó là vì
chưa có được những quy định đạt tính pháp lý cao, mới chỉ là các Nghị định và Quy
chế thí điểm. Vì vậy, CP cần nhanh chóng luật hóa các chính sách về huy động vốn
đầu tư ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài cho xây
dựng dự án ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
Xây dựng và hoàn thiện chính sách và hành lang pháp lý huy động vốn có
hiệu quả tập trung vào các khía cạnh: về công khai minh bạch trong quyền lợi và
nghĩa vụ; về quy chế đặc thù của dự án cho các dự án dự án ứng phó với BĐKH;
cần quy định rõ điểm, điều về giải quyết tranh chấp; cam kết mạnh mẽ của Nhà
132
nước đối với hình thức đầu tư PPP; tăng cường sự ủng hộ của Nhà nước cho các dự
án đầu tư xây dựng dự án ứng phó với BĐKH theo hình thức PPP.
5.3.2. Giải pháp tăng cường cơ chế huy động và chính sách để huy động đầu tư
phát triển dự án ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Thực tế hiện nay của Việt Nam, Nhà nước cần phải chuyển đổi hướng áp
dụng các mô hình đầu tư nhằm tập hợp nguồn lực từ mọi thành phần trong nền kinh
tế, huy động sự tham gia của khu vực tiềm năng – khu vực tư trong xây dựng và
phát triển dự án ứng phó với BĐKH. Để chia sẻ rủi ro, Nhà nước cần tập trung vào
khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết vấn đề mặt bằng sạch đúng tiến độ để công
trình được liên hoàn là khâu rất quan trọng, nhiều dự án ứng phó với BĐKH hiện
nay gặp phải tình trạng này. Do vậy, Chính phủ phải xây dựng chính sách, nếu cần
thiết phải pháp lệnh hóa, về công tác giải phóng mặt bằng.
Phát triển dự án ứng phó với BĐKH phải phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và có tầm nhìn dài hạn để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực.
Các công trình dự án ứng phó với BĐKH được xác định là huyết mạch của đất
nước, là nền tảng, là cơ sở vật chất của sự phát triển kinh tế - xã hội, dấu ấn của đất
nước hiện đại, phải được bố trí không gian trên cơ sở tầm nhìn dài hạn tới 50 năm
và điều này cần được thể hiện trên quy hoạch. Nhóm giải pháp nhằm thực hiện có
hiệu quả dự án xây dựng dự án ứng phó với BĐKH:
- Về thể chế, chính sách: việc tư nhân tham gia đầu tư xây dựng dự án ứng
phó với BĐKH sẽ góp phần vào việc khắc phục những vấn đề như tham nhũng,
lãng phí, bởi vì nguồn vốn của khu vực tư nhân luôn được quản lý chặt chẽ, mang
lại hiệu quả cao hơn khu vực công. Đánh giá của đại diện các ngân hàng WB, ADB
và JBIC đều cho rằng, nếu cơ chế pháp luật tốt, các chính sách ưu đãi phù hợp, các
nhà cung cấp dịch vụ tư nhân sẽ làm tốt hơn các nhà cung cấp dịch vụ thuộc khu
vực công. Vì vậy cần khuyến khích đầu tư tư nhân tham gia xây dựng dự án ứng
phó với BĐKH thông qua mô hình PPP. Việc đầu tư này cần quy hoạch cụ thể và
mang tính dài hạn của Nhà nước cũng như của từng địa phương, song song với đó,
cần thiết lập đầu mối liên kết vững chắc giữa Nhà nước và tư nhân.
133
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư: kết hợp đồng bộ các giải pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án xây dựng, phát triển dự án ứng phó với
BĐKH, tiếp tục cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư như
thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và các giấy phép
liên quan đến lĩnh vực đầu tư dự án. Cụ thể hóa việc phân công, phân cấp giữa các
ngành, địa phương. Cơ chế chính sách cần phải linh hoạt, mềm dẻo nhưng cũng
phải hết sức rõ ràng, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư phát huy và gắn
bó với địa phương, như: chính sách thuế, giá thuê đất, công tác giải phóng mặt
bằng, di dân tái định cư, thuê nhân công địa phương; tạo cơ chế, chính sách và điều
kiện cho nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung thực hiện dự án với hình thức
PPP: BOT, BT, BTO bên cạnh nguồn vốn ODA, nguồn vốn NSNN; cần có cơ
chế chính sách thông thoáng cho các doanh nghiệp tư nhân có khả năng tham gia
thông qua đấu thầu công khai các dự án.
- Chính phủ cần hỗ trợ cho các nhà đầu tư tham gia dự án: để thể chế hóa sự
hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư, khuyến khích nhằm mục tiêu hấp dẫn khu
vực tư nhân tham gia hợp tác công - tư trong việc thực hiện các dự án xây dựng và
phát triển dự án ứng phó với BĐKH, theo kinh nghiệm của các nước đi trước, Chính
phủ cần ban hành các đạo luật, thiết lập các tổ chức và đề ra quy trình thực hiện các
giao dịch. Vì vậy, ngoại trừ một dự án xây dựng dự án ứng phó với BĐKH mang lại
lợi nhuận xứng với mức rủi ro và hấp dẫn hơn so với các cơ hội đầu tư khác, thì một
nhà đầu tư tư nhân sẽ không tham gia dự án.
- Xây dựng các công cụ hỗ trợ của Chính phủ bao gồm: trợ giá xây dựng
hoặc hỗ trợ vốn; trợ giá vận hành; bảo lãnh doanh thu tối thiểu
5.3.3. Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá dự án PPP trong dự án ứng phó với biến
đổi khí hậu
Cần xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá thực trạng dự án ứng phó với BĐKH.
Tổ chức rà soát thực trạng dự án ứng phó với BĐKH trên các địa phương qua đó
sắp xếp điểm khảo sát. Kết quả đánh giá được công bố công khai làm cơ sở xác
định tính chất cấp bách của các dự án.
134
Việc tổ chức khảo sát, điều tra công khai như trên sẽ xây dựng bộ dữ liệu cơ
sở quan trọng, là căn cứ để đánh giá mức độ cấp bách của từng dự án, tăng tính
công khai, minh bạch và khách quan trong lựa chọn dự án.
Các tiêu chí cơ bản để xác định dự án:
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất các tiêu chí cơ bản để
xác định dự án như sau:
(i) Mô tả dự án: Vị trí dự án; Lịch sử của dự án đề xuất? Đơn vị đề xuất
chính là ai? Mô tả tính cần thiết và các vấn đề được đề xuất? Phạm vi dự án và các
thông số (mục tiêu, quy mô, thời gian, chi phí ước tính)?
(ii) Giải trình tính hiệu quả kinh tế: Mục tiêu kinh tế của dự án và tại sao đây
là hình thức sử dụng nguồn lực tốt nhất? Chi phí và lợi ích gắn với dự án là gì (bao
gồm chi phí và lợi ích xã hội vô hình)? Lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế
và cộng đồng xung quanh là gì? Có giả định định tính và định lượng nào trong phân
tích kinh tế không? Việc thực hiện dự án giúp giải quyết vấn đề kinh tế nào?
(iii) Đội ngũ thực hiện dự án và năng lực tổ chức của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền: Ai là người dẫn dắt và chỉ đạo dự án? Đã có đội ngũ thực hiện dự án
chưa? Năng lực về PPP của đội ngũ cán bộ lựa chọn, đấu thầu, thực hiện và quản lý dự
án như thế nào? Kinh nghiệm thực hiện PPP của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền?
(iv) Các ước tính cầu và doanh thu: ước tính cầu dịch vụ gồm các nội dung:
dữ liệu về cầu dịch vụ, dự kiến lượng người sử dụng dịch vụ; xác định dòng doanh
thu tiềm năng (nguồn thu phí sử dụng, phần tham gia của Nhà nước, rủi ro về cầu
của dự án, rủi ro thanh toán, rủi ro về quy mô dự án); đánh giá về mức thu thuế/ phí/
lệ phí hiện tại hoặc trong tương lai.
(v) Tính đổi mới của dự án đề xuất: Dự án có hình thức thực hiện mới nào
không?; Dự án có hoặc dự tính áp dụng loại công nghệ mới nào không nhằm ứng phó,
giảm thiểu tác động của BĐKH?; Dự án có hướng đến kênh tài trợ mới nào không?
(vi) Ước tính phần tham gia của Nhà nước: Nhà nước tham gia dưới những
hình thức nào? Ước tính phần tham gia là bao nhiêu?
135
(vii) Các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án: bao gồm cả rủi ro do BĐKH;
ước tính chi phí xử lý rủi ro; đề xuất đối tác chịu trách nhiệm xử lý rủi ro.
(viii) Khung pháp lý: Khung pháp lý nào tạo điều kiện thuận lợi cho dự án?
Các quy định liên quan trong dự án ứng phó với BĐKH ảnh hưởng như thế nào đến
dự án? (ví dụ quy định về mức phí...); Có vấn đề gì trong các quy định cản trở việc
triển khai dự án không? Có thể giải quyết được vấn đề này không? Việc thay đổi đòi
hỏi những nỗ lực như thế nào? Từ phía ai?
(ix) Thời gian biểu đề xuất đối với dự án: Khi nào bắt đầu xây dựng dự án?;
Các điểm mốc quan trọng trong quá trình phát triển dự án?; Thời gian xây dựng ước
tính trong bao lâu?; Dự kiến thời điểm hoàn thành?; Khi nào bắt đầu vận hành?
Đây là những nội dung cơ bản của các tiêu chí để đánh giá lựa chọn dự án,
khi triển khai trong thực tế, căn cứ vào đánh giá thực trạng dự án ứng phó với
BĐKH như đã công bố công khai, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ đưa ra các
chỉ tiêu cụ thể cho các tiêu chí đánh giá trên làm cơ sở xác định dự án.
5.3.4. Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá các điều kiện thực hiện dự án hợp tác
công - tư trong ứng phó với biến đổi khí hậu
Trên cơ sở khái niệm, đặc điểm, vai trò và của Nhà nước và các bên liên
quan trong việc phát triển PPP, đặc biệt những thách thức của BĐKH đối với PPP,
trong nghiên cứu này đã đề xuất bộ tiêu chí đánh giá điều kiện thực hiện PPP chi
tiết trong phụ lục 1. Theo đó, nhóm tiêu chí tập trung vào 03 nhóm bao gồm: môi
trường đầu tư TPP; môi trường pháp lý, năng lực của Nhà nước. Cụ thể như sau:
(1) Nhóm điều kiện môi trường đầu tư bao gồm các điều kiện thành phần sau:
- Điều kiện thành phần kinh tế vĩ mô với các yêu cầu: ổn định; chính sách kinh
tế vĩ mô ổn định; tăng trưởng kinh tế hợp lý; định hướng phát triển kinh tế thống
nhất; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ;
- Điều kiện thành phần tài chính tín dụng với yêu cầu: ổn định; có tiềm năng
phát triển nhanh trong thời gian tới; nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với nguồn tín dụng;
- Điều kiện thành phần môi trường kinh doanh với các yêu cầu: giá phí dịch vụ ổn
định; thị trường tiềm năng; chi phí tiếp cận thị trường hợp lý; chi phí đầu tư hợp lý;
136
(2) Nhóm điều kiện môi trường pháp lý bao gồm các điều kiện thành phần sau:
quy trình PPP; quy định về cấu trúc tài trợ; quy định về cơ chế chia sẻ rủi ro;
quy định về chế tài xử phạt vi phạm hành chính về PPP; quy định về chính
sách hỗ trợ. Các điều kiện thành phần bao gồm: thành phần kinh tế vĩ mô
như mức độ ổn định, tăng trưởng. Các điều kiện thành phần cần đảm bảo tính
thống nhất, minh bạch, khả thi, hợp lý.
(3) Nhóm điều kiện năng lực Nhà nước bao gồm các điều kiện thành phần sau:
- Điều kiện thành phần cam kết tham gia dự án phải đảm bảo các yêu cầu: rõ
ràng; đúng tiến độ; thực hiện đúng cam kết tham gia dự án.
- Điều kiện thành phần lựa chọn dự án phải đảm bảo các yêu cầu: có năng lực
phân tích tài chính dự án; có năng lực phân tích kinh tế dự án; có năng lực phân tích kỹ
thuật của dự án; công bằng trong lựa chọn dự án; khách quan trong lựa chọn dự án.
- Điều kiện thành phần lựa chọn nhà đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu: phân
tích năng lực tài chính nhà đầu tư; phân tích năng lực kinh nghiệm nhà đầu tư; lập
hồ sơ yêu cầu/ hồ sơ mời thầu chất lượng cao; công bằng trong lựa chọn nhà đầu tư;
khách quan trong lựa chọn nhà đầu tư.
- Điều kiện thành phần tham gia dự án phải đảm bảo các yêu cầu: lập danh
mục dự án tốt; có năng lực giải phóng mặt bằng đúng tiến độ; quỹ đất dồi dào; vốn
Nhà nước đủ mạnh để tham gia dự án; giám sát dự án tốt; đánh giá tình hình thực
hiện dự án tốt.
Các điều kiện, yêu cầu đã nêu ở trên được đánh giá thông qua cách thức đánh
giá và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể, chi tiết trong phụ lục 1.
5.3.5. Hoàn thiện nội dung giám sát và đánh giá đầu tư theo hình thức PPP
trong dự án ứng phó với biến đổi khí hậu
Cần có những quy định trong hợp đồng để đảm bảo vị trí, vai trò và quyền
hạn giám sát của các nhà đầu tư đối với các việc thực hiện hợp đồng của các CQNN
có thẩm quyền bởi những trách nhiệm của đối tác Nhà nước trong một hợp đồng
PPP nếu không được thực hiện nghiêm chỉnh có thể dẫn đến những rủi ro cho đối
tác tư nhân, làm xói mòn sự bền vững của các dự án PPP ứng phó với BĐKH hoặc
137
hạn chế về kết quả thực hiện dự án. Nhà đầu tư cần được giám sát sự thực hiện trách
nhiệm của CQNN có thẩm quyền với những nội dung sau: (1) giám sát tiến độ giải
phóng mặt bằng thuộc về nhiệm vụ của Nhà nước so với hợp đồng đã xác định; (2)
giám sát tiến độ, số vốn giải ngân của Nhà nước (nếu có) cho đầu tư dự án đường
bộ so với dự toán; (3) giám sát sự thực hiện các chỉ số so với mức kỳ vọng để xác
định những rủi ro chủ yếu và đề xuất chuyển giao rủi ro cho Nhà nước, ví dụ mức
tham gia giao thông giảm xuống so với kế hoạch có thể dẫn đến những rủi ro mà có
thể cần đến cơ chế thanh toán mức giao thông tối thiểu của Nhà nước.
Tiểu kết Chương 5:
Những vấn đề về lý luận, thực tiễn, các điều kiện đảm bảo, nhu cầu về PPP
trong ứng phó với BĐKH đã được trình bày trong các Chương 3, 4, đây là cơ sở
khoa học để NCS có các giải pháp thúc đẩy PPP trong ứng phó với BĐKH. Trong
chương này, trên cơ sở dự báo tình hình chung về thách thức của tác động BĐKH,
từ đó đưa ra quan điểm để thúc đẩy PPP nhằm tạo tiền đề để đề xuất các giải pháp.
Nhóm các giải pháp thúc đẩy PPP trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam tập trung
vào 5 nhóm giải pháp chính bao gồm: giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý và các
điều kiện để vận dụng các hình thức huy động vốn ngoài ngân sách xây dựng dự án
ứng phó với BĐKH ở Việt Nam; giải pháp tăng cường cơ chế huy động và chính
sách để huy động đầu tư phát triển dự án ứng phó với BĐKH ở Việt Nam; hoàn
thiện bộ tiêu chí đánh giá dự án PPP trong dự án ứng phó với BĐKH; hoàn thiện bộ
tiêu chí đánh giá các điều kiện thực hiện dự án hợp tác công - tư trong ứng phó với
BĐKH; hoàn thiện nội dung giám sát và đánh giá đầu tư theo hình thức PPP trong
dự án ứng phó với BĐKH. Đây là các giải pháp then chốt vừa có tính bao quát, vừa
có tính cụ thể nhằm thúc đẩy PPP trong ứng phó với BĐKH.
Tóm lại, trong chương này, luận án đã làm rõ điểm mới “đề xuất được khung
giải pháp dựa trên nền những luận cứ khoa học vững chắc góp phần thúc đẩy chính
sách PPP trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam” dựa trên những kết quả nghiên
cứu của luận án.
138
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận
Nghiên cứu cơ sở khoa học về hợp tác công tư trong ứng phó với BĐKH đối
với Việt Nam vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn phục vụ thiết thực
cho việc hoạch định các chính sách về tài chính, kinh tế ứng phó với BĐKH. Trong
bối cảnh BĐKH, khi các thiên tai như bão, lũ, nước dâng, xâm nhập mặn và các
hiện tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng ngày một rõ nét đến các hoạt động kinh tế -
xã hội. Thực tiễn cho thấy khi nguồn lực Nhà nước còn hạn chế thì PPP ngày càng
phát huy được vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực xã hội để phát triển
bền vững kinh tế đất nước.
Các nghiên cứu trước đây về PPP đã giúp hiểu rõ những đặc điểm, vai trò
của Nhà nước và doanh nghiệp, hiện đã được cụ thể hóa bằng các văn bản quy
phạm pháp luật về PPP ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng hiện vẫn còn
nhiều rào cản gây khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia vào PPP, đặc biệt là các
doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Trong bối cảnh BĐKH, khi các rủi ro về PPP có
nguy cơ ngày một gia tăng thì việc tìm ra những luận chứng khoa học, thực tiễn và
bài học kinh nghiệm mấu chốt của các nước sẽ là cơ sở để Việt Nam đưa ra những
khuyến cáo chính sách về PPP phù hợp nhằm đem lại lợi ích chính đáng giữa Nhà
nước và nhà đầu tư.
Từ những vấn đế lý luận, Luận án đã làm rõ những đặc điểm đảm bảo nghĩa
vụ và quyền lợi hài hòa giữa các bên, có sự tham gia của Nhà nước, nhà đầu tư tư
nhân cần huy động được vốn từ các tổ chức tài trợ vốn, PPP không phải là tư nhân
hóa. Luận án cũng làm rõ những cơ hội, rủi ro, và thách thức của PPP. Trong đó, lợi
ích của PPP sẽ thu hút được nguồn lực đầu tư tư nhân, tăng năng suất và hiệu quả
nguồn lực và vấn đề cải cách các lĩnh vực thông qua việc xóa bỏ các xung đột có
thể xảy ra. Hàng loạt các rủi ro khi triển khai PPP có thể gặp phải cũng được làm rõ
trong Luận án như vấn đề rủi ro về tiền tệ, chính sách, tài chính, xây dựng. Bên
cạnh đó, hàng loạt các thách thức khi triển khai PPP được tổng hợp trên cơ sở kinh
nghiệm quốc tế và Việt Nam.
139
Luận án đã làm rõ các hình thức PPP trong bối cảnh BĐKH, trong đó một số
đặc trưng như dự án kéo dài từ 20-30 năm, 70-80% nguồn vốn đầu tư tư nhân. Việc
phát triển các hình thức PPP trong ứng phó với BĐKH cần được nhìn nhận dưới
góc độ vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy PPP, vai trò của khu vực tư nhân
trong việc tìm kiếm cơ hôi hợp tác và các bên liên quan trong việc duy trì lợi ích và
thúc đẩy các chính sách PPP. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về PPP trên thế giới và
trong nước, Luận án đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các điều kiện thực hiện dự án
hợp tác công tư trong bối cảnh BĐKH ở Việt Nam. Đồng thời, với bộ tiêu chí được
đề xuất, luận án đã tiến hành khảo nghiệm thực tiễn thông qua việc điều tra số liệu,
thử nghiệm đánh giá và kiểm chứng đánh giá bộ tiêu chí cho cho các điều kiện khác
nhau bao gồm các chỉ thị cho môi trường đầu tư, môi trường pháp lý, năng lực của
Nhà nước.
Lý luận và thực tiễn về sự ra đời của PPP đều dựa trên nhu cầu giữa Nhà
nước, tư nhân và các bên liên quan. Luận án đã đưa ra quy trình nghiên cứu nhu cầu
đánh giá nhu cầu hợp tác công tư trong các doanh nghiệp nhằm ứng phó với BĐKH
ở Việt Nam. Trong đó, đã làm xây dựng được bộ nhân tố tác động, mô hình hóa
nhân tố tác động, kiểm định thang đo khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu. Các
nhân tố được được kiểm định thông qua độ tin cậy và hội tụ của thang đo qua đó
cho thấy bộ nhân tố được xây dựng để đánh giá đảm bảo yêu cầu với các hệ số
Cronbach-alpha và hệ số KMO đều xấp xỉ hoặc lớn hơn 0,9, phương sai trích bằng
66.745, hệ số Eigenvalues của nhân tố thứ 6 là 1.008, hệ số tải nhân tố của mỗi biến
quan sát đại diện cho từng nhân tố là đều lớn hơn 0.5. Điều này khẳng định nhân tố
được đưa ra từ mô hình lý thuyết có sự hội tụ cao.
Trên cơ sở những mặt đã đạt được và hạn chế trong trong PPP ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam, Luận án đã đưa ra 5 giải pháp để đẩy mạnh PPP tập trung vào
khung pháp lý, chính sách huy động đầu tư, bộ tiêu chí đánh giá dự án PPP, giám
sát và đánh giá đầu tư PPP. Đây là các giải pháp tổng thể có tính xuyên suốt để thúc
đẩy PPP theo hướng bền vững, đem lại lợi ích cho cả Nhà nước và doanh nghiệp
khi tham gia vào PPP.
140
B. Kiến nghị
Nghiên cứu cơ sở khoa học, lý luận thực tiễn về PPP cho Việt Nam đã được
đề cập trong Luận án dựa trên những căn cứ vững chắc. Do vậy, đây là tài liệu tham
khảo đảm bảo độ tin cậy cao cho các nghiên cứu tiếp theo về PPP.
Bộ nhân tố thống kê để khảo sát nhu cầu PPP trong ứng phó với BĐKH được
kiểm nghiệm, đánh giá thông qua một quy trình được đề xuất trong Luận án là cơ sở
để cho các nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu sâu hơn để khảo sát nhu cầu PPP trong
các lĩnh vực và các khía cạnh khác nhau của PPP.
Cần thực hiện một cách đồng bộ mang tính tổng thể các giải pháp từ hành
lang pháp lý đến việc huy động sự tham gia của các bên để thúc đẩy mạnh mẽ PPP
trên cơ sở một số giải pháp đã được định hướng trong Luận án.
Trong quá trình thực hiện Luận án, do phạm vi và đối tượng nghiên cứu rộng
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Thêm vào đó, việc khảo sát được thực hiện
mang tính điển hình, do vậy trong quá trình thực tiễn áp dụng những kết quả cho
từng ngành, lĩnh vực, địa phương cần có thêm các đánh giá, nghiên cứu cụ thể hơn,
chi tiết hơn nhằm đảm bảo tính khách quan trong vấn đề thúc đẩy PPP.
141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. ADB. (2010). Hiện trạng và tiềm năng phát triển nhiên liệu sinh học và năng
lượng tái tạo nông thôn Việt Nam. Thành phố Mandaluyong Philippines:
Thành phố Mandaluyong Philippines.
2. Trần Kim Chung (2017), "Giải pháp vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng gắn với
tái cơ cấu đầu tư", Tạp chí Tài chính, 1(652), pp. 35.
3. Trần Thọ Đạt và Đinh Đức Trường (2019), "Tài chính ứng phó với biến đổi
khí hậu ở Việt Nam và hàm ý về chính sách", Tạp chí Tài chính.
4. Trần Văn Đạt, Nguyễn Tuấn Anh, Giang Như Chăm, và cộng sự. (2018),
"Đánh giá tiềm năng thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào quản lý
vận hành công trình thủy lợi", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi,
(47), pp. 36.
5. Phan Đình Minh (2018), "Vấn đề hợp tác quốc tế trong việc ứng phó với
biến đổi khí hậu tại Việt Nam", Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, (01), pp. 56.
6. Huỳnh Thế Du (2011), "Mô hình PPP: Kinh nghiệm quốc tế", TBKTSG.
7. Nguyễn Thị Kim Dung. (2008). Quan hệ đối tác giữa Nhà nước với khu vực
tư nhân (PPP) trong cung cấp một số loại dịch vụ công cơ bản: Kinh
nghiệm, thông lệ quốc tế tốt và ý nghĩa ứng dụng cho Việt Nam. Đề tài Khoa
học và Công nghệ cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Nguyễn Ngọc Hiến (2002 ), "Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ
công", Role of State on Public Service Provision, Culture and Information
Publisher.
9. Hồ Công Hòa (2011), "Mô hình hợp tác công tư-giải pháp tăng nguồn vốn,
công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án về môi trường ở
Việt Nam", Tạp chí Quản lý Kinh tế, 40, pp. 14-27.
10. Nguyễn Mạnh Hùng (2010), "Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giao thông đô
thị Việt Nam", Viện Chiến lược Giao thông Vận tải.
142
11. Nguyễn Thị Láng (2008), "Nét đặc thù trong trình tự kí kết hợp đồng xây
dựng, kinh doanh, chuyển giao", (1), pp. 33-38.
12. Ngô Thị Năm (2002), Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Học Viện Tài Chính.
13. Trần Thục và Koos Neefjes (2015), Báo cáo đặc biệt của việt nam về quản lý
rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến
đổi khí hậu Nxb Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2019), "Một số giải pháp phát huy hiệu quả hình
thức hợp tác công tư", Tạp chí Tài chính, 1.
15. Nguyễn Hồng Thái và Bùi Thị Hoàng Lan (2010), "Hình thức hợp tác công
tư (PPP) trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng giao thồng Việt nam.".
16. Âu Phú Thăng (2007), Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu
quả dự án đường ô tô, đặc biệt xét đến các công trình BOT.
17. Nguyễn Hồng Thắng (2009), "Nâng cao chất lượng đầu tư công", Tạp chí
phát triển kinh tế, 1(1).
18. A. T. Trần, et al. (2000). Mối quan hệ giữa khu vực kinh tế nhà nước và khu
vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp.
19. Phạm Thị Trang (2018), "Nhận dạng và xếp hạng nhân tố rủi ro của các dự án
trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (CSHTKT) theo hình thức đối tác
công-tư (PPP) tại Đà Nẵng", Tạp chí Xây dựng Việt Nam, 600, pp. 100-104.
20. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo cập nhật hai năm một lần, lần
thứ nhất của Việt Nam về Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi
khí hậu NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
21. Phạm Quốc Trường (2014), "Khung chính sách cho mô hình hợp tác công tư
ở Việt Nam", Tạp chí Tài chính.
22. Vũ Huy Từ. (1998). Quan lý khu vực công.
23. Phạm Thị Tuyết và Vũ Trọng Tích (2016), "Huy động vốn qua hình thức hợp
tác công tư (PPP) trong phát triển giao thông đường bộ: những thách thức và
bài học kinh nghiệm", Tạp chí Xây dựng Việt Nam.
143
24. Đặng Thị Lệ Xuân (2007), "Xã hội hoá dịch vụ y tế để đảm bảo tính công
bằng và hiệu quả", Kinh tế và Phát triển, 116.
Tài liệu nước ngoài
25. Abdul-Rashid Abdul-Aziz và Economics (2001), "Foreign workers and
labour segmentation in Malaysia's construction industry", Construction
Management Economics, 19(8), pp. 789-798.
26. R. Agrawal, A. Gupta và M. C Gupta (2011), "Financing of PPP
infrastructure projects in India: Constraints and recommendations", IUP
Journal of infrastructure systems, 9(1).
27. Shardul Agrawala, Maëlis Carraro, Nicholas Kingsmill, và cộng sự. (2011),
"Private Sector Engagement in Adaptation to Climate Change: Approaches to
Managing Climate Risks", OECD Environment Working Papers, 39, pp. 56.
28. Ali Akbari Ahmadabadi và Gholamreza Heravi (2019), "The effect of
critical success factors on project success in Public-Private Partnership
projects: A case study of highway projects in Iran", Transport Policy, 73, pp.
152-161.
29. Akintola Akintoye, Craig Taylor và Eamon Fitzgerald (1998), "Risk
analysis and management of private finance initiative projects", Engineering
Construction Architectural Management, 5(1), pp. 9-21.
30. Faisal Al-Sharif và Ammar Kaka. (2004). PFI/PPP topic coverage in
construction journals. Paper presented at the Proc., 20th Annual ARCOM
Conf.
31. Esther Cheung et al (2007), "A Research Framework for Investigating Public
Private Partnerships (PPP) in Hong Kong", ResearchGate, pp. 334-341.
32. Jame Rall et al. (2010). PPP for transportation: Toolkit for Legislators.
33. John R Allan (1999), "The management of problems caused by Canada
geese: a guide to best practice", Departent of the Environment, Transport
and the Regions.
144
34. Sonia Araujo và Douglas Sutherland (2010), "Public-Private Partnerships
and Investment in Infrastructure.", Electronic Journal.
35. F Alfonso Arellano, Florentino Felgueroso, Pablo Vázquez, và cộng sự.
(2008), "Public-private partnerships in labour markets", University of Navarra.
36. Emmanuelle Auriol và Aymeric Blanc (2007), "Public private partnerships in
water and electricity in Africa.".
37. Solomon Olusola Babatunde và Srinath Perera (2017), "Barriers to bond
financing for public-private partnership infrastructure projects in emerging
markets", Journal of Financial Management of Property Construction.
38. Sandalkhan Bakatjan, Metin Arikan, Robert LK Tiong, và cộng sự. (2003),
"Optimal capital structure model for BOT power projects in Turkey",
Journal of Construction Engineering Management, 129(1), pp. 89-97.
39. Asian Developement Bank. (2007). Guidelines for public-private
partnership.
40. Asian Developmnt Bank (2008), Public-Private Partnership Handbook,
Metro Manila: Asian Development Bank.
41. Jennifer Baumert và Laura Bloodgood (2004), "Private sector participation in
the water and wastewater services industry", 1505-2016-130784.
42. Bonizella Biagini, and Alan Miller (2013), "Engaging the private sector in
adaptation to climate change in developing countries: importance, status, and
challenges.", Climate and Development, 5(3), pp. 242-252.
43. Keith Boyfield (1992), "Private sector funding of public sector
infrastructure", Public Money & Management, 12(2), pp. 41-46.
44. Mary Rose Brusewitz và L. L. P. Sutcliffe (2005), "Public-private
partnerships in the United States", Project Finance, 1(70).
45. Marco Buso và Anne Stenger (2018), "Public-private partnerships as a policy
response to climate change", Energy policy, 119, pp. 487-494.
46. CFU (2020), "".
145
47. Ndandiko Charles. (2006, September). Public Private Partnerships as modes
of procuring public infrastructure and service delivery in developing
countries: Lessons from Uganda. Paper presented at the In Proceedings of
the International Public Procurement Conference.
48. Brian Chase (2009), "Public-private partnerships in the United States:
Evolving market and new opportunities", Collaboratory for Research on
Global Projects.
49. Peter Chaudhry và Greet Ruysschaert (2008), "Climate change and human
development in Vietnam", UNDP Human Development Report Office
Occasional Paper.
50. Dickson KW Chiu, Wesley CW Chan, Gary KW Lam, và cộng sự. (2003).
An event driven approach to customer relationship management in an e-
brokerage environment. Paper presented at the 36th Hawaii International
Conference on System Sciences (HICSS36.
51. H. Clive (2003), "Private participation in infrastructure in developing
countries: trends, impacts, and policy lessons", The World Bank
52. Harris Clive (2003), Private participation in infrastructure in developing
countries: trends, impacts, and policy lessons, The World Bank.
53. Commission of the European Communities (2003), Guidelines for successful
public-private partnerships, European Commission.
54. Caiyun Cui, Yong Liu, Alex Hope, và cộng sự. (2018), "Review of studies
on the public–private partnerships (PPP) for infrastructure projects",
International Journal of Project Management, 36(5), pp. 773-794.
55. William Dachs. (2008). PPP models from around the World.
56. M Dailami và M. Klein. (1999). Government support to private
infrastructure projects in emerging markets.
57. Meine Pieter van Dijk (2005), "Enterprise clusters and networks in
developing countries ", Routledge, 20.
146
58. Jing Du, Hongyue Wu và Xianbo Zhao (2018), "Critical factors on the
capital structure of public–private partnership projects: A sustainability
perspective", Sustainability, 10(6), pp. 2066.
59. Gaurav Dwivedi (2010), Public-Private Partnerships in Water Sector:
Partnerships or Privatisation? , Manthan Adhyayan Kendra.
60. Antonio Estache, Ellis Juan và Lourdes Trujillo (2008), "Public-private
partnerships in transport", The World Bank.
61. CEA - Insurers of Europe. (2007). Reducing the Social and Economic Impact
of Climate Change and Natural Catastrophes . Insurance Solutions and
Public-Private Partnerships.
62. India Ministry of Finance. (2010). Approach Paper on Defining Public
Private Partnerships.
63. R Flanagan và Dan Norman G (1993), "Risk Management And
Construction.".
64. Richard Franceys và Almud Weitz (2003), "Public–private community
partnerships in infrastructure for the poor", Journal of International
Development, 15(8), pp. 1083-1098.
65. Seth Gabriel. (2010). Vice-President for the National Council on Public-
Private Partnerships (NCPPP), Personal Interview (Personal Interview ed.). .
Washington, DC.
66. A Gardiner, M Bardout, F Grossi, và cộng sự. (2015), "Public-private
partnerships for climate finance", Nordic Council of Ministers.
67. L Godden, F Rochford, J Peel, và cộng sự. (2013), "Law, governance and
risk: Deconstructing the public-private divide in climate change adaptation",
UNSWLJ, 36, pp. 224.
68. D. Grimsey và M Lewis (2007), "Public private partnerships: The worldwide
revolution in infrastructure provision and project finance", Edward Elgar
Publishing.
147
69. Darrin Grimsey và Mervyn K Lewis (2002), "Evaluating the risks of public
private partnerships for infrastructure projects", International journal of
project management, 20(2), pp. 107-118.
70. SA Guseinov (2018), "Investment potential of the public-private partnership
in development of the innovative type infrastructure", Intelligence.
Innovations. Investments, (7), pp. 23-28.
71. Andrew Hill (2011), "Foreign infrastructure investment in Chile: The success
of public-private partnerships through concessions contracts", Nw. J. Int'l L.
& Bus, 32(165).
72. Dr Paul H K Ho (2007), "Development of Public Private Partnerships (PPPs)
in China ", 15(10).
73. Laura Hosman và Elizabeth Fife (2008), "Improving the prospects for
sustainable ICT projects in the developing world", International journal of
media & cultural politics, 4(1), pp. 51-69.
74. Government of India (2008), Scheme and Guidelines for Financial Support
to Public Private Partnerships in Infrastructure, Department of Public Affair
of India.
75. Ministry of Finance. Government of India. (2011). Department of Economic
Affairs. National PPP policy.
76. Renalia Iwan (2008), " Ten Years of Public Private Partnership in Jakarta
Drinking Water Service (1998-2007): Eastern Jakarta Drinking Water
Service by Thames PAM Jaya".
77. Y. Ke, S. Wang, A. P. Chan, và cộng sự. (2009), "Research trend of public-
private partnership in construction journals.", Journal of construction
engineering and management, 130(10), pp. 1076-1086.
78. Yongjian Ke, ShouQing Wang, Albert PC Chan, và cộng sự. (2010),
"Preferred risk allocation in China’s public–private partnership (PPP)
projects", International Journal of Project Management, 28(5), pp. 482-492.
148
79. James Edwin Kee và John Forrer (2008), "Private finance initiative—The
theory behind practice", Intl Journal of Public Administration, 31(2), pp.
151-167.
80. Nilufa Akhter. Khanom (2010), "Conceptual issues in defining public private
partnerships (PPPs)", International Review of Business Research Papers,
6(2), pp. 150-163.
81. Vialeta Khmel và Shengchuan Zhao (2016), "Arrangement of financing for
highway infrastructure projects under the conditions of Public–Private
Partnership", IAtSS Research, 39(2), pp. 138-145.
82. Kwak, Young Hoon, YingYi Chih, và cộng sự. (2009), "Towards a
comprehensive understanding of public private partnerships for infrastructure
development", California management review, 51(2), pp. 51-78.
83. James Leigland (2018), "Public-private partnerships in developing countries:
the emerging evidence-based critique", The World Bank Research Observer,
33(1), pp. 103-134.
84. Bing Li, Akin Akintoye, PJ Edwards, và cộng sự. (2004). Risk treatment
preferences for PPP/PFI construction projects in the UK. Paper presented at
the Proceedings: ARCOM Conference, Heriot Watt University.
85. Jing Lin (1999), Social transformation and private education in China,
Greenwood Publishing Group.
86. Helmut K. Anheier Lynne Moulton (2001), Public-private partnerships in
the United States: historical patterns and current trends, London School of
Economics and Political Science, Centre for Civil Society.
87. M. V Mary và J Thilagam (2011), "Accelerating India's infrastructures
through PPP", Asian Journal of Research in Social Sciences and Humanities.
88. A Merna và N. J Smith (1996), "Guide to the preparation and evaluation of
build-own-operate-transfer (BOOT) project tenders", Asia Law & Practice
Limited.
149
89. Ka-Ho Mok và King-Yee Wat (1998), "Merging of the public and private
boundary: education and the market place in China", International Journal of
Educational Development, 18(3), pp. 255-267.
90. Alexandra Moskalyk (2008), The role of public-private partnerships in
funding social housing in Canada, Citeseer.
91. Alexandra Moskalyk (2008), "The role of public-private partnerships in
funding social housing in Canada", Canada: Canadian Policy Research
Networks.
92. Marian Moszoro và Magdalena Krzyzanowska (2011), "Implementing
public-private partnerships in municipalities", University of Navarra: IESE
Business School.
93. Zayyanu Muhammad và Foziah Johar (2019), "Critical success factors of
public–private partnership projects: a comparative analysis of the housing
sector between Malaysia and Nigeria", International Journal of Construction
Management, 19(3), pp. 257-269.
94. Geethanjali Nataraj (2007), "Infrastructure challenges in South Asia: the role
of public-private partnerships", ADB Institute Discussion Papers, 80.
95. Honest Prosper Ngowi (2008), "Privatization and ‘Agentification’of Public
Services Delivery in Africa: Extent and Managerial Leadership Implications
in Tanzania", Africa Development, 33(4).
96. P. Nijkamp, M. Van Der Burch và G. Vindigni (2002), " A comparative
institutional evaluation of public-private partnerships in Dutch urban land-
use and revitalisation projects", Urban studies, 39(10), pp. 1865-1880.
97. A Yu Nikitaeva, EV Maslyukova và DV Podgainov (2019), "Role of Public
and Private Partnership in Implementing Development Strategies of the
South of Russia", Regionalnaya ekonomika. Yug Rossii, pp. 94-106.
98. Robert Osei-Kyei và Albert P. C. Chan (2015), "Review of studies on the
Critical Success Factors for Public–Private Partnership (PPP) projects from
150
1990 to 2013", International Journal of Project Management, 33(6), pp.
1335-1346.
99. Robert Osei-Kyei và Albert PC Chan (2017), "Risk assessment in public-
private partnership infrastructure projects", Construction innovation.
100. Darja Reuschke (2001), "Public-Private Partnerships in urban development
in the United States", NEURUS-Network of European US Regional Urban
Studies.
101. Susan Robertson, Karen Mundy và Antoni Verger (2012), Public private
partnerships in education: New actors and modes of governance in a
globalizing world, Edward Elgar Publishing.
102. Camille Saade, M Mateman và Diane B Bendahmane (2001), The story of a
successful public-private partnership in Central America: handwashing for
diarrheal disease prevention, Basic Support for Institutionalizing Child
Survival Project (BASICS II).
103. Joshua D Sarnoff và Margaret Chon (2018), "Innovation Law and Policy
Choices for Climate Change-Related Public–Private Partnerships".
104. Dhwani Satish và Pragya Shah (2009), "A study of Public Private
Partnership models", IUP Journal of infrastructure systems, 7(1), pp. 22.
105. Muhammad Shahbaz, Chandrashekar Raghutla, Malin Song, và cộng sự.
(2020), "Public-private partnerships investment in energy as new
determinant of CO2 emissions: The role of technological innovations in
China", Energy Economics, pp. 104664.
106. Ping SHEN, Lin SUN và Jianping ZHU (2006), "Results of Implementing
Nursing Risk Management Program [J]", Journal of Nursing Science, 10.
107. Matti Siemiatycki (2011), "Urban Transportation Public–Private
Partnerships: Drivers of Uneven Development?".
108. A. L Smith (2009), "PPP Financing in the USA", Policy, finance &
management for public-private partnerships, pp. 198-212.
151
109. Hedley Smyth và Andrew Edkins (2007), "Relationship management in the
management of PFI/PPP projects in the UK", International Journal of
Project Management, 25(3), pp. 232-240.
110. Tang, LiYaning, Qiping Shen, và cộng sự. (2010), "A review of studies on
public–private partnership projects in the construction industry.",
International journal of project management, 28(7), pp. 683-694.
111. R. L. Tiong (1996), "CSFs in competitive tendering and negotiation model
for BOT projects", 122(3), pp. 205-211.
112. UNCTAD. (2009). Public and Private Partnerships for the Development of
Infrastructure to Facilitate Trade and Transport.
113. UNFNCCC. (2011).
RegisteredProjByHostPartiesPieChart.html.
114. Andreas Wibowo (2004), "Valuing guarantees in a BOT infrastructure
project", Engineering, construction architectural management
115. Hellmut Wollmann. (2012). Public services provision in European
countries: from public/municipal to private sector—and back to municipal.
Paper presented at the The 22nd World Congress of IPSA, July.
116. Yunna Wu, Lingwenying Li, Ruhang Xu, và cộng sự. (2017), "Risk
assessment in straw-based power generation public-private partnership
projects in China: A fuzzy synthetic evaluation analysis", Journal of Cleaner
Production, 161, pp. 977-990.
117. Wei Xiong, Xianbo Zhao, Jing-Feng Yuan, và cộng sự. (2017), "Expost risk
management in public-private partnership infrastructure projects", Project
Management Journal, 48(3), pp. 76-89.
118. H. Kim Yong, ed (2010), "Public-private partnerships policy and practice: a
reference guide", Commonwealth Secretariat.
119. Xueqing Zhang (2005), "Critical Success Factors for Public–Private
Partnerships in Infrastructure Development", Journal of Construction
Engineering and Management.
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lương Hữu Dũng, Trần Hồng Thái, Hà Thị Thuận, Trần Quang Hợp (2013), Ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến ngập lụt thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khí tượng
Thủy văn, số tháng 9 năm 2013, trang 7 – 11.
2. Hoàng Văn Đại, Hà Thị Thuận, Trần Quang Hợp (2013), Đánh giá nguy cơ ngập
lụt thành phố Hải Phòng dưới tác động của nước biển dâng, Tạp chí Khí tượng
Thủy văn, số tháng 9 năm 2013, trang 26 – 30.
3. Hoàng Văn Hoan, Hà Thị Thuận (2014), Giải pháp huy động nguồn lực tài chính
cho biến đổi khí hậu ở Việt Nam, Tạp chí Giáo dục Lý luận, số 215 năm 2014, trang
25 – 28.
4. Hà Thị Thuận, Hoàng Văn Hoan, Phạm Thị Thu Hương (2014), Huy động nguồn
lực tài chính từ khu vực kinh tế tư nhân trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt
Nam, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số tháng 7 năm 2014, trang 57 – 61.
5. Hà Thị Thuận, Hoàng Văn Hoan, Trần Hồng Thái (2019), Nghiên cứu ứng dụng
mô hình thang đo khảo sát đánh giá nhu cầu hợp tác công tư (PPP) trong ứng phó
với biến đổi khí hậu ở Việt Nam, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số 705, tháng 9 năm
2019, trang 34 – 44.
6. Hà Thị Thuận, Trần Hồng Thái (2019), Cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất bộ tiêu
chí đánh giá điều kiện thực hiện dự án về hợp tác công tư trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, số 12, tháng 12 năm 2019, trang 75
– 82.
153
PHỤ LỤC
Bộ tiêu chí đánh giá điều kiện thực hiện PPP trong dự án ứng phó với BĐKH:
Điều
kiện
Điều kiện
thành
phần
Yêu cầu Cách thức
đánh giá
Tiêu chuẩn đánh giá
Môi
trường
đầu tư
PPP
Kinh tế vĩ
mô
Ổn định
Quan sát thực
tiễn + Khảo
sát lấy ý kiến
5 năm liên tục có mức tăng
trưởng không biến động lớn
Chính sách
kinh tế vĩ mô
ổn đinh
Quan sát thực
tiễn + Khảo
sát lấy ý kiến
Chính sách kinh tế vĩ mô ít
thay đổi
Tăng trưởng
kinh tế hợp lý
Quan sát thực
tiễn + Khảo
sát lấy ý kiến
Tăng trưởng kinh tế đạt trên
10%
Định hướng
phát triển kinh
tế thống nhất
Quan sát thực
tiễn + Khảo
sát lấy ý kiến
Đã có định hướng phát triển
kinh tế thống nhất đến 2020
Quy hoạch
phát triển kinh
tế - xã hội
đồng bộ
Quan sát thực
tiễn + Khảo
sát lấy ý kiến
Đã có quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội được phê
duyệt
Tài chính
- tín dụng
Ổn định
Quan sát thực
tiễn+ Khảo sát
lấy ý kiến
Không có sự biến động
mạnh trong 5 năm
Có tiềm năng
phát triển
nhanh trong
thời gian tới
Khảo sát lấy ý
kiến
Giá trị gia tăng dịch vụ
ngân hàng, tài chính có xu
hướng tăng
Nhà đầu tư dễ
dàng tiếp cận
với nguồn tín
dụng
Khảo sát lấy ý
kiến
Nhà đầu tư không mất
nhiều thời gian và chi phí
để tiếp cận nguồn tín dụng
so với các địa phương khác
Môi
trường
kinh
doanh
Giá/ phí dịch
vụ ổn định
Khảo sát lấy ý
kiến
Không có sự biến động
mạnh của giá nước sạch,
phí xử lý rác thải, nước thải
trong thời gian qua
Thị trường Quan sát thực - Còn nhiều khu vực dân
154
tiềm năng tiễn + Khảo
sát lấy ý kiến
cư chưa có nước sạch;
- Còn nhiều khu vực chưa
được xử lý nước thải và rác
thải đạt tiêu chuẩn
- Người dân sẵn sàng sử
dụng và trả phí sử dụng
nước sạch và dịch vụ xử lý
nước thải, rác thải.
Chi phí tiếp
cận thị trường
hợp lý
Khảo sát lấy ý
kiến
Chi phí thấp hơn hoặc bằng
các địa phương lân cận
Chi phí đầu tư
hợp lý
Khảo sát lấy ý
kiến
Chi phí đầu tư, xây dựng
thấp hơn hoặc bằng các địa
phương khác
Quy trình
PPP
Thống nhất
Quan sát thực
tiễn + Khảo
sát lấy ý kiến
Đã có văn bản quy định
chung, không có sự mâu
thuẫn
Môi
trường
pháp
lý
Minh bạch Khảo sát lấy ýkiến
Các bên liên quan đều hiểu
về quy định.
Không có sự sai khác trong
cách hiểu và vận dụng quy
trình giữa các bên liên quan.
Khả thi Khảo sát lấy ýkiến
Việc triển khai quy định về
quy trình PPP trên thực tế
không gặp phải vướng mắc
Quy định
về cấu
trúc tài trợ
Thống nhất Khảo sát lấy ýkiến
Không có sự mâu thuẫn
giữa các quy định về cấu
trúc tài trợ
Minh bạch Khảo sát lấy ýkiến
Các bên liên quan đều hiểu
về quy định.
Không có sự sai khác trong
cách hiểu và vận dụng quy
trình giữa các bên liên quan.
Hợp lý Khảo sát lấy ýkiến
Quy định về tỷ lệ vốn nhà
nước tham gia dự án, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu/ vốn vay
đảm bảo tăng tính hiệu quả
155
của dư án.
Quy định
về cơ chế
chia sẻ rủi
ro
Thống nhất Khảo sát lấy ýkiến
Đã có văn bản quy định
chung, không có sự mâu
thuẫn
Minh bạch Khảo sát lấy ýkiến
Các bên liên quan đều hiểu
về quy định.
Không có sự sai khác trong
cách hiểu và vận dụng quy
trình giữa các bên liên quan.
Hợp lý Khảo sát lấy ýkiến
Rủi ro được chia sẻ cho các
bên phù hợp với khả năng
giải quyêt rủi ro của bên đó
Thống nhất Khảo sát lấy ýkiến
Ban hành văn bản quy định
chung, không có sự mâu
thuẫn giữa các văn bản khác
nhau
Quy định
về chế tài
xử phạt vi
phạm
hành
chính về
PPP
Minh bạch Khảo sát lấy ýkiến
Các bên liên quan đều hiểu
về quy định.
Không có sự sai khác trong
cách hiểu và vận dụng quy
trình giữa các bên liên quan.
Khả thi Khảo sát lấy ýkiến
Quy định có thể được áp
dụng trong thực tế.
Đầy đủ
Khảo sát lấy ý
kiến
Quy định xử phạt bao quát
tất cả các hành vi vi phạm
có thể xảy ra trong quá trình
triển khai dư án.
Quy định
về chính
sách hỗ
trợ
Thống nhất Khảo sát lấy ýkiến
Ban hành văn bản quy định
chung, không có sự mâu
thuẫn giữa các văn bản khác
nhau
Minh bạch Khảo sát lấy ýkiến
Các bên liên quan đều hiểu
về quy định.
Không có sự sai khác trong
cách hiểu và vận dụng quy
trình giữa các bên liên quan.
Khả thi Khảo sát lấy ý Quy định có thể được áp
156
kiến dụng trong thực tế
Có tính hấp
dẫn nhà đầu tư
Khảo sát lấy ý
kiến
Mức hỗ trợ cao hơn so với
các hình thức đầu tư khác
Mức hỗ trợ cao hơn so với
các địa phương khác.
Quy định
về lựa
chọn dự
án
Đầy đủ
Khảo sát lấy ý
kiến
Đã có văn bản quy định về
các tiêu chí lựa chọn dự án
Công khai Khảo sát lấy ýkiến
Các tiêu chuẩn lựa chọn dự
án được công khai trên các
phương tiện thông tin đại
chúng
Minh bạch Khảo sát lấy ýkiến
Các bên liên quan đều hiểu
về quy định.
Không có sự sai khác trong
cách hiểu và vận dụng quy
trình giữa các bên liên quan.
Công bằng Khảo sát lấy ýkiến
Các tiêu chí được xây dựng
sát với nhu cầu thực tiễn.
Không có cơ chế xin - cho
trong việc lựa chọn dự án
Quy định
về lựa
chọn nhà
đầu tư
Đầy đủ
Khảo sát lấy ý
kiến
Đã có văn bản quy định về
các tiêu chí và cách thức lựa
chọn nhà đầu tư
Công khai Khảo sát lấy ýkiến
Quy định được công khai
trên thông tin đại chúng.
Minh bạch Khảo sát lấy ýkiến
Các bên liên quan đều hiểu
về quy định.
Không có sự sai khác trong
cách hiểu và vận dụng quy
trình giữa các bên liên quan.
Công bằng Khảo sát lấy ýkiến
Các tiêu chí được xây dựng
sát với nhu cầu thực tiễn.
Không có cơ chế xin - cho
trong việc lựa chọn dự án
Năng
lực
nhà
Cam kết
tham gia
dự án
Rõ ràng Khảo sát lấy ýkiến
Các cam kết được văn bản
hóa một cách rõ ràng, dễ
hiểu.
157
nước
Đúng tiến độ
Khảo sát lấy ý
kiến
Các nghĩa vụ của nhà nước
đều được thực hiện đúng
tiến độ đã cam kết
Thực hiện
đúng cam kết
tham gia dự án
Khảo sát lấy ý
kiến
Các nghĩa vụ của nhà nước
đều được thực hiện đúng
nội dung đã cam kết
Lựa chọn
dự án
Có năng lực
phân tích tài
chính dự án
Khảo sát lấy ý
kiến
Cán bộ nhà nước có trình
độ phân tích hiệu quả tài
chính dự án
Có năng lực
phân tích kinh
tế dự án
Khảo sát lấy ý
kiến
Cán bộ nhà nước có trình
độ phân tích hiệu quả kinh
tế dự án
Có năng lực
phân tích kỹ
thuật của dự án
Khảo sát lấy ý
kiến
Cán bộ nhà nước có trình
độ phân tích hiệu quả kỹ
thuật dự án
Công bằng
trong lựa chọn
dự án
Khảo sát lấy ý
kiến
Không có sự thiên vị trong
quá trình lựa chọn dự án
Khách quan
trong lựa chọn
dự án
Khảo sát lấy ý
kiến
Các dự án được lựa chọn
không phụ thuộc ý kiến chủ
quan của người có thẩm
quyền
Lựa chọn
nhà đầu tư
Phân tích năng
lực tài chính
nhà đầu tư
Khảo sát lấy ý
kiến
Cán bộ nhà nước có trình
độ phân tích tài chính doanh
nghiệp
Phân tích năng
lực kinh
nghiệm nhà
đầu tư
Khảo sát lấy ý
kiến
Cán bộ nhà nước có khả
năng đánh giá kinh nghiệm
của nhà đầu tư
Lập hồ sơ yêu
cầu/ hồ sơ mời
thầu chất lượng
cao
Khảo sát lấy ý
kiến
Hồ sơ yêu cầu/ hồ sơ mời
thầu được lập rõ ràng, đúng
quy định, dễ hiểu.
Công bằng
trong lựa chọn
nhà đầu tư
Khảo sát lấy ý
kiến
Không có sự thiên vị trong
quá trình lựa chọn nhà đầu
tư
Khách quan Khảo sát lấy ý Nhà đầu tư được lựa chọn
158
trong lựa chọn
nhà đầu tư
kiến không phụ thuộc ý kiến chủ
quan của người có thẩm
quyền.
Tham gia
dự án
Lập danh mục
dự án tốt
Khảo sát lấy ý
kiến
Các dự án trong danh mục
được triển khai trong thực
tế
Có năng lực
giải phóng mặt
băng đúng tiến
độ
Khảo sát lấy ý
kiến
Công tác giải phóng mặt
bằng luôn được thực hiện
đúng tiến độ đã đề ra.
Quỹ đất dồi
dào
Khảo sát lấy ý
kiến
Nhiều khu đất có giá trị
thương mại cao để đối ứng
cho các dư án BT
Vốn nhà nước
đủ mạnh để
tham gia dự án
Khảo sát lấy ý
kiến
Ngân sách tỉnh có thu đủ bù
chi.
Tỉnh đã xây dựng kế hoạch
bố trí vốn ngân sách đối
ứng cho các dự án PPP.
Giám sát dự án
tốt
Khảo sát lấy ý
kiến
Cán bộ theo dõi có trình độ
chuyên môn cao.
Có kế hoạch theo dõi, giám
sát thường xuyên dự án.
Đánh giá tình
hình thực hiện
dự án tốt
Khảo sát lấy ý
kiến
Các sai phạm đều được phát
hiện và đánh giá đúng.