Trên cơsởcác kết quảthu được, chúng tôi rút ra những kết luận sau đây:
1. Môi trường cơbản MS có 20 g/L sucrose, 0,8% agar, bổsung thêm BA
0,5 mg/L và 2,4-D 0,5 mg/L thích hợp cho nuôi cấy callus từbẹlá cây nghệ đen
in vitro. Callus được tạo thành có màu có màu vàng, rắn và rời rạc được dùng
làm nguyên liệu đểthiết lập nuôi cấy huyền phù.tếbào.
2. Môi trường cơbản MS có 30 g/L sucrose, bổsung thêm BA 0,5 mg/L
và 2,4-D 1,5 mg/L, tốc độlắc 120 vòng/phút thích hợp cho sinh trưởng của tế
bào nghệ đen trong bình tam giác 250 ml. Sinh khối đạt cực đại là 10,44 g tươi
(0,66 g) sau 14 ngày khi nuôi cấy với cỡmẫu là 3 g.
3. Môi trường cơbản MS có 30 g/L sucrose, bổsung thêm BA 0,5
mg/L và 2,4-D 1,5 mg/L, tốc độkhuấy 150 vòng/phút, tốc độsục khí 2,5
L/phút thích hợp cho sinh trưởng của tếbào nghệ đen trong hệlên men 10 L.
Sinh khối đạt cực đại là 603 g tươi (53,25 g khô) sau 14 ngày nuôi cấy với
cỡmẫu là 200 g.
4. Hàm lượng tinh dầu trong tếbào đạt cao nhất là 2,57% khối lượng khô
sau 14 ngày nuôi cấy, gấp khoảng 1,6 lần tinh dầu ởcủcây nghệ đen tựnhiên 1
năm tuổi. Hàm lượng curcumin trong tếbào đạt cao nhất là 1,16% sau 14 ngày
nuôi cấy, gấp khoảng 2,7 lần curcumin ởcủcây nghệ đen tựnhiên 1 năm tuổi.
Đã có chuyển hóa sinh học curcuminoid trong nuôi cấy tếbào. Hàm lượng
polysaccharide trong tếbào cao nhất là 6,55% khối lượng khô sau 10 ngày nuôi
cấy, thấp hơn ởcủnghệtựnhiên khoảng 1,4 lần. Có sựtích lũy các hợp chất
sesquiterpene trong tếbào nuôi cấy. Thành phần sesquiterpene hiện diện trong tế
bào huyền phù ít hơn so với củcây nghệ1 năm tuổi. Trong tếbào có 3-4 peak
của sesquiterpene giống nhưtếbào củnghệ. Đã có chuyển hóa sinh học
sesquiterpene trong nuôi cấy tếbào.
117 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3292 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu nuôi cấy tế bào cây nghệ đen (Curcuma zedoaria Roscoe) và khảo sát khả năng tích lũy một số hợp chất có hoạt tính sinh học của chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
curcumin của tế
bào nghệ đen sau 2-18 ngày nuôi cấy
trong hệ lên men 10 L
3.4.4. Xác định sesquiterpene
Sesquiterpennoid là các hợp chất C15 được tạo thành bởi liên kết của 3 đơn
vị isoprenoid. Chúng có mặt trong nhiều tổ chức sống bao gồm thực vật bật cao.
Khoảng 140 hợp chất sesquitertene khác nhau được tách chiết từ chi Curcuma và
được chia thành 10 nhóm cấu trúc khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các hợp chất
này nằm trong 3 nhóm chính là bisabolane, germacrane và guaiane.
74
Sự phân bố của sesquiterpene trong tế bào nghệ đen được phân tích bằng
HPLC. Kết quả cho thấy, sự hiện diện của các peak phân tách trong củ nghệ tự
nhiên nhiều hơn trong tế bào huyền phù (Hình 3.13). Nhìn chung, các peak có
thời gian lưu liên quan với các hợp chất sesquiterpene (được đánh số từ 1-9)
trong củ nghệ và tế bào huyền phù có chiều cao phổ hấp thụ (mAU) khác nhau,
đặc biệt là peak số 1 và 4 (Bảng 3.17). Chẳng hạn, peak số 1 (thời gian lưu 4,7
phút) có độ hấp thụ là 6,05 mAU trong củ nghệ nhưng chỉ đạt 2,55 mAU trong tế
bào huyền phù, ngược lại peak số 4 (thời gian lưu 7,5 phút) ở tế bào huyền phù
có độ hấp thụ là 7,33 mAU còn củ nghệ là 2,23 mAU. Một số peak hiện diện
trong củ nghệ (5-8) thì không có hoặc chỉ có ở dạng vết (< 1 mAU) trong tế bào
huyền phù. Tuy nhiên, ở tế bào huyền phù lại xuất hiện những peak mới (không
đánh số) với các thời gian lưu xấp xỉ 6,8; 7,8; 8,2 và 9,2 phút tương ứng với độ
hấp thụ 1,38-4,10; 5,62-7,54; 1,70-8,41 và 1,06-8,38 mAU. Kết quả này cho
thấy, trong quá trình nuôi cấy tế bào đã xuất hiện sự chuyển hóa sinh học của các
sesquiterpen, tạo ra những hợp chất sesquiterpen khác so với củ nghệ tự nhiên.
Bảng 3.17. Chiều cao phổ hấp thụ (mAU) của sesquiterpene trong tế bào nuôi cấy
ở hệ lên men 10 L và tế bào củ nghệ tự nhiên
Hợp chất sesquiterpene (số)/thời gian lưu (phút) Thời gian nuôi cấy
(ngày) 1/4,7 2/5,1 3/6,0 4/7,5 5/12,7 6/13,8 7/19,2 8/20,5 9/26,7
2 2,11 - 2,49 5,99 - vết vết vết -
4 1,93 - 2,23 5,76 - vết vết vết -
6 1,15 vết 2,81 3,17 - vết - - -
8 1,06 - 1,54 3,57 - - - - -
10 1,22 - 1,02 4,05 - vết vết - -
12 1,04 vết 2,14 3,29 - vết - vết -
14 2,55 1,59 - 7,33 - vết - vết -
16 1,58 - 3,82 4,04 - vết - - -
18 2,36 1,15 1,15 5,11 - vết - vết -
MTN 6,05 2,59 2,15 2,23 6,23 1,46 3,59 1,29 1,19
MTN: củ của cây nghệ đen 01 năm tuổi
75
76
Hình 3.13. Phổ HPLC của sesquiterpene. A: Củ nghệ đen tự nhiên; B: tế bào
nghệ đen nuôi cấy trong hệ lên men 10 L từ 2 đến18 ngày
Sakui và cs (1992) đã nuôi cấy tế bào callus nghệ đen hơn 2 năm để khảo
sát sự chuyển hóa sinh học của sesquiterpene và chứng minh có sự chuyển hóa
sesquiterpen mạch vòng thành viên số 10 thuộc nhóm germacrone thành
sesquiterpene thuộc nhóm guaiane. Chuyển hóa sinh học trong nuôi cấy in vitro
tế bào thực vật cũng đã được thông báo ở nhiều loài chẳng hạn, Sakamoto và cs
(1994) nuôi cấy tế bào của các cây Lonicera japonica, Bupleurum falcatum,
Polygonum tinctorium và Solidago altissima đã nhận thấy có sự chuyển hóa
germecrone thành guaiane, eudesmane và secoguaiane; Hashimoto và cs (1999)
nuôi cấy tế bào cây Heteroscyphus planus nhận thấy có sự chuyển hóa cubenene
thành 7-hydroxycalamene; Chuyển hóa geranyl acetate và linalyl acetate thành
geraniol, linalool, a-terpineol cũng đã xuất hiện trong nuôi cấy tế bào cây
Peganum harmala [192]. Như vậy, nuôi cấy tế bào thực vật được xem là một
phương thức hiệu quả sản xuất các hợp chất thứ cấp cũng như các chất chuyển hóa
của chúng (Rao và Ravishankar, 2002). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có sự tích lũy một số hợp chất sesquiterpene trong tế bào nghệ đen nuôi cấy in vitro
giống như trong củ nghệ tự nhiên, đồng thời trong tế bào cũng đã xuất hiện một số
sesquiterpene khác với củ tự nhiên (có thể do chuyển hóa sinh học); kết quả này có
thể gợi ý quan trọng trong sản xuất sesquiterpene cũng như các hợp chất thứ cấp
mới có hoạt tính sinh học quý thông qua nuôi cấy huyền phù tế bào cây nghệ đen.
77
3.5. HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU TẾ BÀO NGHỆ ĐEN
Kết quả trình bày ở bảng 3.18 cho thấy, tinh dầu tách chiết từ tế bào và
củ nghệ đen tự nhiên đều có khả năng ức chế sinh trưởng của cả 3 loài vi
khuẩn: Escherichi coli, Staphylococcus aureus và Bacills cereus. Nhìn chung,
tinh dầu thu được từ tế bào nghệ đen có khả năng kháng khuẩn cao nhất thể
hiện qua đường kính vòng ức chế (Hình 3.14). Tinh dầu tế bào nuôi cấy ức
chế mạnh nhất đối với S. aureus (đường kính vô khuẩn 31 mm), sau đó đến B.
cereus (22,33 mm) và kém nhất đối với E. coli (18,33 mm). Trong khi đó,
khả năng ức chế sinh trưởng của tinh dầu củ nghệ đen tự nhiên đối với B.
cereus và E. coli là tương đương nhau (16 mm và 17,67 mm), kém nhất là đối
với S. aureus chỉ đạt 14 mm.
Hình 3.14. Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu nghệ đen. A: E. coli ATCC 25922.
B: B. cereus ATCC 11778. C: S. aureus ATCC 6538. ĐC: đối chứng. TN: tinh dầu củ
nghệ đen tự nhiên. TB: tinh dầu của tế bào nghệ đen
78
Bảng 3.18. Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu tế bào nghệ đen
Đường kính vòng vô khuẩn D-d (mm)
Vi khuẩn
Đối chứng Tinh dầu tế bào Tinh dầu củ nghệ
B. cereus ATCC 11778 0 22,33b 16,00a
E. coli ATCC 25922 0 18,33b 17,67a
S. aureus ATCC 6538 0 31,00a 14,00a
Đối chứng: không có tinh dầu nghệ đen
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, vi khuẩn Gram âm thường ít nhạy cảm
với hoạt tính của nhiều loại tinh dầu hơn vi khuẩn Gram dương (Dorman 2000;
Ruberto và cs 2000; Senatore và cs 2000; Tsigarida và cs 2000). Điều này có thể
do sự khác nhau về cấu trúc thành tế bào giữa vi khuẩn Gram âm và Gram
dương. Vi khuẩn Gram âm có lớp màng bao quanh thành tế bào, chính lớp này
đã ngăn cản sự khuếch tán của các hợp chất kỵ nước thông qua lớp chất
lipopolysaccharide (LPS). Ngược lại, các vi khuẩn Gram dương không có lớp
màng này nên tinh dầu có thể tiếp xúc trực tiếp với lớp LSP thành tế bào vi
khuẩn, do đó làm tăng khả năng thấm của các ion, sự thất thoát các hợp chất nội
bào hoặc làm suy yếu hệ thống enzyme của vi khuẩn (Cowan, 1999; Wendakoon
và Sakaguchi, 1995).
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, các hợp chất thu được từ tế bào thực vật
nuôi cấy in vitro có khả năng kháng các loại vi sinh vật. Kết quả nghiên cứu của
Paré và cs (1991) cho thấy, hợp chất aurone tách chiết từ tế bào cây
Cephalocereus senilis nuôi cấy huyền phù có khả năng ức chế sinh trưởng của
các vi khuẩn Gram âm. Robles-Zepeda và cs (2009) cũng nhận thấy, các chất
kháng vi sinh vật (phytoalexin) tách chiết từ tế bào cây xương rồng (Mamillaria
huitzilopochitli) nuôi cấy huyền phù có khả năng ức chế sinh trưởng của 8 loài
nấm gây bệnh ở thực vật.
Trên đối tượng cây nghệ đen, đã có một số công trình nghiên cứu khả
năng kháng khuẩn của tinh dầu, tuy nhiên việc khảo sát hoạt tính kháng khuẩn
79
chủ yếu từ tinh dầu chiết rút ở củ nghệ đen ngoài tự nhiên. Srvidya và cs (2009)
nghiên cứu cho thấy, tinh dầu của củ nghệ đen ở Ấn Độ có tác dụng ức chế một
số vi khuẩn, trong đó tác dụng ức chế sinh trưởng mạnh đối với vi khuẩn B.
cereus nhưng tương đối với E. coli và S. aureus [149]. Wilson và cs (2005)
nghiên cứu tính kháng khuẩn của tinh dầu nghệ đen tự nhiên ở Nam Ấn Độ cũng
cho thấy, nó ức chế sinh trưởng nhiều loài vi sinh vật nhưng không ức chế S.
aureus và E. coli [176]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tinh dầu thu
được từ tế bào nghệ đen nuôi cấy in vitro có khả năng ức chế sinh trưởng của cả
3 loài vi khuẩn kiểm định là S. aureus, B. cereus và E. coli.
80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
Trên cơ sở các kết quả thu được, chúng tôi rút ra những kết luận sau đây:
1. Môi trường cơ bản MS có 20 g/L sucrose, 0,8% agar, bổ sung thêm BA
0,5 mg/L và 2,4-D 0,5 mg/L thích hợp cho nuôi cấy callus từ bẹ lá cây nghệ đen
in vitro. Callus được tạo thành có màu có màu vàng, rắn và rời rạc được dùng
làm nguyên liệu để thiết lập nuôi cấy huyền phù.tế bào.
2. Môi trường cơ bản MS có 30 g/L sucrose, bổ sung thêm BA 0,5 mg/L
và 2,4-D 1,5 mg/L, tốc độ lắc 120 vòng/phút thích hợp cho sinh trưởng của tế
bào nghệ đen trong bình tam giác 250 ml. Sinh khối đạt cực đại là 10,44 g tươi
(0,66 g) sau 14 ngày khi nuôi cấy với cỡ mẫu là 3 g.
3. Môi trường cơ bản MS có 30 g/L sucrose, bổ sung thêm BA 0,5
mg/L và 2,4-D 1,5 mg/L, tốc độ khuấy 150 vòng/phút, tốc độ sục khí 2,5
L/phút thích hợp cho sinh trưởng của tế bào nghệ đen trong hệ lên men 10 L.
Sinh khối đạt cực đại là 603 g tươi (53,25 g khô) sau 14 ngày nuôi cấy với
cỡ mẫu là 200 g.
4. Hàm lượng tinh dầu trong tế bào đạt cao nhất là 2,57% khối lượng khô
sau 14 ngày nuôi cấy, gấp khoảng 1,6 lần tinh dầu ở củ cây nghệ đen tự nhiên 1
năm tuổi. Hàm lượng curcumin trong tế bào đạt cao nhất là 1,16% sau 14 ngày
nuôi cấy, gấp khoảng 2,7 lần curcumin ở củ cây nghệ đen tự nhiên 1 năm tuổi.
Đã có chuyển hóa sinh học curcuminoid trong nuôi cấy tế bào. Hàm lượng
polysaccharide trong tế bào cao nhất là 6,55% khối lượng khô sau 10 ngày nuôi
cấy, thấp hơn ở củ nghệ tự nhiên khoảng 1,4 lần. Có sự tích lũy các hợp chất
sesquiterpene trong tế bào nuôi cấy. Thành phần sesquiterpene hiện diện trong tế
bào huyền phù ít hơn so với củ cây nghệ 1 năm tuổi. Trong tế bào có 3-4 peak
của sesquiterpene giống như tế bào củ nghệ. Đã có chuyển hóa sinh học
sesquiterpene trong nuôi cấy tế bào.
81
5. Tinh dầu tế bào cây nghệ đen có khả năng ức chế mạnh sinh trưởng
của 3 chủng vi khuẩn B. cereus ATCC 11778 (đường kính vô khuẩn 31 mm),
S. aureus ATCC 6538 (22,33 mm) và E. coli ATCC 25922 (18,33 mm). Nhìn
chung, khả năng kháng khuẩn của tinh dầu thu hồi từ tế bào nuôi cấy in vitro
khá cao.
ĐỀ NGHỊ
1. Nghiên cứu cải thiện khả năng tích lũy các hoạt chất sinh học trong tế
bào nghệ đen.
2. Nghiên cứu thành phần và hoạt tính của curcuminoid, sesquiterpenes,
polysaccharides được sản xuất từ tế bào nghệ đen.
82
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen Hoang Loc, Vo Chau Tuan, Doan Huu Nhat Binh, Truong Thi
Bich Phuong, Tae-Geum Kim and Moon-Sik Yang (2009), “Accumulation of
sesquiterpenes and polysaccharides in cells of zedoary (Curcuma zedoaria
Roscoe) cultured in a 10 L bioreactor”, Biotechnology and Bioprocess
Engineering 14, pp. 619-624.
2. Võ Châu Tuấn, Nguyễn Hoàng Lộc (2010), “Sản xuất curcumin từ tế
bào nghệ đen (Curcuma zedoaria Roscoe) nuôi cấy trong hệ lên men 10 L”, Tạp
chí Công nghệ Sinh học, 8(3B), tr. 1459-1464.
3. Nguyễn Thị Phúc Lộc, Võ Châu Tuấn, Nguyễn Hoàng Lộc (2010),
“Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu chiết xuất từ tế bào nghệ đen
(Curcuma zedoaria Roscoe) nuôi cấy trong hệ lên men 10 L”, Tạp chí Công
nghệ Sinh học 8(3B), pp. 1465-1471.
4. Vo Chau Tuan, Vu Duc Hoang, Nguyen Hoang Loc (2011), “Cell
suspension culture of zedoary (Curcuma zedoaria Roscoe)”, VNU Journal of
Science, Natural Sciences and Technology 27, pp. 64-70.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Quý Bảo (2004), “Các cấu tử dễ bay hơi của thân rễ Nga truật (Curcuma
zedoaria Roscoe) trồng ở tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh”, Tạp chí Dược học
343, tr. 9-11.
2. Phan Minh Giang, Văn Ngọc Hưng, Phan Tống Sơn (1997), “Đóng góp vào
việc nghiên cứu các sesquiterpenoid trong thân rễ nghệ đen (Curcuma
zedoaria Roscoe)”, Tạp chí Hóa học và Công nghiệp Hóa chất 4, tr. 9-11.
3. Trần Thị Việt Hoa, Trần Thị Phương Thảo, Vũ Thị Thanh Tâm (2007),
”Thành phần hóa học và tính kháng oxy hóa của nghệ đen (Curcuma
zedoaria) trồng ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển KH&CN 10(4), tr. 37-47.
4. Vũ Văn Hợp, Vũ Xuân Phương (2003), “Các loài chứa alkaloid trong họ Cà
(Solanaceae Juss.) ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh học 25(4), tr. 27-31.
5. Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng (2006). “Ảnh hưởng của chất điều hòa
tăng trưởng thực vật và đường saccharose lên dịch nuôi cấy huyền phù
tế bào dừa cạn (Catharanthus rouse)”, Tạp chí Phát triển KH &CN 9,
tr. 59-66.
6. Phạm Thị Tố Liên, Võ Thị Bạch Mai (2007), “Bước đầu nghiên cứu sự tạo
dịch treo tế bào cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa Harms)”, Tạp chí
phát triển KH &CN 10(7), tr. 11-16.
7. Nguyễn Hoàng Lộc (2007), Giáo trình Công nghệ tế bào, Nxb Đại học
Huế.
8. Nguyễn Hoàng Lộc, Đoàn Hữu Nhật Bình, Phan Đức Lâm, Phan Thị Á
Kim, Trương Thị Bích Phượng (2008), “Nghiên cứu khả năng tích lũy
asiaticoside trong mô sẹo rau má (Centella asiatica (L.) Urban)”, Tạp
chí Công nghệ sinh học 6(4B), 873-881.
84
9. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, Hà
Nội.
10. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt
Nam, Tập 2, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 245-250.
11. Dương Tấn Nhựt, Nguyễn Trịnh Đôn, Nguyễn Thị Thanh Hiền, Đinh Văn
Khiêm, Lê Thị Xuân (2007), “Nuôi cấy tế bào và phục hồi mô sẹo từ
huyền phù tế bào cây thông đỏ Himalaya (Taxus wallichiaana Zucc.)”,
Tạp chí Công nghệ Sinh học 5(2), tr. 205-215.
12. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Phạm Kim Ngọc, Trần Văn
Minh, NguyễnThị Phương Thảo (2009), Cơ sở công nghệ sinh học-
Công nghệ sinh học tế bào, Tập 3, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
13. Lê Thị Hà Thanh, Đoàn Hữu Nhật Bình, Nguyễn Hoàng Lộc (2009), “Sản
xuất glycoalkaloid từ tế bào cây cà gai leo (Solanum hainanense
Hance)”, Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc, Nxb. Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 697-700.
14. Nguyễn Đức Thành (2000), Nuôi cấy mô tế bào thực vật – Nghiên cứu và
ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Bích Thu, Phạm Kim Mãn (2000), “Nghiên cứu phương pháp
định lượng glycoalkaloid trong cây cà gai leo (Solanum hainanense
Hance) bằng phương pháp acid màu”, Tạp chí Dược liệu 5(4), tr.
104-108.
16. Lê Thị Thủy Tiên, Bùi Trang Việt, Nguyễn Đức Lượng (2006), “Tạo mô
sẹo và dịch huyền phù tế bào có khả năng snả xuất taxol từ lá và thân
non cây thông đỏ Taxus wallichiana Zucc.”, Tạp chí Công nghệ Sinh
học 4(2), tr. 221-226.
17. Vũ Văn Vụ (1999), Sinh lý thực vật ứng dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
85
Tiếng Anh
18. Anisuzzaman M., Sharmin A., Mondal S.C., Sultana R., Khalekuzzâmn M.,
Alam I., Alam M.F. (2008), “In vitro microrhizome in Curcuma
zedoaria (Christm.) Roscoe-a conservation prioritized medicinal plant”,
Biological Sciences 8(7), pp. 1216-1220.
19. Arnason J.T., Mata R., Romeo J.T. (1995), Phytochemistry of medicinal
plants, Plenum Press, New York.
20. Aslam J., Mujib A., Nasim S.A., Sharma M.P. (2009), “Screening of
vincristine yield in ex vitro and in vitro somatic embryos derived
plantlets of Catharanthus roseus L. (G) Don.”, Sci Hort 119, pp. 325-
329.
21. Bharalee R., Das A., Kalita M.C. (2005), In vitro clonal propagation of
Curcuma caesia Roxb and Curcuma zedoaria Rosc. from rhizome bud
explants”, Journal of Plant Biochemistry and Biotechnology 14, pp. 61-63.
22. Bouque V., Bourgaud F., Nguyen C., Guckert A. (1998), “Production of
daidzein by callus cultures of Psoralea species and comparison with
plants”, Plant Cell Tissue and Organ Culture 53, pp. 35-40.
23. Bourgaud F., Gravot A., Milesi S., Gontier E. (2001), “Production of plant
secondary metabolites: a historical perspective”, Plant Science 161, pp.
839-851.
24. Bu’lok J., Kristiansen B. (1987), Basic Biotechnology, Academic Press,
London, pp. 525-544.
25. Bugno1 A., Nicoletti M.A., Almodóvar A.A.B., Pereira T.C., Auricchio
M.T. (2007), “Antimicrobial efficacy of Curcuma zedoaria extract
as assessed by regression compared with comercial mouthrinses
mouthrises”, Brazilian Journal of Microbiology 38, pp. 440-445.
86
26. Canter P.H., Thomas H., Ernst E. (2005), “Bringing medicinal plants into
cultivation: opportunities and challenges for biotechnology”, Trends
Biotechnol 23, pp. 180-185.
27. Carvalho F.R., Vassão R.C., Nicoletti M.A., Maria D.A. (2010), “Effect of
Curcuma zedoaria crude extract against tumor progression and
immunomodulation”, Venom Anim Toxins incl Trop Dis 16, pp. 324-341.
28. Champakaew D., Choochote W., Pongpaibul Y., Chaithong U., Jitpakdi A.,
Tuetun B., Pitasawat B. (2007), “Larvicidal efficacy and biological
stability of a botanical natural product, zedoary oilimpregnated sand
granules, against Aedes aegypti”, Parasitol Res 100, pp. 729-737.
29. Chan L.K., Thong W.H. (2004), “In vitro propagation of Zingiberaceae
species with medicinal properties”, plant Biotechnol 6, pp. 181-188.
30. Chaplin M.F., Kennedy J.F. (1994), Carbohydrate analysis. A practical
approach, 2nd ed., Oxford University Press, Oxford, UK., pp. 143-204.
31. Chattopadhyay S., Farkya S., Srivastava A.K., Bisaria V.S. (2002),
“Bioprocess considerations for production of secondary metabolites by
plant cell suspension cultures”, Biotechnol Bioprocess Eng 7, pp. 138-149.
32. Chena W., Lua Y., Gao M., Wua J., Wanga A., Shic R. (2010),
“Antiangiogenesis effect of essential oil from Curcuma zedoaria in
vitro and in vivo”, Ethnopharmacology Doi:10.1016/j.jep.2010.09.031.
33. Choi D.S., Andrade M.H.C., Willis L.B., Cho C., Schoenheit J., Boccazzi
P., Sambanthamurthi R., Sinskey A.J., Rha C. (2008), “Effect of
agitation and aeration on yield optimization of oil palm suspension
culture”, Journal of Oil palm Research Special Issue on Malaysia-MIT
Biotechnology Partnership Programme, 1, pp. 23-34.
34. Christen A.A., Bland J., Gibson G.M. (1989), “Cell cultures as a means to
produce taxol”, Proc Am Assoc Cancer Res 30, pp. 566.
87
35. Davey M.R., Anthony P. (2010), Plant Cell Culture, John Wiley & Sons,
Ltd.
36. Duke J.A. (2003), CRC Handbook of Medicinal Spices, CRC Press, Boca
Raton, USA.
37. Eibl R., Werner S., Eibl D. (2009), “Bag bioreactor based on wave induced
motion: characteristics and applications” Adv Biochem Eng Biotechno
115, pp. 55-87.
38. Eibl R., Eibl D. (2002), “Bioreactors for plant cell and tissue cultures”, In:
Oksman-Caldentey K-M, Barz W (eds) Plant biotechnology and
transgenic plants, Marcel Dekker, New York, pp 165-199.
39. Eibl R., Eibl D. (2006), In Plant Tissue Culture Engineering. Focus on
Biotechnology, vol 6, Springer Berlin-Heidelberg-New York, pp. 203-227.
40. Eibl R., Eibl D. (2008), “Design of bioreactors suitable for plant cell and
tissue culture”, Phytochem Rev 7, pp. 593-598.
41. Fett-Neto A.G., Pennington J.J., DiCosmo F. (1995), “Effect of white light
on taxol and baccatin III accumulation in cell cultures of Taxus
cuspidata Sieb and Zucc.”, Plant Physiol 146, pp. 584-590.
42. Fett-Neto A.G., Zhang W.Y., DiCosmo F. (1994), “Kinetics of taxol
production, growth and nutrient uptake in cell suspensions of Taxus
cuspidate”, Biotechnology and Bioengineering 44, pp 205-210.
43. Ficker C.E., Smith M.L., Susiarti S., Leaman D.J., Irawati C., Arnason J.T.
(2003), “Inhibition of human pathogenic fungi by members of
Zingiberaceae used by the Kenyah (Indonesian Borneo)”,
Ethnopharmacol 85, pp. 289-293.
44. Fulzele D.P. (2000), Bioreactor technology for large scale cultivation of
plant cell suspension cultures and production of bioactive compounds,
BARC Newsletter.
88
45. Furuya T. (1988), Saponins (ginseng saponins). Cell cultures and somatie cell
genetics of plants, vol 5, Academic Press, San Diego, CA, pp. 213-234.
46. Garg S.N., Naquvi A.A., Bansal R.P., Bahl J.R., Kumar S. (2005),
“Chemical composition of the essential oil from the leaves of Curcuma
zedoaria Rosc. of Indian origin”, Essent Oil Res 17, pp. 29-31.
47. Gautam P.L., Raina R., Srivastava U., Raychaudhuri S.P., Singh B.B.
(1998), Prospects of medicinal plants, Indian Society of Plant Genetic
Resources, NBPGR, New Delhi.
48. Georgiev M.I., Weber J., Maciuk A. (2009), “Bioprocessing of plant cell
cultures for mass production of targeted compounds”, Appl Microbiol
Biotechnol 83, pp. 809-823.
49. Gou Y., Zhang Z. (2005), “Establishment and plant regeneration of somatic
embryogenic cell suspension cultures of Zingiber officinale Rosc.”,
Scientia Horticulturae, 107, pp. 90-96.
50. Gunter E. A., Ovodo Y. S. (2003), “Production of polysaccharides by Silene
vugaris callus culture depending on carbohydrate of the medium”,
Nauka Interperiodica 68(6), pp. 882-889.
51. Guirib-Fakim A. (2006), “Medicinal plants: Tradition of yesterday and
drugs of tomorrow”, Mol Aspects Med 27(1), pp. 1-93.
52. Gupta S.D., Ibaraki Y. (2006), Plant Tissue Culture Engineering, Springer,
Printed in the Netherlands.
53. Haas C., Weber J., Ludwig-Mueller J., Deponte S., Bley T., Georgiev M.
(2008), “Flow cytometry and phytochemical analysis of a sunflower cell
suspension culture in a 5-L bioreactor”, Z Naturforsch 63, pp. 699-705.
54. Halina S.L., Leslaw P. (2003), “The effect of carbohydrate source on the
development of Brassica napus L. immature embryos in vitro”, ACTA
Biologica Cracoviensia Series Botanica 45(2), pp. 83-190.
89
55. Hanif R., Qiao L., Shiff S.J., Rigas B, (1997), “Curcumin, a natural plant
phenolic food additive, inhibits cell proliferation and induces cell cycle
changes in colon adenocarcinoma cell lines by a prostaglandin-
independent pathway”, Lab Clin Med 130(6), pp. 576-584.
56. Hara M., Kitamura T., Fukui H., Tabata M. (1993), “Induction of berberine
biosynthesis by cytokinins in Thalictrum minus cell suspension
cultures”, Plant Cell Reports 12, pp. 70-73.
57. Hara M., Kobayashi Y., Fukui H., Tabata M. (1991), “Enhancement of
berberine production by spermidine in Thalictrum minus cell
suspension cultures”, Plant Cell Rep 10, pp. 494-497.
58. Hong C.H., Hur S.K., Oh O.J., Kim S.S., Nam K.A., Lee S.K. (2002),
“Evaluation of natural products on inhibition of inducible
cyclooxygenase (COX-2) and nitric oxide synthase (iNOS) in cultured
mouse macrophage cells”, Ethnopharmacol 83, pp. 153-159.
59. Hong H.C., Noh M.S., Lee W.Y., Lee S.K. (2002), “Inhibitory effects of
natural sesquiterpenoids isolated from the rhizome of Curcuma
zedoaria on prostaglandin E2 and nitric oxide production”, Planta
Medica 68, pp. 545-547.
60. Hu W.W., Yao H.U., Zhong J.J. (2001), “Improvement of Panax
notoginseng cell cultures for production of ginseng saponin and
polysaccharide by high-density cultivation of pneumatically agitated
bioreactors”, Biotechnol Prog 17, pp. 838-846.
61. Hu Z.B., Alfermann A.W. (1993), “Diterpenoid production in hairy root
cultures of Salvia miltiorrhiza”, Phytochemistry 32, pp. 699-703.
62. Huang S.H., Shen Y.W., Chan H.S. (2002), “Development of bioreactor
operation strategy for L-DOPA production using Stizolobium hassjoo
suspension culture”, Enzyme Microb Technol 30, pp. 779-791.
90
63. Jang M.K., Sohn D.H., Ryu J.H. (2001), “A curcuminoid and
sesquiterpenes as inhibitors of macrophage TNF-alpha release from
Curcuma zedoaria”, Planta Med 67(6), pp. 550-552.
64. Jang M.K., Sohn D.H., Ryu J.H. (2004), “A curcuminoid and two
sesquiterpenoids from Curcuma zedoaria as inhibitors of nitric oxide
synthesis in activated macrophages”, Arch. Pharm. Res. 27, pp. 1220-1225.
65. Jennewein S., Park H., Dejong J.M., Long R.M., Bollon A.P., Croteau RB
(2005), “Coexpression in yeast of Taxus cytochrome P450 reductase
with cytochrome P450 oxygenases involved in taxol biosynthesis”,
Biotechnol Bioeng 89, pp. 588-598.
66. Jiang M.C., Yang-Yen H.F., Yen J.J., Lin J.K. (1996), “Curcumin induces
apoptosis in immortalized NIH 3T3 and malignant cancer cell lines”,
Nutr Cancer 26(1), pp. 111-120.
67. Joshi S., Singh A.K., Dhar D.N. (1989), “Isolation and structure elucidation
of potential active principle of Curcuma zedoaria rhizomes”, Herba
Hung 28(1), pp. 95-98.
68. Joy P.P., Thomas J., Mathew S., Skari B.P. (1998), Medicinal Plants:
Tropical Horticulture, Calcutta, India: Naya Prakash.
69. Kadkade P.G. (1982), “Growth and podophyllotoxin production in callus
tissues of Podophyllum peltatum”, Plant Sci Lett 25, pp. 107-115.
70. Kaul B., Stohs S.J. Staba E.J. (1969), “Dioscorea tissue cultures. Influence
of various factors on diosgenin production by Dioscorea deltoidea
callus and suspension cultures”, Lloydia 32, pp. 347-359.
71. Ketchum R.E.B., Rithner C.D., Qiu D., Kim Y.S., Williams R.M., Croteau
R.B. (2003), “Taxus metabolites: methyl jasmonates preferentially
induces production of taxoids oxygenated at C-13 in Taxus media cell
cultures”, Phytochemistry 62, pp. 901-909.
91
72. Kieran P. (2001), “Bioreactor design for plant cell suspension cultures”, In:
Cabral JMS (ed) Principles of multiphase reactor design, Harwood
Academic Publishers, New Jersey, pp 391-426.
73. Kim D.I., Lee T.K., Jang T.H., Kim C.H. (2005), “The inhibitory effect of
a Korean herbal medicine, Zedoariae rhizoma, on growth of cultured
human hepatic myofibroblast cells”, Life Sci 77(8), pp. 890-906.
74. Kim J.H., Yun J.H., Hwang Y.S., Byun S.Y., Kim D.I. (1995), “Production
of taxol and related taxanes in Taxus brevifolia cell cultures: effect of
sugar”, Biotechnol Lett 17, pp. 101-106.
75. Kim K.I., Kim J,W, (2000), “Antitumor, genotoxicity and anticlastogenic
activitives of polysaccharide from Curcuma zedoaria”, Mol Cells
10(4), pp. 392-398.
76. Kobayashi Y., Fukui H., Tabata M. (1991), “Effect of carbon dioxide and
ethylene on berberine production and cell browning in Thalictrum
minus cell cultures”, Plant Cell Rep 9, 496-499.
77. Leathers R.R., Smith M.A.L., Christie A.J. (1995), “Automation of the
bioreactor process for mass propagation and secondary metabolism”,
In: Christie JA, Kozai T & Smith ML (eds). Automation and
Environmental Control in Plant Tissue Culture, Kluwer Academic
Publishers, Dordrecht, pp. 187–214.
78. Lee E.J., Mobin M., Hahn E.J., Paek K.Y. (2006), “Effects of sucrose,
inoculum density, auxin, and aeretion volume on cell grow of Gymnema
sylvestre”, Plant Biology 49 (6), pp. 427-431.
79. Lee J.M. (2001), Biochemical Engineering, Prentice Hall, Inc. USA.
80. Lee S.K., Hong C.H., Huh S.K., Kim S.S., Oh O.J., Min H.Y., Park K.K.,
Chung W.Y., Hwang J.K. (2002), “Suppressive effect of natural
sesquiterpenoids on inducible cyclooxygenase (COX-2) anf nitric oxide
synthase (iNOS) activity in mouse marcrophage cells”, Environ Pathol
Toxicol Oncol 21(2), pp. 141-148.
92
81. Lehrer R.I., Rosnman M., Harwig S.S., Jackson R., Eisenhauer P. (1991),
“Ultrasensitive assays for endogenous antimicrobial polypeptides”,
Immunol Methods 137, pp. 167-173.
82. Leonel M., Sarmento S.B.S., Cereda M.P. (2003), “New starches for the
food industry: Curcuma longa and Curcuma zedoaria”, Carbohydrate
Polymers 54, pp. 385-388.
83. Li X.L., Zhou A.G. (2007), “Preparation of polysaccharides from
Acanthopanax senticosus and its inhibition against irradiation-induced
injury of rat”, Carbohydr Poly-mers 67, pp. 219-226.
84. Ling O.S., Kiong A.L.P., Hussein S. (2008), “Establishment and
optimisation of growth parameters for cell suspension cultures of Ficus
deltoidea”, American-Eurasian Journal of Sustainable Agriculture,
2(1), pp. 38-49.
85. Linsmaier E.M, Skoog F. (1965), “Organic growth factor requirements of
tobacco tissue cultures”, Physiol Plant 18, pp. 100-127.
86. Lipksy A.K.H. (1992), “Problems of optimisation of plant cell culture
processes”, Biotechnol 26, pp. 83-97.
87. Loc N.H., An N.T.T. (2010), “Asiaticoside production from cell culture of
centella (Centella asiatica L. Urban)”, Biotechnol Bioprocess Eng
(accepted).
88. Loc N.H., Anh N.H.T., Binh D.H.N., Yang M.S., Kim T.G. (2010),
“Production of glycoalkaloids from callus cultures of Solanum
hainanense Hance”, Plant Biotechnol 37, pp. 96-101.
89. Loc N.H., Diem D.T.H., Binh D.H.N., Huong D.T., Kim T.G., Yang M.S.
(2008), “Isolation and characterization of antioxidation enzymes from
cells of Zedoary (Curcuma zedoaria Roscoe) cultured in a 5 l
bioreactor”, Mol Biotechnol 38, pp. 81-87.
93
90. Loc N.H., Duc D.T., Kwon T.H., Yang M.S. (2005), “Micropropagation of
zedoary (Curcuma zedoaria Roscoe)-a valuable medicinal plant”, Plant
Cell, Tissue and Organ Culture 81, pp.119-122.
91. Loc N.H., Duc D.T., Kwon T.H., Yang M.S. (2005), “Micropropagation of
zedoary (Curcuma zedoaria Roscoe)-a valuable medicinal plant”, Plant
Cell Tiss Organ Cult 81, pp.119-122.
92. Long R.M., Croteau R. (2005), “Preliminary assessment of the C13- side
chain 2’-hydroxylase involved in taxol biosynthesis”, Biochem Biophys
Res Commun 338, pp. 410-417.
93. Loyola-Vargas V.M., Vázquez-Flota F. (2006), Plant Cell Culture
Protocols, Humana Press Inc., USA.
94. Makabe H., Maru N., Kuwabara A., Kamo T., Hirota M. (2006), “Anti-
inflammatory sesquiterpenes from Curcuma zedoaria”, Nat Prod Res
20, pp. 680-686.
95. Manzan ACCM, Fabio ST, Eliane B, Nanci PP (2003) Extraction of
essential oil and pigments from Curcuma longa L, by steam
distillation and extraction with volatile solvents. J Agricult Food
Chem 51: 6802-6807.
96. Masuda T., Jitoe A., Isobe J., Nakatani N., Yonemori S. (1993),
“Antioxidative and anti-inflammatory curcumin-related phenolics from
rhizomes of Curcuma domestica”, Phytochemistry 32, pp. 1557-1560.
97. Matsubara K., Kitani S., Yoshioka T., Morimoto T., Fujita Y., Yamada Y.
(1989), “High density culture of Coptis japonica cells in creases
berberine production”, Chem Tech Biotechnol 46, pp. 61-69.
98. Matsuda H., Morikawa T., Toguchida I., Ninomiya K., Yoshikawa M.
(2001c), “Inhibitors of nitric oxide production and new sesquiterpenes,
zedoarofuran, 4-epicurcumenol, neocurcumenol, gajutsulactones A, and
B, zedoarolodes A and B, from Zedoariae rhizoma”, Chem Pharma
Bull 49, pp. 1558-1566.
94
99. Matsuda H., Ninomiya K., Morikawa T., Yoshikawa M. (1998), “Inhibitory
effect and action mechanism of sesquiterpenes from zedoariae rhizoma
on D–galactosamine/lipopolysaccharide -induced liver injury”, Bioorg
Med Chem Lett 8, pp. 339-344.
100. Mau J.L., Eric Y.C.L., Nai-Phon Wang, Chien-Chou C., Chi-Huarng C.,
Charng-Cherng (2003), “Composition and antioxidant activity of the
essential oil from Curcuma zedoaria”, Food Chem 82, pp. 583-591.
101. Mello M.O., Dias C.T.S., Amaral A.F.C., Melo M. (2001a), “Growth of
Bauhinia forficata Link, Curcuma zedoaria Roscoe and Phaseolus
vulgaris L. cell suspension cultures with carbon sources”, Scientia
Agricola 58, pp. 481-485.
102. Mello M.O., Melo M., Appezzato-da-Glória B. (2001b), “Histological
analysis of the callogenesis and organogenesis from root segments of
Curcuma zedoaria Roscoe”, Brazilian Archives of Biology and
Technology 44(2), pp. 197-203.
103. Miachir J.I., Romani V.L.M., de Campos Amaral A.F., Mello M.O.,
Crocomo O.J., Melo M. (2004), “Micropropagation and callogenesis of
Curcuma zedoaria Roscoe”, Sci Agric (Piracicaba, Braz) 61(4), pp.
427-432.
104. Misawa M. (1994), Plant tissue culture: An alternative for production of
useful metabolite, FAO Agricultural Services Bulletin.
105. Moon C.K., Park K.S., Lee S.H., Yoon Y.P. (1985), “Antitumor activities
of several phytopolysaccharides”, Archives of Pharmacal Research
8(1), pp. 42-44.
106. Mulabagal V., Tsay H.S. (2004), “Plant cell cultures- an alternative and
efficient source for the production of biologically important secondary
metabolites”, International Journal of Applied Science and Engineering
2(1), pp. 29-48.
95
107. Murashige T., Skoog F. (1962), “A revised medium for rapid growth and
bioassays with tobacco tissue cultures”, Physiol Plant 15, pp. 473-497.
108. Nadkarni K.M. (1999), Indian Materia Medica, 3rd edn, Mumbai, India:
Popular Prakashan Private Limited.
109. Nagella P., Murthy H.N. (2010), “Establishment of cell suspension cultures
of Withania somnifera for the production of withanolide A”, Bioresour
Technol., 101(17), pp. 6735-9.
110. Nakanishi T., Miyasaka H., Nasu M., Hashimoto H., Yoneda K. (1983),
“Production of cryptotanshinone and feruginol in cultured cells of
Salvia miltiorrhiza”, Phytochemistry 22, pp. 721-722,
111. Narayanaswany S. (1994), Plant cell and tissue culture, McGraw-Hill
Publishing Company, New Dehli.
112. Nhut D.T., Tram N.T., Don N.T. (2006), “Effect of sucrose, glucose and
fructose in proliferration of Hymalaya Yew (Taxus wallichiana Zucc.)
cell suspesion cultures -a potetial source for taxol production”, Pro Int
Workshop Biotechnology in Agricut, Nong Lam University, Ho Chi
Minh city, Vietnam, pp. 142-145.
113. Oksman-Caldentey K.M., Inze D. (2004), “Plant cell factories in the post
genomic era: new ways to produce designer secondary metabolites”,
Trends Plant Sci 9, pp. 433-440.
114. Omar R., Abdullah M.A., Hasan M.A., Marziah M. (2004), “Development
of growth medium for Centenlla asiatica cell culture via response
surface methodology”, American Applied Sciences, 1(3), pp. 215-219.
115. Padmanabha B.V., Chandrashekar M., Ramesha B.T., Hombe G.H.C.,
Rajesh P.G., Suhas S., Vasudeva R., Ganeshaiah K.N., Shaanker R.
(2006), “Patterns of accumulation of camptothecin, an anti-cancer
alkaloid in Nothapodytes nimmoniana Graham, in the Western Ghats,
India. Implications for identifying high-yielding sources of the
alkaloid”, Curr Sci 90, pp. 95-100.
96
116. Paek K.Y., Chakrabarty D., Hahn E.J. (2005), “Application of bioreactor
systems for large scale production of horticultural and medicinal
plants”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 81, pp. 287-300.
117. Palazon J., Moyano E., Bonfill M., Cusido R.M., Pinol M.T. (2006), In
floriculture, ornamental and plant biotechnology. Advances and topical
issues, Global Science Books, Ltd: London, UK, pp. 209-221.
118. Pamplona C.R., de Souza M.M., da Silva Machado M., Cechinel Filho V.,
Navarro D., Yunes R.A., Monache F.D., Niero R. (2006), “Seasonal
variation and analgesic properties of different parts from Curcuma
zedoaria Roscoe (Zingiberaceae) grown in Brazil”, Z Naturforsch 61,
pp. 6-10.
119. Paramapojn S., Gritsanapan W. (2007), “Variation of curcuminoids in
ethanolic extract of Curcuma zedoaria rhizomes in Thailand by HPLC”,
Planta Med 73, pp. 797-1034.
120. Paramapojn S., Gritsanapan W. (2009), “Free radical scavenging activity
determination and quantitative analysis of curcuminoids in Curcuma
zedoaria”, Current Science 97(7), pp. 1069-1073.
121. Parc G., Canaguier A., Hocquemiller R., Chriqui D., Meyer M. (2002),
“Production of taxoids with biological activity by plants and callus
cultures from selected Taxus genotypes”, Phytochemistry 59, pp. 725-730.
122. Paszty C., Lurquin P.F. (1987), “Improved plant protoplast plating/selection
technique for quantitation of transformation”, Bio Techniques 5, pp.
716-718.
123. Payne G., Bringi V., Prince C., Shuler M. (1991), Plant cell and tissue
culture in liquid systems, Hanser Publishers, Munich.
124. Philip K., Malek S.N.A., Sani W., Shin S.K., Kumar S.A., Lai H.S., Serm
L.G., Rahman S.N.S.A. (2009), “Antimicrobial activity of some
medicinal plants from Malaysia”, American Journal of Applied Sciences
6(8), pp. 1613-1617.
97
125. Prakash G., Srivastava A.K. (2007), “Azadirachtin production in stirred
tank reactors by Azadirachta indica suspension culture”, Process
Biochem 42, pp. 93-97.
126. Priosoeryanto B.P., Sumarny R., Rahmadini Y., Nainggolan G.R.M.,
Andany S. (2001), “Growth inhibition effect of plants extract
(Mussaenda pubescens and Curcuma zedoaria) on tumour cell lines in
vitro”, Proceeding of the 2nd SEAG, South East Asian Germany Alumni-
Network, Los Barios, The Philippines on August, pp. 27-31.
127. Raghuveer Gupta PS, Ali MM., Eranna D and Ramachandra SS. (2003),
“Evaluation of anti-ulcer effect of root of Curcuma zedoaria in rats”,
Indian Traditional Knowledge 2(4), pp. 375-377.
128. Rajasekaran T., Ravishankar G.A., Venkataraman L.V. (1991), “Influence
of nutrient stress on pyrethrin production by cultured cells of pyrethrum
(Chrysanthemum cinerariaefolium)”, Curr Sci 60, pp.705-707.
129. Ramawat K.G., Merillon J.M. (2004), Biotechnology Secondary
Metabolites, Science Publishers, Inc. Plymouth, UK.
130. Rao B.R., Kumar V., Amrutha N., Jalaja N., Vaidyanath K., Rao A.M.,
Polavarapu S.R.R., Kishor P.B.K. (2008), “Effect of growth regulators,
carbon source and cell aggregate size on berberine production from cell
cultures of Tinospora cordifolia Miers”, Current Trends in
Biotechnology and Pharmacy, 2(2), pp. 269-276.
131. Rao B.S., Shintre V.P., Simonsen J.L. (1928), “Essential oil from rhizome of
Curcuma zedoaria Rosc.”, Soc Chem Ind 47, pp. 171-172.
132. Rao S.R., Ravishankar G.A. (2002), “Plant cell cultures: chemical factories
of secondary metabolites”, Biotechnology Advances 20, pp. 101-153.
133. Ritterhaus E., Ulrich J., Westphal K. (1990), “Large-scale production of
plant cell cultures”, Iaptc Newsl 61, pp. 2-10.
98
134. Rodríguez-Monroy M., Trejo-Espino J.L., Jimenez-Aparicio A., de la Luz
M.M., Villarreal M.L., Trejo-Tapia G. (2004), “Evaluation of
morphological properties of Solanum chrysotrichum cell cultues in a
shake flask and fermentor and rheological properties of broths”, Food
Technol. Biotechnol. 42 (3), pp. 153-158.
135. Ryu D.D.Y., Lee S.O., Romani R.J. (1990), “Determination of growth rate
for plant cell cultures: comparative studies”. Biotechnol Bioeng 35, pp.
305-311.
136. Sakato K., Misawa M. (1974), “Effects of chemical and physical conditions
on growth of Camptotheca acuminata cell cultures”, Agri Biol Chem
38, pp. 491-497.
137. Saralamp P., Chuakual W., Temsirikul R., Clayton T. (2000), Medicinal
plants in Thailand. Volume 1, Amerin Printing and Publishing Public
Co., Ltd., Bangkok, Thailand.
138. Sarin R. (2005), “Useful metabolites from plant tissue cultures”, Biotechnol
4, pp. 79-93.
139. Seo W.G., Hwang J.C., Kang S.K., Jin U.H., Suh S.J., Moon S.K. (2005),
“Suppressive effect of Zedoariae rhizome on pulmonary metastasis of
B16 melanoma cells”, Ethnopharmacol 101, pp. 249-257.
140. Sheper T. (2001), Advances in biochemical engineering biotechnology-
plant cells (Vol 72), Springer-Verlag, Berlin Heideberg.
141. Shimomura K., Kitazawa T., Okamura N., Yagi A. (1991), “Tanshinone
production in adventitious roots and regenerates of Salvia miltiorrhiza”,
Nat Prod 54 (6), pp. 1583 -1587.
142. Shin K.H., Yoon K.Y., Cho T.S. (1994), “Pharmacologycal activities of
sesquiterpenes from the rzhome of Curcuma zedoaria”, Saengyak
Hakhoechi 25, pp. 221-225.
99
143. Shiobara Y., Asakawa Y., Kodama M., Yasuda K., Takemoto T. (1985),
“Curcumenone, curcumanolide A and cucumanolide B, three
sesquiterpenoids from Curcuma zedoaria”, Phytochemistry 24, pp.
2629-2933.
144. Shuler M.L., Kargi F. (2002), Bioprocess Engineering, Basic Concepts, 2nd
edn. Prentice Hall, NJ, USA.
145. Singh G., Singh O.P., Maurya S. (2002), “Chemical and biocidal
investigations on essential oils of some Indian Curcuma species”, Prog
Crystal Growth and Charact 45, pp.75-81.
146. Smith J.I., Smart N.J., Misawa M., Kurz W.G.W., Tallevi S.G., DiCosmo F.
(1987), “Increased accumulation of indole alkaloids by some cell lines
of Catharanthus roseus in response to addition of vanadyl sulphate”,
Plant Cell Rep 6, pp. 142-145.
147. Smollny T.H., Wichers T., Risk D., Van Zwam A., Shasavari A.,
Alfermann A.W. (1992), “Formation of lignans in suspension cultures
of Linum album”, Planta Med Suppl 58, pp. 622.
148. Srivastava S., Srivastava A.K. (2007), “Hairy root culture for mass-
production of high-value secondary metabolites”, Crit Rev Biotechnol
27, pp. 29-43.
149. Srvidya A.R., Yadev A.K., Dhanbal S.P. (2009), “Antioxidant and
antimicrobial activity of rhizome of Curcuma aromatica and Curcuma
zeodaria, leaves of Abutilon indicum”, Arch Pharm Sci & Res 1(1), pp.
14-19.
150. Stanly C., Bhatt A., Keng C.L. (2010), “A comparative study of Curcuma
zedoaria and Zingiber zerumbet plantlet production using different
micropropagation systems”, African Journal of Biotechnology 9(28),
pp. 4326-4333.
100
151. Sun Y.L., Tang J., Gu X.H., Li D.Y. (2005), “Water-soluble
polysaccharides from Angelica sinensis (Oliv.) Diels: Preparation,
characterization, and bioacitivity”, Int Biol Macromol 36, pp. 283-
289.
152. Syu W.J., Shen C.C., Don M.J., Ou J.C., Lee G.H., Sun C.M. (1998),
“Cytotoxicity of curcuminoids and some novel compounds from
Curcuma zedoaria”, Nat Prod 61, pp. 1531-1534.
153. Taiz L., Zeiger E. (2006), Plant physiology, Sinauer Associates, Inc
Publishers, Massachusetts, pp. 315-344.
154. Tal B., Rokem J.S., Goldberg I. (1983), “Factors affecting growth and
product formation in plant cells grown in continuous culture”, Plant
Cell Rep 2, pp. 219-222.
155. Tepsorn R. (2009), Antimicrobial activity of Thai traditional medicinal
plants extract incorporated alginate-tapioca starch based edible films
against food related Bacteria including foodborne pathogens, PhD
Thesis, University of Hohenheim, Thailand.
156. Teramoto S., Komamine A. (1988), Biotechnology in agriculture and
forestry, Medicinal and aromatic plants IV. Springer-Verlag, Berlin,
Heidelberg, pp. 209-224.
157. Thanh N.T., Ket N.V., Yoeup P.K. (2007), “Effecting of medium
composition on biomass and ginsenoside production in cell suspension
culture of Panax vietnamensis Ha et Grushv”, VNU Journal of sicence
Natural and Technology 23, pp. 269-274.
158. Thanh N.T., Ket N.V., Yoeup P.K. (2008), “Effects of macro elements on
biomass and ginsenoside production in cell suspension culture of Ngoc
Linh ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.)”, VNU Journal of
sicence Natural and Technology 23, pp. 269-274.
101
159. Thanh N.T., Yu K.W., Hahn E.J., Peak K.Y., Murthy H.N. (2005b), “High
density cultivation of Panax ginseng cells in balloon type bioreactors:
role of oxygen supply on biomass and ginsenoside production”,
Genetics and Applications 2, pp. 7-13.
160. Thengane S.R., Kulkarni D.K., Shrikhande V.A., Joshi S.P., Sonawane
K.B., Krishnamurthy K.V. (2003), “Influence of medium composition
on callus induction and camptothecin(s) accumulation in Nothapodytes
foetida”, Plant Cell, Tissue and Organ Culture 72, pp. 247-251.
161. Trejo-Tapia G., Arias-Castro C., Rodríguez-Mendiola M. (2003),
“Influence of the culture medium constituents and inoculum size on the
accumulation of blue pigment and cell growth of Lavandula spica”.
Plant Cell Tiss Org Cult 72, pp. 7-12.
162. Vanisree M., Lee C.Y., Shu-Fung L., Nalawade S.M.L., Yih C., Tsay H.S.
(2004), “Studies on the production of some important secondary
metabolites from medicinal plants by plant tissue cultures”, Bot Bull
Acad Sin 45, pp.1-22.
163. Vanisree M., Tsay H.S. (2004), “Plant cell cultures-an alternative and
efficient source for the production of biologically important secondary
metabolites”, Int J Appl Sci Eng 2, pp. 29-48.
164. Vasil I.K. (2008), “A history of plant biotechnology: from the cell theory of
Schleiden and Schwann to biotech crops”, Plant Cell Rep 27, pp. 1423-1440.
165. Verpoorte R., Contin A., Memelink J. (2002), “Biotechnology for the
production of plant secondary metabolites”, Phytochem Rev 1, pp.13-25.
166. Véronique J., Genestier S., Courduroux J. C. (1992), “Bioreactor studies on
the effect of dissolved oxygen concentration on growth and
differentiaton of carrot (Daucus carota L.) cell culture”, Plant Cell
report 11(12), pp. 605-608.
102
167. Vijaya S.N., Udayasri P.V.V., Aswani K.Y., Ravi B.B., Phani K.Y., Vijay
V.M. (2010), “Advancements in the production of secondary
metabolites”, Natural Products 3, pp. 112-123.
168. Villarreal M.L., Arias C., Feria-Velasco A., Ramirez O.T., Quintero R.
(1997), “Cell suspension culture of Solanum chrysotrichum (Schldl)- A
plant producing an antifungal spirostanol saponin”, Plant Cell Tissue
and Organ Culture, 50, pp. 39-44.
169. Wang G.L., Luo H.M., Fang H.J., Jiang D., Huang H.G. (2004),
“Fractionation of polysaccharide from Curcuma zedoaria Rosc. and its
bioactivities”, Ying Yang Hsueh Pao 26(5), pp. 366-369.
170. Wang G.L., Luo H.M., Fang H.J., Jiang D., Huang H.G. (2004),
“Fractionation of polysaccharide from Curcuma zedoaria Rosc and its
bioactivities”, Ying Yang Hsueh Pao 26(5), pp. 366-369.
171. Wang G.R., Qi N.M., Wang Z.M. (2010), “Application of a stir-tank
bioreactor for perfusion culture and continuous harvest of Glycyrrhiza
inflata suspension cells”, African Journal of Biotechnology 9 (3), pp.
347-351.
172. Wang S.J., Zhong J.J. (1996), “A novel centrifugal impeller bioreactor. I.
Fluid circulation, mixing, and liquid velocity profiles”, Biotechnol
Bioeng 51, pp. 511-519.
173. Wang W., Zhong J.J. (2002), “Manipulation of ginsenoside heterogeneity in
cell cultures of Panax notoginseng by addition of jasmonates”, Biosci
Bioeng 93, pp. 48-53.
174. Wang X., Morris-Natschke S.L., Lee K.H. (2007), “New developments in
the chemistry and biology of the bioactive constituents of Tanshen”,
Med Res Rev 27, pp. 133-148.
103
175. Watanabe K., Shibata M., Yano S., Cai Y. Shibuya H., Kitagawa I. (1986),
“Antiulcer activity of extracts and isolated compound from zedoary
(Gajustsu) cultivated in Yakushima (Japan)”, Yakugaku Zasshi 106(12),
pp. 1137-1142.
176. Wilson B., Abraham G., Manju V.S., Mathew M., Vimala B.,
Sundaresan S., Nambisan B. (2005), “Antibacterial activity of
Curcuma zedoaria and Curcuma malabarica tubers”,
Ethnopharmacol 99, pp. 147-151.
177. Wink M. (1999), Biochemistry of plant secondary metabolism. Annual
plant reviews, vol 2, Sheffield Academic Press.
178. Woerdenbag H.J., Van U.W., Frijlink H.W., Lerk C.F., Pras N., Malingre
T.M. (1990), “Increased podophyllotoxin production in Podophyllum
hexandrum cell suspension cultures after feeding coniferyl alcohol as β-
cyclo dextrin complex”, Plant Cell Rep 9, pp. 97-100.
179. Xingyi (1999), "The chemical constituents of the essential oil from
Curcuma zedoaria (Christm) Rosc”, Guang Zhiwu 19 (1), pp. 95-96.
180. Yasuda S., Satosh K., Ishi T., Furuya T. (1972), Studies on the cultural
conditions of plant cell suspension culture. Fermentation
technology today, Society for fermentation Technology, Osaka,
Japan, pp. 697-703.
181. Yesil-Celiktas O., Gurel A., Vardar-Sukan F. (2010), Large scale
cultivation of plant cell and tissue culture in bioreactors, Transworld
Research Network, Kerala, India.
182. Yoshioka T., Fujii E., Endo M., Wada K., Tokunaga Y., Shiba N., Hohsho
H., Shibuya H., Muraki T. (1998), “Antiinflammatory potency of
dehydrocurdione, a zedoary-derived sesquiterpene”, Inflamm Res
47(12), pp. 476-481.
104
183. Zenk M.H. (1978), “The impact of plant cell culture on industry”, in
Frontiers of Plant Tissue Culture 1978 (Thorpe, T. A., ed.), Intl.
Assoc. Plant Tissue Culture, Univ. of Calgary Printing Services, pp.
1-13.
184. Zenk M.H., EI-Shagi H., Schulte U. (1975), “Anthraquinone production by
cell suspension cultures of Morinda citrifolia”, Planta Med Suppl, pp.
79-101.
185. Zhang Q., Rich J.O., Cotterill I.C., Pantaleone D.P., Michels P.C. (2005), “14-
Hydroxylation of opiates: Catalytic direct autoxidation of codeinone to 14-
hydroxycodeinone”, Am Chem Soc 127, pp. 7286-7287.
186. Zhang Z.Y., Zhong J.J. (2004), “Scale-up of centrifugal impeller bioreactor
for hyperproduction of ginseng saponins and polysaccharide by high-
density cultivation of Panax notoginseng cells”, Biotechnol Prog 20,
pp.1076-1081.
187. Zhang Z.Y., Zhong J.J. (2004), “Scale-up of centrifugal impeller bioreactor
for hyperproduction of ginseng saponins and polysaccharide by high-
density cultivation of Panax notoginseng cells”, Biotechnol Prog 20,
pp.1076-1081.
188. Zhao J., Verpoorte (2007), “Manipulating indole alkaloid production by
Catharanthus roseus crll culture in bioreactors: from biochemical
processing to metabolic engineering”, Phytochem Rev 6, pp. 435-457.
189. Zhao D., Xing J., Li M., Lu D., Zhao Q. (2001), “Optimization of growth and
jaceosidin production in callus and cell suspension cultures of Saussurea
medusa”, Plant Cell Tissue and Organ Culture 67, pp. 227-234.
190. Zhao J., Zhu W., Hu Q. (2001b), “Enhanced catharanthine production in
Catharanthus roseus cell cultures by combined elicitor treatment in
shake flasks and bioreactors”, Enzyme Microb Technol 28, pp. 673-681.
105
191. Zhong J.J., Yoshida T. (1995), “High-density cultivation of Perilla
frutescens cell suspensions for anthocyanin production: Effects of
sucrose concentration and inoculum size”, Enzyme and Microbial
Technology 17, pp. 1073-1079.
192. Zhu L. (1993), Aromatic plants and essential constituents, Hai Feng
Publishing Co., Hong Kong.
193. Ziv M. (2000), “Bioreactor technology for plant micropropagation”,
Horticultural Reviews, 24, pp. 14-23.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Môi trường cơ bản MS (Murashige và Skoog, 1962)
Muối khoáng Nồng độ (mg/l)
Potasium nitrate (KNO3) 1900
Amonium nitrate (NH4NO3) 1650
Calcium chloride (CaCl2.H2O) 440
Magnesium sulfate (MgSO4.7H2O) 370
Potassium phosphate (KH2PO4) 170
Na2EDTA.2H2O 37,2
Manganese sulfate (MnSO4.4H2O) 22,3
Ferrous sulfate (FeSO4.7H2O) 27,8
Zinc Sulfate (ZnSO4.7H2O) 8,6
Boric Acid (H3BO3) 6,2
Potassium Iodine (KI) 0.83
Sodium molybdate (Na2MoO4.2H2O) 0,25
Colbalt chloride (CoCl2.6H2O) 0,025
Cupric Sulfate (CuSO4.5H2O) 0,025
Vitamin Nồng độ (mg/l)
Myo-inositol 100
Nicotinic acid 0,5
Pyridoxine HCl 0,5
Thiamine HCl 0,1
Glycine 2
Sucrose 30 g/l
Agar 8 g/l
Phụ lục 2: Hình ản h thí nghiệm
Hình: Nuôi cấy tế bào nghệ đen trong bình tam giác 250 ml, trên máy lắc
Hình: Tế bào nghệ đen để lắng trong bình tam giác 250 ml
Hình: Sinh khối tươi của tế bào nghệ đen thu được sau khí nuôi cấy 14 ngày
trong hệ lên men 10 L
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_vochautuan_noidung_19.pdf