Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian xử lý thể hiện ở Hình 4.8e cho thấy
thời gian cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả thủy phân. Thời
gian càng dài thì hiệu quả thủy phân càng tăng và đạt cực đại ở 8 h. Khi đó hàm lượng
đường khử ở mẫu lá quế là 78,14 μg/ml, ở mẫu vỏ quế là 61,14 μg/ml. Nếu tiếp tục
kéo dài thời gian, hiệu quả thủy phân không tăng, ngược lại hàm lượng đường còn
giảm.
Thời gian kéo dài thì enzyme có điều kiện để cắt mạch triệt để, tăng thời gian
tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất, dẫn đến sự biến đổi sâu sắc của cơ chất. Tuy nhiên,
độ bền của enzyme ở nhiệt độ xác định cũng nằm trong khoảng giới hạn. Nếu kéo dài
thời gian thủy phân quá mức thì hoạt tính của enzyme cũng giảm đồng thời các vi
sinh vật lạ phát triển, hoạt động sinh ra nhiều sản phẩm thứ cấp. Còn nếu thời gian
thủy phân ngắn, sự phân cắt cellulose chưa triệt để, hiệu suất thủy phân kém. Các số
liệu và phân tích trên cho thấy thủy phân lignocellulose trong các mẫu cành lá quế,
vỏ quế thì thời gian 8 h là thích hợp
167 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sử dụng kết hợp enzyme trong chiết tách và làm giàu một số sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12 giờ, chỉ số axit đo được là 149,8 mg KOH/g, tỷ lệ axit
béo đã bị thủy phân là 77,42%.
Bảng 4.19b. So sánh giá trị thực nghiệm và tính toán ảnh hưởng của thời gian thủy phân
123
STT x y ŷ |∆| δ, 𝜹=1.5%
1 2 78,3 79,61 1,31 2,95
2 4 98,3 99,66 1,36 0,84
3 6 119,2 116,14 3,06 2,20
4 8 126,8 124,06 2,74 1,75
5 10 140,5 139,41 1,09 2,42
6 12 149,8 149,20 0,6 0,24
7 14 147,1 149,05 1,95 1,59
Theo kết quả khảo sát của chúng tôi trên cùng nguyên liệu dầu đầu cá ngừ,
cùng loại enzyme lipase CRL, và với các điều kiện phản ứng tương tự, quá trình thủy
phân bởi enzyme lipase CRL trong hệ hai pha dung môi / nước đã cho hiệu quả cao
hơn so với hệ nhũ hóa dầu / nước (số liệu không trình bày ở đây).
Kết quả chúng tôi thu được ở trên có khác biệt so với các kết quả do Bhandari
và cs. công bố năm 2013, trong đó họ đạt hiệu suất thủy phân 86.5% sau 24 giờ phản
ứng ở 35°C [3].
4.3.3.2. Kết quả làm giàu các axit béo n-3 PUFA của dầu đầu cá ngừ vây vàng
bằng phương pháp ure
Các axit béo n-3 PUFA của dầu đầu cá ngừ vây vàng được làm giàu bằng
phương pháp kết tinh với ure trong ethanol dựa trên hiện tượng urê tạo thành tinh thể
với các axit béo bão hòa và kết tủa ở nhiệt độ thấp (Hình 4.12).
Hình 4.12. Tinh thể ure kết hợp với axit béo bão hòa
Ethanol và urê được trộn thành một hỗn hợp đồng nhất với các axit béo. Axit
124
béo sẽ hình thành phức với urê và tủa xuống khi được làm lạnh. Axit béo bão hòa có
mạch thẳng hình thành phức dễ dàng hơn hẳn các axit béo có nối đôi. Số liên kết đôi
càng nhiều thì sự tạo thành phức càng khó khăn hơn. Khi tiến trình kết tinh hoàn
thành, axit béo no và một phần axit béo không no một nối đôi tạo phức, trong khi đó
axit béo đa nối đôi, có phân nhánh, hoặc có vòng sẽ ở lại trong dung dịch.
Kết quả phân tích thành phần axit béo sau khi làm giàu n-3 PUFA được chỉ ra
ở Hình 4.13 và Bảng 4.20.
Hình 4.13. Sắc ký đồ các axit béo sau khi làm giàu
Bảng 4.20. Thành phần axit béo trước và sau khi làm giàu n-3 PUFA
TT Axit béo Trước kết tinh Sau kết tinh
1 14:00 1,86 0,24
2 15:00 0,86 0,08
3 16:1n-9 1,83
4 16:1n-7 3,25
5 16:2n-6 0,53
6 16:00 19,24 4,79
7 17:1n-9 0,79 1,11
8 17:1n-7 0,67 0,47
9 17:00 1,52 0,14
10 18:4n-3 0,36
11 18:2n-6 1,08 1,22
12 18:1n-9 11,88 20,34
125
TT Axit béo Trước kết tinh Sau kết tinh
13 18:1n-7 2,97 4,11
14 18: 2n-3 0,30
15 18:00 11,56 1,26
16 19:00 0,43
17 20:4n-6 4,41 6,85
18 20:5n-3 (EPA) 5,47 8,75
19 20:4n-3 0,86 0,42
20 20:2n-6 0,4 0,29
21 20:1n-9 0,68 0,55
22 20:00 0,37
23 22:4n-6 2,27 0,96
24 22:6n-3 (DHA) 22,9 43,75
25 22:5n-3 (DPA) 1,83 2,54
26 22:0 0,38
27 23:0 0,25
28 24:1n-9 1,53
29 24:0 0,39
Tổng 100 100
Tổng SFA 36,56 5,50
Tổng MUFA 21,77 26,59
Tổng PUFA 40,11 67,48
n-3 PUFA 31,42 58,30
Nhận xét chung:
- Thay vì sử dụng kiềm (NaOH) để thủy phân lipid tổng thành các axit béo tự
do trước khi kết tinh ure, quá trình thủy phân lipid tổng bằng enzyme Lipase CRL có
lợi thế hơn phương pháp hóa học là nhiệt độ thủy phân thấp (400C), tốn ít dung môi
hóa chất và giảm thiểu sự nguy hại đối với môi trường.
- Phương pháp kết tinh bằng ure sau khi thủy phân bằng lipase CRL đã làm
giảm các axit béo no (SFA) từ 36,56% xuống 5,5% và làm giàu n-3 PUFA từ 31,13%
lên 58,3%, trong đó EPA từ 5,47 lên 8,59%, DHA từ 22,9 lên 46,70% và DPA từ 1,83
lên 2,68%.
Các nghiên cứu làm giàu n-3 PUFA của tác giả Linder và cs. (2005) [120] sử
126
dụng enzyme lipase Aspergillus oryzae (Novozym SP 398) để thủy phân dầu từ đầu
cá hồi đã làm giảm các axit béo no SFA từ 27,2% xuống 20,2% và làm giàu các axit
béo không no đa nối đôi PUFA từ 41,6% lên 46,5% trong đó DHA từ 9,9% đến 11,6%
và EPA từ 3,6% đến 5,6%). Phương pháp sử dụng enzyme lipase CRL kết hợp với
kết tinh ure của chúng tôi như nêu ở trên cho sản phẩm có mức độ làm giàu các n-3
PUFA cao hơn.
4.3.4. Đề xuất qui trình công nghệ ứng dụng enzyme kết hợp trong chiết xuất
lipid và làm giàu n-3 PUFA từ đầu cá ngừ vây vàng T. albacares
Các kết quả khảo sát nêu trên cho phép chúng tôi đề xuất một qui trình công
nghệ ứng dụng enzyme kết hợp trong chiết xuất lipid và làm làm giàu n-3 PUFA từ đầu
cá ngừ vây vàng T. albacares . Sơ đồ công nghệ được biểu diễn trên Hình 4.14.
Hình 4.14. Sơ đồ quy trình công nghệ ứng dụng enzyme kết hợp trong chiết xuất lipid
và làm làm giàu n-3 PUFA từ đầu cá ngừ vây vàng.
Thuyết minh qui trình
127
- Nguyên liệu: phụ phẩm đầu cá ngừ đảm bảo không bị ươn, thối, bốc mùi khó
chịu, được cấp đông ở -180C, bảo quản trong kho đông lạnh đến khi chế biến.
- Giai đoạn 1: Sơ chế nguyên liệu
+ Đầu cá ngừ sau khi rã đông được rửa sạch tạp chất, cát sạn.
+ Xay: Mục đích của xay là phá vỡ kết cấu tế bào, giúp cho lipid tự do nằm
trong các tế bào và mô dễ dàng thoát ra ngoài. Tế bào bị phá vỡ làm tăng diện tích tiếp
xúc của nguyên liệu với enzyme để rút ngắn thời gian thủy phân và quá trình thủy phân
được triệt để hơn. Quá trình xay nhỏ được thực hiện trên máy xay trục vít.
+ Diệt khuẩn: Nguyên liệu cho vào thiết bị thủy phân kết cấu kiểu nồi hai vỏ,
có khuấy và điều khiển nhiệt độ. Sau khi bổ sung nước (tỷ lệ nước / nguyên liệu là
2:1), hỗn hợp được gia nhiệt đến 900C trong 10 phút để diệt vi sinh vật có trong
nguyên liệu, hạn chế tối đa khả năng phát triển các vi sinh vật gây bệnh không mong
muốn trong quá trình thủy phân đồng thời chuyển hóa một phần cấu trúc của nguyên
liệu, khiến quá trình thủy phân diễn ra thuận lợi.
- Giai đoạn 2: Thủy phân hỗn hợp đầu cá ngừ
+ Bổ sung enzyme Bromelain theo tỷ lệ 1% so với trọng lượng nguyên liệu,
chỉnh pH đến 6,5; tốc độ khuấy 200 vòng/ phút ở 450C trong 6 giờ. Giữ ổn định nhiệt
độ, tốc độ khuấy trong suốt quá trình thủy phân.
+ Bất hoạt enzyme: Để kết thúc quá trình thủy phân, enzyme được bất hoạt
bằng cách nâng nhiệt hỗn hợp thủy phân lên 900C trong 15 phút.
- Giai đoạn 3: Lọc:
+ Hỗn hợp sau thủy phân đem lọc qua rây để tách xương và phần dịch lọc.
- Giai đoạn 4: Ly tâm:
+ Dịch thủy phân được ly tâm trên hệ thống ly tâm lỏng - lỏng ở áp suất 1atm,
tốc độ 600 l/giờ thu được 3 phần: phần dầu, phần protein hòa tan và cặn protein thô.
+ Phần dầu được lọc rửa bằng nước muối ấm (0,5%; 35 - 40oC) thu được
dầu thô.
+ Phần protein hòa tan được đông khô hoặc sấy phun cho sản phẩm bột đạm
hòa tan giàu axit amin.
128
+ Phần cặn protein không tan (chứa protein chưa thủy phân, peptide không
tan) được sấy ở nhiệt độ 60 – 70oC cho sản phẩm bột cá không tan dùng trong chăn
nuôi.
- Giai đoạn 5: Thủy phân dầu bằng enzyme lipase
+ Dầu từ đầu cá ngừ cho vào thiết bị đa năng, sau đó bổ sung n-hexan theo tỷ
lệ (1:1). Lượng nước sau khi chỉnh pH được bổ sung vào hỗn hợp với tỷ lệ pha dung
môi / nước (1:7). Sau khi nhiệt độ hỗn hợp đạt 400C, bổ sung enzyme lipase CRL
theo tỷ lệ 0,8%, khuấy đều hỗn hợp. Giữ ổn định nhiệt độ 400C trong 10 giờ, tốc độ
khuấy 200 vòng/phút. Chỉ số axit được xác định trong quá trình thủy phân để kiểm
soát và đánh giá hiệu suất quá trình thủy phân.
- Giai đoạn 6: Lọc rửa các axit béo
+ Sau quá trình thủy phân, hỗn hợp các axit béo được lọc qua giấy lọc
Whatman No.2 để loại bỏ enzyme. Sau khi rửa với nước ấm, hỗn hợp axit béo được
làm khan với Na2SO4, cô quay loại dung môi.
- Giai đoạn 7: Kết tinh ure
+ Hỗn hợp axit béo được hòa tan trong dung môi theo tỷ lệ ure / cồn (3:16),
FFA / ure (1:3). Sau đó, dung dịch thu được để kết tinh ở nhiệt độ 40C trong thời gian
là 18 - 20 giờ. Sau quá trình kết tinh, hỗn hợp pha rắn và pha lỏng được lọc qua giấy
lọc tại nhiệt độ kết tinh, rửa lại bằng dung môi có nhiệt độ kết tinh, sau đó tách pha
rắn và pha lỏng.
Các sản phẩm của qui trình:
Các sản phẩm của qui trình gồm: axit béo giàu n-3 PUFA, bột đạm hòa tan
giàu axit amin và bột cá không tan dùng trong chăn nuôi. Thành phần hóa học của
sản phẩm axit béo giàu n-3 PUFA được thể hiện trên Bảng 4.20, các chỉ tiêu hóa lý
được chỉ ra trên Bảng 4.21a. Thành phần axit amin tự do của sản phẩm bột đạm hòa
tan giàu axit amin được chỉ ra ở Bảng 4.21b.
129
Bảng 4.21a. Các chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm axit béo giàu n-3 PUFA
Tỷ trọng d20 0,85-0,87 g/ml
Điểm đông đặc 18- 20 oC
Chỉ số khúc xạ 1,458
Chỉ số axit < 0,5 mg KOH/g
Chỉ số peroxit 9,86
Chỉ số iot 145 g I/100 g
Chỉ số xà phòng hóa 160 mg KOH/g
Bảng 4.21b. Các thành phần axit amin tự do của sản phẩm bột đạm hòa tan giàu
axit amin
TT Axit amin
Hàm lượng
(µg/100 g)
TT Axit amin
Hàm lượng
(µg/100 g)
1 Threonin* 4524 10 Serine 4979.5
2 Valine* 29267 11
Glutamic
acid
6201.3
3 Methionin* 33615 12 Proline 7020
4 Isoleucine* 62825 13 Glycine 4439.5
5 Leucine* 9234.5 14 Alanine KPH
6 Phenylalanine* 46276 15 Tyrosine 71267
7 Tryptophan* 16 Lysine 37661
8 Histidine* 46497 17 Arginin 55952
9 Aspatic acid 4552.1
Tổng axitmin tự do 424 309.84
Axit amin thiết yếu* 232 237.4
Axit amin không thiết yếu 192 072.5
Tóm lại, quy trình chiết xuất lipid và làm giàu các n-3 PUFA ngoài sản phẩm
axit béo không no tương đương với các sản phẩm nhập ngoại (ví dụ DHA selco) còn
cho các sản phẩm có giá trị gia tăng là bột đạm hòa tan giàu axit amin thiết yếu
(232,24 mg/100 g sản phẩm) và bột cá dùng trong chăn nuôi. Qui trình công nghệ này
cho phép tận thu triệt để nguồn nguyên liệu phụ phẩm đầu cá ngừ, hạn chế ô nhiễm
môi trường. Riêng phương pháp chiết xuất dầu béo từ đầu cá ngừ vây vàng đã được
chúng tôi đăng ký giải pháp hữu ích.
130
KẾT LUẬN
Trong luận án này, một số enzyme được nghiên cứu ứng dụng nhằm hỗ trợ
cho quá trình chiết xuất tinh dầu từ cành lá, từ vỏ quế Cinnamomum cassia và từ gỗ
gió bầu Aquilaria crassna cũng như quá trình chiết xuất dầu béo và làm giàu các
axit n-3 PUFA từ đầu cá ngừ vây vàng Thunnus albacares đã thu được kết quả như
sau:
1. Luận án đã thành công khi sử dụng hệ enzyme Laccase-Htec2 để xử lý các
nguyên liệu cành lá và vỏ quế trước khi chưng cất cho hiệu suất thu hồi tinh dầu tăng
lên rõ rệt, tỷ lệ gia tăng tinh dầu cành lá quế đạt 41,7%, vỏ quế đạt 14,57%, thời gian
chưng cất tinh dầu được rút ngắn. Đặc biệt, quá trình xử lý bằng hệ enzyme Laccase-
Htec2 đã làm gia tăng hàm lượng chất chính cinnamaldehyde trong tinh dầu cành lá
quế từ 69,74% lên 85,60%, tinh dầu vỏ quế từ 54,63% lên 68,37% và không làm thay
đổi một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cành lá quế C.cassia so với đối chứng.
2. Luận án đã sử dụng phương pháp qui hoạch thực nghiệm để tính toán điều
kiện tối ưu cho quá trình thủy phân cành lá quế trước khi chưng cất ở pH 5,2, nhiệt
độ 44oC, tỷ lệ Laccase/cơ chất 0,42 ml/g, tỷ lệ Htec2/cơ chất 1,15%, thời gian thủy
phân 5 giờ 30 phút. Trên cơ sở các kết quả thu được, một qui trình công nghệ chưng
cất tinh dầu cành lá quế có enzyme hỗ trợ đã được đề xuất.
3. Luận án đã thử nghiệm thăm dò ứng dụng của hệ enzyme Laccase-Htec2 hỗ
trợ quá trình chưng cất tinh dầu trầm hương từ gỗ cây gió bầu Aquilaria crassna cho
tỷ lệ gia tăng tinh dầu là 33,33%, các thành phần có giá trị của tinh dầu (cis-
dihydroagarofuran, α-agarofuran, agarospirol, hinesol, và neopetasone) tăng lên, các
thành phần axit béo gây cản trở giảm đi rõ rệt.
4. Luận án đã thành công khi chiết xuất lipid và làm giàu n-3 PUFA từ đầu cá
ngừ vây vàng Thunnus albacares bằng hệ enzyme kép Bromelain và Lipase CRL. Qui
trình chiết xuất lipid bằng enzyme Bromelain cho hiệu suất chiết xuất lipid 69%, hàm
lượng n-3 PUFA 31,42%. Qui trình làm giàu n-3 PUFA bằng enzyme Lipase CRL kết
hợp kết tinh ure đã tăng hàm lượng n-3 PUFA từ 31,42% lên 65,08%. Từ đó, cho phép
đề xuất một qui trình công nghệ ứng dụng kết hợp hai enzyme Bromelain và Lipase
131
CRL trong việc chiết xuất lipid và làm giàu n-3 PUFA từ đầu cá ngừ vây vàng. Ngoài
dầu cá giàu axit béo n-3 PUFA đạt chất lượng thương phẩm, qui trình này còn cho các
sản phẩm có giá trị gia tăng, tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu đồng thời giảm thiểu
dung môi hóa chất và ô nhiễm môi trường.
5. Các kết quả nghiên cứu nêu trên là các nghiên cứu ứng dụng enzyme đầu
tiên ở Việt Nam trong việc chiết xuất tinh dầu từ cành lá, vỏ quế C. cassia và từ gỗ
gió bầu A. crassna. Qui trình ứng dụng Bromelain trong việc chiết xuất lipid từ đầu
cá ngừ vây vàng T. albarcares đã được đăng ký giải pháp hữu ích.
132
KIẾN NGHỊ
1. Quy trình chưng cất tinh dầu cành lá quế, vỏ quế nhờ enzyme hỗ trợ bước
đầu cho ưu thế hơn so với phương pháp thông thường trên phương diện gia tăng hiệu
suất, nâng cao chất lượng tinh dầu, giảm thời gian chưng cất và vẫn giữ nguyên được
hoạt tính sinh học... chỉ dừng lại ở qui mô thí nghiệm. Cần thử nghiệm ở qui mô sản
xuất tại địa phương nhằm ổn định công nghệ và chất lượng sản phẩm, đồng thời đánh
giá chi phí tiêu hao năng lượng lẫn giá thành nhằm nâng cao tính ứng dụng khi áp
dụng vào thực tiễn sản xuất.
2. Do nhu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất, phương pháp xử lý gỗ gió bầu
trước khi chưng cất cần được nghiên cứu gấp và sâu hơn.
3. Các kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy việc ứng dụng enzyme hỗ trợ
các quá trình chiết xuất các hợp chất thiên nhiên mang lại hiệu quả rõ rệt. Vì thế cần
mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các loại nguyên liệu khác như tảo biển và các lớp
hợp chất thiên nhiên có hoạt chất sinh học có ứng dụng trong thực phẩm, dược phẩm,
y học.
133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoang Thi Bich, Le Tat Thanh, Tran Quoc Toan, Nguyen Huy Tung, Le Xuan
Duy, Nguyen Van Tuyen Anh, Dinh Thi Thu Thuy, Tran Thi Tuyen, Do
Trung Sy, Le Mai Huong, Nguyen Quyet Chien (2016), “Investigation of
enzyme treatments to assist extraction of essential oil from the leaves and
branches of Cinnamomum cassia collected in Yenbai province”, Journal
of Science and Technology, 54 (2C), pp.479-485.
2. Le Tat Thanh, Le Xuan Duy, Tran Quoc Toan, Hoang Thi Bich, Pham Thi Bien,
Pham Thu Hue, Dinh Nguyet Thu, Pham Quoc Long (2016), “Survey on
total lipid content and composition of fatty acids from head and viscera of
tuna”, Journal of Science and Technology, 54 (2C), pp.486-492.
3. Lê Tất Thành, Hoàng Thị Bích, Trần Quốc Toàn, Nguyễn Thị Biển, Nguyễn Quang
Tùng (2016), “Ảnh hưởng của một số yếu tố tới quá trình thủy phân dầu đầu
cá ngừ bằng enzyme lipase từ Candida rugosa”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ-trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, (số 36-2016), tr.67-70.
4. Hoàng Thị Bích, Nguyễn Văn Tuyến Anh, Phạm Minh Quân, Phạm Thu Huế,
Nguyễn Quang Tùng, Tô Xuân Thắng, Trần Quốc Toàn, Lê Tất Thành
(2017), “Xây dựng quy trình ứng dụng enzyme và các kĩ thuật phối hợp
để thu nhận dầu cá giàu các axit béo không no đa nối đôi EPA, DHA, DPA
từ phụ phẩm chế biến cá ngừ vây vàng Thunnus albacares”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Biển, tập 17, (01), 2017, tr.95-102.
5. Hoàng Thị Bích, Nguyễn Quyết Chiến, Lê Tất Thành, Đinh Thị Thu Thủy, Đỗ Thị
Thảo, Hoàng Kim Chi, Trần Thị Như Hằng, Trần Thị Hồng Hà, Lê Mai Hương
(2017), “Khảo sát hoạt tính sinh học tinh dầu cành lá quế cinnamomum cassia
thu nhận từ phương pháp enzyme kết hợp cất cuốn hơi nước”, Tạp chí Dược
học, tháng 5/2017, (493), tr.12-15.
6. Hoang Thi Bich, Le Mai Huong, Nguyen Quyet Chien, Đinh Thi Thu Thuy, Le Tat
Thanh, Đo Trung Sy, Pham Hong Hai (2017), “Optimization of
lignocellulose hydrolysis by (Laccase and Cellic Htec2) enzyme system
assisted essential oil distillation from Cinnamomum cassia leaves and
branches”, Journal of Science and Technolog,y (Chấp nhận đăng 01/2017).
134
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1990), Tiêu chuẩn Việt Nam, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nxb Hà Nội.
3. Trương Thị Mỹ Chi, Nguyễn Thị Thu Hương (2010), Nghiên cứu tác dụng chống
oxi hóa in vitro và in vivo của một số loài nấm linh chi (Ganoderma
lucidum) và nấm vân chi (Trametes versicolor), Tạp chí Y học thành phố
Hồ Chí Minh, tập 14, (02), tr.135-141.
4. Nguyễn Văn Chung (2004), Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị chưng
cất và trích ly nhựa dầu hồ tiêu có sử dụng enzyme, Đề tài KC 04-07.
5. Lê Quang Diễn, Doãn Thái Hòa (2013), “Ứng dụng enzyme trong sản xuất bột
giấy hiệu suất cao từ thân cây ngô - Phần I, Hiệu quả của lignin
peroxidase”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật,
(92), tr.142-146.
6. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (1998), Vi sinh vật học,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 537 tr.
7. Phạm Hồng Hải, Ngô Kim Chi (2007), Xử lí số liệu và quy hoạch thực nghiệm trong
nghiên cứu hóa học, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
8. Nguyễn Ngọc Hạnh, Mai Thành Chí (2006), Nghiên cứu quy trình công nghệ chiết
xuất tinh dầu tiêu, quế và trầm bằng CO2 lỏng siêu tới hạn và sản xuất
piperine từ phế phẩm của tiêu, Tp Hồ Chí Minh.
9. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
10. Đặng Diễm Hồng (2016), Nghiên cứu qui trình tách chiết dầu sinh học giàu axit béo
omega 3 và omega 6 (EPA, DHA, DPA) từ sinh khối vi tảo biển dị dưỡng,
Chương trình công nghệ sinh học trong chế biến, Bộ Công thương.
11. Lại Mai Hương (2004), Khảo sát thành phần lipid trong một số loài cá biển Việt
Nam và nghiên cứu phương pháp làm giàu acid béo không no từ phế phụ
phẩm của ngành chế biến hải sản, Đề tài của Trường Đại học Bách Khoa
Tp Hồ Chí Minh.
135
12. Nguyễn Thị Mỹ Hương (2011), “Sử dụng sản phẩm thuỷ phân protein từ đầu cá
ngừ trong thức ăn cho tôm”, Tạp chí khoa học công nghệ thuỷ sản, Đại
học Nha Trang, (1), tr.99-108.
13. Văn Ngọc Hướng (2003), Hương liệu và ứng dụng, Nxb Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
14. Lê Gia Hy, Đặng Tuyết Phương (2010), Enzyme vi sinh vật và chuyển hóa sinh học -
Nguyên lý và ứng dụng, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
15. Dương Minh Lam, Trương Thị Chiên (2013), “Nghiên cứu một số đặc tính sinh
học của chủng nấm đảm Trametes maxima CPB30 sinh laccase ứng dụng
trong xử lí màu nước ô nhiễm do thuốc nhuộm”, Tạp chí sinh học, 35(4),
tr.477-483.
16. Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh (2005), Lipid và các axit béo hoạt tính sinh
học có nguồn gốc thiên nhiên, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 213tr.
17. Phạm Quốc Long (chủ nhiệm) (2013), Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất
thuốc chữa bệnh viêm khớp dạng thấp và một số thực phẩm chức năng từ
nguyên liệu sinh vật biển, Đề tài Bộ Công thương, Hà Nội.
18. Vũ Ngọc Lộ, Đỗ Chung Võ, Nguyễn Mạnh Pha, Lê Thúy Hạnh (1996), Những
cây tinh dầu Việt Nam (Khai thác, chế biến, ứng dụng), Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 181tr.
19. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học - Nxb
Thời đại, Hà Nội.
20. Nguyễn Đức Lượng (1996), Nghiên cứu tính chất một số vi sinh vật có khả năng
tổng hợp cellulase cao và ứng dụng chúng trong công nghệ xử lý chất thải
hữu cơ, Luận án phó tiến sĩ Khoa học và kỹ thuật, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
21. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị
Phương Thảo, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản (2001), Tài nguyên thực
vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 1, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, 173tr.
136
23. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Trần Nguyễn Mỹ Châu, Võ Bửu Lợi, Đặng Thị Thanh
Hương (2009), Nghiên cứu sử dụng enzyme trong chiết tách dầu béo và
các thành phần của cám gạo, Đề tài Bộ Công thương, Hà Nội.
24. Thái Lâm Phát (2008), Nghiên cứu tinh luyện dầu cá, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, Nxb Đại
học quốc gia Hồ Chí Minh.
26. Đào Mạnh Sơn, Nguyễn Viết Nghĩa (2006), “Hiện trạng nguồn lợi và tình hình
khai thác cá ngừ đại dương ở Việt Nam”, Tạp chí Thủy sản, (7), tr.20 -
23.
27. Đỗ Trung Sỹ, Hoàng Thị Bích, Đỗ Quang Kháng, Ngô Quốc Anh (2015),
“Nghiên cứu phương pháp thủy phân phế thải rong nâu sử dụng kết hợp
acid và enzyme”, Tạp chí Hóa học, 54 (2e), tr.121-127.
28. Đỗ Trung Sỹ, Ngô Quốc Anh, Hoàng Thị Bích, Trần Quốc Toàn, Lê Tất Thành,
Nguyễn Huy Tùng, Đặng Thu Thảo, Lê Mai Hương (2014), Xác định hàm
lượng đường glucose trong dịch thủy phân cellulose có trong rong biển
bởi nấm mốc ASPERGILLUS TERRIUS AF67, Hội nghị khoa học toàn
quốc về sinh học biển và phát triển bền vững lần thứ hai (2014), tr.711-
721.
29. Đỗ Trung Sỹ, Trần Đình Toại, Lê Tất Thành, Hoàng Thị Bích, Nguyễn Văn
Tuyến Anh, Nguyễn Đình Tuyến, Phạm Quốc Long (2012), Nghiên cứu
quy trình thủy phân cá tạp và phế liệu thủy sản bằng enzyme để sản xuất
sản phẩm cao đạm giàu axit amin ứng dụng trong y, dược, Hội nghị quốc
tế Biển Đông 2012, Nha Trang, 12-14/9/2012, tr.520-528.
30. Lê Tất Thành, Hoàng Thị Bích, Trần Quốc Toàn, Nguyễn Thị Biển, Nguyễn
Quang Tùng (2016), Ảnh hưởng của một số yếu tố tới quá trình thủy phân
dầu đầu cá ngừ bằng enzyme lipase từ Candida rugosa.
31. Trần Đình Thắng (2016), Hợp chất thiên nhiên, Nxb Đại học Vinh.
32. Đặng Thị Thu, Lê Ngọc Tú, Tô Kim Anh, Phạm Thu Thủy, Nguyễn Xuân Sâm
(2004), Công nghệ enzyme, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 304 tr.
137
33. Đặng Thị Thu, Ngô Tiến Hiền, Quyền Đình Thi, Phùng Thị Thủy, Hoàng Lan,
Đỗ Biên Cương, Thiều Linh Thùy Và Nguyễn Thị Sánh (2004), Nghiên
cứu công nghệ sản xuất một số loại dầu béo bằng lipaza, đề tài nhành của
nghiên cứu cấp Nhà nước, mã số: KC 04-07, Viện Công nghệ Thực phẩm,
Hà Nội.
34. Lưu Thị Lệ Thủy (chủ nhiệm) (2008), Nghiên cứu xây dựng qui trình công nghệ
sản xuất dầu từ hạt bí đỏ bằng phương pháp enzyme, Đề tài Bộ Công
thương, Hà Nội.
35. Trần Đình Toại, Trần Thị Hồng (2007), “Tương lai ứng dụng Enzyme trong xử
lý phế thải”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, (23), tr.75-85
36. Trần Đình Toại, Phạm Hồng Hải, Nguyễn Bá Kiên, Hoàng Thị Bích, Đỗ Trung
Sỹ (2011), “Nghiên cứu tối ưu hoá quá trình thuỷ phân cellulose tách từ
rơm rạ thành đường tan của nấm mốc Aspergillus terrius để sản xuất
ethanol- nhiên liệu sinh học”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, (6), tr.38-
42.
37. Trung tâm Thông tin thủy sản (2012), Báo cáo tình hình sản xuất 8 tháng đầu
năm 2012, Hà Nội.
38. Nguyễn Anh Tuấn (2011), Tận dụng nguyên liệu còn lại trong chế biến thủy sản,
Báo cáo hội thảo.
Tài liệu tiếng Anh
39. Abdul Khalil H.P.S., Siti Alwani, M., and Mohd Omar, A. K (2006), Cell walls
of tropical fibers, BioResources 1(2), pp.220-232.
40. Ademola Monsur Hammed A. M, Irwandi Jaswir, Azura Amid, Zahangir Alam,
Tawakalit Tope, Asiyanbi-H & Nazaruddin Ramli (2013), Enzymeatic
Hydrolysis of Plants and Algae for Extraction of Bioactive Compounds,
Food Reviews International, 29(4), pp.352-370.
41. Akoh C.C and Min D.B (2008), Food lipids: chemistry, nutrition, and
biotechnology, 3th ed., CRC Press, Taylor and Francis Group.
138
42. Ali Bougatef, Rafik Balti, Anissa Haddar, Kemel Jellouli, Nabil Souissi, and
Moncef Nasri (2012), Protein Hydrolysates from Bluefin Tuna (Thunnus
thynnus) Heads as Influenced by the Extent of Enzymeatic Hydrolysis,
Biotechnology and Bioprocess Engineering 17, pp.841-852.
43. Ali SM, Khan AA, Ahmed I, Musaddiq M, Ahmed KS, Polasa H, et al (2005),
Antimicrobial activities of eugenol and cinnamaldehyde against the human
gastric pathogen Helicobacter pylori, Ann Clin Microbiol Antimicrob; 4, pp.20.
44. Anastas, Paul T.; Warner, John C. (1998). Green chemistry: theory and practice.
Oxford [England]; New York: Oxford University Press.
45. Asger M., Sharif Y., and Bhatti H. N. (2010), Enhanced production of ligninolytic
enzymes by Ganoderma lucidum IBL-06 using lignocellulosic agricultural
wastes, Inter. J. Chem. Reactor Eng. 8 (1), pp.1-17.
46. Ashgari J., Touli C. K. and Mazaheritehrani M. (2010), Microwave assisted
hydrodistillation of essential oils from Echinophora platyloba DC, Journal
of Medicinal Plants Research, vol. 6 (28), pp. 4475-4480, 2010.
47. Awika, J.M. et al. (2003), Screening methods to measure antioxidant activity of
sorghum (Sorghum bicolor) and sorghum products, J. Agric. Food Chem,
(51), pp.6657-6662.
48. Bailey M.J., Biely P.and Poutanen Kaisa (1992), Interlaboratory testing of methods
for assay of xylanase activity, Journal of Biotechnology, (23), pp.257-270.
49. Bakker, M.E., Gerritsen, A.F., (1989), A suberized layer in the cell wall of
Mucilage cells of Cinnamomum, Ann. Bot. 63, 441-448.
50. Bradford, MM. A rapid and sensitive for the quantitation of microgram
quantitites of protein utilizing the principle of protein-dye binding.
Analytical Biochemistry 72: 248-254. 1976.
51. Baldrian P. (2006), Fungal laccases - occurrence and properties, FEMS
Microbiol Rev 30(2): 215-42.
52. Bhandari K., Chaurasia S.P & Dalai A.K (2013), Hydrolysis of tuna fish oil using
candida rugosa lipase for producing fatty acids containing DHA,
International Journal of Applied and Natural Sciences (IJANS), Vol. 2,
Issue 3, July 2013, pp.1-12.
139
53. Bickers D, Calow P, Greim H, Hanifin JM, Rogers AE, Saurat JH, et al (2005),
A toxologic and dermatologic assessment of cinnamyl alcohol,
cinnamaldehyde and cinnamic acid when used as fragrance ingredients.
The RIFM expert panel. Food Chem Toxicol; 43, pp.799-836.
54. Biesalski, H.K. et al. (2009), Bioactive compounds: definition and assessment of
activity. Nutrition 25, 1202-1205, Denny, A.R. and Buttriss, J.L. (2007)
Plant Foods and Health: Focus on Plant Bioactives, EuroFIR Synthesis
Report No. 4, EuroFIR Project Management Office/British Nutrition
Foundation, London.
55. Blanchette R.A. (1991), Delignification by wood-decay fungi, Annu. Rev,
Phytopathol, (29), pp.381-398.
56. Blight E. G., and Dyer W. J, (1959), A rapid method of total lipid extration and
purification, Canad. J. Biochem. Physiol, 37, pp. 911.
57. Bougatef A., Balti R., Haddar A., Jellouli K., Nabil Souissi, and Moncef Nasri
(2012), Protein Hydrolysates from Bluefin Tuna (Thunnus thynnus) Heads
as Influenced by the Extent of Enzymeatic Hydrolysis, Biotechnology and
Bioprocess Engineering 17: pp.841-852.
58. Boulila A., Hassen I., Haouari L., Mejri F., Amor I. B., Casabianca H., Hosni K.
(2015), Enzyme-assisted extraction of bioactive compounds from bay
leaves (Laurus nobilis L.), Industrial Crops and Products 74, pp.485-493.
59. Bradford M.M. (1976), Rapid and sensitive method for the quantitation of
microgram quantities of protein utilizing the principle of protein-dye
binding, Anal. Biochem., (72), pp.248-254.
60. Blois, M.S. (1958), Antioxidant Determinations by the Use of a Stable Free
Radical. Nature, 181, 1199-1200..
61. Calinescu, I., Gavrila, A.I., Ivopol, M., Ivopol, G.C., Popescu, M., Mircioaga, N.,
(2014), Microwave assisted extraction of essential oils of enzymeatically
pretreated lavender (Lavandula angustifolia Miller), Cent. Eur. J. Chem,
(12), pp.829-836.
140
62. Camarero, S.; Ibarra, D.; Martínez, M.J.; Martinez, A.T (2005), Lignin-Derived
Compounds as Efficient Laccase Mediators for Decolorization of
Different Types of Recalcitrant Dyes, Appl. Environ. Microbiol, 71),
pp.1775-1784.
63. Camarero, S.; Martínez, M.J.; Martínez, A.T (2014), Understanding lignin
biodegradation for the improved utilization of plant biomass in modern
biorefineries, Biofuels Bioprod. Biorefin, (8), pp.615-625.
64. Cater, C.M., R.D. Hagenmaier, and K.F. Mattil (1974), Aqueous extraction- an
alternative oilseed milling process, Journal of the American Oil Chemists'
Society, 1974. 54(4): p. 137-141.
65. Cintra, O., Lopez-Munguia, A. and Vernon, J. (1986), Coconut oil extraction by
a new enzymeatic process, J. Food Sci., (51), pp.695-697.
66. Coussens, L.M.; Werb, Z (2002), Inflammation and cancer, Nature 2002, 420,
860-867.
67. Chang, K.-S., Tak, J.-H., Kim, S.-I., Lee, W.-.J., Ahn, Y.-J., (2006), Repellency
of Cinnamomum cassia bark compounds and cream containing cassia oil
to Aedes aegypti (Diptera: Culicidae) under laboratory and indoor
conditions. Pest Manag. Sci. 62, 1032-1038.
68. Chang, S.-T., Chen, P.-F., Chang, S.-C., (2001), Antibacterial activity of leaf
essential oils and their constituents from Cinnamomum osmophloeum. J.
Ethnopharmacol. 77, 123-127.
69. Chao L, Yang RF, Fu XF (2008), Ultrasonic-assisted supercritical CO2
extraction of volatile oil from compound recipe of clove and cinnamon, J
S China Univ Technol 36:67-71.
70. Chao LK, Hua K-F, Hsu H-Y et al (2005), Study on the antiinflammatory activity
of essential oil from leaves of Cinnamomum osmophloeum, J Agric Food
Chem 53:7274-7278
71. Cheng, S.-S., Chua, M.-T., Chang, E.-H., Huang, C.-G., Chen, W.-J., Chang, S.-
T., (2009), Variation in insecticidal activity and chemical compositions of
leaf essential oils from Cryptomeria japonica at different ages, Bioresour.
Technol. 100, 465-470.
141
72. Chiozza L. (1856), On the artificial production of cinnamon oil, Comptes rendus
(in French), (42), pp. 222-227.
73. Choi, J, Lee, K.-T., Ka, H., Jung, W.-T., Jung, H.-J., Park, H.-J., (2001),
Constituents of the essential oil of the Cinnamomum cassia stem bark and
the biological properties.
74. Chow Ching K. (2008), Fatty acids in foods and their health implication 3th ed.,
CRC Press, Taylor and Francis Group.
75. Chu, Q.-G., Hu, Z.-H., (1999), Comparative anatomy of oil cells and mucilage
cells in the leaves of the Lauraceae in China. Acta Phytotaxon, Sin. 37 (6),
529-540 (In Chinese with an English abstract).
76. Denys J. Charles (2013), Antioxidant Properties of Spices, Herbs and Other
Sources, Norway, IA, USA, 589 pp.
77. Ding Z., Peng L., Chen Y., Zhang L., Gu Z., Shi G. and Zhang K. (2012),
Production and characterization of thermostable laccase from the
mushroom, Ganoderma lucidum, using submerged fermentation, African
Journal of Microbiology Research 6 (6), pp. 1147-1157.
78. Dobozi, S., Halasz, A., Kovacs, K. E., & Szacks, G. (1988), Enhancement of
mustard oil yield by cellulolytic pretreatment, Applied Microbiology
Biotechnology, 29(1), pp. 39-43
79. Doi R. H. (2008), Cellulases of Mesophilic Microorganisms: Cellulosome and
Noncellulosome Producers, Ann. N. Y. Acad. Sci. 1125, pp.267-279.
80. Domadia P., Swarup S., Bhunia A., Sivaraman J., Dasgupta D. (2007), Inhibition
of bacterial cell division protein FtsZ by cinnamaldehyde, Biochemical
pharmacology 74, pp.831-840.
81. Dominquez, H., Nunez, M. J. and Loma, Y. M. (1994), Enzymeatic treatment to
enhance oil extraction from fruits and oil seeds: a review, Food Chem,
(49), pp.271-286.
82. Dumas J., Peligot E. (1834), On cinnamon oil, the hippuric acid and sebacic acid,
Organic chemistry reseach, (57), pp.305-34.
142
83. Dumay, J., Donnay-Moreno, C., Barnathan, G., Jaouen, P., Bergé, J.P., (2006),
Improvement of lipid and phospholipid recoveries from sardine (Sardina
pilchardus) viscera using industrial proteases, Process Biochemistry 41,
pp.2327-2332.
84. Eur J Gastroenterol Hepatol (1996), Jones FA. Herbs-useful plants. Their role in
history and today.;8, pp.1227-31.
85. Farid Chemat and Jochen Strube (Eds.) (2015), Green extraction of natural
products: theory and practice.
86. Farid Chemat and Maryline Abert Vian (Eds) (2016), Alternative solvents for
Natural products extraction.
87. Farnet AM, Gil G, Ferre E. (2008), Effects of pollutants on laccase activities of
Marasmius quercophilus, a white-rot fungus isolated from a
mediterranean schlerophyllous litter, Chemosphere 70(5): 895-900.
88. Fernandez G. L, Betancor L., Alfonso V., Carrascosa J., Guisan J.M (2011),
Release of Omega 3 Fatty acids by the Hydrolysis of fish oil catalyzed by
Lipase Immobilized on hydrophobic supports, J. Am Oil Chem Soc 88,
pp.173-1178.
89. Folin, O. and Ciocalteau, P. (1927), J.Biol.Chem, 73, pp.627.
90. Freese, S. and Binning, R. (1993), Enzymeatic extraction of spice aromas,
Gordian 93(11), pp.171-175.
91. G. Joana Gil-Chávez, José A. Villa, J. Fernando Ayala-Zavala, J. Basilio Heredia,
David Sepulveda, Elhadi M. Yahia,and Gustavo A. González Aguilar
(2013), Technologies for Extraction and Production of Bioactive
Compounds to be Used as Nutraceuticals and Food Ingredients:An
Overview, Food Science and Food Safety, Vol.12.
92. Gámez-Meza, N., et al., (2003), Concentration of eicosapentaenoic acid and
docosahexaenoic acid from fish oil by hydrolysis and urea complexation,
Food Research International 36, pp.721-727.
93. Gardossi, L. et al. (2009), Guidelines for reporting of biocatalytic reactions,
Trends Biotechnol. 28, pp.171-180.
143
94. Golmakani, M. T., & Rezaei, K. (2008), Comparison of microwave-assisted
hydrodistillation with the traditional hydrodistillation method in the
extraction of essential oils from Thymus vulgaris L., Food Chemistry,
(109), pp.925-930.
95. Giardina, P.; Faraco, V.; Pezzella, C.; Piscitelli, A.; Vanhulle, S.; Sannia, G. Laccases
(2010), A never-ending story. Cell. Mol. Life Sci, (67), pp.369-385.
96. Hamidpour R., Hamidpour M., Hamidpour S., Shahlari M. (2015), Cinnamon
from the selection of traditional applications to its novel effects on the
inhibition of angiogenesis in cancer cells and prevention of Alzheimer's
disease, and a series of functions such as antioxidant, anticholesterol,
antidiabetes, antibacterial, antifungal, nematicidal, acaracidal, and
repellent activities, Journal of Traditional and Complementary Medicine
5, pp.66-70.
97. Hammed A.M, Jaswir I., Amid A., Alam Z., Asiyanbi T.T, ramli N. (2013),
Enzymeatic Hydrolysis of Plants and Algae for Extraction of Bioactive
Compounds, Food Reviews International, (29), pp.352-370.
98. Hongyan Mu, Jun Jin, Dan Xie, Xiaoqiang Zou, Xiaosan Wang, Xingguo Wang,
Qingzhe Jin (2016), Combined Urea Complexation and Argentated Silica
Gel Column Chromatography for Concentration and Separation of
PUFAs from Tuna Oil: Based on Improved DPA Level, J Am Oil Chem
Soc 93, pp.1157-1167.
99. Huang T.C, Fu H.Y., Ho C. T., Tan D. , Huang Y.T., Pan M.H (2007), Induction
of apoptosis by cinnamaldehyde from indigenous cinnamon Cinnamomum
osmophloeum Kaneh through reactive oxygen species production,
glutathione depletion, and caspase activation in human leukemia K562
cells, Food Chemistry 103 (2007) 434–443
100. Huang Y.F., Huang J.W., Tao L., Zhang Y. M., (2005), Chemical components
of essential oils of Cinnamomum cassia Presl, in different growth year,
Acta Sci. Nat. Univ. Sunyatseni 44 (1), pp.82-85.
144
101. Huong Thi My Nguyen, Raul Perez- Galvez, Jean Pascal Berge (2012), Effect
of diets containing tuna head hydrolysates on the surcival and growth of
shrimp Penaeus vannamei, Aquaculture, pp. 324-325.
102. Huong Thi My Nguyen (2013), Protein and lipid recovery from tuna head using
industrial protease, J. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 8: 1150-1158.
103. Jeyaratnam, N., Nour, A.H., Akindoyo, J.O., (2016), Comparative study
between Hydrodistillation and Microwave-Assisted Hydrodistillation for
extraction of Cinnamomum Cassia oil, J. Eng. Appl. Sci, 11 (4), pp.2647-
2652.
104. Jeyaratnam, N., Nour, A.H., Akindoyo, J.O., (2016), The potential of Microwave
Assisted Hydrodistillation in extraction of essential oil from Cinnamomum
cassia (cinnamon), J. Eng. Appl. Sci. 11 (4), pp.2179-2183.
105. Jiang, Z.-H. and Argyropoulos, D.S (1999), Isolation and Characterization of
Residual Lignins in Kraft Pulps, Journal of Pulp and Papar Science, Vol.
25 (1),pp. 25-29.
106. Jiao Jiao, Yu-Jie Fu, Yuan-Gang Zu, Meng Luo, Wei Wang, Lin Zhang, Ji Li
(2012), Enzyme-assisted microwave hydro-distillation essential oil from
Fructus forsythia, chemical constituents, and its antimicrobial and
antioxidant activities, Food Chemistry, (134), pp.235-243.
107. Kaur Gunveen, DavidCameron-Smith Manohar Garg, Sinclair Andrew J
(2011), Docosapentaenoic acid (22:5n-3): a review of its biological
effects, Progr Lipid Res 50, pp.28-34.
108. Kim, Y.J. et al. (2005), Phenolic extraction from apple peel by cellulases from
Thermobifida fusca. J. Agric, Food Chem, (53), pp.9560- 9565.
109. Kristinsson H. G. and Rasco B. A. (2000), Fish Protein Hydrolysates:
Production, Biochemical, and Functional Properties, Critical Reviews in
Food Science and Nutrition, 40(1), pp.43-81.
110. Kumar, P.; Barrett, D.M.; Delwiche, M.J.; Stroeve, P. (2009), Methods for
pretreatment of lignocellulosic biomass for efficient hydrolysis and
biofuel production. Ind. Eng. Chem. Res., 48, pp.3713-3729.
145
111. Laplante, S., Souchet, N., and Bryl, P., (2009), Comparison of low-temperature
processes for oil and coenzyme Q10 extraction from mackerel and
herring, Eur. J., Lipid Sci. Technol., 111, pp.135-141.
112. Lee H.S., Kim BS, and Kim MK (2002) Suppression effect of Cinnamomum
cassia bark-derived component on nitric oxide synthase. J Agric Food
Chem 50, 7700- 7703.
113. Lee H. S (2009), Chemical Composition of Cinnamomum cassia Leaf Oils and
Suppression Effect of Cinnamyl Alcohol on Nitric Oxide Synthase, J.
Korean Soc. Appl. Biol. Chem. 52(5), pp.480-485.
114. Lee HS, Ahn YJ (1998), Growth-inhibiting effects of Cinnamomum cassia bark
derived materials on human intestinal bacteria, J Agric Food Chem;46,
pp.8-12.
115. Leskovac V. (2003), Comprehensive enzyme kinetics, Kluwer Academic
Publishers: New York, 1st edn, ISBN 978-0306467127.
116. Li, Y.-q., Kong, D.-x., Huang, R.-s., Liang, H.-l., Xu, C.-g., Wu, H., (2013),
Variations in essential oil yields and compositions of Cinnamomum cassia
leaves at different developmental stages, Ind. Crops Prod, (47), pp.92-101.
117. Liaset, B., Julshamn, K., Espe, M., (2003), Chemical composition and
theoretical nutritional evaluation of the produced fractions from enzymeic
hydrolysis of salmon frames with Protamex, Process Biochemistry 38,
pp.1747-1759.
118. Liaset, B., Nortvedt, R., Lied, E., Espe, M., (2002), Studies on the nitrogen
recovery in enzymeic hydrolysis of Atlantic salmon (Salmo salar, L.)
frames by Protamex protease, Process Biochemistry 37, pp.1263-1269.
119. Likhitayawuid K., Angerhofer C.K. (1993), “Cytotoxic and antimalarial
bisbenzylisoquinoline alkaloids from Sephania evecta”, Jounal of Natural
Products, 56 (1), pp.30-38.
120. Linder, M., Fanni, J., Parmentier, M., (2005), Proteolytic extraction of salmon
oil and PUFA concentration by lipases, Marine Biotechnology, 7(1),
pp.70-75.
121. Linthorst J. A.(2010), An overview: origins and development of green
146
chemistry, Found Chem, (12), pp.55-68.
122. Liu, S., Zhang, C., Hong, P., Ji, H., (2006), Concentration of docosahexaenoic
acid (DHA) and eicosapentaenoic acid (EPA) of tuna oil by urea
complexion: Optimization of process parameters, Journal of Food
Engineering, 73, pp.203, 209.
123. Lucchesi ME, Chemat F, Smadja J (2004), Solvent-free microwave extraction
of essential oil from aromatic herbs: comparison with conventional hydro-
distillation, J Chromatogr A 1043:323-327.
124. Madzak C, Mimmi MC, Caminade E, Brault A, Baumberger S, Briozzo P,
Mougin C, Jo- livalt C (2006), Shifting the optimal ph of activity for a
laccase from the fungus Trametes versicolor by structure-based
mutagenesis, Protein Eng Des Sel, 19(2), pp.77-84.
125. Magiatis P, Skaltsounis AL, Chinou I, Haroutounian SA (2002), Chemical
composition and in vitro antimicrobial activity of the essential oils of three
Greek Achillea species, Z Naturforsch C;57, pp.287-90.
126. Maheshwari M. L., Jain T. C., Bates RB, Battacharyya S.C., (1993), Terpenoids
XLI. Structure and absolute configuration of alpha- agrofuran, beta-
agarofuran and dihydroagarofuran, Tetrahedron, (19), pp.1079-1019.
127. Makrides M, Gibson RA, McPhee AJ, Yelland L, Quinlivan J, Ryan P. (2010),
Effect of DHA supplementation during pregnancy on maternal depression
and neurodevelopment of young children: a randomized controlled trial,
JAMA. 304 (15), pp.1675 -83.
128. Mbatia, N.B., (2011), Valorisation of fish waste biomass through recovery of
nutritional lipids and biogas, Doctoral thesis, Lund University, Sweden.
129. Miller G. L (1959), Use of dinitrosalicylic acid reagent for determination of
reducing sugar, Anal. Chem. 3, pp. 426-428.
130. Moleyar V, Narasimham P (1992), Antibacterial activity of essential oil
components, Int J Food Microbiol;16, pp. 337-42.
131. Moller JKS, Lindberg Madsen H, Aaltonen T, Skibsted LH (1999), Dittany
(Origanum dictamnus) as a source of water-extractable antioxidants,
147
Food Chem 1999, 64:215-219.
132. Mondal, K., I. Roy, and M.N. Gupta (2004), Enhancement of catalytic efficiencies
of xylanase, pectinase and cellulase by microwave pretreatment of their
substrates, Biocatalysis and Biotransformations, (22), pp. 9-16.
133. Mukhopadhayay M., (2000), Natural Extracts Using Supercritical Carbon
Dioxide. CRC Press Florida.
134. Munish Puri, Deepika Sharma and Colin J. Barrow (2012), Enzyme assisted
extraction of bioactives from plants, Trends in Biotechnology, Vol. 30,
No. 1, pp. 37-44.
135. Murugesan K, Nam I, Kim Y, Chang Y. (2007), Decolorization of reactive dyes
by a ther-mostable laccase produced by Ganoderma lucidum in solid state
culture, Enzyme Microb Technol, 40(7), pp. 1662-1672.
136. Nabavi S.F, Lorenzo A. D, Izadi M., Sánchez E.S, Daglia M. and Nabavi S.M.,
(2015), Antibacterial Effects of Cinnamon: From Farm to Food, Cosmetic
and Pharmaceutical Industries, Nutrients, 7(9), pp.7729-7748.
137. Nitthiyah Jeyaratnam, Abdurahman Hamid Nour, Ramesh Kanthasamy, Azhari
Hamid Nour, A.R. Yuvaraj, John Olabode Akindoyo (2016), Essential oil
from Cinnamomum cassia bark through hydrodistillation and advanced
microwave assisted hydrodistillation, Industrial Crops and Products, (92),
pp.57-66.
138. Nguyen H.T.M., Sylla K. S. B., Randriamahatody Z., Donnay-Moreno C.,
Moreau J., Tran L.T, Berge J. P. (2011), Enzymeatic hydrolysis of
yellowfin tuna (Thunnus albacares) by products using Protamex protease,
Food Technology and Biotechnology 49 (1), pp.48-55.
139. Pereira E. B., Castro, moraes F. F. D., Morase F. F.D and Zanin G.M (2001),
Kinetic Studies of Lipase from Candida rugosa- A Comparative Study
Between Free and Immobilized Enzyme onto Porous Chitosan Beads,
Applied Biochemistry and Biotechnology, Vol. 91-93, pp.739-752.
140. Ping Li, Lin Tian, Tao Li (2015), Study on Ultrasonic-Assisted Extraction of
Essential Oil from Cinnamon Bark and Preliminary Investigation of Its
148
Antibacterial Activity.
141. Presti, M. L., Ragusa, S., Trozzi, A., Dugo, P., Visinoni, F., Fazio, A., (2005),
A comparison between different techniques for the isolation of rosemary
essential oil, Journal of Separation Science, (28), pp.273-280.
142. Pham Thanh Loan, Ngo The Long, Cao Van, Nguyen Thi Kim Thom, Nguyen
Đac Trien (2015), Building the models of Intergrated Pest Management
(IPM) for Cinnamomum cassia in Van Yen district, Yen Bai province,
Journal of Agricultural Technology 2015 Vol. 11(8): 2469-2480.
143. Qin Chen, megan N. Marshall, Scott M. Geib (2012), Effects of laccase on
lignin depolymerization and enzymeatic hydrolysis of ensied corn stover,
Bioresourse
144. Ramadan, M.F. et al. (2009), Chromatographic analysis for fatty acids and
lipid-soluble bioactives of Derris indica crude seed oil, J. Chromatogr.
(70), pp.103-108.
145. Ranalli, A., Lucera, L., Contento, S., Simone, N. and Re, P. del. (2004),
Bioactive constituents, flavours and aroma of virgin oils obtained by
processing olives with a natural enzyme extract, European Journal of
Lipid Science and Technology. 106(3), pp.187-197.
146. Ravindran, P., Nirmal Babu, K., Shylaja, M., (2004), C Innamon and Cassia:
the Genus Cinnamomum, Medicinal and Aromatic Plants-industrial
Profiles v. 36. CRC Press, Boca Raton.
147. Rosenthal, A., D.L. Pyle, and K. Niranjan (1996), Aqueous and enzymeatic
processes for edible oil extraction, Enzyme and Microbial Technology,
(19), pp. 403-429.
148. Rui Wang, Ruijiang Wang, Bao Yang (2009), Extraction of essential oils from
five cinnamon leaves and identification of their volatile compound
compositions, Innovative Food Science and Emerging Technologies 10,
pp. 289-292.
149. Salampessy J., Phillips M, Seneweera S, Kailasapathy K (2010), Release of
antimicrobial peptides through bromelain hydrolysis of leatherjacket
149
(Meuchenia sp.) insoluble proteins, Food Chemistry 120, pp. 556-560.
150. Salgado-Roman, M., Botello-Alvarez, E., Rico-Martinez, R., Jimenez-Islas, H.,
Cardenas-Manriquez, M., & Navarrete-Bolanos, J. L. (2008), Enzymeatic
treatment to improve extraction of capsaicinoids and carotenoids from
chili (Capsicum annuum) fruits, Journal of Agriculture Food Chemistry,
56(21), pp.10012-10018.
151. Salina H. F., Shima A.R., Masniza M., Faeizah H. N (2013), Enzyme assisted
aqueous extraction and phenolic antioxidants of onion oil, International
Journal of Science, Environment and Technology, Vol. 2, No 5, pp.949 - 955.
152. Sarot Cheenpracha, Eun-Jung Park, Bahman Rostama, John M. Pezzuto and
Leng Chee Chang (2010). Inhibition of Nitric Oxide (NO) Production in
Lipopolysaccharide (LPS)-Activated Murine Macrophage RAW 264.7
Cells by the Norsesterterpene Peroxide, Epimuqubilin A, Mar. Drugs
2010, 8, pp.429-437.
153. Sathivel, S., Smiley, S., Prinyawiwatkul, W., and Bechtel, J.P., (2005),
Functional and Nutritional Properties of Red Salmon (Oncorhynchus
nerka) Enzymeatic Hydrolysates, Journal of Food Science - Vol. 70,
pp.401-406.
154. Sayantani Dutta and Paramita Bhattacharjee (2015), Enzyme-assisted
supercritical carbon dioxide extraction of black pepper oleoresin for
enhanced yield of piperine-rich extract, Journal of Bioscience and
Bioengineering Vol. 120 No. 1, pp.17-23.
155. Shan B., Yizhong Z. C., Sun M., and Corke H., (2005), Antioxidant Capacity of
26 Spice Extracts and Characterization of Their Phenolic Constituents, J.
Agric. Food Chem., 2005, 53 (20), pp. 7749-7759.
156. Shilei Geng, Zhaoxue Cui, Xinchao Huang a, Yufen Chen, Di Xu c, Ping Xiong
(2011), Variations in essential oil yield and composition during
Cinnamomum cassia bark growth, Industrial Crops and Products, (33),
pp.248-252.
157. Shimada, Y., Maruyama, K., Sugihara, A. Moriyama, S., Tominaga, Y. (1997),
Purifi cation of docosahexaenoic acid from tuna oil by a two-step
150
enzymeatic method: hydrolysis and selective esterifi cation, Journal of the
American Oil Chemists’ Society.74, pp.1441-1446.
158. Sibel .K, N. Sedef, K. Nural, S. Sahin, S. Gulum and B. Beste (2012),
Microwave-assaited hydrodistillation of essential oil from rosemary,
Journal of Food Science Technology.
159. Slizyté, R., Dauksas, E., Falch, E., Rustad, T., Storro, I., (2005), Yield and
composition of different fractions obtained after enzymeatic hydrolysis of cod
(Gardus morhua) by-products, Process Biochemistry, (40), pp.1415-1424.
160. Slizyté, R., Rustad, T., Storro, I., (2005), Enzymeatic hydrolysis of cod (Gardus
morhua) by-products - Optimization of yield and properties of lipid and
protein fraction, Process Biochemistry, (40), pp.3680-3692.
161. Sowbhagya H.B., Purnima K. T., Florence S. P., Rao A.G., Srinivas P. (2009),
Evaluation of enzyme-assisted extraction on quality of garlic volatile oil,
Food Chemistry 113, pp. 1234-1238.
162. Sowbhagya H. B. & Chitra V. N. (2010), Enzyme-Assisted Extraction of
Flavorings and Colorants from Plant Materials, Critical Reviews in Food
Science and Nutrition, 50:2, pp.146-161.
163. Sowbhagya H.B., Srinivas P., Krishnamurthy N. (2010), Effect of enzymes on
extraction of volatiles from celery seeds, Food Chemistry, (120), pp.230-234.
164. Sowbhagya H.B., Srinivas P., Purnima K.T., Krishnamurthy N. (2011),
Enzyme-assisted extraction of volatiles from cumin (Cuminum cyminum
L.) seeds, Food Chemistry, (127), pp.1856-1861.
165. Srebotnik E., Hammel K. E. (2000), Degradation of nonphenolic lignin by the
laccase/1-hydroxybenzotriazole system, Journal of Biotechnology (81),
pp.179-188.
166. Sun J. X. and Sun R. C. (2004), Isolation and characterization of cellulose from
sugarcane bagasse, Journal Polymer Degradation and Stability,Vol 84,
Issue 2, pp. 331-339.
167. Thomas M, Wood and K. Mahalingeshwara Bhat (1998), Methods in
Enzymeology, Vol. 160, 8, pp.7-112.
151
168. Tran Thanh Truc, Le Kim Thanh and Nguyen Van Muoi (2008), Effect of pH
and temperature on activity of bromelain in pineapple fruit, The
1st Conference Food Science and Technology Mekong delta, March 20-
22, pp.35-138.
169. Unlu M., Ergene E., Unlu G.V., Zeytinoglu H.S., Vural N. (2010), Composition,
antimicrobial activity and in vitro cytotoxicity of essential oil from
Cinnamomum zeylanicum Blume (Lauraceae), Food and Chemical
Toxicology 48, 3274-3280.
170. Vanden Bergher D. A., and Vlietinck (1991), “Screening methods for
Antibacterial and Ativiral Agent from Higher Plants”, Methods in Plant
biochemistry, Academic Press., USA, Vol. 6, pp.113-117.
171. Wood T. M. and Bhat K. M (1988), Methods for measuring cellulose activities,
Methods in Enzymeology 160, pp. 87-112.
172. Yoshii Eiichi, Koizumi Toru, Oribe Takiko (1987), The structure of
agarotetrol: a novel highly oxygenated chromone from agarwood (Jinko),
Tetrahedron Letters, (41), pp.3921-3924.
173. Zhongyang Ding, Lin Peng, Youzhi Chen, Liang Zhang, ZhenghuaGu, Guiyang
Shi and Kechang Zhang (2012), Production and characterization of
thermostable laccase from the mushroom, Ganoderma lucidum, using
submerged fermentation, African Journal of Microbiology Research, Vol.
6 (6), pp.1147-1157.
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_su_dung_ket_hop_enzyme_trong_chiet_tach_v.pdf