Nghiên cứu dọc được thực hiện bằng cách đo đạc trên 420 phim sọ
nghiêng của 105 trẻ em Việt Nam (50 nam, 55 nữ) ở bốn độ tuổi 12, 13, 14 và
15 tuổi. Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Mẫu tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts:
- Hình thái sọ mặt ở nam và nữ.
Sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ở giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi diễn
ra mạnh. Nam và nữ có cùng hướng tăng trưởng, nhưng k hác nhau về
mức độ tăng trưởng.
Hầu hết các số đo về kích thước ở từng lứa tuổi của nam lớn hơn nữ
theo từng thời điểm (p < 0,05): chiều dài nền sọ sau, khoảng cách từ
khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm, chiều dài cành ngang
xương hàm dưới, độ nhô của môi dưới.
- Tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.
Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam tăng từ
12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa (p < 0,05); chiều dài
nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13mm, ở nam chiều dài nền sọ trước
từ 12 – 15 tuổi tăng 3,19mm, ở nữ chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15
tuổi tăng 1,17mm.
Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam, nữ và chung
hai giới, từ 12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa thống kê.
Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm ở trẻ
12 – 15 tuổi tăng có có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).
Hướng tăng trưởng chung của mặt tương đối ổn định theo hướng xuống dưới
và ra trước do góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê ( p > 0, 05).
Ở trẻ em Việt Nam tại Cần Thơ trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không
có sự khác biệt số đo liên quan chiều cao mặt dưới theo tuổi (p > 0, 05).
134
Xương hàm trên duy trì tương quan với nền sọ và với xương hàm dưới
tương đối ổn định góc Ba–N–A không đổi.
+ Độ lồi mặt thay đổi trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi có sự khác biệt
không ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Mức độ thay đổi góc cành lên do tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12
đến 15 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Các răng cửa ngày càng nhô ra trước, giai đoạn 12 – 15 tuổi độ nghiêng của
trục răng cửa hàm dưới tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê (p > 0, 05).
+ Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E
giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. So sánh và đánh giá mối tương quan giữa giá trị tiên đoán và thực tế theo
theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0
TM
.
- Phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm VCeph 6.0
TM
về tốc độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt Nam tại Cần
Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể giữa các phép đo
tiên đoán và thực tế trong các đặc điểm xương và cấu trúc răng.
Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ, phương pháp tiên đoán tăng trưởng
đã cho thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9: độ nhô răng
cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817), độ nhô răng cửa
hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813). T ương quan ở mức tương đối
cao: r = 0,5 đến dưới 0,7, chiều dài cành ngang xương hàm dưới (r = 0,646),
chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620), góc mặt (r =
0,601), khoảng cách từ Porion đến PtV (r = 0,543), độ cắn phủ (r = 0,508).
Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5: Góc mặt phẳng khớp cắn (r =
0,479), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt phẳng khẩu cái
(r = 0,324).
Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam, phương pháp tiên đoán tăng
trưởng đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến
dưới 0,9: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm dưới (r =
135
0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827), góc cung hàm dưới (r =
0,701), nhô môi trên/đường E (r = 0,711). Có một mức độ tương quan r
= 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương đối cao để tiên đoán tốc
độ tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r =
0,688), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), vị trí răng 6 hàm
trên so với mặt phẳng chân bướm (r = 0,565). tiên đoán kém trong
chiều dài môi trên (r = 0,206).
- Tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu:
Đa số các đặc điểm có mối tương quan chặt chẽ với nhau đó là các đặc
điểm thể hiện mối tương quan giữa xương và xương hoặc giữa răng và
răng.
Chiều dài nền sọ trước – chiều dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi) .
Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/Ptv = 0,68 (14 tuổi).
Độ nhô răng cửa hàm dưới – góc răng cửa (r = – 0,76) (13 tuổi).
Góc trục mặt – chiều cao mặt toàn bộ r = – 0,71 (15 tuổi).
169 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2909 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt răng theo phân tích Ricketts ở trẻ 12-15 tuổi và đánh giá giá trị tiên đoán với giá trị thực tế tại Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ dày môi
là những yếu tố quan trọng của khuôn mặt.
Vị trí môi bị ảnh hưởng bởi vị trí và độ nghiêng của hàm trên và răng cửa hàm
dưới và do đó được đáp ứng với điều trị chỉnh hình răng. Đáng chú ý là nam giới
có mức tăng trung bình lớn hơn trong chiều dài môi trên và độ dày môi thấp hơn
so với nữ.
Khác với nghiên cứu Bergman R. T. và cs (1999) [18] khi nghiên cứu về
môi cho rằng chiều dài môi trên được đo trong một vị trí thoải mái môi. Độ
dài trung bình từ Subnasale đến môi trên là 20,1 ± 1,9mm cho trẻ em gái và
23,9 ± 1,5mm cho trẻ em trai. Một môi trên ngắn có thể lúc nào cũng có cảm
giác cười. Môi dài làm cho khó khăn để xem răng cửa hàm trên. Chiều dài
môi quá dài thường được kết hợp với mô lỏng lẻo. Ở nam, môi trên độ tăng
bình quân 3,8mm từ 8 tuổi đến 18 tuổi với sự thay đổi lớn đang diễn ra trong
độ tuổi từ 10 đến 16 năm, ở nữ môi phát triển 2,04mm trong độ tuổi từ 8 đến
18 tuổi, tăng tổng thể của 12,11% với sự thay đổi lớn đang diễn ra trong độ
tuổi từ 10 đến 14 năm tuổi. Trong một thời gian điều trị chỉnh hình răng mặt
điển hình trong một bệnh nhân, chỉ có chiều dài môi kéo dài tối thiểu của môi
trên khoảng 1mm.
Việc đánh giá độ nhô môi, chiều dài môi và khoảng cách từ vị trí tiếp xúc hai
môi đều bị ảnh hưởng bởi tư thế môi lúc chụp phim. Bất kỳ sự cố gắng khép kín
môi hay cường cơ môi hơn so với bình thường đều làm cho kết quả đánh giá
thiếu chính xác. Chiều dài môi trên và vị trí tiếp xúc môi còn gợi ý mức độ lộ
răng và nướu khi nói cười. Việc này có thể đánh giá trực tiếp trên lâm sàng, từ
đó giúp đưa ra quyết định làm trồi hay lún răng khi lập kế hoạch điều trị.
Tương tự, Hoffelder L. B (2007) [60], Subtelny J. D. và cs (1959) [111]
cho rằng các mối quan hệ trước sau giữa các tư thế môi đã được nghiên cứu
123
riêng để đánh giá thay đổi mối quan hệ vị trí của môi và xương ổ răng. Theo
quan điểm thực tế là xương ổ răng, cũng như môi, tăng chiều dọc cùng với tốc
độ tăng trưởng. Điều này cho phép sự thừa nhận rằng sau khi 9 tuổi tăng
trưởng theo chiều dọc của môi trên có xu hướng để bắt kịp với tốc độ tăng
trưởng trong khu vực hàm trên hoặc ngược lại.
Ngược lại, Wisth P. J. và cs (2007) [123] cho rằng nhô ra của cằm thay
đổi gần như giống hệt cho cả hai mô cứng và mềm, theo kinh điển sự thay đổi
của độ dày mô mềm trên cằm là sự thay đổi Nasion. Điều này có nghĩa rằng
những thay đổi mô mềm ở cằm là yếu tố chính trong lồi mặt. Các mặt lồi
xương giảm ở cả hai giới, trong khi các mô lồi trên khuôn mặt, không bao
gồm mũi, gần như không thay đổi.
Mặt khác, Ferrario V. F. và cs (1997,1999) [49], [50] cho rằng sự khác
biệt kích thước liên quan đến tuổi và tăng dần từ 1 – 18 tuổi.
Nói cách khác, Bondevik O. và cs (1995) [29] cho rằng có giảm đáng kể
độ dày của môi trên cả nam và nữ. Riêng ở nam có một sự gia tăng đáng kể
trong độ dày của mô mềm trên hàm dưới. Halazonetis D. J. và cs (2007) [58]
cho rằng mũi và cằm lồi tăng theo tuổi, tương tự cho cả hai giới.
Khác với nghiên cứu của chúng tôi, Bishara và cs (1985) [24] nghiên cứu
một mẫu theo chiều dọc từ độ tuổi từ 5 đến 45 tuổi. Các cấu trúc mô mềm
thay đổi theo tuổi, nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại
bất kỳ điểm thời gian (5, 10, 15, 25, 45 tuổi). Tuy nhiên, khoảng cách của môi
trên với đường thẩm mỹ là khác nhau đáng kể ở 15 tuổi (p = 0,014 ).
Như vậy, môi dưới có vẻ là một khu vực của thay đổi cao có thể là do các
yếu tố tư thế và cũng vì môi dưới bị ảnh hưởng bởi không chỉ là vị trí răng cửa
hàm dưới mà còn là răng cửa hàm trên, đặc biệt là ở những bệnh nhân hô lớn và
độ cắn chìa. Môi dưới cũng được cho rằng khó khăn nhất để tiên đoán.
4.3. Bàn luận về giá trị tiên đoán và thực tế
Đánh giá tăng trưởng sọ mặt là yếu tố tiềm năng cho thành công hay thất
bại của chỉnh hình răng mặt. Khả năng tiên đoán tăng trưởng sẽ cải thiện thực
124
sự cho việc thiết lập kế hoạch điều trị đặc biệt là giai đoạn đầu điều trị. Chúng
ta không thể biết vị trí của từng răng nếu chúng ta không biết vị trí của xương
nền trong suốt quá trình điều trị. tiên đoán tăng trưởng sớm thường dựa trên
sự thay đổi của kích thước sọ mặt chẳng hạn như: góc xương hàm dưới, góc
mặt phẳng khớp cắn, trục mặt
Trong một nghiên cứu hơn 6 năm, Ricketts [104] báo cáo đánh giá tiên
đoán mục tiêu điều trị (VTO), ông chứng minh sự tăng trưởng và thay đổi của
hàm dưới đã được tiên đoán đúng 52 trong tổng số 55 bệnh nhân, một tỷ lệ
chính xác 96%, cho tiên đoán sự phát triển của hàm dưới.
Mục đích của nghiên cứu này là để xác định xem tiên đoán tăng trưởng
dọc theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM có thể
tiên đoán số lượng và hướng của sự phát triển trong tương lai sọ mặt ở trẻ em
Việt Nam tại Cần Thơ giai đoạn phát triển từ 12 – 15 tuổi. Nếu quá trình này
đánh giá tăng trưởng chính xác, nó có thể được sử dụng như một phần của
việc tiên đoán đánh giá chẩn đoán của trẻ em, để lập kế hoạch điều trị chỉnh
hình răng.
4.3.1. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ.
Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá
mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nữ. Các hệ số tương
quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng dọc theo phân tích Ricketts khi
sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương
quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9 để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ: Độ nhô
răng cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817), độ nhô răng
cửa hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813), chiều cao mặt dưới (r =
0,810), độ lồi mặt (r = 0,804), độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (r =
0,793), độ nhô môi trên/đường E (r = 0,786), chiều cao mặt phía sau (r =
0,776), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,773).
Tương quan ở mức tương đối cao: r = 0,5 đến dưới 0,7.
Góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,658), chiều dài cành ngang xương hàm dưới
125
(r = 0,646), chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620), góc
mặt (r = 0,601), khoảng cách từ Porion đến PtV (r = 0,543), độ cắn phủ
(r = 0,508).
Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5.
Góc mặt phẳng khớp cắn (r = 0,479), góc cung hàm dưới (r = 0,497), góc
cành lên (r = 0,390), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt
phẳng khẩu cái (r = 0,324) (Bảng 3.18).
Mô mềm là một trong những khu vực quan trọng nhất của sự quan tâm
trong việc đánh giá tiên đoán và lập kế hoạch điều trị. Trong nghiên cứu này,
các vị trí tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,773), độ nhô của môi dưới
so với đường thẩm mỹ E, chiều dài môi trên là thông số liên quan đến mô
mềm đã được tiên đoán mức độ chính xác, tiên đoán tương quan kém ở nữ thể
hiện chiều dài nền sọ trước (r = 0,223), độ nhô của răng cửa hàm dưới so với
mặt phẳng khớp cắn (r= 0,197).
Tương tự, Kocadereli I. (1999) Thổ Nhĩ Kỳ [73] cho rằng các thông số
cho thấy mối tương quan giữa “dự đoán” và các phép đo “thực tế”. Các hệ số
tương quan của phương pháp tiên đoán tăng trưởng của Ricketts đã được tìm
thấy mối tương quan là 0,90 cho mặt phẳng hàm dưới, 0,85 cho độ lồi và trục
mặt, 0,84 cho mặt phẳng khẩu cái, 0,81 đối với chiều cao mặt dưới. Các hệ số
tương quan đã tìm thấy giữa 0,50 và 0,69 cho các phép đo sau: độ nhô của môi
dưới so với đường thẩm mỹ E, chiều dài xương hàm dưới, vị trí Porion/PtV,
góc BNA, chiều cao hàm trên.
Kết quả của nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết quả của Enacar (1991)
(dẫn nguồn[73]) áp dụng phân tích Ricketts để tiên đoán tốc độ tăng trưởng
tiên đoán trong thời gian bốn năm trên 32 thanh thiếu niên Thổ Nhĩ Kỳ không
có điều trị chỉnh hình răng. Ông kết luận rằng có mối tương quan cao giữa các
“dự đoán” và các phép đo “thực tế” về xương, răng và thông số hàm dưới đã
được tiên đoán chính xác .
4.3.2. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” ở nam
126
Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối
quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” nam, các hệ số tương quan của
phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V –
Ceph 6.0
TM đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9 để
tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm
dưới (r = 0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827), chiều cao mặt toàn bộ (r =
0,857), độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E (r = 0,736), góc cung hàm dưới
(r = 0,701), nhô môi trên/đường E (r = 0,711).
Có một mức độ tương quan r = 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương
đối cao để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa
hàm dưới (r = 0,688), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), chiều dài
nền sọ sau (r = 0,593), độ nhô răng cửa hàm trên (r = 0,598), vị trí R6HT so với
mặt phẳng chân bướm (r = 0,565).
Dự đoán kém trong chiều dài môi trên (r = 0,206) (Bảng 3.19).
Tương tự kết quả Thames và cs (1985) [113] cho rằng các cấu hình mô
mềm mô mũi và môi trên đã được tìm thấy lui nhiều hơn so với trường hợp
thực tế trong mẫu nam Thổ Nhĩ Kỳ theo tiên đoán tăng trưởng.
Halazonetis D. J. và cs (2007) [58] cho rằng môi dưới có vẻ là một khu
vực thay đổi cao có thể là do các yếu tố tư thế và cũng vì môi dưới bị ảnh
hưởng bởi không chỉ là vị trí răng cửa hàm dưới mà còn là răng cửa hàm trên,
đặc biệt là ở những bệnh nhân hô lớn và độ cắn chìa. Môi dưới cũng được biết
đến là khó khăn nhất để tiên đoán.
Erbay E. F., Caniklioğlu C. M. (2002) [48] cho rằng có sự khác nhau giữa
các phân tích khi đánh giá mô mềm.
Kocadereli I. (1999) [73] đã thử nghiệm phương pháp tiên đoán trong thời
gian 7 năm ở trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ và báo cáo tiên đoán chính xác đối với hầu
hết các phép đo xương, nhưng ít chính xác liên quan đến mô mềm, nghiên
cứu ở trẻ nam cho thấy mối tương quan ở một số các thông số hàm dưới và
hàm trên được chứng minh đo góc: chiều cao mặt dưới, trục mặt, độ nhô hàm
127
trên chiều cao hàm trên, mặt phẳng khẩu cái, mặt phẳng hàm dưới, vị trí cành
lên, góc cung hàm dưới được tiên đoán chính xác nhất của tất cả các phép đo.
Những con số này cho thấy tiên đoán hướng phát triển theo phân tích Ricketts
là chính xác trong tiên đoán một số khía cạnh của tăng trưởng.
Trong nghiên cứu này, các vị trí môi trên là thông số chỉ liên quan đến mô
mềm đã được tiên đoán kém trong nhóm nam, các đặc điểm xương và cấu
trúc răng được tiên đoán khá chính xác.
4.3.3. Đánh giá mối quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung hai giới
Trong nghiên cứu hệ số Pearson tương quan đã được sử dụng để đánh giá mối
quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung hai giới, các hệ số tương
quan phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần
mềm V-Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến
dưới 0,9 để tiên đoán tốc độ tăng trưởng chung cả hai giới thể hiện:
Chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,834), độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên (r = 0,833),
góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,744), độ nhô răng cửa hàm trên (r = 0,719), góc trục mặt
(r = 0,715), độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r = 0,7090), tiếp xúc môi/mặt phẳng
khớp cắn (r = 0,709).
Có một mức độ tương quan r = 0,5 đến dưới 0,7: tương quan ở mức tương đối cao để
tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm (r = 0,643), độ
cắn chìa (r = 0,629), góc mặt phẳng khớp cắn (r = 0,626), góc cung hàm dưới (r = 0,564),
khoảng cách từ Po đến PtV (r = 0,578), góc mặt (r = 0,511).
Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5.
Chiều cao mặt phía sau (r = 0,493), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,426),
chiều dài cành ngang xương hàm dưới (r = 0,389), góc cành lên (r = 0,377), chiều dài môi
trên (r = 0,350).
Tương quan kém thể hiện: Góc mặt phẳng khẩu cái (r = 0,282), độ nhô
của răng cửa hàm dưới so với mặt phẳng khớp cắn (r = 0,275), chiều dài nền
sọ trước (r = 0,197) (Bảng 3.17).
Kết quả chúng tôi tương tự Schulhof và Bagha (1975) [108] khi tìm thấy
128
phương pháp tiên đoán máy tính RMDS của Ricketts được 73% chính xác
trong việc tiên đoán sự tăng trưởng hàm dưới. Họ phát hiện ra chương trình
máy tính RMDS thành công hơn trong việc tiên đoán sự tăng trưởng hàm trên
với độ chính xác 74% và tăng trưởng hàm dưới với độ chính xác 78% .
Kocadereli I. (1999) [73] sử dụng hệ số tương quan Pearson để đánh giá mối
quan hệ giữa “dự đoán” và các thông số “thực tế” chung gộp nam, nữ. Trong
nghiên cứu của ông, các hệ số tương quan phương pháp tiên đoán tăng trưởng của
Ricketts đã được tìm thấy là lớn hơn 0,7 cho các phép đo: chiều cao mặt dưới,
trục mặt, góc vòng cung hàm dưới, mặt phẳng hàm dưới. Hệ số tương quan là
giữa 0,5 – 0,69 cho các đặc điểm: độ nhô hàm trên, môi dưới/đường E, chiều dài
môi trên, độ sâu trên khuôn mặt, độ sâu hàm trên, góc mặt phẳng khẩu cái, chiều
dài sọ sau, chiều cao cành lên trong trẻ em Thổ Nhĩ Kỳ chung (nam và nữ ). Các
hệ số tương quan đã được tìm thấy ít hơn r = 35% cho chiều cao hàm trên, lệch
sọ, vị trí cành lên và vị trí khớp thái dương hàm Porion – PtV chung cả nam và
nữ.
Trong một nghiên cứu của Sagdi (dẫn nguồn [73]) tiên đoán tăng trưởng
đã được sử dụng trong khoảng thời gian 2 năm trong cả hai giới đều được tìm
thấy là 61,53% chính xác.
Điều tra tiên đoán tăng trưởng của Thames và cs (1985) [113] đã chứng
minh có độ chính xác trung bình kém trong việc tiên đoán những thay đổi mô
mềm. Do đó, biến các mô mềm được loại khỏi phân tích tiên đoán Ricketts do
không chính xác, cũng như góc cung hàm dưới mô tả cấu trúc của hàm dưới
không thích hợp cho việc đánh giá hiệu quả điều trị .
Khác biệt với chúng tôi khi Parikakis K. A. và cs (2009) [89] cho rằng các
kết quả phân tích phim sọ nghiêng cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê
giữa các số đo của tiên đoán và thực sự tăng trưởng. Góc nhô mặt lớn hơn
so với tiên đoán. Đối với các số đo xương ổ răng, U6/PtV trong nhóm thực
tế lớn hơn so với tiên đoán và răng hàm dưới nhô hơn với cạnh răng cửa
nhô ra dẫn đến cắn chìa nhỏ hơn tiên đoán. Giá trị của tiên đoán tăng trưởng
129
Ricketts chủ yếu cho các răng hàm dưới nên được chấp nhận một cách thận
trọng. Sự khác biệt trung bình giữa nhóm thực tế và tiên đoán là < 1mm
ngoại trừ sự phân kỳ trong độ nghiêng của răng hàm dưới.
Như vậy, phương pháp tiên đoán tăng trưởng theo phân tích Ricketts khi
sử dụng phần mềm V – Ceph 6.0 TM đã được tìm thấy có giá trị trong trẻ em
Việt Nam tại Cần Thơ liên quan đến xương và xương ổ răng và có thể sử
dụng phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm
V – Ceph 6.0 TM như một công cụ để tiên đoán tốc độ tăng trưởng trong thời
gian điều trị của các cá nhân trong giai đoạn phát triển, nó có thể có những tác
động thực sự đến quá trình điều trị chỉnh hình răng.
Tóm lại, phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần
mềm V – Ceph 6.0 TM đánh giá độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt
Nam tại Cần Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể giữa các
phép đo tiên đoán và thực tế trong: độ nhô răng cửa hàm trên, chiều cao mặt
toàn bộ, độ nhô răng cửa hàm dưới, góc răng cửa, chiều cao mặt dưới, độ lồi
mặt, độ nghiêng của trục răng cửa hàm trên, độ nhô môi trên/ đường thẩm mỹ
E, chiều cao mặt phía sau, tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn, độ nhô của môi
dưới so với đường thẩm mỹ E, độ cắn chìa, độ nghiêng của trục răng cửa hàm
dưới, góc trục mặt, vị trí R6HT so với mặt phẳng chân bướm ở nữ.
Góc răng cửa, độ nhô răng cửa hàm dưới, góc mặt phẳng hàm dưới, cao
mặt toàn bộ, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E, độ lồi mặt, độ
nghiêng của trục răng cửa hàm trên, góc mặt phẳng khớp cắn, góc trục mặt,
độ cắn phủ, góc cung hàm dưới, nhô môi trên/đường thẩm mỹ E ở nam.
4.4. Phân tích tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu
Kể từ nghiên cứu về các mối liên quan của các đặc điểm sọ mặt của
Solow (dẫn nguồn [3]) được thực hiện, sự tương quan về hình thái và tăng
trưởng được chú ý rộng rãi và hình thành một số phương pháp nghiên cứu sự
phối hợp trong tăng trưởng cũng như tiên đoán sự tăng trưởng của các kích
thước sọ – mặt – răng.
130
Qua kết quả về sự tương quan giữa các đặc điểm khảo sát trong nghiên
cứu, chúng tôi rút ra nhận xét như sau: đa số các đặc điểm có mối tương quan
chặt chẽ với nhau đó là các đặc điểm thể hiện mối tương quan giữa xương và
xương hoặc giữa răng và răng. Bên cạnh đó, cũng có một số mối tương quan
đáng lưu ý trong giai đoạn tăng trưởng:
Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/PtV = 0,68 (14 tuổi) (Bảng 3.22).
Chiều dài nền sọ sau, số đo này bao hàm lồi cầu và tương quan khớp hoặc
là vị trí lồi cầu đối với hõm khớp, khoảng cách từ Po/PtV đánh giá sự tăng
trưởng của đầu lồi cầu và sự thay đổi của điểm mốc vào XHD. Khi chiều dài
nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ Po/PtV tăng và ngược lại nghĩa là khi chiều
dài nền sọ sau tăng thì khoảng cách từ Po đến mặt phẳng PtV cũng tăng và
ngược lại (mối tương quan thuận chiều). Ricketts lấy khoảng cách từ điểm sau
nhất của lồi cầu đến mặt phẳng chân bướm làm chiều dài nền sọ sau, do sự đắp
xương ở bờ sau cành lên, xương hàm dưới tăng trưởng ra sau và mang theo lồi
cầu, làm tăng khoảng cách từ lồi cầu và mặt phẳng chân bướm, đồng thời kéo
theo sự di chuyển ra sau của lỗ ống tai ngoài (Biểu đồ 1, phần Phụ lục 3).
Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước và chiều trước sau xương hàm trên,
xương hàm dưới và chiều cao các tầng mặt trước: chiều dài nền sọ trước – chiều
dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi) (Bảng 3.20).
Chiều dài nền sọ trước có tương quan thuận khá chặt với chiều trước sau
của xương hàm trên và xương hàm dưới. Điều này có nghĩa khi nền sọ trước
tăng kích thước, xương hàm trên và xương hàm dưới cũng dài thêm. Mức độ
tăng trưởng của nền sọ sẽ tăng trưởng tương đương mức độ tăng trưởng của
khối mặt. Nền sọ trước tăng trưởng thêm 2,13 mm từ 12 đến 15 tuổi trong khi
chiều dài tương đốì xương hàm dưới tăng thêm 2,73 mm từ 12 – 15 tuổi. Điều
này hợp lý với sự tăng trưởng chung của khối sọ mặt. Trong độ tuổi này chiều
dài nền sọ trước tăng kích thước chủ yếu nhờ vào sự hình thành xoang trán và
sự đắp xương ở mặt ngoài xương trán, đẩy điểm Nasion về phía trước ra xa
điểm Cc, cùng lúc đó có sự tiêu xương ở bờ trước đi kèm với sự đắp xương ở
131
bờ sau cành lên xương hàm dưới làm tăng chiều dài của cành ngang xương
hàm dưới (Biểu đồ 2, phần Phụ lục 2).
Có mối tương quan nghịch giữa góc trục mặt (Cc–Gn/Ba–N) và chiều cao
mặt toàn bộ (Xi–Pm/Ba–N) với r = – 0,71 (15 tuổi) (Bảng 3.23): do hai góc
này có chung cạnh tham chiếu là Ba–N nhưng hai cạnh còn lại hợp với nhau
thành một góc nhọn vì vậy khi góc trục mặt tăng thì chiều cao mặt toàn bộ sẽ
giảm nghĩa là khi cằm phát triển nhô về phía trước thì cá thể đó thuộc loại mặt
ngắn hay trung bình, ngược lại góc trục mặt nhỏ gợi ý sự lùi về sau của cằm
thì cá thể đó có thể thuộc loại mặt dài (Biểu đồ 3, phần Phụ lục 2).
Giữa chiều cao mặt dưới và chiều cao mặt toàn bộ cũng có hệ số tương
quan cao r = 0,76 (13 tuổi), chiều cao mặt dưới thể hiện tương quan giữa
xương hàm trên và xương hàm dưới có chung đường thẳng tham chiếu với
chiều cao mặt toàn bộ (Xi –Pm) nên giá trị này tăng thì giá trị kia cũng tăng
và ngược lại (Biểu đồ 4, phần Phụ lục 2).
Mối tương quan giữa vị trí răng cửa dưới và khoảng cách của môi dưới so
với đường thẩm mỹ (r = 0,58) (12 tuổi) (Bảng 3.20) nghĩa là khi răng cửa dưới ở
vị trí ra trước thì môi dưới nhô ra trước làm ảnh hưởng đến nét mặt nhìn nghiêng
của đối tượng đó. Tương tự , Rains M. D. (1982) [96] cho rằng độ nhô của mô
mềm vùng cằm có tương quan cao với độ nhô cằm mô cứng (r = 1).
Do đó, khi có quyết định điều trị cần xét mối tương quan giữa các đặc điểm
để đạt được sự hài hòa về cả mặt chức năng lẫn thẩm mỹ.
Như vậy, khối mặt tăng trưởng cả theo chiều đứng và chiều trước sau cùng
với sự tăng trưởng của nền sọ. Chính nhờ sự tăng trưởng theo chiều trước sau và
chiều đứng của khối mặt mà hướng tăng trưởng của khối mặt nhìn chung hình
thể dạng mặt hầu như ít bị thay đổi trong quá trình tăng trưởng.
Tóm lại, một khuôn mặt hài hòa chấp nhận được là kết quả của sự bù trừ
lẫn nhau giữa các thành phần xương và xương, răng và răng cũng như giữa
xương mặt và răng, các thành phần này luôn tương tác và ảnh hưởng lẫn
nhau trong quá trình phát triển của chủ thể, cùng nhau tạo nên một hệ thống
132
nhai đặc trưng và nét thẩm mỹ riêng biệt của từng người.
Ý nghĩa ứng dụng của công trình
Với phương pháp phân tích và so sánh dọc trên một cỡ mẫu tương đối lớn
và đồng đều giữa nam và nữ, một loạt các đặc điểm hình thái trên phim tia X
đã được xác lập ở trẻ em Việt Nam ở độ tuổi dậy thì theo phân tích Ricketts.
Nghiên cứu đã khai thác được thế mạnh của việc theo dõi dọc bằng cách kết
hợp cả phương pháp đo đạc các thông số trên phim ở bốn độ tuổi 12, 13, 14
và 15 tuổi và đánh giá được khả năng tiên đoán của phân tích Ricketts.
Nghiên cứu đặc điểm sọ mặt theo phân tích Ricketts bước đầu tạo nên hệ
thống dữ liệu làm cơ sở cho việc tiên đoán tăng trưởng sau này. Ricketts đã
xây dựng một phương pháp tiên đoán tăng trưởng cho phép phác thảo hình
dạng và kích thước sọ mặt ở tương lai. Công trình đã nêu lên được những đặc
điểm hình thái, các quy luật phát triển của hệ thống sọ mặt trong giai đoạn từ
12 – 15 tuổi. Đây là những số liệu cơ bản, lần đầu tiên được công bố tại Việt
Nam làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hướng tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng
hầu như ít thay đổi trong giai đoạn 12 – 15 tuổi. Vì vậy, những điều trị tác
động lên khối hàm mặt làm thay đổi hướng tăng trưởng sẽ có khuynh hướng
không ổn định sau điều trị.
133
KẾT LUẬN
Nghiên cứu dọc được thực hiện bằng cách đo đạc trên 420 phim sọ
nghiêng của 105 trẻ em Việt Nam (50 nam, 55 nữ) ở bốn độ tuổi 12, 13, 14 và
15 tuổi. Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Mẫu tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts:
- Hình thái sọ mặt ở nam và nữ.
Sự tăng trưởng của phức hợp sọ mặt ở giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi diễn
ra mạnh. Nam và nữ có cùng hướng tăng trưởng, nhưng khác nhau về
mức độ tăng trưởng.
Hầu hết các số đo về kích thước ở từng lứa tuổi của nam lớn hơn nữ
theo từng thời điểm (p < 0,05): chiều dài nền sọ sau, khoảng cách từ
khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm, chiều dài cành ngang
xương hàm dưới, độ nhô của môi dưới.
- Tăng trưởng sọ mặt từ 12 đến 15 tuổi theo phân tích Ricketts.
Các số đo chiều dài nền sọ trước đều tăng tịnh tiến ở nữ, ở nam tăng từ
12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa (p < 0,05); chiều dài
nền sọ trước từ 12 – 15 tuổi tăng 2,13mm, ở nam chiều dài nền sọ trước
từ 12 – 15 tuổi tăng 3,19mm, ở nữ chiều dài nền sọ trước từ 12 – 15
tuổi tăng 1,17mm.
Các số đo chiều dài nền sọ sau đều tăng tịnh tiến ở nam, nữ và chung
hai giới, từ 12 – 15 tuổi có khuynh hướng tăng đều có ý nghĩa thống kê.
Khoảng cách từ khớp thái dương hàm đến mặt phẳng chân bướm ở trẻ
12 – 15 tuổi tăng có có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).
Hướng tăng trưởng chung của mặt tương đối ổn định theo hướng xuống dưới
và ra trước do góc trục mặt thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Ở trẻ em Việt Nam tại Cần Thơ trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi, không
có sự khác biệt số đo liên quan chiều cao mặt dưới theo tuổi (p > 0,05).
134
Xương hàm trên duy trì tương quan với nền sọ và với xương hàm dưới
tương đối ổn định góc Ba–N–A không đổi.
+ Độ lồi mặt thay đổi trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi có sự khác biệt
không ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Mức độ thay đổi góc cành lên do tăng trưởng diễn ra ở giai đoạn từ 12
đến 15 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Các răng cửa ngày càng nhô ra trước, giai đoạn 12 – 15 tuổi độ nghiêng của
trục răng cửa hàm dưới tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
+ Giai đoạn 12 – 15 tuổi, độ nhô của môi dưới so với đường thẩm mỹ E
giảm cả hai giới không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. So sánh và đánh giá mối tương quan giữa giá trị tiên đoán và thực tế theo
theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-Ceph 6.0 TM .
- Phương pháp tiên đoán theo phân tích Ricketts khi sử dụng phần mềm V-
Ceph 6.0
TM về tốc độ tăng trưởng áp dụng cho trẻ em Việt Nam tại Cần
Thơ cho thấy mối tương quan thống kê cao hơn đáng kể giữa các phép đo
tiên đoán và thực tế trong các đặc điểm xương và cấu trúc răng.
Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nữ, phương pháp tiên đoán tăng trưởng
đã cho thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến dưới 0,9: độ nhô răng
cửa hàm trên (r = 0,845), chiều cao mặt toàn bộ (r = 0,817), độ nhô răng cửa
hàm dưới (r = 0,818), góc răng cửa (r = 0,813). Tương quan ở mức tương đối
cao: r = 0,5 đến dưới 0,7, chiều dài cành ngang xương hàm dưới (r = 0,646),
chiều dài môi trên (r = 0,625), chiều dài nền sọ sau (r = 0,620), góc mặt (r =
0,601), khoảng cách từ Porion đến PtV (r = 0,543), độ cắn phủ (r = 0,508).
Tương quan ở mức trung bình: r = 0,3 đến 0,5: Góc mặt phẳng khớp cắn (r =
0,479), độ nhô của hàm trên so với nền sọ (r = 0,325), góc mặt phẳng khẩu cái
(r = 0,324).
Để tiên đoán tốc độ tăng trưởng ở nam, phương pháp tiên đoán tăng
trưởng đã được tìm thấy có một mức độ tương quan cao r = 0,7 đến
dưới 0,9: góc răng cửa (r = 0,847), độ nhô răng cửa hàm dưới (r =
135
0,837), góc mặt phẳng hàm dưới (r = 0,827), góc cung hàm dưới (r =
0,701), nhô môi trên/đường E (r = 0,711). Có một mức độ tương quan r
= 0,5 đến dưới 0,7, tương quan ở mức tương đối cao để tiên đoán tốc
độ tăng trưởng ở nam: độ nghiêng của trục răng cửa hàm dưới (r =
0,688), tiếp xúc môi/mặt phẳng khớp cắn (r = 0,645), vị trí răng 6 hàm
trên so với mặt phẳng chân bướm (r = 0,565). tiên đoán kém trong
chiều dài môi trên (r = 0,206).
- Tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu:
Đa số các đặc điểm có mối tương quan chặt chẽ với nhau đó là các đặc
điểm thể hiện mối tương quan giữa xương và xương hoặc giữa răng và
răng.
Chiều dài nền sọ trước – chiều dài cành ngang xương hàm dưới r = 0,61 (12 tuổi).
Chiều dài nền sọ sau – khoảng cách từ Po/Ptv = 0,68 (14 tuổi).
Độ nhô răng cửa hàm dưới – góc răng cửa (r = – 0,76) (13 tuổi).
Góc trục mặt – chiều cao mặt toàn bộ r = – 0,71 (15 tuổi).
136
KIẾN NGHỊ
Do giới hạn về thời gian, chúng tôi không thể tiếp tục theo dõi sự thay đổi và
phát triển của cấu trúc sọ – mặt – răng sau tuổi dậy thì. Do đó, từ những vấn đề
ghi nhận được sau quá trình nghiên cứu chúng tôi có những đề xuất sau:
1. Cần tiếp tục theo dõi các cá thể sau tuổi dậy thì để đánh giá toàn diện hơn về
sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng của người Việt nhằm làm phong phú
hơn nguồn tài liệu tham khảo vốn dĩ còn rất hạn chế trong vấn đề này.
2. Quy mô của nghiên cứu cần mở rộng hơn về cỡ mẫu, địa dư để giúp hạn
chế những nhược điểm đặc thù của mẫu nghiên cứu được chọn trên vùng
miền. Từ đó, góp phần nâng cao tính phổ quát và suy rộng của đề tài.
CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Lê Nguyên Lâm, Trần Thị Quỳnh Như (2014), “Phân tích Ricketts ở trẻ
15 tuổi tại Trường Trần Hưng Đạo, Thành phố Cần Thơ”, Y học thực
hành – số 5 (917), tr.131–134.
2. Lê Nguyên Lâm, Nguyễn Bắc Hùng (2014), “Sự tăng trưởng của
xương hàm dưới ở trẻ từ 12 – 15 tuổi theo phân tích Ricketts” Y học
thực hành – số 6 (923), tr.67–71.
3. Lê Nguyên Lâm, Tôn Mỹ Ngọc, Nguyễn Ngọc Thanh Tâm (2014),
“Khảo sát độ nhô môi và đặc điểm nền sọ trước ở trẻ 15 tuổi theo phân
tích Ricketts, Holdaway tại Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo,
Thành phố Cần Thơ”. Y học thực hành – số 7 (925), tr.120–124.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Đức Lánh, Hoàng Tử Hùng (2002), Đặc điểm hình thái đầu mặt và
cung răng ở trẻ em từ 12 đến 15 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án
Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đỗ Thị Thu Loan, Mai Đình Hưng (2008), “Chỉ số sọ mặt chiều trước sau
trên phim cephalometric ở nhóm người Việt Nam lứa tuổi 18 – 19”. Tạp
chí nghiên cứu khoa học, 54(2), tr.78-81.
3. Trần Thúy Nga, Hoàng Tử Hùng (2000), Sự tăng trưởng phức hợp sọ mặt
răng ở trẻ em từ 3 đến 5 tuổi (Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng), Luận
án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Thu Phương, Trịnh Thị Thái Hà,
Trương Mạnh Nguyên (2013), “Nghiên cứu đặc điểm kết cấu sọ mặt và
khuôn mặt hài hòa trên ảnh chuẩn hóa kỹ thuật số ở một nhóm sinh viên
tuổi 18 – 25”, Y học thực hành, 867(4), tr. 32-35.
5. Lê Võ Yến Nhi (2009), Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10
đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội Trú
Bệnh Viện, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Tuyết Oanh (2011), Sự tăng trưởng của xương hàm dưới (Nghiên
cứu trên phim sọ nghiêng ở trẻ em từ 4 đến 12 tuổi), Luận văn Thạc sĩ Y
học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương Như Ngọc, Trần Thị Phương Thảo
(2013), “Nhận xét một số đặc điểm hình thái mô mềm khuôn mặt trên
phim sọ nghiêng từ xa ở một nhóm sinh viên có khớp cắn Angle loại I”, Y
học thực hành, 874(6), tr.147-150.
8. Nguyễn Ngọc Rạng (2012), Thiết kế nghiên cứu và thống kê y học, Nhà
xuất bản Y học.
9. Đống Khắc Thẩm (2004), Bài giảng chỉnh hình răng mặt – Kiến thức điều
trị và dự phòng, Nhà xuất bản Y học, tr. 23 – 35.
10. Đống Khắc Thẩm (2010), Nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng ở trẻ từ 3 –
13 tuổi về mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ mặt trong quá trình tăng
trưởng, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH
11. Ajayi E. O.(2005 ), “Cephalometric norms of Nigerian children”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 128(5), pp. 653–656.
12. Al–Azemi R., Artun J. (2012), “Postero-anterior cephalometric norms for
an adolescent Kuwaiti population”, Eur J Ortho, 34(3), pp. 312–317.
13. Alcalde R. E., Jinno T., Orsini M. G., Sasaki A.(2000), “Soft tissue
cephalometric norms in Japanese adults”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 118(1), pp. 84–89.
14. Arat Z. M., Türkkahraman H., English J. D., Gallerano R. L., Boley J. C.
(2010), “Longitudinal growth changes of the cranial base from puberty to
adulthood”, Angle Orthod, 80(4), pp. 537–544.
15. Arboleda C., Buschang P. H., Camacho J. A., Botero P., Roldan S. (2011),
“A mixed longitudinal anthropometric study of craniofacial growth of
Colombian mestizos 6 –17 years of age”, Eur J Orthod, 33(4), pp. 441–449.
16. Athanasiou A. E. ( 1995), Orthodontic Cephalometry , Mosby-Wolfe, pp. 273-274.
17. Baccetti T., Franchi L., Mc Namara J. A. Jr. (2011), “Longitudinal growth
changes in subjects with deepbite”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,
140(2), pp. 202–209.
18. Bergman R. T. (1999 ), “Cephalometric soft tissue facial analysis”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 116(4), pp. 373–389.
19. Bingmer M., Ozkan V., Jo J. M., Lee K. J., Baik H. S. and Schneider G. (2010),
“A new concept for the cephalometric evaluation of craniofacial patterns
(multiharmony)”, European Journal of Orthodontics, 32, pp. 645–654.
20. Bishara S. E. (1981), “Longitudinal cephalometric standards from 5 years
of age to adulthood”, Am J Orthod, 79(1), pp. 35–44.
21. Bishara S. E. (2000), “Facial and Dental Changes in Adolescents and Their
Clinical Implications”, Angle Orth, 70(6), pp. 471–483.
22. Bishara S. E., Abdalla E. M., Hoppens B. J. (1990), “Cephalometric
comparisons of dentofacial parameters between Egyptian and North American
adolescents”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 97(5), pp. 413–421.
23. Bishara S. E., Fernandez A. G. (1985), “Cephalometric comparisons of
the dentofacial relationships of two adolescent populations from Iowa and
Northern Mexico”, Am J Orthod, 88(4), pp. 314–322.
24. Bishara S. E., Hession T. J., Peterson L. C. (1985), “Longitudinal soft–tissue
profile changes: A study of three analyses”, Am J Orthod, 88(3), pp. 209–223.
25. Bishara S. E., Jakobsen J. R. (1985), “Longitudinal changes in three
normal facial types”, Am J Orthod, 88(6), pp. 466–502.
26. Bishara S. E., Jakobsen J. R., Hession T. J., Treder J. E. (1998), “Soft
tissue profile changes from 4 to 45 years of age”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop,114(6), pp. 698–706.
27. Bjork A. (1969), “Prediction of mandibular growth rotation", Am J Orthodontics,
55(6), pp. 157–169.
28. Blanchette M. E., Nanda R. S., Currier G. F., Ghosh J., Nanda S. K.
(1996), “A longitudinal cephalometic study of the soft tissue profile of
short – and long – face syndromes from 7 to 17 years”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 109(2), pp. 116–131.
29. Bondevik O. (1995), “Growth changes in the cranial base and the face: a
longitudinal cephalometric study of linear and angular changes in adult
Norwegians”, Eur J Orthod, 17(6), pp. 525–532.
30. Burstone C. J. (1963), “Process of maturation and growth prediction”, Am
J Orthodontics, 49(12), pp.123–137.
31. Buschang P. H., Ary S. P., Arto D. (1999), “Incremental growth charts for
condylar growth between 6 and 16 years of age”, European Journal of
Orthodontics, 21, pp. 167–173.
32. Buschang P. H., Gandini Junior L. G. (2002), “Mandibular Skeletal growth and
modelling between 10 and 15 years of age”, Eur J Orthod, 24(1), pp. 69–79.
33. Buschang P. H., Santos–Pinto (1998), “Condylar growth and glenoid
fossa displacement during childhood and adolescence”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop,113(4), pp. 437–442.
34. Carlson D. S. (1981), Craniofacial biology, Center For Human Grow And
Development The University Of Michigan Ann Arbor, Michigan, pp. 1–33.
35. Chang H. P., Kinoshita Z., Kawamoto T. (1993), “A study of the growth
changes in facial configuration”, Eur J Orthod, 15(6), pp. 493–501.
36. Chung C. H., Mongiovi V. D. (2003), “Craniofacial growth in untreated
skeletal Class I subjects with low, average, and high MP–SN angles: A
longitudinal study”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,124(6), pp. 670–678.
37. Chung C. H., Wong W. W. (2002), “Craniofacial growth in untreated
skeletal Class II subjects: A longitudinal study”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop,122(6), pp. 619–626.
38. Chvatal B. A., Behrents R. G., Ceen R.F., Buschang P. H. (2005), “Development
and testing of multilevel models for longitudinal craniofacial growth prediction”,
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 128(1), pp. 45–56.
39. Cook A. H., Sellke T. A., BeGole E. A. (1994), “The variability and reliability
of two maxillary and mandibular superimposition techniques. Part II”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,106(5), pp. 463–471.
40. Cooke M. S., Wei S. H. (1988), “A summary five–factor cephalometric
analysis based on natural head posture ang the true horizontal”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 93(3), pp. 213–223.
41. Csiki I., Jianu R. (2008), “Are the Ricketts Norms Adequate for Middle
European Adolescents?”, Timisoara Medical Journal, pp. 1–2.
42. De Smit A., Dermaut L. (1984), “Soft– tissue profile preference”, Am J
Orthod, 86(1), pp. 67–73.
43. Dixon A.D. (1997), Fundamentals of Craniofacial Growth, CRC Boca
Raton New York, pp.189-201.
44. Downs W. B. (1971), “Analysic of the dento–facial profile”, Angle
Orthod, 41, pp. 161–168.
45. Duthie J., Bharwani D., Tallents R. H., Bellohusen R., Fishman L. (2007),
“A longitudinal study of normal asymmetric mandibular growth and its
relationship to skeletal maturation”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,132(2),
pp. 179–184.
46. El–Batouti A., Ogaard B., Bishara S. E. (1994), “Longitudinal cephalometric
standards for Norwegians between 6 and 18 years of age”, Eur J Orthod,
16(6), pp. 501–509.
47. Enlow D. H. (1975), Handbook of Facial Growth, W. B. Saunders Company,
pp.77–146.
48. Erbay E. F., Caniklioğlu C. M. (2002), “Soft tissue profile in Anatolian
Turkish adults: Part II. Comparison of different soft tissue analyses in the
evaluation of beauty”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 121, pp. 65–72.
49. Ferrario V. F., Sforza C., Miani A. J., Pizzini G. (1997), “A size–
Standardized analysis of soft tissue facial profile during growth”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,112(1), pp. 28–33.
50. Ferrario V. F., Sforza C., Serrao G., Colombo A., Ciusa V. (1999), “Soft
tissue facial growth and development as assessed by the three–dimensional
computerized mesh diagram analysis”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop,116(2), pp. 215–228.
51. Fields H. W., Proffit W. R., Nixon W. L., Phillips C., Stanek E. (1984),
“Facial pattern differences in long–faced children and adults”, Am J
Orthod, 85(3), pp. 217–223.
52. Formby W. A., Nanda R. S., Currier G. F. (1994), “Longitudinal changes in the
adult facial profile”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 105(5), pp. 464–476.
53. Fortier E. (2000), “Soft tissue profile changes in female 12 – 20 years”,
Master’s Thesis, The University of Western Ontario London.
54. Fudalej P., Kokich V. G., Leroux B. (2007), “Determining the cessation of vertical
growth of the craniofacial structures to facilitate placement of single – tooth
implants”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 131(4), pp. 59–67.
55. Fudalej P. (2007), “Mandibular Growth Rotation Effects on Postretention Stability
of Mandibular Incisor Alignment”, Angle Orthodontist, 77(2), pp. 199–205.
56. Ghafari J., Engel F. E., Laster L. L. (1987), “Cephalometric superimposition
on the cranial base: A review and a comparison of four methods”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 91(5), pp. 403–413.
57. Gu Y., Hagg U., Wu J., Yeung S. (2011), “Differences in dentofacial
characteristics between southern versus northern Chinese adolescents”,
Aust Orthod J, 27(2), pp. 155–161.
58. Halazonetis D. J. (2007), “Morphometric evaluation of soft–tissue profile
shape”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,131, pp. 481–489.
59. Hamamci N., Arslan S. G., Sahin S. (2010) “Longitudinal profile changes
in an Anotolian Turkish population”, Eur J Orthod, 32(2), pp. 199–206.
60. Hoffelder L. B., Martinelli F. L., Bolognese A. M. (2007), “Soft–tissue
changes during facial growth in skeletal Class II individuals”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,131(4), pp. 490–495.
61. Hong S. O., Ryu D. M., Lee D. W., Jung J. H. (2013), “Arch coordination
does not affect the stability in class III orthognathic surgery patients”. J
Craniofac Surg, 24(6), pp. 581–588.
62. Ioi H., Nakata S., Nakasima A., Counts A. L. (2007), “Comparison of
cephalometric norms between Japanese and Caucasian adults in antero–
posterior and vertical dimension”, Eur J Orthod, 29(5), pp. 493–499.
63. Jacob H. B., Buschang P. H. (2011), “Vertical craniofacial growth
changes in French – Canadians between 10 and 15 years of age”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop,139(6), pp. 797–805.
64. Jacobson A. (1995), Radiographic cephalometry, Quintessence Publishing Co Inc.,
U.S., pp. 3–113.
65. Johnston L. E. (1975), “A simplified approach to prediction”, Am J
Orthod, 6(3), pp. 253–257.
66. Karlsen A. T. (1995), “Craniofacial growth differences between low and high
MP–SN angle males: a longitudinal study”, Angle Orthod, 65(5), pp. 341 – 350.
67. Karlsen A. T. (1999), “Morphology and growth in convex profile facial
patterns: A longitudinal study”, Angle Orthod, 69(4), pp. 334–344.
68. Kerr J. S. (1979), “A Longitudinal Cephalometric Study of Dento–facial
Growth from 5 to 15 Years”, Br J Orthod, 6(3), pp. 115–121.
69. Kim J., Nielsen I. L. (2002), “A Longitudinal Study of Condylar Growth
and Mandibular Rotation in Untreated Subjects with Class II
Malocclusion”, Angle Orthod, 72(2), pp. 105–111.
70. Kim M. J., Choi B. R., Huh K. H. (2009), “Comparison of measurements
from digital cephalometric radiographs and 3D MDCT-synthetized
cephalometric radiographs and the effect of head position’’, Korean Journal of
Oral and Maxillofacial Radiology,39(3); pp. 133-147.
71. Kim Y. E., Nanda R. S., Sinha P. K. (2002), “Transition of molar relationships
in different skeletal growth patterns”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,
121(3), pp. 280–290.
72. Kim Y. K. (2009), “Evaluation of skeletal and surgical factors related to
relapse of mandibular setback surgery using the bioabsorbable plate”
Journal of Cranio-Maxillofacial Surgery, 37, pp. 63–68.
73. Kocadereli I., Telli A. E. (1999), “Evaluation of Ricketts ‘ long– range
growth prediction in Turkish children”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,
115(5), pp. 515–520.
74. Lee R. S., Daniel F. J., Swartz M., Baumrind S., Korn E. L. (1987), “Assessment
of a method for the prediction of mandibular rotation”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 91(5), pp. 395–402.
75. Lewis A. B., Roche A. F. (1988), “Late growth changes in the Craniofacial
Skeleton”, Angle Orthod, 12, pp. 127–135.
76. Lin N. H., Ranjitkar S., Macdonald R., Hughes T., Taylor J. A., Townsend G.
C. (2006), “New growth references for assessment of stature and skeletal
maturation in Australians”, Aust Orthod J, 22(1), pp. 1–10.r
77. Lundstrom A., Woodside D. G. (1983), “Longitudinal changes in facial
type in cases with vertical and horizontal mandibular growth directions”,
European Journal of Orthodontics, 5, pp. 259–268.
78. Maj G., Luzi C. (1964), “Longitudinal study of mandibular growth between 9
and 13 years as a basis of an attempt of its prediction”, Angle Orthod, 34, pp.
220–230.
79. Marshall S. D., Low L. E., Holton N. E., Franciscus R. G., Frazier M.,
Qian F., Mann K., Schneider G., Scott J. E., Southard T. E. (2011), “Chin
development as a result of differential jaw growth”,Am J Orthod
Dentofacial Orthop,139(4), pp. 456–464.
80. Mauchamp O., Sassouni V. (1973), “Growth and prediction of the skeletal
and soft– tissue profile”, Am J Orthod, 64(1), pp. 83–94.
81. Mc Namara J. A. (1984), “A method of cephalometric evaluation”, Am J
Orthod, 86(6), pp. 449–469.
82. Mitchell D. L., Jordan J. F., Ricketts R. M. (1975), “Arcial growth with metallic
implants in mandibular growth prediction”, Am J Orthod, 68(6), pp. 655–659.
83. Moate S. J., Darendeliler M. A. (2002), “Cephalometric norms for the
Chinese: a compilation of existing data”, Aust Orthod J,18(1), pp. 19–26.
84. Nanda R. S. (2000), “The contributions of craniofacial growth to clinical
orthodontics”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,117(5), pp. 553–555.
85. Nanda S. K. (1992), “Differenttial growth of the female face in the
anteroposterior dimension”, Angle Orthod, 62(1), pp. 23–34.
86. Nguyen D. D., Turley P. K. (1998), “Changes in the Caucasian male
facial profile as depicted in fashion magazines during the twentieth
century”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,114(2), pp. 208–217.
87. Nielsen I. L. (1989), “Maxillaty superimposition: A comparison of three
methods for cephalometric evaluation of growth and treatment changes”,
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 95(5), pp. 422–431.
88. Ochoa B. K., Nanda R. S. (2004), “Comparison of maxillary and mandibular
growth”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 125(2 ), pp. 148–159.
89. Parikakis K. A., Moberg S., Hellsing E. (2009), “Evaluation of the
variable anchorage straightwire technique using Ricketts growth
prediction”, Eur J Orthod, 31(1), pp. 76–83.
90. Park C. S., Park J. K. (2012), “ Comparison of conventional lateral cephalograms
with corresponding CBCT radiographs’’, Imaging Sci Dent, 42(4), pp.201–205.
91. Pedreira M. G., Almeida M. H., Ferrer K. J. N. (2010), “Evaluation of maxillary
atresia associated with facial type”, Dental Press J Orthod, 15(3), pp. 71–77.
92. Pérez I. E., Chávez A. K., Ponce D. (2011), “Cephalometric norms from
posteroanterior rickets cephalograms from hispanic americans peruvian
non adult patients”, Acta Odontol. Latinoam, 24(3), pp. 265-271.
93. Platou C., Zachrisson B. U. (1983), “Incisor position in Scandinavian
children with ideal occlusion”, Am J Orthod, 83(4), pp. 341–352.
94. Prahl–Andersen B., Ligthelm–Bakker A. S., Wattel E., Nanda R. (1995),
“Adolescent growth changes in soft tissue profile”, Am J Orthod
Dentofacial Orthop,107, pp. 476–483.
95. Proffit W. R. (2007), “ Comtemporary orthodontic ”, Mosby Elsevier, 4th edition,
pp. 27–72.
96. Rains M. D., Nanda R. (1982), “Soft–tissue changes associated with maxillary
incisor retraction”, Am J Orthod,81(6), pp. 481–488.
97. Rakosi.T (1982). Atlas and Manual of Cephalometric Radiography, Mosby, pp
141-170.
98. Ranly D. M. (1988), “A Synoposis of Craniofacial Growth”, Appleton and Lange,
pp.88–95.
99. Richardson M. E. (1997), “Late lower arch crowding in relation to soft
issue maturation”, Am J Orthod Dentofacial Orthop,112(2), pp. 159–164.
100. Ricketts R. M. (1960), “A foundation for cephalometric communication”, Am J
Orthodontics, 46(5), pp. 330–357.
101. Ricketts R. M. (1960), “The influence of orthodontic treatment on facial
growth and development”, Angle Orthod, 30(3), pp. 103–135.
102. Ricketts R. M. (1961), “Cephalometric analysis and synthesis”, Angle
Orthod, 31, pp. 141–145.
103. Ricketts R. M. (1972), “A principle of Arcial Growth of the Mandible”,
Angle Orthod, 42(4), pp. 368–385.
104. Ricketts R. M., Hilgers J. J., Schulhof R. J. (1979), “Bioprogessive
Therapy”, Rocky Mountain, pp. 35–55.
105. Riolo M. L., Moyers R. E., Mc Namara J. A., Hunter W. S. (1974), “An
Atlas of Craniofacial Growth: Cephalometric Standards from the
University School Growth Study The University of Michigan”, Center For
Human Grow And Development. pp. 348–351.
106. Rothstein T., Xuan Lan Phan (2001), “Dental and facial skeletal
characteristics and growth of females and males with Class II Division 1
malocclusion between the ages of 10 and 14 (revisited). Part II.
Anteroposterior and vertical circumpubertal growth”. Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 120, pp. 542–555.
107. Scheideman G. B., Bell W. H., Legan H. L., Finn R. A., Reisch J. S.
(1980), “Cephalometric analysis of dentofacial normals”, Am J Orthod,
78(4), pp. 404–420.
108. Schulhof R. J., Bagha L. (1975), “A statistical evaluation of the Ricketts and
Johnston growth– forecasting methods”, Am J Orthod, 67(3), pp. 258–276.
109. Shen G., Darendeliler M. A. (2006), “Cephalometric evaluation of
condylar and mandibular growth modification: a review”, Orthod
Craniofac Res, 9(1), pp. 2–9.
110. Subtelny J. D. (1970), “Cephalometric diagnosis, growth, and treatment:
Something old, something new?”, American J Orthodont, 57(3), pp. 262–286.
111. Subtelny J. D., Rochester M. S. (1959), “A longitudinal study of soft
tissue facial structures and their profile chakacteristics, defined in relation
to underlying skeletal structures”, Am J Orthod, 45(7), pp. 481–507.
112. Suzuki A., and Yasuhide T. (1991), “Parental data used to predict growth
of craniofacial form”, Am J Orthod Dentofac Orthop, 99, pp. 107–121.
113. Thames T. L., Sinclair P. M., Alexander R. G. (1985), “The accuracy of
computerized growth prediction in Class II high–angle cases”, Am J
Orthod, 87(5), pp. 398–405.
114. Thilander B., Persson M., Adolfsson U. (2005), “Roentgen–cephalometric
standards for a Swedish population. A longitudinal study between the ages 5
and 31 years”, Eur J Orthod, 27(4), pp. 370–389.
115. Thomas R. G. (1979), “An evaluation of the soft–tissue facial profile in
the North American black woman”, Am J Orthod, 76(1), pp. 84–94.
116. Thordarson A., Johannsdottir B., Magnusson T. E. (2006), “Craniofacial
changes in Icelandic children between 6 and 16 years of age – a
longitudinal study”, Eur J Orthod, 28(2), pp. 152–165.
117. Topouzelis N., Kavadia S., Sidiropoulou S.(2002),“Cephalometric
study of the internal structures of the craniofacial complete in adult Greeks
with normal occlusion and harmonious face”, Hellenic Orthodontic
Rewiew, 5, pp. 33–48.
118. Valdés Z. R. P., Díaz L. F. R., Tamargo O. T. B. (2004), “Lateral
cephalometric Ricketts in adolescents 12 to 14 years with normal
occlusion, 2001–2003”, Revista Cubana de Estomatol, 41(2), pp.1-10.
119. Valente R. O., Oliveira M. G. (2003), “Normative values and sexual dimorphism
in aesthetically pleasant profiles, through cephalometric computerized analysis
(Ricketts and McNamara)”, Pesqui Odontol Bras, 17(1), pp. 29–34.
120. Van der Beek M. C. J., Hoeksma J. B., Prahl–Andersen B. (1991),
“Vertical facial growth: a longitudinal study from 7 to 14 years of age”,
Eur J Orthod,13(3), pp. 202–208.
121. Van der Linden F. P. G. M. (1986), “Facial Growth and Facial
Orthopedics”, Quintessence Publishing Co Ltd, pp. 179–183.
122. West K. S., Mc Namara J. A. J. (1999), “Changes in the craniofacial
complex from adolescence to midadulthood: A cephalometric study”, Am
J Orthod Dentofacial Orthop,115(5), pp. 521–532.
123. Wisth P. J. (2007), “Changes of the soft tissue profile during growth”,
Eur J Orthod, 29(1), pp. 114–117.
124. Wolfe S. M., Araujo E., Behrents R. G., Buschang P. H. (2011),
“Craniofacial growth of Class III subjects six to sixteen years of age”,
Angle Orthod, 81(2), pp. 211–216.
PHỤ LỤC 1
MÁY CHỤP PHIM TIA X, KHOA X QUANG,
BỆNH VIỆN 121.
PHỤ LỤC 2
BIỂU ĐỒ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 1. Tương quan giữa chiều dài nền sọ sau và khoảng cách từ Po
đến mặt phẳng PtV
Biểu đồ 2. Tương quan giữa chiều dài thân xương hàm dưới và chiều dài
nền sọ trước
Biểu đồ 3. Tương quan giữa góc trục mặt và cao mặt toàn bộ
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 10 20 30 40 50 60
C
A
O
M
Ặ
T
D
Ư
Ớ
I
(đ
ộ
)
CAO MẶT TOÀN BỘ (độ)
Biểu đồ 4. Tương quan giữa chiều cao mặt dưới và chiều cao mặt toàn bộ
PHỤ LỤC 3
HÌNH ẢNH CHỤP TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Trẻ lúc 12 tuổi
Trẻ lúc 15 tuổi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_1_6426.pdf