Kết quả thu được từ việc phân tích dữ liệu định lượng cho thấy rằng mức độ
minh bạch thông tin báo cáo tài chính có tác động mạnh tới chi phí vốn cổ phần của
doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Các biến
phân tích trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức cao.
Mức độ minh bạch thông tin AQ3 có tương quan dương với chi phí vốn cổ
phần rRIM. Điều này phù hợp với lý thuyết và lập luận ban đầu đã đưa ra, dấu
dương cho thấy các doanh nghiệp niêm yết có chỉ số dồn tích càng cao, hàm ý mức
độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính thấp khiến cho các nhà đầu tư khó có thể
đưa ra những đánh giá chính xác từ những thông tin kế toán mà doanh nghiệp đã
công bố và dẫn đến gia tăng rủi ro đồng nghĩa với lợi suất yêu cầu tăng. Như vậy,
minh bạch thông tin báo cáo tài chính giúp các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
giảm chi phí vốn cổ phần và ngược lại. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng đối với
các bên tham gia thị trường: đối với công ty niêm yết kết quả này tạo động lực cho
các công ty tăng cường minh bạch thông công bố trên thị trường, cung cấp các báo
cáo tài chính có chất lượng; đối với các cơ quan quản lý thì kết quả này giúp cho
các chính sách quản lý và giám sát được thực thi hiệu quả hơn; đối với nhà đầu tư
kết quả tác động này sẽ mang lại các lợi ích và các thông tin giá trị để thực hiện
phân tích doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
171 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tác động của minh bạch thông tin trong các Báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty niêm yết tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán. Song song với việc giám sát thị trường chứng khoán, các cơ quan quản lý
Nhà nước cần phải đưa ra các biện pháp xử phạt nghiêm khắc và tăng mức phạt đối
với những hành vi vi phạm pháp luật về công bố thông tin sai lệch, cố tình che đậy,
gian lận thông tin để trục lợi cho bản thân, thao túng thị trường.
(3) Tăng cường kiểm tra chất lượng báo cáo tài chính và hoạt động kiểm
toán của các đơn vị kiểm toán, kiểm toán viên.
Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ là loại báo cáo bắt buộc
kiểm toán hoặc soát xét bởi công ty kiểm toán, tuy nhiên từ kết quả nghiên cứu có thể
thấy mức độ minh bạch thông tin trong các báo cáo tài chính còn nhiều hạn chế, do
đó cần có sự vào cuộc mạnh hơn nữa của các cơ quan quản lý của Nhà nước.
Phối hợp chặt chẽ với Hội kiểm toán viên hành nghề trong đào tạo, đánh giá
chất lượng báo cáo tài chính, việc giám sát và xử lý vi phạm đối với công ty kiểm
toán, kiểm toán viên hành nghề. Việc đánh giá chất lượng báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết nên được thực hiện bởi một tổ chức độc lập với công ty niêm yết
124
và công ty kiểm toán. Việc đánh giá chất lượng báo cáo tài chính nếu được thực
hiện bởi một Hiệp hội đầu tư hay Hội kiểm toán viên thì sẽ là một thông tin hữu ích
đối với các nhà đầu tư. Để thực hiện được việc này các cơ quan quản lý Nhà nước
cần phải có cách chính sách để phối hợp hành động với các Hiệp hội kể trên. Song
song với đó cần xử lý nghiêm đối với các vi phạm về đạo đức hành nghề của công
ty kiểm hay kiểm toán viên, giúp cho các bộ phận này thực hiện đúng chức năng và
nhiệm vụ của mình.
(4) Triển khai phân bảng cổ phiếu niêm yết
Thực hiện phân bảng cổ phiếu niêm yết, nâng cao điều kiện niêm yết và điều
kiện duy trì niêm yết đối với cổ phiếu trong từng bảng; bổ sung các tiêu chí về quản
trị công ty, tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng, tỷ lệ lợi nhuận trên quy mô vốn. Đây
là những thông tin quan trọng giúp phân loại và sàng lọc cổ phiếu, bảo vệ quyền lợi
của các nhà đầu tư tham gia thị trường. Khi họ có đầy đủ thông tin để phân tích dựa
trên hệ thống phân bảng cổ phiếu niêm yết được được khuyến nghị thì việc giảm
thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch sẽ giúp thị trường vận hành hiệu quả hơn. Để thực
hiện được hoạt động này cần khuyến khích thành lập các tổ chức trung gian cung
cấp thông tin, kết nối giữa những người cung cấp vốn và có nhu cầu về nguồn vốn,
góp phần làm giảm mức độ bất cân xứng thông tin để từ đó đưa ra các đánh giá
chính xác về giá trị doanh nghiệp niêm yết.
(5) Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động và giao dịch trên thị trường.
Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin giữ vai trò quan trọng trong việc vận hành
thị trường chứng khoán. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được nâng cao giúp tăng
năng lực quản lý giám sát, góp phần tạo dựng thị trường công khai, minh bạch và phù
hợp với các thông lệ quốc tế. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Nhà nước cần có cách
chính sách về phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.
Xây dựng lộ trình cụ thể cho việc tích hợp các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin của UBCKNN để hình thành một hệ thống ứng dụng của UBCKNN có quy
mô lớn, cốt lõi toàn ngành và mang tính tích hợp cao nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, nâng cao năng lực
125
phục vụ nhà đầu tư và doanh nghiệp, hướng tới đảm bảo cung cấp thông tin dữ liệu
cho cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính ngân sách đặt tại Bộ Tài chính để các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ có thể khai thác và sử dụng.
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và tăng cường các giải pháp bảo mật,
đảm bảo vận hành các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin lớn và hệ thống cơ sở
dữ liệu cốt lõi của UBCKNN. Thực hiện ảo hóa một số hệ thống ứng dụng quan trọng
nhằm đảm bảo mức độ sẵn sàng, ổn định của hệ thống, tối thiểu thời gian gián đoạn
giao dịch khi sự cố xảy ra. Song song với đó cần tăng cường các giải pháp an toàn
bảo mật cơ sở dữ liệu nhằm tăng cường an toàn thông tin trong việc truy suất và kết
nối các hệ cơ sở dữ liệu của UBCKNN.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia khoa học, đầy đủ và chính xác cho
thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm vươn tới tính tiêu chuẩn hóa quốc tế, tạo sự
thống nhất và phổ biến giúp công chúng có cơ hội dễ dàng tiếp cận với thông tin thị
trường, doanh nghiệp qua nhiều nguồn, phương tiện khác nhau.
(6) Tăng cường nhận thức về vai trò của minh bạch thông tin trong các báo
cáo tài chính đối với doanh nghiệp niêm yết và nhà đầu tư.
Tăng cường tuyên truyền và phổ biến các nghiên cứu có liên quan đến việc phát
triển thị trường. Chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ khó được thực thi
nếu bản thân công ty niêm yết không chủ động thực hiện việc minh bạch thông tin.
Nghiên cứu về tác động của minh bạch thông tin giúp doanh nghiệp giảm chi phí vốn
nếu như được thông tin tới các đối tượng tham gia thị trường sẽ giúp cho công ty
niêm yết có thêm động cơ để thực hiện tốt việc công bố thông tin của mình.
Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các hội thảo chuyên
ngành giúp cho các doanh nghiệp niêm yết nhận thức được ý nghĩa đặc biệt của việc
tự nguyện công bố thông tin, xây dựng chính sách thông tin hợp lý góp phần giảm
chi phí vốn cổ phần, tăng tính hiệu quả thị trường và phân bổ nguồn lực hợp lý.
Đồng thời nhà nước cũng nên tích cực hỗ trợ kinh phí công tác đào tạo nguồn nhân
lực, phổ cập những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán, những rủi ro thông
tin và vai trò của tính minh bạch thông tin đối với thị trường rộng rãi đến mọi đối
tượng: sinh viên, nhà đầu tư cá nhân hay các tổ chức định chế...Từ đó khuyến khích
126
doanh nghiệp nhận thức được vai trò của tính minh bạch thông tin, tích cực trong
xây dựng chính sách thông tin công ty đầy đủ, chính xác và kịp thời.
5.2.2. Đối với các công ty niêm yết
Từ kết quả của nghiên cứu có thể thấy rằng, tăng cường công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn cổ phần với mức chi phí
vốn thấp. Công ty niêm yết càng minh bạch thông tin trên thị trường, quan hệ giữa
doanh nghiệp và nhà đầu tư càng được duy trì thì việc huy động vốn cổ phần của công
ty sẽ càng thuận lợi hơn. Do đó các công ty niêm yết cần nâng cao chất lượng quản trị
công ty, phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp và đẩy mạnh công tác quan
vệ với nhà đầu tư và công chúng,
(1) Nâng cao chất lượng quản trị công ty.
Các doanh nghiệp quản trị công ty tốt sẽ tuân thủ theo pháp luật và thể hiện rõ
cam kết của mình đối với hoạt động quản trị công ty bằng cách cải tiến các chính
sách, quy trình, thủ tục tổ chức đại hội cổ đông thường niên nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các cổ đông tham gia vào Đại hội đồng cổ đông, đồng thời cần
đảm bảo việc cung cấp cho cổ đông các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời hơn.
Các doanh nghiệp tự mình hoặc dưới sự trợ giúp, tư vấn của các chuyên gia cần rà
soát hệ thống quản trị công ty của mình nhằm phát hiện những thiếu sót, lỗ hổng,
những điều chưa hợp lý từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
(2) Phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.
Niềm tin của công chúng đầu tư sẽ được cải thiện nếu các doanh nghiệp niêm
yết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán. Không nên để xảy ra tình trạng công bố thông tin chậm hoặc công bố
thông tin sai lệch khiến các nhà đầu tư rất khó khăn trong việc đưa ra quyết định
đầu tư. Nhằm cung cấp cho nhà đầu tư và thị trường cái nhìn sâu sắc hơn về tình
hình của doanh nghiệp thì doanh nghiệp niêm yết cần phải phát triển hệ thống thông
tin của riêng mình. Việc công bố thông tin càng đầy đủ về chất lượng và số lượng
càng làm hạn chế hiện tượng sai lệch, thao túng thông tin, thu hút nhiều nhà đầu tư
gắn bó với doanh nghiệp.
127
Các công ty niêm yết cần thường xuyên cập nhật các thông tin mới trên
website công ty, xây dựng website đa ngôn ngữ đảm bảo nhu cầu thông tin của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, phân phối thông tin rộng rãi trên nhiều phương tiện
khác nhau và điều chỉnh tính đúng đắn của thông tin trong những trường hợp cần
thiết nhằm giảm thiểu lỗ hổng thông tin giữa nhà quản lý – nhà đầu tư, tạo cơ hội
tiếp cận thông tin như nhau cho tất cả các nhà đầu tư.
Chính sách thông tin của doanh nghiệp cần phải đảm bảo tính hữu ích và có
thể sử dụng. Công bố thông tin không chỉ đáp ứng yêu cầu về tính đầy đủ mà còn
phải chú trọng đến chất lượng, đặc biệt thể hiện rõ nhất là qua các con số tài chính
và kế toán cũng phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Doanh nghiệp cũng nên
chủ động xây dựng một hệ thống kế toán – kiểm toán nội bộ thống nhất hợp lý đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài công ty cũng như đào tạo đội ngũ nhân lực, có
đánh giá xếp loại khen thưởng thường xuyên nhằm hạn chế những hành vi trục lợi,
che đậy thông tin và tăng mức xử phạt đối với những hành vi cố tình vi phạm các
tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp gây thiệt hại cho công ty và các nhà đầu tư.
(3) Đẩy mạnh công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng.
Nhà đầu tư là thành phần vô cùng quan trọng trên thị trường, không có nhà
đầu tư thì không tồn tại thị trường. Đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng có vai trò
hết sức quan trọng bởi họ chính là những người chấp nhận bỏ tiền ra để đầu tư vốn
cho doanh nghiệp hoạt động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thấy rõ
được vai trò của họ nên lợi ích của nhiều nhà đầu tư đã bị ảnh hưởng dẫn đến các
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán luôn thận trọng trước khi đưa ra quyết định
đầu tư vào bất kì doanh nghiệp nào. Vì thế, doanh nghiệp niêm yết nên chủ động tạo
mối quan hệ với các nhà đầu tư nhằm thu hút vốn về cho công ty mình.
Các nhà quản lý doanh nghiệp cũng cần chú trọng tổ chức các hoạt động quan
hệ công chúng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với các nhà đầu tư, đảm bảo
nguồn thông tin công bố kịp thời và đáng tin cậy, góp phần làm giảm chi phí vốn cổ
phần. Ngày nay nhiều công ty đã bắt đầu thành lập một bộ phận quan hệ công
chúng riêng giúp cho những nhà đầu tư và những đối tượng quan tâm có thể hoàn
toàn dễ dàng tiếp cận với những kế hoạch và định hướng phát triển trong tương lai
của công ty.
128
(4) Nâng cao nhận thức về minh bạch thông tin và tác động của nó đến chi
phí vốn cổ phần.
Doanh nghiệp cần nhận thức rằng việc cung cấp thông tin minh bạch phản ánh
đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư
hiểu rõ hơn về doanh nghiệp mình giúp họ có thể lựa chọn được các cổ phiếu chính
xác. Như kết quả của các nghiên cứu về minh bạch thông tin thì doanh nghiệp các công
bố nhiều thông tin với chất lượng thông tin tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có được
nguồn vốn với chi phí thấp. Vì vậy, các doanh nghiệp niêm yết phải nhận thức được
rằng sự trung thực về thông tin là nghĩa vụ và quyền lợi của mình, nhà đầu tư sẽ tìm
đến công ty nào làm ăn hiệu quả thực sự, trung thực, minh bạch về tình hình kết quả
kinh doanh của công ty, là cách để công ty tồn tại lâu dài trên thị trường.
5.2.3. Đối với các nhà đầu tư
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang từng bước phát triển mạnh mẽ, cùng
với nhu cầu về nguồn vốn đầu tư nhằm phát triển doanh nghiệp là hoạt động đầu tư
vô cùng sôi nổi của các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Khi các nhà đầu tư tìm
kiếm được sản phẩm đầu tư có chất lượng thì việc ra quyết định đầu tư mới được trở
thành hiện thực, nhờ đó doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn đa dạng. Mặc dù
các cơ quan chức năng của Nhà nước và các công ty niêm yết đóng vai trò quan
trọng trong việc tăng cường và cải thiện tính minh bạch của thông tin trên thị trường
chứng khoán Việt Nam nhưng các nhà đầu tư cũng có một vai trò nhất định vì họ là
chủ thể tiếp nhận thông tin, họ có quyền liên quan đến việc tiếp cận thông tin báo
cáo tài chính và các thông tin có liên quan khác của doanh nghiệp niêm yết.
(1) Tận dụng quyền được tiếp cận thông tin
Nhà đầu tư phải tận dụng quyền được tiếp cận thông tin. Nhà đầu tư cần phải
nhận thức được việc tận dụng quyền được tiếp cận thông tin là vô cùng cần thiết.
Bởi có như vậy, các nhà đầu tư mới có cơ sở để phân tích thị trường, phân tích
ngành và phân tích doanh nghiệp. Điều này sẽ liên quan đến chất lượng và số lượng
thông tin công bố từ phía doanh nghiệp. Đối với những thông tin cần thiết, nhà đầu
tư có thể chủ động sử dụng quyền của mình để yêu cầu được cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời.
129
(2) Tăng cường hiệu quả hoạt động hiệp hội các nhà đầu tư.
Mặc dù hiệp hội các Nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đã ra đời, tuy
nhiên hiện nay số người biết tới sự tồn tại của hội cũng như những hoạt động mà
hội mang lại cho nhà đầu tư là rất hạn chế. Trong khi đó, trên lý thuyết, sự tồn tại
của một hiệp hội như vậy sẽ tận dụng được nhiều lợi thế hơn khi các giải pháp nâng
cao tính hiệu quả của thị trường chứng khoán từ phía nhà đầu tư.
Thực tế, việc tác động của một biện pháp nào đến từng nhà đầu tư nhỏ lẻ là vô
cũng khó khăn và rời rạc, ngược lại tác động đến hiệp hội sẽ dễ dàng hơn so với tác
động từng cá nhân. Mục đích chủ yếu của hiệp hội nhà đầu tư là tập trung vào nâng
cao, trao đổi kiến thức trên thị trường cho nhà đầu tư. Một hiệp hội đầu tư đủ mạnh
sẽ giúp các thành viên có thêm kiến thức thị trường, kinh nghiệm đầu tư và cả
những lời khuyên, tư vấn từ các thành viên của hội. Khi tham gia đầu tư theo hiệp
hội, nhà đầu tư cũng có cơ hội cao hơn để tránh được những thông tin sai lệch,
những hành vi thao túng thị trường, cũng như tự mình tránh được những hành vi bất
hợp lý có thể xảy ra so với khi đầu tư đơn lẻ.
130
KẾT LUẬN
1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính đã đạt được
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích và đánh giá tác động của minh
bạch thông tin trong các báo cáo tài chính tới chi phí vốn cổ phần của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án đã thực hiện được các nội
dung sau:
✓ Tổng quan tài liệu: đã tập hợp hơn 100 công trình nghiên cứu cả trong và
ngoài nước để tổng hợp, so sánh, phân tích, và đánh giá tổng quan tình hình nghiên
cứu trên thế giới và Việt Nam về vấn đề minh bạch thông tin và tác động đến chi
phí vốn cổ phần. Hệ thống hóa các hướng nghiên cứu chính của vấn đề đã được
thực hiện, những phương pháp đã được áp dụng và kết quả đạt được cũng như hạn
chế của các nghiên cứu trước đó.
✓ Xây dựng khung phân tích nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Kết
quả của luận án cho thấy khung phân tích là phù hợp, dựa trên khung phân tích này
các câu hỏi nghiên cứu có liên quan đến vấn đề của luận án được trả lời một cách
xác thực.
✓ Xây dựng bộ chỉ tiêu đo lường mức độ thông tin công bố theo phương
pháp chấm điểm thông tin công bố của Botosan (1997) và sổ sung thêm các tiêu
chí theo yêu cầu về công bố thông tin theo thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Bộ chỉ tiêu chấm điểm với 36 tiêu chí được sử dụng để chấm điểm
công bố thông tin của 468 công ty niêm yết trên. Kết quả chấm điểm làm rõ
hơn những thực trang về minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
✓ Đo lường mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính theo 3 phương pháp
được sử dụng để phân tích chất lượng thông tin và chi phí vốn cổ phần tại các thị
trường lớn trên thế giới. Từ đó lựa chọn chỉ tiêu phản ánh phù hợp với mức độ minh
bạch thông tin trong các báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
✓ Sử dụng mô hình lợi nhuận thặng dư (Residual Income Model) để xác
định chi phí vốn cổ phần dựa trên các thông tin báo cáo tài chính, được điều
chỉnh để phù hợp với cơ sở dữ liệu, điều kiện dự báo và môi trường thông tin tại
131
Việt Nam. Từ đó, xác định được mức chi phí vốn cổ phần của hơn 400 công ty
niêm yết tại Việt Nam.
✓ Kiểm định tác động của minh bạch thông tin báo cáo tài chính tới chi phí
vốn cổ phần đối với các công ty niêm yết tại Việt Nam với dữ liệu bảng trong
khoảng thời gian 5 năm. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp ước lượng dữ liệu
bảng khác nhau (pooled OLS, REM, FEM, GMM) để thực hiện phân tích và lựa
chọn mô hình phù hợp cho vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là một minh
chứng cụ thể phản ánh tác động của minh bạch thông tin trong các báo cáo tài
chính đến chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam là tác động ngược chiều với ý nghĩa thống kê 1%. Điều đó
đồng nghĩa công ty càng minh bạch thông tin thì chi phí vốn cổ phần càng giảm.
✓ Từ kết quả của nghiên cứu có thể đưa ra hàm ý chính sách giúp tăng cường
minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết và phát triển môi
trường tài chính minh bạch tại Việt Nam.
2. Hạn chế của luận án và đề xuất về những hướng nghiên cứu trong tương lai
Tuy đã đạt được những kết quả đáng chú ý như đã trình bày ở trên, luận án
cũng không tránh khỏi một số hạn chế nhất định cần được nghiên cứu để bổ sung và
hoàn thiện hơn nữa.
Vấn đề thứ nhất liên quan đến đo lường minh bạch thông tin, nghiên cứu này
mới chỉ tập trung đo lường dựa trên tính xác thực của thông tin công bố chưa xem
xét đến tính kịp thời của thông tin. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ xem xét đến đặc
tính này dựa trên phương pháp đo lường theo các thuộc tính thị trường market-
based đã được trình bày trong phần cơ sở lý luận.
Vấn đề thứ hai liên quan đến đối tượng nghiên cứu, nghiên cứu mới chỉ tập
trung vào xem xét tác động của tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính, chưa
xem xét được tổng thể các loại thông tin khác nhau của công ty niêm yết sẽ tác động
như thế nào tới chi phí vốn cổ phần. Hướng nghiên cứu được đề xuất là phân tích
tác động các loại thông tin công bố của công ty niêm yết đến giá chứng khoán, lợi
suất đầu tư trên trường cũng như chi phí vốn cổ phần của công ty.
132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Hoa, M.T. (2019), Đo lường mức độ minh bạch thông tin trên báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng
11/2019.
2. Phương, N.C. (2007), Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận, Tạp chí Kế
toán, Số 69.
3. Phương, N.C. (2009), Kế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận của
doanh nghiệp, Tạp chí Kế toán, Số 77.
4. Thái, L.X., Lộc, T.Đ. (2019), Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố
thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết: Bằng chứng
thực nghiệm từ sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, Số 265, tháng 07 năm 2019, tr. 64-72
5. Thư, P.A. và Khương, N.V. (2018), Tác động của khả năng hoạt động liên tục
đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh,
Tập 34, Số 3 (2018) 1-10.
6. Tú, T.T.T., Thúy, N.T.H. và Tâm, N.T. (2014), Xây dựng mô hình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin của công ty niêm yết,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 26-36.
7. Vân, P.T.B. (2012), Nghiên cứu mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, Tạp chí
Chứng khoán Việt Nam, Số 162.
8. Vinh, L.T. và Trọng, H. (2008), Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư, Tạp chí
Kinh tế phát triển.
II. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
1. Aboody David, John Hughes và Jing Liu (2005), Earnings quality, insider
trading, and cost of capital, Tạp chí Journal of Accounting Research, Số
43(5),Trang: 651-673.Uncategorized References
133
2. Akerlof George (1995), 'The market for “lemons”: Quality uncertainty and
the market mechanism', Trong Essential Readings in Economics, Nhà xuất
bản Springer, trang 175-188.
3. Alles Michael và Russell Lundholm (1993), On the optimality of public
signals in the presence of private information, Tạp chí Accounting
review,Trang: 93-112.
4. Amihud Yakov và Haim Mendelson (1986), Asset pricing and the bid-ask
spread, Tạp chí Journal of Financial Economics, Số 17(2),Trang: 223-249.
5. Amihud Yakov và Haim Mendelson (1988), Liquidity and asset prices:
Financial management implications, Tạp chí Financial Management,Trang:
5-15.
6. Amihud Yakov (2002), Illiquidity and stock returns: cross-section and time-
series effects, Tạp chí Journal of financial markets, Số 5(1),Trang: 31-56.
7. Arellano Manuel và Stephen Bond (1991), Some tests of specification for
panel data: Monte Carlo evidence and an application to employment
equations, Tạp chí The Review of Economic Studies, Số 58(2),Trang: 277-
297.
8. Baltagi Badi (2008), Econometric analysis of panel data, Nhà xuất bản John
Wiley & Sons,
9. Barron Orie E, Oliver Kim, Steve C Lim và Douglas E Stevens (1998),
Using analysts' forecasts to measure properties of analysts' information
environment, Tạp chí Accounting review,Trang: 421-433.
10. Barry Christopher B và Stephen J Brown (1985), Differential information
and security market equilibrium, Tạp chí Journal of Financial and
Quantitative Analysis, Số 20(04),Trang: 407-422.
11. Barth Mary E, Yaniv Konchitchki và Wayne R Landsman (2006), Cost of
capital and financial statement transparency, Tạp chí Manuscript, Stanford
University.
12. Barth Mary E và Katherine Schipper (2008), Financial reporting
transparency, Tạp chí Journal of Accounting, Auditing & Finance, Số
23(2),Trang: 173-190.
134
13. Barth Mary E, Yaniv Konchitchki và Wayne R Landsman (2013), Cost of
capital and earnings transparency, Tạp chí Journal of Accounting and
Economics, Số 55(2),Trang: 206-224.
14. Beneish Messod D và Mark E Vargus (2002), Insider trading, earnings
quality, and accrual mispricing, Tạp chí The accounting review, Số
77(4),Trang: 755-791.
15. Bhattacharya Nilabhra, Frank Ecker, Per M Olsson và Katherine Schipper
(2012), Direct and mediated associations among earnings quality,
information asymmetry, and the cost of equity, Tạp chí The accounting
review, Số 87(2),Trang: 449-482.
16. Biddle Gary C, Gim S Seow và Andrew F Siegel (1995), Relative versus
incremental information content, Tạp chí Contemporary Accounting
Research, Số 12(1),Trang: 1-23.
17. Blundell Richard và Stephen Bond (1998), Initial conditions and moment
restrictions in dynamic panel data models, Tạp chí Journal of econometrics,
Số 87(1),Trang: 115-143.
18. Botosan Christine A (1997), Disclosure level and the cost of equity capital,
Tạp chí Accounting review,Trang: 323-349.
19. Botosan Christine A và Marlene A Plumlee (2002), A re‐examination of
disclosure level and the expected cost of equity capital, Tạp chí Journal of
Accounting Research, Số 40(1),Trang: 21-40.
20. Botosan Christine A, Marlene A Plumlee và Yuan Xie (2004), The role of
information precision in determining the cost of equity capital, Tạp chí
Review of Accounting Studies, Số 9(2-3),Trang: 233-259.
21. Botosan Christine A (2006), Disclosure and the cost of capital: what do we
know?, Tạp chí Accounting and business research, Số 36(sup1),Trang: 31-
40.
22. Bushman Robert M (1991), Public disclosure and the structure of private
information markets, Tạp chí Journal of Accounting Research,Trang: 261-
276.
135
23. Bushman Robert M và Abbie J Smith (2003), Transparency, financial
accounting information, and corporate governance, Tạp chí Financial
Accounting Information, and Corporate Governance. Economic Policy
Review, Số 9(1).
24. Carhart Mark M (1997), On persistence in mutual fund performance, Tạp chí
The journal of finance, Số 52(1),Trang: 57-82.
25. Chan KC và Nai‐Fu Chen (1991), Structural and return characteristics of
small and large firms, Tạp chí The journal of finance, Số 46(4),Trang: 1467-
1484.
26. Clarkson Pete, Jose Guedes và Rex Thompson (1996), On the diversification,
observability, and measurement of estimation risk, Tạp chí Journal of
Financial and Quantitative Analysis, Số 31(1).
27. Coles Jeffrey L và Uri Loewenstein (1988), Equilibrium pricing and
portfolio composition in the presence of uncertain parameters, Tạp chí
Journal of Financial Economics, Số 22(2),Trang: 279-303.
28. Coles Jeffrey L, Uri Loewenstein và Jose Suay (1995), On equilibrium
pricing under parameter uncertainty, Tạp chí Journal of Financial and
Quantitative Analysis, Số 30(03),Trang: 347-364.
29. Conrad Jennifer và Gautam Kaul (1998), An anatomy of trading strategies,
Tạp chí The Review of Financial Studies, Số 11(3),Trang: 489-519.
30. Damodaran Aswath (2010), Applied corporate finance, Nhà xuất bản John
Wiley & Sons,
31. Dechow Patricia M, Richard G Sloan và Amy P Sweeney (1995), Detecting
earnings management, Tạp chí Accounting review,Trang: 193-225.
32. Dechow Patricia M và Ilia D Dichev (2002), The quality of accruals and
earnings: The role of accrual estimation errors, Tạp chí The accounting
review, Số 77(s-1),Trang: 35-59.
33. Diaconu Paul và Nicoleta Coman (2006), Accounting research from the
globalization perspective, Tạp chí Available at SSRN 949431.
34. Diamond Douglas W (1985), Optimal release of information by firms, Tạp
chí The journal of finance, Số 40(4),Trang: 1071-1094.
136
35. Diamond Douglas W và Robert E Verrecchia (1991), Disclosure, liquidity,
and the cost of capital, Tạp chí The journal of finance, Số 46(4),Trang: 1325-
1359.
36. Easley David, Soeren Hvidkjaer và Maureen O’hara (2002), Is information
risk a determinant of asset returns?, Tạp chí The journal of finance, Số
57(5),Trang: 2185-2221.
37. Easley David và Maureen O'hara (2004), Information and the cost of capital,
Tạp chí The journal of finance, Số 59(4),Trang: 1553-1583.
38. Easton Peter D và Trevor S Harris (1991), Earnings as an explanatory
variable for returns, Tạp chí Journal of Accounting Research,Trang: 19-36.
39. Edwards E và P Bell (1961), The theory and management of business
income, soạn): Nhà xuất bản University of California Press, Berkeley.
40. Fama Eugene F (1970), Efficient capital markets: A review of theory and
empirical work, Tạp chí The journal of finance, Số 25(2),Trang: 383-417.
41. Fama Eugene F và Kenneth R French (1993), Common risk factors in the
returns on stocks and bonds, Tạp chí Journal of Financial Economics, Số
33(1),Trang: 3-56.
42. Fama Eugene F và Kenneth R French (1995), Size and book‐to‐market
factors in earnings and returns, Tạp chí The journal of finance, Số
50(1),Trang: 131-155.
43. Fama Eugene F và Kenneth R French (1997), Industry costs of equity, Tạp
chí Journal of Financial Economics, Số 43(2),Trang: 153-193.
44. Feltham Gerald A và James A Ohlson (1995), Valuation and clean surplus
accounting for operating and financial activities, Tạp chí Contemporary
Accounting Research, Số 11(2),Trang: 689-731.
45. Francis Jennifer, Ryan LaFond, Per M Olsson và Katherine Schipper (2004),
Costs of equity and earnings attributes, Tạp chí The accounting review, Số
79(4),Trang: 967-1010.
46. Francis Jennifer, Ryan LaFond, Per Olsson và Katherine Schipper (2005),
The market pricing of accruals quality, Tạp chí Journal of Accounting and
Economics, Số 39(2),Trang: 295-327.
137
47. Francis Jennifer, Dhananjay Nanda và Per Olsson (2008), Voluntary
disclosure, earnings quality, and cost of capital, Tạp chí Journal of
Accounting Research, Số 46(1),Trang: 53-99.
48. Francis Jere R, Inder K Khurana và Raynolde Pereira (2003), Global
evidence on incentives for voluntary accounting disclosures and the effect on
cost of capital, Tạp chí University of Missouri at Columbia, College of
Business Working Paper.
49. Gietzmann Miles và Jen Ireland (2005), Cost of capital, strategic disclosures
and accounting choice, Tạp chí Journal of Business Finance & Accounting,
Số 32(3‐4),Trang: 599-634.
50. Graham J, C Harvey và S Rajgopal (2003), Financial reporting policies:
evidence from the field, Tạp chí Duke University and University of Washington
working paper.
51. Greene Jennifer C (2007), Mixed methods in social inquiry, Nhà xuất bản
John Wiley & Sons,
52. Greenstein Marilyn Magee và Heibatollah Sami (1994), The impact of the
SEC's segment disclosure requirement on bid-ask spreads, Tạp chí
Accounting review,Trang: 179-199.
53. Griffin John M và Michael L Lemmon (2002), Book‐to‐market equity,
distress risk, and stock returns, Tạp chí The journal of finance, Số
57(5),Trang: 2317-2336.
54. Gujarati Damodar (2008), N. 2003. Basic econometrics, Tạp chí New York:
MeGraw-Hill,Trang: 363-369.
55. Hail Luzi (2002), The impact of voluntary corporate disclosures on the ex-
ante cost of capital for Swiss firms, Tạp chí European Accounting Review,
Số 11(4),Trang: 741-773.
56. Handa Puneet và Scott C Linn (1993), Arbitrage pricing with estimation risk,
Tạp chí Journal of Financial and Quantitative Analysis, Số 28(01),Trang:
81-100.
57. Healy Paul M (1985), The effect of bonus schemes on accounting decisions,
Tạp chí Journal of Accounting and Economics, Số 7(1),Trang: 85-107.
138
58. Healy Paul M, Amy P Hutton và Krishna G Palepu (1999), Stock
performance and intermediation changes surrounding sustained increases in
disclosure*, Tạp chí Contemporary Accounting Research, Số 16(3),Trang:
485-520.
59. Hillier David, Stephen Ross, Randolph Westerfield, Jeffrey Jaffe và
Bradford Jordan (2013), Corporate finance, Nhà xuất bản McGraw Hill,
60. Hsiao Cheng (2014), Analysis of panel data, Nhà xuất bản Cambridge
university press,
61. Hunton James E, Robert Libby và Cheri L Mazza (2006), Financial
Reporting Transparency and Earnings Management (Retracted), Tạp chí The
accounting review, Số 81(1),Trang: 135-157.
62. Jegadeesh Narasimhan và Sheridan Titman (1993), Returns to buying
winners and selling losers: Implications for stock market efficiency, Tạp chí
The journal of finance, Số 48(1),Trang: 65-91.
63. Jones Jennifer J (1991), Earnings management during import relief
investigations, Tạp chí Journal of Accounting Research,Trang: 193-228.
64. Kim Oliver và Robert E Verrecchia (1991), Trading volume and price reactions
to public announcements, Tạp chí Journal of Accounting Research,Trang: 302-
321.
65. Kim Oliver và Robert E Verrecchia (1994), Market liquidity and volume
around earnings announcements, Tạp chí Journal of Accounting and
Economics, Số 17(1-2),Trang: 41-67.
66. King Ronald, Grace Pownall và Gregory Waymire (1990), Expectations
adjustment via timely management forecasts: Review, synthesis, and
suggestions for future research, Tạp chí Journal of accounting Literature, Số
9(1),Trang: 113-144.
67. Klein Roger W và Vijay S Bawa (1976), The effect of estimation risk on
optimal portfolio choice, Tạp chí Journal of Financial Economics, Số
3(3),Trang: 215-231.
139
68. Kothari SP và Jim Short (2003), The effect of disclosures by management,
analysts and financial press on the equity cost of capital, Tạp chí eBusiness@
MIT.
69. Lambert Richard, Christian Leuz và Robert E Verrecchia (2007), Accounting
information, disclosure, and the cost of capital, Tạp chí Journal of
Accounting Research, Số 45(2),Trang: 385-420.
70. Lang Mark H và Russell J Lundholm (2000), Voluntary Disclosure and
Equity Offerings: Reducing Information Asymmetry or Hyping the Stock?*,
Tạp chí Contemporary Accounting Research, Số 17(4),Trang: 623-662.
71. Leuz Christian và Robert E Verrecchia (2000), The economic consequences
of increased disclosure (digest summary), Tạp chí Journal of Accounting
Research, Số 38,Trang: 91-124.
72. Liu Jing, Doron Nissim và Jacob Thomas (2002), Equity valuation using
multiples, Tạp chí Journal of Accounting Research, Số 40(1),Trang: 135-
172.
73. Lundholm Russell J (1988), Price-signal relations in the presence of
correlated public and private information, Tạp chí Journal of Accounting
Research,Trang: 107-118.
74. Lundholm Russell J (1991), Public signals and the equilibrium allocation of
private information, Tạp chí Journal of Accounting Research,Trang: 322-
349.
75. McNichols MF (2002), Discussion of the quality of accruals and earnings:
multiples, Tạp chí Journal of Accounting Research, Số 40(1),Trang: 135-
172.
76. Nielsen Christian và Mona Toft Madsen (2009), Discourses of transparency
in the intellectual capital reporting debate: Moving from generic reporting
models to management defined information, Tạp chí Critical Perspectives on
Accounting, Số 20(7),Trang: 847-854.
77. Ohlson James A (1995), Earnings, book values, and dividends in equity
valuation, Tạp chí Contemporary Accounting Research, Số 11(2),Trang:
661-687.
140
78. Petrova Elena, Georgios Georgakopoulos, Ioannis Sotiropoulos và
Konstantinos Z Vasileiou (2012), Relationship between cost of equity capital
and voluntary corporate disclosures, Tạp chí International Journal of
Economics and Finance, Số 4(3),Trang: 83-96.
79. Preinreich Gabriel AD (1938), Annual survey of economic theory: the theory
of depreciation, Tạp chí Econometrica: Journal of the Econometric
Society,Trang: 219-241.
80. Reinganum Marc R và Janet Kiholm Smith (1983), Investor preference for
large firms: new evidence on economies of size, Tạp chí The Journal of
Industrial Economics,Trang: 213-227.
81. Roodman David (2009), A note on the theme of too many instruments, Tạp
chí Oxford Bulletin of Economics and statistics, Số 71(1),Trang: 135-158.
82. Stocken Phillip C và Robert E Verrecchia (2004), Financial reporting system
choice and disclosure management, Tạp chí The accounting review, Số
79(4),Trang: 1181-1203.
83. Verrecchia Robert E (1982), Information acquisition in a noisy rational
expectations economy, Tạp chí Econometrica: Journal of the Econometric
Society,Trang: 1415-1430.
84. Welker Michael (1995), Disclosure Policy, Information Asymmetry, and
Liquidity in Equity Markets*, Tạp chí Contemporary Accounting Research,
Số 11(2),Trang: 801-827.
141
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM..
Tên công ty:
Mã chứng khoán:
Nơi niêm yết:
Mục thông tin
Trích dẫn nội dung báo cáo
thường niên để minh chứng
Trang
Điểm
thành phần
Tổng điểm
I. Thông tin tổng quát
a.Mục tiêu của công ty
b. Chiến lược công ty
c. Cạnh tranh
d. Hoạt động của công ty
e. Sản phẩm chính
f. Thị trường chính
II. Tóm tắt hoạt động kinh doanh trong quá khứ
a. Tóm tắt kết quả hàng năm
b. Tóm tắt kết quả hàng quý
142
III. Các thông tin khác không nằm trong báo cáo TC
a. Số cán bộ CNV
b. Lương bình quân CBCNV
c. Tuổi TB của CBCNV
d. Tuổi lãnh đạo công ty
e. Doanh số các đơn đặt hàng đã thực hiện trong năm BCTN
f. Phần đơn đặt hàng chưa thực hiện
g. % đơn đặt hàng thực hiện trong năm tới
h. % doanh số thực hiện đối với các SP, dịch vụ được
thiết kế trong vòng 3 năm trở lại đây
i. Thị phần
IV. Thông tin dự báo
a. So sánh dự báo với hiện thực
b. Tác động của cơ hội và/hoặc rủi ro
c. Thị phần dự kiến
d. Dòng tiền dự báo
143
e. Chi phí đầu tư, R&D dự kiến
f. Lợi nhuận hoặc doanh thu dự kiến
V. Phân tích lãnh đạo của công ty
a. Thay đổi doanh thu
b. Thay đổi LN thuần từ HĐKD
c. Thay đổi giá vốn hàng bán
d. Thay đổi giá vốn hàng bán tính theo %/doanh thu
e. Thay đổi lợi nhuận gộp
f. Thay đổi lợi nhuận gộp theo % của doanh thu
g. Thay đổi chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
h. Thay đổi chí phí tài chính hoặc lãi vay
i. Thay đổi LN thuần
j. Thay đổi hàng tồn kho
k. Thay đổi các khoản phải thu
l. Thay đổi tài sản dài hạn
m. Thay đổi thị phần
TỎNG ĐIỂM
144
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM CÔNG BỐ THÔNG TIN NĂM 2018
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
1 AAA HNX 7 0 4 8 2 21
2 ADC HNX 6 0 4 8 0.5 18.5
3 ALT HNX 7 0 6 1 3 17
4 ALV HNX 6 0 4 8 0 18
5 AMC HNX 7 0 4 6 0.5 17.5
6 AME HNX 0 0 0 0 0 0
7 AMV HNX 6 0 6 0 0 12
9 APP HNX 6 0 6 4 1 17
10 ARM HNX 8 0 4 4 0.5 16.5
11 ASA HNX 4 0 6 9 0 19
13 BBS HNX 6 0 4 4 0.5 14.5
14 BCC HNX 6 0 6 0 0 12
15 BDB HNX 7 0 6 4 3.5 20.5
16 BED HNX 7 0 4 4 1.5 16.5
18 BKC HNX 7 6 4 0 0 17
19 BLF HNX 2 0 4 0 1 7
20 BPC HNX 7 0 4 6 1 18
21 BSC HNX 7 0 4 6 0 17
22 BST HNX 7 0 6 8 0 21
23 BTS HNX 8 2 6 6 0 22
24 BXH HNX 3 0 2 0 0 5
25 C92 HNX 8 0 6 4 0 18
26 CAN HNX 5 0 4 9 2.5 20.5
27 CAP HNX 3 3 6 4 0 16
30 CJC HNX 6 0 4 6 2 18
31 CKV HNX 4 0 2 0 0 6
145
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
32 CMC HNX 5 0 4 6 3.5 18.5
33 CMI HNX 6 0 4 0 2 12
34 CMS HNX 5 2 4 8 2.5 21.5
35 CPC HNX 8 6 6 6 2 28
37 CT6 HNX 4 0 6 6 2.5 18.5
38 CTA HNX 5 0 2 8 0 15
39 CTB HNX 7 0 6 6 0 19
40 CTC HNX 2 0 4 4 0.5 10.5
42 CTX HNX 3 0 4 4 1 12
43 CVN HNX 5 0 4 6 1 16
44 CVT HNX 5 0 6 6 0 17
45 CX8 HNX 4 0 2 0 2.5 8.5
48 DAD HNX 6 0 4 4 0 14
49 DAE HNX 7 0 4 6 4 21
50 DBC HNX 12 0 6 6 3 27
51 DBT HNX 9 6 8 4 9 36
52 DC2 HNX 7 0 5 5 2 19
53 DC4 HNX 7 0 3 5 2 17
54 DCS HNX 6 0 3 1 1 11
55 DHT HNX 4 4 4 0 1 13
56 DID HNX 7 0 4 8 0 19
57 DIH HNX 4 0 6 6 0 16
58 DL1 HNX 7 2 4 2 0 15
60 DNC HNX 8 0 4 5 0 17
61 DNM HNX 4 0 4 4 3.5 15.5
62 DNP HNX 5 0 6 6 3.5 20.5
63 DNY HNX 6 3 8 6 1 24
64 DPC HNX 9 0 8 7 1.5 25.5
146
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
65 DST HNX 4 0 0 2 1 7
66 DXP HNX 7 0 4 4 5 20
67 DZM HNX 4 0 4 6 4 18
68 EBS HNX 7 0 4 6 2.5 19.5
69 ECI HNX 8 3 4 7 0 22
70 EID HNX 7 0 6 6 0 19
71 FDT HNX 5 0 4 2 2 13
72 GLT HNX 4 0 2 4 2 12
73 GMX HNX 8 0 4 6 6.5 24.5
74 HAD HNX 7 0 6 6 4 23
75 HAT HNX 6 0 4 6 0 16
76 HBE HNX 7 0 6 4 3 20
77 HCC HNX 6 0 6 8 4 24
78 HCT HNX 0 0 0 0 0 0
79 HDA HNX 8 0 8 6 4 26
81 HEV HNX 5 0 4 6 1 16
82 HGM HNX 5 0 6 6 2 19
83 HHC HNX 0 0 0 0 0 0
84 HHG HNX 7 0 6 6 4.5 23.5
85 HJS HNX 4 0 6 4 2 16
86 HLC HNX 5 0 6 4 1 16
87 HLY HNX 8 0 10 9 2 29
88 HMH HNX 5 3 6 8 4 26
89 HNM HNX 7 0 6 6 5 24
90 HOM HNX 8 0 6 8 4 26
92 HST HNX 7 0 4 6 0 17
93 HTC HNX 6 0 8 6 7.5 27.5
94 HTP HNX 5 0 6 4 0 15
147
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
95 HUT HNX 6 0 4 9 3 22
96 HVT HNX 7 0 8 4 0 19
97 ICG HNX 5 0 6 11 1 23
100 INC HNX 5 0 6 6 3 20
101 INN HNX 2 0 4 8 1 15
102 ITQ HNX 9 0 6 8 2 25
103 KHB HNX 6 0 4 0 0 10
105 KKC HNX 5 0 6 6 1 18
106 KMT HNX 6 0 4 8 3.5 21.5
107 KSD HNX 5 0 4 6 0 15
108 KST HNX 8 0 4 6 5 23
109 KTS HNX 6 6 8 6 2 28
110 KTT HNX 7 0 2 6 1 16
111 L14 HNX 6 0 6 6 2 20
112 L18 HNX 5 0 6 6 2 19
113 L35 HNX 6 0 6 6 0.5 18.5
114 L43 HNX 8 0 8 6 1 23
116 L61 HNX 7 0 6 4 0 17
117 L62 HNX 6 0 4 6 1 17
118 LAS HNX 6 6 6 9 5 32
119 LBE HNX 6 0 6 6 0 18
120 LCD HNX 5 0 6 11 0 22
121 LCS HNX 10 0 6 5 8 29
122 LDP HNX 11 0 4 11 7 33
123 LHC HNX 5 0 4 6 2 17
124 LIG HNX 5 0 4 6 1 16
125 LM7 HNX 7 0 6 6 3 22
126 LO5 HNX 4 0 4 6 1 15
148
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
127 LTC HNX 2 0 2 4 1 9
128 LUT HNX 6 3 2 8 2 21
129 MAC HNX 3 0 4 6 0 13
130 MCC HNX 9 0 6 6 0 21
131 MCF HNX 5 0 4 6 0 15
132 MCO HNX 4 0 4 4 0 12
133 MDC HNX 4 0 4 4 0 12
134 MEC HNX 4 0 6 4 0 14
135 MHL HNX 5 0 2 6 0 13
136 MIM HNX 0 0 0 0 0 0
137 MKV HNX 5 0 4 6 0 15
139 NAG HNX 6 0 4 9 1 20
140 NBC HNX 6 0 6 4 1 17
141 NBP HNX 5 0 4 6 6 21
143 NET HNX 3 0 0 0 1 4
144 NGC HNX 5 0 4 9 3 21
145 NHA HNX 7 0 6 8 1 22
146 NHC HNX 5 0 6 6 0 17
148 NST HNX 4 0 6 4 2 16
149 NTP HNX 8 4 2 8 3 25
150 OCH HNX 3 0 2 4 0 9
151 ONE HNX 7 0 4 0 1 12
152 PCG HNX 4 0 6 6 5 21
153 PCT HNX 5 0 4 6 0 15
154 PDC HNX 4 0 4 6 1 15
155 PGS HNX 10 2 8 12 3 35
156 PGT HNX 3 0 2 6 1 12
157 PHC HNX 6 0 4 6 0 16
149
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
159 PJC HNX 2 0 2 2 0 6
160 PLC HNX 4 0 6 8 2 20
161 PMC HNX 6 0 6 6 0 18
162 PMS HNX 5 0 6 6 2 19
163 POT HNX 5 4 6 6 5 26
164 PPE HNX 4 0 6 6 0 16
165 PPP HNX 4 0 4 6 0 14
166 PPS HNX 5 0 6 6 1 18
167 PRC HNX 3 0 4 6 2 15
168 PSC HNX 4 0 4 4 0 12
169 PTS HNX 4 0 6 2 0 12
171 PVC HNX 6 0 6 6 1 19
172 PVE HNX 4 0 4 6 0 14
173 PVG HNX 5 0 6 6 0 17
176 PVS HNX 6 3 4 6 2 21
177 PVV HNX 4 0 4 6 1 15
178 PVX HNX 2 0 4 2 0 8
180 QHD HNX 9 0 5 6 1 21
181 QNC HNX 9 0 5 3 3 20
182 QST HNX 8 0 1 6 2 17
183 QTC HNX 8 0 5 6 1 20
186 S55 HNX 7 0 3 5 4 19
187 S74 HNX 4 0 5 5 0 14
188 S99 HNX 6 0 4 6 3 19
189 SAF HNX 11 0 3 7 1 22
191 SCJ HNX 9 0 5 5 2 21
192 SCL HNX 8 0 5 5 2 20
194 SD2 HNX 8 0 5 8 2 23
150
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
195 SD4 HNX 6 0 3 5 0 14
196 SD5 HNX 7 0 3 5 1 16
197 SD6 HNX 6 0 5 5 1 17
199 SD9 HNX 5 0 5 5 2 17
200 SDA HNX 9 0 7 4 1 21
201 SDC HNX 7 0 3 5 4 19
202 SDD HNX 8 0 3 5 0 16
204 SDG HNX 7 0 1 5 3 16
206 SDN HNX 7 0 1 6 0 14
208 SDT HNX 8 0 5 4 2 19
209 SDU HNX 5 0 6 5 3 19
211 SEB HNX 7 0 3 5 0 15
212 SED HNX 7 0 5 5 3 20
213 SFN HNX 2 0 2 4 2 10
214 SGC HNX 6 0 5 5 1 17
215 SGD HNX 6 0 3 5 1 15
216 SGH HNX 5 1 3 4 0 13
217 SHN HNX 7 0 3 4 0 14
218 SIC HNX 6 0 5 6 1 18
219 SJ1 HNX 10 0 5 6 1 22
220 SJC HNX 5 0 5 5 2 17
221 SJE HNX 8 0 5 7 0 20
222 SLS HNX 5 0 3 6 2 16
223 SMT HNX 6 0 5 8 2 21
224 SPI HNX 7 0 5 1 0 13
225 SPP HNX 9 0 5 6 4 24
227 SRA HNX 6 0 0 1 1 8
229 SSM HNX 7 0 7 5 1 20
151
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
230 STC HNX 8 0 5 5 1 19
231 STP HNX 7 0 5 5 3 20
232 SVN HNX 6 0 5 5 1 17
234 TBX HNX 6 0 4 1 1 12
235 TC6 HNX 3 0 5 1 0 9
236 TCS HNX 6 0 5 4 1 16
237 TCT HOSE 6 0 5 5 0 16
238 TDN HNX 6 0 3 5 1 15
239 TET HNX 5 0 3 5 1 14
241 THB HNX 10 0 4 4 0 18
242 THT HNX 11 0 8 4 0.5 23.5
243 TJC HNX 7 0 4 6 2.5 19.5
244 TKC HNX 6 3 10 6 0 25
245 TKU HNX 11 0 4 0 0 15
246 TMC HNX 8 0 4 9 2 23
247 TMX HNX 9 0 4 6 1 20
248 TNG HNX 15 4 8 18 4 49
249 TPH HNX 7 0 4 4 1 16
250 TPP HNX 9 0 2 10 7 28
251 TSB HNX 9 0 6 6 3.5 24.5
252 TST HNX 5 0 6 4 1.5 16.5
253 TTC HNX 8 0 6 6 1 21
254 TV2 HNX 6 0 4 4 0 14
255 TV3 HNX 8 0 4 6 1 19
256 TV4 HNX 7 6 4 4 4 25
257 TVD HNX 8 0 4 4 1 17
258 TXM HNX 9 0 4 6 6.5 25.5
259 UNI HNX 8 0 2 2 0 12
152
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
260 V12 HNX 7 0 4 6 0 17
261 V21 HNX 6 0 6 6 1 19
262 VAT HNX 5 0 4 4 0 13
263 VBC HNX 10 0 6 6 2 24
265 VC1 HNX 9 0 6 4 0 19
266 VC2 HNX 10 1 10 7 1 29
269 VC6 HNX 11 0 6 4 0 21
270 VC7 HNX 5 0 6 6 2 19
271 VC9 HNX 9 0 6 8 2.5 25.5
272 VCC HNX 9 4 4 6 0 23
273 VCG HNX 7 0 2 4 4 17
274 VCM HNX 7 0 6 4 0 17
276 VCS HNX 12 6 6 8 13 45
277 VDL HNX 6 0 4 0 1 11
278 VE1 HNX 8 0 4 4 0 16
279 VE2 HNX 5 0 5 5 0 15
280 VE3 HNX 7 0 5 5 1 18
281 VE4 HNX 5 0 2 5 2 14
282 VE8 HNX 6 0 4 0 0 10
283 VE9 HNX 6 0 7 0 0 13
285 VGP HNX 5 0 2 6 2 15
286 VGS HNX 10 2 8 4 5 29
287 VHL HNX 11 0 6 10 1 28
288 VIE HNX 6 0 4 6 0.5 16.5
289 VIT HNX 5 0 4 4 0 13
290 VKC HNX 6 2 2 1 0 11
291 VLA HNX 3 0 6 4 0 13
292 VMC HNX 8 0 6 7 0 21
153
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
293 VNC HNX 10 0 4 6 1 21
294 VNF HNX 8 4 6 8 4 30
295 VNT HNX 8 0 2 6 0.5 16.5
296 VTC HNX 7 0 6 8 0 21
297 VTL HNX 9 0 4 6 3.5 22.5
298 VTS HNX 9 0 6 6 0.5 21.5
299 VTV HNX 7 0 4 6 0 17
300 VXB HNX 8 0 6 6 2 22
301 WCS HNX 6 0 6 9 0 21
302 AAM HOSE 13 0 4 5 1 23
303 ABT HOSE 7 0 4 6 3 20
304 ACC HOSE 6 0 2 6 2 16
305 ACL HOSE 5 0 4 6 1 16
306 AGF HOSE 8 0 6 6 1 21
307 AGM HOSE 8 0 4 9 1 22
308 ANV HOSE 7 3 4 4 0 18
309 APC HOSE 6 0 4 6 1 17
310 ASM HOSE 6 0 4 11 0 21
311 ASP HOSE 6 0 2 4 4 16
313 BBC HOSE 6 2 6 6 2 22
314 BCE HOSE 6 2 4 4 0 16
318 BMC HOSE 4 0 4 6 1 15
319 BMP HOSE 7 6 7 2 3 25
320 BRC HOSE 8 0 6 9 0 23
321 BTP HOSE 4 0 4 2 0 10
322 BTT HOSE 7 4 4 6 2 23
323 C32 HOSE 8 0 8 6 3 25
324 C47 HOSE 6 2 2 8 2 20
154
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
327 CDC HOSE 0 0 0 0 0 0
328 CIG HOSE 7 0 6 6 1 20
329 CII HOSE 6 0 4 8 1 19
330 CLC HOSE 5 0 4 8 2 19
332 CLW HOSE 5 0 6 2 0 13
333 CMG HOSE 6 0 0 6 0 12
335 CMV HOSE 5 0 6 10 1 22
336 CMX HOSE 7 0 4 4 0 15
337 CNG HOSE 6 0 6 8 2 22
338 COM HOSE 6 0 4 6 0 16
339 CSM HOSE 6 0 6 8 3 23
340 CTD HOSE 6 6 2 6 0 20
341 CTI HOSE 6 0 6 8 0 20
344 DAG HOSE 6 6 2 0 0 14
345 DCL HOSE 7 0 2 6 2 17
346 DHA HOSE 7 2 6 4 2 21
347 DHC HOSE 9 0 6 7 0 22
348 DHG HOSE 6 6 4 11 2 29
349 DHM HOSE 4 0 4 6 5 19
350 DIC HOSE 6 0 4 6 1 17
352 DLG HOSE 5 0 4 6 1 16
353 DMC HOSE 3 6 2 6 0 17
354 DPM HOSE 4 2 4 6 0 16
355 DPR HOSE 5 0 4 2 1 12
356 DQC HOSE 7 0 0 11 0 18
357 DRC HOSE 9 0 6 4 2 21
359 DRL HOSE 5 0 6 6 0 17
360 DSN HOSE 5 0 2 6 2 15
155
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
362 DTL HOSE 8 0 6 6 1 21
363 DTT HOSE 8 0 4 7 4 23
364 DVP HOSE 4 0 4 4 1 13
366 DXV HOSE 10 0 6 4 0 20
367 ELC HOSE 9 0 2 2 0 13
368 EMC HOSE 5 0 6 8 3 22
369 EVE HOSE 10 6 4 10 6 36
370 FCN HOSE 4 6 2 6 7 25
372 FMC HOSE 7 0 6 6 5 24
373 FPT HOSE 8 6 4 9 1 28
374 GAS HOSE 9 6 2 8 2 27
375 GDT HOSE 7 6 4 4 0 21
376 GIL HOSE 6 0 2 6 2 16
377 GMC HOSE 6 2 4 6 1 19
378 GMD HOSE 2 4 2 4 0 12
379 GSP HOSE 6 2 6 7 2 23
380 GTA HOSE 4 0 4 6 0 14
382 HAI HOSE 7 0 4 4 2 17
383 HAP HOSE 5 0 4 6 2 17
384 HAS HOSE 4 0 4 5 1 14
385 HAX HOSE 5 0 6 9 3 23
386 HBC HOSE 10 3 4 8 3 28
389 HHS HOSE 3 0 4 4 2 13
390 HLG HOSE 4 0 4 10 1 19
391 HMC HOSE 5 0 6 8 0 19
392 HOT HOSE 6 0 4 8 1 19
393 HPG HOSE 4 3 6 10 2 25
395 HRC HOSE 6 0 6 6 2 20
156
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
396 HSG HOSE 8 2 6 10 2 28
397 HT1 HOSE 7 0 6 7 1 21
398 HTI HOSE 5 0 4 6 0 15
399 HTL HOSE 5 0 0 4 2 11
400 HTV HOSE 4 0 4 4 3 15
401 HU1 HOSE 8 0 2 4 1 15
402 HU3 HOSE 7 0 4 6 0 17
403 HVG HOSE 5 2 0 2 0 9
404 HVX HOSE 4 0 2 6 0 12
405 ICF HOSE 8 0 4 0 2 14
406 IDI HOSE 10 0 0 10 5 25
408 IMP HOSE 9 6 8 2 4 29
411 ITD HOSE 4 0 4 6 5 19
412 JVC HOSE 4 0 4 6 2 16
415 KDC HOSE 3 0 0 2 0 5
418 KHP HOSE 6 2 4 6 0 18
419 KMR HOSE 7 0 6 6 8 27
421 KSB HOSE 6 3 6 6 1 22
422 KSH HOSE 5 0 6 6 1 18
424 L10 HOSE 3 0 4 4 0 11
425 LAF HOSE 8 0 4 8 2 22
426 LBM HOSE 6 0 6 6 2 20
427 LCG HOSE 6 0 3 6 8.5 23.5
428 LCM HOSE 4 0 2 6 3 15
429 LGC HOSE 4 0 4 6 2 16
432 LIX HOSE 7 6 6 6 2 27
433 LM8 HOSE 5 0 6 6 8 25
434 LSS HOSE 8 0 6 7 1.5 22.5
157
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
435 MCG HOSE 6 0 6 6 0 18
436 MCP HOSE 7 0 2 6 1 16
437 MDG HOSE 5 0 6 6 1.5 18.5
438 MHC HOSE 6 0 4 6 1 17
439 MSN HOSE 7 0 2 0 8 17
440 NAV HOSE 6 0 2 4 1 13
442 NKG HOSE 9 0 2 6 0 17
443 NNC HOSE 6 0 4 6 1 17
444 NSC HOSE 9 6 0 11 0 26
447 OPC HOSE 7 0 4 4 3 18
448 PAC HOSE 11 0 6 6 2 25
449 PAN HOSE 12 6 2 6 2 28
450 PDN HOSE 7 0 4 9 1 21
452 PET HOSE 5 0 6 8 1 20
453 PGC HOSE 7 0 4 4 0 15
454 PGD HOSE 8 0 4 9 2 23
455 PHR HOSE 5 0 4 5 2 16
456 PIT HOSE 7 0 8 6 2 23
457 PJT HOSE 7 0 6 6 0 19
458 PNC HOSE 4 0 4 1 1 10
459 PNJ HOSE 8 3 4 4 2 21
460 POM HOSE 5 3 2 6 1 17
461 PPC HOSE 4 0 4 6 1 15
463 PTC HOSE 3 0 4 3 0 10
465 PVD HOSE 8 6 4 6 1 25
466 PVT HOSE 4 0 2 7 0 13
467 PXI HOSE 6 0 8 4 0 18
469 PXS HOSE 7 0 6 4 0 17
158
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
470 PXT HOSE 10 0 6 6 2 24
472 RAL HOSE 4 0 8 6 0 18
473 RDP HOSE 10 0 0 2 0 12
474 REE HOSE 6 6 0 2 0 14
475 RIC HOSE 9 2 6 9 0 26
476 SAM HOSE 4 3 2 6 1 16
477 SAV HOSE 7 0 6 6 5 24
478 SBA HOSE 4 0 4 6 2 16
479 SBT HOSE 2 0 4 12 0 18
480 SC5 HOSE 4 3 6 12 0 25
481 SCD HOSE 7 0 6 10 2 25
482 SFC HOSE 2 6 6 12 4 30
483 SFI HOSE 5 0 2 12 1 20
484 SGT HOSE 3 0 4 6 1 14
485 SHI HOSE 6 2 0 6 0 14
486 SII HOSE 4 0 6 12 0 22
487 SJD HOSE 4 0 6 12 0 22
489 SMA HOSE 3 0 4 4 1 12
490 SMC HOSE 5 4 2 12 1 24
491 SPM HOSE 3 4 2 10 0 19
492 SRC HOSE 5 0 6 12 0 23
493 SRF HOSE 4 0 4 12 1 21
494 SSC HOSE 6 2 4 12 0 24
495 ST8 HOSE 0 0 0 0 0 0
496 STG HOSE 4 0 4 12 0 20
498 SVC HOSE 6 2 6 12 0 26
499 SVI HOSE 6 6 0 12 2 26
500 SVT HOSE 6 6 6 14 1 33
159
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
502 TAC HOSE 4 0 4 12 5 25
503 TBC HOSE 5 0 2 6 0 13
504 TCL HOSE 4 0 2 6 0 12
505 TCM HOSE 4 0 4 6 2 16
506 TCO HOSE 5 0 6 6 0 17
507 TCR HOSE 2 0 0 0 1 3
508 TDC HOSE 3 0 0 12 0 15
510 TDW HOSE 4 0 4 2 2 12
511 THG HOSE 3 0 4 6 0 13
513 TIE HOSE 6 0 4 12 0 22
515 TLG HOSE 6 6 4 4 0 20
516 TLH HOSE 4 0 4 2 0 10
517 TMP HOSE 2 0 4 2 0 8
518 TMS HOSE 3 2 4 10 0 19
519 TMT HOSE 1 0 2 8 0 11
520 TNA HOSE 4 0 2 4 0 10
521 TNC HOSE 4 0 4 6 0 14
522 TNT HOSE 4 0 2 6 0 12
523 TPC HOSE 3 0 4 2 0 9
524 TRA HOSE 7 0 4 17 3 31
525 TRC HOSE 6 0 4 12 0 22
526 TS4 HOSE 4 0 0 13 0 17
527 TSC HOSE 3 0 4 4 0 11
528 TTF HOSE 6 6 4 12 5 33
530 TYA HOSE 7 0 4 6 1 18
531 UDC HOSE 3 3 6 12 0 24
532 UIC HOSE 5 3 6 15 0 29
533 VCF HOSE 3 0 4 8 0 15
160
STT Mã CK Sàn Group1 Group2 Group3 Group4 Group5 score18
534 VFG HOSE 2 0 6 11 1 20
535 VHC HOSE 3 6 2 15 0 26
536 VHG HOSE 2 3 0 0 0 5
538 VID HOSE 9 0 2 6 9 26
539 VIP HOSE 5 0 6 2 3 16
540 VIS HOSE 7 0 6 0 2 15
542 VMD HOSE 4 0 4 2 1 11
544 VNE HOSE 13 0 10 4 2 29
545 VNG HOSE 7 0 4 7 9 27
547 VNL HOSE 8 0 4 5 5 22
548 VNM HOSE 14 6 4 9 3 36
549 VNS HOSE 5 0 2 10 2 19
550 VOS HOSE 10 0 6 15 2 33
552 VPK HOSE 9 0 12 7 2 30
554 VSC HOSE 10 0 4 6 0 20
555 VSH HOSE 10 0 4 6 0 20
556 VSI HOSE 7 0 4 14 0 25
557 VTB HOSE 8 0 6 12 2 28
558 VTO HOSE 6 0 4 14 0 24
560 MAS HNX 10 6 8 18 5 47
562 HAG HOSE 10 6 4 10 13 43
563 PTB HOSE 5 0 6 8 2 21