Qua quá trình điều tra, nghiên cứu đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc
tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi thu được kết quả như sau:
1. Xây dựng được danh lục cây thuốc gồm 431 loài thuộc 321 chi, 124 họ. Số
lượng cây thuốc phân bố ở các ngành không đều nhau, chủ yếu tập trung ở ngành
Ngọc lan với 111 họ, 303 chi, 407 loài. Trong đó, lớp Ngọc lan chiếm tỷ lệ cao, với
90 họ, 241 chi, 311 loài. So sánh với Danh lục cây thuốc cả tỉnh Thừa Thiên Huế do
Lê Nguyễn Thới Trung cùng cộng sự tổng hợp và thống kê năm 2015, NCS đã xác
nhận lại 219 loài có trong danh lục và bổ sung thêm 212 loài cho danh lục các loài
thực vật có giá trị dược liệu ở tỉnh.
2. Đã phát hiện và công bố 03 loài mới cho khoa học có tác dụng làm thuốc
là: Tỏi hoa ẩn quả lông (Aspidistra heterocarpa Aver., Tillich & V. T. Pham var.
echinata Aver., Tillich & T. A. Le); Acranthera hoangii Hareesh & T.A. Le và đặc
biệt loài Thu hải đường (Begonia saolaensis Y.M. Shui, T.A. Le & C.T. Vu) được
đặt theo tên khu bảo tồn.
3. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc được thống kê 10 nhóm gồm: Toàn
cây, lá, rễ, thân, quả, vỏ, củ, hoa, hạt và nhựa tinh dầu, trong đó chiếm tỷ lệ cao là
bộ phận lá, toàn cây và rễ được dùng nhiều, trong khi các bộ phận như hoa, nhựa,
tinh dầu được sử dụng ít.
4. Cây thuốc được phân chia thành 22 nhóm chữa bệnh trong đó nhóm cây
chữa bệnh tê thấp, đau nhức, xương khớp, đau xương có số lượng loài cao nhất.
5. Có hơn 46 loài thuộc diện cần bảo tồn, trong đó: 10 loài thực vật thuộc
Sách đỏ Việt Nam (2007) với 3 loài (EN) và 7 loài (VU). Theo Nghị định số
06/2019/NĐ-CP của Chính phủ (2019) có 24 loài cần được bảo vệ,10 loài thuộc
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) với 6 loài (EN) và 4 loài (VU). Theo IUCN
(2020) có 10 loài và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ (2021) có 29 loài
cần được bảo vệ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 128 trang
128 trang | 
Chia sẻ: huydang97 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm sử dụng cây thuốc được bí truyền cho thầy lang sau, không chia sẻ ra 
ngoài. 
90 
3.4. Các giải pháp quản lý, bảo tồn và khai thác bền vững nguồn tài 
nguyên cây thuốc ở Khu bảo tồn Sao La 
3.4.1. Giải pháp quản lý, khai thác bền vững tài nguyên cây thuốc 
3.4.1.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý sử dụng 
đất của chính quyền địa phương. 
Giao đất, giao rừng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, theo 
hướng phân quyền quản lý, góp phần nâng cao chất lượng tài nguyên rừng, đảm bảo 
chức năng phòng hộ, đa dạng sinh học và tạo nguồn sinh kế cho người dân sống 
bằng nghề rừng. Trong giai đoạn 2011-2015, đất rừng lâm nghiệp huyện A Lưới 
được điều chỉnh tăng 4.979,9 ha so với hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2008. Trong 
đó, đất rừng đặc dụng giảm 100,1 ha, đất rừng phòng hộ tăng (+ 146,9 ha) và đất 
rừng sản xuất tăng (+4.933,1 ha). Kết quả điều chỉnh đất lâm nghiệp của huyện A 
Lưới đến năm 2020 tăng 623,1 ha. Trong đó đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất 
tăng, đất rừng đặc dụng không tăng [160]. 
Rừng giao cho cộng đồng không ngừng tăng trong những năm qua, giai đoạn 
2009-2020, diện tích được giao 25000 ha[161]. Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát, 
chúng tôi thấy rừng giao bị khai thác và thay đổi hiện trạng khá lớn. Chính vì vậy, 
cần tăng cường công tác thanh tra việc thực hiện giao đất khoán rừng để thu hồi 
những diện tích đất lâm nghiệp đã nhận nhưng không sử dụng để giao cho người 
khác, đặc biệt là có sự đánh giá theo các thời kỳ, các hộ có mô hình phát triển tốt. 
Để làm tăng giá trị của rừng sản xuất, căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-UBND 
tỉnh Thừa Thiên Huế, phê duyệt Đề án Phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm 
dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến 
năm 2030 [161]. Các cấp chính quyền cần có nghiên cứu đánh giá để đưa ra mô 
hình kết hợp trồng rừng và dược liệu phù hợp, vừa tăng giá trị lợi nhuận vừa đảm 
bảo đa dạng sinh học nơi đây. 
3.4.1.2. Tăng cường hoạt động giáo dục, tuyên truyền thay đổi nhận thức. 
Khu Bảo tồn Sao La nằm trong hành lang đa dạng sinh học, có nhiều hoạt 
động của dự án "Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học Tiểu vùng Mê Kông mở rộng 
giai đoạn 2", nguồn vốn vay của Ngân hàng phát triển Châu Á, trong giai đoạn 
2011-2019. Trong các hợp phần của dự án có phục hồi hành lang đa dạng sinh học, 
91 
bảo vệ hệ sinh thái và quản lý bền vững nguồn tài nguyên,... Hệ thống biển báo, 
bảng tuyên truyền được xây dựng trong khu vực. 
Dự án CarBi giai đoạn I (2011-2017) đã mang lại nhiều kết quả trong việc hỗ 
trợ sinh kế cho người dân, nhằm giảm động cơ khai thác tài nguyên thiên nhiên bất 
hợp pháp. Với thành công bước đầu. Dự án "Dự trữ carbon và Bảo tồn đa dạng 
sinh học rừng" - CarBi giai đoạn 2 được khởi động. Quỹ phát triển nông thôn sẽ 
được quản lý bởi chính người dân để thay đổi sinh kế hay gia tăng thu nhập từ hoạt 
động nông lâm kết hợp hoặc sinh kế khác. 
Trong những năm qua, các cấp chính quyền và các dự án đã có các chương 
trình tập huấn, hội thảo để phổ biến kiến thức về đa dạng sinh học, về hoạt động 
chăn nuôi sản xuất, giúp ổn định sinh kế, người dân đã có cuộc sống ổn định hơn. 
Bên cạnh đó, nhiều hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức 
cộng đồng cũng nên được tổ chức thông qua các tư liệu, tranh ảnh, chiến dịch 
truyền thông đại chúng, phương tiện truyền thông, tấm gương tiêu biểu, các cuộc thi 
viết, vẽ, tìm hiểu pháp luật về môi trường, các cuộc vận động bà con trong khu vực 
tham gia ... 
3.4.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
Nhân lực khoa học công nghệ phục vụ công tác điều tra, phát triển tài nguyên 
cây thuốc còn thiếu ở địa phương. Ban quản lý KBT Sao La chủ yếu bảo vệ rừng và 
quản lý rừng về hành chính. BQL đã phối hợp tạo một số hoạt động sinh kế cho 
người dân. Tuy nhiên, tài nguyên cây thuốc nơi đây chưa được quan tâm đúng mức. 
Các hình thức trồng, nhân giống, buôn bán thường có tính tự phát, hoặc theo đặt 
hàng của một nhóm, tổ chức doanh nghiệp đơn lẻ. 
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cho các cán bộ y tế phụ trách ở địa 
phương, các già làng, người cao tuổi có kinh nghiệm dùng cây thuốc, cán bộ kiểm 
lâm địa bàn về nhận dạng, giá trị sử dụng, các bài thuốc đã được công bố, tình hình 
sử dụng và khai thác ở địa phương. Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trồng, 
thu hái, chế biến, bảo quản nhằm đảm bảo dược liệu được thu hái sạch và đúng 
cách. 
Chính quyền và các tổ chức dự án nên tạo điều kiện cho cán bộ và người dân 
được đi thăm quan, học hỏi các mô hình trồng dược liệu thâm canh, mang lại hiệu 
92 
quả cao ở một số tỉnh ở trong nước. Từ đó, thúc đẩy mong muốn và quyết tâm xây 
dựng dược liệu của địa phương. 
Tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều trường Đại học, các Viện nghiên cứu chuyên 
ngành, nên cần phát huy nguồn lực này để phát triển và tư vấn hướng phát triển cho 
dược liệu tỉnh, cũng như các đánh giá, nghiên cứu liên quan về dược liệu. Xây dựng 
quy trình, tài liệu hướng dẫn phù hợp điều kiện các vùng. 
Trong việc đào tạo nhân lực, cần chú ý đến sự tham gia của các độ tuổi, các 
dân tộc, để có sự kết nối và kế thừa. Cần có sự thông hiểu đối tượng tham gia, để có 
hình thức truyền đạt và cách thức tiến hành phù hợp. 
3.4.1.4. Thu hút nguồn vốn đầu tư 
Có các chính sách, chế độ ưu đãi để thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp, 
nhà khoa học, người dân nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm các giống cây thuốc. Thu 
hút đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, kêu gọi sự hỗ trợ hợp tác 
quốc tế, nhằm tranh thủ sự viện trợ về tài chính, trang thiết bị nghiên cứu khoa học 
và sự giúp đỡ đào tạo, kinh nghiệm nghiên cứu Đặc biệt quan tâm tới quan hệ 
bốn nhà: nhà khoa học, nhà quản lí, nhà nông, nhà doanh nghiệp để tổ chức mô hình 
bảo tồn và phát triển. 
Để đảm bảo cho sự phát triển vững chắc vùng trồng dược liệu, chính quyền 
từng địa phương cần có sự định hướng cho người dân lấy ngắn nuôi dài, tích lũy và 
tái đầu tư sản xuất. Thành lập các tổ nhóm sản xuất giỏi, để hỗ trợ nhau cùng phát 
triển. 
Có chính sách kêu gọi các Chương trình, dự án, doanh nghiệp tư nhân có nhu 
cầu phát triển dược liệu, để có tính định hướng tốt cho sản phẩm và vận dụng được 
nguồn tiền đầu tư. 
3.4.1.5. Giải pháp phát triển thị trường dược liệu 
Kết nối sản xuất và sử dụng dược liệu với vấn đề sinh kế, phát triển được 
chuỗi giá trị, nâng cấp sản phẩm và tiếp cận thị trường và quan hệ đối tác. Cụ thể là: 
xây dựng mạng lưới giao thông, chợ, điểm văn hóa, mở thêm chợ phiên hàng hóa, 
trung tâm giao lưu, xây dựng biểu tượng hàng hóa đặc trưng, hội chợ thảo dược 
của tỉnh, các mặt hàng. Tích cực tham gia các phiên chợ quảng bá sản phẩm nông 
lâm sản trong cả nước, trưng bày. Dự án đầu tư chợ Bốt Đỏ, A Lưới với tổng mức 
93 
đầu tư 9,3 tỷ đồng, đường giao thông, nhà làm việc và công viên, ... sớm được đưa 
vào sử dụng, sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện A Lưới. 
Khu vực Nam Đông, A Lưới có phong cảnh đẹp, nhiều hệ thống sông suối có 
thể phát triển hình thức du lịch sinh thái. Xu hướng phát triển du lịch sinh thái, mạo 
hiểm có thể vừa đóng góp ngân sách cho địa phương, đồng thời là cơ hội cho sự 
quảng bá sản phẩm cây thuốc đặc trưng của địa phương. 
Việc xây dựng thương hiệu cây thuốc cần có sự đồng bộ và thống nhất của 
các cấp chính quyền. Giáo dục và tuyên truyền để cho mỗi người dân hiểu rõ về sản 
phẩm, có thể giới thiệu và truyền đạt đến người mua một cách chính xác và đầy đủ 
nhất. Huế có nhiều danh lam thắng cảnh, là điểm đến của các khách du lịch trong 
nước và thế giới, nên việc xây dựng các hình ảnh pano, áp phích quảng cáo ở các 
khu vực công cộng hợp lý sẽ đưa lại hiệu quả rất cao. 
3.4.2. Bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc 
3.4.2.1. Bảo tồn đa dạng tài nguyên cây thuốc 
Theo nghiên cứu có 431 loài thực vật bậc cao có mạch làm thuốc tại khu vực, 
tuy nhiên chỉ có hơn 60 loài hay được sử dụng thường xuyên, nên cần có nghiên 
cứu đánh giá tìm hiểu, để có danh lục hoàn chỉnh. (bảng 3.10). Các loài thuốc được 
ưu tiên bảo tồn được phân chia theo các cấp độ và giá trị sử dụng, giá trị nguồn gen 
để dễ trong việc quản lý và bảo tồn loài cây thuốc: 
- Nhóm cây dễ bị tổn thương: nhóm cây đang bị người dân khai thác cạn kiệt 
và thu mua với khối lượng lớn như: Thiên niên kiện (H. occulta (Lour.) Schott), Kê 
huyết đằng (Millettia reticulata Benth), Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus 
Blume), 
- Nhóm cây có khả năng cho năng suất, giá trị kinh tế và có thị trường ổn 
định: Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino), Bình vôi 
(S. dielsiana Y.C. Wu), Hoàng đằng (Fibraurea recisa Pierre), Chè dây 
(Ampelopsis cantoniensis (Hook. & Arn.) Planch.) , 
- Nhóm cây thuốc quý hiếm có trong Danh lục đỏ Việt Nam, Thế giới và cây 
thuốc quý của đồng bào. Vương tùng (Murraya glabra (Guillaum.) Guillaum.), 
Thất diệp chi hoa (Paris chinensis Franch.), Giác đế đài to (Goniothalamus 
macrocalyx Ban), 
94 
- Bảo tồn nguyên vị: Dựa trên dữ liệu các loài nguy cấp, quý hiếm đã được 
trình bày ở bảng 3.9, có 46 loài cây thuốc thuộc diện cần được bảo tồn nguyên vị tại 
KBT Sao La, Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, nhiều cây thuốc bị khai thác nguyên liệu 
nhiều cũng cần được đánh giá và cảnh báo về khai thác và có kế hoạch trồng, tái 
sinh trữ lượng. 
Khu vực rừng tự nhiên ở tiểu khu 398 và 402 thuộc xã Thượng Quảng huyện 
Nam Đông có địa hình khá phức tạp, núi đất xen lẫn núi đá vôi và tạo ra nhiều 
thung lũng có diện tích rộng, có nhiều suối chảy qua, do được che chắn nên kín gió 
và hạn chế được mưa bão, các khu vực này rất thuận lợi cho việc nhân trồng và 
ươm giống các loài thuốc quý như: Phá lửa (T. subflabellata P.P. Ling & C.T.Ting), 
Bình vôi nhựa đỏ (S. dielsiana Y.C. Wu), Lá khôi (A. gigantifolia Stapf),  Lập địa 
không quá cao từ khoảng 400 – 800 m, đỉnh cao nhất khu vực cao khoảng 1150 m. 
Toàn bộ khu vực có độ ẩm tương đối cao và ổn định trong ngày, rất thích hợp cho 
việc nhân giống tái sinh cây thuốc. Ở xã Thượng Long có tiểu khu 403 có địa hình 
tương tự có thể triển khai dự án bảo tồn. Toàn bộ khu vực thuộc KBT Sao La ở 
huyện Nam Đông được bao quanh một diện tích lớn rừng cộng đồng và phải qua 
nhiều đồi núi, với đường đi hiểm trở. Chính vì vậy, đây là khu vực rất thuận lợi cho 
công tác bảo tồn tại chỗ cây thuốc. 
Khu vực xã A Roàng, huyện A Lưới có tuyến đường HCM nhánh tây đi qua 
các tiểu khu: 250, 348, 351,352,353 trên một diện tích rộng và có các tuyến đường 
tiểu ngạch vào các tiểu khu, thích hợp cho việc nhân giống tái sinh một số loại dược 
liệu như: Lan kim tuyến (A. setaceus Blume), Hoàng đằng (F. recisa Pierre), Ngải 
tiên (Hedychium coronarium Koenig), Cốt toái bố (Drynaria roosii Nakaike), Lá 
thông (Psilotum nudum (L.) P. Beauv.), ... Với địa hình dốc với nhiều suối rất thuận 
lợi cho việc xây dựng mô hình bảo tồn cây thuốc tại KBT. Một số khu vực đã được 
gắn tên cây gỗ. Tuy nhiên, mô hình cây thuốc chưa được quan tâm đúng mức. 
- Bảo tồn chuyển vị: Những cây thuốc được khai thác và thu hái nhiều cần 
được nhân giống số lượng lớn phục vụ cho công tác trồng phục hồi và phục vụ sản 
xuất. Hiện nay một số thầy lang và bà con trồng một số cây thuốc tại vườn nhà. 
Mục đích trồng chủ yếu chữa bệnh cho gia đình và một số người bệnh trong thôn, 
chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Nhiều loài cây thuốc còn trồng giấu ở 
rừng hay rẫy xa khu dân cư. Cần có chương trình phát triển các vườn cây thuốc tại 
95 
địa phương, để bà con có thể tiếp cận cây thuốc dễ dàng hơn, thay đổi tư duy của 
một số thầy lang khi chia sẻ thông tin với mọi người. 
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giao cho Bảo tàng Thiên 
nhiên Việt Nam làm chủ đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành “Trung tâm Bảo tồn 
Tài nguyên Thiên nhiên Việt Nam và Cứu hộ Động, Thực vật” (CCRR). Với giai 
đoạn mở rộng và xây dựng các phân khu chức năng. Trong đó bao gồm Khu vực 4: 
Vườn thực vật (dự kiến 35 ha) và Khu vực trồng, bảo tồn cây thuốc quý với diện 
tích nhà kính dự kiến 2000 m2 (Hình 3.34) 
Hình 3.34. Phân khu chức năng dự kiến của CCRR 
Khu vực khoanh nuôi và được bảo vệ nghiêm ngặt, có các hệ thống chăm 
sóc, nước tưới đầy đủ. Đây là khu vực đặc biệt có thể di thực và bảo tồn cây thuốc 
cho tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cây thuốc ở miền Trung Việt Nam nói 
chung.Trong thời gian xây dựng và giải phóng mặt bằng, chúng tôi đã tiến hành di 
thực cây thuốc thiên niên kiện về trung tâm CCRR để trồng, bước đầu cây cho thấy 
sự thích nghi và phát triển tốt. 
96 
Hình 3.35. Cây Thiên niên kiện (a. Thân củ làm giống; b. Cây sau 1 tháng trồng; c. 
cây sau 2 tháng trồng; d. cây sau 4 tháng trồng) 
- Để bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc cần bảo tồn đa dạng sinh học tại địa 
phương: quản lý rừng tự nhiên, hạn chế việc đốt phá rừng để phát triển cây công 
nghiệp, di cư tự do 
- Có các bộ hướng dẫn về thời vụ thu hái các loài dược liệu cụ thể, giúp cho 
cây có thể phát tán hạt, tránh thu hái theo kiểu tận diệt, mất khả năng hồi phục. 
3.4.2.1. Bảo tồn tri thức bản địa 
Nguồn tri thức bản địa về sử dụng cây thuốc của các dân tộc Pa Cô, Tà Ôi, 
Cơ Tu, Bru Vân Kiều,.... rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên đang đứng trước 
nguy cơ ngày càng bị mai một do người già biết dùng cây thuốc dần mất đi, trong 
khi người trẻ có nhiều lựa chọn mới trong sinh kế. 
Huyện A Lưới đã đưa ra đề án: “Bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa 
các dân tộc thiểu số huyện A Lưới giai đoạn 2014 -2020”. Dự án đã sưu tầm, trưng 
bày những hiện vật, chất liệu truyền thống của các dân tộc, nghề đan lát, tuy 
nhiên. Tri thức bản địa cây thuốc của các dân tộc chưa được đề cập và nghiên cứu. 
a 
b 
c 
d 
97 
Tại khu vực nghiên cứu, NCS nhận thấy mặc dù hệ thống các cơ sở y tế đã 
phát triển khắp nơi trên địa bàn, mỗi xã đều có trạm xá riêng,... công tác phòng và 
bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân được đảm bảo. Tuy nhiên, vai trò của cây thuốc vẫn 
được sử dụng song song. Nên có sự đánh giá ở từng xã để xây dựng vườn cây thuốc 
tại trạm y tế xã, thông qua đó giáo dục cách khai thác và bảo tồn cây thuốc 
Hình 3.36. Trạm xá xã Thượng Quảng và mô hình Vườn thuốc nam. 
Trên địa bàn huyện A Lưới, mô hình cây thuốc nam đã nhân rộng hơn 30 
vườn cây thuốc, trong đó có 21 vườn thuộc trạm Y tế các xã và một số đồn biên 
phòng trên địa bàn. Một ví dụ điển hình cho phát triển các vườn thuốc nam tại địa 
phương như mô hình "Vườn thuốc nam" tại xã Thượng Long, huyện Nam Đông của 
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế. Các loài được trồng trong vườn gồm: Ý 
98 
dĩ, Kim ngân, Sả,... tuy nhiên không có cây thuốc bản địa trong vườn. Nên chăng 
cần có sự xem xét bảo tồn cây thuốc ở những trạm xá ngay tại địa phương để từ đó 
nhân rộng mô hình tại nhà dân. 
Khu vực nghiên cứu có các dân tộc Pa Cô, Tà Ôi, Cơ Tu, Bru Vân Kiều,.... 
cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có tri thức sử dụng dược liệu, nền văn hóa riêng. 
Khuyến khích bà con các dân tộc biên soạn sách thuốc cho dân tộc mình. Nên tổ 
chức lễ tôn vinh các già làng, thầy lang có nhiều đống góp cho công tác chữa bệnh ở 
địa phương. Cần có các chuyên đề giáo dục tầm quan trọng của cây thuốc bản địa 
trong chương trình học của con em đồng bào nơi đây. 
Đây cũng là kho tàng rất lớn để tạo ra các sản phẩm phục vụ chăm sóc sức 
khỏe, chữa trị bệnh tật và các dịch vụ du lịch văn hóa. Chính vì vậy, cần phải có 
nghiên cứu trong thời gian dài, ghi chép và đánh giá. 
99 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc 
tại Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi thu được kết quả như sau: 
1. Xây dựng được danh lục cây thuốc gồm 431 loài thuộc 321 chi, 124 họ. Số 
lượng cây thuốc phân bố ở các ngành không đều nhau, chủ yếu tập trung ở ngành 
Ngọc lan với 111 họ, 303 chi, 407 loài. Trong đó, lớp Ngọc lan chiếm tỷ lệ cao, với 
90 họ, 241 chi, 311 loài. So sánh với Danh lục cây thuốc cả tỉnh Thừa Thiên Huế do 
Lê Nguyễn Thới Trung cùng cộng sự tổng hợp và thống kê năm 2015, NCS đã xác 
nhận lại 219 loài có trong danh lục và bổ sung thêm 212 loài cho danh lục các loài 
thực vật có giá trị dược liệu ở tỉnh. 
2. Đã phát hiện và công bố 03 loài mới cho khoa học có tác dụng làm thuốc 
là: Tỏi hoa ẩn quả lông (Aspidistra heterocarpa Aver., Tillich & V. T. Pham var. 
echinata Aver., Tillich & T. A. Le); Acranthera hoangii Hareesh & T.A. Le và đặc 
biệt loài Thu hải đường (Begonia saolaensis Y.M. Shui, T.A. Le & C.T. Vu) được 
đặt theo tên khu bảo tồn. 
3. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc được thống kê 10 nhóm gồm: Toàn 
cây, lá, rễ, thân, quả, vỏ, củ, hoa, hạt và nhựa tinh dầu, trong đó chiếm tỷ lệ cao là 
bộ phận lá, toàn cây và rễ được dùng nhiều, trong khi các bộ phận như hoa, nhựa, 
tinh dầu được sử dụng ít. 
4. Cây thuốc được phân chia thành 22 nhóm chữa bệnh trong đó nhóm cây 
chữa bệnh tê thấp, đau nhức, xương khớp, đau xương có số lượng loài cao nhất. 
5. Có hơn 46 loài thuộc diện cần bảo tồn, trong đó: 10 loài thực vật thuộc 
Sách đỏ Việt Nam (2007) với 3 loài (EN) và 7 loài (VU). Theo Nghị định số 
06/2019/NĐ-CP của Chính phủ (2019) có 24 loài cần được bảo vệ,10 loài thuộc 
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2019) với 6 loài (EN) và 4 loài (VU). Theo IUCN 
(2020) có 10 loài và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ (2021) có 29 loài 
cần được bảo vệ 
6. Đã đánh giá hoạt tính gây độc của cao chiết 12 loài dược liệu tiềm năng 
trên 5 dòng tế bào ung thư ở người gồm ung thư phổi (SK-LU-1 và A549), ung thư 
cổ tử cung (Hela), ung thư vú (MCF-7) và ung thư biểu mô (KB). Qua đó xác định 
được cao chiết của 4/12 loài dược liệu có tác dụng diệt các dòng tế bào ung thư thử 
100 
nghiệm là Xà căn ba vì, Bình vôi, Kê huyết đằng, Râu hùm việt. Hoạt tính kháng 
viêm, có 07/12 cao chiết từ các loài dược liệu tiềm năng gồm: Kê huyết đằng, Cà 
gai leo, Bá bệnh, Bạch hoa xà, Râu hùm việt, Bình vôi và Xương khỉ. 
 7. Từ loài Xà căn ba vì đã phân lập được 9 hợp chất gồm 1 hợp chất mới, 
3β,23,24–trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (OB10); 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập 
được từ chi Ophiorrhiza gồm 3β,19α,23,24–tetrahydroxyurs-12-en-28-oic acid 
(OB2), 3β,6β,23–trihydroxyolean-12-en-28-oic acid (OB3), rotundic acid (OB5) và 
blumenol A (OB9); và 4 hợp chất đã biết khác gồm vincosamide (OB1), (5S)-5-
carboxystrictosidine (OB11), vegeloside (OB12) và sweroside (OB14). 
8. Đã đánh giá hoạt tính chống ung thư và kháng viêm của 9 hợp chất được 
phân lập từ loài Xà căn ba vì. Trong đó, hợp chất OB5 có tác dụng ức chế cả 5 dòng 
tế bào ung thư thử nghiệm với giá trị IC50 từ 37,89đến 48,22 μg/mL. Ngoài ra, 
(OB5) có tác dụng kháng viêm ở mức độ trung bình giá trị IC50 từ 58,25 đến 58,72 
μg/mL. 
9. Đánh giá hiện trạng khai thác, mối đe dọa, để ra được biện pháp bảo tồn và 
hướng phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc và tri thức bản địa thực vật làm thuốc. 
Kiến nghị 
Do thời gian hạn chế nên chúng tôi chưa thể nghiên cứu hết phạm vi KBT 
Sao La vì vậy để có các thông tin đầy đủ hơn về cấu trúc và động thái của hệ sinh 
thái KBT Sao La, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 
- Mở rộng khu vực nghiên cứu để thống kê đầy đủ về thành phần loài và các 
kiểu thảm thực vật. Vẽ bản đồ kiểu thảm thực vật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
quản lí. 
- Nghiên cứu khả năng tái sinh của một số loài thực vật bản địa nhằm nhân 
giống phục vụ cho công tác phục hồi rừng ở địa phương. Bên cạnh đó nghiên cứu 
và bảo tồn các loài dược liệu quí. 
- Chọn lựa những loài cây thuốc quý hiếm, và có giá trị cao có thể đưa vào 
chương trình phát triển sinh kế cho người dân bản địa, giúp tăng nguồn thu và góp 
phần bảo vệ rừng. 
 - Tiếp tục nghiên cứu về tác dụng chống ung thư của cao chiết và các hoạt 
chất chính từ loài Xà căn ba vì trên động vật thí nghiệm. Đồng thời đánh giá độc 
101 
tính cấp và độc tính bán trường diễn để làm căn cứ khoa học trong việc phát triển 
các sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư. 
 - Nghiên cứu các mô hình trồng thử nghiệm các loài dược liệu tiềm năng này 
nhằm đánh giá khả năng phát triển vùng dược liệu lớn cũng như xây dựng quy trình 
công nghệ tách chiết lượng lớn để phục vụ cho việc phát triển và thương mại hóa 
sản phẩm. 
102 
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
* Lần đầu tiên xây dựng được Danh lục cây thuốc của 431 loài thuộc 321 
chi, 124 họ, tại KBT Sao La kèm theo mẫu nghiên cứu. Đánh giá đa dạng và tiềm 
năng chữa trị của các loài cây thuốc có mạch nơi đây. Bổ sung thêm 212 loài cho 
danh lục các loài thực vật có giá trị dược liệu ở tỉnh do Lê Nguyễn Thới Trung cùng 
cộng sự tổng hợp và thống kê năm 2015. 
* Đã phát hiện và công bố 03 loài mới cho khoa học là: Tỏi hoa ẩn quả lông 
(Aspidistra heterocarpa Aver., Tillich & V. T. Pham var. echinata Aver., Tillich & 
T. A. Le); Acranthera hoangii Hareesh & T.A. Le và đặc biệt loài Thu hải đường 
(Begonia saolaensis Y.M. Shui, T.A. Le & C.T. Vu) được đặt theo tên khu bảo tồn. 
* Lần đầu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu hóa học của loài Xà căn ba vì, đã 
phân lập được 9 hợp chất gồm 1 hợp chất mới lần đầu phân lập được trong tự 
nhiên (OB10: 3β,23,24–trihydroxyurs-12-en-28-oic acid) 
* Đã đánh giá hoạt tính chống ung thư và kháng viêm của 9 hợp chất được 
phân lập từ loài Xà căn ba vì. 
103 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Leonid V. Averyanov, H.-J. Tillich, Van The Pham, Sinh Khang Nguyen, 
Tuan Anh Le, Hoang Tuan Nguyen, Tatiana V. Maisak, Anh Hoang Le Tuan, 
Danh Duc Nguyen, Quang Cuong Truong, Thi Lien Thuong Nguyen and Tien 
Chinh Vu (2018) New taxa and taxonomic notes in Aspidistra (Convallariaceae 
s.s.) in China, Laos and Vietnam, Nordic Journal of Botany 2018: e01833 doi: 
10.1111/njb.01833 
2. Vadakkoot Sankaran Hareesh, Tuan Anh Le, Chinh Vu Tien, Cuong 
Pham Viet (2018) Acranthera hoangii (Rubiaceae), a new species from central 
Vietnam. Webbia: Journal of Plant Taxonomy and Geography. pp1-5. 
3. Yu - Min Shui, Chinh Tien Vu, Tuan Anh Le, Thi Thanh Dat Pham, Van 
Dat Nguyen, Thi Minh Hoang Duong (2019) Two new cane-like species of Begonia 
L. (Begoniaceae) in central Vietnam. Phytotaxa 411 (1): 057–064 
4. Le Canh Viet Cuong, Le Tuan Anh, Ton That Huu Dat, Tran Thi Phuong 
Anh, Le Quynh Lien, Young Ho Kim & Hoang Le Tuan Anh (2019): Cytotoxic and 
anti-inflammatory activities of secondary metabolites from Ophiorrhiza baviensis 
growing in Thua Thien Hue, Vietnam, Natural Product Research, DOI: 
10.1080/14786419.2019.1693564 
5. Lê Tuấn Anh, Hà Thị Huyền, Vũ Tiến Chính (2021) Kết quả điều tra 
nguồn tài nguyên cây thuốc của Khu bảo tồn Sao la, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hội nghị 
toàn quốc lần thứ ba Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, trang 395-402. 
104 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ranjana Bohra, Karishma Singh, Lipi Nogai, An overview on corona virus 
a global pandemic outbreak. The International Journal of Indian Psychology. 
Volume 8, Issue 2, April- June, 2020, pp. 885-887 
2. Önder OTLU, Ceyhun BEREKETOĞLU, Tuğba Raika KIRAN, Aysun 
BAY KARABULUT, Medicinal Plants for Prevention and Treatment of 
Coronavirus Disease. Akıllı Sistemler ve Uygulamaları Dergisi, Cilt: 4, Sayı: 1, 
Sayfa 74-85, 2021 
3. Quyết định số 2020/QĐUBND ngày 09/10/2013 của Uỷ Ban Nhân Dân 
tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định thành lập Khu Bảo tồn Sao La, Thừa Thiên Huế. 
4. BirdLife International, Endemic Bird Areas factsheet: Annamese lowlands. 
Downloaded from www.birdlife.org on 31/05/2018. IUCN Red List of Threatened 
Species. 2018. Version 2017-3. . Downloaded on 31/05/2018 
5. Ministry of Science and Technology, and Vietnam Academy of Science 
and Technology, Vietnam Red Data Book, Science and Technology Publishing 
House, 2007, Hanoi, Vietnam. 
6. BirdLife International, The World Database of Key Biodiversity Areas. 
Developed by the Key Biodiversity Areas Partnership, 2018a, Downloaded from 
www.keybiodiversityareas.org on 31/05/2018. 
7. Leonid V. Averyanov, L.V., Phan Ke Loc, Nguyen Tien Vinh, et al., An 
Assessment of the Flora of the Green Corridor Forest Landscape, Thua Thien Hue 
Province, Vietnam. Report No 1: Part One. Green Corridor Project, WWF Greater 
Mekong & Vietnam Country Programme and FPD Thua Thien Hue Province, 2006, 
Vietnam. 
8. Averyanov L.V. Jacinto C. Regalado, Nguyen Tien Hiep, Phan Ke Loc, 
Flora and vegetation of Thuong Lo Municipality and allied areas (Thua Thien– Hue 
Province). Henry Luce Foundation Technical Report, 2007, Vietnam. 
9. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn, Thực vật học,Trường Đại học Dược Hà Nội, 
2005:359-369 
10. Kelly K., History of medicine. New York: Facts on file, 2009, 29-50. 
11. Akhileshwar Kumar Srivastava, Significance of medicinal plants in 
human life Chapter 1. Synthesis of Medicinal Agents from Plants, 2018, Copyright 
105 
© 2018 Elsevier Ltd. All rights reserved. ttp://dx.doi.org/10.1016/B978-0-08-
102071-5.00001-5 
12. Tucakov J., Pharmacognosy, Beograd: Institute for text book issuing in 
SR. Srbje, 1964,11- 30. 
13. Glesinger L., Medicine through centuries. Zagreb: Zora,1954, 21-38. 
14. Tucakov J., Pharmacognosy, Beograd: Institute for text book. issuing in 
SR. Srbije,1964, 11-30. 
15. Dimitrova Z., The history of pharmacy, Sofija: St Clement of Ohrid, 
1999, 13-26. 
16. Tucakov J., Healing with plants – phytotherapy. Beograd: Culture,1971, 
180-90. 
17. Trường Đại học Y Thái Bình, Thực vật dược dành cho hệ trung học, 
2008. 
18. Bottcher H., Miracle drugs. Zagreb: Zora; 1965, 23-139. 
19. Wiart C., Etnopharmacology of medicinal plants. New Jersey: Humana 
Press; 2006, 1-50. 
20. P.G.Xiao, The Chinese Approach to Medicinal plants their Utilizationan 
Coservation. In: O.kerele, V. Heywoood &H.Synge. The Conservation of Medicinal 
plants, Cambridge University Press, 1991. 
21. He S.A., Cheng Z.M, The role of Chinese botanical gardens in 
Conservation of Medicinal plants. In: O.kerele, V. Heywoood &H.Synge. The 
Conservation of Medicinal plants, Cambridge University Press.,1991. 
22. Li T.S.C, Taiwanese Naviti Medicinal Plant: Phytopharmacology and 
Therapeutic Values, Boca Raton, CRC/Taylor and Francis, 2006. 
23. Pelagic V., Pelagic folk teacher, Beograd: Freedom; 1970, 500-2. 
24. Katic R., La medicine en Serbie au moyen age, Beograd: Scientific work, 
1958, 7-36. 
25. Bazala V., The historical development of medicine in the Croatian lands, 
Zagreb: Croation publishing bibliographic institute, 1943, 9-20. 
26. Nikolovski B., Essays on the history of health culture in Macedonia, 
Skopje: Macedonian pharmaceutical association,1995, 17-27. 
106 
27. Thorwald J., Power and knowledge of ancient physicians, Zagreb: 
August Cesarec,1991, 10-255. 
28. Katic R., The Serbian medicine from 9th to 19th centuries, Beograd: 
Scientific work,1967, 22-37. 
29. Nikolovski B., Arab pharmacy in Macedonia, Bulletin 1961,1,20- 7. 
30. Katic R., In: The Chilandar medical codex N. 517. Milincevic V, editor. 
Beograd: National library from Srbija; 1980, 9-80. 
31. Whalley, Joyce Irene, and Pliny. 1982. Pliny the Elder, Historia 
naturalis. Chicago (Author-Date, 15th ed.). 
32. Carl. Linnaeus, Species Plantarum. London: The Ray Society, 2013, 
London. 
33. WHO, World Health Organization. The promotion and development of 
traditional medicine. Technical Report Series. Geneva, 1978, 622. 
34. Tsige Gebre Mariam and Kaleab Asres, Applied Research in medicinal 
plants. In: Medhin Zewdu and Abebe Demissie, (eds.). Conservation and 
Sustainable Use of Medicinal Plants of Ethiopia. IBCR, 2001, Addis Ababa. 
35. Perry, Medicinal Plants of East and Southeast Asia: Attribute Properties 
and Uses. The M.I.T.press, 1985. 
36. Anderson, E. F., Ethnobotany of Hill trube of northern Thailand, Econ. 
Bot., 1985, 40:38- 53 
37. Bonet. M. A and Valles. J., Pharmaceutical ethnobotany in the Montseny 
Biosphere Reserve (Catalonia, Iberian Peninsula). General results and new or 
rarely reported medicinal plants. J. Pharmacy and Pharmacology, 2003, 55 (2): 259 
– 270. 
38. Merve Uzun, Ayla Kaya, An ethnobotanical research of medicinal plants 
in Mihalgazi (Eskisdehir, Turkey), Pharmaceutical Biology, 2016, 54(12):2922-
2932.  
39. Yusuf Ziya Kocabas, Adem Erol, Oguzhan Aktolun, Medicinal Plants of 
Flora of KSU Avsar Campus (Kahramanmaras) and Surrounding Areas. Aksaray 
J. Sci. Eng., 2017, 1, 2, 32-42. 
40. K. W. Lin, Ethnobotanical study of medicinal plants used by the Jah Hut 
peoples in Malaysia, Indian Journal of Medical Sciences, 2005, 59, 4, 156-161. 
107 
41. Getachew Alebie, Befkadu Urga, Amha Worku, Systematic review 
on traditional medicinal plants used for the treatment of malaria in Ethiopia: trends 
and perspectives. Malaria Journal, 2017, 16:307 
42. Rivera. D and Obon. C., The ethnopharmacology of Madeira and Porto 
Santo Islands a review, J. Ethnobotany, 1995, 7:121-126 
43. Devesh Tewari, Archana N. Sah, Sweta Bawari and Rainer W. 
Bussmann, Ethnobotanical investigations on plants used in folk medicine by native 
people of Kumaun Himalayan Region of India. Ethnobotany Research & 
Applications, 2020, 20:16,1-35.  
44. Mandal A, Adhikary T, Chakraborty D, Roy P, Saha J, Barman A, Saha 
P, Ethnomedicinal uses of plants by Santal tribe of Alipurduar district, West 
Bengal, India. Indian Journal of Science and Technology, 2020,13(20): 2021-2029. 
https://doi.org/ 10.17485/IJST/v13i20.565 
45. Antony Joseph Raj, Saroj Biswakarma, Nazir A. Pala, Gopal Shukla, 
Vineeta, Munesh Kumar, Sumit Chakravarty and Rainer W. Bussmann, Indigenous 
uses of ethnomedicinal plants among forest-dependent communities of Northern 
Bengal, India, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine, 2018, 14:8, DOI 
10.1186/s13002-018-0208-9 
46. Sher H, Aldosari A, Ali A, de Boer HJ, Economic benefits of high value 
medicinal plants to Pakistani communities: an analysis of current practice and 
potential, J Ethnobiol Ethnomed, 2014, 10(1):71 
47. Walia Zahra, Sachchida Nand Rai, Hareram Birla, et al., Chapter19 
Economic Importance of Medicinal Plants in Asian Countries, Bioeconomy for 
Sustainable Development, 2019, 59-377. 
48. World Health Organization, Research for health: principles, perspective 
and strategies/Advisory Committee on Health Research. Bull. WHO., 1994,72(4): 
533-538. 
49. Guan Wang, Market Analysis of “Herbal, Traditional & Alternative 
Medicine 2020”. Asian Journal of Plant Science & Research., 2019, 9, 5,20-21. 
50. https://www.grandviewresearch.com/industry-analysis/herbal-beauty-
products-market 
108 
51. Chandra Prakash Kala., Medicinal plants: Potential for economic 
development in the state of Uttaranchal, India. International Journal of Sustainable 
Development & World Ecology, 2006, 13, 492–498 
52. Bukar BB, Dayom DW, Uguru MO, The growing economic importance 
of medicinal plants and the need for developing countries to harness from it: A mini 
review. IOSR J Pharm, 2016, 6(5), 42–42. 
53. Keswani C, Bisen K, Singh SP, Singh HB, Traditional knowledge and 
medicinal plants of India in intellectual property landscape, Med Plants-Int J 
Phytomeds Relat Ind, 2017, 9(1), 1–11. 
54. Sher H, Hussain F, Ethnobotanical evaluation of some plant resources in 
Northern part of Pakistan, Afr J Biotechnol, 2009, 8(17), . 4066-4076. 
55. Ghimire SK, McKey D, Aumeeruddy-Thomas Y, Heterogeneity in 
ethnoecological knowledge and management of medicinal plants in the Himalayas 
of Nepal: implications for conservation. Ecol Soc, 2004, 9(3),6. 
56. Lorenzetti L., Why drug companies are betting big on “pharmerging” 
countries, Fortune.com, 2015, 08/14/drug-companies. 
57. Dubey NK, Kumar R, Tripathi P, Global promotion of herbal medicine: 
India's opportunity. Curr Sci, 2004, 86(1), 37–41 
58. Kuniyal CP, Bisht VK, Negi JS, Bhatt VP, Bisht DS, Butola JS, 
Sundriyal RC, Singh SK, Progress and prospect in the integrated development of 
medicinal and aromatic plants (MAPs) sector in Uttarakhand, Western Himalaya, 
Environ Dev Sustain, 2015, 17(5), 1141–1162 
59. Ali-Shtayeh MS, Yaniv Z, Mahajna J, Ethnobotanical survey in the 
Palestinian area: a classification of the healing potential of medicinal plants, J 
Ethnopharmacol, 2000, 73(1–2), 221–232. 
60. Ghorbani A, Studies on pharmaceutical ethnobotany in the region of 
Turkmen Sahra, north of Iran :(Part 1): general results, J Ethnopharmacol, 2005, 
102(1), 58–68 
61. Nirmal SA, Pal SC, Otimenyin SO, et al., Contribution of herbal 
products in global market, The Pharma Rev, 2013,79-89. 
https://www.researchgate.net/publication/320357308 
109 
62. Schippmann U, Leaman DJ, Cunningham AB, Walter S, Impact of 
cultivation and collection on the conservation of medicinal plants: global trends 
and issues, 2005, In: Jatisatienr, A., Paratasilpin, T., Elliott, S., et al. eds. 
Conservation, cultivation and sustainable use of MAPs: a proceedings of 
WOCMAP III: the IIIrd world congress on medicinal aromatic plants, Chiang Mai, 
Thailand, February 3-7, 2003. ISHS, Leuven, 31-44. Acta Horticulturae nr. 676. 
http:// www.actahort.org/books/676/ 
63. Kaplan W, Mathers., Global health trends: Global burden of dieases and 
pharmaceutical needs, In: The world medicine situation 2011, Geneva, WHO, 2-21. 
64. Cameron A, Ewen M, Ross-Degnan D et al., Medicine prices, 
availability and affordability in 36 developing and middle-income countries: a 
secondasry analysis, Lancet, 2009, 373, 240-249. 
65. Hoebert J, Laing R, Stephens P., Pharmaceutical consumption, In: The 
world medicine situation 2011, Geneva, WHO, 32-39. 
66. World Health Organization.Globalization, TRIPS and access to 
pharmaceuticals, WHO policy perspective on medicines, 2001, 3. WHO/ EDM/ 
2001, Geneva, WHO, 2. 
67. Ransome-Kuti O., Finding the right road to health, World Health Forum, 
1987, 8, 161-163. 
68. Chiwuzie J, Ukoli F, Okojie O, et al., Traditional practitioners are here 
to stay, World Health Forum, 1987, 8, 240-244. 
69. Bukar BB, Uguru MO, Dayom DW., A comparative assessment of risk 
perception and knowledge of malaria in two urban areas of Nigeria, J.Med. Pharm. 
Sci., 2006, 2(1), 46-54. 
70. Sri Astutik, Jürgen Pretzsch and Jude Ndzifon Kimengsi, Asian 
Medicinal Plants’ Production and Utilization Potentials: A Review, Sustainability, 
2019, 11, 54-83; doi:10.3390/su11195483 
71. Shiv MP: Inventory of forestry resources for sustainable management 
and biodiversity conservation. New Delhi; Indus Publishing Company, 1996. 
72. Rajasekharan, P.E., Wani, Shabir H (Eds.), Chapter Distribution, 
Diversity, Conservation and Utilization of Threatened Medicinal Plants, 
Conservation and Utilization of Threatened Medicinal Plants, 2020, 3-30. 
110 
73. Parrotta JA, Agnoletti M, Traditional forest knowledge: challenges and 
opportunities, For Ecol Manag, 2007, 249,1–4. 
74. Gurib-Fakim A, Medicinal plants: traditions of yesterday and drugs of 
tomorrow, Mol Asp Med, 2006, 27(1),1–93. 
75. Gepts P., Plant genetic resources conservation and utilization: the 
accomplishments and future of a societal insurance policy, Crop Sci., 
2006,46,2278–2292. 
76. Figueiredo MSL, Grelle CEV., Predicting global abundance of a 
threatened species from its occurrence: implications for conservation planning, 
Divers Distrib., 2009, 15:117–121. 
77. Coley PD, Heller MV, Aizprua R, et al., Using ecological criteria to 
design plant collection strategies for drug discovery, Front Ecol Environ., 2003, 1, 
421-428. 
78. Hamilton AC., Medicinal plants, conservation and livelihoods, Biodivers 
Conserv., 2004, 13, 1477–1517. 
79. Havens K, Vitt P, Maunder M, et al., Ex situ plant conservation and 
beyond, Bioscience, 2006, 56, 525–531. 
80. Yu H, Xie CX, Song JY, Zhou YQ, Chen SL., TCMGIS-II based 
prediction of medicinal plant distribution for conservation planning: a case study 
of Rheum tanguticum. Chin Med., 2010, 5, 31, 1-9. 
81. Muchugi A, Muluvi GM, Kindt R, et al., Genetic structuring of 
important medicinal species of genus Warburgia as revealed by AFLP analysis, 
Tree Genet Genome, 2008, 4, 787–795. 
82. Ved DK, Goraya GS, Demand and supply of medicinal plants in India, 
FRLHT, Bangaloreb and National Medicinal Plants Board, 2008, New Delhi. 
83. Chaddha KL, Gupta R, Advances in horticulture, Medicinal and 
aromatic plants, vol 11. Malhotra Publishing, 1995, New Delhi. 
84. Akerele O, Heywood V, Singe H (eds), The conservation of medicinal 
plants. Cambridge University Press, 1991, Cambridge. 
85. Heywood V, Medicinal and aromatic plants as global resources, 
Proceedings of WOCMAP-2 (2nd World congress on medicinal and aromatic plants 
for human welfare at Mendoza, Argentina, 1997). Biological resources sustainable 
111 
use and ethnobotany. International Council for Medicinal and Aromatic plants, 
1999. 
86. Lubbe A, Verpoorte R, Cultivation of medicinal and aromatic plants for 
specialty industrial materials, Ind Crop Prod, 2011, 34,785–801. 
87. Lê Trần Đức, Cây thuốc Việt Nam (trồng, hái, chế biến trị bệnh ban 
đầu), Nxb. Nông nghiệp, 1997, Hà Nội. 
88. Tuệ Tĩnh, Nam dược thần hiệu (Lê Trần Đức dịch). NXB Y học, Hà Nội, 
Tái bản lần thứ 4, 376 trang. 1996. 
89. Tuệ Tĩnh, Hồng nghĩa giác tư y thư (Lê Đức Toàn Sao lục; Phòng Tu 
Thư Huấn luyện Viện Đông y dịch; Nguyễn Sỹ Lâm hiệu đính và chú thích) NXB 
Y học, Hà Nội, 1978 
90. Hải Thượng Lãn Ông (Lê Hữu Trác), Hải thượng y tông tâm lĩnh, NXB 
Y học, Hà Nội, 2005 
91. Lê Trần - Chủ biên, Một số đặc điểm cơ bản hệ thực vật Việt Nam, 307 
trang. Nxb KH&KT Hà Nội, 1999. 
92. Pétélot A., Les plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du 
Vietnam, Archives des Recherches Agronomiques et Pastorales du Vietnam, 1952, 
Paris. 
93. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, Nxb. Y 
học, 2005, Hà Nội. 
94. Lê Trần Đức, Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến trị bệnh ban đầu, 
Nxb Nông nghiệp, 1997, Hà Nội 
95. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương, Sổ tay cây thuốc Việt Nam, Nxb. Y 
học, 1980, Hà Nội. 
96. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam. Tập 1,2; Nxb. Y học Hà Nội, 
2012, Hà Nội. 
97. Nguyễn Thượng Dong, Nghiên cứu phát triển Dược liệu và Đông dược ở 
Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, 2006, Hà Nội 
98. Viện Dược liệu, Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nxb. Khoa học và kỹ 
thuật, 2016, Hà Nội. 
112 
99. Nguyễn Thị Thanh Vân, Bước đầu tìm hiểu cây thuốc của đồng bào Dân 
tộc thiểu số ở Việt Nam, Bài đăng trong sách Nam Bộ Dân tộc và tôn giáo, Nxb. 
KHXH, 2005, Hà Nội, 165-190. 
100. Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Lý, Trần Công Khánh và cs., Thực vật chí 
Việt nam 1-11. Nxb. Khoa học và kỹ thuật, (2000-2007), Hà Nội. 
101. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, và cs, Cây thuốc 
và động vật làm thuốc ở Việt Nam -Tập 1,2 Viện Dược Liệu, Nxb. Khoa học và Kỹ 
Thuật, 2006, Hà Nội. 
102. Trinh Ngoc Bon, Pham Quang Tuyen, Hoang Thanh Son, et al., Panax 
sp. in Tuyen Quang, North Vietnam – A Potential Plant for Poverty Reduction, 
Asian Journal of Research in Botany 2(2) 2019, 1-10. 
103. Đinh Văn Phê, Lê Thị Cẩm Nhung, Chu Đức Hà, và cs., Tình hình phát 
triển cây giống Sâm Ngọc linh tại tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. Tạp chí Khoa học 
Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020, trang 122-126. 
104. Nguyễn Thị Vân Anh, Bùi Văn Thanh, Lưu Đàm Ngọc Anh, và cs, 
Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc H' Mông và Dao tại xã Y Tý 
và Dền Sáng, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái 
và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, 2015, 1038-1043. 
105. Trần Huy Thái, Đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên 
cây thuốc tại một số xã vùng cao huyện Na Hang, đề xuất giải pháp bảo tồn và sử 
dụng bền vững một số loài có giá trị và triển vọng”. Viện Sinh thái và Tài nguyên 
sinh vật (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), 2014-2016 
106. Lại Thị Bảo Hiền, Hà Tuấn Anh, Nguyễn Thị Vân Anh, và cs, Điều tra 
kinh nghiệm sử dụng cây có ích của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Thông 
Nông, tỉnh Cao Bằng. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh 
vật lần thứ 6, 2015, 1113-1119 
107. Nguyễn Văn Dư, đề tài: "Điều tra, nghiên cứu các cây thuốc được sử 
dụng trong các bài thuốc dân tộc tại Tây Nguyên và đề xuất các biện pháp bảo tồn” 
mã số TN3/T10, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2011-2014 
108. Lê Xuân Cảnh, "Điều tra, đánh giá hệ sinh thái rừng khộp và rừng lá 
rộng thường xanh ở Tây Nguyên và đề xuất giải pháp bảo tồn”. Mã số: TN3/T07. 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2011-2014 
113 
109. Quyết định số:1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013, Quyết định phê duyệt 
quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 
Hà Nội. 
110. Nguyễn Tiến Hưng, Phát triển dược liệu đáp ứng nguyên liệu cho 
ngành công nghiệp dược, Hội thảo quốc gia lần 1 về phát triển dược liệu: "Phát 
triển bền vững dược liệu trong thế kỷ 21". Bộ Y tế, 2003, 79-82. 
111. Ninh Khắc Bản, Vũ Hương Giang, Trần Mỹ Linh, và cs, Tri thức sử 
dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại vùng đệm 
Vườn Quốc gia Bạch Mã, Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên 
Sinh vật lần thứ 5, 2013, 950-956. 
112. Vũ Tiến Chính và cs, Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn 
Sao la tỉnh Thừa Thiên Huế, tìm kiếm mốt số loài thực vật có hoạt tính sinh học là 
thức ăn cho Sao la và đề xuất giả pháp bảo tồn chuyển vị (Ex - situ) tại trung tâm 
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việt Nam và cứu hộ động, thực vật. Đề tài KH-CN 
cấp Viện Hàn lâm KHCNVN theo 7 hướng ưu tiên. Mã số đề tài: VAST04.09/18-
19, 2018-2019. 
113. Lê Nguyễn Thới Trung, Nguyễn Thị Khánh Quỳnh, Hồ Thị Cẩm Giang, 
Danh lục thành phần loài thực vật bậc cao có giá trị dược liệu ở tỉnh Thừa Thiên 
Huế, Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, 1(118), 2015,65-69. 
114. Sở NN&PTNT tỉnh TT Huế - Dự án thành lập Khu bảo tồn sao la tỉnh 
Thừa Thiên Huế (kèm tờ trình số: 1001/TTr-SNNPTNT ngày 23/9/2013). 
115. Dervendzi V., Contemporary treatment with medicinal plants, Skopje: 
Tabernakul,1992, 5-43. 
116. Lukic P., Pharmacognosy, Beograd: SSO Faculty of Pharmacy, 1985, 
8-22. 
117. Kovacevic N., Fundamentals of pharmacognosy, Beograd: Personal 
edition, 2000, 170-171. 
118. Christophe Wiart, Medicinal Plants of the Asia - Pacific: Drugs for the 
Future? World Scientific Publishing Co. Pte. Ltd. , 2006, USA 
119. Lã Đình Mỡi, Trần Minh Hợi, Dương Đức Huyến, và cs, Tài nguyên 
thực vật Việt Nam những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học. Nhà xuất bản 
Nông nghiệp, 2005, Hà Nội. 
114 
120. Allegra M., Antioxidant and Anti-Inflammatory Properties of Plants 
Extract, Antioxidants (Basel, Switzerland), 8(11), 549, 2019,1-4. 
 https://doi.org/10.3390/antiox8110549 
121. M.J. Cuellar, R.M.Giner, M.C.Recio, et al., Topical anti-inflammatory 
activity of some Asian medicinal plants used in dermatological disorders, 
Fitoterapia, 72, 2001, 221-229. 
122. Nisarat Siriwatanametanon, Bernd L. Fiebich, Thomas Efferth, et al., 
Traditionally used Thai medicinal plants: In vitro anti-inflammatory, anticancer 
and antioxidant activities, Journal of Ethnopharmacology, 130, 2010, 196–207. 
123. Miguel M. G., Antioxidant and anti-inflammatory activities of essential 
oils: a short review. Molecules (Basel, Switzerland), 15(12), 2010, 9252–9287. 
https://doi.org/10.3390/molecules15129252 
124. Krishnakumar G, Dintu KP, Varghese SC, et al., Ophiorrhiza, a 
promising herbaceous source of the anticancer compound camptothecin. Plant 
Science Today, 7(2) 2020, 240–250. https://doi.org/10.14719/pst.2020.7.2.660 
125. Anil J. Johnson, Renjith Rajan, Sabulal Baby, Secondary Metabolites 
from Ophiorrhiza. The Natural Products Journal, 8,4, 2018, 248 - 267. 
 DOI: 10.2174/2210315508666180515104735 
126. Varalee Viraporn, Mami Yamazaki, Kazuki Saito, et al., Correlation of 
Camptothecin-producing Ability and Phylogenetic Relationship in the Genus 
Ophiorrhiza, Planta Med, 77, 2011,759–764. 
127. Nakamura K, Denda T, Kameshima O, Yokota M., Breakdown of 
distyly in a tetraploid variety of Ophiorrhiza japonica (Rubiaceae) and its 
phylogenetic analysis, J Plant Res, 120, 2007, 501–509. 
128. Nakamura K, Chung SW, Kokubugata G, et al., Phylogenetic 
systematics of the monotypic genus Hayataella (Rubiaceae) endemic to Taiwan, J 
Plant Res, 119, 2006, 657–661. 
129. Supaart Sirikantaramas, Hiroshi Sudo, Takashi Asano, et al., Transport 
of camptothecin in hairy roots of Ophiorrhiza pumila. Phytochemistry, 68, 2007, 
2881–2886. 
130. Vineesh. V.R., Study to isolate and enhance the production of potential 
antineoplastic secondary metabolites from selected medicinal plants with special 
115 
reference to Ophiorrhiza rugosa var. decumbans. Thesus submitted to Mahatma 
Gandhi University - Amala Cancer Research Centre Thrissur, 2007, Kerala, India. 
131. Renjith Rajan, Sibi Chirakkadamoolayil Varghese, Rajani Kurup, et al., 
HPTLC-based quantification of camptothecin in Ophiorrhiza species of the 
southern Western Ghats in India . Cogent Chemistry, 2, 2016, 1275408 
132. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III, Nxb. Trẻ,1999 & 
2003, TP. Hồ Chí Minh. 
133. Tran Ngọc Ninh, Ophiorrhiza, In: Nguyen, B.T. (Ed.) Checklist of plant 
species of Vietnam, Vol. 3. Agriculture Publishing House, 2005, Hanoi, 132–134. 
134. Thanh Trung Nguyen, Yi-Gang Wei, Fang Wen, et al., Ophiorrhiza 
hoanglienensis (Rubiaceae), a new species from north-western Vietnam, Phytotaxa, 
438 (4) 2020, 256–262. https://doi.org/10.11646/phytotaxa.438.4.4 
135. Nguyễn Nghĩa Thìn, Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb. 
Nông nghiệp, 1997, Hà Nội. 
136. Klein R. M. & Klein D. T., Phương pháp nghiên cứu thực vật, Tập 1. 
Nguyễn Tiến Bân & Nguyễn Như Khanh (dịch), Nxb. Khoa học kỹ thuật, 1979, Hà 
Nội. 
137. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Danh 
lục các loài thực vật Việt Nam, tập 1. Nxb. Nông nghiệp, 2001, Hà Nội. 
138. Nguyễn Tiến Bân, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2,3. Nxb. 
Nông nghiệp, 2003-2005, Hà Nội. 
139. Brummitt R.K, Vascular plant families and genera, Royal Botanic 
Garden, 1992, Kew. 
140. Wu Zheng-yi and P.Re van et al., Flora of China và Flora of China - 
Illustration, Vol 1-25, Science Press & Missouri Botanical Garden Press, Beijing & 
St. Louis, 1994 - 2007, USA. 
141. Võ Văn Chi & Trần Hợp, Cây cỏ có ích Việt Nam, Nxb Giáo dục, 1999, Hà 
Nội. 
142. The IUCN red list - https://www.iucnredlist.org/, 2020 (Ngày lấy 
18/3/2021) 
116 
143. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 
Sách đỏ Việt Nam (phầnII-Thực vật), Nxb. Khoa học Tự nhiên và công nghệ, 2007, 
Hà Nội. 
144. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 06/2019/NĐ- CP. 
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 2019, Hà Nội. 
145. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 84/2021/NĐ- CP. 
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy 
cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật 
hoang dã nguy cấp. 2021, Hà Nội. 
146. Tanawat Chaowasku, Anissara Damthongdee, Hathaichanok Jongsook, 
et al., Enlarging the monotypic Monocarpieae (Annonaceae, Malmeoideae): 
recognition of a second genus from Vietnam informed by morphology and 
molecular phylogenetics. Candollea 73, 2018, 261 – 275 
147. Z. Zhang, H. N. ElSohly, M. R. Jacob, et al., New indole alkaloids from 
the bark of Nauclea orientalis. Journal of Natural Products, 64, 2001, 1001-1005 
148. J. Li, Q. Song, W. Xiang, S. Yang., Chemical studies on Ophiorrhiza 
grandibracteolata. Tianran Chanwu Yanjiu Yu Kaifa, 21, 2009, 433-469 
149. J.-Y. Tao, S.-J. Dai, F. Zhao, et al., New ursane-type triterpene with NO 
production suppressing activity from Nauclea officinalis. Journal of Asian Natural 
Products Research, 14, 2012, 97-104 
150. I. A. Khan, O. Sticher, T. Rali, New triterpenes from the leaves of 
Timonius timon. Journal of Natural Products, 56, 1993, 2163-2165 
151. P. Ding, K.-W. Wang., Chemical constituents of Euscaphis japonica. 
Chemistry of Natural Compounds, 54, 2018, 393-395. 
152. T. Oyama, H. Aoyama, K. Yamada, et al., Isolation of a new triterpene, 
rotundic acid, from Ilex rotunda. Tetrahedron Lett., 1968, 4639-4641. 
153. N. H. T. Phan, N. T. D. Thuan, P. T. M. Huong, et al., Secondary 
metabolites from Dipterocarpus obtusifolius Teijsm. ex MIQ. Vietnam Journal of 
Chemistry, 53, 2015, 137-141. 
154. M. N. Galbraith, D. H. S. Horn., Structures of the natural products 
blumenols A, B, and C., J. Chem. Soc., Chem. Commun., 1972, 113-114. 
117 
155. Zhao, W.-W., et al., "Antibacterial triterpenoids from the leaves of Ilex 
hainanensis Merr." Natural Product Research 33(17), 2019, 2435-2439. 
156. F. Ferrari, I. Messana, B. Botta, et al., Constituents of Guettarda 
platypoda, Journal of Natural Products, 49, 186, 91150-1151. 
157. H. Kawai, M. Kuroyanagi, A. Ueno., Iridoid Glucosides from Lonicera 
japonica Thunb., Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 36, 1988, 3664-3666. 
158. W.-G. Ma, N. Fuzzati, J.-L. Wolfender, et al., Rhodenthoside A, a new 
type of acylated secoiridoid glycoside from Gentiana rhodentha., Helvetica Chimica 
Acta, 77, 1994, 1660-1671. 
159. Báo cáo tổng kết công tác PCCCR-QLBVR năm 2020, Phương hướng 
thực hiện nhiệm vụ năm 2021. Ban quản lý KBT Sao La (tháng 12/2020) 
160. Quyết định 204/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh 
Thừa Thiên Huế, Quyết định - Về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển 
rừng huyện A Lưới - tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020, Thừa Thiên Huế. 
161. Quyết định 1622/QĐ-UBND ngày 06 tháng 07năm 2020 của UBND 
tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định - Phê duyệt Đề án Phát triển vùng nguyên liệu và 
các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm ở tỉnh Thừa 
Thiên Huế đến năm 2030, Thừa Thiên Huế.