Khung phân tích hệ sinh thái – xã hội đã được phát triển cho huyện Giao Thuỷ
dựa trên lý thuyết và các khung phân tích chung của quốc tế và những đặc trưng của
khu vực nghiên cứu – vùng ven biển chịu tác động mạnh của BĐKH là phù hợp để
triển khai luận án. So với tiếp cận Sinh thái-nhân văn, tiếp cận ST-XH chú ý nhiều
hơn tới các yếu tố thể chế, chính sách và tổ chức xã hội của hệ xã hội – yếu tố chủ
chốt cho sự phát triển, vì vậy làm tăng ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh Việt Nam.
Hệ sinh thái – xã hội huyện Giao Thuỷ được đặc trưng bởi hệ tự nhiên, hệ xã
hội và mối tương tác, lẫn nhau giữa 2 hệ thống. Về mặt tự nhiên, Giao Thủy là vùng
đồng bằng ven biển, cửa sông, có ĐDSH cao và chịu tác động mạnh của BĐKH,
NBD. Về mặt xã hội, đây là vùng kinh tế nông nghiệp truyền thống gắn với thuỷ sản,
dân số đông, đang có sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế và quy hoạch phát triển. Hệ
ST-XH huyện Giao Thuỷ được chia thành 2 phân vùng lớn: Phân vùng nội đồng, ít
chịu tác động của bão, lụt và NBD gắn với các sinh kế chính gồm trồng lúa, rau màu,
chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp, và ii) Phân vùng giáp biển, gồm tiểu vùng ngoài
đê, nước mặn, chịu tác động trực tiếp của bão, lụt và NBD gắn với sinh kế chính là
NTTS nước mặn, và tiểu vùng trong đê với nghề NTTS nước lợ.
Huyện Giao Thủy chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH và NBD, điển hình là bão,
mưa lớn, lụt, xâm nhập mặn và rét đậm, rét hại, gây nhiều rủi ro lớn cho sinh kế trồng
trọt, nuôi thuỷ sản và tài nguyên nước. Các hệ sinh thái điển hình như rừng ngập
mặn, rừng phòng hộ ven biển cũng đối mặt với các thách thức gia tăng từ bão và siêu
bão. Bão, lụt có xu hướng gia tăng về tần suất, cường độ và tính bất thường trong hai
thập kỷ gần đây. Theo Kịch bản BĐKH 2020, nếu mực NBD dâng 100cm vào cuối
thế kỷ 21, khoảng 64,53% diện tích huyện Giao Thủy có nguy cơ bị ngập.
202 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tăng cường khả năng chống chịu biến đổi khí hậu của hệ sinh thái – xã hội tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ sinh thái vào các khu đất ngập
nước tại Việt Nam, IUCN. Hà Nội.
[27] Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí hậu
Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[28] Mai Trọng Nhuận và nnk (2015), Báo cáo tóm tắt Kết quả KH-CN đề tài Nghiên
cứu và xây dựng Mô hình đô thị ven biển có khả năng thích ứng với BĐKH, Mã số:
BĐKH-32 – TT Nghiên cứu đô thị, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[29] Trần Văn Giải Phóng (2017), Xây dựng khả năng chống chịu với BĐKH ở đô thị –
Kinh nghiệm từ Mạng lưới các thành phố châu Á có khả năng chống chịu với
BĐKH (ACCCRN) tại Việt Nam, Báo cáo nghiên cứu, ISET-VIETNAM.
[30] Lê Đức Quỳnh (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động NTTS đến rừng ngập
mặn VQG Xuân Thuỷ, huyện Giao Thuỷ, Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Nông
nghiệp Môi trường, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
[31] Bùi Minh Tăng và Bùi Đức Long (2016), “Đánh giá biến động khí hậu và Kịch
bản Biến đổi khí hậu, Nước biển dâng huyện Giao Thuỷ”, Báo cáo Dự án READY
(USAID), AMDI, MCD.
[32] Phan Văn Tân và Ngô Đức Thành (2013), “Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Một số
kết quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội trong hội nhập quốc tế”, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trường, tập 29 (2), tr. 42-55.
[33] Lê Ngọc Tuấn (2017), “Tổng quan nghiên cứu về đánh giá tính dễ bị tổn thương
do biến đổi khí hậu”, Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 20 (2), tr. 5-20.
[34] Lê Bá Thảo (1998), Việt Nam: Lãnh thổ và các vùng địa lý, NXB Thế Giới, Hà
Nội.
[35] Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục, Phạm Thị Thanh Hương,
Nguyễn Thị Lan và Vũ Văn Thăng (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt
Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Hà Nội.
150
[36] Nguyễn An Thịnh (2014), Cơ sở sinh thái cảnh quan trọng kiến trúc cảnh quan và
kế hoạch sử dụng đất bền vững, NXB Xây dựng, Hà Nội.
[37] Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương và Đào Minh Trang (2013), Tích hợp vấn đề
BĐKH vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, NXB Tài nguyên – Môi trường và
Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
[38] Phạm Thị Bích Thủy (2014), “Hướng đến phân vùng chức năng phục vụ quy hoạch
phát triển ở Việt Nam”, Hội thảo Khoa học: “Phân vùng chức năng: Cơ sở lý luận,
kinh nghiệm quốc tế và định hướng cho Việt Nam”, Hà Nội.
[39] Nguyễn Song Tùng (2017), Cơ chế, chính sách liên kết vùng trong ứng phó với
biến đổi khí hậu ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
[40] Nguyễn Hồng Trường, 2015, Áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) trong
lựa chọn phương án thiết kế các dự án thủy lợi, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Thủy lợi số 61:
[41] Ngô Xuân Tường và Cao Thị Minh Châu (2016), Thành phần các loài chim ở Vườn
quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, tr. 513-518.
[42] Nguyễn Thị Thu Trang và Nguyễn Hữu Thành (2011), “Thực trạng sử dụng đất
vùng cửa Ba Lạt, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định”, Tạp chí Khoa học và Phát
triển, Tập 9 (6), tr.994 – 1003.
[43] UBND huyện Giao Thuỷ (2016, 2017, 2018, 2019), các Báo cáo tổng kết công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các năm từ 2016 đến 2019.
[44] UBND huyện Giao Thuỷ (2019), Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Giao Thủy năm 2018, định hướng hoạt động năm 2019, Nam Định.
[45] UBND huyện Giao Thuỷ (2018), Báo cáo thực hiện Nông thôn mới, Nam Định.
[46] UBND tỉnh Nam Định (2017), QĐ số 1730-UBND V/V Phê duyệt “Quy hoạch xây
dựng vùng huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050,
Nam Định.
[47] UBND tỉnh Nam Định (2019), Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
tỉnh Nam Định cập nhật cho giai đoạn 2016-2020, Nam Định.
[48] VACNE (2018), Kinh tế xanh cho Phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí
hậu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[49] Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính (2016), Tài chính xanh, ngân hàng xanh
trong APEC và những nỗ lực ở Việt Nam.
[50] Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu (IMHEN) (2011), Tài liệu
hướng dẫn “Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và xác định giải pháp thích
ứng”, NXB Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
151
[51] Vườn quốc gia Xuân Thủy (2014), Báo cáo hiện trạng Vườn quốc gia Xuân Thủy,
Nam Định.
Tài liệu tiếng Anh:
[52] Adán L., Martínez C., Miriam J.T, and Santiago G. (2018), “Assessing Impacts
From Climate Change on Local Social-ecological Systems in Contexts Where
Information is Lacking: An Expert Elicitation in the Bolivian Altiplano”.
Ecological Economics,Volume 137, Pgs. 70-82.
[53] Adaptation Clearinghouse (2010), Alaska's Climate Change Strategy: Addressing
Impacts in Alaska, Adaptation Advisory Group of the Governor's Sub-Cabinet on
Climate Change, Alaska, USA.
[54] Andrade A., Córdoba R., Dave, R., Girot P., Herrera-F., B., Munroe R., Oglethorpe
J., Paaby P., Pramova E., Watson E., Vergar W. and Suarez I. (2012), Principles
and Guidelines for Integrating Ecosystem-based Approaches to Adaptation in
Project and Policy Design. IUCN- CEM, CATIE. Turrialba, Costa Rica. 4p.
[55] Anderies J.M., Janssen A. M. and Ostrom E. (2004), A Framework to Analyze the
Robustness of Social-ecological Systems from an Institutional Perspective,
Ecology and Society, line] URL:
[56] Arika V., Samantha B., Elizabeth C., Morgan Z., Jim G., Andrew K. And Lilian
Alessa (2016), A social-ecological systems approach for environmental
management, Journal of Environmental Management, 178 (2016) 83e91.
[57] Bergamini N., Blasiak R., Eyzaguirre P., Ichikawa K., Mijatovic D., Nakao F.,
Subramanian S.M. (2013), Toolkit for the Indicators of Resilience in Socio-
ecological Production Landscapes and Seascapes (SEPLS), UNU-IAS Policy
Report, 44 p. ISBN: 978-92-808-4547-1
[58] Berkes F. (2017), “Environmental governance for the Anthropocene? Social-
ecological systems, resilience, and collaborative learning”. Sustainability,
volume 9, pgs.1232.
[59] Berkes F. and Folke C.R (1998), Linking Social and Ecological Systems:
Management Practices and Social Mechanisms for Building Resilience,
Cambridge University Press: Cambridge, UK.
[60] Biggs R., Maja S., and Michael S. (2016), Principles for building resilience:
Sustaining ecosystem services in social-ecological systems,
DOI: 10.1017/CBO9781316014240.
152
[61] Binder C. R., Hinkel J., Bots, P. W., & Pahl-Wostl, C. (2013), “Comparison of
frameworks for analyzing social-ecological systems”, Ecology and Society,
volume 18 (4), pgs. 26.
[62] Céline B., Cleo B., Paul L., Wilfried T., and Frank C. (2012), Impacts of climate
change on the future of biodiversity, Ecology Letters, volume 15: 365–377
[63] Chaiteera P. and Budsara L. (2017), “Indicators for assessing social-ecological
resilience: A case study of organic rice production in northern Thailand”, Kasetsart
Journal of Social Sciences, volume 9 (3), Pgs.414-421.
[64] Cherkasskii B. L. (1988), “The system of the epidemic process”, Journal of
Hygiene Epidemiology Microbiology and Immunology, volume 32 (3), pgs.321-
328.
[65] Cohen S., E., Walters G., Janzen C. and Maginnis S. (eds.) (2016), Nature-based
Solutions to address global societal challenges, Gland, Switzerland: IUCN. xiii +
97pgs.
[66] Colding J., and Stephan B. (2019), “Exploring the social-ecological systems
discourse 20 years later”, “Ecology and Society”, volume 24 (1), p.2.
[67] Colls A., Ash N. and Ikkala N. (2009), Ecosystem-based Adaptation: a natural
response to climate change. Gland, Switzerland: IUCN.
[68] CSEPP (Committee on Science, Engineering, and Public Policy), National Science
Foundation (2004), Facilitating interdisciplinary research. National Academies.
Washington: National Academy Press, p. 2.
[69] Graeme C.S (2011), Spatial Resilience in Social-Ecological System, Springer
Netherlands, DOI 10.1007/978-94-007-030; ISBN 978-94-007-0307-0.
[70] Daniela G., Flora M., Carolin M., Julia O., Isabel R., Klemens R., Karen T., (2013),
Ecosystem-based Adaptation (EbA), Environment and Climate Change, Deutsche
Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH.
[71] David E., Vera K., Laura S. and Maik W., 2019, Global Climate Risk Index 2020:
Who Suffers Most from Extreme Weather Events? Weather-Related Loss Events
in 2018 and 1999 to 2018. Germanwatch, V20-2-01e, ISBN: 978-3-943704-77-8.
[72] David M. and Katrina S., (2006), Key Topics in Conservation Biology, Blackwell
Publishing.
[73] Davood M.G. and Eric Z. (2018), A Review of Climate Change Impacts on
Mangrove Ecosystems, Open Science Vol. 5, No. 2, June 2018: 18-23
[74] Eric L.g. et al., (2008), Threats to mangroves from climate change and adaptation
options, Aquat. Bot. doi:10.1016/j.aquabot.2007.12.009
153
[75] Doswald N., Munroe R., Roe. D., Giuliani A., Castelli. I., Stephens. J., Möller I.,
Spencer T., Vira B. & Reid H. (2014), “Effectiveness of ecosystem-based
approaches for adaptation: review of the evidence-base”, Climate and
Development, volume 6 (2), pgs. 185-201, DOI: 10.1080/17565529.2013.867247
[76] FEBA (Friends of Ecosystem-based Adaptation) (2017), Making Ecosystem-based
Adaptation Effective: A Framework for Defining Qualification Criteria and
Quality Standards, FEBA technical paper developed for UNFCCC-SBSTA 46,
GIZ, Germany, IIED, London, UK, and IUCN, Gland, Switzerland.
[77] Folke C.J. and Berkes F. (2003), Synthesis: building resilience and adaptive
capacity in social-ecological systems, Navigating social-ecological systems:
building resilience for complexity and change, Cambridge University Press,
Cambridge, UK, pgs. 352-387.
[78] Folke C.R., Biggs A. V., Norström B., Reyers, and Johan R. (2016), “Social-
ecological resilience and biosphere-based sustainability science”, Ecology and
Society, volume 21 (3), pgs. 41.
[79] Gerald G. M. (1988), Building Resilience to Climate Change: Productivity,
Stability, Sustainability, Equitability and Autonomy as Properties for
Agroecosystem Assessment, Agricultural Systems 26, UK.
[80] GIZ (2016), Strategic mainstreaming of Ecosystem - based Adaptation in Vietnam
(EbA), Conference Proceedings “National Ecosystem - based Adaptation from
Concept to Practice”, Hanoi, September 2015.
[81] GIZ (2018), Solutions in Focus: Ecosystem-Based Adaptation from Mountains to
Oceans. How people adapt to climate change by using nature? Bonn and Eschborn,
(GIZ) GmbH
[82] GIZ, EURAC & UNU-EHS (2018), Climate Risk Assessment for Ecosystem-based
Adaptation – A guidebook for planners and practitioners, Bonn: GIZ.
[83] Granger M., M., Louis P., and Elena S., (2001), Elicitation of Expert Judgments of
Climate Change Impacts on Forest Ecosystems, Kluwer Academic Publishers,
Netherlands, Climatic Change volume 49, pages279–307(2001)
[84] Grimm N.B., Chapin F.S., Bierwagen B., et al. (2013), The impacts of climate
change on ecosystem structure and function. Front. Ecol. Environ. 11 (9), 474e482.
[85] Guy M., Sarshen&Marais, Mandy&Barnett1 and Katinka W. (2012), Biodiversity,
Climate Change and Sustainable Development Harnessing Synergies and
Celebrating Successes: Executive Summary of Draft Technical Report, The
Adaptation network Secretariat.
154
[86] Hai-Long L. and Patrick W. and An-Ming B., Ling W, and Xi C. (2015), Effect of
climate change on the vulnerability of a socio-ecological system in an arid area.
https://doi.org/10.1016/j.gloplacha.2015.12.014
[87] Harley, Mike and Jelle V.M (2008), Climate change vulnerability and adaptation
indicators, European Topic Centre on Air and Climate Change Technical Paper
2008/9.
[88] Harrington R., Anton C., Dawson T. P., Bello F., Feld C. K., Haslett J. R.,
Kluvankova-O. T., Kontogianni A., Lavorel S., Luck G. W., Rounsevell M. D. A.,
Samways M. J., Settele J., Spangenberg J. H., Vandewalle M., Zobel M., &
Harrison P. A. (2010), “Ecosystem services and biodiversity conservation:
concepts and a glossary”, Biodiversity and Conservation, volume 19 (10),
pgs.2773-2790.
[89] Hoang T. N. H. and Norma RA R. (2020), Systemic Practice and Action Research:
Systemic Research Practices Towards the Development of an Eco-Community in
Vietnam: Some Joint Post-Facto Reflections, Springer Journals - Systemic
Practice and Action Research: ISSN 1094-429X. DOI 10.1007/s11213-020-09533-
w.
[90] Hoang T. N. H. and Truong Q. H. (2019), Ecosystem based adaptation (EbA) to
climate change in Red River delta - Case study in Giao Thuy district, Nam Dinh
province. Proceedings of International Conference: Towards Sustainable
Development – Climate Change Response for Sustainability and Security, Hanoi
Forum, 2018. Vietnam National University Press, ISBN 978694 9864 14-8: 299-
310
[91] Hoang T. N. H., Nghiem T. P. T., and Bui T. K. O (2019), “Integration of Climate
Vulnerability Assessment of Civil Society Organizations into National Adaptation
Plan (NAP) in Vietnam”, Vietnam Journal of Hydrometeorology, ISSN 2525-
2208, 2019 (03), pgs. 1-10.
[92] Holling, C. S. (1973), “Resilience and Stability of Ecological Systems”, Annual
Review of Ecology and Systematics, Volume 4, pgs.1-23.
[93] IPCC (2007), “Fourth Assessment Report (AR4) of the IPCC (2007) on climate
change”, The Physical Science Basis, Cambridge University Press, Cambridge,
United Kingdom and New York, NY, USA.
[94] IPCC (2014), Climate Change 2014: Mitigation of Climate Change, Contribution
of Working Group III to the Fifth Assessment Report of the Intergovernmental
Panel on Climate Change. Cambridge University Press, Cambridge, U.K and New
York, NY, USA.
155
[95] IPCC (2018), Summary for Policymakers. In: Global Warming of 1.5°C. An IPCC
Special Report on the impacts of global warming of 1.5°C. In Press.
[96] IPCC (2021), Summary for Policymakers. In: Climate Change 2021: The Physical
Science Basis. Contribution of Working Group I to the Sixth Assessment Report
of the Intergovernmental Panel on Climate Change.
[97] IPBES (2018), Summary for policymakers of the regional assessment report on
biodiversity and ecosystem services for Europe and Central Asia of the
Intergovernmental Science-Policy Platform on Biodiversity and Ecosystem
Services. IPBES secretariat, Bonn, Germany. 48 pages.
[98] Isaak S. Z. (1988), The land unit - A fundamental concept in landscape ecology,
and its Applications Landscape Ecology. vol. 3 no. 2 pp 67-86.
[99] IUCN (2017), Ecosystem-based Adaptation – Issues Brief 2017, Gland,
Switzerland.
[100] James Lovelock (1979), Gaia: A New Look at Life on Earth,
ASIN: B01FJ1BJ2W, Oxford University Press.
[101] Jay R. M. and Louis F. P (2000), Ecosystems and Global Climate Change - A
Review of Potential Impacts on U.S. Terrestrial Ecosystems and Biodiversity.
Universiry of Toronto and University of Maryland, Canada, USA.
[102] Julia O., Kirsten P., Isabel R. and Klemens R. (2012), “Ecosystem-based
Adaptation (EbA) - A new approach to advance natural solutions for climate
change adaptation across different sectors”, Environment and Climate Change,
GIZ.
[103] Kathryn A. F. (2014), “Resilience Capacity Index”, Disaster Resilience
Measurements: Stocktaking of Ongoing Efforts in Developing Systems for
Measuring Resilience, United Nations Development Programme.
[104] Kyoto University (2010), Climate Disaster Resilience Index (CDRI) -
Questionnaire for Asian Cities, Kyoto University, Japan.
[105] Lance H. G. (2000), “Assessing Resilience in Social-Ecological Systems:
Workbook for Practitioners”, Annu. Rev. Ecol. Syst, volume 31, pgs. 425–439.
[106] Le T.A and Suppakorn C. (2009), Climate change in the Mekong River Delta and
key concerns on future climate threats, Paper submitted to DRAGON Asia
Summit, Seam Riep, Cambodia.
[107] Lily O. R., Elías C., Tatiana P., Maria T. F. and Yves Z. (2018), “Building
Adaptive Capacity in Changing Social-Ecological Systems: Integrating
Knowledge in Communal Land-Use Planning in the Peruvian Amazon”,
Sustainability 2018, 10, 511; doi:10.3390/su10020511
156
[108] Lina M. B., Jenny M., Clara V. P. (2018), “Vulnerability of socio - ecological
systems: A conceptual Framework”, Ecological Indicators, Volume 84, pgs. 632-
647.
[109] Linstädter, A., Arnim K., Christiane N., Sebastian R., Alexandra S. H., Wulf A.,
Jorrie J., Chis C. D. P., and Michael B. (2016). Assessing the resilience of a real-
world social-ecological system: lessons from a multidisciplinary evaluation of a
South African pastoral system. Ecology and Society 21(3):35.
[110] Maria M., Delgado S., Elisa O., Pieter V., César O., Silvia L., Roberto E., (2015),
“Local perceptions on social-ecological dynamics in Latin America in three
community-based natural resource management systems”, Ecology and Society,
volume 20 (4), p.24.
[111] McGinnis D. và Elinor O. (2014), “Social-ecological system framework: initial
changes and continuing challenges”, Ecology and Society, volume 19 (2), p.30.
Published: Resilience Alliance.
[112] Midgley S., Sabrina C. and Erdine H. (2012), Payment for Ecosystem Services:
A climate change adaptation strategy for southern Africa. OneWorld Sustainable
Investments, Cape Town
[113] Moktar L., Jessica B., Johann J., and Line P. L. (2016), Monitoring and
Evaluation of Climate Change Adaptation in Coastal Zones: Overview of the
Indicators in Use. Québec, Canada.
[114] Nathalie. D., R. R. Munroe, Dilys R., Alessandra G., I. Castelli, J. Stephen, Tom
S, Bhaskar V. and Hannah R. (2014), “Effectiveness of ecosystem-based
approaches for adaptation: review of the evidence-base”, Climate and
Development, volume 6 (2), pgs. 185-201, DOI: 10.1080/17565529.2013.867247.
[115] Natural England, 2010. Climate change adaptation indicators for the natural
environment, Natural England Commissioned Report NECR038.
[116] Nelson D. (2011), Adaptation and resilience: Responding to a changing climate,
Wiley Interdisciplinary Reviews Climate Change 2, DOI: 10.1002/wcc.91:113 –
120.
[117] Omernik J.M (2004), “Perspectives on the nature and definition of ecological
regions”, Environmental Management, volume 34 (1), pgs. 27-38.
[118] Ostrom E. (2007), “A diagnostic approach for going beyond panaceas”,
Proceedings of the national Academy of sciences, volume 104 (39), pgs. 15181-
15187.
[119] Ostrom E. (2009), A general framework for analyzing sustainability of social-
ecological. Science 24 Jul 2009: Vol. 325, Issue 5939, pp. 419-422.
157
[120] Özerol G. (2013), “Institutions of farmer participation and environmental
sustainability: a multi-level analysis from irrigation management in Harran Plain,
Turkey”, International Journal of the Commons, volume 7 (1), pgs.73-91.
[121] Park R. E. and Burgess E. W. S. (1921), Introduction to the science of society.
University of Chicago Press. pgs. 161–216.
[122] Partelow S. (2018), “A review of the social-ecological systems framework:
applications, methods, modifications, and challenges”, Ecology and Society,
volume 23 (4), p.36. https://doi.org/10.5751/ES-10594-230436.
[123] Petrosillo I., Aretano R. and Zurlini G, (2015), Socio - ecological Systems,
Reference Module in Earth Systems and Environmental Sciences, Elsevier, 22-
July-15 doi: 10.1016/B978-0-12-409548-9.09518-X.
[124] Qinhua F., Luoping Z., Huasheng H., Liyu Z. & Frances B. (2008), Ecological
Function Zoning for Environmental Planning at Different Levels, Environment,
Development and Sustainability, volume 10 (1), pgs. 41–49.
[125] Rajib S. (2013), Climate and diaster resilience index in Asian cities, Kyoto
University, Japan.
[126] Rajib S. and IEDM Team, (2009), Climate Disaster Resilience: Focus on Coastal
urban Cities in Asia. DOI: 10.3850/S179392402009000088
[127] Ramasamy K., Jonas J., Rajib S., and Yukiko T. (2011), Applying a Climate
Disaster Resilience Index (CDRI) to enhance planning decisions in Chennai,
India, Kyoto University, Japan.
[128] Resilience Alliance (2007), Assessing resilience in social-ecological systems: A
workbook for scientists, Canada, USA.
[129] Resilience Alliance (2010), Assessing resilience in social-ecological systems:
Workbook for practitioners, Version 2.0, Canada, USA.
[130] Rizvi A.R., Baig S., Verdone M. (2015), Ecosystems Based Adaptation:
Knowledge Gaps in Making an Economic Case for Investing in Nature Based
Solutions for Climate Change, IUCN, Gland, Switzerland.
[131] Saaty T.L, (1994), Fundamentals of Decision Making and Priority Theory, with
the Analytical Hierarchy Process. Pittsburgh, PA.: RWS Publications.
[132] Saaty T.L (2008). Decision making with the Analytic Hierarchy Process, Int. J.
Services, Sciences, 1(1), pp.83–98.
[133] Secretariat of the Convention on Biological Diversity (2009), Connecting
Biodiversity and Climate Change Mitigation and Adaptation: Report of the
Second Ad Hoc Technical Expert Group on Biodiversity and Climate Change,
Montreal, Technical Series No. 41, 126 pages.
158
[134] Selvaraju R. and Claudia H. (2009), Climate Change Impacts on Agriculture and
Food Security and Disaster Risk Management as Entry Point for Climate Change
Adaptation, FAO, Italia.
[135] Shelby D. G. (2016), Zoning Neighborhoods for Resilience: Drivers, Tools and
Impacts, Fordham Environmental Law Review
[136] Stephen T. and Marcus M. (2012), “A framework for urban climate
resilience”, Climate and Development, 4:4, 311-26, DOI: 10.1080/1756.2012.
[137] TANGO International (2018), “Guide: A Guide for Calculating Resilience
Capacity”, the Resilience Evaluation, Analysis and Learning (REAL).
[138] Umberson, D., Crosnoe, R., and Reczek C. (2010), Social Relationships and
Health Behavior Across Life Course. Annu Rev Sociol. 2010 Aug 01;36:139-157.
- PMC - PubMed
[139] UNEP (2010), Global Compact International Yearbook 2010. Make or brake
year Biodiversity (by Achim Steiner).
[140] UNEP (2017), The Emissions Gap Report 2017, United Nations Environment
Programme (UNEP), Nairobi, Kenya.
[141] UNISDR (2012), United Nations Office for Disaster Risk Reduction.
unisdr.org/campaign/resilientcities/. Accessed Sep. 10, (2015).
[142] United Nations (UN) (2015), Paris Agreement, COP 21, 2015.
[143] Verna Nel (2016), A better zoning system for South Africa? Land Use Policy,
Volume 55, September 2016, Pgs. 257–264.
[144] Vu Van Doanh, Pham Hong Tinh and Bui Thi Thu Trang (2020), A study on the
effects of sea level rise on mangrove ecosystem in Giao Thuy district, Nam Dinh
province. Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering, V.62, N.3,
p. 90-96, Oct. 2020. ISSN 2525-2461.
[145] World Bank (2015), VIET NAM Report – 2035, Chapter 5: Achieving
sustainable and climate change growth (by Truong Quang Hoc, Editor and
others), MPI and World Bank, Vietnam.
[146] World Bank (2017), Toward Integrated Disaster Risk Management in Vietnam,
Recommendations Based on the Drought and Saltwater Intrusion Crisis and the
Case for Investing in Longer-Term Resilience – Overview, Washington DC.
[147] World Bank (2020), Báo cáo tăng cường khả năng chống chịu khu vực ven biển
Việt Nam: Phát triển khu vực ven biển Việt Nam – Cơ hội và rủi ro thiên tai
[148] Rentschler J., Vries R. S., Braese J., Nguyen H. Du., Ledden M., and Pozueta
Mayo, B. (2020), Resilient Shores: Vietnam’s Coastal Development Between
Opportunity and Disaster Risk. Washington, DC: The World Bank.
159
[149] WWF (2013), Operational Framework for Ecosystem-based adaptation -
Implementing and Mainstreaming Ecosystem-based Adaptation Responses in the
Greater Mekong Sub-Region, World Wildlife Fund, Switzerland.
[150] Xiaolei Zh. and Yuqin S. (2014), Optimization of wetland restoration siting and
zoning in flood retention areas of river basins in China: A case study in Mengwa,
Huaihe River Basin. Published 2014. DOI:10.1016/j.jhydrol.2014.06.043
[151] Young O.R., Berkhout F., Gallopin G.C., Janssen M.A., Ostrom E., Leeuw S.,
(2006), The globalization of socio-ecological systems: an agenda for scientific
research. Glob. Environ. Chang. 16 (3), 304e 316.
[152] Yuki M. and Rajib S. (2014), Hyogo Framework for Action and Urban Disaster
Resilience, in Yuki Matsuoka. Hyogo Framework for Action and Urban Disaster
Resilience (Community, Environment and Disaster Risk Management)
16, Emerald Group Publishing Limited, p.i.
[153] Zenebe M., Teshale W., Habtemariam K. (2018), Socio-ecological vulnerability
to climate change/variability in central riftvalley, Ethiopia, National Climate
Center (China Meteorological Administration).
[154] Zhang J. (2007), Study on the Ecological Regionalization in Qinhuangdao City
Based on GIS Graticule Method, Anhui Agricultural Sciences.
[155] Zonneveld I. S (1989), The land unit — A fundamental concept in landscape
ecology, and its applications. Landscape Ecology 3, 67–86 (1989).
https://doi.org/10.1007/BF00131171.
160
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bộ chỉ số đánh giá nguồn lực - khả năng chống chịu của hệ sinh thái –
xã hội huyện Giao Thuỷ
Phụ lục 2. Bảng hỏi khảo sát 5*5
Phụ lục 3. Danh sách người cung cấp thông tin
Phụ lục 4. Một số hình ảnh thực địa trong quá trình thực hiện nghiên cứu
161
Phụ lục 1. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá nguồn lực - khả năng chống chịu của hệ ST-XH huyện Giao Thuỷ bằng bộ chỉ số CRDI
Tổng số có 18/125 chỉ số đã được tham khảo từ các tiêu chí đánh giá Nông thôn mới cấp huyện và cấp xã giai đoạn 2016-2020.
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
I. TỰ NHIÊN (3.49)
Vị trí
địa lý
(Tài
nguyên
vị thế)
(4)
1. Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế (giao
thương kinh tế với các xã, huyện, tỉnh lân
cận)
90% 4.5 0.440
4.070 0.056
3.49
Xếp
hạng:
Trung
bình
0.063
2. Sự phù hợp với các chiến lược phát triển
kinh tế ưu tiên của quốc gia 90% 4.5 0.255
3. Vị trí, địa hình thuận lợi cho ứng phó thiên
tai (các khu vực tránh trú bão/sạt lở/ngập) 75% 3.75 0.095
4. Nguy cơ bị phơi nhiễm với các loại hình
thiên tai, BĐKH
55% 2.75 0.175
5. Sự thuận lợi cho sơ tán khẩn cấp khi có
thiên tai 60% 3 0.035
Tài
nguyên
thiên
nhiên
(3)
6. Tài nguyên khí hậu 85% 4.25 0.082
4.394 0.141
7. Tài nguyên đất 87% 4.35 0.423
8. Tài nguyên nước 90% 4.5 0.223
9. Tài nguyên đa dạng sinh học: động thực vật
(loài, các hệ sinh thái, gien)
95% 4.75 0.244
10. Tài nguyên khoáng sản 30% 1.5 0.028
Phát
triển
11. Quy hoạch sử dụng đất dựa trên chức năng
sinh thái 73% 3.65 0.512 3.690 0.522
162
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
hợp với
tự nhiên
(vùng
sinh thái
cảnh
quan)
(1)
12. Sự phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với
quy hoạch ngành/lĩnh vực (tài nguyên thiên
nhiên, nuôi trồng thuỷ sản..)
75% 3.75 0.248
13. Quy hoạch phát triển KT-XH có tính tới các
rủi ro thiên tai, khí hậu 75% 3.75 0.111
14. Sự hài hoà giữa các mục tiêu phát triển KT-
XH và bảo tồn thiên nhiên
72% 3.6 0.056
15. Hiệu quả của các giải pháp phát triển dựa
vào hệ sinh thái/ tự nhiên 75% 3.75 0.073
Hiểm
hoạ
thiên
tai, biến
đổi khí
hậu (2)
16. Tính đa dạng của các loại hình thiên tai 40% 2 0.150
2.439 0.233
17. Tần suất xuất hiện thiên tai 50% 2.5 0.433
18. Nguy cơ gây tác động và thiệt hại của thiên
tai đến sản xuất
50% 2.5 0.261
19. Nguy cơ gây rủi ro thiên tai đến sức khoẻ,
đời sống người dân 45% 2.25 0.049
20. Nguy cơ gây tác động và thiệt hại của thiên
tai đến môi trường và tài nguyên thiên
nhiên (các hệ sinh thái/ ĐDSH, nguồn
nước, đất)
55% 2.75 0.106
Chất
lượng
môi
trường
(5)
21. Các nguồn gây ô nhiễm tại địa phương 65% 3.25 0.276
3.106 0.047
22. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước, sông, hồ,
kênh mương
60% 3 0.064
23. Hiện trạng xả thải/ chất thải rắn 58% 2.9 0.084
24. Hiện trạng ô nhiễm đất (do sản xuất,
nhiễm mặn,..) 55% 2.75 0.103
163
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
25. Hiệu quả của công tác quản lý chất thải 63% 3.15 0.473
II. VẬT CHẤT/ CSHT (3.82)
Điện (3)
26. Mức độ cung cấp điện/ tỷ lệ hộ được sử
dụng điện 95% 4.75 0.428
4.258 0.185
3.82
Xếp
hạng:
Cao
0.251
27. Khả năng cung cấp điện lưới trong mưa
bão/ thiên tai/ hệ thống cấp điện dự phòng
(máy phát điện)
78% 3.9 0.230
28. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện 85% 4.25 0.204
29. Khả năng cung cấp điện cho các công
trình, phương tiện ứng phó thiên tai nhà
tránh trú bão, loa đài,..)
78% 3.9 0.098
30. Tình hình tiết kiệm điện hoặc sử dụng
năng lượng tái tạo 40% 2 0.040
Nước/
công
trình
thuỷ lợi
(4)
31. Tính sẵn có của các nguồn cung cấp nước
cho sinh hoạt và sản xuất tại địa phương
(nước mặt, nước ngầm)
85% 4.25 0.442
3.886 0.110
32. Hiện trạng cung cấp nước nước sạch cho
hộ dân (kể cả trong mùa khô)
78% 3.9 0.130
33. Khả năng/ mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu
thoát nước trong mùa mưa 71% 3.55 0.276
34. Các kênh mương của xã/ huyện quản lý
được kiên cố hóa (%) 65% 3.25 0.043
35. Chất lượng hiện tại của các công trình
thủy lợi
70% 3.5 0.109
164
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
Hạ tầng
giao
thông
(5)
36. Khả năng đáp ứng giao thông vận tải
đường bộ
90% 4.5 0.377
3.787 0.060
37. Khả năng đáp ứng giao thông đường thuỷ
(sông, kênh, mương) 60% 3 0.048
38. Tính an toàn của các tuyến đường khi có
mưa lớn kéo dài, bão lớn 72% 3.6 0.275
39. Khả năng đáp ứng về đi lại, vận chuyển
trong mùa mưa bão
69% 3.45 0.126
40. Lồng ghép yếu tố thiên tai, thích ứng
BĐKH vào trong xây dựng hạ tầng giao
thông
60% 3 0.174
Nhà ở
(2)
41. Nhà ở của dân trong xã/ huyện ở khu vực
an toàn 80% 4 0.383
3.738 0.273
42. Tỷ lệ nhà ở kiên cố (xây dựng bằng
betong) có khả năng chống bão, lũ 80% 4 0.295
43. Khả năng đáp ứng về nhà chống lũ, khu
vực trú ẩn an toàn khi có thiên tai
65% 3.25 0.187
44. Nhà đã được thiết kế và xây dựng, sử dụng
các nguyên vật liệu có tính bền, chống
chịu bão, lụt
55% 2.75 0.073
45. Tỷ lệ nhà dân thường được gia cố, chằng
chống trước mùa mưa bão 70% 3.5 0.061
Công
trình,
trang
thiết bị
46. Khả năng đáp ứng về các phương tiện
thông tin liên lạc khi có thiên tai 86% 4.3 0.095
3.626 0.374
47. Đáp ứng về trang thiết bị cho ứng phó
thiên tai (“Bốn tại chỗ”)
70% 3.5 0.275
165
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
cho
PCTT,
TỨ
BĐKH
(1)
48. Khả năng sẵn có và tính hiệu quả của hệ
thống cảnh báo sớm
63% 3.15 0.192
49. Hiệu quả thực hiện phương châm “Bốn tại
chỗ” 80% 4 0.388
50. Các công trình chuyên dụng cho sơ tán,
tránh, trú khi có thiên tai 40% 2 0.051
III. KINH TẾ (3.44)
Thu
nhập (2)
51. Tỷ lệ hộ nghèo so với trung bình của tỉnh 80% 4 0.059
3.905 0.214
3.44
0.527
52. Tỷ lệ người/ hộ dân có thu nhập thường
xuyên 85% 4.25 0.529
53. Hộ dân có đa dạng nguồn thu nhập 75% 3.75 0.233
54. Hộ dân có thu nhập chính từ trợ cấp, đối
tượng chính sách 60% 3 0.143
55. Sự chênh lệch thu nhập giữa nam giới và
phụ nữ
65% 3.25 0.035
Tổ chức
sản xuất
và việc
làm (1)
56. Tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai,
BĐKH và dựa vào tự nhiên 70% 3.5 0.410
3.475 0.528
57. Hộ dân có sinh kế phụ thuộc vào tự nhiên 74% 3.7 0.310
58. Khả năng tiếp cận thông tin và cơ hội việc
làm cho người lao động, đặc biệt là lao
động nữ
65% 3.25 0.056
59. Lao động lành nghề hoặc đã qua đào tạo,
tập huấn, có kinh nghiệm. 65% 3.25 0.180
60. Lao động tự do, thường xuyên đi làm ăn
xa ở địa phương khác
60% 3 0.042
166
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
Tài
chính và
Ngân
sách (3)
61. Mức độ sẵn có về nguồn tài chính thường
xuyên cho phòng chống thiên tai, ứng phó
BĐKH (Quỹ PCTT hoặc ngân sách)
60% 3 0.504
2.969 0.148
62. Tính đa dạng về nguồn tài chính cho ứng
phó BĐKH và Phòng chống thiên tai
(càng đa dạng điểm càng cao)
40% 2 0.189
63. Tính minh bạch trong phân bổ tài chính
trong ứng phó thiên tai, thảm hoạ 85% 4.25 0.152
64. Hỗ trợ tài chính từ bên ngoài (quốc tế, từ
thiện,..) cho ứng phó TT, BĐKH, quản lý
tài nguyên
65% 3.25 0.112
65. Đóng góp tài chính của doanh nghiệp, cá
nhân cho PCTT, BĐKH. 33% 1.65 0.043
Tài sản
và tích
luỹ (4)
66. Hộ dân có các tài sản, tiện nghi gia đình
thông thường
87% 4.35 0.076
2.893 0.073
67. Hộ dân có tiền tiết kiệm hoặc bất động
sản/ tài sản cố định có giá trị lớn 65% 3.25 0.097
68. Hộ dân có các phương tiện, trang thiết bị
dự phòng để ứng phó với thiên tai khẩn
cấp
60% 3 0.472
69. Hộ dân vay vốn từ các tổ chức xã hội,
chính quyền, người thân 65% 3.25 0.032
70. Nguồn kinh phí, thiết bị dự phòng của
chính quyền cho PCTT, ứng phó BĐKH
(quỹ PCTT,..)
45% 2.25 0.323
167
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
Trợ cấp
và khả
năng
huy
động
nguồn
lực (5)
71. Các nguồn trợ cấp, hỗ trợ tiềm năng cho
ứng phó TT và BĐKH
45% 2.25 0.246
3.177 0.037
72. Người dân được nhận hỗ trợ thiệt hại sau
thiên tai, sự cố môi trường. 75% 3.75 0.496
73. Khả năng kêu gọi, hợp tác, tìm kiếm sự hỗ
trợ từ các các tổ chức, tư nhân hoặc xã hội
hoá cho ứng phó BĐKH và phát triển
65% 3.25 0.084
74. Hiệu quả phối hợp, lồng ghép các nguồn
lực cho ứng phó BĐKH từ nhiều nguồn,
nhiều lĩnh vực.
55% 2.75 0.128
75. Năng lực của cán bộ địa phương về huy
động nguồn lực, hợp tác quốc tế 60% 3 0.047
IV. XÃ HỘI (3.75)
Dân cư
(1)
76. Tỷ lệ người dân gốc là dân địa phương
(sinh ra tại địa phương hoặc đã trên 20
năm tại địa phương)
86% 4.3 0.098
3.058 0.359
3.75
Xếp
hạng:
Trung
bình
0.034 77. Bình đẳng giới trong cộng đồng (sự tham
gia của nam – nữ trong PCTT)
70% 3.5 0.040
78. Số dân thuộc nhóm yếu thế/ dễ bị tổn
thương 60% 3 0.277
79. Người dân di cư, đi làm ăn ở các địa
phương khác 65% 3.25 0.060
80. Người dân biết bơi và có kĩ năng ứng phó
với thiên tai
56% 2.8 0.524
81. Số lượng người có bảo hiểm y tế 80% 4 0.453 4.149 0.087
168
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
Y tế -
sức
khoẻ (4)
82. Khả năng đáp ứng các dịch vụ y tế tại địa
phương (xã/ huyện)
86% 4.3 0.297
83. Dân số được tiếp cận với dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cấp cơ sở 96% 4.8 0.133
84. Nhận thức và kĩ năng của đội ngũ cán bộ y
tế ứng phó thiên tai, BĐKH 70% 3.5 0.076
85. Khám, chữa bệnh và phòng ngừa vệ sinh
môi trường trong và sau khi xảy ra thiên
tai.
76% 3.8 0.042
Giáo
dục
Truyền
thông,
Văn hoá
(3)
86. Trình độ học vấn của người dân 79% 3.95 0.538
3.884 0.180
87. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
quốc gia
85% 4.25 0.039
88. Sự phong phú, đa dạng của các hoạt động
văn hoá, sinh hoạt cộng đồng ở khu dân cư
85% 4.25 0.077
89. Công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cho
người dân về thiên tai và BĐKH 76% 3.8 0.206
90. Thực hiện nếp sống Xanh - Sạch - Đẹp -
An toàn
69% 3.45 0.140
Tổ chức
xã hội
(2)
91. Tính đoàn kết, hợp tác, tương trợ lẫn nhau
của hộ dân trong cộng đồng. 85% 4.25 0.243
4.345 0.300
92. Sự đa dạng và hiệu quả hoạt động của các
đoàn thể, tổ chức xã hội
90% 4.5 0.483
93. Duy trì và ứng dụng kiến thức địa phương
vào dự báo và phòng, chống thiên tai 75% 3.75 0.077
94. Thực hành, tuân thủ theo các Hương ước
hoặc quy định của cộng đồng 75% 3.75 0.049
169
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
95. Cộng đồng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
về ứng phó thiên tai, BĐKH
90% 4.5 0.148
Sự sẵn
sàng
tham
gia của
các bên
liên
quan (5)
96. Sự tham gia của các Hội, đoàn thể, tổ chức
xã hội trong PCTT, thích ứng BĐKH 86% 4.3 0.448
3.859 0.075
97. Người dân tham gia đóng góp ý kiến trong
lập kế hoạch PCTT và các hoạt động ứng
phó với BĐKH
65% 3.25 0.155
98. Khả năng huy động người dân trong ứng
phó các tình huống khẩn cấp (hộ đê,
phòng ngừa trước bão, cứu hộ, cứu nạn,..)
90% 4.5 0.080
99. Cộng đồng, hộ dân, xóm/ thôn chủ động
lập kế hoạch ứng phó thiên tai / hoặc lồng
ghép ứng phó thiên tai, BĐKH vào sản
xuất và đời sống.
68% 3.4 0.265
100. Sự tham gia của phụ nữ, người yếu thế
trong PCTT và ứng phó BĐKH
65% 3.25 0.052
V.CHÍNH SÁCH (3.53)
Chính
sách:
tính
thực
tiễn và
hiệu
quả
101. Tính đầy đủ và sẵn có của các văn bản quy
định pháp luật (quy hoạch, kế hoạch của
địa phương cho pháyt triển bao gồm cả
PCTT, BĐKH.
76% 3.8 0.534
3.625 0.451
102. Sự tham gia đóng góp của các đơn vị, các
bên và cộng đồng vào hoạch định, hoàn
thiện hoặc phản hồi chính sách.
58% 2.9 0.138
170
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
thực thi
(1)
103. Tính phù hợp và hiệu quả thực thi của các
cơ chế, chính sách liên quan đến BĐKH,
giảm nhẹ RRTT tại địa phương.
75% 3.75 0.204
3.53
Xếp
hạng:
Trung
bình
0.125
104. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách liên quan đến thiên tai, BĐKH, quản
lý TNTN
75% 3.75 0.089
105. Cơ chế, chính sách cho phát triển, ứng
dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc
tế
55% 2.75 0.035
Lồng
ghép và
phối
hợp
thực
hiện (3)
106. Hiện trạng lồng ghép giảm nhẹ RRTT,
BĐKH, vào các Kế hoạch phát triển KT-
XH, sử dụng đất, dự án phát triển
60% 3 0.475
2.833 0.122
107. Hiệu quả thực tiễn của lồng ghép 55% 2.75 0.223
108. Năng lực cán bộ (nhận thức, phương pháp)
và tài liệu hướng dẫn lồng ghép
55% 2.75 0.172
109. Công tác giám sát, đánh giá hiệu quả lồng
ghép
45% 2.25 0.085
110. Sự phối hợp giữa các phòng ban/ lĩnh vực 58% 2.9 0.045
Quản
trị
(tổ chức
xã hội
để thực
thi chính
sách
hiệu
quả) (2)
111. Năng lực cán bộ quản lý, cán bộ chuyên
môn trong lĩnh vực BĐKH, PCTT
65% 3.25 0.557
3.259 0.411
112. Hiệu quả công tác tổ chức, lãnh đạo tại địa
phương
70% 3.5 0.216
113. Thực hiện công tác rà soát, góp ý, điều
chỉnh việc thực hiện các cơ chế, chính
sách liên quan đến thiên tai, BĐKH
55% 2.75 0.121
114. Phụ nữ trong hàng ngũ lãnh đạo địa
phương (cấp xã và huyện)
65% 3.25 0.075
171
Tiêu chí
Chỉ số đánh giá
Kết quả
đánh giá
Chỉ số (%)
Điểm Chỉ
số
(1-5Đ)
Trọng số
của Chỉ số
Điểm tiêu
chí (1-5Đ)
Trọng số
của tiêu
chí
Điểm
nguồn lực
(1-5Đ)
Trọng số
nguồn
lực
115. Các thành tích nổi bật của xã/ huyện (ví
dụ: đã được công nhận đạt chuẩn Nông
thôn mới; .)
75% 3.75 0.031
Đối
thoại
chính
sách (4)
116. Tính thường xuyên của các cuộc đối thoại
chính sách giữa người dân và chính quyền
(hàng năm)
58% 2.9 0.477
2.909 0.041
117. Hiệu quả sự tham gia của người dân trong
các cuộc đối thoại chính sách
60% 3 0.211
118. Phản hồi, góp ý kiến của người dân cho
thực thi chính sách
60% 3 0.178
119. Tính đa dạng của các hình thức đối thoại
chính sách
50% 2.5 0.041
120. Sự tham gia đối thoại của phụ nữ và nhóm
đối tượng DBTT
55% 2.75 0.093
Giám
sát,
đánh
giá (5)
121. Tính thường xuyên trong công tác giám
sát, đánh giá tại địa phương
65% 3.25 0.237
2.934 0.0310
122. Tài liệu, phương pháp, chỉ số giám sát,
đánh giá (sự sẵn có, đáp ứng)
45% 2.25 0.152
123. Mức độ tham gia của người dân vào giám
sát hoạt động của chính quyền
50% 2.5 0.141
124. Thông báo công khai các báo cáo cuối
năm trên các phương tiện công cộng.
66% 3.3 0.059
125. Chất lượng đội ngũ cán bộ giám sát, đánh
giá, kiểm tra.
62% 3.1 0.411
TỔNG: 5 NGUỒN LỰC, 25 TIÊU CHÍ; 125 CHỈ SỐ
172
Phụ lục 2. Bảng hỏi khảo sát 5*5 (phương pháp CDRI)
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
Phụ lục 3. Danh sách cán bộ các cơ quan chính quyền và cộng đồng cung cấp thông tin
(Họp, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, tham vấn, trong 5 đợt thực địa)
- Đợt 1: Ngày 26–29/7/2016
- Đợt 2: Ngày 25-28/9/ 2017
- Đợt 3: Ngày 14 – 16/11/2017
- Đợt 4: ngày 8 – 10/10/2018
- Đợt 5: ngày 16 – 18/4/2019
(và một số đợt tham vấn nhóm, cá nhân theo hình thức online, cập nhật đến 2020)
Tổng hợp các nhóm đối tượng tham gia khảo
sát, tham vấn và kiểm chứng thông tin:
Phân tách giới: Tỷ lệ nam - nữ tham gia khảo
sát, tham vấn và kiểm chứng thông tin:
STT Họ tên Chức danh/ Địa chỉ Thời gian KS
I. CƠ QUAN CẤP TỈNH
1. Đinh Văn Ngọ Sở Nông nghiệp Đợt 1, 2
2. Cao Thị Nga Sở Nông nghiệp Đợt 1, 2, 3
3. Lê Văn Nam Sở Tài Nguyên và Môi trường Đợt 1, 2
4. Hoàng Văn Hùng Sở Tài Nguyên và Môi trường Đợt 2, 3
5. Nguyễn Thị Thu Thuỷ Tỉnh Đoàn Đợt 3
6. Trần Văn Hoà Tỉnh Đoàn Đợt 2, 3
II. UBND HUYỆN GIAO THUỶ
7. Vũ Thanh Tình Phó chủ tịch UBND huyện Đợt 1, 2, 3, 4, 5
8. Nguyễn Văn Ba Văn Phòng UBND Đợt 1, 2, 3, 4
9. Trần Văn Ngọc Phòng TN & MT Đợt 1, 2, 3, 4, 5
10. Lê Văn Huấn Phòng Nông nghiệp Đợt 2, 3, 4
11. A Huy Phòng TN & MT Đợt 2
12. Nguyễn Văn Hòa Phòng TN & MT Đợt 2
13. Vũ Hoàng Hải Phòng TN & MT Đợt 2
184
14. Phùng Thị Quỳnh Đoàn TN huyện Giao Thuỷ Đợt 2
15. Cao Văn Chinh Đoàn TN Đợt 2
III. VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ
16. Nguyễn Viết Cách Giám đốc VQG Xuân Thủy Đợt 2, 3, 4
17. Trần Thị Hồng Hạnh VQG Xuân Thủy Đợt 2, 3, 4, 5
18. Nguyễn Văn Thuận VQG Xuân Thủy Đợt 4, 5
IV. XÃ GIAO TIẾN
19. Cao Xuân Chiến Chủ tịch xã Giao Tiến Đợt 1, 2, 3, 4
20. Mai Xuân Hiệp Cán bộ địa chính Đợt 1, 2, 3
21. Phạm Thị Nguyệt Đảng uỷ Đợt 2, 3
22. Lê Thị Thu Hà Hội phụ nữ Đợt 2, 3
23. Lê Tiến Tiệp Cán bộ nông nghiệp Đợt 2, 3
24. Lê Thị Diệu Đoàn TN Đợt 2, 3
25. Lê Duy Nghiêm Đoàn TN Đợt 2, 3
26. Trịnh Xuân Thư Đoàn TN Đợt 2, 3
27. Phạm Anh Thu Cộng đồng Đợt 2, 4, 5
28. Lê Mạnh Hoạch Cộng đồng Đợt 2, 3
29. Trần Văn Tường Hội Nông dân Đợt 2
30. Đào Lê Tuấn Hội Nông dân Đợt 2
31. Phạm Văn Tuấn Cộng đồng Đợt 2
32. Lê Văn Kỷ Cộng đồng Đợt 2
33. Nguyễn Xuân Khoát Cộng đồng Đợt 2
34. Nguyễn Hồng Mai Cộng đồng Đợt 2
35. Vũ Văn Trang Cộng đồng Đợt 2
36. Trần Thị Ánh Cộng đồng Đợt 2, 4
37. Phạm Văn Giao Cộng đồng Đợt 2, 5
38. Đào Thị Vân Đợt 2, 5
39. Cao Văn Thế Cộng đồng Đợt 2, 5
V. XÃ GIAO NHÂN
40. Đặng Xuân Nghị Phó chủ tịch xã Đợt 1, 2,
41. Trần Trung Phụng Cán bộ địa chính - NN Đợt 1, 2,
42. Nguyễn Văn Hữu Đoàn Thanh niên Đợt 1, 2, 3, 4
43. Đặng Văn Quynh MTTQ Đợt 1, 3, 4
44. Trần Thị Thìn CT Hội Phụ nữ Đợt 1, 2, 4
45. Đỗ Thị Dậu Cộng đồng Đợt 1, 2, 3
46. Đỗ Thị Khuyên Cộng đồng Đợt 2, 3
185
47. Mai Thị Thuỷ Cộng đồng Đợt 2, 3
48. Trần Văn Đăng Cộng đồng Đợt 2, 3
49. Nghiêm Thuỵ Vân Cộng đồng Đợt 2, 3
50. Nguyễn Văn Thành Hội Nông dân Đợt 2
51. Mai Đình Khích Hội Nông dân Đợt 2
52. Nguyễn Thị Hồng Cộng đồng Đợt 2
53. Mai Thị Khấn Cộng đồng Đợt 2
54. Đỗ Thị Nhung Cộng đồng Đợt 2
55. Đặng Thị Quý Cộng đồng Đợt 2
56. Nguyễn Văn Tài Cộng đồng Đợt 2
57. Đặng Thị Lệ Thuỷ Cộng đồng Đợt 2
58. Trần Thị Lập Cộng đồng Đợt 2
59. Đoàn Văn Thắng Cộng đồng Đợt 2
60. Lê Văn Tiến Cộng đồng Đợt 2
61. Nguyễn Thị Hiếu Cộng đồng Đợt 2, 4
62. Phạm Văn Hùng Cộng đồng Đợt 2, 4
63. Nguyễn Thế Hữu Cộng đồng Đợt 2, 5
64. Hông Thị Len Cộng đồng Đợt 5
65. Lê Nguyễn Thanh Tú Cộng đồng Đợt 5
VI. XÃ GIAO AN
66. Trần Văn Trường Chủ tịch UBND Đợt 1, 2, 4, 5
67. Lê Quang Đản Phó chủ tịch UBND Đợt 1, 2, 3, 5
68. Nguyễn Văn Mẫn MTTQ Đợt 2, 4, 5
69. Trần Văn Dũng Cán bộ địa chính Đợt 1, 3
70. Đinh Thị Hạnh Phó chủ tịch hội phụ nữ Đợt 2, 3
71. Đinh Ngọc Châu Chủ tịch HTX KD&SX Đợt 2, 3
72. Trần Văn Khang Đoàn Thanh niên Đợt 2, 3
73. Nguyễn Thanh Minh Đoàn Thanh niên Đợt 2, 4
74. Trần Mạnh Cường Đoàn Thanh niên Đợt 2, 3
75. Đinh Trung Độ UBND xã Giao An Đợt 2
76. Phạm Văn Bổng Cộng đồng, Trưởng xóm 18 Đợt 2
77. Lê Văn Thuần Cộng đồng Đợt 2
78. Đoàn Văn Cộng Cộng đồng, Xóm 12 Đợt 2
79. Nguyễn Văn Cảnh Cộng đồng, Trưởng xóm 9 Đợt 2
80. Nguyễn Tuấn Anh Cộng đồng Đợt 2
81. Lê Văn Lợi Cộng đồng Đợt 2
186
82. Đào Thị Xuân Hội Phụ nữ Đợt 2, 4
83. Phạm Văn Nguyên Cộng đồng Đợt 2
84. Nguyễn Thị Phát Cộng đồng Đợt 2
85. Nguyễn Thị Sâm Cộng đồng Đợt 2
86. Lê Thị Tấm Hội Nông dân Đợt 2
87. Mai Văn Quốc Hội Nông dân Đợt 2, 3
88. Nguyễn Thuận Hữu Hội Nông dân Đợt 2, 3
89. Lê Văn Cơ Cộng đồng Đợt 2, 3
90. Đặng Thị Thuý Cộng đồng Đợt 2, 4
91. Phạm Quốc Hoàn Cộng đồng Đợt 2, 3
92. Đoàn Thị Hậu Cộng đồng Đợt 2, 4, 5
93. Mai Quốc Huy Cộng đồng mô hình nuôi Baba Đợt 2, 5
VII. XÃ GIAO THIỆN
94. Nguyễn Văn Nam UBND xã Đợt 2, 3
95. Nguyễn Thị Hằng Hội Phụ nữ Đợt 2, 3
96. Doãn Văn Đại Hội Nông dân Đợt 2, 4
97. Anh Thành Hội Nông dân Đợt 2, 4
98. Vũ Văn Lợi Cộng đồng Đợt 2
99. Vũ Thang Bình Cộng đồng Đợt 2
100. Nguyễn Văn Chung Cộng đồng Đợt 2
101. Hoàng Văn Thuỵ Cộng đồng Đợt 2
102. Nguyễn Thị Lê Cộng đồng Đợt 2
103. Nguyễn Văn Oánh Cộng đồng Đợt 2
104. Đoàn Thị Hải Cộng đồng Đợt 2, 4
105. Mai Thị Thuỷ Cộng đồng Đợt 2, 4
106. Chị Thanh Cộng đồng Đợt 2, 5
107. Nguyễn Văn Lê Cộng đồng Đợt 2, 5
VIII. XÃ BẠCH LONG
108. Đỗ Đình Chung Chủ tịch UBND Đợt 2, 4
109. Trần Văn Dinh Cán bộ địa chính Đợt 2, 4
110. Lê Thị Liên Cộng đồng Đợt 2, 4
111. Cao Văn Hạnh Cộng đồng Đợt 2
112. Nguyễn Văn Tú Cộng đồng Đợt 2
113. Lê Hồng Sơn Cộng đồng Đợt 2
114. Nguyễn Mai Hoa Cộng đồng Đợt 2
115. Lê Thị Thái Cộng đồng Đợt 2
187
116. Đặng Thị Thu Hoài Cộng đồng Đợt 2
117. Anh Lâm Cộng đồng Đợt 2
118. Nguyễn Thị Danh Cộng đồng Đợt 2,
119. Lê Hải Ninh Cộng đồng Đợt 2, 5
120. Nguyễn Thị Xuyến Cộng đồng Đợt 2
121. Bác Chiến Cộng đồng Đợt 2
122. Bác Phú Cộng đồng Đợt 2
123. Nguyễn Thành Cộng đồng Đợt 2
124. Hoàng Lê Hải Cộng đồng Đợt 2
125. Hoàng Văn Thuỵ Cộng đồng Đợt 2
IX. XÃ GIAO THỊNH
126. Nguyễn Thị Khiếu Giám đốc Bảo tàng Đồng quê Đợt 4
127. Trần Thị Huê Bảo tàng Đồng quê Đợt 4
128. Nguyễn Văn Minh Cộng đồng Đợt 2
129. Quách Thị An Cộng đồng Đợt 2
130. Nguyễn Văn Thanh Cộng đồng Đợt 2, 4
131. Chị Tuyết Cộng đồng Đợt 2, 3
132. Mai Văn Quế Cộng đồng Đợt 2
133. Lê Văn Hậu Cộng đồng Đợt 2
X. THỊ TRẤN QUẤT LÂM
134. Nguyễn Cảnh Thạc Chủ tịch Thị trấn Đợt 4
135. Trần Văn Lâm Cán bộ địa chính Đợt 4
136. Nguyễn Thị Mai Cộng đồng Đợt 4
137. Nguyễn Thị Vân Cộng đồng Đợt 2, 4
138. Trần Xuân Thuỷ Cộng đồng Đợt 2, 4
139. Nguyễn Thị Thanh Hội Phụ nữ Đợt 2, 4
140. Nguyễn Thị Xoan Hội Phụ nữ Đợt 2, 4
141. Đặng Lê Minh Cộng đồng Đợt 2, 4
142. Lê Văn Bách Cộng đồng Đợt 2, 3
143. Phạm Thị Bảy Cộng đồng Đợt 2, 3
144. Đồng Xuân Lâm Cộng đồng Đợt 2, 3
145. Đồng Văn Thuỵ Cộng đồng Đợt 2, 5
146. Đào Văn Bách Cộng đồng Đợt 2
147. Lê Văn Cảnh Cộng đồng Đợt 2
148. Lê Hoàng Oanh Cộng đồng Đợt 5
149. Nguyễn Lê Hưng Cộng đồng Đợt 5
188
Phụ lục 4. Một số hình ảnh thực địa trong quá trình thực hiện nghiên cứu
Huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định (2018) Vườn quốc gia Xuân Thuỷ
Họp tham vấn cán bộ các Sở ban ngành về triển khai kế hoạch nghiên cứu về BĐKH tại
huyện Giao Thuỷ (2017)
Phỏng vấn các cán bộ phòng TN&MT và phòng
Nông nghiệp huyện (2017)
Phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ địa chính TT Quất Lâm
(2018)
Thảo luận nhóm và phỏng vấn đại diện cộng đồng các xã (2017)
189
Khảo sát hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập mặn tại huyện Giao Thuỷ (2017): Nền nhà cũ của văn phòng
VQG Xuân Thuỷ - hiện văn phòng đã chuyển vào địa điểm mới sâu hơn trong đất liền
Tham vấn, phỏng vấn lãnh đạo và cán bộ VQG Xuân Thuỷ (2017)
Phỏng vấn lãnh đạo xã Giao Phong (2017)
Phỏng vấn các hộ dân NTTS (2018)
190
Khảo sát hiện trạng tác động của bão đến rừng
ngập mặn và các bãi triều bồi
Họp tham vấn cán bộ địa phương về đánh giá khả
năng chống chịu khí hậu/ nguồn lực (2018)
Nuôi ngao quảng canh và nuôi thuỷ sản dưới tán rừng ngập mặn
Đánh bắt thuỷ sản trong RNM
Bãi triều được bồi đắp tự nhiên > bãi ngao
Thảo luận với cán bộ địa phương cho đánh giá nguồn lực
191
Nuôi ngao bán thâm canh tại khu vực ngoài đê
Chăn nuôi gia trại tại khu vực ven đê – nước lợ
Rừng phi lao phòng hộ (giáp xã Giao Phong)
Du lịch sinh thái, cộng đồng
Bờ biển thị trấn Quất Lâm bị bão số 10, tháng 9
năm 2017 đánh vỡ, gây sạt lở nghiêm trọng.
Bão số 10, tháng 9 năm 2017 gây ngập lụt
nhiều tuyến đường, khu dân cư và văn phòng.
Khảo sát trước và sau cơn bão số 1 tháng 7/2016 tại huyện Giao Thuỷ: hộ dân và nhà chùa
(chùa Tùng Lâm) phòng ngừa mưa bão
192
Khảo sát thực địa bổ sung (năm 2019)