Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài sóc chụm (glochidion glomerulatum) và loài sóc lông (glochidion hirsutum) ở Việt Nam

Các phổ NMR của GH4 và GH1 có sự tƣơng đồng cho phép suy đoán GH4 cũng là một hợp chất triterpenoid glycoside có dạng khung olean-12-ene và có một nhóm thế benzoyloxy. Phổ 1H-NMR của GH4 thể hiện tín hiệu proton của sáu nhóm methyl dƣới dạng singlet tại H 0,76 (3H, s), 0,96 (3H, s), 1,04 (3H, s), 1,06 (3H, s), 1,17 (3H, s), 1,32 (3H, s); một proton olefin tại H 5,37 (1H, br s); năm proton thơm tại H 8,04 (2H, d, J = 8,0 Hz), 7,51 (2H, dd, J = 8,0 và 8,0 Hz) và 7,63 (1H, t, J = 8,0 Hz); hai proton anome tại 4,38 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 4,57 (1H, d, J = 8,0 Hz) gợi ý hợp chất này có hai đơn vị đƣờng

pdf251 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài sóc chụm (glochidion glomerulatum) và loài sóc lông (glochidion hirsutum) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0) 19 47,97 47,98 CH2 1,33 (m)/2,03 (m) 20 36,63 36,63 C - 21 78,16 78,16 CH 5,16 (dd, 4,5, 12,5) 22 30,21 30,23 CH2 1,73 (dd, 12,5, 13,5) 2,38 (dd, 4,5, 13,5) 23 64,95 64,31 CH2 3,23 (d, 11,0)/ 3,83 (d, 11,0) 24 13,36 13,49 CH3 0,71 (s) 25 16,60 16,56 CH3 1,04 (s) 26 17,45 17,45 CH3 1,06 (s) 27 27,40 27,41 CH3 1,32 (s) 28 66,57 66,60 CH2 3,41 (d, 11,0)/ 3,72 (d, 11,0) 29 29,44 29,44 CH3 0,96 (s) 30 18,85 18,85 CH3 1,17 (s) 21-O-Bz 1 134,22 134,21 CH - 2, 6 130,44 130,44 CH 8,05 (d, 8,0) 3, 5 129,62 129,62 CH 7,51 (dd, 8,0, 8,0) 4 131,91 131,92 CH 7,63 (t, 8,0) 7 167,83 167,83 C - 3-O-Glc 1 105,29 105,32 CH 4,68 (d, 7,5) 2 74,90 76,21 CH 3,28 (m) 3 88,30 83,41 CH 3,46 (m) 4 69,97 71,28 CH 3,33 (m) 5 77,41 77,56 CH 3,29 (m) 6'' 62,44 64,87 CH2 4,18 (dd, 5,0, 12,0) 4,36 (d, 12,0) CH3CO 172,80 C - CH3CO 20,89 CH3 2,08 (s) 3''-O-Glc 1''' 105,29 104,43 CH 4,53 (d, 8,0) 2''' 75,51 75,41 CH 3,44 (m) 3''' 77,84 77,75 CH 3,39 (m) 4''' 71,57 71,28 CH 3,33 (m) 5''' 78,23 78,58 CH 3,58 (m) 6''' 62,44 62,71 CH2 3,67 (dd, 5,0, 12,0) 3,85 (br d, 12,0) a CD3OD, b tại 125 MHz, c tại 500 MHz, # C của GH2 130 Hình 3.93. Phổ 1H-NMR của hợp chất GH3 Hình 3.94. Phổ 13C-NMR của hợp chất GH3 131 3.2.4. Hợp chất GH4: Hirsutoside D Hợp chất GH4 đƣợc phân lập dƣới dạng chất bột, vô định hình màu trắng. Công thức phân tử của GH4 đƣợc xác định là C48H72O15 bởi sự xuất hiện của pic ion giả phân tử [M + Na]+ tại m/z: 911,4779 trên phổ khối lƣợng phân giải cao HR- ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C48H72O15Na] + : 911,4769 đvC). Hình 3.95. Cấu trúc hóa học của hợp chất GH4 và hợp chất tham khảo GH1 Các phổ NMR của GH4 và GH1 có sự tƣơng đồng cho phép suy đoán GH4 cũng là một hợp chất triterpenoid glycoside có dạng khung olean-12-ene và có một nhóm thế benzoyloxy. Phổ 1H-NMR của GH4 thể hiện tín hiệu proton của sáu nhóm methyl dƣới dạng singlet tại H 0,76 (3H, s), 0,96 (3H, s), 1,04 (3H, s), 1,06 (3H, s), 1,17 (3H, s), 1,32 (3H, s); một proton olefin tại H 5,37 (1H, br s); năm proton thơm tại H 8,04 (2H, d, J = 8,0 Hz), 7,51 (2H, dd, J = 8,0 và 8,0 Hz) và 7,63 (1H, t, J = 8,0 Hz); hai proton anome tại 4,38 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 4,57 (1H, d, J = 8,0 Hz) gợi ý hợp chất này có hai đơn vị đƣờng. Hình 3.96. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH4 132 Hình 3.97. Phổ 1H-NMR của hợp chất GH4 Hình 3.98. Phổ 13C-NMR của hợp chất GH4 Phổ 13C-NMR của GH4 xuất hiện tín hiệu của 48 carbon, trong đó có: sáu nhóm methyl tại C 13,36 (H 0,76, 3H, s), 16,64 (H 1,04, 3H, s), 17,46 (H 1,06, 3H, s), 18,88 (H 1,17, 3H, s), 27,44 (H 1,32, 3H, s) và 29,46 (H 0,96, 3H, s); hai carbon olefin tại C 124,87 (H 5,37, 1H, br s) và 142,97. Nhóm benzoyl đƣợc xác định với các tín hiệu cộng hƣởng tại C 129,61; 130,42; 131,83; 134,22 và 167,82. Ngoài ra, tƣơng tác HMBC giữa H-29 (δH 0,96)/H-30 (δH 1,17) với C-19 (δC 133 47,93)/C-20 (δC 36,60)/C-21 (δC 78,14) c ng tƣơng tác HMBC giữa H-21 (δH 5,16) với C-7 (δC 167,82) chỉ ra nhóm benzoyloxy liên kết với aglycone tại C-21. Hình 3.99. Phổ HSQC của hợp chất GH4 Hình 3.100. Phổ HMBC của hợp chất GH4 Các số liệu phổ của phần đƣờng trong GH4 hoàn toàn tƣơng tự với số liệu tƣơng ứng của hợp chất GG3, hợp chất Glochierioside A ở phần aglycone [14] và đƣợc khẳng định từ phổ hai chiều COSY, HSQC, HMBC. Tƣơng tác HMBC giữa Ara H-1 (δH 4,38, d, J = 7,5 Hz) với aglyone C-3 (δC 83,40) xác nhận liên kết O- 134 glycoside của đƣờng này với aglycone tại C-3. Các số liệu phổ carbon của Glc (δC 105,46, 75,28, 77,64, 71,14, 77,87, 62,33) cùng tƣơng tác HMBC giữa Glc H-1''' (δH 4,57, d, J = 8,0 Hz) với Ara C-3 (δC 84,21) cho thấy Glc là một đơn vị đƣờng glucose tự do liên kết với Ara bởi liên kết (1→3) O-glycoside. Hình 3.101. Phổ 1H – 1H COSY của hợp chất GH4 Hình 3.102. Phổ NOESY của hợp chất GH4 135 Hình 3.103. Các tương tác chính COSY, HMBC và NOESY của hợp chất GH4 Hóa lập thể phần khung aglycone của GH4 xác định tƣơng tự GH1-GH3, cấu hình nhóm oxygen thế tại C-3, C-16 và C-21 đều là beta. Từ các phân tích trên, cấu trúc hóa học của hợp chất GH4 đƣợc xác định là 21β-benzoyloxy- 3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[-D-glucopyranosyl-(13)]--L- arabinopyranoside. Đây là một hợp chất mới theo cơ sở dữ liệu Scifinder 2017, hợp chất GH4 đƣợc đặt tên là Hirsutoside D. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của GH4 đƣợc tổng hợp tại bảng 3.15. Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất GH4 và chất tham khảo C #C a,b C a,b DEPT H a,c (độ bội, J, Hz) 1 39,62 39,60 CH2 1,00 (m)/1,65 (m) 2 26,31 26,28 CH2 1,73 (m)/1,89 (m) 3 83,33 83,40 CH 3,64 (m) 4 43,89 43,87 C - 5 48,11 48,12 CH 1,66 (m) 6 18,81 18,82 CH2 1,44 (m)/1,57 (m) 7 33,29 33,30 CH2 1,37 (m)/1,83 (m) 8 41,06 41,05 C - 9 48,14 48,24 CH 1,27 (br d, 11,5) 10 37,51 37,54 C - 11 24,72 24,71 CH2 1,96 (m)/ 1,98 (m) 12 124,93 124,87 CH 5,37 (br s) 13 142,99 142,97 C - 14 44,55 44,53 C - 15 36,48 36,47 CH2 1,42 (dd, 5,0, 13,0) 136 C #C a,b C a,b DEPT H a,c (độ bội, J, Hz) 1,82 (dd, 11,5, 13,0) 16 67,88 67,88 CH 4,36 (dd, 5,0, 11,5) 17 44,74 44,70 C - 18 43,64 43,64 CH 2,52 (dd, 4,5, 14,0) 19 47,95 47,93 CH2 1,32 (dd, 4,5, 14,0) 2,02 (dd, 14,0, 14,0) 20 36,61 36,60 C - 21 78,17 78,14 CH 5,16 (dd, 5,0, 12,5) 22 30,21 30,23 CH2 1,72 (dd, 12,0, 13,5) 2,38 (dd, 5,0, 13,5) 23 64,82 65,09 CH2 3,33 (d, 13,0)/ 3,67 (d, 13,0) 24 13,39 13,36 CH3 0,76 (s) 25 16,60 16,64 CH3 1,04 (s) 26 17,45 17,46 CH3 1,06 (s) 27 27,41 27,44 CH3 1,32 (s) 28 66,58 66,65 CH2 3,42 (d, 11,0)/ 3,73 (d, 11,0) 29 29,43 29,46 CH3 0,96 (s) 30 18,85 18,88 CH3 1,17 (s) 21-O-Bz 1 134,23 134,22 C - 2, 6 130,43 130,42 CH 8,04 (d, 8,0) 3, 5 129,63 129,61 CH 7,51 (dd, 8,0, 8,0) 4 131,87 131,83 CH 7,63 (t, 8,0) 7 167,85 167,82 C - 3-O-Glc/Ara 1 105,72 106,10 CH 4,38 (d, 7,5) 2 75,63 72,09 CH 3,72 (m) 3 77,72 84,21 CH 3,68 (m) 4 71,56 69,53 CH 4,06 (br s) 5 78,32 66,85 CH2 3,60 (d, 12,0)/ 3,88 (d, 12,0) 6 62,73 3''-O-Glc 1''' 105,46 CH 4,57 (d, 8,0) 2''' 75,28 CH 3,32 (m) 3''' 77,64 CH 3,40 (m) 4''' 71,14 CH 3,37 (m) 5''' 77,87 CH 3,31 (m) 6''' 62,33 CH2 3,71 (m) 3,87 (m) a CD3OD, b tại 125 MHz, c tại 500 MHz, # C của GH1 137 3.2.5. Hợp chất GH5: Hirsutoside E Hợp chất GH5 đƣợc phân lập dƣới dạng chất bột, vô định hình màu trắng. Công thức phân tử của GH5 đƣợc xác định là C48H70O15 bởi sự xuất hiện của pic ion giả phân tử [M + Na]+ tại m/z: 909,4602 trên phổ khối lƣợng phân giải cao HR- ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C48H70O15Na] + : 909,4612 đvC). Quan sát các phổ NMR của hợp chất GH5 cho thấy sự tƣơng tự với GH4, sự khác biệt chỉ đến ở vị trí C-28, GH5 quan sát thấy nhóm –CH=O (H 9,78, s) trong khi ở GH4 là CH2OH. Bộ khung olean-12-ene lại một lần nữa xuất hiện trong cấu trúc của GH5. Cụ thể, trên phổ 1H-NMR của hợp chất này có tín hiệu proton của sáu nhóm methyl dƣới dạng singlet tại H 0,75 (3H, s), 0,87 (3H, s), 0,99 (3H, s), 1,03 (3H, s), 1,17 (3H, s), 1,32 (3H, s); một proton olefin tại H 5,42 (1H, t, J = 3,0 Hz); năm proton thơm tại H 8,04 (2H, d, J = 8,0 Hz), 7,50 (2H, dd, J = 8,0 và 8,0 Hz) và 7,64 (1H, t, J = 8,0 Hz); hai proton anome tại 4,37 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 4,56 (1H, d, J = 8,0 Hz). Hình 3.104. Cấu trúc hóa học của hợp chất GH5 và hợp chất tham khảo GH4 Hình 3.105. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH5 138 Phổ 13C-NMR của hợp chất GH5 có tín hiệu của 48 carbon với các dấu hiệu tƣơng tự của GH4: sáu nhóm methyl tại C 13,35 (H 0,75, 3H, s), 16,51 (H 1,03, 3H, s), 17,68 (H 0,87, 3H, s), 18,82 (H 1,17, 3H, s), 26,89 (H 1,32, 3H, s) và 29,24 (H 0,99, 3H, s); hai carbon olefin tại C 125,22 (H 5,42, 1H, t, 3,0 Hz) và 142,08; một nhóm benzoyl đƣợc xác nhận bởi tín hiệu tại C 129,61; 130,48; 131,61; 134,35 và 167,65. Sự khác biệt của GH5 so với GH4 tại C-28, trong khi GH4 là nhóm – CH2OH (C 66,65) còn trong hợp chất GH5 là nhóm –CH=O (C 207,39). Số liệu và sự quy kết phổ của phần đƣờng trong GH5 cũng đƣợc thực hiện dựa trên dữ liệu phổ 13C-NMR của GH5, tham khảo số liệu tƣơng ứng của GH4, đƣợc khẳng định lại bằng phổ hai chiều COSY, HSQC, HMBC và kết quả thủy phân đƣờng. Tƣơng tác HMBC giữa Ara H-1 (δH 4,37) với aglyone C-3 (δC 83,35) xác nhận liên kết O-glycoside của đƣờng này với aglycone tại C-3. Các số liệu phổ carbon của Glc (δC 105,51, 75,33, 77,70, 71,19, 77,95, 62,36) và tƣơng tác HMBC giữa Glc H-1''' (δH 4,56) với Ara C-3 (δC 84,25) chỉ ra Glc là một đơn vị đƣờng glucose tự do liên kết với Ara bởi liên kết (1→3) O-glycoside. Từ các phân tích trên, cấu trúc hóa học của hợp chất GH5 đƣợc xác định là 21β-benzoyloxy- 3,16β,23-trihydroxyolean-12-ene-28-al -3-O-[-D-glucopyranosyl-(13)]--L- arabinopyranoside. Đây là một hợp chất mới theo cơ sở dữ liệu Scifinder 2017, hợp chất GH5 đƣợc đặt tên là Hirsutoside E. Số liệu phổ 1H và 13C (đƣợc tổng hợp tại bảng 3.16) cùng với các phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H, 13C và HSQC; phổ HR- ESI-MS của GH5 đã đƣợc đƣa ra (phổ HMBC, COSY và NOESY của GH5 đƣợc trình bày trong phần phụ lục). Hình 3.106. Các tương tác chính COSY, HMBC và NOESY của hợp chất GH5 139 Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất GH5 và chất tham khảo C #C a, b C a,b DEPT H a,c (độ bội, J, Hz) 1 39,60 39,54 CH2 1,00 (m)/1,66 (m) 2 26,28 26,29 CH2 1,77 (m)/1,90 (m) 3 83,40 83,35 CH 3,64 (m) 4 43,87 43,88 C - 5 48,12 48,14 CH 1,65 (dd, 1,5, 10,5) 6 18,82 18,82 CH2 1,44 (m)/1,55 (m) 7 33,30 33,55 CH2 1,38 (m)/1,71 (m) 8 41,05 40,87 C - 9 48,24 48,29 CH 1,27 (br d, 11,5) 10 37,54 37,56 C - 11 24,71 24,60 CH2 1,96 (m)/1,98 (m) 12 124,87 125,22 CH 5,42 (t, 3,0) 13 142,97 142,08 C - 14 44,53 44,88 C - 15 36,47 38,10 CH2 1,57 (dd, 5,0, 13,5) 1,83 (dd, 12,0, 13,5) 16 67,88 66,05 CH 4,45 (dd, 5,0, 12,0) 17 44,70 42,68 C - 18 43,64 43,91 CH 2,92 (dd, 4,5, 14,0) 19 47,93 47,83 CH2 1,40 (dd, 4,5, 14,0) 2,01 (dd, 14,0, 14,0) 20 36,60 36,45 C - 21 78,14 77,11 CH 5,15 (dd, 4,5, 12,0) 22 30,23 28,34 CH2 1,45 (d, 12,0) 2,46 (dd, 4,5, 12,0) 23 65,09 65,09 CH2 3,33(m)/3,67(m) 24 13,36 13,35 CH3 0,75 (s) 25 16,64 16,51 CH3 1,03 (s) 26 17,46 17,68 CH3 0,87 (s) 27 27,44 26,89 CH3 1,32 (s) 28 66,65 207,39 CH 9,78 (s) 29 29,46 29,24 CH3 0,99 (s) 30 18,88 18,82 CH3 1,17 (s) 21-O-Bz 1 134,22 134,35 C - 2, 6 130,42 130,48 CH 8,04 (d, 8,0) 3, 5 129,61 129,61 CH 7,50 (dd, 8,0, 8,0) 4 131,83 131,61 CH 7,64 (t, 8,0) 7 167,82 167,65 C - 3-O-Ara 1 106,10 106,14 CH 4,37 (d, 7,5) 2 72,09 72,12 CH 3,71(m) 3 84,21 84,25 CH 3,65(m) 140 C #C a, b C a,b DEPT H a,c (độ bội, J, Hz) 4 69,53 69,56 CH 4,06 (br s) 5 66,85 66,87 CH2 3,60 (br d, 14,0) 3,88 (dd, 2,0, 14,0) 3''-O-Glc 1''' 105,46 105,51 CH 4,56 (d, 8,0) 2''' 75,28 75,33 CH 3,32 (m) 3''' 77,64 77,70 CH 3,40 (m) 4''' 71,14 71,19 CH 3,35 (m) 5''' 77,87 77,95 CH 3,31 (m) 6''' 62,33 62,36 CH2 3,71 (dd, 5,0, 12,0) 3,85 (dd, 2,0, 12,0) a CD3OD, b tại 125 MHz, c tại 500 MHz, # C của GH4 Hình 3.107. Phổ 1H-NMR của hợp chất GH5 Hình 3.108. Phổ 13C-NMR của hợp chất GH5 141 Hình 3.109. Phổ HSQC của hợp chất GH5 Từ loài Glochidion hirsutum, đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 5 hợp chất mới, cả năm hợp chất này đều thuộc lớp chất triterpenoid khung olean- 12-en. Cấu trúc hóa học của 5 hợp chất đƣợc tổng hợp trong hình 3.111, tên gọi của 5 hợp chất đƣợc tổng hợp trong bảng sau đây: Bảng 3.17. Thống kê 5 hợp chất mới phân lập đƣợc từ loài G. hirsutum Kí hiệu Tên khoa học GH1 21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-- D-glucopyranoside GH2 21β-benzoyloxy-3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[- D-glucopyranosyl-(13)]--D-glucopyranoside GH3 21β-benzoyloxy-3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-6- acetyl-[-D-glucopyranosyl-(13)]--D-glucopyranoside GH4 21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[- D-glucopyranosyl-(13)]--L-arabinopyranoside GH5 21β-benzoyloxy-3,16β,23-trihydroxyolean-12-ene-28-al-3-O-[- D-glucopyranosyl-(13)]--L-arabinopyranoside 142 Nhƣ vậy từ cặn chiết phần nƣớc của loài G. glomerulatum và cặn ethyl acetate của loài G. hirsutum đã phân lập đƣợc 15 hợp chất. Các hợp chất đã đƣợc xác định cấu trúc hóa học, chúng đều là các saponin khung olean-12-ene và đều là các hợp chất mới. Kết quả này cho thấy việc định hƣớng ban đầu và những đánh giá sơ bộ về lựa chọn phần cặn chiết để tiến hành phân lập là hoàn toàn chính xác. Các hợp chất triterpenoid đã đƣợc thông báo phân lập từ các loài thuộc chi Glochidion là 56 trên tổng số khoảng 155 hợp chất đƣợc phân lập từ chi này. Mƣời năm hợp chất saponin khung olean-12-ene mới đƣợc phân lập từ hai loài G. glomerulatum và G. hirsutum thêm một lần nữa khẳng định triterpenoid là lớp chất chính trong thành phần hóa học của các loài đã công bố thuộc chi Glochidion. Hình 3.110. Cấu trúc hóa học của 15 hợp chất phân lập được từ loài G. glomerulatum (GG1 – GG10) và loài G. hirsutum (GH1 – GH5) 143 3.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập đƣợc 3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ loài Sóc chụm (G. glomerulatum) Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thƣ phổi ngƣời A-549, ung thƣ vú ngƣời MCF-7, ung thƣ buồng trứng ngƣời OVCAR và ung thƣ đại tràng ngƣời HT-29 (bảng 2.1.) cho thấy mƣời hợp chất GG1-GG10 thể hiện hoạt tính gây độc đáng kể trên các dòng tế bào ung thƣ với giá trị % ức chế >50%. Các hợp chất GG1-GG10 đƣợc lựa chọn để đánh giá hoạt tính gây độc tế bào A- 549, MCF-7, OVCAR và HT-29 theo nồng độ. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của mƣời hợp chất GG1-GG10 trên các dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, OVCAR và HT-29 (bảng 2.2.) cho thấy các hợp chất GG1, GG2, GG5 và GG7 có nhóm thế benzoyloxy ở C-22 thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với dòng tế bào ung thƣ A-549, HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 dao động từ 5,9 µM đến 10,6 µM (tƣơng đƣơng với chất đối chứng dƣơng mitoxantrone, IC50 dao động trong khoảng 3,1 µM đến 10,3 µM). Hợp chất GG3 thể hiện độc tính trên dòng tế bào HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 tƣơng ứng 7,3 µM và 6,6 µM. Hợp chất GG8-GG10 không có nhóm thế benzoyloxy ở C- 22 thể hiện hoạt tính gây độc yếu với giá trị IC50 từ 27,7 µM đến 94,9 µM. Hợp chất GG4 không có nhóm thế nào tại C-16 và C-22 biểu hiện độc tính mạnh với giá trị IC50 là 9,7 µM và 7,5 µM đối với dòng tế bào ung thƣ A-549 và HT-29. Tất cả mƣời hợp chất đều có hoạt tính gây độc yếu trên dòng tế bào ung thƣ MCF-7. Các kết quả này ph hợp với các nghiên cứu trƣớc đây đã báo cáo về hoạt tính gây độc của các hợp chất saponin khung oleanane với nhóm thế acyl ở C-21 và C-22 đối với các dòng tế bào ung thƣ khác nhau bao gồm A-549, HL-60 và HCT- 116 của các nhóm nghiên cứu đã công bố [43, 46, 84-86]. Nghiên cứu hiện tại cho thấy hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất GG1, GG2, GG5 và GG7 đối với các dòng tế bào A-549, HT-29 và OVCAR tƣơng đƣơng với mitoxantrone. Nhƣ vậy, GG1, GG2, GG5 và GG7 là những hợp chất tiềm năng để tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về tác dụng gây độc tế bào, chống ung thƣ. 144 3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ loài Sóc lông (G. hirsutum) Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thƣ phổi ngƣời A-549, ung thƣ vú ngƣời MCF-7, ung thƣ buồng trứng ngƣời SW-626 và ung thƣ gan ngƣời HepG2 (bảng 2.3.) cho thấy năm hợp chất GH1-GH5 thể hiện hoạt tính gây độc đáng kể trên các dòng tế bào ung thƣ với giá trị % ức chế >50%. Các hợp chất GH1-GH5 đƣợc lựa chọn để đánh giá hoạt tính gây độc tế bào A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 theo nồng độ. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của năm hợp chất GH1-GH5 trên bốn dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 (bảng 2.4.) cho thấy các hợp chất GH1, GH2, GH4 và GH5 có nhóm thế benzoyloxy ở C-21 thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với cả bốn dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 với giá trị IC50 dao động từ 3,4 µM đến 10,2 µM (chất đối chứng dƣơng ellipticine, IC50 dao động trong khoảng 1,4 µM đến 2,1 µM). Điều này một lần nữa cho thấy các hợp chất saponin khung oleanane có chứa nhóm acyl ở C-21 thƣờng có hoạt tính gây độc tế bào mạnh, thể hiện tiềm năng là các chất có khả năng chống ung thƣ, ph hợp với các nghiên cứu đã công bố trên thế giới [43, 46, 84-86]. Hợp chất GH3 có chứa nhóm acetyloxy tại glc C-6" có hoạt tính gây độc tế bào yếu với các giá trị IC50 dao động từ 47,0 µM đến 54,4 µM. Trong mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất GH1-GH3: khi hợp chất có thêm một đơn vị đƣờng tại glc C-3" (hợp chất GH2) thì hoạt tính gây độc tế bào biểu hiện mạnh hơn, tuy nhiên, khi xuất hiện một nhóm acetyloxy tại glc C-6" (hợp chất GH3) thì hoạt tính gây độc tế bào thể hiện yếu đi. Nghiên cứu hiện tại đã chứng tỏ rằng hoạt tính gây độc tế bào của GH2 thể hiện trên cả bốn dòng tế bào ung thƣ ngƣời thử nghiệm A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2, tƣơng đƣơng với hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ của chất sử dụng làm đối chứng dƣơng ellipticine. 145 KẾT LUẬN Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của hai loài Glochidion glomerulatum (Sóc chụm) và Glochidion hirsutum (Sóc lông) ở Việt Nam. 1. Nghiên cứu về thành phần hóa học Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sắc ký và các phƣơng pháp phổ hiện đại đã phân lập và xác định cấu trúc 15 hợp chất mới từ hai loài Glochidion glomerulatum và Glochidion hirsutum: - Từ loài Glochidion glomerulatum đã phân lập và xác định cấu trúc 10 hợp chất mới. Các hợp chất mới đƣợc đặt tên là: Glomeruloside I, II (GG1-GG2), Glomeruloside A-H (GG3-GG10), cụ thể: 22β-benzoyloxy-3β,16β,28- trihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG1), 28-acetyloxy-22β-benzoyloxy-3β,16β- dihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG2), 22β-benzoyloxy-3β,16β,23,28- tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)--L-arabinopyranoside (GG3), 3β,23,28-trihydroxyolean-12-ene 3-O--L-rhamnopyranosyl (1→4)-β-D- glucopyranosyl (1→3)--L-arabinopyranoside (GG4), 22-benzoyloxy-3,16,28- trihydroxyolean-12-ene 3-O-[di--D-glucopyranosyl-(12, 13)--L- arabinopyranoside] (GG5), 28-acetyloxy-22-benzoyloxy-3,16-dihydroxyolean- 12-ene 3-O-[di--D-glucopyranosyl-(12, 13)--L-arabinopyranoside] (GG6), 22β-benzoyloxy-3β,16β,28-trihydroxyolean-12-ene 3-O--L-rhamnopyranosyl (1→4)-β-D-glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]--L- arabinopyranoside (GG7), 3β,16β,28-trihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D- glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG8), 28-acetyloxy-3β,16β-dihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-rhamnopyranosyl (1→4)-[β- D-glucopyranosyl (1→3)]-β-D- glucopyranosyl (1→2)--L-arabinopyranoside (GG9), 28-acetyloxy-3β,16β-dihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG10). - Từ loài Glochidion hirsutum đã phân lập và xác định cấu trúc 5 hợp chất mới. Các hợp chất mới đƣợc đặt tên là: Hirsutoside A-E (GH1-GH5), cụ thể: 146 21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O--D-glucopyranoside (GH1), 21β-benzoyloxy-3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[-D- glucopyranosyl-(13)]--D-glucopyranoside (GH2), 21β-benzoyloxy- 3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-6-acetyl-[-D-glucopyranosyl-(13)]- -D-glucopyranoside (GH3), 21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12- ene 3-O-[-D-glucopyranosyl-(13)]--L-arabinopyranoside (GH4), 21β- benzoyloxy-3,16β,23-trihydroxyolean-12-ene-28-al-3-O-[-D-glucopyranosyl- (13)]--L-arabinopyranoside (GH5). 2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học - Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ của 10 hợp chất phân lập từ loài Glochidion glomerulatum trên 4 dòng tế bào ung thƣ ngƣời là: A- 549, HT-29, OVCAR, MCF-7. Kết quả cho thấy, các hợp chất Glomeruloside I, II, Glomeruloside C, E (GG1, GG2, GG5, GG7) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với dòng tế bào ung thƣ A-549, HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 dao động từ 5,9 µM đến 10,6 µM (tƣơng đƣơng với chất đối chứng dƣơng mitoxantrone, IC50 dao động từ 3,1 µM đến 10,3 µM). Hợp chất Glomeruloside A (GG3) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh trên dòng tế bào HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 tƣơng ứng 7,3 µM và 6,6 µM. Các hợp chất Glomeruloside F-H (GG8-GG10) thể hiện hoạt tính gây độc yếu với cả bốn dòng tế bào thử nghiệm. Hợp chất Glomeruloside B (GG4) biểu hiện độc tính mạnh với giá trị IC50 là 9,7 µM và 7,5 µM đối với dòng tế bào ung thƣ A-549 và HT-29. Tất cả mƣời hợp chất đều có hoạt tính gây độc yếu trên dòng tế bào ung thƣ MCF-7. - Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ của 5 hợp chất phân lập từ loài Glochidion hirsutum trên 4 dòng tế bào ung thƣ ngƣời là: A-549, MCF-7, HepG2 và SW-626. Kết quả cho thấy, các hợp chất Hirsutoside A, B, D, E (GH1, GH2, GH4, GH5) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với cả bốn dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 với giá trị IC50 dao động từ 3,4 µM đến 10,2 µM (tƣơng đƣơng với chất đối chứng dƣơng ellipticine, IC50 dao động trong khoảng 1,4 µM đến 2,1 µM). Hợp chất Hirsutoside C (GH3) có hoạt tính gây độc tế bào yếu trên cả bốn dòng tế bào thử nghiệm với các giá trị IC50 dao động từ 47,0 µM đến 54,4 µM. 147 KIẾN NGHỊ Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của hai loài Glochidion glomerulatum và Glochidion hirsutum chúng tôi nhận thấy: Các hợp chất có hoạt tính gây độc mạnh trên các dòng tế bào ung thƣ ngƣời thực nghiệm: hợp chất Glomeruloside B (GG4) biểu hiện độc tính mạnh với giá trị IC50 là 9,7 µM và 7,5 µM đối với dòng tế bào ung thƣ A-549 và HT-29; các hợp chất Glomeruloside I, II, Glomeruloside C, E (GG1, GG2, GG5, GG7) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với dòng tế bào ung thƣ A-549, HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 dao động từ 5,9 µM đến 10,6 µM; các hợp chất Hirsutoside A, B, D, E (GH1, GH2, GH4, GH5) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với cả bốn dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 với giá trị IC50 dao động từ 3,4 µM đến 10,2 µM. Vì vậy, cần thêm các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế gây độc tế bào, tác dụng dƣợc lý của các hợp chất này. 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Vu Kim Thu, Nguyen Van Thang, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Nguyen Hoai Nam, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Hoang Le Tuan Anh, Nanyoung Kim, Seonju Park, Seung Hyun Kim. Oleane-type saponins from Glochidion glomerulatum and their cytotoxic activities. Phytochemistry, 2015, 116, 213-220. 2. Vu Kim Thu, Nguyen Van Thang, Nguyen Xuan Nhiem, Hoang Le Tuan Anh, Phạm Hải Yến, Chau Van Minh, Phan Van Kiem, Nan Young Kim, Seon Ju Park and Seung Hyun Kim. Oleane-type saponins from Glochidion glomerulatum. Natural Product Communications, 2015, 10(6), 875-876. 3. Nguyen Van Thang, Vu Kim Thu, Nguyen Xuan Nhiem, Duong Thi Dung, Tran Hong Quang, Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Pham Hai Yen, Nguyen Thi Thanh Ngan, Nguyen Huy Hoang, and Phan Van Kiem. Oleane-type saponins from Glochidion hirsutum and their cytotoxic activities. Chemistry and Biodiversity, 2017, 14(5), 1-9. 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] P.H. Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản trẻ, Hà Nội, 2003, 202-208. [2] V.V. Chi. Từ điển Cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tập 2, 2012, 696-700. [3] Đ.H. Bích, B.X. Chƣơng, N.T. Dong, Đ.T. Đàm, V.N. Lộ. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội, Tập I, 2004, 224-225. [4] H. Otsuka, H. Kijima, E. Hirata, T. Shinzato, A. Takushi, M. Bando, Y. Takeda, Glochidionionosides A-D: megastigmane glucosides from leaves of Glochidion zeylanicum (Gaertn.) A. Juss, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2003, 51 (3), 286-290. [5] S. Sandhya, R.S.N.A.K.K. Chaintanya, K.R. Vinod, K.N.V. Rao, B. David, K. Sudhakar, R. Swetha, An updated review on the genus Glochidion plant, Archives of Applied Science Research, 2010, 2 (2), 309-322. [6] H. Otsuka, K. Kotani, M. Bando, M. Kido, Y. Takeda, A novel dimeric butenolide, glochidiolide, from the leaves of Glochidion acuminatum Muell, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 1998, 46 (7), 1180-1181. [7] H. Otsuka, Y. Takeda, E. Hirata, T. Shinzato, M. Bando, Glochidiolide, isoglochidiolide, acuminaminoside, and glochidacuminosides A-D from the leaves of Glochidion acuminatum Muell., Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2004, 52 (5), 591-596. [8] J.-M. Tian, X.-Y. Fu, Q. Zhang, H.-P. He, J.-M. Gao, X.-J. Hao, Chemical constituents from Glochidion assamicum, Biochemical Systematics and Ecology, 2013, 48, 288-292. [9] X.-Q. Liu, H.-L. Huang, M.-J. Yao, G.-T. Han, N. Liu, J.-C. Yuan, C.-S. Yuan, Oleanane-type triterpenoids from Glochidion assamicum, Helvetica Chimica Acta, 2011, 94, 2264-2272. [10] H.-T. Xiao, X.-Y. Hao, X.-W. Yang, Y.-H. Wang, Y. Lu, Y. Zhang, S. Gao, H.-P. He, X.-J. Hao, Bisabolane-type sesquiterpenoids from the rhizomes of Glochidion coccineum, Helvetica Chimica Acta, 2007, 90 (1), 164-170. 150 [11] H.-T. Xiao, Y. Wang, X. Hao, X. Yang, X. Hao, Triterpenes from Glochidion coccineum and their cytotoxicity in vitro, Shizhen Guoyi Guoyao, 2008, 19 (8), 1931-1932. [12] H.T. Xiao, H.P. He, J. Peng, Y.H. Wang, X.W. Yang, X.J. Hu, X.Y. Hao, X.J. Hao, Two new norbisabolane sesquiterpenoid glycosides from Glochidion coccineum, Journal of Asian natural products research, 2008, 10 (2), 1-5. [13] L.T.K. Nhi, N.V. Đậu, P.T. Sơn, Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học cây Glochidion eriocarpum Champ., Euphorbiaceae, Tạp Chí Dƣợc Học, 1999, 12, 9- 10. [14] V.K. Thƣ. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây bòn bọt (Glochidion eriocarpum Champ. Ex Benth.), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) theo định hướng chống ung thư, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2012. [15] P.M. Giang, L.T.K. Nhi, P.T. Son, W.C. Taylor, Glochidioside E, an oleanane saponin from Glochidion eriocarpum, Vietnamese Journal of Chemistry, 2008, 46 (6), 784-791. [16] W.-H. Hui, M.-M. Li, Lupene triterpenoids from Glochidion eriocarpum, Phytochemistry, 1976, 15 (4), 561-562. [17] W. Yanming, Z. Hongtao, W. Dong, C. Rongrong, Y. Chongren, X. Min, Z. Yingjun, A new phloroglucinol glucoside from the whole plants of Glochidion eriocarpum, Bulletin of the Korean Chemical Society, 2014, 35 (2), 631-634. [18] R. Srivastava, D.K. Kulshreshtha, Glochidioside, a triterpene glycoside from Glochidion heyneanum, Phytochemistry, 1986, 25 (11), 2672-2674. [19] R. Srivastava, D.K. Kulshreshtha, Triterpenoids from Glochidion heyneanum, Phytochemistry, 1988, 27 (11), 3575-3578. [20] H. Otsuka, E. Hirata, T. Shinzato, Y. Takeda, Stereochemistry of megastigmane glucosides from Glochidion zeylanicum and Alangium premnifolium, Phytochemistry, 2003, 62 (5), 763-768. [21] N. Anantachoke, W. Kitphati, S. Mangmool, N. Bunyapraphatsara, Polyphenolic compounds and antioxidant activities of the leaves of Glochidion hypoleucum, Natural product communications, 2015, 10 (3), 479-482. 151 [22] J. Yang, X. Yang, S. Yang, J. Zhao, L. Li, Study on flavanols from Glochidion hirsutum, Zhongguo Zhongyao Zazhi, 2007, 32 (7), 593-596. [23] J. Yang, X.-d. Yang, H.-y. Wu, Q.-l. Zhao, J.-f. Zhao, L. Li, Chemical study on Glochidion hirsutum (II), Tianran Chanwu Yanjiu Yu Kaifa, 2007, 19 (6), 986-988. [24] L.T.M. Hoa. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bọt ếch (Glochidion obliquum Decne) và dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trƣờng Đại học Vinh, 2013. [25] Y. Takeda, C. Mima, T. Masuda, E. Hirata, A. Takushi, H. Otsuka, Glochidioboside, a glucoside of (7S,8R)-dihydrodehydrodiconiferyl alcohol from leaves of glochidion obovatum, Phytochemistry, 1998, 49 (7), 2137-2139. [26] M. Liu, H.-T. Xiao, H.-p. He, X.-Y. Hao, A novel lignanoid and norbisabolane sesquiterpenoids from Glochidion puberum, Chemistry of Natural Compounds, 2008, 44 (5), 588-590. [27] H. Xiao, Z. Zhang, W. He, Studies in steroids from Glochidion puberum, Dali Xueyuan Xuebao, 2009, 8 (10), 1-2. [28] Z. Zhang, Z.L. Gao, X. Fang, Y.H. Wang, H. Xiao, X.J. Hao, G.M. Liu, H.P. He, Two new triterpenoid saponins from Glochidion puberum, Journal of Asian natural products research, 2008, 10 (11-12), 1029-1034. [29] Z. Zhang, G. Liu, Y. Ren, H. He, X. Hao, Chemical constituents from Glochidion puberum, Tianran Chanwu Yanjiu Yu Kaifa, 2008, 20 (3), 447-449. [30] Z. Zhang, G.-m. Liu, H.-p. He, Chemical constituents from Glochidion puberum, Dali Xueyuan Xuebao, 2008, 7 (2), 5-6. [31] Z. Zhang, X. Fang, Y.H. Wang, G.M. Liu, H. Xiao, X.J. Hao, H.P. He, Puberosides C-E, triterpenoid saponins from Glochidion puberum, Journal of Asian natural products research, 2011, 13 (9), 838-844. [32] Y.D. Men, S.Y. Lee, Constituents of the root of Glochidion rubrum Blume, Guoli Zhongguo Yiyao Yangjiuso Yanjiu Baogao, 1985, 129-136. [33] L.-G. Chen, L.-L. Yang, K.-Y. Yen, T. Hatano, T. Yoshida, T. Okuda, Tannins of Euphorbiaceous plants. XIII. New hydrolyzable tannins having phloroglucinol 152 residue from Glochidion rubrum BLUME, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 1995, 43 (12), 2088-2090. [34] W.-H. Cai, K. Matsunami, H. Otsuka, T. Shinzato, Y. Takeda, Lignan and neolignan glucosides, and tachioside 2′-O-4″-O-methylgallate from the leaves of Glochidion rubrum, Journal of Natural Medicines, 2009, 63 (4), 408-414. [35] P. Puapairoj, W. Naengchomnong, A. Kijjoa, M.M. Pinto, M. Pedro, M.S. Nascimento, A.M. Silva, W. Herz, Cytotoxic activity of lupane-type triterpenes from Glochidion sphaerogynum and Glochidion eriocarpum two of which induce apoptosis, Planta medica, 2005, 71 (3), 208-213. [36] S. Yin, M.L. Sykes, R.A. Davis, T. Shelper, V.M. Avery, D. Camp, R.J.E. Quinn, New galloylated flavanonols from the Australian plant Glochidion sumatranum, Planta medica, 2010, 76 (16), 1877-1881. [37] X. Zhang, J. Chen, K. Gao, Chemical constituents from Glochidion wrightii Benth, Biochemical Systematics and Ecology, 2012, 45, 7-11. [38] H. Otsuka, E. Hirata, T. Shinzato, Y. Takeda, Glochiflavanosides A-D: flavanol glucosides from the leaves of Glochidion zeylanicum (Gaertn) A. Juss, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2001, 49 (7), 921-923. [39] H. Otsuka, E. Hirata, T. Shinzato, Y. Takeda, Isolation of lignan glucosides and neolignan sulfate from the leaves of Glochidion zeylanicum (Gaertn) A. Juss, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2000, 48 (7), 1084-1086. [40] H. Otsuka, E. Hirata, A. Takushi, T. Shinzato, Y. Takeda, M. Bando, M. Kido, Glochidionolactones A-F: butenolide glucosides from leaves of Glochidion zeylanicum (Gaertn) A. Juss, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2000, 48 (4), 547-551. [41] R. Tanaka, Y. Kinouchi, S. Wada, H. Tokuda, Potential anti-tumor promoting activity of lupane-type triterpenoids from the stem bark of Glochidion zeylanicum and Phyllanthus flexuosus, Planta medica, 2004, 70 (12), 1234-1236. [42] T.D. Thang, P.-C. Kuo, C.-S. Yu, Y.-C. Shen, L.T.M. Hoa, T. Van Thanh, Y.- H. Kuo, M.-L. Yang, T.-S. Wu, Chemical constituents of the leaves of Glochidion obliquum and their bioactivity, Archives of Pharmacal Research, 2011, 34 (3), 383- 389. 153 [43] Z. Zhang, S. Li, Cytotoxic triterpenoid saponins from the fruits of Aesculus pavia L, Phytochemistry, 2007, 68 (15), 2075-2086. [44] Q. Li, J. Cao, W. Yuan, M. Li, L. Yang, Y. Sun, X. Wang, Y. Zhao, New triterpene saponins from flowers of Impatiens balsamina L. and their anti-hepatic fibrosis activity, Journal of Functional Foods, 2017, 33, 188-193. [45] S.-L. Zhang, Z.-N. Yang, C. He, H.-B. Liao, H.-S. Wang, Z.-F. Chen, D. Liang, Oleanane-type triterpenoid saponins from Lysimachia fortunei Maxim, Phytochemistry, 2018, 147, 140-146. [46] T.M. Di, S.L. Yang, F.Y. Du, L. Zhao, T. Xia, Cytotoxic and hypoglycemic activity of triterpenoid saponins from Camellia oleifera Abel. seed pomace, Molecules, 2017, 22 (10), 1562-1571. [47] N. Takahashi, W. Li, K. Koike, Oleanane-type triterpenoid saponins from Silene armeria, Phytochemistry, 2016, 129, 77-85. [48] M. Zhao, Z.-M. Da-Wa, D.-L. Guo, D.-M. Fang, X.-Z. Chen, H.-X. Xu, Y.-C. Gu, B. Xia, L. Chen, L.-S. Ding, Y. Zhou, Cytotoxic triterpenoid saponins from Clematis tangutica, Phytochemistry, 2016, 130, 228-237. [49] A. Tchoukoua, T.K. Tabopda, S. Uesugi, M. Ohno, K.-i. Kimura, E. Kwon, H. Momma, I. Horo, Ö.A. Çalişkan, Y. Shiono, B.T. Ngadjui, Triterpene saponins from the roots of Acacia albida Del. (Mimosaceae), Phytochemistry, 2017, 136, 31- 38. [50] P. Wu, H. Gao, J.-X. Liu, L. Liu, H. Zhou, Z.-Q. Liu, Triterpenoid saponins with anti-inflammatory activities from Ilex pubescens roots, Phytochemistry, 2017, 134, 122-132. [51] P. Sakkrom, W. Pompimon, P. Meepowpan, N. Nuntasaen, C. Loetchutinat, The effect of Phyllanthus taxodiifolius Beille extracts and its triterpenoids studying on cellular energetic stage of cancer cells, American Journal of Pharmacology and Toxicology, 2010, 5 (3), 139-144. [52] G. Bagalkotkar, T.S. Chuan, S.I. Khalivulla, A.S. Hamzah, K. Shaari, N.H. Lajis, M.S. Saad, J. Stanslas, Isolation and cytotoxicity of triterpenes from the roots of Phyllanthus pulcher Wall. Ex Mull. ArG. (Euphorbiaceae), African Journal of Pharmacy and Pharmacology, 2011, 5 (2), 183-188. 154 [53] I.K. Lee, D.H. Kim, S.Y. Lee, K.R. Kim, S.U. Choi, J.K. Hong, J.H. Lee, Y.H. Park, K.R. Lee, Triterpenoic acids of Prunella vulgaris var. lilacina and their cytotoxic activities in vitro, Archives of Pharmacal Research, 2008, 31 (12), 1578- 1583. [54] V.S.P. Chaturvedula, J.K. Schilling, J.S. Miller, R. Andriantsiferana, V.E. Rasamison, D.G.I. Kingston, New cytotoxic terpenoids from the wood of Vepris punctata from the Madagascar rainforest, Journal of Natural Products, 2004, 67 (5), 895-898. [55] K.M.-W. Lesley, G.W. Lisa, L.G. Manohar, Methodology for the determination of biological antioxidant capacity in vitro: a review, Journal of The Science of Food and Agriculture, (2006), 86, 2046–2056 [56] V.K. Agnihotri, H.N. ElSohly, S.I. Khan, T.J. Smillie, I.A. Khan, L.A. Walker, Antioxidant constituents of Nymphaea caerulea flowers, Phytochemistry, 2008, 69 (10), 2061-2066. [57] A.M.D. Zocoler, A.C.C. Sanches, I. Albrecht, J.C.P.d. Mello, Antioxidant capacity of extracts and isolated compounds from Stryphnodendron obovatum Benth, Brazilian Journal of Pharmaceutical Sciences, 2009, 45, 443-452. [58] P.V. Kiem, N.X. Cuong, N.X. Nhiem, V.K. Thu, N.K. Ban, C.V. Minh, B.H. Tai, T.N. Hai, S.H. Lee, H.D. Jang, Y.H. Kim, Antioxidant activity of a new C- glycosylflavone from the leaves of Ficus microcarpa, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2011, 21 (2), 633-637. [59] Zamarrud, I. Ali, H. Hussain, V.U. Ahmad, M. Qaiser, A. Amyn, F.V. Mohammad, Two new antioxidant bergenin derivatives from the stem of Rivea hypocrateriformis, Fitoterapia, 2011, 82 (4), 722-725. [60] H.M. Selim, K.D. Ananta, R. Fazlay, A. Mesbahuddin, Comparative study of non polar and polar solvent extracts of Glochidion velutinum Wight in respect of antioxidant and antibacterial action, Journal of Bangladesh Academy of Sciences, 2017, 41 (2), 247-252. [61] S. Sharma, T. Singh, R. Vijayvergia, Antimicrobial properties of β-amyrin (terpenoid), Journal of Pharmacy Research, 2010, 3 (8), 1979-1980. 155 [62] K. Jabeen, A. Javaid, E. Ahmad, M. Athar, Antifungal compounds from Melia azedarach leaves for management of Ascochyta rabiei, the cause of chickpea blight, Natural product communications, 2011, 25 (3), 264-276. [63] Y. Zheng, W. Huang, J.G. Yoo, J.L. Ebersole, C.B. Huang, Antibacterial compounds from Siraitia grosvenorii leaves, Natural product research, 2011, 25 (9), 890-897. [64] H. Haraguchi, S. Kataoka, S. Okamoto, M. Hanafi, K. Shibata, Antimicrobial triterpenes from Ilex integra and the mechanism of antifungal action, Phytotherapy Research, 1999, 13 (2), 151-156. [65] M.L. Vuotto, R. Miranda, A. Ritieni, A. Basile, L. Ricciardi, R. Di Prisco, G. Nicolosi, N. Mascolo, Improvement of (+)-catechin inhibitory activity on human PMN respiratory burst by (+)-3-O-propionyl and (-)-3-O-valeryl substitution, Journal of Pharmacy and Pharmacology, 2003, 55 (3), 399-405. [66] D. Su, W. Tang, Y. Hu, Y. Liu, S. Yu, S. Ma, J. Qu, D. Yu, Lignan glycosides from neoalsomitra integrifoliola, Journal of Natural Products, 2008, 71 (5), 784- 788. [67] E. Catapan, F.N. Moreno, M. Luís Busi da Silva, M.F. Otuki, R. Niero, V.C. Filho, R. Augusto Yunes, A.M. Viana. Protocols for in vitro culture and phytochemical analysis of Phyllanthus species (Euphorbiaceae). In: Jain SM, Saxena PK, editors. Protocols for in vitro cultures and secondary metabolite analysis of aromatic and medicinal plants. Totowa, NJ, Humana Press, 2009. 167- 177. [68] V.J. Somkant, J. Rakeshkumar, Invitro anti-inflammatory activity of ethanol extract of Glochidion ellipticum, Journal of Current Pharma Research, 2015, 6 (1), 1678-1689. [69] K. Selina, Z. Ronok, S.C. Abdullah Mohammad, R.H. Mohammad, A.R. Mohammad, Antitumor, analgesic and anti-inflammatory activities of Glochidion multiloculare (Rottler ex Willd) Voigt, Bangladesh Pharmaceutical Journal, 2015, 18 (2), 142-148. 156 [70] M. Biswas, K. Biswas, A.K. Ghosh, P.K. Haldar, A pentacyclic triterpenoid possessing analgesic activity from the fruits of Dregea volubilis, Pharmacognosy Magazine, 2009, 5 (19), 90-92. [71] J. Ching, T.K. Chua, L.C. Chin, A.J. Lau, Y.K. Pang, J.M. Jaya, C.H. Tan, H.L. Koh, Beta-amyrin from Ardisia elliptica Thunb. is more potent than aspirin in inhibiting collagen-induced platelet aggregation, Indian journal of experimental biology, 2010, 48 (3), 275-279. [72] M.A.F. Jahromi, M. Gupta, M. Manickam, A.B. Ray, J.P.N. Chansouria, Hypolipidemic activity of pedunculoside, a constituent of Ilex doniana, Pharmaceutical Biology, 1999, 37 (1), 37-41. [73] J. Lokvam, P.D. Coley, T.A. Kursar, Cinnamoyl glucosides of catechin and dimeric procyanidins from young leaves of Inga umbellifera (Fabaceae), Phytochemistry, 2004, 65 (3), 351-358. [74] T. Vijaya, N. Venkata, V. Rao, A. Babu, M. Sathish Kumar, P. Sharmila, S.R. Bonam, R. Nadendla, Antiurolithiatic activity of methanolic extract of dried leaves Glochidion velutinium using ethylene glycol induces rats, 2013, 4 (12), 878-884. [75] R.K. Sandeep, V.J. Somkant, Anthelmintic activity of extracts of Glochidion ellipticum Linn, Indo American of PharMaceutical Sciences, 2017, 4 (12), 4778- 4780. [76] E.M. Lee, S.S. Lee, B.Y. Chung, J.-Y. Cho, I.C. Lee, S.R. Ahn, S.J. Jang, T.H. Kim, Pancreatic lipase inhibition by C-glycosidic flavones isolated from Eremochloa ophiuroides, Molecules, 2010, 15 (11), 8251-8259. [77] Q. Zhao, M. Nan, Y. He, S. Chen, Extraction method of rotundic acid from Chinese medicine Ilex and its application in preventing and treating cardiovascular and cerebrovascular diseases, Faming Zhuanli Shenqing, 2010, 10. [78] Q. Zhao, Y. He, M. Nan, S. Chen, Application of rotundic acid in preparing medicinal agents for regulating blood lipids, its preparation method and formulation, Faming Zhuanli Shenqing, 2010, 8. [79] N.X. Nhiem, N.H. Tung, P.V. Kiem, C.V. Minh, Y. Ding, J.H. Hyun, H.K. Kang, Y.H. Kim, Lupane triterpene glycosides from leaves of Acanthopanax 157 koreanum and their cytotoxic activity, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2009, 57, 986-989. [80] T. Mosmann, Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: Application to proliferation and cytotoxicity assays, Journal of Immunological Methods, 1983, 65 (1), 55-63. [81] A. Monks, D. Scudiero, P. Skehan, R. Shoemake, K. Paull, D. Vistica, C. Hose, J. Langley, P. Cronise, H. Campbell, J. JMayo, M. Boyd, Feasibility of a high-flux anticancer drug screen using a diverse panel of cultured human tumor cell lines, Journal of National Cancer Institute, 1991, 83 (11), 757-766. [82] A.K. Chakravarty, S. Garai, K. Masuda, T. Nakane, N. Kawahara, Bacopasides III-V: three new triterpenoid glycosides from Bacopa monniera, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2003, 51 (2), 215-217. [83] A.A. Gohar, G.T. Maatooq, E.M. Mrawan, A.A. Zaki, Y. Takaya, Two oleananes from Ammannia auriculata Willd, Natural product research, 2012, 26 (14), 1328-1333. [84] P.-K. Chan, Acylation with diangeloyl groups at C21–22 positions in triterpenoid saponins is essential for cytotoxcity towards tumor cells, Biochemical Pharmacology, 2007, 73 (3), 341-350. [85] P. Wang, S. Ownby, Z. Zhang, W. Yuan, S. Li, Cytotoxicity and inhibition of DNA topoisomerase I of polyhydroxylated triterpenoids and triterpenoid glycosides, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2010, 20 (9), 2790-2796. [86] N. Guo, T. Tong, N. Ren, Y. Tu, B. Li, Saponins from seeds of genus Camellia: Phytochemistry and bioactivity, Phytochemistry, 2018, 149, 42-55. 158 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG1 Phụ lục 2: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG2 Phụ lục 3: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG3 Phụ lục 4: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG4 Phụ lục 5: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG5 Phụ lục 6: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG6 Phụ lục 7: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG7 Phụ lục 8: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG8 Phụ lục 9: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG9 Phụ lục 10: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG10 Phụ lục 11: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH1 Phụ lục 12: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH2 Phụ lục 13: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH3 Phụ lục 14: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH4 Phụ lục 15: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH5 Phụ lục 16: Phiếu giám định tên khoa học của mẫu Glochidion glomerulatum (Miq.) Boerl. và mẫu Glochidion hirsutum (Roxb) Voigt. 159 I PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG1 Công thức phân tử: C55H84O20. Khối lƣợng phân tử: 1064. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY II Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG1 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG1 m/z 1099,5260. [M+Cl]- III Phổ 13C-NMR của hợp chất GG1 Phổ DEPT135 của hợp chất GG1 IV Phổ HSQC của hợp chất GG1 Phổ HMBC của hợp chất GG1 V Phổ COSY của hợp chất GG1 Phổ ROESY của hợp chất GG1 VI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG2 Công thức phân tử: C57H86O21. Khối lƣợng phân tử: 1106. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY VII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG2 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG2 m/z 1141,5363. [M+Cl]- VIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG2 Phổ DEPT135 của hợp chất GG2 IX Phổ HSQC của hợp chất GG2 Phổ HMBC của hợp chất GG2 X Phổ COSY của hợp chất GG2 Phổ ROESY của hợp chất GG2 XI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG3 Công thức phân tử: C48H72O15. Khối lƣợng phân tử: 888. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG3 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG3 m/z 923,4563. [M+Cl]- XIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG3 Phổ DEPT135 của hợp chất GG3 XIV Phổ HSQC của hợp chất GG3 Phổ HMBC của hợp chất GG3 XV Phổ COSY của hợp chất GG3 Phổ ROESY của hợp chất GG3 XVI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG4 Công thức phân tử: C47H78O16. Khối lƣợng phân tử: 898. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XVII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG4 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG4 m/z 933,4996. [M+Cl]- XVIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG4 Phổ DEPT135 của hợp chất GG4 XIX Phổ HSQC của hợp chất GG4 Phổ HMBC của hợp chất GG4 XX Phổ COSY của hợp chất GG4 Phổ ROESY của hợp chất GG4 XXI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG5 Công thức phân tử: C54H82O19 . Khối lƣợng phân tử: 1034. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XXII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG5 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG5 m/z 1069,5157. [M+Cl]- XXIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG5 Phổ DEPT135 của hợp chất GG5 XXIV Phổ HSQC của hợp chất GG5 Phổ HMBC của hợp chất GG5 XXV Phổ COSY của hợp chất GG5 Phổ ROESY của hợp chất GG5 XXVI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG6 Công thức phân tử: C56H84O20 . Khối lƣợng phân tử: 1076. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XXVII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG6 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG6 m/z 1111,5263. [M+Cl]- XXVIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG6 Phổ DEPT135 của hợp chất GG6 XXIX Phổ HSQC của hợp chất GG6 Phổ HMBC của hợp chất GG6 XXX Phổ COSY của hợp chất GG6 Phổ ROESY của hợp chất GG6 XXXI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG7 Công thức phân tử: C60H92O23. Khối lƣợng phân tử: 1180. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XXXII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG7 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG7 m/z 1215,5745. [M+Cl]- XXXIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG7 Phổ DEPT135 của hợp chất GG7 XXXIV Phổ HSQC của hợp chất GG7 Phổ HMBC của hợp chất GG7 XXXV Phổ COSY của hợp chất GG7 Phổ ROESY của hợp chất GG7 XXXVI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG8 Công thức phân tử: C47H78O17. Khối lƣợng phân tử: 914. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XXXVII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG8 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG8 m/z 949,4946. [M+Cl]- XXXVIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG8 Phổ DEPT135 của hợp chất GG8 XXXIX Phổ HSQC của hợp chất GG8 Phổ HMBC của hợp chất GG8 XL Phổ COSY của hợp chất GG8 Phổ ROESY của hợp chất GG8 XLI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG9 Công thức phân tử: C55H90O22. Khối lƣợng phân tử: 1102. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XLII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG9 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG9 m/z 1137,5630. [M+Cl]- XLIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG9 Phổ DEPT135 của hợp chất GG9 XLIV Phổ HSQC của hợp chất GG9 Phổ HMBC của hợp chất GG9 XLV Phổ COSY của hợp chất GG9 Phổ ROESY của hợp chất GG9 XLVI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG10 Công thức phân tử: C50H82O19. Khối lƣợng phân tử: 986. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT 135 - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ ROESY XLVII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG10 Phổ 1H-NMR của hợp chất GG10 m/z 1021,5161. [M+Cl]- XLVIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GG10 Phổ DEPT135 của hợp chất GG10 XLIX Phổ HSQC của hợp chất GG10 Phổ HMBC của hợp chất GG10 L Phổ COSY của hợp chất GG10 Phổ ROESY của hợp chất GG10 LI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH1 Công thức phân tử: C43H64O11. Khối lƣợng phân tử: 756. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ NOESY LII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH1 Phổ 1H-NMR của hợp chất GH1 m/z 779,4370. [M+Na]+ LIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GH1 Phổ DEPT135 của hợp chất GH1 LIV Phổ HSQC của hợp chất GH1 Phổ HMBC của hợp chất GH1 LV Phổ COSY của hợp chất GH1 Phổ NOESY của hợp chất GH1 LVI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH2 Công thức phân tử: C49H74O16. Khối lƣợng phân tử: 918. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ NOESY LVII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH2 Phổ 1H-NMR của hợp chất GH2 m/z 941,4896. [M+Na]+ LVIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GH2 Phổ DEPT của hợp chất GH2 LIX Phổ HSQC của hợp chất GH2 Phổ HMBC của hợp chất GH2 LX Phổ COSY của hợp chất GH2 Phổ NOESY của hợp chất GH2 LXI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH3 Công thức phân tử: C51H76O17. Khối lƣợng phân tử: 960. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ NOESY LXII ???? Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG2 Phổ 1H-NMR của hợp chất GH3 m/z 1141,5363. [M+Cl]- LXIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GH3 Phổ DEPT của hợp chất GH3 LXIV Phổ HSQC của hợp chất GH3 Phổ HMBC của hợp chất GH3 LXV Phổ COSY của hợp chất GH3 Phổ ROESY của hợp chất GH3 LXVI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH4 Công thức phân tử: C48H72O15. Khối lƣợng phân tử: 888. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ NOESY LXVII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH4 Phổ 1H-NMR của hợp chất GH4 m/z 911,4779. [M+Na]+ LXVIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GH4 Phổ DEPT của hợp chất GH4 LXIX Phổ HSQC của hợp chất GH4 Phổ HMBC của hợp chất GH4 LXX Phổ COSY của hợp chất GH4 Phổ NOESY của hợp chất GH4 LXXI PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH5 Công thức phân tử: C48H70O15. Khối lƣợng phân tử: 886. - Phổ HR-ESI-MS - Phổ 1H-NMR - Phổ 13C-NMR - Phổ DEPT - Phổ HSQC - Phổ HMBC - Phổ 1H-1H COSY - Phổ NOESY LXXII Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH5 Phổ 1H-NMR của hợp chất GH5 m/z 909,4602. [M+Na]+ LXXIII Phổ 13C-NMR của hợp chất GH5 Phổ DEPT của hợp chất GH5 LXXIV Phổ HSQC của hợp chất GH5 Phổ HMBC của hợp chất GH5 LXXV Phổ COSY của hợp chất GH5 Phổ NOESY của hợp chất GH5 LXXVI Phiếu giám định tên khoa học của mẫu Glochidion glomerulatum (Miq.) Boerl. và mẫu Glochidion hirsutum (Roxb) Voigt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_gay_doc_t.pdf
  • pdfTóm tắt LA tiếng Anh.pdf
  • pdfTóm tắt LA tiếng việt.pdf
  • pdfTrang thông tin đóng góp mới.pdf
Luận văn liên quan