Về thành phần hóa học của cây thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var. canaense
V.S. Dang) chủ yếu là triterpenoid và flavonoid. Các triterpen có khung cơ bản là
cycloartane đã được tìm thấy loài M. lutea. Tuy nhiên các cycloartane của loài M.
stipulata var. canaense V.S. Dang có nhóm hydroxy gắn ở vị trí C-7 (MS02, MS04,
MS05) đã đem lại sự mới mẻ về cấu trúc so với các cycloartane đã được phân lập từ
loài M. lutea cũng như các loài khác. Ngoài ra, đây là lần đầu tiên phát hiện trong chi
Markhamia nhóm hợp chất glycolipid dưới dạng các dẫn xuất của glycerol (MS16) và
phytosphingolipid (MS17).
Về thành phần hóa học của cây quao Bình Châu S. binhchaunesis V.S. Dang là
coumarin, iridoid, triterpenoid, và flavonoid. Đây là lần đầu tiên phát hiện các hợp
chất flavonoid (SB01, SB02, SB03, SB04) và flavanoid (SB05, SB06) trong chi
Stereopermum, trong khi các loài khác S. acuminatissimum, S. kunthianum, S.
personnatum, S. suaveolens and S. zenkeri thì quinone là rất thường gặp đã đem lại sự
mới mẻ về thành phần hóa học trong chi Stereopermum
126 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 2 loài markhamia stipulata var. canaense v.s. dang và stereospermum binhchauensis v.s. dang thuộc họ quao (bignoniaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tử giả với
m/z: ([M+H]
+
= 283,28 cho phép xác định CTPT của SB01 là C17H14O4.
Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT (phụ lục 18b, 18c) của SB01 cho các tín
hiệu cộng hưởng của 17 carbon: trong đó có 1 carbon carbonyl, 4 carbon vòng thơm
mang oxy, 10 carbon vòng thơm không mang oxy, và 2 carbon methoxy giúp xác định
SB01 là flavonoid khung chrysin mang 2 nhóm thế methoxy.
Phổ 1H-NMR (phụ lục 18d) của SB01 cũng chứng tỏ là khung chrysin mang 2
nhóm thế methoxy với các tín hiệu: 2 proton methine vòng thơm ghép cặp meta với
nhau ở δH 6,41 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6) và 6,72 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-8), 5 proton
methine vòng thơm ở δH 7,95 (2H, dd, J = 2,0 và 8,0 Hz, H-2', H-6'), δH 7,49 (3H, m,
H-3', H-4', H-5'), 1 proton olefin ở δH 6,68 (1H, s, H-3). Ngoài ra, còn có sự hiện diện
6 proton của hai nhóm methoxy ở δH 3,79 (3H, s, 5-OCH3) và 3,85 (3H, s, 7-OCH3),
83
Phổ HMBC (phụ lục 18e) của SB01 cho thấy 6 proton của hai nhóm methoxy ở
δH 3,79 (3H, s, 5-OCH3) và 3,85 (3H, s, 7-OCH3) lần lượt cho tương quan với 2 carbon
vòng thơm mang oxy ở δC 160,1 (C-5) và δC 163,6 (C-7) đã giúp xác nhận 2 nhóm
methoxy δC 55,9 (5-OCH3) gắn vào δC 160,1 (C-5) và δC 55,7 (7-OCH3) gắn vào δC
163,6 (C-7) khung flavonoid.
Tóm lại từ các dữ liệu phổ MS, NMR và so sánh với tài liệu tham khảo[96], cấu
trúc của SB01 được xác định là 5,7-dimethoxyflavone (chrysin 5,7-dimethyl ether).
Hình 4.25: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB01
4.2.19. Kaempferol (SB02)
Phổ
1
H-NMR (phụ lục 19a) của SB02 cho các tín hiệu proton: 2 proton vòng
thơm ghép cặp meta ở δH 6,53 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8) và δH 6,27 (1H, d, J = 2,0 Hz,
H-6), 4 proton vòng thơm ghép cặt ortho ở δH 8,14 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2', H-6') và
δH 7,01 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3', H-5'). Ngoài ra còn có 1 proton của nhóm hydroxyl
kiềm nối ở δH 12,16 (1H, s, OH-5) cho thấy SB02 là một flavonoid.
Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT (phụ lục 19b, 19c) của SB02 cho các tín hiệu
cộng hưởng của 15 carbon tương tự như MS09. Nhưng SB02 bị mất tín hiệu của
carbon methine vòng thơm ở δC 102,8 (C-3) thay vào đó tín hiệu của 1 carbon vòng
thơm mang oxy ở δC 136,6 (C-3), đã giúp xác định SB02 là flavonoid mang 4 nhóm
thế hydroxy ở C-5, C-3, C-7 và C-4'.
Tóm lại từ các dữ liệu phổ NMR và so sánh với tài liệu tham khảo [97], cấu
trúc của SB02 được xác định là 3,5,7,4'-tetrahydroxyflavon (kaempferol).
84
Hình 4.26: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB02
4.2.20. Luteolin (SB03)
Dựa vào dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR (phụ lục 20a, 20b) của SB03 hoàn
toàn giống MS10 và so sánh với tài liệu tham khảo cấu trúc của SB03 được xác định
là Luteolin
Hình 4.27: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB03
4.2.21. Luteolin 7-O-β-D-glucopyranoside (SB04)
Dựa vào dữ liệu phổ ESI-MS, 1H-NMR và 13C-NMR (phụ lục 21a,21b, 21c)
của SB04 hoàn toàn giống MS14 và so sánh với tài liệu tham khảo cấu trúc của SB04
được xác định là luteolin7-O-β-D-glucopyranoside.
85
Hình 4.28: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB04
4.2.22. Naringenin 7-O-β-D-glucopyranoside (SB05)
Phổ ESI-MS (phụ lục 22a) cho mũi ion phân tử giả với m/z: ([M+Na]+ = 457,19
cho phép xác định CTPT của SB05 là C21H22O10.
Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR (phụ lục 22b, 22c) của SB05 tương tự như MS12,
cho thấy SB05 có khung aglycon là naringenin. Tuy nhiên SB05 còn có 1 carbon
acetal ở δC 99,6 (C-1’’) tương ứng với proton anomer ở δH 4,95 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-
1''); 4 carbon oxymethine ở δC 73,0-77,1 (C-2''C-5''); 1 carbon oxymethylen ở δC
60,5 (C-6’’) cho thấy sự hiện diện của 1 đơn vị đường β-D-glucopyranoide (Glc).
Phổ HMBC (hình 4,29, phụ lục 22d) của SB05 cho thấy proton anomer ở δH
4,95 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'') tương tác với carbon vòng thơm kề oxy ở δC 165,2 (C-
7), chứng tỏ đơn vị đường Glc gắn vào aglycon ở vị trí C-7.
Từ các dữ liệu phổ ESI-MS, NMR và so sánh với tài liệu [98], cấu trúc của
SB05 được xác định là narigenin 7-O-β-D-glucopyranoside.
Hình 4.29: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB05
86
4.2.23. Eriodictyol 7-O-β-D-glucopyranoside (SB06)
Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR kết hợp DEPT(phụ lục 23a, 23b, 23c) tương tự
như SB05 chứng tỏ SB06 cũng là một flavonoid mang một đơn vị đường β-D-glucose.
Tuy nhiên SB06 bị mất đi tín hiệu của một carbon methine vòng thơm ở 115,1 (C-3')
thay vào đó tín hiệu của carbon tứ cấp vòng thơm mang oxy ở 145,2 (C-3') chứng tỏ
khung aglycon của SB06 là eriodictyol.
Ngoài ra phổ HMBC (hình 4,30, phụ lục 23d) cho thấy sự tương quan của
proton anome ở 4,98 (1H, d, J = 7,5, H-1) với carbon tứ cấp vòng thơm mang oxy ở
165,2 (C-7) xác định đơn vị đường β-D-glucose gắn vào vị trí (C-7).
Tóm lại từ dữ liệu phổ NMR kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo [98,99], cấu
trúc của SB06 được xác định là eriodictyol 7-O-β-D-glucopyranoside.
Hình 4.30: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB06
4.2.24. Specioside (SB07)
Phổ ESI-MS (phụ lục 24a) cho mũi ion phân tử giả với m/z: ([M+Na]+ = 531,08
cho phép xác định CTPT của SB07 là C24H28O12.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR kết hợp với DEPT (phụ lục 24b,24c, 24d) cho thấy
SB07 có 24 carbon, trong đó có 9 carbon gồm: 1 carbon carbonyl ở δC 166,6 (C-1), 1
carbon vòng thơm mang oxy ở δC 160,0 (C-7), 1 carbon vòng thơm ở δC 125,0 (C-
87
4), 4 carbon methine vòng thơm tương quan với 4 proton methine vòng thơm ghép
cặp ortho với nhau ở δH 7,58 (2H, d, J = 9,0, H-5'', H-9) và 6,80 (2H, d, J = 8,5, H-
6, H-8), 2 carbon olefin ngoài vòng tương quan với 2 proton olefin ghép trans ở δH
7,62 (1H, d, J = 16,0, H-3) và 6,47 (1H, d, J = 16,0, H-2), cho thấy SB07 có một
nhánh p-trans-coumaroyl. Ngoài ra SB07 còn có 1 carbon acetal ở δC 97,8 (C-1)
tương quan với proton anomer ở δH 4,61 (1H, d, J = 7,5, H-1), 4 carbon oxymethine ở
δC 70,2-77,4 (C-2C-5) và 1 carbon oxymethylen mang oxy ở δC 61,4 (C-6) tương
quan với 2 proton oxymethylen ở δH 3,71 (1H, dd, J = 7,5 và 13,0, H-6a) và 3,41-3,45
(1H, m, H-6b), giúp xác định đơn vị đường β-D-glucopyranoside (β-D-Glc). Như vậy
phần aglycon của SB07 có 9 carbon gồm: 2 carbon olefin ở δC 141,1 (C-3), 101,7 (C-
4), 1 carbon acetal ở δC 93,0 (C-1), 1 carbon bậc bốn mang oxy ở δC 65,7 (C-8), 2
carbon oxymethine ở δC 79,2 (C-6), 58,2 (C-7), 1 carbon oxymethylen ở δC 58,5 (C-
10) và 2 carbon methine ở δC 35,0 (C-5), 42,0 (C-9) lần lượt tương quan với 2 proton
olefin ở δH 6,42 (1H, dd, J = 1,5 và 6,0, H-3) và 4,93 (1H, dd, J = 4,0 và 6,0, H-4), 1
proton anomer ở δH 5,10 (1H, d, J = 9,0, H-1), 2 proton oxymethine ở δH 4,97-5,00
(1H, m, H-6) và 3,65 (1H, br s, H-7), 2 proton methine δH 2,45-2,48 (1H, m, H-5) và
2,45 (1H, d, J = 8,0 và 8,5, H-9), chứng tỏ SB07 có phần aglycon là iridoid.
Phổ HMBC (hình 4,31, phụ lục 24e) cho thấy proton methine δH 2,45-2,48 (1H,
m, H-5) và 2,45 (1H, d, J = 8,0 và 8,5, H-9) đều cho tương tác với carbon acetal ở δC
93,0 và carbon oxymethine ở δC 79,2. Đồng thời proton olefin ở δH 6,42 (1H, dd, J =
1,5 và 6,0, H-3) cho tương tác với carbon acetal ở δC 93,0 nên carbon acetal này phải
là C-1 và carbon oxymethine C-6. Mặt khác 2 proton của 2 carbon này ở δH 5,10 (1H,
d, J = 9,0, H-1) và δH 4,97-5,00 (1H, m, H-6) lần lượt cho tương tác với carbon acetal
ở δC 97,8 (C-1’) và 1 carbon carbonyl ở δC 166,6 (C-1), giúp chứng minh đơn vị
đường β-D-Glc và dây nhánh p-trans-coumaroyl lần lượt gắn vào khung iridoid ở vị trí
C-1 và C-6.
Tóm lại từ các dữ liệu phổ MS, NMR và so sánh với tài liệu [100,101], cấu trúc
của SB07 được xác định là 6-O-p-trans-coumaroylcatalpol (specioside).
88
Hình 4.31: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB07
4.2.25. Lupeol (SB08)
Phổ APCI-MS (phụ lục 25a) cho mũi ion phân tử giả với m/z: ([M-OH]+ =
409,42) cho phép xác định CTPT của SB08 là C30H50O.
Phổ 13C-NMR kết hợp DEPT (phụ lục 25b, 25c) cho tín hiệu cộng hưởng của
30 carbon: 1 carbon olefin, 1 carbon exo-methylene, 1 carbon oxymethine, 5 carbon tứ
cấp, 5 carbon methine, 10 carbon methylene, và 7 carbon methyl. Sự hiện diện của 7
nhóm methyl, 1 carbon olefin ở 150,1 (C-20), và 1 carbon exocyclic methylene ở
109,5 (C-29) giúp xác nhận khung sườn 3β-hydroxylup-20(29)-ene.
Phổ 1H-NMR (phụ lục 25d) cũng giúp xác nhận lại SB08 là một lupeol, với các
tín hiệu: 2 proton olefin ở 4,68 (brs, H-29a) và 4,54 (brs, H-29b) đặc trưng 2 proton
exo-methylen; 3 proton methyl ở δH 1,64 (s, H-30); 1 proton oxymethine ở δH 2,97
(1H, ddd, 5,0, 5,5, 11,0, H-3); và 6 nhóm methyl bậc ba ở δH 0,65-0,98.
Phổ HMBC (hình 4,32, phụ lục 25e) cho thấy các tương quan giữa proton oxy
methine ở δH 2,97 (1H, ddd, J = 5,0, 5,5 và 11,0 Hz, H-3) với 2 carbon methyl ở δC
28,0 (C-23) và δC 15,6 (C-24); 2 proton exo-methylene ở δH 4,68 (1H, brs, H-29a), δH
4,55 (1H, brs, H-29b) và 3 proton methyl ở δH 1,64 (3H, s, H-30) cùng cho tương quan
với carbon methine ở δC 47,3 (C-19) và carbon tứ cấp δC 150,1 (C-20) chứng tỏ nhóm
isopropenyl gắn carbon tại C-19 của khung 3β-hydroxylup-20(29)-en.
Tóm lại từ các dữ liệu phổ MS, NMR và so sánh với tài liệu [102], cấu trúc của
SB08 được xác địn là 3β-hydroxylup-20(29)-en (lupeol).
89
Hình 4.32: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB08
4.2.26. Acid oleanoic (SB09)
Dựa vào dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR (phụ lục 26b, 26d) của SB09 hoàn
toàn giống MS06 và so sánh với tài liệu tham khảo cấu trúc của SB09 được xác định là
acid oleanoic.
Hình 4.33: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB09
4.2.27. Bergapten (SB10)
Phổ 1H-NMR (phụ lục 27a) cho các tín hiệu: 3 proton methoxy ở 4,33 (s, 5-
OCH3), 1 proton vòng thơm ở 7,14 (s, H-8), 2 proto olefin ghép cis ở 8,19 (1H, d, J =
10,0, H-4) và 6,24 (1H, d, J = 10,0, H-3), đặc trưng cho khung coumarin; 2 proton
vòng thơm ghép cis của vòng furan ở 7,83 (1H, d, J = 2,0, H-2’) và 7,28 (1H, d, J =
2,5, H-3’).
Phổ 13C-NMR kết hợp phổ DEPT (phụ lục 27b, 27c) cho thấy tín hiệu 12
carbon: 1 carbon carbonyl 160,7 (C-2), 4 carbon vòng thơm mang oxy, 6 carbon vòng
thơm, và 1 carbon methoxy giúp xác nhận khung sườn furocoumarin.
90
Phổ HMBC (hình 4.34, phụ lục 27d), 2 proton olefin ở δH 8,19 (H-4) và 6,23
(H-3) cùng tương quan với carbon carbonyl nhóm chức ester ở δC 160,7 (C-2). Bên
cạnh đó, proton ở δH 8,19 (H-4) có thêm tương quan với 2 carbon bậc bốn mang
oxygen ở δC 153,9 (C-8a) và 150,9 (C-5), còn proton ở δH 6,23 (H-3) cho tương quan
với carbon bậc bốn ở δC 107,2 (C-4a). Thêm nữa, proton ở δH 7,13 (H-8) cũng cho
tương quan với hai carbon C-4a và C-8a.Vậy vòng furan sẽ gắn vào khung coumarin ở
vị trí C-6 và C-7. Ngoài ra trên phổ HMBC cho thấy tín hiệu tương quan giữa 3 proton
methoxy 4,33 (3H, s, 5-OCH3) và carbon vòng thơm mang oxy ở 150,9 (C-5) chứng tỏ
nhóm OCH3 gắn vào vị trí C-5.
Tóm lại dựa vào dữ liệu phổ NMR và so sánh với tài liệu tham khảo [103], cấu
trúc của SB10 được xác định là bergapten.
Hình 4.34: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB10
4.2.28. 5,7- Dihyroxychoromone (SB11)
Phổ APCI-MS (phụ lục 28a) cho mũi ion phân tử giả với m/z: ([M-H]- m/z =
177,68) cho phép xác định CTPT của SB11 là C9H6O4.
Phổ 13C-NMR kết hợp DEPT (phụ lục 28b, 28c) của SB11 xuất hiện 9 tín hiệu
cộng hưởng gồm 1 carbon carbonyl ở δC 181,8 (C-4), 4 carbon vòng thơm mang oxy,
4 carbon vòng thơm. Ngoài ra phổ 1H-NMR (phụ lục 26d) của hợp chất SB11 xuất
hiện các tín hiệu cộng hưởng của 2 proton vòng thơm ghép cặp meta ở δH 6,28 (1H, s,
H-6); δH 6,35 (1H, s, H-8), và 2 proton ghép cis ở δH 7,75 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-2); δH
6,19 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-3), cho phép dự đoán SB09 có khung căn bản là chromone.
Phổ HMBC (hình 4,35, phụ lục 28e) cho thấy proton ở δH 7,75 (1H, d, J = 6,0
Hz, H-2) và δH 6,19 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-3) đều cho tương quan với 1 carbon
carbonyl ở δC 181,8 (C-4). Mặt khác, 2 proton ở δH 7,75 (H-2) và δH 6,19 (H-3) lần
lượt tương quan với carbon vòng thơm mang oxygen ở δC 158,3 và carbon vòng thơm
không mang oxy ở δC 105,8 giúp xác nhận 2 carbon này là C-9 và C-10. Ngoài ra,
91
proton ở δH 6,35 (1H,s) lần lượt cho tương quan với 2 carbon C-9, C-10 và 2 carbon ở
δC 99,4 (C-6), 164,2 (C-8) xác nhận proton này là H-8, 2 carbon trên lần lượt là C-6 và
C-7.
Tóm lại từ dữ liệu phổ MS, NMR và so sánh với tài liệu tham khảo [104], cấu
trúc của SB11 được xác định là 5,7-dihyroxychromone.
Hình 4.35: Các tƣơng tác HMBC chính và cấu trúc của hợp chất SB11
4.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập đƣợc
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá thiết Đinh Cà Ná
được trình bày ở bảng 4.2
Bảng 4.2: Phần trăm (%) gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá thiết đinh Cà Ná
ở nồng độ thử là 100 µg/mL
STT Mẫu
Dòng tế bào
MCF-7 HeLa Hep G2
1 MSH 72,11 ± 1,96 52,60 ± 1,20 49,64 ± 2,27
2 MSH.I 19,95 ± 4,26 0,78 ± 4,78 2,00 ± 0,49
3 MSH.II 55,81 ± 2,16 35,49 ± 1,86 39,34 ± 1,73
4 MSH.III 86,84 ± 2,78 95,03 ± 0,79 92,71 ± 0,99
5 MSH.IV 95,83 ± 0,64 95,59 ± 1,62 90,91 ± 1,13
6 MSH.V 79,00 ± 0,06 92,75 ± 1,83 61,89 ± 2,13
7 MSE 28,98±4,00 6,72 ± 2,99 13,57 ± 6,22
8 MSE.I 35,57 ± 1,79 13,61 ± 2,48 23,65 ± 4,96
9 MSE.II 60,29 ± 1,94 37,48 ± 3,52 46,13 ± 1,78
10 MSE.III 41,36 ± 4,16 6,08 ± 2,21 12,50 ± 3,24
11 MSE.IV 21,67 ± 4,74 1,92 ± 1,01 -9,57 ± 4,30
92
12 MSE.V 5,98 ± 6,27 -7,33 ± 1,26 -7,88 ± 5,41
13 Camptothecin 51,85 ± 1,32 65,08 ± 2,59 51,85 ± 0,32
*nồng độ thử là 0,01 µg/mL đối với dòng MCF-7 và 0,07 µg/mL đối với dòng HepG2, 1,00
µg/mL đối với HeLa
Kết quả cho thấy các phân đoạn MSH.IV, có hoạt tính gây độc trên 3 dòng tế bào
ung thư vú MCF-7, HeLa, Hep G2 ở nồng độ 100 µg/mL cao nhất với phần trăm gây
độc tế bào lần lượt là 95,83 ± 0,64%, 95,59 ± 1,62%, 90,91 ± 1,13%.
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá quao Bình Châu
được trình bày tở bảng 4.3
Bảng 4.3: Phần trăm (%) gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá quao Bình Châu
ở nồng độ thử là 100 µg/mL
STT Mẫu
Dòng tế bào
MCF-7 HeLa Hep G2
1 SBH.I 12,92 ± 4,62 10,77 ± 0,45 0,71 ± 4,98
2 SBH.II 34,48 ± 3,22 12,91 ± 2,46 17,63 ± 5,64
3 SBH.III 44,41 ± 0,85 19,64 ± 0,94 20,14 ± 4,48
4 SBH.IV 41,94 ± 3,19 24,30 ± 1,19 17,37 ± 4,05
5 SBH.V 29,12 ± 3,15 18,83 ± 2,87 -3,02 ± 3,88
6 SBE.I 68,51 ± 1,71 56,31 ± 3,52 33,37 ± 3,39
7 SBE.II 60,56 ± 1,07 83,26 ± 5,56 53,79 ± 1,20
8 SBE.III 44,09 ± 1,47 44,57 ± 3,83 44,07 ± 0,61
9 SBE.IV 32,55 ± 5,50 35,89 ± 1,89 14,72 ± 8,33
10 SBE.V 1,31 ± 6,09 -4,97 ± 6,57 -12,43 ± 2,03
13 Camptothecin* 51,85 ± 1,32 65,08 ± 2,59 51,85 ± 0,32
*nồng độ thử là 0,01 µg/mL đối với dòng MCF-7 và 0,07 µg/mL đối với dòng HepG2, 1,00
µg/mL đối với HeLa
Kết quả cho thấy phân đoạn SBE.II có hoạt tính gây độc trên 3 dòng tế bào ung
thư vú MCF-7, cổ tử cung HeLa, gan Hep G2 ở nồng độ 100 µg/mL khá cao với phần
trăm gây độc tế bào lần lượt là 60,56 ± 1,07%, 83,26 ± 5,56%, 53,79 ± 1,20%.
Kết quả thử hoạt gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được từ cây Thiết
đinh Cà Ná được trình bày ở Bảng 4.4, và 4.5.
93
Bảng 4.4: Phần trăm (%) kết quả hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất ở nồng
độ thử là 100 µg/mL
STT Mẫu
Dòng tế bào
MCF-7 HeLa Hep G2 NCI-H460 Jurkat
1 MS02* 92,72 ± 0,11 85,92 ± 3,99 91,25 ± 1,91 94,52 ± 1,67 91,84 ± 1,21
2 MS03 29,58 ± 3,06 6,66 ± 2,08 10,31 ± 1,59 -1,10 ± 3,13 21,54±3,78
3 MS04 5,06 ± 2,03 - - - -
4 MS05 72,16±0,34 - - - -
5 MS07 27,67 ± 1,57 86,36±3,69 29,50 ± 1,84 - -
6 MS08 43,38 ± 2,11 26,19 ± 1,25 5,57 ± 1,02 - -
7 MS10 71,39 ± 0,09 - 71,20 ± 2,46 - -
8 MS13 77,41 ± 0,82 - - - -
9 MS14 5,06 ± 2,03 - - - -
10 MS16 75,08 ± 2,81 63,72 ± 1,74 66,76 ± 1,68 - -
11 MS17 19,69 ± 3,18 12,76 ± 2,36 -4,43 ± 3,21 - -
- Không thử nghiệm
* Nồng độ 50 µg/mL
Kết quả cho thấy các hợp chất MS03, MS04, MS08, MS17 không thể hiện hoạt
tính gây độc tế bào ung thư ở nồng độ 100 µg/mL. Các hợp chất MS05, MS07 chỉ thể
hiện hoạt tính gây độc tế bào trên 1 dòng tế bào ung thư. Hai hợp chất MS02 và MS16
thể hiện hoạt tính gây độc tế bào cao trên các dòng tế bào ung thư. Đặc biệt MS02 thể
hiện hoạt tính cao trên 5 dòng tế bào ở nồng độ 50 µg/mL.
Bảng 4,5: Giá trị IC50 của một số hợp chất trên các dòng tế bào ung thư
STT Mẫu
Dòng tế bào (IC50, µg/mL)
MCF-7 HeLa Hep G2 NCI-H460 Jurkat
1 MS02 16,51 ±
0,22
29,55 ±
1,64
25,26 ±
1,06
24,21 ±
0,38
14,72 ±
0,38
2 MS05 53,38 ±
0,56
- - - -
3 MS13 61,88 ±
0,90
- - - -
4 MS16 48,51 ±
1,78
63,30 ±
0,27
57,94 ±
4,82
- -
5 Camptothecin* 0,005 ±
0,001
0,089 ±
0,088
0,079 ±
0,023
0,003 ±
0,000
0,005 ±
0,001
94
Kết quả cho thấy MS02 thể hiện hoạt tính ức chế các dòng tế bào ung thư tốt với
giá trị IC50 từ 14 -28 µg/mL.
4.3.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các phân đoạn cao từ lá
thiết đinh Cà Ná
Bảng 4.6: Kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các phân đoạn từ lá
thiết đinh Cà Ná
STT Mẫu IC50 (µg/mL)
1 MSHI 527,530
2 MSHII -
3 MSHIII 141,785
4 MSHIV 145,908
5 MSHV -
6 MSEI -
7 MSEII 71,436
8 MSEIII 51,339
9 MSEIV 93,333
10 MSEV 70,909
Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của một số hợp chất được phân
lập từ cây thiết đinh Cà Ná được trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7: Kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất
STT Mẫu IC50 (µg/mL)
1 MS09 -
2 MS10 82,862
3 MS13 103,763
4 MS14 159,411
5 Acarbose 134,125
Kết quả cho thấy MS10, MS13, MS14 thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-
glucosidase. Trong đó hợp chất MS10 có IC50 khá tốt với IC50 = 82,862 µg/mL.
95
4.4. Nhận xét chung
Về thành phần hóa học của cây thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var. canaense
V.S. Dang) chủ yếu là triterpenoid và flavonoid. Các triterpen có khung cơ bản là
cycloartane đã được tìm thấy loài M. lutea. Tuy nhiên các cycloartane của loài M.
stipulata var. canaense V.S. Dang có nhóm hydroxy gắn ở vị trí C-7 (MS02, MS04,
MS05) đã đem lại sự mới mẻ về cấu trúc so với các cycloartane đã được phân lập từ
loài M. lutea cũng như các loài khác. Ngoài ra, đây là lần đầu tiên phát hiện trong chi
Markhamia nhóm hợp chất glycolipid dưới dạng các dẫn xuất của glycerol (MS16) và
phytosphingolipid (MS17).
Về thành phần hóa học của cây quao Bình Châu S. binhchaunesis V.S. Dang là
coumarin, iridoid, triterpenoid, và flavonoid. Đây là lần đầu tiên phát hiện các hợp
chất flavonoid (SB01, SB02, SB03, SB04) và flavanoid (SB05, SB06) trong chi
Stereopermum, trong khi các loài khác S. acuminatissimum, S. kunthianum, S.
personnatum, S. suaveolens and S. zenkeri thì quinone là rất thường gặp đã đem lại sự
mới mẻ về thành phần hóa học trong chi Stereopermum.
Về hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư của một số hợp chất phân
lập từ cây thiết đinh Cà Ná nồng độ 100 µg/mL cho thấy các hợp chất MS02, MS05,
MS13, MS16 có hoạt tính gây độc tế bào. Đặc biệt hợp chất MS02 có hoạt tính gây
độc tế bào cao trên 5 dòng tế bào ung thư MCF-7, HeLa, Hep G2, NCI-H460, Jurkat
với IC50 lần lượt là 16,51 ± 0,22, 29,55 ± 1,64, 25,26 ± 1,06, 24,21 ± 0,38, 14,72 ±
0,38 (µg/mL). Từ các kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất
cycloartane từ loài M. stipulata var canaense V.S. Dang đã gợi ý một số nhận định ban
đầu về mối liên hệ giữa cấu trúc hóa học và hoạt tính gây độc tế bào: Trong số các hợp
chất cycloartane phân lập được (MS01- MS05), thì hợp chất MS02 thể hiện hoạt tính
mạnh trên 5 dòng tế bào ung thư trong cấu trúc phân tử có nhóm hydroxy tại C-7,
trong khi hợp chất MS03 có hoạt tính yếu thì không có nhóm hydroxy ở vị trí trên thay
vào đó là vị trí C-22, MS05 có hoạt tính nhưng thấp hơn so với MS02 khi trong phân
tử vừa có nhóm hydroxy tại C-7 vừa có nhóm hydroxy tại vị trí C-24 và C-25, và
MS01 có hoạt tính cũng thấp hơn MS02 khi không có nhóm hydroxy tại vị trí C-7 và
cả trên dây nhánh (HeLa, 34,74 µg/mL) [109]. Điều đó cho thấy các hợp chất triterpen
có khung cycloart-24-en-28-oic acid có các nhóm hydroxy trên dây nhánh đã làm giảm
hoạt tính, trong khi nhóm hydroxy tại C-7 làm tăng cường hoạt tính gây độc tế bào.
96
Các hợp chất falvonoid MS10, MS13, MS14 phân lập được thể hiện hoạt tính
ức chế enzyme α-glucosidase ở mức độ trung bình (giá trị IC50 từ 82,862 µg/mL đến
159,411 µg/mL). Điều này một lần nữa cho thấy các hợp chất flavonoid thường có
hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase mạnh, phù hợp với các nghiên cứu đã công bố
trên thế giới [110, 111,112].
Các hợp chất phân lập từ loài thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var. canaense V.S.
Dang) được trình bày dưới đây:
Hợp chất R1 R2 R3 R4
MS01(Δ24) H H H H
MS02 (Δ24) OH H - -
MS03(Δ24) H H - -
MS04 OH H OH OH
MS05 OH H OH OH
Hợp chất R1 R2 R3 R4 R5
MS06 H H H CH3 CH3
MS07 H CH3 H H CH3
MS08 OH CH3 OH H CH3
97
Hợp chất R1 R2 R3
MS09 (Δ2) H H H
MS10 (Δ2) H OH H
MS11 (Δ2) CH3 H CH3
MS12 H H H
MS13 (Δ2) Glc H H
MS14 (Δ2) Glc OH H
MS15
MS16
MS17
98
Các hợp chất phân lập từ loài quao Bình Châu (S. binhchaunesis V.S. Dang) được
trình bày dưới đây:
Hợp chất R1 R2 R3 R4 R5
SB01(Δ2) CH3 CH3 H H H
SB02(Δ2) H H OH OH H
SB03(Δ2) H H H OH OH
SB04 (Δ2) Glc H H OH OH
SB05 Glc H H OH H
SB06 Glc H H OH OH
SB07
99
SB08
SB09
SB10
SB11
100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
- Bằng phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện đại đã phân lập và nhận
danh 28 hợp chất từ hai loài thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var. canaense V.S. Dang)
và quao Bình Châu (S. binhchaunesis V.S. Dang):
+ Từ lá loài thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var. canaense V.S. Dang) tại Ninh Thuận
đã phân lập và nhận danh được 17 hợp chất. Trong đó có 5 hợp chất mới và 12 hợp
chất đã biết:
5 hợp chất mới là: 1α,3β,7β-trihydroxycycloart-24-en-28-oic acid
(markhacanasin A, MS02), 1α,3β,22-trihydroxycycloart-24-en-28-oic acid
(markhacanasin B, MS03), 1α,3β,7β,24(S),25-pentahydroxycycloartane-28-oic acid
(markhacanasin C, MS04), 1α,3β,7β,24(R),25-pentahydroxycycloartane-28-oic acid
(24-epi markhacanasin C, MS05), 1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,10Z)-2-[(2’R)-
2’-hydroxytetracosanoylamino]-octadec-10-en-1,3,4-triol (markhasphingolipid A,
MS17).
12 hợp chất đã biết là: acid mollic (MS01), acid oleanolic (MS06), acid ursolic
(MS07), acid 6β,19α-dihydroxyursolic (MS08), apigenin (MS09), luteolin (MS10),
4’,7-dimethylapigenin (MS11), naringenin (MS12), apigenin 7-O-β-D-
glucopyranoside (MS13), luteolin 7-O-β-D-glucopyranoside (MS14), tectoquinone
(MS15), 2,3-dihydroxypropyl palmitate (MS16) ,
+ Từ lá loài quao Bình Châu (Stereopermum binhchaunesis V.S. Dang) tại Bà Rịa-
Vũng Tàu đã phân lập và nhận danh được 11 hợp chất, bao gồm: chrysin 5,7-dimethyl
ether (SB01), kaempferol (SB02), luteolin (SB03), luteolin 7-O-β-D-glucopyranoside
(SB04), naringenin 7-O-β-D-glucopyranoside (SB05), eriodictyol 7-O-β-D-
glucopyranoside (SB06), lupeol (SB08), acid oleanoic (SB09), bergapten (SB10), 5,7-
dihyroxychoromone (SB11), specioside (SB07).
- Đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên 11 hợp chất. Kết quả cho thấy:
+ Hợp chất 24-epi markhacanasin C (MS05) và hợp chất apigenin 7-O-β-D-
glucopyranoside (MS13) có hoạt tính gây độc tế bào trên dòng ung thư vú (MCF-7)
với IC50 lần lượt là 53,38 ± 0,56; 61,88 ± 0,90 (µg/mL) .
101
+ Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl palmitate (MS16) có hoạt tính gây độc tế bào trên
3 dòng ung thư vú (MCF-7), ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư gan (Hep G2) với
IC50 lần lượt là 48,51 ± 1,78; 63,30 ± 0,27; 57,94 ± 4,82 (µg/mL).
+ Đặc biệt hợp chất mới Markhacanasin A (MS02) có hoạt tính gây độc tế bào trên
cả 5 dòng tế bào ung thư vú (MCF-7), ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư gan (Hep
G2), ung thu phổi (NCI-H460), ung thư máu (Jurkat), với IC50 lần lượt là: 16,51 ±
0,22; 29,55 ± 1,64; 25,26 ± 1,06; 24,21 ± 0,38; 14,72 ± 0,38 (µg/mL).
- Đã thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase trên 4 hợp chất MS09, MS10,
MS13, MS14. Kết quả cho thấy chỉ có 3 hợp chất luteolin (MS10), apigenin 7-O-β-D-
glucopyranoside (MS13), luteolin 7-O-β-D-glucopyranoside (MS14) có hoạt tính ức
chế enzyme α-glucosidase với IC50 lần lượt là 82,862; 103,763; 159,411 (µg/mL).
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học ở các cao còn lại và các bộ phận khác
của cây thiết đinh Cà Ná và quao Bình Châu nhằm tìm kiếm các hoạt chất có hoạt tính
gây độc tế bào ung thư và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase.
Thử nghiệm thêm một số hoạt tính sinh học khác như hoạt tính ức chế enzyme
xanthine oxidase, tryptophan hydroxylase, hoạt tính kháng viêm.
102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Trong nƣớc
1. Ngô Trọng Nghĩa, Võ Công Thìn, Phạm Nguyễn Kim Tuyến, Phan Nhật Minh,
Bùi Trọng Đạt, Trần Công Luận, Mai Đình Trị, Nguyễn Tấn Phát, Các acid
triterpen từ lá thiết đinh Cà ná Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang,
(2017), Tạp chí hóa học, số 55 (5E34), 311 -314.
2. Ngô Trọng Nghĩa, Phan Nhật Minh, Bùi Trọng Đạt ,Trần Công Luận, Mai Đình
Trị, Nguyễn Tấn Phát, Các flavonoid từ lá thiết đinh cà ná Markhamia stipulata
var, Canaense V.S. Dang, (2018), Tạp chí hóa học, số 56(3E12), 182-185.
3. Ngo Trong Nghia, Nguyen Nu Dan Phuong , Pham Nguyen Kim Tuyen , Ngo
Quoc Luan , Phan Nhat Minh , Bui Trong Dat , Tran Cong Luan , Mai Dinh Tri ,
Nguyen Tan Phat, Phytochemical constituents of n-hexane extract from the leaves
of Markhamia stipulata var. canaense V. S. Dang, (2018), Tạp chí hóa học, 56
(4E), 96-99.
4. Ngo Trong Nghia, Truong Ngoc Bao Hien, Phan Nhat Minh, Le Tien Dung, Dang
Van Son, Tran Cong Luan, Mai Dinh Tri, Nguyen Tan Phat, Flavonoids and
iridoid from the leaves of Stereospermum binhchauensis V.S. Dang, (2018), Tạp
chí hóa học, 56, (4E1), 100-103.
5. Ngo Trong Nghia, Bui Thi Thanh Thuy, Phan Nhat Minh, Dang Van Son, Tran
Cong Luan, Mai Dinh Tri, Nguyen Tan Phat, Phytochemical constituents of
n-hexane extract from the leaves of Stereospermum binhchauensis V.S. Dang,
(2018), Tạp chí học, 56 (6E1).
Ngoài nƣớc
1. Trong Nghia Ngo, Nhat Minh Phan, Trong Dat Bui, Van Son Dang, Cong Luan
Tran, Dinh Tri Mai, Tan Phat Nguyen (2017), Cytotoxic cycloartane triterpenoids
from the leaves of Markhamia stipulata var. canaense, Phytochemsitry letters, 22,
251 -254.
2. Trong Nghia Ngo, Cong Thin Vo, Nguyen Kim Tuyen Pham, Nhat Minh Phan,
Trong Dat Bui, Quoc Luan Ngo, Van Son Dang, Cong Luan Tran, Dinh Tri Mai
Tan Phat Nguyen (2019), Markhacanasin C, cycloartane triterpenoid from
the leaves of Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang, Natural Products
Research, 33(2), 174-179.
103
3. Trong Nghia Ngo, Nu Dan Phuong Nguyen, Ngoc Thien Ly Nguyen, Nguyen
Kim Tuyen Pham, Nhat Minh Phan, Trong Dat Bui, Van Son Dang, Cong Luan
Tran, Dinh Tri Mai & Tan Phat Nguyen (2019), Markhasphingolipid A, new
phytosphingolipid from the leaves of Markhamia stipulata var, canaense V.S.
Dang, Natural Products Research
(https://doi.org/10.1080/14786419.2018.1561686).
4. Dinh Tri Mai, Trong Nghia Ngo, Ngoc Thien Ly Nguyen, Quoc Luan Ngo, Nhat
Phan Minh, Trong Dat Bui, Van Son Dang, Cong Luan Tran, Nguyen Kim
Tuyen Pham, Nguyen Minh An Tran & Tan Phat Nguyen (2019), Cytotoxic
activity and phytochemical composition of Stereospermum binhchauensis V,S,
Dang leaves, Natural Products Research
(https://doi.org/10.1080/14786419.2019.1585847).
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. D. J. Mabberley, Mabberley’s plant-book: a portable dictionary of plants, their
classification and uses, Cambridge University Press, 2008 , 3
rd
edition, 1,021 p,
New York.
2. Đặng Văn Sơn, Họ Quao (Bignoniaceae Juss, 1789) trong hệ thực vật Nam bộ Việt
Nam, Tạp chí Sinh học, 2012, 34(3SE), 40–50.
3. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Quyển 3,Nhà xuất bản trẻ,Tp.HCM, 2000, 83-
93.
4. Trần Hợp, Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002, 700-
709.
5. D. V. Son, A new variety of Markhamia stipulata (Bignoniaceae) from Southern
Vietnam, Taiwania, 2015, 60, 129-132.
6. M. R. Kernan, A. Amarquaye, J. L. Chen, J. Chan, D. F. Sesin, N. Parkinson, Z. J.
Ye, M. Barrett, C. Bales, C. A. Stoddart, B. Sloan, P. Blanc, C. Limbach, S.
Mrisho, E. J. Rozhon, Antiviral phenylpropanoid glycosides from the medicinal
plant Markhamia lutea, J. Nat. Prod., 1998, 61, 564-570.
7. D. Lacroix, S. Prado, A. Deville, S. Krief, V. Dumontet, J. Kasenene, E. Mouray,
C. Bories, B. Bodo, Hydroperoxy-cycloartane triterpenoids from the leaves of
Markhamia lutea, A plant in gested by wild chimpanzees, Phytochemistry, 2009,
70, 1239-1245.
8. F. Nchu, J. B. Githiori, L. J. McGaw, J. N. Eloff, Anthelmintic and cytotoxic
activities of extracts of Markhamia obtusifolia Sprague (Bignoniaceae), Vet
Parasitol, 2011, 183,184-188.
9. F. Nchu, M.A. Aderogba, L.K. Mdee, J.N. Eloff, Isolation of anti-Candida
albicans compounds from Markhamia obtusifolia (Baker) Sprague (Bignoniaceae),
2010, South African Journal of Botany, 2010, 76, 54–57.
10. R. A. El Dib, A. H. Gaara, S. M. El-Shenawy, J. A. A. Micky, A. A. Mohammed,
M. S. Marzouk, Leaf extract of Markhamia platycalyx: polyphenolic profile, acute
toxicity, anti-inflammatory, hepatoprotective and in vitro antioxidant activities,
Drug Res (Stuttg), 2014, 64, 680-689.
105
11. K. M. Basma, N. . H. Ashraf, N. S. Mamdouh, S. W. Amira, S. K. Mohamed,
Antimicrobial And Gc/Ms Studies For Saponifiable And Volatile Oil
Of Markhamia Platycalyx Leaves, European Journal Of Pharmaceutical
And Medical Research, 2015, 2(7), 57-63.
12. F. Tantangmo, B. N. Lenta, F. F. Boyom, S. Ngouela, M. Kaiser, E. Tsamo, B.
Weniger, P. J. Rosenthal, C. Vonthron-Sénécheau, Antiprotozoal activities of some
constituents of Markhamia tomentosa (Bignoniaceae), Ann Trop Med. Parasitol,
2010, 104, 391-398.
13. M. O. Sofidiya, F. O. Agunbiade, N. A. Koorbanally, A. Sowemimo, D. Soesan, T.
Familusi, Antiulcer activity of the ethanolic extract and ethylacetate fraction of the
leaves of Markhamia tomentosa in rats, Journal of Ethnopharmacology, 2014, 157,
1-6.
14. M. O. Sofidiya, F. O. Agunbiade, N. Koorbanally, A. A. Sowemimo, D. Soesan, T.
Familusi, Antiulcer activity of ethanolic extract of Markhamia tomentosa leaves in
rats, Planta Med, 2014, 80, PG3.
15. M. B. Ibrahim, A. A. Sowemimo, L. Venables, N. A. Koorbanally, G. V. Awolola,
M. O. Sofidiya, O. A. Odukoya, T. Koekemoer, D. V. M. Van, Biological
evaluation of phytoconstituents from Markhamia tomentosa ethanolic leaf extract,
South African Journal of Botany, 2018, 115, 31–36.
16. Dina M. E., Riham S. E., Dina R. A., Fatma S. E., and Mohamed M., Cytotoxicity
and Chemical Investigation of the Aerial Parts of Markhamia zanzibarica (Bojer
Ex Dc.) K. Schum. (Bignoniaceae), Life Science Journal, 2016;13(2).
17. K. C. Joshi, P. Singh, R. T. Pardasani, Chemical constituents of the stem
heartwood of Markhamia stipulata, Planta Med.,1978, 34, 219-221.
18. R. Gormann, M. Kaloga, H. Kolodziej, Novel flavonoids from leaf extracts of
Markhamia acuminata and Spathodea campanulata, Planta Med., 2006,72, 035.
19. K. C. Joshi, P. Singh, M. C. Sharma, Quinones and other constituents of
Markhamia platycalyx and Bignonia unguiscati, J. Nat. Prod.,1985, 48, 145.
20. P. Singh, A. Singh, Quinonoid constituents of the bark of Markhamia stipulata
Wall., Pharmazie, 1980, 35, 701-702.
21. T. Kanchanapoom, R. Kasai, K. Yamasaki, Phenolic glycosides from Markhamia
stipulata, Phytochemistry, 2002, 59, 557-563.
106
22. M. R. Khan, S. M. Mlungwana, γ-Sitosterol, A cytotoxic sterol from Markhamia
zanzibarica and Kigelia africana, Fitoterapia, 1999, 70, 96-97.
23. M. W. Callmander, P. B. Phillipson, G. E. Schatz, Two new species
Stereospermum (Bignoniaceae) from Madagascar, Novon, 2012, 22,141–147.
24. D. V. Son, A New Species of Stereospermum (Bignoniaceae) from Southern Viet
Nam, Acta Phytotax. Geobot., 2015, 66(2), 91-94.
25. K. S. T. Ramsay, P. Wafo, Z. Ali, A. Khan, Chemical constituents of
Stereospermum acuminatissimum and their urease and α-chymotrypsin inhibitions,
Fitoterapia, 2012, 83, 204–208.
26. R. V. Bharathi, B. K. Veni, Jayashree, L. Suseela, M. T. Margesnan, Antioxidant
and wound healing studies on different extracts of Stereospermum colais leaf, Int.
J. Res. Pharm. Sci., 2010, 4, 435–439.
27. B. Onegi, C. Kraft, I. Kohler, M. Freund, K. Jenett-Siems, K. Siems, G. Beyer, M.
F. Melzig, U. Bienzle, E. Eich, Antiplasmodial activity of naphthoquinones and
one anthraquinone from Stereospermum kunthianum, Phytochemistry, 2002, 60,
39-44.
28. U. S. Kumar, A. K. Tiwari, S. V. Reddy, P. Aparna, R. J. Rao, A. Z. Ali, J. M. Rao,
Free radical scavenging and xanthine oxidase inhibitory constituents from
Stereospermu personatum, J. Nat. Prod., 2005, 68, 1615-1621.
29. G. J. Aruna, R. T. Darshini, Studies on seed germination of Stereospermum
suaveolens with respect to different parameter, Environmental and Experimental
Biology, 2014, (12), 33–37.
30. R. B. Kingsley, M. Mishra, P. Brindha, A. Subramoniam, Anti-diabetic activity of
active fractions of Stereospermum tetragonum DC and isolation of active
principles, Journal of Young Pharmacists, 2013, 5, 7-12.
31. B. N. Lenta, B. Weniger, C. Antheaume, D. T. Noungoue, S. Ngouela, J. C. N.
Assob, C. Vonthron-Sénécheau, P. A. Fokou, K. P. Devkota, E. Tsamo, N. Sewald,
Anthraquinones from the stem bark of Stereospermum zenkeri with antimicrobial
activity, Phytochemistry, 2007, 68, 1595-1599.
32. F. P. Ching, E. K. I. Omogbai, S. O. Okpo, and R. I. Ozolua, Antiinflammatory
activity of aqueous extract of Stereospermum kunthianum(Cham, Sandrine Petit)
107
stem bark in rats, Indian Journal of Pharmaceutical Sciences, 2009, 71(1), 106 –
110.
33. T. Balasubramanian, K. Ch. Tapan, S. Mahananda, and L. M. Sundar, Anti-
inflammatory effect of Stereospermum suaveolens ethanol extract in rats,
Pharmaceutical Biology, 2010, 48(3), 318–323.
34. K. V. Rao, T. J. McBride, J. J. Oleson, Recognition and evaluation of lapachol as
an antitumor agent, Cancer research, 1968, 28, 1952-1954.
35. K. S. T. Ramsay, P. Wafo, Z. Ali, A. Khan, O. O. Oluyemisi, B. P. Marasini, I. A.
Khan, N. T. Bonaventure, M. I. Choudhary, Atta-ur-Rahman, Chemical
constituents of Stereospermum acuminatissimum and their urease and α-
chymotrypsin inhibitions, Fitoterapia, 2012, 83, 204-208.
36. T. Kanchanapoom, P. Noiarsa, H. Otsuka, S. Ruchirawat, Lignan, phenolic and
iridoid glycosides from Stereospermum cylindricum, Phytochemistry, 2006, 67,
516-520.
37. R. Ghogomu-Tih, B. Bodo, B. Nyasse, B. L. Sondengam, Isolation and
identification of (-)-olivil and (+)-cycloolivil from Stereospermum kunthianum,
Planta Med., 1985, 51, 464.
38. R. Ghogomu-Tih, B. Nyasse, E. Tsamo, B. L. Sondengam, Chemical constituents
of the stem heart wood of Stereospermum kunthianum, Planta Med., 1986, 52, 342,
39. U. S. Kumar, P. Aparna, R. J. Rao, T. P. Rao, J. M. Rao, 1-methylanthraquinones
and their biogenetic precursors from Stereospermum personatum, Phytochemistry,
2003, 63, 925-929,
40. M. R. Haque, K. M. Rahman, M. N. Iskander, C. M. Hasan, M. A. Rashid,
Stereochenols A and B, two quinones from Stereospermum chelonoides,
Phytochemistry, 2006, 67, 2663-2665.
41. B. A. W. Sab, J. Jacob, G. G. Manjunath, V. K. Singh, D. Mundkinajeedu, S.
Shankarappa, Cycloolivil, a lignan from the roots of Stereospermum suaveolens,
Pharmacognosy Research, 2015, 7, 45-48.
42. A. F. I. Awang, Q. U. Ahmed, S. A. A. Shah,
J. Md. Jaffri, K. G., A. B. M. H. Uddin, S. Ferdosh &
Md. Z. I. Sarker, Isolation and characterization of novel
108
antibacterial compound from an untapped plant, Stereospermum fimbriatum,
Nat. pro. Res., 2018, doi.org/10.1080/14786419.2018.1494170.
43. S. E. Sherif, A. E. Ru, L. Wenhan, P. Peter, Methods for isolation, purification and
structural elucidation of bioactive secondary metabolites from marine
invertebrates, Nature protocols, 2008, 3(12), 1820-1831.
44. Đỗ Thị Hồng Tươi, Lê Thị Thu Vân, Huỳnh Thị Kim Loan, Xây dựng mô hình in
vitro mô phỏng tình trạng tổn thương tế bào gan bằng tác nhân carbon tetraclorid
trên dòng tế bào HepG2, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2014, 18(1),
273-280.
45. Y. Jian-Hong, P. Jian-Xin, W. Jin, L. Xiao-Nian, H. Fei, S. Jia, L.Yan, S. Han-
Dong, Unusual cycloartane triterpenoids from Kadsura ananosma,
Phytochemistry, 2015, 109, 36–42.
46. W. Kazuki, M. Yoshihiro, S. Hiroshi, S. Yutaka, Cycloartane Glycosides from the
Rhizomes of Cimicifuga racemosa and Their Cytotoxic Activities, Chem. Pharm.
Bull., 2002, 50(1), 121—125.
47. N.T. M. Nuong, H. H. T. Duong, Selective cytotoxicity of a Vietnamese traditional
formula, Nam Dia long, against MCF-7 cells by synergistic effects,
Complementary and Alternative Medicine, 2016, 16:220.
48. K. J. Nilesh, K. S. Abhay, Ameliorative effects of Spinacia oleracea L, seeds on
carbon tetrachloride (CCl4) - induced hepatotoxicity: In vitro and in vivo studies,
Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine, 2012, S232-S237.
49. T.Ze, S. Ye, X. Peigen, W. Erxi, Recent Advances in Natural Bioactive
Cycloartane Triterpenoids, Recent Progress in Medicinal Plants, 2011, 31, 49- 63.
50. Z. P. Xiao, H. K. Wu, T. Wu. Shi, H. Hang, H. A. Aisa, Kaempferol and quercetin
flavonoids from Rosa rugosa, Chemistry of Natural Compound, 2006, V42(6),736-
737.
51. V. Vichai, K. Kirtikara, Sulforhodamine B colorimetric assay for cytotoxicity
screening, Nature protocols, 2006, 3(1), 1112-1118.
52. J. J. Magadula, P. Erasto, Bioactive natural products derived from the East African
flora, Nat. Prod. Rep., 2009, 26,1535-1554.
109
53. K. Atsuo, L. Jin-Ha, L. In-Su, L. Hee-Seob, P. Kwan-Hwa, C. Seiya, K. Doman,
Two potent competitive inhibitors discriminating α-glucosidase family I from
family II, Carbohydrate Research, 2004, 339, 1035-1040,
54. E. B. D. Melo, A. D. S. Gomes, I. Carvalho, α-and β-glucosidase inhibitors:
chemical structure and biological activity, Tetrahedron, 2006, 62, 10277-10302.
55. N. X. Hai, L. C. Tri, D. V. N. Truong, L. H. Tho, N. T. Nhan, N. T. T. Mai, α-
Glucosidase inhibitors from the bark of Mangifera mekongensis, Chem. Cent. J.,
2016,10: 45.
56. N. Asano, Sugar-mimicking glycosidase inhibitors: bioactivity and application,
Cell.Mol. Life Sci., 2009, 66, 1479-1492.
57. Q. D. Hua, L. Mei, Zh. Feng, L. L. Fu, B. H. Jia, Inhibitory potential of trilobatin
from Lithocarphus polystachyus Rehd aganinst α-glucosidae and α-amylase linked
to type 2 diabetes, Food chemistry, 2012, 130, 261 -266.
58. Z. B. Wang, H. Jiang, Y. G. Xia, B. Y. Yang, H. X. Kuang, α-glucosidase
inhibitory constituents from Acanthopanax senticosus Harms leaves, Molecules,
2012, 17, 6269-6276.
59. V. A. Facundo, K. A. Rios, L. S. Moreira, J. S. L. T. Militão, R. G. Stabelli, R.
Braz-Filho, E. R. Silverira, Two new cycloartanes from Combretum leprosum
mart, (Combretaceae), Rev. Latinoamer. Quím., 2008, 36, 76-82.
60. M. T. Gutierrez-Lugo, M. P. Singh, W. M. Maiese, B. N. Timmerman, New
antimicrobial cycloartane triterpenes from Acalypha communis, J. Nat. Prod.,
2002, 65, 872-875.
61. E. Bedir, I. Calis., R. Aquino, S. Piacente, C. Pizza, Cycloartane Triterpene
glycosides from the roots of Astragalus brachypterus and Astragalus
microcephalus, J. Nat. Prod., 1998, 61, 1469-1472.
62. E. Guner, D. Seda, B. Erdal, Biotransformation of cyclocanthogenol by the
endophytic fungus Alternaria eureka 1E1BL1, Phytochemistry, 2018, 151, 91-98.
63. B. N. T. Ignas, N. David, A. T. Leon, H. Dominique, V. Laurence, Cycloartane
glycosides from leaves of Oxyanthus pallidus, Phytochemistry, 2010, 71, 2182-
2186.
64. T. V. Ganenko, M. I. Isaev , A. S. Gromova, N. D. Abdullaev, V. I. Lutskii, M. F.
Larin, A. A. Semenov, M. B. Gorovits, N. K. Abubakirov, Triterpene glycosides
110
and their genins from Thalictrum foetidum, IV, Structure of cyclofoetigenin B,
Chemistry of Natural Compounds, 1986, 3, 288-294.
65. M. I. Isaev, B. A. Imomnazarov, Yu. M. Fadeev, P. A. Kintya, Triterpene
glycoside of Astragalus and their genins XLII, Cycloartanes of Astralus
tragacantha, Chem. Nat. Comp., 1992, 3-4, 315-320.
66. X. I. Isaev, M. B. Gorovits, N. D. Abdullaev, N. K. Abubakirov, Triterpene
glycosides of Astragalus and their genins, XVII, Cycloasgenin B from Astragalus
tashkendicus, Chemistry of Natural Compounds, 1984, 6, 691-694.
67. K. D. Z. Kucherbaev, K. K. Uteniyazov, V. V. Kachala, Z. Saatov, A. S. Shashkov,
Triterpene glycosides from plants of the Astragalus genus, III, Structure of
cyclounifolioside C from Astragalus unifoliolatus, Chemistry of Natural
Compounds, 2002, 38, 447-449,
68. F. Karabey, I. A. Khan, E. Bedir, Cycloartane-type glycosides from Astragalus
schottianus, Phytochemistry Letters, 2012, 5, 320-324.
69. L. Lu, J. C. Chen, Y. Li, C. Qing, Y. Y. Wang, Y. Nian, M. H. Qiu, Studies on the
Constituents of Cimicifuga foetida Collected in Guizhou Province and Their
Cytotoxic Activities, Chem. Pharm. Bull., 2012, 5, 571-577.
70. T. K. Naubeev, A. A. Zhanibekov, K. K. Uteniyazov, K. M. Bobakulov, N. D.
Abdullaev, Cycloasgenin C 3-O-β-D-xylopyranoside from Astragalus mucidus,
Chemistry of Natural Compounds, 2014, 6, 1048-1049.
71. B. Aslanipour, D. Gülcemal, A. Nalbantsoy, H. Yusufogl, E. Bedir, Cycloartane-
type glycosides from Astragalus brachycalyx FISCHER and their effects on
cytokine release and hemolysis, Phytochemistry Letters, 2017, 21, 66-73.
72. F. C. Meng, C. Yuan, X. J. Huang, W. J. Wang, L. G. Lin, X. T. Zhang, H. Y.
Jiao, Zhang Q. W., New cycloartane triterpene glycosides from Thalictrum
ramosum, Phytochemistry Letters, 2016, 15, 108-112.
73. T. A. Mansoor, P. B. Shinde, X. Luo, J. K. Hong, C. O. Lee, C. J. Sim, B.W. Son,
and Jung J. H., Renierosides, Cerebrosides from a Marine Sponge Haliclona
(Reniera) sp., J. Nat. Prod., 2007, 70, 1481-1486.
74. E. J. T. Mbosso, J. C. A. Nguedia, F. Meyer, B. N. Lenta, S. Ngouela, B.
Lallemand, V. Mathieu, P. V. Antwerpen, A. L. Njunda, D. Adiogo, E. Tsamo, Y.
Looze, R. Kiss, R. Wintjens , Ceramide, cerebroside and triterpenoid saponin from
111
the bark of aerial roots of Ficus elastica (Moraceae), Phytochemistry, 2012, 83,
95-103.
75. T. Park, T. A. Mansoor, P. B. Shinde, B. Bao, J. Hong, and J. H. Jung, New
Cerebrosides from a Marine Sponge Haliclona (Reniera) sp., Chem. Pharm. Bull.,
2009, 57(1), 106-111.
76. B. Zhao, J. Ren, Z. Yuan, Isolation of a new cerebroside from Codonopsis
lanceolata, Biochemical Systematics and Ecology, 2013, 46, 26-28.
77. Nguyễn Kim Phi Phụng, Khối phổ - Lý thuyết – Bài tập – Bài giải, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Tp, HCM, 2004, 95.
78. A. Liu, Z.-M. Zou, L.-Z.Xu, S.-L.Yang, A new cerebroside from Uvaria
tonkinensis var, subglabra, J.Asian Nat. Prod. Res., 2005, 6, 861-865.
79. S. Sugiyama, M. Honda, R. Higuchi, and T. Komori, Biologically active glycosides
from asteroidea, XXVI, Stereochemistry of the four diastereomers of ceramide and
ceramide lactoside, Liebigs Ann. Chem., 1991, 349-356.
80. W. Seebacher, N. Simic, R. Weis, R. Saf, O. Kunert, Complete assignments of 1H
and
13CNMR resonances of oleanolic acid, 18α-oleanolic acid, ursolic acid and
their 11-oxo derivatives, Magn. Reson. Chem., 2003, 41, 636-638.
81. S. Q. Qiang, D. Jun, W. H. Xiu, Y. Xiang, T. Y. Duo, W. Q. Lan, Anti-hepatitis,
antioxidant activities and bioactive compounds of Dracocephalum heterophyllum
extracts, Bot. Stud., 2016, 57:16.
82. R. Aquino, F. Desimone, F. F. Vincieri, C. Przu, New polyhydroxylated triterpenes
from Uncarla tomentosa, J. Nat. Prod., 1990, 53, 559-564.
83. X. F. Cao, J. S. Wang, P. R. Wang, L. Y. Kong, Triterpenes from the stem bark of
Mitragyna diversifolia and their cytotoxic activity, Chinese Journal of Natural
Medicines, 2014, 12, 06280631.
84. D. G. Lee, S.Y. Mok, C. Choi, E. J. Cho, H. Y. Kim, S. Lee, Analysis of apigenin
in Blumea balsamifera Linn DC, and its inhibitory activity aganst aldose reductase
in rat lens, Journal of Agricultural Chemistry and Environment, 2012, 1(1), 28-33.
85. S. Lee, M. J. Choi, J. M. Choi, S. Lee, H. Y. Kim, E. J. Cho, Flavonoids from
Taraxacum coreanum protect from radical-induced oxidative damage, Journal of
Medicinal Plants Research, 2012, 6 (40), 5377-5384.
112
86. Trần Thị Lụa , Nguyễn Ngọc Hạnh, Thành phần hóa học của hoa Artiso Đà Lạt,
Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 2007, 7, 151-156.
87. R. A. Álvarez-Álvarez, S. M. Albillos, A. Rumbero, J. F. Martín, P. Liras,
Molecular genetics of naringenin biosynthesis, a typical plant secondary
metabolite produced by Streptomyces clavuligerus, Microb. Cell Fact., 2015,
14:178.
88. S. Mizobuch, Y. Sato, A new flavanone with antifungal activity isolated from Hops,
Agric. Bioi. Chem., 1984, 4 (11), 2771-2775.
89. Ph. M. Giang, Ph. T. Son, Apigenin 7-β- glucoside from the leaves of Acanthus
integrifolius t. anders., Acanthaceae, Journal of Chemistry, 2004, 42(4), 496-498.
90. M. Wang, J. E. Simon, I. F. Avilies, K. He, Q.-Y. Zheng, Y. Tadmor, Analysis of
Antioxidative Phenolic Compouds in Artichoke, J. Agric. Food Chem., 2003, 51,
601-608.
91. R. Y. O. Moreira, M. S. P. Arruda1, A. C. Arruda1, L. S. Santos, A. H. Müller, G.
M. S. P. Guilhon, Al. S. Santos, E. Terezo, Antraquinonas e naftoquinonas do
caule de um espécime de reflorestamento de Tectona grandi (Verbenaceae), Braz.
J. Pharm., 2006, 16(3), 392-396
92. R. Sacchi, F. Addeo, L. Paolillo, 1H and 13C-NMR of virgin olive oil, An overview,
Magn. Reson. Chem., 1997, 35, S133-S145.
93. Q. Shu-Hua, Zh. Si, H. Jian-She, X. Zhi-Hui, W. Jun, L. Li-Juan, Glycerol
Derivatives and Sterols from Sargassum parvivesiculosum, Chem. Pharm. Bull.,
2004,52, (8), 986-988.
94. N. Sultana, J.A. Armstrong, P. G. Waterman, Benzopyran derivatives from the
aerial parts of Eriostemon rhomboideus, Phytochemistry, 1999, 52, 895- 900.
95. E. H. Galicia, F. Calzada, R. R. Ramos, F. J. A. Aguilar, Monoglycerides and
Fatty acids form Ibervillea sonorae Root: Isolation and Hypoglycemic Activity,
Planta Med., 2007, 73, 236-240.
96. K. Sutthanut, B. Sripanidkulchai, C. Yenjai, M. Jay ,Simultaneous identification
and quantitation of 11 flavonoidconstituents in Kaempferia parviflora by gas
chromatography, Journal of Chromatography A, 2007, 1143,227–233.
113
97. Z. P. Xiao, H. K. Wu, S. T. Wu, H. Hang , H. A. Aisa, Kaempferol and quercetin
flavonoids from Rosa rugosa, Chemistry of Natural Compound, 2006, V42(6),
736-737.
98. E. A. Ragab, M. Hosny, H. A. Kadry, H. A. Ammar, Flavanone Glycosides from
Gleditsia caspia, J. Nat. Prod.. 2010, 3, 35-46.
99. V. M. Malikov, M. P. Yuldashev, Phenolic compounds of plants of the Scutellaria
L. genus, Chem. Nat. Comp., 2002 , 38, 358–406 ,
100. J. Asthana, A. K. Yadav, A. Pant, S. Pandey, M. M. Gupta, R. Pandey,
Specioside ameliorates oxidative stress and promotes longevity in Caenorhabditis
elegans, Comp. Biochem. Physiol., 2015, Part C, 169, 25–34.
101. C. M. Compadre, J. F. Jauregui, P. J. Nathan, A. G. Enriquez, Isolation of 6-O-
(p-Coumaroyl)-Catalpol from Tabebuia rosea, J. Med. Plant Res., 1982, 46, 42-
44.
102. C. Venkata, S. Prakash, I. Prakash, Isolation and Structural Characterization of
Lupane Triterpenes from Polypodium Vulgare, Res. J. Pharm. Sci., 2012, 1(1),
23-27.
103. A. J. Erlinda, A. R. John, Y. R. Consolation, Bioactive Furanocoumarin,
Derivatives from Ficus pumila (Morraceace), Philippine Journal of Science,
1997,143-151.
104. R. Pendse, A. V. R. Rao, Venkatarauan K, 5,7-dihydroxychromone from
Arachis hypogoea shells, Phytochemistry, 1973 , 22, 2033 -2034.
105. W. Guo-Wei, L. Chao, F. Xin, T. Xin-Hui, Y. Ji, L. Hui-Liang, Sh. Lei, Sh. Yun-
Heng, and Zh. Wei-Dong, Eight Pairs of Epimeric Triterpenoids Involving a
Characteristic SpiroE/F Ring from Abies faxoniana, J. Nat. Prod., 2015, 78, 50-
60.
106. B. Ibrahin, A. Sowemimo, L. Spies, T. Koekomoer, D.V. M. Van, O. A.
Odukoya, Antiproliferative and apoptosis inducing activity of Markhamia
tomentosa leaf extract on HeLa cells, J. Ethnopharmacol, 2013, 149, 745-749,
107. X. I. Isaev, B. A. Imomnazarov, Yu. M. Fadeev, P. A. Kintya, Triterpene
glycosides of Astragalus and their genins, Chemistry of Natural Compounds,
1992, 3, 360-367.
114
108. X. I. Isaev, M. B. Gorovits , N. D. Abdullaev, N. K. Abubakirov, Triterpene
glycosides of Astragalus and their genins, XVII, Cycloasgenin B from Astragalus
tashkendicus, Chemistry of Natural Compounds, 1984, 6, 691-694.
109. M.B. Ibrahim , A.A. Sowemimo , L. Venables , N.A. Koorbanally, G.V.
Awolola, M.O. Sofidiya, O.A. Odukoya, T. Koekemoer, M. Van de Venter,
Biological evaluation of phytoconstituents from Markhamia tomentosa
ethanolic leaf extract, South African Journal of Botany, 2018, 115, 31-36.
110. H. Chengyun, L. Xiaoling, J. Zhaojing, G. Sheng, M. Hanjun, L. Benguo,
Interaction Mechanism of Flavonoids and α-Glucosidase: Experimental and
Molecular Modelling Studies, Foods, 2019, 8, 355.
111. J. S. Kim, C. S. Kwon, K. H. Son, Inhibition of Alpha-glucosidase and Amylase
by Luteoline, a Flavonid, Biosci. Biotechnol. Biochem., 2000, 64 (11), 2458-
2461.
112. K. Li, F. Yao, Q. Xue, H. Fan, L. Yang, X. Li, L. Sun and Y. Liu, Inhibitory
effects against α-glucosidase and α-amylase of the flavonoids-rich extract from
Scutellaria baicalensis shoots and interpretation of structure–activity relationship
of its eight flavonoids by a refined assign-score method, Chemistry Central
Journal, 2018, 12:82.