Luận án Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

1. Kết luận 1. Lưu vực hồ Ba Bể có tổng diện tích là 55.291,06 ha bao gồm 11 xã thuộc 02 huyện của tỉnh Bắc Kạn, huyện Ba Bể (04 xã), huyện Chợ Đồn (07 xã). Chiều dài lưu vực là 784,64 km, độ rộng lưu vực 20,50 km, độ cao trung bình 691,850 m, độ dốc trung bình là 48,67%, chiều dài nhánh sông chính là 27,68 km, gồm 66 tiểu lưu vực, 480 nhánh sông với tổng độ các nhánh sông là 268,87 km. Điểm cao nhất trong lưu vực là 1.417,0 m và điểm thấp nhất là 147,0 m so với mực nước biển. 2. Diện tích nhóm đất nông nghiệp trong lưu vực có 52.859,27 ha chiếm 95,60% DTLV, trong đó đất SXNN có 4.107,15 ha chiếm 7,43%, diện tích đất lâm nghiệp 48.609,63 ha, chiếm 87,92%, đất NTTS có 142,43 ha chiếm 0,26% DTLV. 3. Theo hiện trạng năm 2015 trong lưu vực có 6 LUT và 27 kiểu sử dụng đất phổ biến thì có 14 kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao và bền vững. Trong đó LUT2 vụ lúa - màu có 3 kiểu gồm 2 vụ lúa và cây màu là rau đông, ngô hoặc khoai lang, LUT3 là 1 vụ lúa - màu có 4 kiểu là Đỗ tương - Lúa mùa - Ngô đông, Ngô xuân - lúa mùa - rau đông; lúa mùa- thuốc là và lúa mùa - dưa hấu. LUT4 chuyên màu có 3 kiểu là 3 vụ rau, trồng mía và trồng dong riềng. LUT5 trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có 4 kiểu là: chè, hồng, quýt và xoài. LUT1 chuyên lúa và kiểu sử dụng đất trồng rừng sản xuất tuy có HQTH trung bình nhưng có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và bảo về môi trường sinh thái. 4. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đã xác định được tiềm năng đất trồng lúa 2 vụ (LUT1) tối đa chỉ đạt 2.134,4 ha (S1:329,6 ha; S2:318,1 ha và S3: 1.487,4 ha). Đất 2 vụ lúa - màu (LUT2) có 2.134,40 ha (S1: 231,50 ha; S2: 313,05 ha và S3: 1.767,69 ha). Đất lúa mùa - màu (LUT3) có 2.095,65 ha (S1: 26,31 ha, S2: 301,66 ha và S3: 1.767,69 ha). Đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm (LUT4) rất lớn với 18.768,87 ha (S1: 5.751,93 ha; S2: 3.374,04 ha và S3: 9.642,90 ha). Đất cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm (LUT5) có 6.057,29 ha (S1: 70,56ha; S2: 2.540,54 ha và S3: 3.446,20 ha). Đất trồng rừng (LUT6) rất lớn, với 52.274,10 ha (S1: 49.144,29 ha, S2:143,54 ha và S3: 2.986,27 ha). Đất không thích hợp trồng rừng chỉ có 3.016,96 ha. 5. Đã nghiên cứu xây dựng 4 mô hình sử dụng đất hiệu quả, bền vững tương ứng với các vùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu: Mô hình thâm canh130 lúa có nước tưới chủ động tại tiểu vùng hạ lưu; Mô hình sử dụng đất dốc không có tưới trên đất lúa cạn - màu với kiểu sử dụng đất lúa cạn - đậu tương - ngô lai tại tiểu vùng trung lưu; Mô hình thâm canh khoai môn; Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng tại tiểu vùng thượng lưu.

pdf186 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tiềm năng và đề xuất sử dụng bền vững đất nông nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và LX – LM - rau đông, LX – LM - khoai lang. 124 - Loại sử dụng 1 lúa-màu (LUT3): diện tích đề xuất 853,39 ha, tăng 139,94 ha. LUT này có thể áp dụng kiểu sử dụng đất LM – dưa hấu hoặc LM- thuốc lá; Đỗ tương xuân –LM - ngô đông; Ngô xuân – LM - ngô đông. Đây là những kiểu sử dụng đất cho hiệu quả cao cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Riêng với nhưng nơi đất dốc không có đất gieo trồng lúa nước tại vùng đệm thì duy trì lúa cạn - đậu tương - ngô lai. Mô hình này đã được thử nghiệm tuy hiệu quả không cao nhưng có ý nghĩa lớn đối với vấn đề an ninh, góp phần bảo vệ rừng bảo tồn đa dạng sinh học. - Loại sử dụng chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm (LUT4): đề xuất 1.172,49 ha, giảm 250 ha để chuyển sang trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. LUT này ưu tiên phát triển một số kiểu sử dụng như trồng dong riêng, trồng mía. Đất bãi ven sông, vùng hạ lưu giao thông thuận lợi thì trồng 3 vụ rau. - Loại sử dụng trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả (LUT5) được đề xuất tăng 300 ha, từ 638,14 ha lên 938,14 ha. Đây là loại sử dụng đất có tiềm năng rất lớn, có thể phát triển thành quy mô lớn để tạo ra hàng hoá. Tuy nhiên từ nay đến năm 2020 còn ngắn chỉ đề xuất tăng 300 ha, tập trung ưu tiên trồng hồng kết hợp trồng rau bò khai dưới tán cây hồng. Ngoài cây hồng có thể mở rộng phát triển cây quýt, cây chè. Cây xoài là cây trồng mới đưa vào vùng này có thể khẳng định là phù hợp và cũng cho HQTH cao cả về kinh tế, xã hội và môi trường nên khuyến khích phát triển. - Loại sử dụng đất lâm nghiệp (LUT6): Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất rừng quốc gia. Riêng đất rừng sản xuất chuyển 50 ha sang trồng cây CN lâu năm và cây ăn quả nhưng khai thác, đưa vào sử dụng trồng rừng 30 ha từ đất chưa sử dụng, trong đó có 20 ha từ đất bằng và 10 ha từ đất đồi núi nên thực giảm 20 ha. Với kiểu đất trồng rừng sản xuất có thể áp dụng mô hình nông lâm kết hợp với các phương thức như: Mô hình nông lâm - súc kết hợp hay Mô hình nông lâm kết hợp. 3.6.2. Giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại lưu vực hồ Ba Bể 3.6.2.1.Giải pháp về chính sách Kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố đến sử dụng đất nông nghiệp bền vững đã chỉ ra những yếu tố có tương quan chặt như tổ chức sản 125 xuất, chính sách, thị trường Do vậy để thúc đẩy sử dụng đất bền vững cho nông nghiệp cần có những tác động đến các yếu tố nói trên thông qua thực hiện một số chính sách sau: - Khuyến khích và có cơ chế để hình thành các hợp tác xã sản xuất chuyên canh như hợp tác xã trồng chè, hợp tác xã trồng rau, các nhóm sở thích trong sản xuất nông nghiệp. - Có cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào thu mua, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp như hồng không hạt, chè, mận, quýt, rau... nhằm thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. - Hỗ trợ giống, hướng dẫn kỹ thuật để hộ nông dân chuyển đổi các mô hình sử dụng đất kém hiệu quả sang mô hình có hiệu quả, bền vững, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Trước mắt tập trung vào mô hình trồng hồng không hạt, mô hình trồng chè, mô hình trồng cỏ nuôi bò thịt. - Tăng cường công tác khuyến nông, đưa các kỹ thuật mới, giống vật nuôi và cây trồng mới vào sản xuất, trong đó có việc áp dụng biện pháp 3 giảm 3 tăng trong sản xuất để nâng cao hiệu qủa sử dụng đất và bảo vệ môi trường. - Hỗ trợ các địa phương, các nhóm sở thích xây dựng thương hiệu mang chỉ dẫn địa lý Ba Bể cho một số sản phẩm như hồng, chè, rau bò khai, hỗ trợ xúc tiến tiêu thu sản phẩm. 3.6.2.2. Giải pháp bảo vệ đất, chống xói mòn bằng xây dựng ruộng bậc thang Từ kết quả xác định xói mòn đất do mưa dựa vào phương trình mất đất phổ dụng, tính toán từng hệ số xói mòn và thành lập được bản đồ dự báo xói mòn đất lưu vực hồ Ba Bể được thể hiện tại hình dưới cho thấy, nguy cơ xói mòn đất xảy ra trên địa bàn lưu vực hồ rất lớn, đặc biệt là các xã Tân Lập, Đồng Lạc, Nam Cường, Xuân Lạc, Quảng Bạch, Bằng Phúc, Đồng Phúc và Quảng Khê có mức độ xói mòn mạnh. Do vậy, giải pháp duy nhất là xây dựng ruộng bậc thang không chỉ sử dụng cho trồng lúa nước mà còn sử dụng cho cả trồng cây hàng năm như trồng màu và trồng cây ăn quả. Đây không phải là một giải pháp mới nhưng ở Việt Nam và các nước khác trên thế giới thì xây dựng ruộng bậc thang vẫn luôn là sản phẩm kiến trúc từ tự nhiên văn minh và hiệu quả nhất trên đất dốc. 126 Hình 3.1: Bản đồ phân cấp nguy cơ xói mòn đất lưu vực hồ Ba Bể Các khu vực có độ dốc lớn hơn 80 nên sử dụng phương pháp xây ruộng bậc thang, một điểm cần đặc biệt chú ý khi xây dựng ruộng bậc thang chính là chiều rộng của bậc thang bao nhiêu thì phù hợp, tùy thuộc vào cây trồng, độ dốc và độ dày tầng đất mịn. Đối với cây ăn quả là cây trồng có diện tích tán lớn thì ruộng bậc thang rộng từ 3-6 m, cây chè và các cây trồng có tán nhỏ thì bậc thang có thể làm rộng khoảng 1,5-2,0 m, trồng theo hàng đơn. Những nơi có độ dốc thấp, tầng đất dày, có lao động và vốn đầu tư thì làm bậc thang rộng 4-5 m để trồng hàng đôi. Độ dốc càng lớn thì bề rộng bậc thang càng nhỏ, độ dốc từ 10-120 có thể làm bậc thang rộng tối đa 6m, độ dốc từ 14-160 bề rộng bậc thang tối đa 4m, còn độ dốc trên 200 thì bề rộng bậc thang chỉ nên làm tối đa 3m. Khi xây ruộng bậc thang cần lưu ý, lớp đất bề mặt được đưa gọn sang một bên hoặc đưa xuống dưới phần diện tích đã san bằng, đến khi hoàn thành bậc thang mới xúc lớp đất mặt này trả lại. Bậc thang nên được thiết kế dốc 127 vào phía sườn đồi, ở mép ngoài bậc thang nên đắp bờ, còn dọc theo mép trong của bậc thang nên đào rãnh để hạn chế dòng chảy khi mưa xuống. 3.6.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ trong đó chú trọng đến giống, kỹ thuật canh tác Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng cho thấy, trong sản xuất nông nghiệp còn một số tồn tại ảnh hưởng đến sự bền vững nhưng tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng mà khoa học cần được ưu tiên tác động: - Với lúa: tập trung cho chọn lựa phát triển các giống lúa chất lượng cao tại địa phương như Bao Thai, Khẩu Nua Lếch. Sử dụng bộ giống lúa thuần, giống tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lượng tốt trong sản xuất như: PC6, BG1, DT 68, Nếp 87 và các giống lúa mới khác đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, loại bỏ và thay thế dần các giống lúa kém chất lượng, giá trị thu nhập thấp không còn phù hợp. - Với cây chè: Bao gồm cả chè trung du và chè shan tuyết, năng suất đạt 60 tạ/ha, phát triển theo hướng cải tạo nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, giá trị trên diện tích đất trồng chè; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; phát triển công nghệ chế biến hiện đại phù hợp; sử dụng các giống chè chất lượng cao và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè Bắc Kạn. Sử dụng và khai thác có hiệu quả các cây chè đầu dòng hiện có và các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao thay thế dần diện tích các giống chè cũ năng suất chất lượng thấp. - Với cây ăn quả đặc sản: Khoa học và công nghệ tập trung theo hướng nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chăm sóc, cải tạo thay thế dần những vườn cây ăn quả đã già cỗi, năng suất thấp, nhiễm sâu bệnh bằng các giống tốt, sạch sâu bệnh; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa theo quy trình VietGapĐầu tư thâm canh, cải tạo, trồng bổ sung, thay thế diện tích cây ăn quả già cỗi, vườn chè mất khoảng đảm bảo mật độ để khai thác, kinh doanh có hiệu quả. Chăm sóc, cải tạo vườn cây giống đầu dòng cam quýt (0,5 ha), hồng không hạt (0,5 ha) để chủ động trong việc cung ứng giống tốt. - Với lâm nghiệp: tiếp tục có những nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô các giống cây lâm nghiệp có lợi thế hơn các cây 128 trồng lâm nghiệp hiện có như keo, mỡ với mục tiêu giảm giá bán cây giống để phát triển trên đất rừng sản xuất tại lưu vực. Triển khai nghiên cứu phát triển các cây dược liệu dưới tán rừng để khuyến cáo cho người dân vùng lõi áp dụng, tạo nguồn sinh kế cho đồng bào. 3.6.2.4. Giải pháp phát triển thuỷ lợi Kết quả xác định khả năng tưới nước cho các cây trồng dựa trên bản đồ thuỷ lợi cho thấy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động rất thấp nên nhiều diện diện tích đất lúa bao gồm cả đất lúa 2 vụ cũng bị thiếu nước trong mừa khô. Đây là mùa vụ chỉ có 20% tổng lượng mưa cả năm nên nguồn nước tưới càng khan hiếm. Do vậy cần thiết phải đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi bằng các hồ đập nhỏ chứa nước trong mùa mưa để tưới trong mùa khô. 129 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Lưu vực hồ Ba Bể có tổng diện tích là 55.291,06 ha bao gồm 11 xã thuộc 02 huyện của tỉnh Bắc Kạn, huyện Ba Bể (04 xã), huyện Chợ Đồn (07 xã). Chiều dài lưu vực là 784,64 km, độ rộng lưu vực 20,50 km, độ cao trung bình 691,850 m, độ dốc trung bình là 48,67%, chiều dài nhánh sông chính là 27,68 km, gồm 66 tiểu lưu vực, 480 nhánh sông với tổng độ các nhánh sông là 268,87 km. Điểm cao nhất trong lưu vực là 1.417,0 m và điểm thấp nhất là 147,0 m so với mực nước biển. 2. Diện tích nhóm đất nông nghiệp trong lưu vực có 52.859,27 ha chiếm 95,60% DTLV, trong đó đất SXNN có 4.107,15 ha chiếm 7,43%, diện tích đất lâm nghiệp 48.609,63 ha, chiếm 87,92%, đất NTTS có 142,43 ha chiếm 0,26% DTLV. 3. Theo hiện trạng năm 2015 trong lưu vực có 6 LUT và 27 kiểu sử dụng đất phổ biến thì có 14 kiểu sử dụng đất có hiệu quả cao và bền vững. Trong đó LUT2 vụ lúa - màu có 3 kiểu gồm 2 vụ lúa và cây màu là rau đông, ngô hoặc khoai lang, LUT3 là 1 vụ lúa - màu có 4 kiểu là Đỗ tương - Lúa mùa - Ngô đông, Ngô xuân - lúa mùa - rau đông; lúa mùa- thuốc là và lúa mùa - dưa hấu. LUT4 chuyên màu có 3 kiểu là 3 vụ rau, trồng mía và trồng dong riềng. LUT5 trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có 4 kiểu là: chè, hồng, quýt và xoài. LUT1 chuyên lúa và kiểu sử dụng đất trồng rừng sản xuất tuy có HQTH trung bình nhưng có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và bảo về môi trường sinh thái. 4. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đã xác định được tiềm năng đất trồng lúa 2 vụ (LUT1) tối đa chỉ đạt 2.134,4 ha (S1:329,6 ha; S2:318,1 ha và S3: 1.487,4 ha). Đất 2 vụ lúa - màu (LUT2) có 2.134,40 ha (S1: 231,50 ha; S2: 313,05 ha và S3: 1.767,69 ha). Đất lúa mùa - màu (LUT3) có 2.095,65 ha (S1: 26,31 ha, S2: 301,66 ha và S3: 1.767,69 ha). Đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm (LUT4) rất lớn với 18.768,87 ha (S1: 5.751,93 ha; S2: 3.374,04 ha và S3: 9.642,90 ha). Đất cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm (LUT5) có 6.057,29 ha (S1: 70,56ha; S2: 2.540,54 ha và S3: 3.446,20 ha). Đất trồng rừng (LUT6) rất lớn, với 52.274,10 ha (S1: 49.144,29 ha, S2:143,54 ha và S3: 2.986,27 ha). Đất không thích hợp trồng rừng chỉ có 3.016,96 ha. 5. Đã nghiên cứu xây dựng 4 mô hình sử dụng đất hiệu quả, bền vững tương ứng với các vùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu: Mô hình thâm canh 130 lúa có nước tưới chủ động tại tiểu vùng hạ lưu; Mô hình sử dụng đất dốc không có tưới trên đất lúa cạn - màu với kiểu sử dụng đất lúa cạn - đậu tương - ngô lai tại tiểu vùng trung lưu; Mô hình thâm canh khoai môn; Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng tại tiểu vùng thượng lưu. 6. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững trong địa bàn lưu vực cụ thể gồm: LUT1 duy trì sản xuất 2 vụ lúa 647,36 ha, tăng 232,06 ha; LUT2 2 lúa - màu: 544,55 ha, giảm 372 ha, các kiểu sử dụng đất cần áp dụng là LX - LM - ngô đông và LX - LM - rau đông, LX – LM - khoai lang. LUT3 (1 lúa-màu): 853,39 ha, tăng 139,94 ha, các kiểu sử dụng đất gồm: LM - dưa hấu hoặc LM - thuốc lá; Đỗ tương xuân – LM - ngô đông; Ngô xuân – LM - ngô đông. Thượng nguồn thiếu nước áp dụng kiểu sử dụng đất lúa mùa cạn - đậu tương - ngô lai. LUT4 (chuyên màu và cây CN hàng năm): 1.172,49 ha, giảm 250 ha. LUT này ưu tiên phát triển một số kiểu sử dụng như trồng dong riêng, trồng mía. Đất bãi ven sông, vùng hạ lưu giao thông thuận lợi thì trồng 3 vụ rau. LUT 5 là cây CN lâu năm và cây ăn quả: từ 638,14 ha lên 938,14 ha, tăng 300 ha. Cây trồng ưu tiên là cây hồng, cây quýt, cây chè. LUT6 rừng sản xuất đề xuất 21.313,57 ha, riêng rừng phòng hộ và rừng bảo tồn vẫn duy trì. Để sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn lưu vực, nghiên cứu đã đề xuất 4 nhóm giải pháp gồm: giải pháp về chính sách, giải pháp bảo vệ đất, chống xói mòn bằng xây dựng ruộng bậc thang, giải pháp về khoa học công nghệ trong đó chú trọng đến giống, kỹ thuật canh tác và giải pháp phát triển thuỷ lợi. 2. Kiến nghị Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên chưa đi sâu đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng đất tới mức độ bồi lắng lòng hồ Ba Bể nên cần được tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này để có cảnh báo cho việc bảo vệ đất kết hợp bảo vệ hồ Ba Bể. 131 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Quang Thi, Chu Văn Trung, Hà Thị Nguyệt, Hoàng Văn Hùng (2016), ‘’Nghiên cứu xác định hệ thống thủy văn lưu vực sông Chợ Lèng, tỉnh Bắc Kạn (thuộc hệ thống lưu vực hồ Ba Bể) bằng công nghệ GIS”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 155, Số 10, tr. 61-66. 2. Nguyễn Quang Thi, Chu Văn Trung, Âu Thị Hoa, Hoàng Văn Hùng (2016), ‘’Ứng dụng công nghệ GIS và phần mềm ALES đánh giá phân hạng thích nghi đất trồng dưa hấu trên địa bàn xã Quảng Khê huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 159, Số 14, tr. 4-51. 3. Nguyễn Quang Thi, Hoàng Văn Hùng, Phan Đình Binh, Chu Văn Trung, Phạm Văn Tuấn (2016), “Xây dựng các loại bản đồ phục vụ công tác quản lý và bảo vệ đất nông nghiệp tại lưu vực hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 150, Số 05, tr. 103-108. 4. Nguyễn Quang Thi, Hoàng Văn Hùng, Hoàng Thị Thúy Hằng (2016), “Nghiên cứu tình hình sử dụng đất và môi trường vùng đệm hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn-khu vực nghiên cứu huyện Chợ Đồn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 149, Số 04, tr. 75-80. 5. Hoàng Văn Hùng, Chu Văn Trung, Nguyễn Quang Thi (2013), “Ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá mối tương quan giữ rừng với tỷ lệ hộ nghèo tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 9/2013, tr. 169- 175. 6. Nguyen Quang Thi, Hoang Van Hung, Phan Dinh Binh, Nguyen Thu Thao (2015), “Agricultural Land in Ba Be Lake Basin, Bac Kan Province in the context of Climate Change”, Proceedings of The international Conference on livelihood Development and Sustainable Environmental Management in the Context of Climate Change (LDEM), Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry. Thai Nguyen, November 13-15, 2015, pp. 236-242. 7. Nguyễn Quang Thi, Hoàng Thị Thúy Hằng, Hoàng Văn Hùng (2015), “Nghiên cứu vùng nhạy cảm với môi trường tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và tài nguyên sinh vật, lần thứ 6, Hà Nội, tr. 1686-1692. 8. Nguyễn Quang Thi, Phan Đình Binh (2015), “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và viễn thám nghiên cứu biến động sử dụng đất huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005-2015”, Kỷ yêu Hội nghị GIS toàn quốc năm 2015, Hà Nội, tr. 682-686. 9. Nguyễn Quang Thi, Phan Đình Binh, Hoàng Văn Hùng (2015), ”Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp nông thôn tại Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học - Chính sách nông nghiệp nông thôn và vấn đề người nông dân bỏ ruộng, Hội khoa học đất Việt Nam, Hà Nội, tr. 67-71. 10. Hoàng Văn Hùng, Chu Văn Trung, Sẻn Păn Nha Kếp Kẹo, Nguyễn Quang Thi, Trần Thị Mai Anh (2013), “Nghiên cứu xây dựng bản đồ trạng thái rừng tại một số khu vực vùng lõi và vùng đệm của Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn bằng công nghệ GIS và viễn thám”, Kỷ yếu hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 7, Tập 2, ISBN: 978-604-915-044-9, tr. 196-204. 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO *Tài liệu tiếng Việt: 1. Trần Thị Mai Anh, Hoàng Văn Hùng và Ma Thị Hạnh (2013), "Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 9/2013, tr. 155-160. 2. Nguyễn Đình Bồng, Phạm Minh Hạnh và Bùi Tuấn Anh (2012), "Cơ chế, chính sách quản lý đất nông nghiệp bền vững", Quản lý bền vững đất nông nghiệp-Hạn chế thoái hóa và phòng chống sa mạc hóa, NXB Nông nghiệp, tr. 152-171. 3. Cục Kiểm lâm (2000), "Báo cáo đánh giá sơ bộ tác động môi trường của đập dự kiến xây dựng trên sông Gâm", Dự án PARC VIE/95, Hà Nội. . 4. Ngô Xuân Cường (2012), "Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất chè xanh chất lượng cao dạng Mao Tiêm từ giống Phúc Vân Tiên tại Phú Thọ", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005-2010. 5. Nguyễn Thị Hồng Chiên (2015), Nghiên cứu diễn biến bồi lắng lòng hồ Hòa Bình và phân tích một số nguyên nhân gây bồi lắng làm cơ sở khoa học cho việc quản lý bền vững hồ, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Kim Chương (1985), Vận dụng các phương pháp định lượng trong phân loại lãnh thổ Tây Bắc về mặt xói mòn tự nhiên gia tốc, Luận án Phó tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Kim Chương (2010), "Về phương pháp phân tích LVS phục vụ quy hoạch sử dụng đất", Tuyển tập các báo cáo khoa học về Tài nguyên Môi trường, tr. 110-115. 8. Nông Thế Diễn (2016), "Điều tra, thu thập và trồng thử nghiệm một số loài rau, cây ăn quả đặc sản và cây dược liệu tại Đồn Đèn-Khuổi Luông vùng đệm Vườn quốc gia Ba Bể", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 9. Trần Văn Diễn (1996), "Nghiên cứu hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình", Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm năng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 141-160. 10. Lê Quốc Doanh (2001), "Một số vấn đề chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam", Khoa học và công nghệ bảo vệ và sử dụng bền vững đất dốc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Lê Quốc Doanh và Lê Văn Tiềm (2001), "Một số mô hình cây trồng thích hợp trên đất dốc huyện miền núi Ngọc Lặc, Thanh Hóa", Khoa học Công nghệ bảo vệ và sử dụng bền vững đất dốc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Thế Đặng (1998), "Nghiên cứu triển khai kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc miền núi phía Bắc", Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Thế Đặng, Đào Châu Thu và Đặng Văn Minh (2003), "Đất đồi núi", Đất đồi núi Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Hội khoa học đất (2015), "Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam", Hội thảo quốc gia Đất Việt Nam - Hiện trạng sử dụng và thách thức, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 133 15. Trần Văn Điền (2015), "Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh Bắc Kạn", Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh giai đoạn 1999-2014, NXB Nông nghiệp, tr. 203-219. 16. Trần Văn Điền, Hoàng Văn Hùng và Trịnh Hữu Liên (2013), "Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý sử dụng đất đai bền vững các vùng đất dốc với sự hỗ trợ của công nghệ viễn thám và GIS thử nghiệm tại xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí khoa học Đất, số 42, tr. 129-133. 17. Hoàng Sĩ Động (1996), "Hệ thống Nông - Lâm kết hợp để quản lý tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Hà Bắc", Kỷ yếu Hội thảo về Nông - Lâm kết hợp trên đất dốc ở miền Bắc Việt Nam, Dự án của FAO về tăng cường các chương trình trồng rừng ở châu Á, Vĩnh Phú, tr. 75-81. 18. Nông Minh Đồng (2016), "Điều tra tuyển chọn cây đầu dòng và nhân giống vô tính chè Shan (Chè tuyết) tại xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 19. Đào Ngọc Đức (2009), Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hớp lý huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 20. Gilmour D. và Nguyễn Văn San (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Hà Nội. 21. Nguyễn Trọng Hà (1996), Xác định các yếu tố gây xói mòn và khả năng dự báo xói mòn trên đất dốc, Luận án phó tiến sĩ, Trường Ðại học Thủy lợi, Hà Nội. 22. Phạm Quang Hà và Lê Thái Bạt (2015), "Nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất ở Đông Á và Đông Nam Á để phát triển bền vững", Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Đất Việt Nam hiện trạng sử dụng và thách thức, NXB Nông nghiệp, tr. 310- 311. 23. Bùi Thanh Hải (2013), "Nghiên cứu phân hạng thích nghi đất lúa bằng công nghệ GIS tại phường Hương Sơn, thành phố Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 9, tr. 99-103. 24. Nguyên Ninh Hải (2012), Tích hợp phàn mềm ALES và GIS trong đánh giá thích nghi đât đai phục vụ lập quy hoạch dụng đất cấp xã (ví dụ tại xã IA DREH huyện Krong Pa), Luận án tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 25. Nguyễn Thị Hạnh (2011), Bài giảng Quản lý lưu vực, Trường Đại học Lâm nghiệp. 26. Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001), "Quy trình công nghệ sử dụng và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp", Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, tr. 26-39. 27. Từ Quang Hiển (1996), "Nghiên cứu Nông - Lâm kết hợp trên đất dốc ở tỉnh Bắc Thái", Kỷ yếu Hội thảo về Nông - Lâm kết hợp trên đất dốc ở miền Nam Việt Nam, Dự án của FAO về tăng cường các chương trình trồng rừng ở Châu Á, Vĩnh Phú, tr. 29-34. 28. Triệu Đức Hiệp và Ma Từ Đông Điền (2016), "Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất, chế biến chè Shan tại xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 29. Đỗ Thị Hoàn (2009), Đánh giá thực trạng của một số công thức luân canh cây trồng chính và giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất cây trồng theo hướng hàng 134 hóa tại huyện Yên Đinh, tỉnh Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 30. Nguyễn Văn Hoan (1996), Báo cáo một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế vụ đông ở huyện Nam Thanh - tỉnh Hải Hưng, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 31. Phạm Xuân Hoàn (1994), Bài giảng Nông – Lâm kết hợp, Trường Đại học Lâm nghiệp. 32. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2012), "Kết quả giám sát việc đảm bảo đời sống của nhân dân sinh sống trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, huyện Na Rỳ, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn", Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn. 33. Lưu Đức Hồng (1993), "Định hướng kinh tế - xã hội vùng gò đồi", Tạp chí Kinh tế và Dự báo của Uỷ ban Kế hoạch Nhà Nước, Tập 1, tr. 12-16. 34. Nguyễn Huệ và Thái Phiên (2005), "Quản lý đất dốc, cái nhìn từ những nghiên cứu dài hạn", Báo cáo khoa học Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Hà Nội. 35. Hoàng Văn Hùng (2013), "Nghiên cứu xây dựng bản đồ trạng thái rừng tại một số khu vực vùng lõi và vùng đệm của Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kan bằng công nghệ GIS và viễn thám", Kỷ yếu hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 7, tr. 196-204. 36. Hoàng Văn Hùng, Chu Văn Trung và Nguyễn Quang Thi (2013), "Ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá mối tương quan giữa rừng với tỉ lệ hộ nghèo tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 9, tr. 169-175. 37. Hoàng Văn Hùng, Đặng Kim Vui và Chu Văn Trung (2012), "Ứng dụng viễn thám và GIS trong việc xây dựng bản đồ trạng thái rừng tại khu vực Vườn quốc gia Ba Bể", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 23, tr. 68- 73. 38. Lê Anh Hùng (2015), "Phân cấp phòng hộ cho các loại hình sử dụng đất lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực sông Thu Bồn", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số19, tr. 138-144. 39. Nguyễn Việt Hùng, Zoelitz-Moeller Reinhard và Đào Châu Thu (2011), "Đánh giá chỉ số xói mòn đất trong hệ phương trình mất đất phổ dụng tại tỉnh Hòa Bình", Tạp chí khoa học Đất, số 38, tr. 110-114. 40. Mai Thị Huyền (2011), "Ứng dụng USLE trong kiểm soát xói mòn-Trường hợp ứng dụng tại Việt Nam", Báo cáo kết quả nghiên cứu, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 41. Trần Trung Kiên (2012), "Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc tại vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam", Đề tài cấp Đại học Thái Nguyên. 42. Lê Văn Khoa và Nguyễn Xuân Cự (1993), "Tiềm năng đất lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ", Báo cáo thuộc Chương trình KN 03-01. 12/1993. 43. Lê Tất Khương (2016), "Xây dựng mô hình cải tạo vườn tạp bằng giống cây ăn quả đặc sản tại xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 44. Đỗ Thị Lan (2012), "Nghiên cứu khả năng thấm và giữ nước tiềm tàng của đất rừng nhằm góp phần hạn chế xói mòn và dự báo lũ rừng cho huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên", Đề tài cấp bộ của Bộ GD&ĐT B2010-TN03-08. 135 45. Lê Thị Linh (2013), Đánh giá đất đai định tính và định lượng phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện, Luận án tiến sĩ, Đại học Cần Thơ. 46. Lương Đức Loan (1986), "Nghiên cứu các biện pháp sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đỏ vàng khai hoang phục hóa", Báo cáo tổng kết chương trình cấp Nhà nước 02-15. 47. Lương Đức Loan (1990), "Các quá trình chủ đạo thoái hóa đất dốc, biện pháp ổn định và nâng cao độ phì nhiêu", Hội thảo khoa học kỹ thuật và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Thái. 48. Lương Đức Loan, Nguyễn Tứ Hải và Hồ Công Trực (1998), Nghiên cứu biện pháp bảo vệ đất chống xói mòn cho cây cà phê ở Tây Nguyên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 49. Lương Đức Loan và Nguyễn Tử Siêm (1979), "Tính chất đất đỏ vàng và biện pháp cải tạo", Kết quả nghiên cứu chuyên đề chính về Thổ nhưỡng Nông hóa 1969-1979. 50. Nguyễn Kim Lợi (2005), Bài giảng kiểm soát xói mòn, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 51. Nguyễn Kim Lợi (2010), Bài giảng giới thiệu về mô hình SWAT, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 52. Nguyễn Kim Lợi (2013), "Hệ hỗ trợ trực tuyến cảnh báo lũ cho lưu vực sông Vu Gia, tỉnh Quảng Nam", Kỷ yếu Hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc 2013, NXB Đại học Nông nghiệp, tr. 9-18. 53. Nguyễn Kim Lợi (2013), Tài liệu hướng dẫn sử dụng mô hình SWAT phiên bản 2012, Trung tâm nghiên cứu biến đổi khí hậu, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 54. Trần Đình Lý (2006), Hệ sinh thái gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 55. Nguyễn Văn Mấn và Trịnh Văn Thịnh (1995), Nông nghiêp bền vững cơ sở và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 56. Đặng Văn Minh (2013), "Đánh giá thực trạng môi trường đất và nước tại huyện Ba Bể, Bắc Kạn", Tạp chí khoa học Đất, số 42, tr. 57-60. 57. Đặng Văn Minh, Nguyễn Văn Minh và Đặng Trung Kiên (2013), "Ứng dụng mô hình DPSIR xây dựng chỉ thị môi trường tại huyện Ba Bể, Bắc Kạn", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 9, tr. 13-22. 58. Nguyễn Quang Mỹ (2005), Xói mòn đất hiện đại và các biện pháp chóng xói mòn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 59. Nguyễn Ngọc Nông (2001), "Một số kết quả và bài học kinh nghiệm chuyển giao kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp bền vững ở Bắc Kạn", Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, tr. 101-107. 60. Hoàng Bích Ngọc (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác tự do khoáng sản vàng, thiếc đến môi trường địa lý ở ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Luận án tiến sĩ, Viện Địa lý, Hà Nội. 61. Hoàng Thanh Oai và Hoàng Văn Hùng (2012), "Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 97 (09), tr. 11-17. 136 62. Đặng Quang Phán, Đào Châu Thu và Thân Thế Hùng (2008), "Kết quả nghiên cứu phủ thảm biện hữu cơ chống xói mòn đất đồi huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ", Tạp chí Khoa học Đất, số 29, tr. 79-83. 63. Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002), Sử dụng đất bền vững miền núi và vùng cao ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 64. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm và Trần Đức Toàn (1997), Cơ cấu cây trồng và biện pháp canh tác chống xói mòn bảo vệ đất dốc, Giáo trình Thổ nhưỡng học, NXB Nông nghiệp. 65. Thái Phiên (2002), "Quản lý xói mòn quy mô lưu vực cho phát triển nông lâm nghiệp bền vững", Báo cáo khoa học Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Hà Nội. 66. Thái Phiên (2000), "Xói mòn đất dưới các hệ thống du canh bỏ hóa ngắn trên đất dốc", Tạp chí Khoa học Đất, số 13, tr. 109-116. 67. Nguyễn Hải Phong (2015), "Đánh giá và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất đồi núi có hiệu quả tại xã Lục Ba, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên", Báo cáo khoa học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 68. Trần An Phong (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 69. Nguyễn Huy Phồn (1996), Đánh giá các loại hình sử dụng đất chủ yếu trong nông lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm Miền núi Bắc Bộ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 70. Lê Hữu Phúc (1994), Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất vùng gò đồi ở tỉnh Quảng Trị, Luận án PTS Khoa học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 71. Lê Đình Quế (2012), Bài giảng tài nguyên thiên nhiên và vấn đề khai thác tài nguyên nhiên ở Trung Du và Miền núi Bắc Bộ, Trường Đại học Cần Thơ. 72. Đỗ Ngọc Quỹ (1996), "Một số vấn đề quản lý đất phân cho cây chè", Tạp chí Khoa học Đất, số 7, tr.14-18. 73. Hà Quý Quỳnh (2009), Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch và quản lý các vườn quốc gia vùng Đông Bắc Việt Nam (phần đất liền), Luận án tiến sĩ, Viện Địa lý, Hà Nội. 74. Đỗ Đình Sâm (2006), "Đất và dinh dưỡng đất", Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, tr. 87-102. 75. Nguyễn Tử Siêm (2000), "Bàn về tính bền vững trong sử dụng đất đồi núi và phương thức nông lâm kết hợp trên đất dốc", Tạp chí Khoa học Đất, số 13, tr. 31-36. 76. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam - thoái hoá và phục hồi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 77. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Kạn (1997), "Nghiên cứu các hệ thống nông – lâm kết hợp và điều tra đất", Báo cáo số 08, Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam – Phần Lan, Bắc Kạn. 78. Hoàng Sơn, Cấn Văn Thơ và Nguyễn Sĩ Huống (1993), Báo cáo kết quả nghiên cứu tăng trưởng và chất lượng rừng công nghiệp tại vùng nguyên liệu giấy, Chương trình Hợp tác Phát triển lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển, 12/1993. 79. Nguyễn Dương Tài, Hoàng Sơn và Cấn Văn Thơ (1993), "Sinh trưởng của rừng Bạch đàn trong vùng nguyên liệu giấy", Tạp chí Lâm nghiệp, 8/1993, tr. 8-9. 80. Nguyễn Văn Tạo và Đỗ Ngọc Quỹ (2000), "Cây chàm lá nhọn, cây bóng mát cho chè kinh doanh", Tạp chí Khoa học Đất, số 13, tr. 21-25. 137 81. Đào Văn Toàn (2011), "Suy thoái, ô nhiễm đất biện pháp khắc phục", Báo cáo khoa học, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 82. Nguyễn Văn Toàn (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 83. Nguyễn Văn Toàn (2001), Hiện trạng khả năng mở rộng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 84. Nguyễn Văn Toàn (2005), "Đất đồi núi Việt Nam - Hiện trạng và tiềm năng phát triển các cây trồng lâu năm và cây đặc sản", Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập 3 - Đất Phân bón, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 85. Nguyễn Văn Toàn (2010), Đất gò đồi Đông Bắc hiện trạng và định hướng sử dụng bền vững, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 86. Nguyễn Văn Toàn (2010), "Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất gò đồi vùng Đông Bắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp", Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học, Mã số KC.08.01/06-10. 87. Nguyễn Văn Toàn (2010), "Ứng dụng phương trình mất đất phổ dụng và hệ thống thông tin địa lý để xây dựng bản đồ xói mòn đất vùng gò đồi Đông Bắc Việt Nam tỷ lệ 1/100.000", Tạp chí khoa học Đất, số 33, tr. 36-41. 88 Trần Đức Toàn (1998), "Các phương thức quản lý tổng hợp cho sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và sử dụng liên tục đất đồi trọc Tam Đảo, Vĩnh Phú", Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu giai đoạn 1990-1997, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 89. Đỗ Đình Toát (2016), "Điều tra đánh giá sạt lở các khu vực trọng điểm: Thị xã Bắc Kạn và thị trấn Chợ Rã - Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 90. Lê Hoàng Tú (2011), "Ứng dụng GIS trong đánh giá mức độ xói mòn đất tại lưu vực sông Đa Tam tỉnh Lâm Đồng", Báo cáo khoa học, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 91. Trần Tuấn Tú và Nguyễn Trường Ngân (2009), "Ứng dụng GIS và viễn thám đánh giá xói mòn đất lưu vực hồ Dầu Tiếng", Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ 11, tr. 1660-1664. 92. Đàm Trọng Tuấn (2012), Giao đất giao rừng tại cộng đồng dân tộc thiểu số miền núi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 93. Phạm Anh Tuấn (2014), Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 94. Nguyễn Văn Tuất (2016), "Xây dựng mô hình thâm canh lúa và đậu tương năng suất cao tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 95. Lưu Hải Tùng (2007), "Hiện trạng xói mòn và sự mất P do xói mòn gây ra ảnh hưởng đến môi trường tại lưu vực suối Rạt tỉnh Bình Phước", Báo cáo khoa học, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 96. Nguyễn Thanh Tùng (2015), "Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình", Báo cáo khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 97. Lưu Quốc Thái (2007), "Quá trình thị trường hóa đất đai ở trung quốc-một số đánh giá và bài học kinh nghiệm", Tạp chí Khoa học Pháp luật, số 2, tr.39- 41. 138 98. Đỗ Văn Thanh (2011), "Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững tại tỉnh Bắc Giang", Báo cáo khoa học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. 99. Lê Quốc Thanh (2003), Tác động của các loại hình sử dụng đất đối với sự phát triển nông nghiệp huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 100. Hoàng Viết Thảo (2011), "Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc nghiên cứu xói mòn đất tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên", Báo cáo khoa học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 101. Nguyễn Văn Thắng và Phạm Thị Ngọc Lan (2010), Bài giảng Quản lý tổng hợp lưu vực sông, Trường Đại học Thủy lợi. 102. Cấn Văn Thơ, Hoàng Sơn và Nguyễn Dương Tài (1994), Kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 103. Đào Châu Thu (2008), Sử dụng đất dốc cho sản xuất nông nghiệp tiềm năng và thách thức, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 104. Nguyễn Thị Thanh Thu (2015), "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác ven sông trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội", Báo cáo khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 105. Khổng Ngọc Thuận (2009), "Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội", Báo cáo khoa học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 106. Nguyễn Ngọc Trinh (2000), "Xuất khẩu được khai thông, đã có tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu trong năm 2000", Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế 1999 - 2000 Việt Nam thế giới, NXB Tiến Bộ, Hà Nội. 107. Nguyễn Trần Trọng, Đồng Xuân Ninh và Lưu Đức Hồng (1994), Kinh tế gò đồi với phát triển sản xuất hàng hoá, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 108. Hoàng Trần Trung (2014), "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa và đề xuất hướng sử dụng hợp lý đất trồng lúa huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang", Báo cáo khoa học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 109. Lê Sĩ Trung (2005), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho một số giải pháp trong quy hoạch sử dụng đất góp phần quản lý rừng bền vững vùng đệm vườn Quốc gia Ba Bể, Luận án Tiến sĩ, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 110. Nguyễn Văn Trương (1985), Kiến tạo mô hình Nông lâm kết hợp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 111. Trần Văn Trường, Nguyễn Cao Huần và Đặng Hải Linh (2008), "Tiếp cận phân tích liên kết lưu vực và cảnh quan trong nghiên cứu sử dụng hợp lý lưu vực các hồ chứa Đông Nam Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh", Kỷ yếu Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 3, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 759-768. 112. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2015), Báo cáo tổng hợp kết quả dự án điều tra thoái hóa đất tỉnh Băc Kạn. 113. Trương Phúc Vi (2013), "Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý phục vụ công tác quản lý đất đai và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn", Báo cáo khoa học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 114. Nguyễn Công Vinh (1999), Tác dụng của bón phân hợp lý đến bảo vệ đất và năng suất cây trồng trên một số loại đất vùng đối núi phía Bắc, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 139 115. Nguyễn Văn Vinh (1996), Đặc điểm cảnh quan sinh thái và phương hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng gò đồi Quảng Bình, Luận án PTS Khoa học Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 116. Liêu Đình Vọng (2016), "Điều tra, đánh giá và đề xuất giải pháp chống sạt lở các sông suối đổ vào hồ Ba Bể", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 117. Liêu Đình Vọng (2016), "Xây dựng mô hình thâm canh và bảo quản sau thu hoạch khoai môn Bắc Kạn", Báo cáo kết quả đề tài dự án tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1999–2010. 118. Đặng Kim Vui, Hoàng Văn Hùng và Nguyễn Huy Trung (2013), "Nghiên cứu phân vùng nhạy cảm môi trường huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 9, tr. 5-12. 119. Võ Tòng Xuân (1993), Bài giảng Phương pháp nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác tại Việt Nam, Đại học Cần Thơ. *Tài liệu Tiếng Anh: 120. AnderSmyth A.J. and J. Dumanski (1993), "FESLM: an International Framework for Evaluating Sustainable Land Management. World Soil Resources Report 73", Food and Agriculture Organization, Rome, Italy. 121. Amat María, Pablo Vargas and José M. Gómez (2013), "Effects of human activity on the distribution and abundance of an endangered Medierranean high-mountain plant (Erysimum penyalarense)", Journal for Nature Conservation, vol. 2, No. 11, pp. 262-271. 122. Arens P.L. (1997), "Land avalution standasds for rainged agriculture world soil resources", Journal for Nature, vol. 1, No. 2, pp. 26-31. 123. Blanco Humberto and Rattan Lal (2008), "Principles of Soil Conservation and Management", Journal for Nature Conservation, vol. 2, No. 2, pp. 88-92. 124. Courchamp Franck (2014), "Climate change, sea-level rise, and conservation: keeping island biodiversity afloat", Cell Press, Trends in Ecology & Evolution, pp. 1-4. 125. Cruz PCS. (2007), "Interactive Nutrition irrigation system deep under the plains of rice production with the reality of farmers fertilizer and nutrient management in South and Southeast Asia", Journal of Crop Science, vol. 2, No. 7, pp. 13-28. 126. Le Trong Cuc (1988), Agroforestry practice in Viet Nam, EWC, EAPI, Hawaii, USA. 127. Chao Koh Chin and F. C Yu (1995), Soil conservation handbook, Food and Fertilizer Technology center for the Asian and Pacific Rigion. 128. Dien Ouyang and Bartholic J. (2001), "Web-Based GIS application for soil erosion prediction", Proceeding of An International Symposium-Soil erosion research for the 21st century, Honolulu, HI. Jan, pp. 3-5. 129. Dekui Niu and Guo Xiaomin (2002), "Analyis of the present research situation and trend of soil erodibility", Proceedings of 12th ISCO conference: Process of soil erosion and its environment effect, Beijing, Vol. 2, pp. 291-295. 130. Dierolf Thomas, Thomas Fairhurst and Ernst Mutert (2001), Soil fertility kit, Printed by Oxford Graphic Printers. 140 131. Dumanski J., H. Eswaran and M. Latham (1991), "A proposal for an international framework for evaluating sustainable land management", Technical Papers. 132. FAO (1988), Guidelines Land Evaluation for Rual Development, FAO. 133. Fiener P., K. Auerswald and Van Oost K. (2011), "Spatio-temporal patterns in land use and management affecting surface runoff response of agricultural catchments – A review", Earth - Science Reviews, vol. 2, No. 1, pp. 92-104. 134. Genard K. R., Foster G. R. and Weesies G. A. (1997), "RUSLE - A guide to conservation planning with the revised universal soil loss equation", USDA Agricultural Handbook, pp. 703. 135. Hoang Van Hung, Rodney T. Buckney and Kim Vui Dang (2012), "Local perceptions of plant conservation priority in Ba Be National Park, Vietnam: differences with national and international priorities", Journal of Biological Conservation, vol. 1, No. 3, pp. 34-39. 136. Hoang Van Hung, Luigi De Filippis and Rod Buckney (2011), "Population structure and genetic diversity of the rare and endangered Sinocalamus mucclure and Markhamia stipulata in Ba Be National Park, Vietnam", Asian Journal of Plant Sciences, vol. 2, No. 2, pp. 312-322. 137. Karg J. (2013), "Wetland assessment, monitoring and management in India using geospatial techniques. Guru Gobind Singh Indraprastha Univesity, India", Journal of Environmental Management, Vol. 1, No. 5, pp. 1-12. 138. Konda H., Murai S. and Shibasaki R. (2002), "Reference to the soil erosion and vegetation index model - 1, A watershed management application using GIS, GPS and remote sensing, STAR program", Asian Institute of Technology, Thailand. 139. Paul Vincent de Obade and Rattan Lal (2013), "Assessing land cover and soil quality by remote sesing and geographical information systems (GIS)", Catena ELSEVIER, pp. 77-92. 140. Ostobes Tomy (2010), Land Administation in Sweden, National Land Survey of Sweden. 141. Ral L. (1998), "Postclearing soil Management and Sustainable and Use", The International Board for Soil Research and Management and smallholder Development in the Pacific Islands, Bangkok, Thailand. 142. Ronfort C. (2011), "Methodology for land use change scenario assessment for runoff impacts: A case study in a north-western European Loess belt region (Pays de Caux, France)", Catena ELSEVIER, pp. 36-48. 143. Sajjapongse Adisak and Robin N. Leslie (1997), Report of the eight annual review meeting. 144. Smyth A.J. and Dumaski J. (1993), FESLM An International Frame- Work for Evaluating Sustainable Land Management. 145. STAR program (2002), "Modelling in Geographic information system. A watershed management application using GIS, GPS and remote sensing", Asian Institute of Technology, Thailand. 146. Suphamit and Jarutanyaluk (1996), "Soil and water losses from agroforesry plots at Phu Wiang watershed, Amphoe Phu Wiang, Changwat Khon Kaen" Bangkok, Thailand. 147. Toan T.D. ; Podwojewskip and Orange (2005), "Effect of Land Use and Land Management on water Budget and Soil Erosion in a Small Catchment in 141 Northern Part of VietNam, In Kheoruenromme l, Riddell AJ, Soitong K (Editors)", SSWM 2004 - Innovative Practices for Sustainable Slopping Lands and Watershed Management, 5-9 September 2004. 148. Yongping Wei (2009), "Balancing the economic, social and environmental dimensions of agro-ecosystems: An intergrated modeling approach", School of Resoursce Management, The University of Melbourne, Australia, pp. 263- 273. 149. Wekesa Amos and Madeleine Jönsson (2014), "Sustainable Agriculture Land Management", We Effect, Regional Office East Africa, pp. 65. 150. Zheng Baojuan (2014), "Remote sensing of crop residue and tillage practices: Present capabilities and fulture prospects", Soil and Tillage Research. ELSEVIER. 142 PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ 1. Ngày điều tra: 2. Người điều tra: PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ 1.1. Họ tên chủ hộ: .................................................................. Tuổi: ...................... Dân tộc: ...........................Giới tính: - Nam = 1; - Nữ = 2. Trình độ: (TH, THCS, PTTH, Sơ Cấp, Trung cấp, ĐH...)........... 1.2. Loại hộ: Giàu = 1; Trung bình = 2; Nghèo = 3 1.3. Số nhân khẩu: .......................................................................................................................... 1.4. Số người trong độ tuổi lao động: ............................................................................................ PHẦN II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT, HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ 2.1. Loại sử dụng đất nông nghiệp (LUT) TT Diện tích (m2) LUT Tình trạng Loại đất Địa hình K.năng tưới, tiêu Dự kiến thay đổi MĐSD Mảnh 1 Mảnh 2 Mảnh 3 Mảnh 4 Mảnh 5 ......... Cách ghi: - Loại sử dụng đất : ghi 1 lúa, 2 vụ lúa; 2 lúa+1 màu, 1 lúa + 2,3 màu, chuyên màu, cây ăn quả, NTTS, rừng sản xuất (keo, mỡ...)... - Tình trạng mảnh đất: ghi G - được giao; T - Thuê, mượn, đấu thầu, M - Mua Tỉnh Bắc Kạn Huyện:. Xã: Xóm/thôn:. Phiếu số: .......................... 143 - Loại đất : Đất thung lũng dốc tụ (D), Đất đỏ vàng trên đá mắc ma axit ( Fa),... - Địa hình ruộng: ghi Vàn, Cao, Thấp... - Khả năng tưới, tiêu: ghi (X) - Tưới, tiêu chủ động bằng máy; (Z) - Tưới, tiêu chủ động bằng tay; (0) - dựa vào mưa - Dự kiến thay đổi MĐSD: 2 lúa+1 màu, 1 lúa + 2,3 màu, chuyên màu, cây ăn quả, NTTS, rừng sản xuất, cây dược liệu... 2.2. Cây trồng hàng năm 1. Kết quả sản xuất Hạng mục ĐVT Vụ xuân Vụ mùa Vụ đông Ghi chú Giá (1000đ) Thành tiền (1000d) A. Chi phí vật chất .Diện tích trồng 1.Giống cây trồng - Mua ngoài - Tự sản xuất - Năng suất Tổng sản lượng 2. Phân bón Phân hữu cơ + Đạm + Lân + Kali + NPK + Phân tổng hợp khác 3. Thuốc BVTV - Thuốc trừ sâu - Thuốc sinh trưởng B. Công lao động 144 1. Làm đất 2. Cấy hoặc trồng 3. Làm cỏ 4.Bón phân 5. Phun thuốc BVTV 6. Thu hoạch 7. Tuốt lúa hoặc sơ chế tách hạt ngô, hạt đậu 7. Vận chuyển 8. Thuỷ lợi phí C. TỔNG THU 9.Lượng bán 10.Giá bán Tổng thu D. khả năng tiêu thụ (%) 11.Tốt 12.Bình thường 13.Kém E. Sự chấp nhận của người sản xuất đối với LUT, kiểu sử dụng đất 145 hiện có 13.Cao 14. Bình thường 15.Khôngchấp nhận F. Thời gian phủ kín mặt đất 16. >10 tháng 17. Từ 5 tháng đến <10 tháng 18. <5 tháng 2.3. Cây lâu năm ( tính trong thời kỳ kinh doanh) 1. Kết quả sản xuất Hạng mục ĐVT - Tên loại cây trồng - Mật độ tròng - Diện tích - Năm cho thu hoạch - Năng suất - Sản lượng - Sản phẩm phụ 146 2. Chi phí Hạng mục ĐVT Số lượng Thành tiền A.Chi phí vật chất 1. Giống cây trồng - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Phân bón - Phân hữu cơ - Phân vô cơ + Đạm + Lân + Kali + NPK + Phân tổng hợp khác + Vôi 3. Thuốc BVTV - Thuốc trừ sâu - Thuốc kích thích tăng trưởng B.Chi phí công lao động 1. Đào hố 2. Công trồng 3. Làm cỏ 4. Tạo tán, tỉa cành 5. Bón phân 6. Phun thuốc BVTV 147 7. Tưới nước 7. Thu hoạch 8. vận chuyển C. Tæng Thu 8.Lượng bán 9.Giá bán Tổng thu D. khả năng tiêu thu ( tính theo%) 10.Tốt 11.Bình thường 12.Kém E. Sự chấp nhận của người sản xuất đối với LUT, kiểu sử dụng đất hiện có 13.Cao 14.Bình thường 15.Không chấp nhận F. Thời gian phủ kín mặt đất 16. >10 tháng 17. Từ 5 tháng đến <10 tháng 18. <5 tháng Xin chân thành cảm ơn gia đình ông (bà)! 148 PHỤ LỤC 2: CÁC LOẠI BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 1: Sơ đồ lưu vực hồ Ba Bể Hình 2: Sơ đồ hệ thống thủy văn lưu vực hồ Ba Bể 149 Hình 3: Sơ đồ phân chia cấp lưu vực hồ Ba Bể 150 Hình 4: Bản đồ phân cấp loại đất lưu vực hồ Ba Bể 151 Hình 5: Bản đồ phân cấp độ dốc lưu vực hồ Ba Bể 152 Hình 6: Bản đồ phân cấp độ dày tầng đất mịn lưu vực hồ Ba Bể 153 Hình 7: Bản đồ thành phần cơ giới đất lưu vực hồ Ba Bể 154 Hình 8: Bản đồ phân cấp nhiệt độ không khí lưu vực hồ Ba Bể 155 Hình 9: Bản đồ phân cấp lượng mưa trung bình năm lưu vực hồ Ba Bể 156 Hình 10: Bản đồ phân cấp chế độ tưới lưu vực hồ Ba Bể 157 Hình 11: Bản đồ phân cấp khả năng tiêu thoát nước lưu vực hồ Ba Bể 158 Hình 12: Bản đồ đơn vị đất đai lưu vực hồ Ba Bể 159 Hình 13: Bản đồ phân hạng thích hợp đất đai LUT1 160 Hình 14: Bản đồ phân hạng thích hợp đất đai LUT2 161 Hình 15: Bản đồ phân hạng thích hợp đất đai LUT3 162 Hình 16: Bản đồ phân hạng thích hợp đất đai LUT4 163 Hình 17: Bản đồ phân hạng thích hợp đất đai LUT5 164 Hình 18: Bản đồ phân hạng thích hợp đất đai LUT6 165 Hình 19: Bản đồ đất lưu vực hồ Ba Bể 166 Hình 20: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu vực hồ Ba Bể năm 2015 167 Hình 21: Bản đồ đề xuất định hướng sử dụng đất lưu vực hồ Ba Bể đến năm 2020 168 Hình 22: Bản đồ phân cấp mức độ xói mòn đất lưu vực hồ Ba Bể 169 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NCS THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Hình 1: Cảnh quan cánh đồng lúa lưu vực hồ Ba Bể Hình 2: Cảnh quan loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu 170 Hình 3: Cánh đồng trồng lạc tại lưu vực hồ Ba Bể Hình 4: Cánh đồng trồng cây thuốc lá tại lưu vực hồ Ba Bể 171 Hình 5: Quang cảnh bãi trồng ngô tại lưu vực hồ Ba Bể Hình 6: Quang cảnh bãi trồng sắn tại lưu vực hồ Ba Bể 172 Hình 7: Quang cảnh rừng cây mỡ lúc còn non tại lưu vực hồ Ba Bể Hình 8: Sạt lở đất sau một trận mưa tại lưu vực hồ Ba Bể 173 Hình 9: Xói mòn đất tại lưu vực hồ Ba Bể Hình 10: Lối xuống khu mặt nước hồ Ba Bể 174 Hình 11: Trồng cây bò khai dưới tán hồng không hạt Hình 12: Cây cổ thụ trong vùng lõi vườn quốc gia Ba Bể 175 Hình 13: Người hướng dẫn khoa học và NCS đi thực địa Hình 14: Người hướng dẫn khoa học và NCS đi thực địa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tiem_nang_va_de_xuat_su_dung_ben_vung_dat.pdf
Luận văn liên quan