Nghiên cứu tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và bổ sung vào thức ăn
cho cá hồi vân
- Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các tính
chất sau:
+ Kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-
tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3).
+ Giá trị PDI của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol thấp nhất là
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3).
- Xây dựng được quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-
tocopherol quy mô phòng thí nghiệm.
- Ứng dụng chế phẩm liposome trong nuôi cá hồi, kết quả thu được như sau:
+ Về tốc độ tăng trường, tỷ lệ sống: không có sự khác nhau.
+ Màu sắc và sự phân bố canthaxanthin trong cơ của cá được nuôi bằng khẩu
phần có chứa 1g/kg liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol (IC = 0.5%) tương
tự như ở cá được nuôi bằng khẩu phần công nghiệp có bổ sung 20mg/kg
canthaxanthin.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tính khả thi của việc sử dụng kỹ thuật liposome
trong sản xuất chất bổ sung chế độ ăn cho cá hồi vân.
133 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tối ưu quy trình tạo chế phẩm giàu Canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn Paracoccus Carotinifaciens VTP20181 và bước đầu ứng dụng trong chăn nuôi cá hồi vân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vùng giá trị lớn nhất. Từ các bề mặt đáp ứng ở hình
4.2.7 có thể đưa ra nhận xét như sau:
Với các bề mặt đáp ứng biểu diễn hàm Y1, và Y2: 3 cặp yếu tố tương tác đôi
(BC, BD, CD) ảnh hưởng lớn hơn 3 cặp yếu tố còn lại (AB, AC, AD). Trong 3 cặp yếu
tố (BC, BD, CD) thì thứ tự ảnh hưởng mạnh đến hàm Y1 được sắp xếp lần lượt BD >
BC > CD. Điều này hoàn phù hợp với kết quả thể hiện ở phương trình hồi quy (1) và
(2).
105
4.2.7. Tối ưu hóa quá trình chiết xuất
Quá trình chiết xuất sinh khối cần được tối ưu sao cho cả 2 hàm mục tiêu Y1
(hàm lượng canthaxanthin) và Y2 (hàm lượng carotenoid tổng) đều đạt giá trị lớn nhất.
Để thực hiện điều này, tiến hành giải bài toán tối ưu bằng phần mềm Design
expert 11.0 theo phương pháp hàm nguyện vọng với các mức độ ưu tiên (từ 1 đến 5).
Với các mục tiêu đặt ra là hàm lượng canthaxanthin và hàm lượng carotenoid tổng cáo
nhất, nghiên cứu sinh lựa chọn mức độ ưu tiên cho các hàm mục tiêu như sau:
+ Hàm lượng canthaxanthin Y1 (mức 4)
+ Hàm lượng carotenoid tổng Y2 (mức 3)
Kết quả tối ưu bằng phần mềm Design expert 7.0 cho ta 1 giải pháp tương ứng
với 1 bộ số liệu công nghệ. Bộ thông số công nghệ tối ưu được trình bày ở bảng 4.2.4
Tại điều kiện các thông số công nghệ như bảng 4.2.4, giá trị dự đoán của các hàm mục
tiêu lần lượt là Y1= 15.07 (mg/g) và Y2=18.26 (mg/g).
Mức độ đáp ứng theo hàm nguyện vọng được thể hiện ở hình 4.2.8. Theo đó
với giải pháp này thì đạt được yêu cầu sau:
- Đối với 4 yếu tố ảnh hưởng đều đạt 100% nguyện vọng
- Mục tiêu về hàm canthaxanthin đạt 97.81% nguyện vọng
- Mục tiêu về hàm lượng carotenoid tổng đạt 98.13% nguyện vọng
- Nguyện vọng tổng thể đạt 97.94%.
Bảng 4.2.4. Kết quả tối ưu hóa các biến công nghệ
Biến mã hóa Biến thực
A B C D Nhiệt độ
chiết siêu
âm (0C)
Tỷ lệ dung
môi/nguyên
liệu (v/w)
Thời gian
chiết
(phút)
Công suất
chiết siêu
âm (W)
0.01 0.23 -0.02 0.27 35 9.5 90 145
106
Hình 4.2.8. Mức độ đáp ứng nguyện vọng của quá trình chiết xuất
Hình 4.2.9. Điều kiện tối ưu các biến công nghệ và kết quả tối ưu hóa hàm mục tiêu Y1
và Y2
Kết quả trên được thực nghiệm lại với quá trình chiết canthaxanthin với quy mô
phòng thí nghiệm được trình bày ở hình sau:
Kết hợp
107
Hình 4.2.10. Thực nghiệm chiết canthaxanthin ứng dụng điều kiện tối ưu hóa trong
phòng thí nghiệm
Kết quả thực nghiệm thu được hàm lượng canthanxanthin: 14.9 ± 0.12 (mg/g)
và hàm lượng tổng carotenoid: 18.1 ± 0.17 (mg/g) sau quá trình chiết siêu âm đạt xấp
xỉ kết quả dự đoán của mô hình. Sự khác biệt giữa điều kiện thực nghiệm và mô hình
có thể do sự không ổn định của các điều kiện chiết xuất.
4.2.8. Kết quả chiết xuất, phân lập canthaxanthin
Kết quả từ 100g bột sinh khối khô ban đầu, trải qua các công đoạn chiết xuất và
phân lập đã thu được 125mg canthaxanthin tinh sạch. Các dữ kiện hoá lý cho phép
khẳng định hợp chất phân lập được chính là canthaxanthin có độ tinh sạch tới 98.5%.
Hình 4.2.11. Công thức hóa học của hợp chất canthaxanthin
Hợp chất này có các thông số hóa lí sau:
+ Phổ khối ESI-MS: m/z = 565 [M+H]+
+ Công thức phân tử: C40H52O2
+ Trạng thái: chất rắn màu đỏ
+ Điểm nóng chảy: 2112130C
+ Hấp thụ cực đại ở bước sóng λmax=470 nm
108
+ Khả năng hoà tan: Không tan trong nước, tan tốt trong acetone, chloroform.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: được xác định trên máy cộng hưởng từ hạt nhân
Brucker 500 MHz tại viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 1.86 (2H, m, H-2,2’), 2.51 (2H, m, H-3,3’), 6.25 (2H,
m, H-7,7’), 6.36 (2H, d, H-8,8’), 6.27 (2H, m, H-10,10’), 6.68 (2H, m, H-11,11’), 6.40 (2H, d,
H-12,12’), 6.29 (2H, m, H-14,14’), 6.65 (2H, m, H-15,15’), 1.20 (6H, s, H-16,16’), 1.20 (6H,
s, H-17,17’), 1.88 (6H, s, H-18,18’), 2.00 (6H, s, H-19,19’), 2.18 (6H, s, H-20,20’)
13C NMR: δ 198.7 (C=O), 160.9 (C-6,6’), 141.1 (C-8,8’), 139.3 (C-12,12’), 136.6 (C-
13,13’), 134.8 (C-9,9’), 134.3 (C-10,10’), 133.6 (C-14,14’), 130.5 (C-15,15’), 129.9 (C-5,5’),
124.7 (C-11,11’), 124.2 (C-7,7’), 160.9 (C-6,6’), 37.7 (C-2,2’), 35.7 (C-1,1’), 34.3 (C-3,3’),
27.7 (C-16,16’), 27.7 (C-17,17’), 13.7 (C-18,18’), 12.7 (C-20,20’), 12.5 (C-19,19’).
Hình 4.2.12. Sắc ký đồ hợp chất canthaxanthin sạch
Hình 4.2.13. Canthaxanthin sạch
Hình 4.2.14. Sắc ký lớp mỏng
canthaxanthin
Dựa vào sắc ký đồ HPLC ta có thể thấy, với điều kiện chạy máy (như ở mục
phương pháp nghiên cứu) thì canthaxanthin xuất hiện ở thời gian lưu là Rt =12.27
phút. Dựa vào diện tích peak đã xác định được độ tinh sạch của sản phẩm đạt 98.5%.
4.3. Tổng hợp và ứng dụng liposome
4.3.1. Quá trình tổng hợp và các đặc điểm của liposome chứa canthaxanthin và α-
tocopherol
109
Liposome được tạo ra bằng phương pháp hydrat hóa màng mỏng đã được thiết
lập sau đó là ép đùn. Các đặc tính hóa lý của mẫu liposome đối chứng, liposome chứa
canthaxanthin, liposome chứa α-tocopherol và hệ thống liposome chứa đồng thời
canthaxanthin và α-tocopherol đã được nghiên cứu. Như thể hiện trong hình 4.3.1,
kích thước trung bình của liposome đối chứng là 105.53 ± 9.02 (trung bình ± SD; n =
3) trong khi kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa
α-tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3), tương ứng.
Trong trường hợp liposome chứa đồng thời canthaxanthin và α-tocopherol, kích thước
trung bình của liposome có nồng độ canthaxanthin IC = 0.1%, IC = 0.5% và IC = 1%
là 109.70 ± 6.36; 105.10 ± 8.41 và 109.20 ± 5.66 (trung bình ± SD; n = 3). Chỉ số
polydispersity (PDI), một chỉ số về tính đồng nhất phân tán, của tất cả các liposome có
công thức dao động từ 0 đến 0.2, cho thấy rằng các thành phần hoạt tính được phân tán
đồng nhất trên các liposome. Giá trị PDI của liposome chứa α-tocopherol thấp nhất là
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3). Tất cả các liposome khác có giá trị PDI cao hơn
nhưng vẫn thấp hơn 0.2. Không có sự khác biệt đáng kể về kích thước trung bình và
PDI giữa liposome đối chứng và canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol.
Hình 4.3.1. Kích thước trung bình và giá trị PDI của liposome đối chứng, liposome
chứa canthaxanthin, liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng canthaxanthin
và α-tocopherol ở các tỉ lệ IC = 0,1%; IC = 0,5% và IC = 1%.
K
íc
h
t
h
ư
ớ
c
tr
u
n
g
b
ìn
h
(
m
m
)
Liposome
lecithin
Liposome
canthaxanthin
Liposome
α-tocopherol
Liposome
canthaxanthin
α-tocopherol
IC=0.1%
Liposome
canthaxanthin
α-tocopherol
IC=0.5%
Liposome
canthaxanthin
α-tocopherol
IC=1%
Kích thước trung bình
Chỉ số đồng nhất phân tán
110
Hiệu suất quá trình đóng gói (EE%) và khối lượng tải thuốc (DL%) của
liposome chứa canthaxanthin lần lượt là 59.6 ± 2.3% (trung bình ± SD; n = 3) và 2.39
± 0.23% (trung bình ± SD; n = 3) (Bảng 4.3.1). Hiệu quả bao bọc của liposome chứa
canthaxanthin và α-tocopherol giảm khi tăng nồng độ canthaxanthin trong lecithin
liposome. Giá trị EE% của liposome chứa canthaxanthin tại IC = 0.1%, IC = 0.5% và
IC = 1% lần lượt là 85.3 ± 2.1; 72.9 ± 1.8 và 55.3 ± 2.6.
Bảng 4.3.1. Giá trị EE và DL của liposome đối chứng, liposome chứa canthaxanthin,
liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng thời canthaxanthin và α-tocopherol
liposome với các tỉ lệ IC = 0.1%; IC = 0.5% và IC = 1%. Các số là kết quả của các
phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.
Liposome EE (%) DL (%)
Liposome đối chứng - -
Liposomes chứa canthaxanthin 59.6 ± 2.3 2.39 ± 0.23
Liposome chứa α-tocopherol - -
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 0.1% 85.3 ± 2.1 1.87 ± 0.35
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 0.5% 72.9 ± 1.8 2.09 ± 0.13
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 1% 55.3 ± 2.6 2.23 ± 0.21
Vai trò của lớp lipid trong việc bảo vệ các vật liệu bên trong của liposome được
nhấn mạnh bởi thực tế là các thành phần hoạt tính như carotenoid dễ dàng phân hủy
trong môi trường vi mô có tính axit và do ảnh hưởng của các enzym. Quá trình giải
phóng invitro của canthaxanthin từ liposome chứa canthaxanthin, liposome chứa
canthaxanthin và α-tocopherol với IC=0.1%; IC=0.5% và IC=1% trong PBS ở pH 7.4
được thể hiện trong hình 4.3.2. Trong vòng 4 giờ đầu tiên, sự giải phóng canthaxanthin
từ các liposome mà không có α-tocopherol dường như nhanh hơn các liposome khác.
Ngược lại, liposome chứa canthaxanthin ở IC=0.1% cho thấy tốc độ giải phóng chậm
hơn, bền vững, đạt 0.46 sau 4 giờ. Ngoài ra, việc tăng nồng độ canthaxanthin được nạp
vào dường như làm giải phóng canthaxanthin nhanh hơn trong vòng 1 giờ đầu tiên.
Sau 4 giờ ủ, khoảng 68% canthaxanthin được giải phóng khỏi liposome chứa 1%
canthaxanthin. Những dữ liệu này cho thấy rằng canthaxanthin có thể được bao bọc tốt
trong liposome và được giải phóng trong một thời gian dài.
111
Hình 4.3.2. Thí nghiệm invitro giải phóng canthaxanthin từ liposome chứa
canthaxanthin, liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol tại IC = 0.1%; IC =
0.5% và IC = 1% trong PBS ở pH 7.4
T
ố
c
đ
ộ
g
iả
i
p
h
ó
n
g
Liposome canthaxanthin
Thời gian (h)
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=1%
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=0.5%
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=0.1%
112
Canthaxanthin +
α-tocopherol (1/9; w/w)
Hỗn hợp A
Hỗn hợp B
Hỗn hợp C
Liposome thô
Liposome thành phẩm
Khuấy trộn đồng nhất
1. Bổ sung 2 ml CH2Cl2
2. Bổ sung lecithin
3. Khuấy trộn đồng nhất
Cô quay đuổi dung môi
1. Bổ sung 4 ml nước cất
2. Bóc màng
1. Đùn ép 50 lần qua màng
kích thước lỗ 100 nm
2. Để lạnh 40C, 12 giờ
4.3.2. Quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol
Hình 4.3.3. Sơ đồ quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol
Thuyết minh quy trình
Canthaxanthin và α-tocopherol được đưa lên liposomes bằng phương pháp bay
hơi màng mỏng như đã mô tả trước đây. Một cách ngắn gọn, hỗn hợp canthaxanthin và
113
α-tocopherol có tỷ lệ khối lượng cố định 1:9 (hỗn hợp A) được hòa tan trong 2 ml
diclometan cùng với lecithin đậu nành. Các nồng độ ban đầu
(IC=mcanthaxanthin/mlipid, % wt / wt) của canthaxanthin được chọn lần lượt là 0.1%,
0.5% và 1.0%. Sau khi hòa tan, màng mỏng thu được bằng cách loại bỏ dung môi hữu
cơ trong nồi cách thủy ở 300C dưới áp suất bình 250 mbar và tốc độ quay cấp 2. Nước
cất (4ml) được thêm vào để bóc màng, tạo thành liposome có chứa canthaxanthin. Để
có được kích thước cố định, liposome được đưa qua màng polycác bonate 100 nm
trong máy đùn mini 50 lần. Mẫu liposome thành phẩm cuối cùng được đựng trong
eppendorf và giữ trong tủ lạnh 12 giờ ở 40C trong bóng tối. Tất cả các mẫu khác
(liposome, liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol) được chuẩn
bị với cùng một quy trình và tỷ lệ nguyên liệu tương ứng.
4.3.3. Sự tăng trưởng của cá với chế độ ăn có bổ sung chế phẩm canthaxanthin
Việc nuôi cá hồi vân được thực hiện vào mùa đông để đảm bảo các điều kiện
sinh trưởng và nhiệt độ nước thích hợp. Oxy hòa tan trong thí nghiệm được kiểm soát
và dao động từ 7.1 đến 10.9 mg/l, với mức trung bình là 8.2mg/l [111; 112].
Ban đầu, trọng lượng của cá là 309.43±12.98 g trước khi được nuôi và không
có sự khác biệt giữa các nhóm. Trọng lượng ướt trung bình của cá được ghi lại hàng
tháng trong quá trình thử nghiệm cho ăn và một lần trước khi lọc. Trong quá trình thí
nghiệm, cá vẫn khỏe mạnh và tỷ lệ chết là 0%. Vào cuối thử nghiệm, cá được cho ăn
với chế độ ăn có bổ sung 1g/kg canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol
(IC=0.5%) cho thấy trọng lượng trung bình cao hơn đáng kể so với các nhóm đối
chứng thí nghiệm khác (p<0.05) (hình 4.3.3).
Cá hồi vân được nuôi bằng chế độ ăn bổ sung canthaxanthin ở 20mg/kg (chế độ
ăn IV) cho thấy trọng lượng ướt thấp hơn đáng kể (p <0.05) sau hai, ba và bốn tháng
so với các nhóm khác. Phát hiện này phù hợp với báo cáo của Murphy và cộng sự khi
tăng liều lượng canthaxanthin cho ăn dẫn đến tăng trọng lượng thấp hơn ở cá hồi vân
[112]. Trọng lượng cuối cùng của cá ở các nhóm được cho ăn với khẩu phần bổ sung
1g/kg lecithin hoặc 100mg/kg α-tocopherol cao hơn, mặc dù không có ý nghĩa thống
kê (p> 0.05), so với những con được nuôi bằng khẩu phần ăn công nghiệp thông
thường. Trong trường hợp các nhóm được cho ăn với chế độ ăn bổ sung canthaxanthin
và α-tocopherol trên liposome (Chế độ ăn VII, IX và X), mức tăng trọng của chúng
cao hơn khi tăng nồng độ canthaxanthin từ 0.1% lên 0.5% nhưng gần như không tăng
khi tiếp tục tăng nồng độ canthaxanthin từ 0.5 ÷ 1% (chênh lệch không đáng kể).
114
Các kết quả hiện tại tương tự như các báo cáo trước đây chỉ ra rằng việc đưa
các carotenoid như canthaxanthin hoặc astaxanthin vào thức ăn cho cá ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của cá hồi nước ngọt hoặc cá vẹt [47].
Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng báo cáo rằng carotenoid có thể tăng cường sự tăng
trưởng bằng cách hoạt động như hormone thụ tinh nhưng cho đến nay, chức năng sinh
học của carotenoid trong cá vẫn chưa được xác nhận.
Hình 4.3.4. Sự thay đổi trọng lượng của các nhóm cá hồi vân được nuôi bằng các chế
độ ăn khác nhau.
Bảng 4.3.2 cho thấy kết quả về thành phần cơ của cá hồi vân sau 3 tháng nuôi
với các chế độ ăn khác nhau. Không có sự khác biệt đáng kể giữa 10 nhóm xử lý ở tất
cả các chỉ tiêu (protein thô, lipid thô, tro và độ ẩm). Những phát hiện này không phù
hợp với các báo cáo trước đây chứng minh rằng thiếu hụt canthaxanthin trong chế độ
ăn uống có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thụ lipid. Cụ thể, người ta thấy rằng việc
bổ sung carotenoid trong chế độ ăn uống đã ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp
thụ lipid ở chuột. Tương tự đối với thủy sản, Brizio ghi nhận rằng canthaxanthin ảnh
hưởng đến quá trình tiêu hóa lipid ở cá. Tuy nhiên, ảnh hưởng của canthaxanthin và α-
tocopherol đối với thành phần cơ cá vẫn còn nhiều tranh cãi và phức tạp, và cần có các
nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu cơ chế của chúng.
T
rọ
n
g
l
ư
ợ
n
g
c
á
ư
ớ
t
(k
g
)
T
h
ờ
i
g
ia
n
c
h
o
c
á
ăn
(
th
án
g
)
Các chế độ nuôi cá hồi vân (CĐ: chế độ ăn)
CĐ I CĐ II CĐ III CĐ IV CĐ V CĐ VI CĐ VII CĐ IIX CĐ IX CĐ X
115
Bảng 4.3.2. Thành phần của cơ cá hồi vân sau 3 tháng thí nghiệm (n=3, đơn vị: %
khối lượng ướt)
Thí nghiệm Protein thô
Lipid
thô
Tro Độ ẩm
Chế độ I
Khẩu phần thức ăn thương
mại
20.19 ± 1.15
6.79 ±
1.10
1.83 ±
0.12
73.79 ±
1.73
Chế độ II
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1 g/kg
lecithin
18.89 ± 1.12
7.43 ±
1.09
1.75 ±
0.37
73.25 ±
0.81
Chế độ III
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 100 mg/kg α-
tocopherol
19.22 ± 1.32
7.42 ±
1.04
1.57 ±
0.22
72.21 ±
0.64
Chế độ IV
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 20mg/kg
canthaxanthin
20.07 ± 2.37
8.67 ±
2.33
1.72 ±
0.17
71.57 ±
1.12
Chế độ V
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 100 mg/kg α-
tocopherol và 20mg/kg
canthaxanthin
19.86 ± 1.86
7.51 ±
1.56
1.68 ±
0.34
73.13 ±
0.79
Chế độ VI
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg α-
tocopherol trên liposomes
20.25 ± 1.06
6.32 ±
1.18
1.23 ±
0.23
72.13 ±
1.46
Chế độ VII
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin trên
liposomes (IC=1%)
19.29 ± 1.19
7.29 ±
1.24
1.97 ±
0.28
70.22 ±
0.91
Chế độ VIII
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes
(IC=0.1%)
19.57 ± 1.28
7.12 ±
1.06
1.72 ±
0.21
73.15 ±
0.94
Chế độ IX
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes
(IC=0.5%)
20.25 ± 2.17
8.13 ±
2.43
1.65 ±
0.12
74.75 ±
1.02
Chế độ X
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes
(IC=1%)
19.26 ± 1.69
7.91 ±
1.96
1.83 ±
0.24
71.03 ±
0.94
Các số liệu là kết quả của các phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị
trung bình ± SE.
4.3.3. Màu sắc cơ của cá hồi
Khi bắt đầu thí nghiệm, màu sắc cơ thịt cá đồng đều giữa các nhóm thí nghiệm
với điểm màu dao động từ 20.1 đến 20.9. Sau 1 tháng nuôi, màu sắc bắt đầu có sự
khác biệt giữa các nghiệm thức (p<0.05). Điểm cao nhất (27.0) được ghi nhận ở nhóm
116
được nuôi bằng chế độ ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol và 20mg/kg
canthaxanthin (Chế độ ăn V), theo sau là chế độ ăn IV và chế độ ăn IX (26.9). Mức
thấp nhất là 23.1 được ghi nhận trong chế độ ăn I, không có canthaxanthin. Sau 2
tháng, sự khác biệt về màu sắc của cơ trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên, về cuối thử
nghiệm, sự cải thiện về điểm màu ít hơn, điều này phù hợp với các nghiên cứu trước
đó. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây với việc bổ sung astaxanthin và
canthaxanthin với tỷ lệ 40:40mg/kg thức ăn. Điều này phù hợp với nghiên cứu được
thực hiện bởi Choubert và Torrissen rằng màu sắc của cơ cá sẽ không tăng dần và đạt
đến độ bão hòa, ngay cả khi tăng nồng độ hoặc cho ăn lâu hơn [25].
Bảng 4.3.3. Giá trị đo màu của philê lấy từ cá hồi vân được thí nghiệm bằng các chế
độ ăn khác nhau tại thời điểm ban đầu và sau một, hai và ba tháng cho ăn thử nghiệm
(n=3)
Thí nghiệm Ban đầu Tháng
thứ nhất
Tháng
thứ hai
Tháng
thứ ba
Chế độ I Khẩu phần thức ăn thương
mại
20.56 ±
0.88
23.11 ±
1.10
24.67 ±
1.10
25.00 ±
1.41
Chế độ II Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg lecithin
20.33 ±
0.71
23.22 ±
1.20
24.78 ±
1.20
25.22 ±
1.39
Chế độ III Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 100mg/kg α-
tocopherol
20.56 ±
1.13
23.22 ±
1.00
24.44 ±
1.00
25.11 ±
1.27
Chế độ IV Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 20mg/kg
canthaxanthin
20.89 ±
0.78
26.67 ±
1.00
28.33 ±
1.00
29.78 ±
1.20
Chế độ V Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 100mg/kg α-
tocopherol và 20mg/kg
canthaxanthin
20.11 ±
0.78
27.00 ±
1.1
29.11 ±
0.80
30.56 ±
1.01
Chế độ VI Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg α-
tocopherol loaded liposomes
20.44 ±
1.01
23.33 ±
0.70
24.89 ±
1.10
25.11 ±
1.54
Chế độ
VII
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin trên liposomes
(IC=1%)
20.33 ±
1.00
25.89 ±
0.80
28.11 ±
0.80
29.11 ±
0.78
Chế độ
VIII
Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes
(IC=0.1%)
20.33 ±
1.00
25.00 ±
1.40
27.11 ±
1.30
28.78 ±
1.30
Chế độ IX Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes
20.67 ±
1.00
26.67 ±
0.70
28.89 ±
0.80
30.00 ±
0.71
117
(IC=0.5%)
Chế độ X Khẩu phần thức ăn thương
mại bổ sung 1g/kg
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes
(IC=1%)
20.44 ±
1.13
26.89 ±
0.80
29.33 ±
1.10
30.22 ±
1.39
Giá trị màu sắc cho mỗi cơ đã được ba nhà nghiên cứu thống nhất. Các số liệu là
kết quả của các phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± SE.
Chế độ I Chế độ II Chế độ III Chế độ IV Chế độ V
Chế độ VI Chế độ VII Chế độ VIII Chế độ IX Chế độ X
Hình 4.3.5. Màu sắc cơ của cá khi kết thúc thí nghiệm
Hàm lượng canthaxathin tích lũy trong cơ của cá ở các thí nghiệm khác nhau
sau 90 ngày nuôi được thể hiện trong Hình 4.3.5. Sau 90 ngày nuôi, cá được ăn các
chế độ khác nhau cho thấy hàm lượng canthaxanthin tích lũy trong cơ là khác nhau
(p<0.05). Hàm lượng canthaxanthin trong cơ cao nhất (2.91mg/kg) ở nhóm với chế độ
ăn bổ sung 1g/kg canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol (IC=0.5%), tiếp theo
là chế độ ăn bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α-tocopherol trên liposome (IC=1%)
(2.90mg/kg), chế độ ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol và 20mg/kg
canthaxanthin (2.75mg/kg). Hàm lượng canthaxanthin trong cơ thấp nhất là nhóm
được cho ăn chế độ ăn thương mại có bổ sung 1g/kg lecithin (0.99mg/kg). Tuy nhiên,
giữa chế độ ăn IX và chế độ ăn V, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng
canthaxanthin.
118
Hình 4.3.6. Hàm lượng canthaxanthin trong các mẫu cơ
Theo Torrissen và cộng sự, sự phân bố canthaxanthin trong cơ cá hồi vân tỷ lệ
thuận với tỷ lệ canthaxanthin bổ sung trong thức ăn [25]. Tuy nhiên, với việc bao gồm
canthaxanthin ở nồng độ cao hơn 50mg/kg, sự tích tụ của canthaxanthin trong cơ cá
hồi vân giảm dần và dừng lại khi đạt đến độ bão hòa.
Sự tích lũy canthaxanthin trong thịt cá tăng lên khi có mặt của α-tocopherol
trong thức ăn (chế độ ăn V), phù hợp với kết quả báo cáo của Choubert đề xuất rằng,
so với chỉ cho ăn bằng canthaxanthin, việc sử dụng liposome được hình thành từ
lecithin và α-tocopherol có thể làm giảm lượng canthaxanthin cần thiết để đạt được
cùng một kết quả.
Với chế độ ăn trực tiếp canthaxanthin (V) cần 20mg canthaxanthin và 100mg α-
tocopherol/kg thức ăn thì hàm lượng canthaxanthin trong cơ thịt cá hồi chỉ tương
đương liposome có chứa 1g canthaxanthin và α-tocopherol. Ta nhận thấy rõ sự khác
biệt khi dùng trực tiếp canthaxanthin và dùng liposome có chứa canthaxanthin.
119
KẾT LUẬN
Luận án đã thực hiện được những kết quả bao gồm:
1. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa
mặn
- Đã khảo sát được các thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng đến sự sinh tổng
hợp canthaxanthin của chủng P.carotinifaciens VTP20181 gồm:
➢ NH4SO4 0.8 (g/l)
➢ KH2PO4 4.5 (g/l)
➢ MgSO4 1 (g/l)
➢ Biotin 0.1 (g/l)
➢ Monosodium Glutamate 6.47 (g/l)
➢ CoCl2 2 (mg/l)
➢ FeSO4 1 (g/l)
➢ Bột nấm men 30 (g/l)
➢ Sucrose 17.5 (g/l)
➢ Sodium malate (C4H4Na2O5) 1.89 (g/l)
➢ NaCl 17.5 (g/l)
- Tối ưu hóa được điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
với các thông số sau:
➢ pH 7.2
➢ Nhiệt độ 26 (0C)
➢ Thời gian 61,32 (h)
➢ Tỷ lệ giống 7,97 (%)
➢ Tốc độ lắc 290 (rpm)
➢ Hàm lượng canthaxanthin 8.66 ± 0.17 (mg/g sinh khối khô)
➢ Hiệu suất tạo canthaxanthin 15.88 ± 1.22 (mg Cx/lít)
- Xây dựng được quy trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn
chủng P.carotinifaciens VTP20181 với quy mô 100 lít/mẻ.
2. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình chiết xuất canthaxanthin bằng phương pháp
siêu âm
- Tối ưu hóa được điều kiện chiết xuất canthaxanthin bằng phương pháp siêu
âm sau quá trình sinh tổng hợp với các thông số sau:
120
➢ Nhiệt độ 35.0 (0C)
➢ Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu 1/9.5 (v/w)
➢ Thời gian chiết 90 (Phút)
➢ Công suất siêu âm 145 (W)
➢ Hàm lượng Canthaxanthin 15.07 (mg/g cao chiết)
➢ Hàm lượng Caroteniod 18.26 (mg/g cao chiết)
- Xây dựng được quy trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối vi khuẩn ưa
mặn.
3. Nghiên cứu tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và bổ sung vào thức ăn
cho cá hồi vân
- Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các tính
chất sau:
+ Kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-
tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3).
+ Giá trị PDI của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol thấp nhất là
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3).
- Xây dựng được quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-
tocopherol quy mô phòng thí nghiệm.
- Ứng dụng chế phẩm liposome trong nuôi cá hồi, kết quả thu được như sau:
+ Về tốc độ tăng trường, tỷ lệ sống: không có sự khác nhau.
+ Màu sắc và sự phân bố canthaxanthin trong cơ của cá được nuôi bằng khẩu
phần có chứa 1g/kg liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol (IC = 0.5%) tương
tự như ở cá được nuôi bằng khẩu phần công nghiệp có bổ sung 20mg/kg
canthaxanthin.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tính khả thi của việc sử dụng kỹ thuật liposome
trong sản xuất chất bổ sung chế độ ăn cho cá hồi vân.
121
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sinh tổng hợp và chiết xuất
canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn trên quy mô công nghiệp (3000 lít/mẻ).
2. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá thêm các chế độ ăn cho cá hồi vân có bổ sung
liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các chế độ khác nhau,
nhằm tối ưu hóa sản phẩm thức ăn cho cá hồi vân.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã tối ưu hóa được quy trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn.
2. Đã tối ưu hóa được quy trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối có sử dụng
công nghệ chiết siêu âm.
3. Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol
4. Đã tiến hành nghiên cứu thức ăn cho cá hồi có bổ sung liposome có chứa
canthaxanthin và α-tocopherol
122
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
BÀI BÁO QUỐC TẾ
1. Tran Quoc Toan, Dang Viet Anh, Pham Quoc Long, Nguyen Phi Hung, Trinh Thu
Huong, Tran Thuy Ha, Do Van Thinh, Le Van Khoi, Ngo Xuan Long, Phan Tri Nhut,
Pham Thi Hai Ha, Do Van Manh and Nguyen Thanh Duong. “Effects of Dietary Inclusion
of Canthaxanthin and α-tocopherol Loaded Liposome on Growth and Mucsle Pigmentation
of Rainbow Trout (Oncorhynchus mykiss)”. Hindawi Journal of Food Quality 2021 (2021),
Article ID 6653086, 11 pages. (ISI – Q2).
2. Duy Le Xuan, Toan Tran Quoc, Anh Dang Viet, Hung Nguyen Phi, Huong Trinh Thi
Thu, Long Pham Quoc, Dat Nguyen Manh, Le Do Thi Thuy, Pham Dung Thuy Nguyen,
Nhan Nguyen Phu Thuong, Manh Do Van. “Optimization of canthaxanthin extraction
from fermented biomass of Paracoccus carotinifacuens VTP20181 bacteria strain isolated
in Vietnam”. Foods and raw materials. (2021). 9(1), 117-125.
BÀI BÁO TRONG NƯỚC
3. Trần Thị Mai Hương, Đỗ Văn Thịnh, Cao Thị Linh Chi, Lê Văn Khôi, Đặng Việt
Anh, Trần Quốc Toàn, Trần Thị Thủy Hà. “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm
canthaxanthin có nguồn gốc từ vi khuẩn ưa mặn vào thức ăn đến sinh trưởng và màu
sắc thị cơ cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)”. Tạp chí Khoa học và Nông nghiệp Việt
Nam số 11 năm 2020.
4. Đặng Việt Anh, Trần Quốc Toàn, Lê Xuân Duy, Nguyễn Mạnh Đạt, Đỗ Thị Thủy
Lê, Trần Thị Thúy Hà, Đỗ Văn Thịnh, Lê Văn Khôi, Phạm Quốc Long. “Process
extraction and isolation of Canthaxanthin from saline bacteria biomass Paracoccus
Carotinifation VTP20181 isolated in Vietnam”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển -
Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Tập 20 số 4 năm 2020.
5. Đặng Việt Anh, Nguyễn Minh Châu, Trần Quốc Toàn, Phạm Quốc Long, Lê Văn
Trọng, Trần Hoàng Quyên, Đỗ Thị Thủy Lê, Nguyễn Mạnh Đạt. “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số thành phần môi trường đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin từ
vi khuẩn Paracoccus Carotinifation VTP20181”. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm.
Tập 17 - số 1 - tháng 3 - năm 2021
SÁNG CHẾ
6. Tên sáng chế: “Quy trình sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ vi khuẩn ưa
mặn”, số đơn: 1-2019-05322. Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ. Đã
chấp nhận đơn hợp lệ theo quyết định số: 108548/QĐ-SHTT ngày 02 tháng 12 năm
2019.
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peng, J., Yuan, J. P., & Wang, J. H. (2012). Effect of diets supplemented with
different sources of astaxanthin on the gonad of the sea urchin Anthocidaris
crassispina. Nutrients, 4(8), 922–934.
2. Nagendraprabhu, P., & Sudhandiran, G. (2011). Astaxanthin inhibits tumor
invasion by decreasing extracellular matrix production and induces apoptosis in
experimental rat colon carcinogenesis by modulating the expressions of ERK-2,
NFkB and COX-2. Invest New Drugs
3. Pashkow, F. J., Watumull, D. G., & Campbell, C. L. (2008a). Astaxanthin: A
novel potential treatment for oxidative stress and inflammation in
cardiovascular disease. The American Journal of Cardiology, 101(10), S58–
S68.
4. Fassett, R. G., & Coombes, J. S. (2012). Astaxanthin in cardiovascular health
and disease. Molecules. 17(2): 2030–2048.
5. Kang, J. O., Kim, S. J., & Kim, H. (2001). Effect of astaxanthin on the
hepatotoxicity, lipid, peroxidation and antioxidative enzymes in the liver of
CCl4-treated rats. National library of medicine.
6. Uchiyama, K., Naito, Y., Hasegawa, G., Nakamura, N., Takahashi, J., &
Yoshikawa, T. (2002). Astaxanthin protects β-cells against glucose toxicity in
diabetic db/db mice. Redox Report, 7(5), 290–293.
7. W. Müller, J. Vergauwen, M. Eens, J.D. Blount (2012). Environmental effects
shape the maternal transfer of carotenoids and vitamin E to the yolk. Front
Zool., 9, p. 17.
8. Kazuhiro, O., Kenji, S., Satoshi, K., Tomomi, N., Nobuhisa, M., Kazunaga, Y.,
et al. (2003). Effects of astaxanthin on lipopolysaccharide-induced
inflammation in vitro and in vivo. Investigative Ophthalmology & Visual
Science, 44(6), 2694–2701.
9. Sajilata M. G, Singhal R. S, Kamat M.Y (2008), The Carotenoid Pigment
Zeaxanthin—A Review. Comp. Rev. Food Sci. Food Saf. 7, 29.
10. Saperstein S., Starr M.P., (1954) The ketonic carotenoid canthaxanthin isolated
from a colour mutant of Corynebacterium michiganense. Biochem. J., 57: 273.
11. Haxo F., (1950). Carotenoids in the mushroom Cantharellus cinnabarinus.
Botan. Gaz., 112: 228-232.
12. Czygan F.C., (1968). Sekundär-Carotinoide in Grünalgen. I. Chemie,
Vorkommen und Faktoren welche die Bildung dieser Polyene beeinflussen.
Acta Mikrobiol., 61: 81-102.
13. Thommen H., Wackernagel H., (1964) Zum Vorkommen von Keto-
Carotinoiden in Crustacean. Naturwiss., 51: 87-88.
124
14. Katayama T., Miyahara T., Tanaka Y., Sameshima M., (1973). Carotenoids in
the yellow-golden carp, Cyprinus carpio. Kagoshima Daigaku Suisan Gakubu
Kiyo, 22: 39-45.
15. Czeczuga B., (1973). Carotenoids and vitamin A in some fish from the coastal
region of the black sea. Hydrobiol., 41: 113-125.
16. Harker M., Hirschberg J., Oren A. (1998). Paracoccus marcusii sp. nov., an
orange gram-negative coccus. Int. J. Syst. Bacteriol. 48, 543-548.
17. Dobson, S. J., and P. D. Franzmann. 1996. Unification of the genera Deleya and
the species Paracoccus halodenitrificans into a single genus. Bacteriol. 46 550–
558
18. Teizi Urakami, 1* Jin Tamaoka, *Ken-Ichiro Suzuki, 3 and Kazuo Komagata2.
International Journal of systematic bateri~logy, Apr. 1989, p. 116-121
Copyright, International Union of Microbiological Societies. Vol. 39, No. 2.
Paracoccus alcaliphilus sp. nov., an Alkaliphilic and Facultatively Methy lo
trop hic Bacterium.
19. Nei F. Saunders,1 Jorrit J. Hornberg, 1 Willem N.M. Reijnder, 1 Hans V.
Westerhoff, 1 Simon De Vries,2 And ob J.M Van Spanning1 (2000). The NosX
and NirX Proteins of Paracoccus denitrificans Are Functional Homologues:
Their Role in Maturation of Nitrous Oxide Reductase. *Journal of
Bacteriology, 0021-9193/00/$04.0010 Sept. 2000, p. 5211–5217 Vol. 182, No.
18 Copyright © 2000, American Society for Microbiology
20. H. Stouthamer. (1991). Metabolic Regulation Including Anaerobic Metabolism
in Paracoccus denitrificans. Journal of Bioenergetics and
Biomembranes volume 23, pages163–185.
21. Sarah L. Jordan · Ian R. McDonald · Anna J. Kraczkiewicz-Dowjat· Donovan
P. Kelly · Frederick A. Rainey · J. Colin Murrell · Ann P. Wood. (1997).
Autotrophic growth on carbon disulfide is a property of novel strains of
Paracoccus denitrificans. Archives of Microbiology volume 168, pages225–236.
22. Yoko Katayama1, Akira Hiraishi1, Hiroshi Kuraishi3. First Published: (01 June
1995). Paracoccus thiocyanatus sp. nov., a new species of thiocyanate-utilizing
facultative chemolithotroph, and transfer of Thiobacillus versutus to the
genus Paracoccus as Paracoccus versutus comb. nov. With emendation of the
genus. MICROBIOLOGY Volume 141, Issue 6.
23. Tsubokura A, Yoneda H, Mizuta H. (1999) Paracoccus carotinifaciens sp. nov.,
a new aerobic gram-negative astaxanthin-producing bacterium. Int J Syst
Bacteriol, 49, 277-282.
24. Seyed Mohammad Taghi, Gharibzahedi, Seyed Hadi Razavi, Seyed
Mohammad Mousavi (2013). Microbial canthaxanthin: Perspectives on
biochemistry and biotechnological production. Eng. Life Sci. 2013, 13, 408–
417.
125
25. Vreeland, R. H., C. D. Litchfield, E. L. Martin, and E. Elliot. (1980).
Halomonas elongata, a new genus and species of extremely salt-tolerant
bacteria. Int. J. Syst. Bacteriol. 30:485–495.
26. Quesada, E., V. Bejar, M. J. Valderrama, and A. Ramos-Cormenzana. (1987).
Growth characteristics and salt requirement of Deleya halophila in a defined
medium. Curr. Microbiol. 16:21–25.
27. Khodaiyan, F., Razavi, S. H., Mousavi, S. M., (2008). Optimization of
canthaxanthin production by Dietzia natronolimnaea HS-1 from cheese whey
using statistical experimental methods. Biochem. Eng. J. 2008, 40, 415–422.
28. Khodaiyan, F.,Razavi, S. H., Emam-Djomeh,Z., Mousavi, S.M.A. et al., (2007).
Effect of culture conditions on canthaxanthin production by Dietzia
natronolimnaea HS-1. J. Microbiol. Biotechnol. 2007, 17, 195–201.
29. Nasri Nasrabadi, M. R., Razavi, S. H., (2010). High levels lycopene
accumulation by Dietzia natronolimnaea HS-1using lycopene cyclase inhibitors
in a fed-batch process. Food Sci. Biotechnol.2010, 19, 899–906.
30. Liu, B., Lee, Y. (2000). Secondary carotenoids formation by the green
alga Chlorococcum sp.. Journal of Applied Phycology 12, 301–307 (2000).
https://doi.org/10.1023/A:1008185212724.
31. Kim, D.-Y., Vijayan, D., Praveenkumar, R., Han, J.-I., Lee, K., Park, J.-Y.,
Chang, W.-S., Lee, J.-S., Oh, Y.-K., (2015). Cell-wall disruption and
lipid/astaxanthin extraction from microalgae: Chlorella and Haematococcus.
Bioresour. Technol. 199, 300–310.
32. Chan, M.M.C., Ho, S.S.H., Lee, D.D.J., Chen, C.C.Y., Huang, C.C., Chang,
J.S., (2013). Characterization, extraction and purification of lutein produced by
an indigenous microalga Scenedesmus obliquus CNW-N. Biochem. Eng. J. 78,
24–31.
33. Taucher, J., Baer, S., Schwerna, P., Hofmann, D., Hümmer, M., Buchholz, R.,
Becker, A., (2016). Cell Disruption and Pressurized Liquid Extraction of
Carotenoids from Microalgae. Thermodyn. Catal. 7, 1–7.
34. Hu, Y.-R., Wang, F., Wang, S.-K., Liu, C.-Z., Guo, C., (2013). Efficient
harvesting of marine microalgae Nannochloropsis maritima using magnetic
nanoparticles. Bioresour. Technol. 138, 387–390.
35. Utomo, R.P., Chang, Y.-R., Lee, D.-J., Chang, J.-S., (2013). Lutein recovery
from Chlorella sp. ESP-6 with coagulants. Bioresour. Technol. 139, 176-180.
36. Lee, S.-H., Qian, Z.-J., Kim, S.-K., (2010). A novel angiotensin I converting
enzyme inhibitory peptide from tuna frame protein hydrolysate and its
antihypertensive effect in spontaneously hypertensive rats. Food Chem. 118,
96–102.
37. Li, Y., Fabiano-Tixier, A. S., Tomao, V., Cravotto, G., & Chemat, F. (2013).
Green ultrasound-assisted extraction of carotenoids based on the bio-refinery
126
concept using sunflower oil as an alternative solvent. Ultrasonics
Sonochemistry, 20(1), 12–18. https://doi.org/10.1016/j.ultsonch.2012.07.005.
38. Irna, C., Jaswir, I., Othman, R., & Jimat, D. N. (2018). Comparison between
highpressure processing and chemical extraction: Astaxanthin yield from six
species of shrimp carapace. Journal of Dietary Supplements, 15(6), 805–813.
https://doi.org/ 10.1080/19390211.2017.1387885.
39. Hiranvarachat, B., & Devahastin, S. (2014). Enhancement of microwave-
assisted extraction via intermittent radiation: Extraction of carotenoids from
carrot peels. Journal of Food Engineering, 126, 17–26.
https://doi.org/10.1016/j. jfoodeng.2013.10.024.
40. Sahena, F., Zaidul, I. S. M., Jinap, S., Karim, A. A., Abbas, K. A., Norulaini, N.
A. N., et al. (2009). Application of supercritical CO2 in lipid extraction - a
review. Journal of Food Engineering, 95(2), 240–253.
https://doi.org/10.1016/j.jfoodeng.2009.06.026
41. Deenu, A., Naruenartwongsakul, S., Kim, S.M., (2013). Optimization and
economic evaluation of ultrasound extraction of lutein from Chlorella vulgaris.
Biotechnol. Bioprocess Eng. 18, 1151–1162.
42. Kadam, S.U., Tiwari, B.K., O’Donnell, C.P., (2013). Application of novel
extraction technologies for bioactives from marine algae. J. Agric. Food Chem.
61, 4667–4675.
43. Halim, R., Danquah, M.K., Webley, P. a., (2012a). Extraction of oil from
microalgae for biodiesel production: A review. Biotechnol. Adv. 30, 709–732.
44. Park, J.-Y., Park, M.S., Lee, Y.-C., Yang, J.-W., (2015). Advances in direct
transesterification of algal oils from wet biomass. Bioresour. Technol. 184,
267–275.
45. J. Mason, T., Chemat, F., & Vinatoru, M. (2011). The extraction of natural
products using ultrasound or microwaves. Current Organic Chemistry, 15(2),
237–247. https://doi. org/10.2174/138527211793979871.
46. Pico, Y. (2013). Ultrasound-assisted extraction for food and environmental
samples. TrAC - Trends in Analytical Chemistry, 43, 84–99.
https://doi.org/10.1016/j. trac.2012.12.005.
47. T.J. Mason, J.P. Lorimer (Eds.). (2002). Applied Sonochemistry: Uses of Power
Ultrasound in Chemistry and Processing. Wiley-VCH Verlag, Germany (2002),
pp. 25-74.
48. M. Toma, M. Vinatoru, L. Paniwnyk, T.J. Mason. (2001). Investigation of the
effects of ultrasound on vegetal tissues during solvent extraction. Ultrason.
Sonochem., 8 (2001), pp. 137-142
49. C.J. Martin, A.N.R. Law. (1983). Design of thermistor probes for measurement
of ultrasound intensity distributions. Ultrasonics, 21 (1983), pp. 85-90.
127
50. X. Wei, M. Chen, J. Xiao, Y. Liu, L. Yu, H. Zhang, Y. Wang. (2010).
Composition and bioactivity of tea flower polysaccharides obtained by different
methods. Carbohydr. Polym., 79 (2010), pp. 418-422.
51. H.M. Santos, C. Lodeiro, J.-L. Capelo-Martínez. (2009). The power of
ultrasound. J.- Capelo-Martínez (Ed.), Ultrasound in Chemistry: Analytical
Applications, Wiley-VCH Verlag, Germany (2009), pp. 1-16
52. H. Li, L. Pordesimo, J. Weiss. (2004). High intensity ultrasound-assisted
extraction of oil from soybeans. Food Res. Int., 37 (2004), pp. 731-738.
53. W. Wang, X. Ma, Y. Xu, Y. Cao, Z. Jiang, T. Ding, X. Ye, D. Liu. (2015).
Ultrasound-assisted heating extraction of pectin from grapefruit peel:
optimization and comparison with the conventional method. Food
Chem., 178 (2015), pp. 106-114.
54. J.P. Lorimer, T.J. Mason’ (1987). Sonochemistry. Part 1-The physical aspects.
Chem. Soc. Rev., 16 (1987), pp. 239-274.
55. Y. Sun, D. Liu, J. Chen, X. Ye, D. Yu. (2011). Effects of different factors of
ultrasound treatment on the extraction yield of the all-trans-β-carotene from
citrus peels. Ultrason. Sonochem., 18 (2011), pp. 243-249
56. M.D. Esclapez, V. Sáez, D. Milán-Yáñez, I. Tudela, O. Louisnard, J. González-
García. (2010). Sonoelectrochemical treatment of water polluted with
trichloroacetic acid: from sonovoltammetry to pre-pilot plant scale. Ultrason.
Sonochem., 17 (2010), pp. 1010-1020
57. G. Cravotto, L. Boffa, S. Mantegna, P. Perego, M. Avogadro, P. Cintas. (2008).
Improved extraction of vegetable oils under high-intensity ultrasound and/or
microwaves. Ultrason. Sonochem., 15 (2008), pp. 898-902
58. D.J. Flannigan, K.S. Suslick. (2010). Inertially confined plasma in an imploding
bubble. Nat. Phys., 6 (2010), pp. 598-601
59. M. Sališová, Š. Toma, T.J. Mason. (1997). Comparison of conventional and
ultrasonically assisted extractions of pharmaceutically active compounds
from Salvia officinalis. Ultrason. Sonochem., 4 (1997), pp. 131-134.
60. Z.-S. Zhang, L.-J. Wang, D. Li, S.-S. Jiao, X.D. Chen, Z.-H. Mao. (2008).
Ultrasound-assisted extraction of oil from flaxseed. Sep. Purif.
Technol., 62 (2008), pp. 192-198
61. Q.-A. Zhang, Z.-Q. Zhang, X.-F. Yue, X.-H. Fan, T. Li, S.-F. Chen. (2009).
Response surface optimization of ultrasound-assisted oil extraction from
autoclaved almond powder. Food Chem., 116 (2009), pp. 513-518.
62. Bangham, A. D.; Horne, R. W.; Glauert, A. M.; Dingle, J. T.; Lucy, J. A.
(1962). "Action of saponin on biological cell membranes". Nature. 196 (4858):
952.955. Bibcode:1962
Natur.196..952B. doi:10.1038/196952a0. PMID 13966357. S2CID 4181517.
128
63. Bangham A.D.; Standish M.M.; Weissmann G. (1965). "The action of steroids
and streptolysin S on the permeability of phospholipid structures to cations". J.
Molecular Biol. 13 (1): 253–259. doi:10.1016/s0022-2836(65)80094-
8. PMID 5859040.
64. Sessa G.; Weissmann G. (1970). "Incorporation of lysozyme into liposomes: A
model for structure-linked latency". J. Biol. Chem. 245 (13): 3295–
3301. doi:10.1016/S0021-9258(18)62994-1. PMID 5459633.
65. YashRoy R.C. (1990). "Lamellar dispersion and phase separation of chloroplast
membrane lipids by negative staining electron microscopy" (PDF). Journal of
Biosciences. 15 (2): 93–98. doi:10.1007/bf02703373. S2CID 39712301.
66. Geoff Watts (2010-06-12). "Alec Douglas Bangham". The Lancet. 375 (9731):
2070. doi:10.1016/S0140-6736(10)60950-6. S2CID 54382511. Retrieved 2014-
10-01.
67. Kimball's Biology Pages, Archived 2009-01-25 at the Wayback Machine "Cell
Membranes."
68. Jump up to:a b c Cevc, G (1993). "Rational design of new product candidates:
the next generation of highly deformable bilayer vesicles for noninvasive,
targeted therapy". Journal of Controlled Release. 160(2): 135–
146. doi:10.1016/j.jconrel.2012.01.005. PMID 22266051.
69. Torchilin, V (2006). "Multifunctional nanocarriers". Advanced Drug Delivery
Reviews. 58 (14): 1532–55. doi:10.1016/j.addr.2006.09.009. PMID 17092599.
70. Jump up to:a b Barenholz, Y; G, Cevc (2000). Physical chemistry of biological
surfaces, Chapter 7: Structure and properties of membranes. New York: Marcel
Dekker. pp. 171–241.
71. Gomezhens, A; Fernandezromero, J (2006). "Analytical methods for the control
of liposomal delivery systems". TrAC Trends in Analytical Chemistry. 25 (2):
167–178. doi:10.1016/j.trac.2005.07.006.
72. Bertrand, Nicolas; Bouvet, CéLine; Moreau, Pierre; Leroux, Jean-Christophe
(2010). "Transmembrane pH-Gradient Liposomes to Treat Cardiovascular Drug
Intoxication". ACS Nano. 4 (12): 7552–
8. doi:10.1021/nn101924a. PMID 21067150.
73. 62. doi:10.1080/08982100802354665. PMID 18770074. S2CID 137500401.
74. Meure, LA; Knott, R; Foster, NR; Dehghani, F (2009). "The depressurization of
an expanded solution into aqueous media for the bulk production of
liposomes". Langmuir: The ACS Journal of Surfaces and Colloids. 25 (1): 326–
37. doi:10.1021/la802511a. PMID 19072018.
75. Dogra, N; Choudhary, R; Kohli, P; Haddock, JD; Makwana, S; Horev, B;
Vinokur, Y; Droby, S; Rodov, V (11 March 2015). "Polydiacetylene
nanovesicles as carriers of natural phenylpropanoids for creating antimicrobial
129
food-contact surfaces". Journal of Agricultural and Food Chemistry. 63 (9):
2557–65. doi:10.1021/jf505442w. PMID 25697369
76. Yoko Shojia; Hideki Nakashima (2004). "Nutraceutics and Delivery
Systems". Journal of Drug Targeting.
77. Williamson, G; Manach, C (2005). "Bioavailability and bioefficacy of
polyphenols in humans. II. Review of 93 intervention studies". The American
Journal of Clinical Nutrition. 81 (1 Suppl): 243S–
255S. doi:10.1093/ajcn/81.1.243S. PMID 15640487.
78. Bender, David A. (2003). Nutritional Biochemistry of Vitamins. Cambridge,
U.K.
79. 27. doi:10.1080/08982100802465941. PMID 18951288. S2CID 98836972.
Jump up to:a b Stryer S. (1981) Biochemistry, 213
80. López, Rubén R.; Ocampo, Ixchel; Sánchez, Luz-María; Alazzam, Anas;
Bergeron, Karl-F.; Camacho-León, Sergio; Mounier, Catherine; Stiharu, Ion;
Nerguizian, Vahé (2020-02-25). "Surface Response Based Modeling of
Liposome Characteristics in a Periodic Disturbance
Mixer". Micromachines. 11 (3): 235. doi:10.3390/mi11030235. ISSN 2072-
666X. PMC 7143066. PMID 32106424.
81. Tokuda, M.; Takeuchi, M. (1995). Effects of Excess Doses of a-Tocopherol on
the Lipids and Function of Rainbow Trout Liver. Journal of Nutritional Science
and Vitaminology, J Nutr Sci Vitaminol 1995, 41, 25–32,
doi:10.3177/jnsv.41.25.
82. Box, G.E.P.; Wilson, K.B. (1951). "On the Experimental Attainment of
Optimum Conditions". Journal of the Royal Statistical Society, Series B. 13 (1):
1–45. doi:10.1111/j.2517-6161.1951.tb00067.x.
83. George E. P (2006). Box Almost Anything: Improving Ideas and Essays,
Revised Edition (Wiley Series in Probability and Statistics)
84. Nguyễn Minh Tuyển (2005), Quy hoạch thực nghiệm. Nhà Xuất Bản Khoa học
và Kỹ thuật.
85. Phạm Hồng Hải, Ngô Kim Chi. (2007). Xử lý số liệu và quy hoạch thực nghiệm
trong nghiên cứu Hóa học. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,
2007
86. Segdwick S.D (1995). Trout farming handbook 4th edition. Fishing News
Books Ltd., Farnham. 160p.
87. Gibson, R.J. & Haedrich, R.L. (1988). The exceptional growth of juvenile
Atlantic salmon (Salmo salar) in the city waters of St. John’s, Newfoundland,
Canada. Polish Archives of Hydrobiology, 35, 385– 407
88. Bromage N. R. & C. J. Shepherd (1990). Fish, their requirements and site
evaluation. In: Shepherd, C. J. & Bromage, N.R. (eds), Intensive Fish Farming.
BSP Professional Books, Oxford. 17-49
130
89. Hardy, R.W., Fornshell, G.C.G. & Brannon, E.L. (2000). Rainbow trout
culture. In: R. Stickney (ed.) Fish Culture, pp. 716-722. John Wiley & Sons,
New York, USA.
90. Hinshaw, J. M. (1999). Trout production: feeds and feeding methods. Southern
Regional Aquaculture Center.
91. Satia, B. P. (1974). Quantitative protein requirements of rainbow trout. Progr.
Fish. Cult. 36: 80-85
92. Steffens, W. (1989). Protein digestion. In: Principle of fish nutrition. Ellis
Harwood, Chichester, pp. 47-51.
93. Austreng E. (1978) Digestibility determination in fish using chromic oxide
marking and analysis of contents from different segments of the gastro-
intestinal tract. Aquaculture 13, 265-272
94. Tacon A. G. J, J. V. Haastler, P. B. Featherstone, K. Kerr & Jackson A. J.
(1983). Studies on the utilization of full fat soybean and solvent extracted
soybean in a complete diet for rainbow trout, Bull Jpn. Sot. Sci. Fish. 49: 1437-
1443.’
95. McLaren, B.A., Keller, E., O'Donnell, D.J. and Elvehjem, C.A., (1947). The
nutrition of rainbow trout. I. Studies of vitamin requirements. Archives of
Biochemistry and 178.Biophysics, 15, 169
96. Halver J.E. (2002) The vitamins. In: Fish Nutrition, 3rd edn (ed. by J.E. Halver
& R.W. Hardy), pp. 61–141. Academic Press, San Diego, CA.
97. Nguyễn Việt Nam. (2012). Hiện Trạng và tiềm năng phát triển cá nước lạnh
Việt Nam. Báo cáo tham luận tại Hội Thảo phát triển nuôi trồng thủy sản nước
lạnh Việt Nam. 20/2012.
98. Đinh Văn Trung. (2009). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ nuôi thương phẩm cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) và cá tầm
(Acippenser baeri)”. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
99. Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Tiến Hóa. (2013). "Ảnh hưởng của thức ăn có bổ
sung astaxanthin và canthaxanthin với tỷ lệ khác nha đến màu sắc thịt cá hồi
vân" (Oncorhynchus mykiss). Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1
100. Trình Mai Duy Lưu, Lê Hồng Phúc, Kiều Phương Nam, Ngô Đại
Nghiệp. (2010). "Sàng lọc và nghiên cứu các chủng có khả năng tổng hợp
canthaxanthin". Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công nghệ Sinh học 8 (3B): 1601-
1608, 2010.
101. E Li, R Mira de Orduña. (2010). A rapid method for the determination of
microbial biomass by dry weight using a moisture analyser with an infrared
heating source and an analytical balance. Letters in applied microbiology
131
102. Dan Qiu & Wen-Li Zhu & Cheng-Ke Tang & Li-Fang Shi & Hao-Qi
Gao. (2013). Identification of the Composition of Isomeric Canthaxanthin
Sample by NMR, HPLC, and Mass Spectrometry. Food Anal. Methods.
103. Martin G. L., Skovlund B., Michael E.N, Bjarne K.E., Line H.C., Stina
F. (2012). Classication of Astaxanthin Colouration of Salmonid Fish using
Spectral Imaging and Tricolour Measurement. IMM-Technical Report-2012-08
104. Cyplik, P., et al. (2007). Effect of macro/micro nutrients and source over
the denitrification rate of Haloferax denitrificans archaeon. Enzyme and
Microbial Technology, 2007. 40(2): p. 212-220.
105. Calegari-Santos, R., et al. (2016+). Carotenoid Production by Halophilic
Archaea Under Different Culture Conditions. Curr Microbiol, 2016. 72(5): p.
641-51.
106. Bae, S. and M. Shoda. (2004). Bacterial cellulose production by fed-
batch fermentation in molasses medium. Biotechnol Prog, 2004. 20(5): p. 1366-
71.
107. Zhang, H. (2017). Thin-Film Hydration Followed by Extrusion Method
for Liposome Preparation. In Liposomes: Methods and Protocols; D’Souza,
G.G.M., Ed.; Methods in Molecular Biology; Springer: New York, NY, 2017;
pp. 17–22 ISBN 9781493965915.
108. Fraser, P.D., Miura, Y., Misawa, N. (1997). In vitro characterization of
astaxanthin biosynthetic enzymes. J. Biol. Chem. 272, 6128-6135.
109. Misawa, N. (2011). Carotenoid β-ring hydroxylase and ketolase from
marine bacteria-promiscuous enzymes for synthesizing functional xanthophylls.
Marine drugs, 2011. 9(5): p. 757-771.
110. Martín, J.F., E. Gudiña, and J.L. Barredo. (2008). Conversion of β-
carotene into astaxanthin: Two separate enzymes or a bifunctional hydroxylase-
ketolase protein. Microbial Cell Factories, 2008. 7(1): p. 3.
111. Onukwufor, J.O.; Wood, C.M. (2018). The osmorespiratory compromise
in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss): The effects of fish size, hypoxia,
temperature and strenuous exercise on gill diffusive water fluxes and sodium
net loss rates. Comparative Biochemistry and Physiology Part A: Molecular &
Integrative Physiology 2018, 219–220, 10–18, doi:
10.1016/j.cbpa.2018.02.002.
112. Murphy, P.; Houston, A.H. (1977). Temperature, photoperiod, and
water–electrolyte balance in rainbow trout, Salmo gairdneri. Can. J.
Zool. 1977, 55, 1377–1388, doi: 10.1139/z77-180.