Ursolic acid (3) và 3-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) cũng là
những dẫn chất triterpenoid được nghiên cứu nhiều. Vì thế luận án tiếp tục
nghiên cứu tổng hợp các hợp chất benzamide đi từ các acid này. Ursolic acid đã
được acetyl hóa tương tự như hợp chất 81 để thu được hợp chất 86. Sau đó cho
hợp chất 86 phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự
có mặt của BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 87 (sơ đồ 3.8).
Hợp chất cuối cùng là hợp chất triterpenoid (5) cũng được cho phản ứng
với 1,2-diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có
mặt của BOP/DMAP/Et3N thu được hợp chất 88a. Giống như hợp chất 83a, hợp
chất 88a cũng được thủy phân bằng LiOH với tỉ lệ mol là 1:5 trong dung môi
MeOH thì nhận được hợp chất 88b (sơ đồ 3.9), trên phổ proton của hợp chất
88b không còn thấy tín hiệu singlet 3H ở 2,05 ppm nữa, điều này chứng tỏ nhóm
3β-acetoxy của hợp chất 88a đã chuyển thành nhóm 3β-hydroxy ở hợp chất 88b.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87 ngoài các tín hiệu của khung ursan còn xuất
hiện tín hiệu singlet 1H ở 7,53 ppm là của nhóm -NH, 4 proton của vòng thơm
xuất hiện ở vùng từ 7,13 - 6,77 ppm (hình 3.16).
141 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.1.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm
benzamide
Betulinic acid (2) cũng là một dẫn chất của triterpenoid với nhiều hoạt
tính sinh học nên luận án cũng tiếp tục khai thác hướng nghiên cứu tổng hợp
các hợp chất benzamide đi từ betulinic acid. Betulinic acid được cho phản ứng
với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự có mặt của
BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm 84 (sơ đồ 3.7).
Sơ đồ 3.7: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85
Tiếp theo, betulinic acid (2) được oxi hóa bằng tác nhân Jone
(Cr3O/H2SO4) trong dung môi acetone thu được hợp chất 69 (sơ đồ 3.7). Nhóm
-OH ở vị trí cacbon số 3 trong phân tử đã bị oxy hóa, điều này được khẳng định
trên phổ proton khi tín hiệu đặc trưng của proton H-3 không xuất hiện trên phổ
của hợp chất 69. Ngoài ra trên phổ IR của hợp chất 69, xuất hiện tín hiệu hấp
thụ đặc trưng của nhóm cacbonyl keton vòng tại bước sóng 1701 cm-1. Như vậy
các dữ liệu cho phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 69 [30,31]. Hợp chất 69
sau đó được cho phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong
sự có mặt của BOP/DMP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 85 (sơ đồ 3.7).
Cấu trúc của hợp chất 84 và 85 cũng được chứng minh tương tự.
86
Hình 3.14: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 84, 85
3.1.4. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid khác có chứa
nhóm benzamide
Ursolic acid (3) và 3-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) cũng là
những dẫn chất triterpenoid được nghiên cứu nhiều. Vì thế luận án tiếp tục
nghiên cứu tổng hợp các hợp chất benzamide đi từ các acid này. Ursolic acid đã
được acetyl hóa tương tự như hợp chất 81 để thu được hợp chất 86. Sau đó cho
hợp chất 86 phản ứng với 1,2-diaminobenzene trong dung môi DMF trong sự
có mặt của BOP/DMAP/Et3N nhận được sản phẩm benzamide 87 (sơ đồ 3.8).
Hợp chất cuối cùng là hợp chất triterpenoid (5) cũng được cho phản ứng
với 1,2-diaminobenzene với tỉ lệ mol là 1:1,5 trong dung môi DMF trong sự có
mặt của BOP/DMAP/Et3N thu được hợp chất 88a. Giống như hợp chất 83a, hợp
chất 88a cũng được thủy phân bằng LiOH với tỉ lệ mol là 1:5 trong dung môi
MeOH thì nhận được hợp chất 88b (sơ đồ 3.9), trên phổ proton của hợp chất
88b không còn thấy tín hiệu singlet 3H ở 2,05 ppm nữa, điều này chứng tỏ nhóm
3β-acetoxy của hợp chất 88a đã chuyển thành nhóm 3β-hydroxy ở hợp chất 88b.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87 ngoài các tín hiệu của khung ursan còn xuất
hiện tín hiệu singlet 1H ở 7,53 ppm là của nhóm -NH, 4 proton của vòng thơm
xuất hiện ở vùng từ 7,13 - 6,77 ppm (hình 3.16). Trên phổ 13C-NMR cũng xuất
hiện đầy đủ tín hiệu của các nguyên tử cacbon, nhóm cacbonyl ở C-28 xuất hiện
ở 176,6 ppm, nhóm cacbonyl ( CH3C=O) xuất hiện ở tín hiệu 171,0 ppm, 6
nguyên tử cacbon của vòng thơm xuất hiện ở vùng trường mạnh hơn, ở tín hiệu
140,6 ppm là của C-2’; ở tín hiệu 126,6 ppm là của C-1’; ở tín hiệu 126,1 ppm
87
là của C-4’; ở tín hiệu 124,7 ppm là của C-6’; ở tín hiệu 119,4 ppm là cuả C-5’
và ở tín hiệu 118,2 ppm là của C-3’ (hình 3.17).
Sơ đồ 3.8: Tổng hợp hợp chất 87
Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất 88a-b
88
Hình 3.15: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 87,88a-b
Hình 3.16: Phổ 1H-NMR của hợp chất 87
89
Hình 3.17: Phổ 13C-NMR của hợp chất 87
Cấu trúc của hợp chất 87 còn được chứng minh bằng phổ khối lượng
phân giải phân giải cao. Trên phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 87 tìm
thấy mảnh m/z [M+H]+ là 589,4329 (hình 3.18) phù hợp với khối lượng tính
toán theo lý thuyết cho công thức phân tử C38H57N2O3 của hợp chất 87 là
589,4363. Như vậy, dựa vào các dữ liệu trên có thể khẳng định cấu trúc của hợp
chất 87 phù hợp với các dữ liệu trên phổ đồ. Cấu trúc của các hợp chất 88a-b
cũng được chứng minh tương tự bằng các phương pháp phổ hiện đại. Một số tín
hiệu cộng hưởng đặc trưng của các hợp chất được tổng hợp trong bảng 3.6 và
bảng 3.7.
90
Hình 3.18: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87
Bảng 3.6: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của hợp chất 87, 88a-b
Chất
H
87 88a 88b
NH 7,53 (1H, s) 7,13( 1H, s) 7,12 (1H, br.s)
H-3’; H-5’ 6,77 (2H, m)
6,84 (1H, dd, J =
8,0; 1,5 Hz); 6,81
(1H, td, J = 8,0; 1,5
Hz)
6,84 (1H, dd, J =
8,0; 1,5 Hz); 6,81
(1H, td, J = 8,0;
1,5 Hz)
H-4’
7,02 (1H, t, J = 8,0
Hz)
7,06 (1H, td, J =
8,0; 1,5 Hz)
7,06 (1H, td, J =
8,0; 1,5 Hz)
H-6’
7,13 (1H, d, J = 8,5
Hz)
7,25 (1H, dd, J =
8,0; 1,5 Hz)
7,24 (1H, dd, J =
8,5; 1,5 Hz)
CH3CO 2,05 (3H, s) 2,05 (3H, s)
H-3 4,50 (1H, m)
4,49 (1H, dd, J =
5,0; 11,5 Hz)
3,21 (1H, td, J =
5,0; 11,0 Hz)
H-13
2,87 (1H, dd, J =
3,5; 13,0 Hz)
2,88 (1H, dd, J =
3,5; 13,0 Hz)
C-94 #1690 RT: 5.74 AV: 1 NL: 1.65E8
T: FTMS + p ESI SIM ms [587.5000-590.5000]
587.6 587.8 588.0 588.2 588.4 588.6 588.8 589.0 589.2 589.4 589.6 589.8 590.0 590.2 590.4
m/z
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
R
el
at
iv
e
A
bu
nd
an
ce
589.4329
590.4356
588.4661587.5426
91
H-23 0,84 (3H, s) 0,98 (3H, s) 0,97 (3H, s)
H-24 0,85 (3H, s) 0,84 (3H, s) 0,77 (3H, s)
H-25 0,92 (3H, s) 0,86 (3H, s) 0,88 (3H, s)
H-26 1,15 (3H, s) 1,06 (3H, s) 1,06 (3H, s)
H-27 0,99 (3H, s) 0,90 (3H, s) 0,98 (3H, s)
H-29 0,95 (3H, s)
1,29 (3H, d, J = 5,5
Hz)
1,25 (3H, d, J =
5,5 Hz)
H-30 0,87 (3H, s)
1,27 (3H, d, J = 6,5
Hz)
1,24 (3H, d, J =
6,5 Hz)
Bảng 3.7: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13C-NMR của hợp chất 87, 88a
Chất
C
87 88a
C-21 207,1
C-28 176,6 172,6
CH3C=O 171,0 172,1
C-1’ 126,6 127,0
C-2’ 140,6 139,9
C-3’ 118,2 118,8
C-4’ 126,1 125,0
C-5’ 119,4 120,2
C-6’ 124,7 124,2
Ngoài phổ 1H-NMR, 13C-NMR thì trong khẳng định cấu trúc của các chất
tổng hợp phổ khối lượng đóng vai trò rất quan trọng. Đó là loại phổ được lựa
92
chọn đo đầu tiên để kiểm tra xem sản phẩm phản ứng được tạo thành có là chất
dự kiến hay không. Pic ion phân tử của các hợp chất hữu cơ nói chung không
phải là vạch riêng lẻ mà là một cụm pic vì các nguyên tố chứa trong hợp chất
đều tồn tại các đồng vị như 12C là đồng vị của 13C, 1H là đồng vị của 2H, 14N là
đồng vị của 15N, 16O là đồng vị cua 18O. Vì thế nên bên cạnh các vạch chính ứng
với [M+H] + còn có các vạch [M+H+1] + , [M-H+1] + , [M+H+2] +.. là các
vạch được tạo nên bởi đồng vị có số khối lớn hơn 1 đvk (13C) so với nguyên tử
bền 12C, các vạch này có cường độ phù hợp với quy tắc đa thức đồng vị, sự có
mặt của các pic này giúp tính toán công thức cộng của hợp chất và kiểm tra sự
phù hợp giữa CTPT dự kiến với CTPT trên phổ đồ. Kết quả phân tích cụm pic
ion phân tử để khẳng định CTPT của các hợp chất được thể hiện trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide
STT Chất CTPT KLPT ESI-MS [M+H]+
1 77a C40H61N2O4 633,4553 633,4593
2 77b C41H63N2O4 647,4710 647,4748
3 77c C42H65N2O4 661,4866 661,4883
4 77d C42H65N2O4 661,4966 661,4903
5 77e C44H65N2O4 685,4939 685,4904
6 83a C37H55N2O3 575,4134 575,4172
7 80 C35H49N2O3 545,3737 545,3702
8 84 C36H55N2O2 547,4258 547,4225
9 85 C36H53N2O2 545,4029 545,4064
10 87 C38H57N2O3 589,4363 589,4329
11 88a C38H55N2O4 603,4156 603,4115
12 83b C35H53N2O2 533,4001 533,4070
13 88b C36H53N2O4 561,4050 561,4012
93
Dựa vào bảng kết quả phân tích phổ khối, có thể kết luận rằng CTPT dự
kiến của các chất phù hợp với CTPT trên phổ đồ. Như vậy, luận án đã nghiên
cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide và đó là những hợp chất mới, các hợp chất thu được với hiệu suất
khá cao. Cấu trúc của các sản phẩm đã được chứng minh bằng các phương pháp
phổ hiện đại như IR, 1H-NMR, 13C-NMR và LC-MS/MS.
3.2. Kết quả tổng hợp các hợp lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate
Mặc dù nhiều dẫn xuất của acid triterpenoid đã được điều chế và sàng
lọc hoạt tính gây độc tế bào của chúng [92-99] nhưng các hợp chất lai của
triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate thì được mô tả rất ít cho đến nay. Acid
hydroxamic là nhóm được nghiên cứu rộng rãi với nồng độ ức chế nằm trong
khoảng micromol đến nanomol. Chính vì thế với việc nghiên cứu thành công
quy trình tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide, bằng các phương pháp tương tự luận án tiếp tục đặt ra hướng nghiên
cứu tiếp theo là tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate nhằm mục tiêu tìm ra những hợp chất mới có hoạt tính sinh học lý
thú.
3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm
hydroxamate qua cầu nối ester
Các dẫn xuất ester 76a, 76b, 76e và 76f thu được khi cho betulin phản
ứng với các anhydride acid khác nhau (sơ đồ 3.3) được cho phản ứng với
H2NOH.HCl hoặc HNMeOMe.HCl với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF
trong sự có mặt của BOP/DMAP thu được các sản phẩm hydroxamate 89a-h
(sơ đồ 3.10). Cấu trúc của các hợp chất 89a-h được chứng minh bằng các
phương pháp phổ hiện đại. Trong phân tử của các hợp chất này đều có chứa
nhóm chức -CONHOH hoặc -CONMeOMe (gọi chung là nhóm hydroxamate).
94
Sơ đồ 3.10: Tổng hợp các hợp chất 89a-h
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 89a ngoài xuất hiện đầy đủ tín hiệu
proton của khung lupan, còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 1H ở vùng trường
yếu 10,39 ppm là đặc trưng của nhóm -NH, tín hiệu singlet 1H ở 8,69 ppm là
của nhóm -OH trong -CONHOH (hình 3.19). Trên phổ 13C-NMR ngoài các tín
hiệu của khung lupan, đặc biệt là nhóm cacbonyl của ester xuất hiện ở 172,8
ppm còn xuất hiện nhóm cacbonyl ở 168,3 ppm là của nhóm cacbonyl trong -
CONHOH (hình 3.20). Trên phổ hồng ngoại IR cũng xuất hiện tín hiệu ở 3354
cm-1 với đỉnh nhọn là đặc trưng của nhóm -NH, ngoài nhóm cacbonyl của ester
C-28 ở tín hiệu 1706 cm-1 còn xuất hiện thêm tín hiệu ở 1698 cm-1 là của nhóm
cacbonyl trong -CONHOH. Trên phổ khối lượng của hợp chất 89a tìm thấy
mảnh m/z [M+H]+: 558,3437 (hình 3.21) phù hợp với khối lượng tính toán theo
lý thuyết cho CTPT C34H56NO5 là 558,3458. So sánh các kết quả phân tích phổ
này với các tài liệu tham khảo đã được công bố trước đó [62, 63], có thể khẳng
định cấu trúc của hợp chất 89a phù hợp với dữ liệu phổ đồ.
95
Hình 3.19: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89a
Hình 3.20: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89a
96
Hình 3.21: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89a
Sơ đồ 3.11:Cơ chế hình thành sản phẩm 89a
Đối với hợp chất 89b trên phổ 1H-NMR ngoài tín hiệu của khung lupan
còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 3H ở 3,72 ppm là đặc trưng cho nhóm -NMe
và tín hiệu singlet 3H ở 3,17 ppm là của nhóm -OMe (hình 3.22). Trên phổ 13C-
NMR ngoài nhóm -C=O của este (C-28) ở tín hiệu 173,3 ppm, còn xuất hiện
C-B21L2 #5920 RT: 14.88 AV: 1 NL: 4.90E6
T: FTMS + p ESI SIM ms [556.5000-559.5000]
556.6 556.8 557.0 557.2 557.4 557.6 557.8 558.0 558.2 558.4 558.6 558.8 559.0 559.2 559.4
m/z
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
R
e
la
tiv
e
A
b
u
n
d
a
n
ce
558.3437
559.3469
557.5972 557.8488 558.1019557.3305 558.6008 559.0940556.5800 558.8276557.2203
97
thêm tín hiệu ở 171,1 ppm là của nhóm -C=O trong nhóm -CONMeOMe (hình
3.23). Trên phổ IR xuất hiện hai tín hiệu ở 1733 và 1667 cm-1 là của hai nhóm
-C=O này.
Hình 3.22: Phổ 1H-NMR của hợp chất 89b
Hình 3.23: Phổ 13C-NMR của hợp chất 89b
Hợp chất 89b còn được chứng minh bằng phổ khối lượng phân giải cao,
trên phổ khối lượng tìm thấy mảnh m/z [M+H]+: 586,2869 (hình 3.24) phù hợp
với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho CTPT C36H60NO5 là 586,2866. So
sánh với các dữ liệu phổ ở một số tài liệu đã được công bố trước đó [62, 63], có
98
thể khẳng định cấu trúc dự kiến của hợp chất 89b như trên phổ đồ. Cấu trúc của
các hợp chất khác cũng được khẳng định tương tự.
Hình 3.24: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89b
C-B28 #4569 RT: 11.49 AV: 1 NL: 1.59E5
T: FTMS + p ESI SIM ms [584.5000-587.5000]
585.5 585.6 585.7 585.8 585.9 586.0 586.1 586.2 586.3 586.4 586.5 586.6 586.7 586.8 586.9 587.0 587.1 587.2
m/z
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
R
e
la
ti
v
e
A
b
u
n
d
a
n
c
e
586.2869
586.0152 586.7262
99
Hình 3.25: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 89a-h
100
Bảng 3.9: Ttín hiệu đặc trưng trên phổ 1H-NMR của các hợp chất 89a-h
Chất
H
89a 89b 89c 89d 89e 89f 89g 89h
NH
10,39
(1H,
s)
10,35
(1H, s)
10,38
(0,5H,
d)
OH
8,69
(1H,
s)
8,69
(1H, s)
8,62
(0,5H,
d)
OMe
3,72
(3H,
s)
3,67
(3H,
s)
3,66
(3H,
m)
3,74
(3H,
s)
NMe
3,17
(3H,
s)
3,17
(3H,
s)
3,17
(3H,
s)
3,16
(3H,
s)
Ha-29
4,69
(1H,
s)
4,68
(1H,
s)
4,69
(1H, s)
4,68
(1H,
s)
4,69
(1H,
s)
4,67
(1H,
s)
4,69
(1H,
s)
4,67
(1H,
s)
Hb-29
4,55
(1H,
s)
4,58
(1H,
s)
4,55
(1H, s)
4,58
(1H,
s)
4,56
(1H,
s)
4,58
(1H,
s)
4,55
(1H,
s)
4,57
(1H,
s)
Ha-28
4,27
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
4,27
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
4,27
(1H, d,
J =
11,0
Hz)
4,26
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
4,25
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
4,34
1H, d,
J =
11,0
Hz)
4,18
(0,5H,
d, J =
6,0
Hz);
4,16
(0,5H,
d, J =
6,0
Hz);
4,28
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
101
Hb-28
4,25
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
3,89
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
3,85
(1H, d,
J =
11,0
Hz)
3,86
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
4,22
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
4,21
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
3,79
(0,5H,
dd, J
= 8,0;
1,0
Hz);
3,65
(0,5H,
dd, J
= 8,0;
1,0
Hz)
4,22
(1H,
d, J =
11,0
Hz)
H-19
2,97-
2,94
(1H,
m)
2,45-
2,41
(1H,
m)
2,73-
2,67
(1H,m)
2,98-
2,94
(1H,
m)
2,98-
2,94
(1H,
m)
2,93-
2,88
(1H,
m)
2,87-
2,85
(1H,
m)
2,81-
2,73
(1H,
m)
H-26
1,03
(3H,
s)
1,02
(3H,
s)
1,02
(3H, s)
1,03
(3H,
s)
1,03
(3H,
s)
1,07
(3H,
s)
1,03
(3H,
s)
1,03
(3H,
s)
H-27
0,97
(3H,
s)
0,98
(3H,
s)
0,97
(3H, s)
0,97
(3H,
s)
0,97
(3H,
s)
0,97
(3H,
s)
0,98
(3H,
s)
0,98
(3H,
s)
H-23
0,93
(3H,
s)
0,96
(3H,
s)
0,93
(3H, s)
0,96
(3H,
s)
0,93
(3H,
s)
0,96
(3H,
s)
0,93
(3H,
s)
0,93
(3H,
s)
H-25
0,87
(3H,
s)
0,84
(3H,
s)
0,87
(3H, s)
0,82
(3H,
s)
0,87
(3H,
s)
0,84
(3H,
s)
0,86
(3H,
s)
0,86
(3H,
s)
H-24
0,76
(3H,
s)
0,76
(3H,
s)
0,78
(3H, s)
0,76
(3H,
s)
0,76
(3H,
s)
0,77
(3H,
s)
0,76
(3H,
s)
0,76
(3H,
s)
102
3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có chứa
nhóm hydroxamate qua cầu nối amide
Như đã trình bày ở phần tổng quan nhiều dẫn xuất amide của triterpenoid
có hoạt tính sinh học lý thú, chính vì thế nên sau khi đã tổng hợp thành công các
hợp chất lai của betulin có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester, luận án
tiếp tục nghiên cứu quy trình tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid
khác có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide.
Đầu tiên là tổng hợp các dẫn xuất amide 91, 93, 95: Betulinic acid (2),
3-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) và hợp chất 81 được cho phản
ứng với 6-aminohexanoic acid với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF, trong
sự có mặt của tác nhân BOP và xúc tác DMAP trong khoảng thời gian 24 giờ
thu được các dẫn xuất amide 91, 93, 95. Trên phổ 1H-NMR của các hợp chất
này ngoài các tín hiệu của khung lupan còn xuất hiện thêm tín hiệu vân phổ có
dạng triplet 1H ứng với độ dịch chuyển từ 5,67-5,80 ppm (trong dung môi
CDCl3), điều này cho thấy nhóm cacboxylic của các acid 2, 5 và 81 đã được
chuyển thành nhóm amide.
Hình 3.26: Phổ 1H-NMR của hợp chất 91
Các hợp chất 91, 93, 95 sau đó được cho phản ứng với H2NOH.HCl hoặc
HNMeOMe.HCl với tỉ lệ mol là 1:2 trong dung môi DMF trong sự có mặt của
103
BOP/DMAP thu được các hợp chất hydroxamate 92a-b, 94a-b và 96a-b (sơ đồ
3.12; 3.13 và 3.14).
Sơ đồ 3.12: Tổng hợp các hợp chất 90a-b, 92a-b
Sơ đồ 3.13: Tổng hợp các hợp chất 94a-b
104
Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất 96a-b
Cấu trúc của các hợp chất cũng được chứng minh bằng các phương pháp
phổ hiện đại. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 92a ngoài các tín hiệu của khung
lupan còn xuất hiện thêm tín hiệu singlet 1H ở 10,30 ppm là đặc trưng của nhóm
-NH và tín hiệu singlet 1H ở 8,61 ppm là của nhóm -OH trong nhóm hydroxamic
-CONHOH, ngoài ra còn xuất hiện tín hiệu triplet 1H ở 7,37 ppm là đặc trưng
của nhóm -NH trong nhóm amide ở cầu nối ankyl (do tương tác với 2 proton
của nhóm -CH2 ở vị trí 1’(phần cầu nối ankyl) nên vân phổ có dạng triplet và
cộng hưởng ở trường mạnh hơn) (hình 3.27). Trên phổ 13C-NMR của hợp chất
92a ngoài tín hiệu 206,9 ppm của nhóm xeton vòng và 170,1của CH3CO- còn
xuất hiện thêm tín hiệu nhóm cacbonyl của amid ở C-28 tại tín hiệu 173,1 ppm
và nhóm cacbonyl trong nhóm hydroxamic ở 172,8 ppm (hình 3.28). Trên phổ
khối lượng phân giải cao tìm thấy mảnh m/z [M+H]+: 641,4489 (hình 3.29) phù
hợp với khối lượng tính toán theo lý thuyết cho CTPT C38H61N2O6 là 641,4429.
Như vậy, cấu trúc dự kiến của hợp chất 92a phù hợp với phổ đồ. Cấu trúc của
các hợp chất khác cũng được chứng minh tương tự.
105
Hình 3.27: Phổ 1H-NMR của hợp chất 92a
Hình 3.28: Phổ 13C-NMR của hợp chất 92a
106
Hình 3.29: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 92a
Khi nghiên cứu thực nghiệm về 2 proton trong nhóm chức hydroxamic -
CONHOH tác giả Rachel Cold [100] đã cho thấy rằng trong dung môi không
proton như DMSO, H của N-H hoạt động như là ptoton acid hơn là N-OH. Do
linh động hơn nên -NH cộng hưởng ở trường yếu hơn (δ = 10,30-12,37 ppm).
Hơn nữa các proton này rất linh động và dễ bị trao đổi hoặc hỗ biến cho nhau
nên một số chất cho tín hiệu -NH, -OH rất yếu như ở hợp chất 89g hai tín hiệu
cộng hưởng của mỗi proton -NH và -OH bị tách làm hai tín hiệu doublet với
cường độ 0,5H hoặc có trường hợp không cho tín hiệu trên phổ đồ như chất 89e.
Ngoài các nhóm trên thì một nhóm các proton quan trọng khác trong cấu
trúc của các dãy chất trên là các proton mạch nhánh. Đa số các chất đều có đủ
số proton mạch nhánh với độ dịch chuyển hóa học của các nhóm -CH2 trong
khoảng 1,25-3,94 ppm. Các chất được đo trog dung môi DMSO nên do ảnh
hưởng của các proton của nhóm methyl trong dung môi DMSO deuteri hóa
không hoàn toàn ( = 2,50 ppm) nên trong một số chất không quan sát được 2
proton của nhóm -CH2 cho tín hiệu tại vị trí khoảng 2,50 ppm.
Phổ khối lượng của các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate cũng
được dùng để xác định cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được. Phổ MS được
ghi trên máy LC-MS/MS của hãng Thermo, cột sắc ký C18 (100 mm x 2.1 mm,
C-44 #1146 RT: 3.90 AV: 1 NL: 6.78E8
T: FTMS + p ESI SIM ms [639.5000-642.5000]
639.6 639.8 640.0 640.2 640.4 640.6 640.8 641.0 641.2 641.4 641.6 641.8 642.0 642.2 642.4
m/z
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
R
el
at
iv
e
A
bu
nd
an
ce
641.4489
642.4512
640.4673
107
1.7 μm,Waters, Ireland. Dưới đây là bảng kết quả dữ liệu phổ khối của các hợp
chất hydroxamat có nguồn gốc từ các tritecpenoit.
Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ khối của hợp chất 89a-h, 90a-b, 92a-b,
94a-b và 96a-b.
Chất CTPT KLPT ESI-MS m/z [M+H]+
91 C38H60NO6 626,4321 626,4376
93 C36H60NO4 570,4445 570,4482 .
95 C35H58NO4 556,4288 556,4259
89a C34H56NO5 558,3458 558,3437
89b C36H60NO5 586,2866 586,2869
89c C35H58NO5 572,4237 572,4257
89d C37H62NO5 600,3523 600,3534
89e C35H58NO5 572,4315 572,4324
89f C37H62NO5 600,4626 600,4641
89g C38H60NO5 610,3866 610,3858
89h C40H64NO5 638,4279 638,4221
90a C32H50NO5 528,4089 528,4064
90b C34H54NO5 556,5202 556,5251
92a C38H61N2O6 641,4429 641,4489
92b C40H65N2O6 669,3538 669,3528
94a C36H61N2O4 585,4626 585,4622
94b C38H65N2O4 613,3339 613,3348
96a C35H59N2O4 571,4470 571,4433
96b C37H63N2O4 559,3283 559,3259
108
Hình 3.30: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 90a-
b, 92a-b, 94a-b, 96a-b
109
Như vậy, chúng tôi đã nghiên cứu tổng hợp thành công 16 hợp chất lai
của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester và cầu
nối amide. Các hợp chất mới tổng hợp đước đã được chứng minh bằng các
phương phổ hiện đại như phổ hồng ngoại IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-
NMR và 13C-NMR, phổ khối lượng LC-MS/MS.
3.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai
Với mong muốn tổng hợp các hợp chất lai có hoạt tính sinh học nhằm
tìm kiếm các hợp chất mới có hoạt tính chống ung thư nên các hợp chất lai của
một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate sau khi được tổng
hợp đã được tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro đối với hai dòng tế
bào ung thư ở người là KB (ung thư biểu mô) và Hep-G2 (ung thư gan), cùng
với phép thử hoạt tính của chất chuẩn Ellipticine. Quá trình khảo sát hoạt tính
gây độc tế bào được thực hiện tại phòng Hóa Sinh Ứng Dụng của Viện Hóa
Học. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất được trình bày trong bảng 3.11 và
bảng 3.12.
Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide
STT Hợp chất IC50 (µM) KB IC50 (µM) Hep-G2
1 77a 202,2 202,2
2 77b 197,9 166,0
3 77c 193,7 115,6
4 77d 193,7 128,9
5 77e 186,9 108,0
6 80 214,0 234,9
7 83a 222,7 168,5
8 83b 240,2 176,8
9 84 15,4 12,1
110
10 85 234,9 234,9
11 87 216,6 158,7
12 88a 68,2 137,1
13 88b 152,5 209,0
14 Ellipticine 1,3 1,5
Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
hydroxamate
STT Hợp chất IC50 (µM) KB IC50 (µM) Hep-G2
1 89a 29,76 23,39
2 89b 55,71 93,25
3 89c 8,5 67,11
4 89d 87,71 65,77
5 89g 52,25 71,75
6 89h 58,14 113,70
7 89e 7,60 97,0
8 89f 63,84 9,13
9 90a 23,15 24,72
10 90b 50,09 141,03
11 92a 3,06 4,22
12 92b 68,2 137,1
13 94a 43,71 64,42
14 94b 103,76 106,66
15 96a 35,08 45,07
16 96b 5,18 6,21
111
17 Ellipticine 1.3 1,5
Kết quả thử hoạt tính của các sản phẩm lai đã được thể hiện chi tiết trong
bảng 3.11 và bảng 3.12. Kết quả chỉ ra phần lớn các hợp chất lai đều thể hiện
hoạt tính gây độc đối với hai dòng tế bào này ở những nồng độ khác nhau.
Đối với dãy hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide
thì hợp chất 84 là hợp chất có hoạt tính sinh học tốt nhất trên cả 2 dòng tế bào
KB và Hep-G2 với giá trị IC50 ở 12,1µM và 15,4 µM. Mặt khác, so sánh độc
tính tế bào của các hợp chất 3-acetyl với các hợp chất 3-hydroxy, có thể dễ dàng
nhận thấy các hợp chất có nhóm 3-acetyl (83a và 88a) có hoạt tính mạnh hơn
so với các hợp chất 3-hydroxy (83b và 88b) (bảng 3.11).
Đối với dãy hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate, có thể thấy rằng hầu hết các hợp chất đều có hoạt tính sinh học,
trong đó có 4 hợp chất 89c, 89e, 92a, 96b thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh
trên dòng tế bào ung thư KB và 3 hợp chất 89f, 92a, 96b thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào mạnh trên dòng tế bào ung thư Hep-G2 với giá trị IC50 < 10 µM. Đặc
biệt, hai hợp chất 92a và 96b có hoạt tính gây độc mạnh trên cả 2 dòng tế bào
KB và HepG-2 với giá trị IC50 tương ứng là 3,06 và 4,22 µM (hợp chất 92a);
5,18 và 6,21 µM (hợp chất 96b); những giá trị này chỉ cao hơn một chút so với
chất chuẩn Ellipticine. Trong tất cả các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate
thì hợp chất 92a và 96b có hoạt tính cao nhất trên cả hai dòng tế bào KB và
Hep-G2, trong công thức cấu tạo của hợp chất này có nhóm 3-acetyl và nhóm
methyl. Ngoài ra, cũng có thể nhận thấy rằng hợp chất 89c, 89e, 89f là những
hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate được tổng hợp qua cầu nối ester thể
hiện hoạt tính thấp hơn so với các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate được
tổng hợp qua cầu nối amide như hợp chất 92a, 96b.
112
Hình 3.31: Cấu trúc hóa học một số hợp chất lai có hoạt tính tốt
Từ so sánh kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide và nhóm hydroxamate thì thấy rằng các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide có hoạt tính thấp hơn so với hoạt tính của các hợp chất lai có chứa
nhóm hydroxamate, điều này có thể do cầu nối C-C ở mạch nhánh, phần cầu
nối có ảnh hưởng đến hoạt tính. Đây là những kết quả rất thú vị, có thể làm tiền
đề cho những nghiên cứu tiếp theo về phát triển các hợp chất có hoạt tính chống
ung thư.
113
KẾT LUẬN
1.Luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 13 hợp chất lai của một số
triterpenoid có chứa nhóm benzamide, trong đó bao gồm:
+ 5 hợp chất mới của betulin có chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester (77a-
e).
+3 hợp chất mới của các dẫn xuất diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm
benzamide (80, 83a-b).
+2 hợp chất mới của betulinic acid có chứa nhóm benzamide (84, 85).
+1 hợp chất mới của ursolic acid có chứa nhóm benzamide (87).
+ 2 hợp chất mới của 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid có chứa nhóm
benzamide (88a-b).
2.Luận án đã nghiên cứu tổng hợp thành công 16 hợp chất lai của một số
triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate bao gồm :
+ 8 hợp chất mới của betulin có chứa nhóm hydroxamate qua cầu ester (89a-h).
+ 4 hợp chất mới của 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid có chứa nhóm
hydroxamate (90a-b và 92a-b).
+ 2 hợp chất mới của betulinic acid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối
amide (94a-b).
+2 hợp chất mới của hợp chất 81 có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide
(96a-b).
3. Luận án đã tổng hợp được 3 dẫn xuất amide mới 91, 93, 95. Đây là
các dẫn xuất mới chưa thấy mô tả trong các tài liệu tham khảo.
4. Đã chứng minh được cấu trúc của 29 hợp chất mới tổng hợp được bằng
các phương pháp phổ hiện đại như phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (1H-NMR, 13C-NMR, và phổ khối lượng phân giải cao (HRMS).
5. Đã thử hoạt tính gây độc tế bào của 29 hợp chất mới trên hai dòng tế
bào ung thư ở người là tế bào KB (ung thư biểu mô) và tế bào HepG2 (ung thư
gan). Kết quả cho thấy có 5 hợp chất 89c, 89e, 89f, 92a, 96b có hoạt tính tốt với
giá trị IC50 <10 µM. Đây là những kết quả rất lý thú, có thể làm tiền đề để mở
rộng hướng nghiên cứu.
114
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Lần đầu tiên thiết kế và tổng hợp thành công 13 hợp chất mới của một số
triterpenoid có chứa nhóm benzamide và 16 hợp chất mới của một số
triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester và amide.
2. Đã tổng hợp được 3 dẫn xuất amide mới 91, 93, 95, chưa thấy công bố
trong các tài liệu nào.
3. Đã đưa ra phương pháp cải tiến tổng hợp các dẫn chất benzamide và
hydroxamate bằng tác nhân hoạt hóa BOP thay vì sử dụng các tác nhân hoạt hóa
cũ là DCC hay CDI, từ đó mở ra hướng mới hiệu quả tổng hợp các hợp chất
này.
4. Đã khẳng định được cấu trúc của các hợp chất mới từ kết quả phân tích
dữ liệu phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng proton và phổ khối lượng.
5. Lần đầu tiên đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của 29 hợp chất
mới trên 2 dòng tế bào ung thư ở người, tế bào KB (ung thư biểu mô) và tế bào
Hep-G2 (ung thư gan), trong đó có 5 hợp chất mới 89c, 89e, 89f, 92a, 96b có
hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh với giá trị IC50 < 10 µM.
115
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
1. Dang Thi Tuyet Anh, Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi
Hien, Vu Ngoc Doan, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Van Tuyen and Phan
Van Kiem. Design, synthesis and cytotoxic evaluation of novel lupane
triterpenoid and ursolic acid derived 2-aminobenzamides. Natural
Product Communications, 2018, 13(7), 817-822.
2. Dinh Thi Cuc, Nguyen Thi Hien, Vu Ngoc Doan, Le Nhat Thuy Giang,
Hoang Thi Phuong, Vu Duc Cuong, Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Van
Tuyen. Targeting cancer cells with betulinic acid derived 2-
aminobenzamide and hydroxamic. Vietnam journal of chemistry, 2018,
56(4e), 188-191.
3. Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi Hien, Vu Ngoc Doan,
Nguyen Tuan Anh, Hoang Thi Phuong, Luc Quang Tan, Dang Thi Tuyet
Anh, Nguyen Van Tuyen. Design and synthesis of betulin derived 2-
aminobenzamides. Vietnam journal of chemistry, 2018, 56(4e), 1-4.
4. Dang Thi Tuyet Anh, Dinh Thi Cuc, Le Nhat Thuy Giang, Nguyen Thi
Hien, Vu Ngoc Doan, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Van Tuyen and Phan
Van Kiem. Synthesis and cytotoxic evaluationof novel lupane
triterpenoid derived hydroxamates. Natural Product Communications,
2019 (submit).
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Avaiable online : www.who/int/cancer/en (accessed 02.09.2015).
2. IMS Health. Development in cancer treatments, Market Dynamics, patient
access and value-global oncology trend report 2015.
3. Brian Green, Michael D. Bentley, Bong Y. Chung, Nicholas G. Lynch, Bruce
L.Jensen. Isolation of Betulin and Rearrangement to Allobetulin. A
Biomimetic Natural Product Synthesis. Journal of Chemical Education,
2007, 84(12), p 1985.
4. Alakurtti S, Mäkelä T, Koskimies S, Yli-Kauhaluoma J. Pharmacological
properties of the ubiquitous natural product betulin. European Journal of
Pharmaceutical Sciences, 2006, 29(1), 1–13.
5. Yang X, Li Y, Jiang W, Ou M, Chen Y, Xu Y, Shao J. Synthesis and
Biological Evaluation of Novel Ursolic acid Derivatives as Potential
Anticancer Prodrugs. Chemical Biology & Drug Design, 2015, 86(6),
1397–1404.
6. Bai KK, Yu Z, Chen FL, Li F, Li WY, Guo YH. Synthesis and evaluation
of ursolic acid derivatives as potent cytotoxic agents. Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters, 2012, 22(7), 2488–2493.
7. Weichert W, Denkert C, Noske A, Darb-Esfahani S, Dietel M, Kalloger SE,
Huntsman DG, Köbel M. Expression of Class I Histone Deacetylases
Indicates Poor Prognosis in Endometrioid Subtypes of Ovarian and
Endometrial Carcinomas. Neoplasia, 2008, 10, 1021-1027.
8. Ryan QC, Headlee D, Acharya M, Sparreboom A, Trepel JB, Ye J, Figg
WD, Hwang K, Chung EJ, Murgo A, Melillo G, Elsayed Y, Monga M,
Kalnitskiy M, Zwiebel J, Sausville EA. Phase I and pharmacokinetic study
of MS-275, a histone deacetylase inhibitor, in patients with advanced and
refractory solid tumors or lymphoma. Journal of Clinical Oncology, 2005,
23, 3912-3922.
117
9. Zhou N, Moradei O, Raeppel S, Leit S, Frechette S, Gaudette F, Paquin I,
Bernstein N, Bouchain G, Vaisburg A, Jin Z, Gillespie J, Wang J, Fournel
M, Yan PT, Trachy-Bourget MC, Kalita A, Lu A, Rahil J, MacLeod AR, Li
Z, Besterman JM, Delorme D. Discovery of N-(2-aminophenyl)- 4-[(4-
pyridin-3-ylpyrimidin-2-ylamino)methyl]benzamide (MGCD0103), an
orally active histone deacetylase inhibitor. Journal of Medicinal Chemistry,
2008, 51, 4072-4075.
10. Zhu P, Martin E, Mengwasser J, Schlag P, Janssen KP, Göttlicher M.
Induction of HDAC2 expression upon loss of APC in colorectal
tumorigenesis. Cancer Cell, 2004, 5, 455-463
11. Arrowsmith CH, Bountra C, Fish PV, Lee K, Schapira M. Epigenetic
protein families: a new frontier for drug discovery. Nature Reviews Drug
Discovery, 2012, 11, 384-400
12. retrieved
28/05/14
13. Munster PN, Troso-Sandoval.T, RossenN, Rifkind R, Marks PA, Richon
VM. Histone deacetylase inhibitors sensitize tumour cells for cytotoxic
effects of natural killer cells. Cancer Res, 2001, 61, 8492-8497
14. Mottamal M, Zheng S, Huang TL, Wang G . Histone deacetylase inhibitors
in clinical studies as templates for new anticancer agents. Molecules, 2015,
20(3), 3898-3941.
15. US Food and Drug Administration. FDA approves Beleodaq to treat rare,
aggressive form of non-Hodgkin lymphoma [media release]. 2014;
TopoTarget a S. FDA grants orphan drug status for belinostat for the
treatment of peripheral T-cell lymphoma (PTCL) [media release]. 9 Sept
2009. cfm? releaseid=531003.
16. Qian DZ, Kato Y, Shabbeer S, Wei Y, Verheul HM, Salumbides B, Sanni
T, Atadja P, Pili R. Targeting tumor angiogenesis with histone deacetylase
inhibitors: the hydroxamic acid derivative LBH589. Clin Cancer Res, 2006,
12(2), 634-42.; Laubach JP, Moreau P, San-Miguel JF, Richardson PG.
118
Panobinostat for the treatment of multiple myeloma. Clin Cancer Res, 2015,
21(21), 4767-73.
17. Tsepaeva OV, Nemtarev AV, Abdullin TI, Grigor’eva LR, Kuznetsova EV,
Akhmadishina RA, Ziganshina LE, Cong HH, and Mironov VF . Design,
synthesis, and cancer cell growth inhibitory activity of
triphenylphosphonium derivatives of the triterpenoid betulin. Journal of
Natural Products, 2017, 80 (8) , 2232-2239
18. Patlolla JMR, Rao CV. Triterpenoids for cancer prevention and treatment:
current status and future prospects. Curr Pharm Biotechnol, 2012, 13,147–
155 .
19. Thibeault D, Guthier C, Legault J, Bouchard J, Dufour P and Andre´
Pichette. Synthesis and structure-activity relationship study of cytotoxic
germanicane- and lupane-type 3β-O-monodesmosidic saponins starting
from betulin. Bioorganic Med Chem, 2007, 15, 6144–6157.
20. Franziska B. Mullauer, J.H.K., Jan Paul Medema. Betulin is a potent anti-
tumor agent that is enhanced by cholesterol. PLoS One, 2009, 4(4), e5361.
21. I-Chen Sun, Jing Kang Sen., Hui Kang Wang, L. Mark Cosentino, and
Kuo-Hsiung Lee. Anti-AIDS agents. 32.1 Synthesis and anti-HIV activity of
betulin derivatives. Bioorganic Med Chem Lett, 1998, 8, 1267–1272.
22. I-Chen Sun, Hui Kang Wang, Yoshiki Kashiwada, Jing-Kang Shen, L.
Mark Cosentino, Chin-Ho Chen, Li-Ming Yang and Kuo-Hsiung Lee. Anti-
AIDS agents. 34. Synthesis and structure-activity relationships of betulin
derivatives as anti-HIV agents. J Med Chem, 1998, 41, 4648–4657.
23. Kashiwada Y, Chiyo J, Ikeshiro Y, Nagao T, Okabe H, Cosentino LM,
Fowkec K and Lee KH. 3,28-Di-O-(dimethylsuccinyl)-betulin isomers as
anti-HIV agents. Bioorg Med Chem Lett, 2011, 11, 183–5.
24. Kazakova OB, Giniyatullina GV, Yamansarov EY, Tolstikov GA. Betulin
and ursolic acid synthetic derivatives as inhibitors of Papilloma virus.
Bioorganic Med Chem Lett , 2010, 20, 4088–4090.
119
25. Chue KT, Chang MS, Ten LN. Synthesis and antibacterial activity of
betulin esters. Chemistry of Natural Compounds, 2011, 47(4), 583–586.
26. Son LB , Kaplun AP , Spilevskiĭ AA , Andiia-Pravdivyĭ IuE , Alekseeva
SG , Gribor'ev VB , Shvets VI . The synthesis of betulinic acid from
betulin and its solubilization with liposomes. Russ J Bioorganic Chem,
1998, 24, 787–793.
27. Sheng-Jie Yang, M.-C.L., Hong-Mei Xiang, Qi Zhao, Wei Xue, Song
Yang. Synthesis and in vitro antitumor evaluation of betulin acid ester
derivatives as novel apoptosis inducers. Europan J Med Chem, 2015, 102,
249–255.
28. Kommera H, Kaluderović GN, Dittrich S, Kalbitz J, Dräger B, Mueller
T, Paschke R. Carbamate derivatives of betulinic acid and betulin with
selective cytotoxic activity. Bioorganic Med Chem Lett, 2010, 20, 3409–
3412.
29. Đặng Thị Tuyết Anh. Nghiên cứu tổng hợp và thăm dò hoạt tính kháng HIV
của một số dẫn xuất chứa tritecpenoit và nucleozit, Luận án Tiến sĩ hóa học.
Viện Hóa Học, mã LA12.0571.3, 2012.
30. Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Thi Kim Tuyet, Pham The Chinh, Nguyen
Ha Thanh, Ba Thi Cham, Hoang Thi Phuong, Luu Van Boi, Nguyen Van
Tuyen, Matthias D’hooghe. Synthesis and cytotoxic evaluation of novel
amide- triazole-linked triterpenoid-AZT conjugates. Tetrahedron Lett,
2015, 56, 218–224.
31. Dang Thi Tuyet Anh, Nguyen Thi Kim Tuyet, Pham The Chinh, Nguyen
Ha Thanh, Ba Thi Cham, Doan Duy Tien, Matthias D’hooghe, Nguyen Van
Tuyen. Synthesis and cytotoxic evaluation of novel ester-triazole-linked
triterpenoid-AZT conjugates. Bioorganic Med Chem Lett, 2014, 24, 5190–
5194.
32. Monneret Claude. Histone deacetylase inhibitors. Eur. J. Med. Chem, 2005,
40, 1-13.
120
33. Qiao Z. Chidamide, a novel histone deacetylase inhibitor, synergistically
enhances gemcitabine cytotoxicity in pancreatic cancer cells. Biochemical
and Biophysical Research Communications, 2013, 434, 95-101.
34. Pauer LR, Olivares J, Cunningham C, Williams A, Grove W, Kraker A,
Olson S, Nemunaitis J. Phase I study of oral CI-994 in combination with
carboplatin and paclitaxel in the treatment of patients with advanced solid
tumors. Cancer Investigation, 2004, 22, 886-896.
35. Lee BI, Park SH, Kim JW. MS-275, a histone deacetylase inhibitor,
selectively induces transforming growth factor beta type II receptor
expression in human breast cancer cells. Cancer Res, 2001, 61, 931-934. ;
MS-275 (NSC-706995) preclinical toxicity summary, July 3, 2000, NCI
Drug Development Group.
36. Fournel M, Bonfils C, Hou Y, Yan PT, Bourget MCT, Kalita A, Liu J, Lu
AH, Zhou NZ, M.-F. Robert, MGCD0103, a novel isotype-selective histone
deacetylase inhibitor, has broad spectrum antitumor activity in vitro and in
vivo. Mol. Cancer Ther., 2008, 7, 759-768.
37. Gediya LK, Belosay A, Khandelwal A, Purushottamachar P, Njar VC.
Improved synthesis of histone deacetylase inhibitors (MS-275 and CI-994)
and inhibitory effects of HDIs alone or in combination with RAMBAs or
retinoids on growth of human LNCaP prostate cancer cells and tumor
xenografts. Bioorg. Med. Chem., 2008, 16, 3352-3360.
38. Abdizadeh T, Kalani MR, Abnous K, Najaran ZT, Khashyarmanesh BZ,
Abdizadeh R, Ghodsi R, Hadizadeh F. Design, synthesis and biological
evaluation of novel coumarin-based benzamides as potent histone
deacetylase inhibitors and anticancer agents. Eur. J. Med. Chem., 2017,
132, 42-62.
39. Arrowsmith CH, Bountra C, Fish PV, Lee K, Schapira M. Epigenetic
protein families: a new frontier for drug discovery. Nature Reviews Drug
Discovery, 2012, 11, 384-400.
121
40. Yoshiyuki Hirata, Tsutomu Sasaki, Hideaki Kanki, Chi-Jing
Choong, Kumiko Nishiyama, Genki Kubo, Ayana Hotei, Masahiko
Taniguchi, Hideki Mochizuki and Shinichi Uesato. New 5-Aryl-Substituted
2-Aminobenzamide-Type HDAC Inhibitors with a Diketopiperazine Group
and Their Ameliorating Effects on Ischemia-Induced Neuronal Cell Death.
Sci Rep 8, Article number: 1400 (2018).
41. Xie R, Li Y, Tang P & Yuan Q. Design, synthesis and biological evaluation
of novel 2-aminobenzamides containing dithiocarbamate moiety as histone
deacetylase inhibitors and potent antitumor agents. European Journal of
Medicinal Chemistry, 2018, 143, 320–333.
42. Cai J, Wei H, Hong K H, Wu X, Cao M, Zong X, Ji M. Discovery and
preliminary evaluation of 2-aminobenzamide and hydroxamate derivatives
containing 1,2,4-oxadiazole moiety as potent histone deacetylase
inhibitors. European Journal of Medicinal Chemistry, 2015, 96, 1–13.
43. Munster PN, Sandoval TT, Rossen N, Rifkind R, Marks PA, Richon VM.
Histone deacetylase inhibitors sensitize tumour cells for cytotoxic effects of
natural killer cells. Cancer Res, 2001, 61, 8492-8497
44. Thomas AL & Steward WP. Marimastat: the clinical development of a
matrix metalloproteinase inhibitor. Expert Opinion on Investigational
Drugs, 2000, 9(12), 2913–2922.
45. Mottamal M, Zheng S, Huang TL, Wang G. Histone deacetylase inhibitors
in clinical studies as templates for new anticancer agents. Molecules, 2015,
20(3), 3898-3941.
46. Poole RM. Belinostat: First Global Approval. Drugs, 2014, 74,1543-1554.
47. Fenichel MP. FDA Approves New Agent for Multiple Myeloma. J Nat
Cancer Inst, 2015, 107(6), 5-7.
48. Cai X, Zhai HX, Wang J, Forrester J, Qu H, Yin L, Lai CJ, Bao RD, Qian
CG. Discovery of 7-(4-(3-Ethynylphenylamino)-7- methoxyquinazolin-6-
yloxy)-N-hydroxyheptanamide(CUDC-101) as a Potent Multi-Acting
122
HDAC, EGFR, and HER2 Inhibitor for the Treatment of Cancer.
J.Med.Chem, 2010, 53, 2000-2009.
49. Johnstone RW. Histone deacetylase inhibitors: Novel drugs for the
treatment of cancer. Nature, 2002, 1, 287-299
50. Yoshida M, Kijima M, Akita M, Beppu T. Potent and specific inhibition of
mammalian histone deacetylase both in vivo and in vitro by trichostatin A.
J. Biol. Chem., 1990, 265, 17174-17179.
51. de Ruijter AJ, van Gennip AH, Caron HN, Kemp S, van Kuilenburg
AP. Histone deacetylases: characterization of the classical HDAC family.
Biochem J., 2003, 370, 737-749.
52. Zhang C, Richon V, Ni X, Talpur R, Duvic M. Selective induction of
apoptosis by histone deacetylase inhibitor SAHA in cutaneous T-cell
lymphoma cells: Relevance to mechanism of therapeutic action. J. Invest.
Dermatol, 2005, 125, 1045-1052.
53. Dokmanovic M, Mark PA. Histone deacetylase inhibitors: discovery and
development as anticancer agents. Expert Opin. Investig.Drugs, 2005, 14,
1497-1511.
54. Glaser KB. HDACs inhibitors: clinical update and mechanism based
potential. Biochem. Pharmacol, 2007, 74, 659-871.
55. Marson CM , Mahadevan T , Dines J , Sengmany S , Morrell JM , Alao
JP , Joel SP , Vigushin DM , Charles Coombes R . Structure-activity
relationships of aryloxyalkanoic acid hydroxamides as potent inhibitors of
histone deacetylase. Bioorganic and Medicinal Chemistry Letters, 2007,
17(1), 136-141.
56. Witt O, Deubzer HE, Milde T, Oehme I. HDAC family: What are the cancer
relevant targets. Cancer Letters, 2009, 277, 8-21.
57. Hieu DT, Anh DT, Tuan NM, Hai PT, Huong LTT, Kim J, Hoa ND. Design,
synthesis and evaluation of novel N -hydroxybenzamides/ N -
hydroxypropenamides incorporating quinazolin-4(3 H)-ones as histone
123
deacetylase inhibitors and antitumor agents. Bioorganic Chemistry, 2018,
76, 258–267.
58. Dao Thi Kim Oanh, Hoang Van Hai, Sang Ho Park, Hyun-Jung Kim,
Byung-Woo Han, Hyung-Sook Kim, Jin-Tae Hong, Sang-Bae Han, Van
Thi My Hue, Nguyen-Hai Nam. Benzothiazole-containing hydroxamic
acids as histone deacetylase inhibitors and antitumor agents. Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters, 2011, 21(24), 7509–7512.
59. Nam NH, Huong TL, Dung do TM, Dung PT, Oanh DT, Park SH, Kim
K, Han BW, Yun J, Kang JS, Kim Y, Han SB. Synthesis, bioevaluation and
docking study of 5-substitutedphenyl-1,3,4-thiadiazole-based hydroxamic
acids as histone deacetylase inhibitors and antitumor agents. J Enzyme
Inhib Med Chem, 2014, 29(5), 611-8.
60. Ha VT, Kien VT, Binh LH, Tien VD, My NT, Nam NH, Vu TK. Design,
synthesis and biological evaluation of novel hydroxamic acids bearing
artemisinin skeleton. Bioorganic Chemistry, 2016, 66, 63–71.
61. Ding C, Chen S, Zhang C, Hu G, Zhang W, Li L, Jiang Y. Synthesis and
investigation of novel 6-(1,2,3-triazol-4-yl)-4-aminoquinazolin derivatives
possessing hydroxamic acid moiety for cancer therapy. Bioorganic &
Medicinal Chemistry, 2017, 25(1), 27–37.
62. Wiemann J, Heller L, Perl V, Kluge R, Ströhl D, & Csuk R. Betulinic acid
derived hydroxamates and betulin derived carbamates are interesting
scaffolds for the synthesis of novel cytotoxic compounds. European Journal
of Medicinal Chemistry, 2015, 106, 194–210.
63. Wiemann, J., L. Heller, and R. Csuk. Targeting cancer cells with oleanolic
and ursolic acid derived hydroxamates. Bioorganic & Medicinal Chemistry
Letters, 2016, 26(3), 907-909.
64. Roder CS, H.T, Gehrig AK, Mikus G. Misleading results of screening for
illicit drugs during efavirenz treatment. Aids 21, 2007,1390–1391.
65. Romero DL, R.A.M., Genin MJ, Carolyn Biles, Mariano Busso, Lionel
Resnick, Althaus IW, Fritz Reusser, Thomas RC, Tarpley WG.
124
Bis(heteroaryl)piperazine (BHAP) Reverse Transcriptase Inhibitors:
Structure-Activity Relationships of Novel Substituted Indole Analogues and
the Identification of 1-[(5-Methanesulfonamide-1H-indol2-yl)-carbonyl]-
4-[3-[(1-methylethyl)amino]-pyridinyl]pi. J Med Chem, 1993, 36(10),
1505–1508.
66. Dang TTA, L.N. Thuy Giang, Nguyen TH, Dinh TC, Nguyen HT, Nguyen
TT, Hoang TP, Nguyen VT, Phan VK. Synthesis and cytotoxic evaluation
of novel ester derivatives of betulin with AZT, d4T, and 3TC. Natural
Product Communications, 2017, 12, 885-888.
67. Périgaud C, G.G., Imbach JL. Nucleoside Analogues as Chemotherapeutic
Agents: A Review. Nucleosides Nucleotides Nucleic Acids 1992, 11, 903–
945.
68. Gerhard Bringmann, WaeI Saeb, Laurent Aké Assi, Guido Francois, A. S.
Sankara Narayanan, Karl Peters, and Eva-Maria Peters. Betulinic acid:
Isolation from Triphyophyllum peltatum and Ancistrocladus heyneanus,
antimalarial activity, and crystal structure of the benzyl ester. Planta Med,
1997, 63, 255–257
69. Steele JCP, Warhurst DC, Kirby GC, Simmonds MSJ. In Vitro and In Vivo
Evaluation of Betulinic Acid as an Antimalarial. Phytother Research, 1999
Mar; 13(2), 115-119.
70. Alka Mital. Synthetic nitroimidazoles: Biological activities and
mutagenicity relationships. Sci Pharm, 2009, 77, 497–520
71. Dang Thi Tuyet Anh, The Pham Chinh, Le Tuan Anh, Truong Hong Hieu,
Vu Thi Thu Ha, Anatoly T, Soldatenkov and Nguyen Van Tuyen. New
hybrids between triterpenoid acids and nucleoside HIV-RT inhibitors.
Mendeleev Communications, 2015, 25, 96–98
72. Nguyễn Hải Nam. Một số mục tiêu phân tử và ứng dụng trong nghiên cứu
phát triển thuốc điều trị ung thư hiện nay. Nhà xuất bản Y học- Hà Nội,
2012, trang 103-186.
125
73. Andrianov V, Gailite V, Lola D, Loza E, Semenikhina V, Kalvinsh I, Finn
P, Petersen KD, Ritchie JW, Khan N, Tumber A, Collins LS, Vadlamudi
SM, Björkling F, Sehested M. Novel amide derivatives as inhibitors of
histone deacetylase: Design, synthesis and SAR. European Journal of
Medicinal Chemistry, 2009, 44, 1067-1085.
74. Chen PC, Patil V, Guerrant W, Green P, Oyelere AK. Synthesis and
structure-activity relationship os histone deacetylase (HDAC) inhibitors
with triazole-linked cap group. Bioorg. Med. Chem, 2008, 16, 4839-4853.
75. Egger G, Liang G, Aparicio A, Jones PA. Epigenetics in human disease
and prospects for epigenetic therapy. Nature, 2004, 429, 457-463.
76. Mannhold R, Kubiny H, Folkers G. Epigenetic drug target. WILEYVCH
Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim Germany, 2009.
77. Dokmanovic M, Marks PA. Prospects: Histone deacetylase inhibitors.
Journal of Cellular Biochemistry, 2005, 96, 293-304.
78. El-Faham A, Funosas RS, Prohens R, & Albericio F. COMU: A Safer and
More Effective Replacement for Benzotriazole-Based Uronium Coupling
Reagents. Chemistry - A European Journal, 2009, 15(37), 9404–9416.
79. El-Faham A, & Albericio F. Peptide Coupling Reagents, More than a Letter
Soup. Chemical Reviews, 2011, 111(11), 6557–6602.
80. Meienhofer J. The mixed carbonic anhydride method of peptide synthesis.
In The Peptides: Analysis, Synthesis, Biology; Gross, E., Meienhofer, J.,
Eds.; Academic: New York, 1979; Vol 1, p 263.
81. Benoiton NL. In The Peptides: Analysis, Synthesis, Biology; Gross E,
Meienhofer J, Eds; Academic: New York, 1981, Vol. 5, p 341.
82. Blodgett JK, Brammeier N M, Califano JC, Devin C, Tolle C. Presented
atthe16th American Peptide Symposium, Minneapolis. MN 1999, June 26-
July 1, poster c 039.
83. Phan Đình Châu. Các quá trình cơ bản tổng hợp hóa dược hữu cơ. Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2003, trang 199-221
126
84. Han SY, Kim YA. Recent development of peptide coupling reagents in
organic synthesis. Tetrahedron. 2004, 60, 2447-2476
85. Joullié MM, Lassen KM. Evolution of amide bond formation. Arkivoc, part
viii, 2010, 189-250.
86. Montalbetti C.A.G.N, Falque V. Amide bond formation and peptide
coupling. Tetrahedron, 2005, 61, 10827-10852.
87. Timothy Sodeberg. Organic chemistry with a biological emphasis.
University of Minnesota Morris Digital Well, USA, 2010, volume I, II.
88. Silverstein R M, Webster F X, Kiemle D J. Spectrometric Identification of
Organic Compounds, 7th ed.; John Wiley & Sons, Inc.: New York, 2005;
pp 171–172
89. F, W. 1H-NMR spectra of common triterpenoids (18 compounds). Fei
Wang’s Acedamic Hompage., 2013.
90. Nguyễn Thị Hiển. Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính gây độc tế bào của một
số hợp chất có cấu trúc lai từ betulin. Luận án tiến sĩ hóa học, Học Viện
Khoa Học và Công Nghệ , 2017.
91. Tran Van Sung, Tran Van Lộc, Kamperdick C, Adam GA. Synthesis of
amino acid conjugates and further derivatives of 3α-hydroxylup-20(29)-
ene-23,28-dioic acid. Journal für praktische Chemie, 2000, 3, 42-63
92. Salvador JAR, Leal S, Valdeira AS, Gonçalves BMF, Alho D P S,
Figueiredo SAC, Mendes VI. S. Oleanane-, ursane-, and quinone methide
friedelane-type triterpenoid derivatives: Recent advances in cancer
treatment. European Journal of Medicinal Chemistry, 2017, 142, 95–130.
93. Mo W, Su C, Huang J, Liu J, Chen Z, & Cheng K. Synthesis of acyl
oleanolic acid-uracil conjugates and their anti-tumor activity. Chemistry
Central Journal, 2016, 10:69.
94. Salvador JAR, Moreira VM, Gonçalves BM F, Leal AS, & JingY. Ursane-
type pentacyclic triterpenoids as useful platforms to discover anticancer
drugs. Natural Product Reports, 2012, 29(12), 1463.
127
95. Salvador JAR; Ed. Pentacyclic triterpenes as promising agents in cancer.
Nova Science Publishers, Inc.: Hauppauge, NY, 2010, 321.
96. Wiemann J, Heller L, Csuk R. An access to a library of novel triterpene
derivatives with a promising pharmacological potential by Ugi and
Passerini multicomponent reactions. Eur. J. Med. Chem., 2018, 150, 176-
194.
97. Heller L, Knorrscheidt A, Flemming F, Wiemann F, Sommerwerk S, Pavel
IS, Al-Harrasi A, Csuk R. Synthesis and proapoptotic activity of oleanolic
acid derived amides. Bioorg. Chem., 2016, 68, 137-151.
98. Sommerwerk S, Heller L, Kuhfs J, & Csuk R. Selective killing of cancer
cells with triterpenoic acid amides - The substantial role of an aromatic
moiety alignment. European Journal of Medicinal Chemistry, 2016, 122,
452–464.
99. Csuk R. Betulinic acid and its derivatives: a patent review (2008 –
2013). Expert Opinion on Therapeutic Patents, 2014, 24(8), 913–
923.
100. Rachel Codd. Traversing the coordination chemistry and chemical
biology of hydroxamic acids. Coordination Chemistry Reviews, 2008, 252,
1387-1408.