Sau một thời gian thực hiện đề tài luận án, chúng tôi thu được một số kết quả sau:
1. Đã hoàn thiện phương pháp mới tạo vòng quinolin xuất phát từ eugenol trong
tinh dầu hương nhu tạo ra 7-cacboxymetoxy-6-hydroxy-3-sunfoquinolin (Q),
chất “chìa khóa” mở ra hướng tổng hợp những hợp chất quinolin nhiều nhóm thế
mới, đặc biệt là:
i) Kết tinh được Q dưới dạng tinh thể lớn thích hợp cho phương pháp nhiễu xạ
tia X đơn tinh thể;
ii) Dùng phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể đã hoàn tất việc xác định cấu
trúc của Q;
iii) Dùng phương pháp 1H NM động đưa ra được cơ chế phản ứng tạo vòng
quinolin chưa gặp trong các tài liệu tham khảo.
2. Từ chất chìa khoá Q, nhờ các phản ứng metyl hoá, halogen hoá, nitro hoá, axyl
hoá, este hoá, hydrazit hoá và ngưng tụ đã tổng hợp được 24 hợp chất quinolin
nhiều nhóm thế chưa có trong các tài liệu tham khảo.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 148 trang
148 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số dẫn xuất của quinolin trên cơ sở eugenol từ tinh dầu hương nhu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 3440, 3242 3057; 2940 1625, 1551, 1467 1170; 1047 
8 V10 3447; 3410 3065; 2990 1627; 1540; 1470 1210; 1051 
9 V11 3350; 3243 3086; 2922 1627; 1541; 1467 1176; 1028 
10 V12 3357; 3039 3039;2925 1615; 1536; 1458 1193; 1036 
b. Phổ NMR của các hydrazon 
Để khẳng định cấu tạo của các chất V1-V13, chúng tôi đã tiến hành đo thêm 
phổ cộng hưởng từ hạt nhân và một số phổ hai chiều. Hình phổ được trình bày trong 
phần phụ lục 2. 
Phổ 1H NMR và 13C NMR của các hydrazon nghiên cứu chứa tín hiệu của 
nhiều nhóm proton và nhiều nguyên tử cacbon vì vậy để quy kết chúng không thể 
chỉ dựa vào độ chuyển dịch hóa học và sự tách vân cộng hưởng do tương tác spin-
spin mà còn phải kết hợp với phổ hai chiều đồng thời dựa vào tính hệ thống trong 
dãy có đối chiếu với các dãy khác. Để làm ví dụ, dưới đây chúng tôi trình bày việc 
phân tích phổ NMR của một andohydrazon (V3) và một xetohydrazon (V11). 
Phổ 1H NMR của andohydrazon V3 được trình bày trên hình 3.56. 
 122 
Hình 3.56. Phổ 1H NMR của V3 trong DMSO 
Trên phổ 1H NMR của V3 ta có thể quy kết ngay được vân đơn ở 4,47 ppm 
là của proton nhóm N-CH3 (H1); vân đôi-đôi ở 6,84 ppm là của H14, vân ba ở 7,27 
ppm là của H15; vân bội ở 7,21 ppm cường độ 2H là của H12 và H16, proton nhóm 
OH ở vị trí 13 cho vân tù ở 9,70 ppm. 
Khi chuyển từ hydrazin MeQNHNH2 sang các hydrazon V1-V13 trật tự về 
độ chuyển dịch hóa học của các proton NH, H2, H4, H5, H8 có thể thay đổi vì thế ta 
phải đặt ra các câu hỏi sau: Trong 2 vân đơn ở 11,91 và 11,17 ppm vân nào là của 
NH, vân nào của OH? Trong 5 vân đơn ở 7,5-9,2 ppm vân nào thuộc Hi, H2, H4, 
H5, H8? 
Để trả lời các câu hỏi trên đồng thời để quy kết 18 tín hiệu ở phổ 13C của V3 
(phụ lục 2) chúng tôi dựa vào phổ HMBC mà phần cơ bản của nó được trình bày ở 
hình 3.57. 
Ở hình 3.57 vân đơn ở 11,91 chỉ có hai vân giao a và a’, vân đơn ở 11,17 
ppm có 3 vân giao trong đó vân b giao với một tín hiệu cacbon ở 146,51 ppm. Tín 
hiệu ở 146,51 ppm đó lại có vân giao m với H12 và H16 nên nó chỉ có thể là của Ci. 
Vậy vân đơn ở 11,17 ppm là của proton HN, còn vân đơn ở 11,91 ppm là của OH ở 
vị trí 6. Vân giao c và d của HN chỉ ra tín hiệu của C7 và C8. Đến lượt C8, hai vân 
đối xứng q và q’ của nó chỉ ra vân dơn ở 7,69 là thuộc H8. 
 123 
Hình 3.57. Phần phổ HMBC chính của hydrazon V3 
H1 cho vân giao r với tín hiệu ở 141,29 ppm và vân giao s với tín hiệu ở 
136,62 ppm. Đồng thời, tín hiệu ở 141,29 ppm có hai vân đối xứng e và e’ với vân 
đơn ở 9,13 pm. Vậy vân đơn ở 9,13 ppm chỉ có thể là H2 và tín hiệu ở 141,29 ppm 
là của C2 và tín hiệu ở 136,62 ppm là của C9. 
Vân đơn ở 8,91 ppm có: vân giao e với C2, vân giao f với C9 và vân giao g 
với tín hiệu ở 109,28 ppm. Vậy vân đơn ở 8,91 ppm chỉ có thể là H4, tín hiệu ở 
109,28 ppm là của C5. Đến lượt C5, hai vân đối xứng p và p’ chỉ ra vân đơn ở 7,55 
ppm là của của H5. 
Vân giao yếu của H2 chỉ ra tín hiệu của C3 ở 137,24 ppm; vân giao của H8 
và H5 chỉ ra tín hiệu của C6 ở 146,0 ppm. Tín hiệu ở 124,60 ppm có vân giao với 
H8 là của C10. 
Tín hiệu của Ci ở 146,51 ppm có hai vân đối xứng với h và h’ với vân đơn của 
Hi ở 8,47 ppm. H15 có hai vân đối xứng o và o’ với tín hiệu của C15 ở 129,92 ppm. 
Tín hiệu ở 135,64 ppm cho vân giao i với Hi và vân giao n với H15. Vậy tín hiệu ở 
135,64 ppm là của C11. Tín hiệu ở 157,65 ppm cho vân giao mạnh l với H15 và một 
 124 
vân giao yếu với H14, đó là của C13. Tín hiệu ở 118,42 ppm cho vân giao j với Hi; 
cho vân giao với H14 và H15; cho vân đối xứng với H12/H16, đó chỉ có thể là C12. 
Tín hiệu ở 113,08 cho vân giao k với Hi và hai vân giao khác với H15 và H14, vậy đó 
là C16. Tín hiệu còn lại ở 117,20 chỉ cho vân giao yếu với H15, vậy đó là C14. 
Như vậy, kết hợp với phân tích phổ HMBC, chúng tôi đã quy kết chính xác 
các tín hiệu trên phổ 1H và 13C NMR. Ở phổ 1H NMR của V3, chúng tôi nhận thấy 
H2 > H4 (giống với MeQNHNH2), nhưng đồng thời H8 > H5, điều ngày ngược 
với ở Q và các dẫn xuất trước đây của Q. Các hydrazon là sản phẩm của phản ứng 
giữa MeQNHNH2 với hợp phần andehit đều có độ chuyển dịch hoá học của H5 và 
H8 tương tự như ở V3 (bảng 3.40). Các tín hiệu H2, H4, H5 và H8 trên phổ 1H 
NMR của V3 đều dịch chuyển về vùng trường yếu hơn so với phổ của Q và 
MeQNHNH2. 
Phổ 1H NMR của xetohydrazon V11 được trình bày ở hình 3.58. 
Hình 3.58. Một phần phổ 1H NMR của V11 
Trên phổ hình 3.58, ta có thể quy kết ngay được tín hiệu proton của các 
nhóm HO, CH3CH2 (H12, H11), CH3 (Hk), Me-N
+
 (H1). 
Cũng như các andohydrazon, khi chuyển từ hydrazin MeQNHNH2 sang các 
xetohydrazon, trật tự về độ chuyển dịch hóa học của các proton NH, H2, H4, H5, H8 
có thể thay đổi vì thế ta phải đặt ra các câu hỏi sau: Trong hai vân đơn ở 9,11 ppm 
 125 
(2H) và 8,88 ppm (1H) vân nào là của NH, H2 và H4? Trong hai vân đơn sát nhau ở 
7,52 ppm (1H) và 7,49 ppm (1H) vân nào thuộc H5, vân nào thuộc H8? Để trả lời các 
câu hỏi trên đồng thời để quy kết 15 tín hiệu ở phổ 13C NMR của V11 (phụ lục 2) 
chúng tôi dựa vào phổ HMBC mà phần cơ bản của nó được trình bày ở hình 3.59. 
Hình 3.59. Phần phổ HMBC chính của hydrazon V11 
Ở hình 3.59, tín hiệu ở 159,56 ppm cho vân giao với H11, H12, Hk và vân 
giao b với vân đơn ở 9,11 ppm cường độ 2H. Từ đó có thể khẳng định, tín hiệu ở 
159,56 ppm chính là Ci, đồng thời vân đơn ở 9,11 ppm (2H) là proton nhóm NH. 
Tín hiệu ở 141,17 ppm có vân đối xứng với a và a’ với vân đơn ở 9,11 ppm 
(2H) đồng thời cho vân giao r với H1. Vậy tín hiệu ở 141,17 ppm là của C2, vân 
đơn ở 9,11 ppm (2H) là H2/NH. 
Từ vân giao f và vân đối xứng k và k’ giúp khẳng định tín hiệu ở 93,73 ppm 
là của C8. Tín hiệu ở 146,90 ppm cho vân giao yếu với H2/NH đồng thời có vân 
giao p với H8 cho vân, đó là C6. Tín hiệu của C7 ở 143,68 ppm cho vân giao c với 
H2/NH, có vân giao l với vân đơn ở 7,52 ppm (1H) và có vân giao yếu với H8. Từ 
đó khẳng định vân đơn ở 7,52 ppm cường độ 1H là H5. Như vậy, vân đơn ở 8,88 
ppm (1H) là của H4. 
 126 
Tín hiệu C5 ở 109,09 ppm cho vân giao h với H4 và cho vân đối xứng i và i’ 
với H5. Từ các vân giao e, g, n và s giúp khẳng định tín hiệu ở 136,66 là của C9. 
Tín hiệu ở 124,34 ppm cho vân giao q với H5 và H8 đó là C10. Vân giao d và m chỉ 
ra tín hiệu ở 137,84 là của C4 và tín hiệu ở 137,12 ppm là của C3. 
Như vậy, kết hợp với phân tích phổ HMBC, chúng tôi đã quy kết chính xác 
các tín hiệu trên phổ 1H và 13C NMR. Ở phổ 1H NMR, chúng tôi nhận thấy H2 > H4 
(giống với MeQNHNH2), nhưng đồng thời H5 > H8, điều ngày ngược với ở phổ của 
các andohydrazon V1-V9 (sản phẩm phản ứng của MeQNHNH2 với andehit) 
Việc phân tích phổ NM các hydrazon khác đã được tiến hành tương tự, 
dữ liệu phổ 1H NMR được liệt kê ở bảng 3.40. 
Bảng 3.40. Tín hiệu trên phổ 1H NMR của V1-V13,  (ppm), J (Hz) 
KH Công thức H1 H2 H4 H5 H8 
Hi; 
H11 
H12 H16 H13 H15 H14 Khác 
V1 
4,48 
s;1H 
9,13 
d;1H 
J=1,5 
8,91 
s;1H 
7,56 
s;1H 
7,75 
s;1H 
8,57 
s;1H 
7,84 dd;2H 
J1 = 7 
J2 = 2 
7,47 m;3H 
NH: 11,22 
OH6:11,91 
V2 
4,49 
s;1H 
9,13 
d;1H 
J = 1 
8,92 
s;1H 
7,56 
s;1H 
7,73 
s;1H 
8,54 
s;1H 
7,60 
s;1H 
7,64 
d;1H 
J = 7,5 
- 
7,37 
t;1H 
J = 7,5 
7,25 
d;1H 
J = 7,5 
NH: 11,20 
OH6: 11,89 
H13a: 2,38 
V3 
4,47 
s;1H 
9,13 
s;1H 
8,91 
s;1H 
7,55 
s;1H 
7,69 
s;1H 
8,47 
s;1H 
7,21 d;2H 
J = 2 
- 
7,27 
t;1H 
J = 8 
6,84 
dd,1H 
J1= 7,5 
J2= 1,5 
NH: 11,17 
OH6: 11,91 
OH13:9,7 
V4 
4,44 
s;1H 
9,08 
s;1H 
8,86 
s;1H 
7,51 
s 
7,65 
s;1H 
8,46 
s;1H 
7,66 d;2H 
J = 8,5 
6,86 d 
J = 8,5 
- 
NH: 11,04 
OH6: 11,85 
OH14: 9,90 
V5 
4,49 
s;1H 
9,14 
d;1H 
J = 1 
8,93 
s;1H 
7,57 
s;1H 
7,75 
s;1H 
8,55 
s;1H 
7,85 d;2H 
J = 8,5 
7,53 d 
J = 8,5 
- 
NH: 11,26 
OH6: 11,89 
V6 
4,52 
s;1H 
9,17 
s;1H 
8,96 
s;1H 
7,59 
s;1H 
7,84 
s;1H 
8,63 
s;1H 
8,29 d;2H 
J = 8,5 
8,07 d 
J = 8,5 
- 
NH: 11,50 
OH6:11,96 
V7 
4,43 
s;1H 
9,07 
s;1H 
8,83 
s;1H 
7,52 
s;1H 
7,63 
s;1H 
8,46 
s;1H 
7,67 d;2H 
J = 9 
6,88 d 
J = 6 
- 
NH: 11,03 
OH6: 11,85 
H14a: 3,01 
V8 
4,46 
s;1H 
9,08 
s;1H 
8,85 
s;1H 
7,51 
s;1H 
7,70 
s;1H 
8,45 
s;1H 
7,43 
d;1H 
J = 2 
7,18 
dd;1H 
J1 = 
8,5 
J2 = 2 
- 
6,86 
d;1H 
J = 8,5 
- 
NH: 9,60 
OH6: 11,1 
H13a: 3,89 
OH14: 9,55 
V9 
4,44 
s;1H 
9,06 
s;1H 
8,84 
s;1H 
7,51 
s;1H 
7,65 
s;1H 
8,75 
s;1H 
- 
7,67 
d;J=8 
6,36 
s;1H 
6,37 
s;1H 
- 
NH: 11,04 
OH6: 11,85 
OH12:11,1 
OH14:11,8 
 127 
KH Công thức H1 H2 H4 H5 H8 
Hi; 
H11 
H12 H16 H13 H15 H14 Khác 
V10 
4,39 
s;1H 
9,12 
s;1H 
8,90 
s;1H 
7,53 
s;1H 
7,47 
s;1H 
2,12 
s;3H 
- - - - - 
NH: 9,1 
Hk:2,06 s;3H 
V11 
4,38 
s;1H 
9,11 
s;1H 
8,88 
s;1H 
7,52 
s;1H 
7,47 
s;1H 
2,40 
q,2H 
J=7,5 
1,15 
t;3H 
J=7,5 
- - - - 
NH: 9,11 
OH6: 11,91 
Hk:2,04 s;3H 
V12 
4,49 
s;1H 
9,16 
d;1H 
J = 1 
8,96 
s;1H 
7,60 
s;1H 
7,74 
s;1H 
- 
7,98 dd;2H 
J1 = 8,5 
J2 = 2 
7,48 m;3H 
NH: 9,42 
OH6: 12,0 
Hk:2,46 s;3H 
V13 
4,44 
s;1H 
9,10 
s;1H 
8,89 
s;1H 
7,59 
s;1H 
7,53 
s;1H 
- 
7,70 d;2H 
J = 8,5 
6,61 d 
J = 8,5 
- 
NH: 9,30 
OH6: 11,95 
NH2: 5,68 
Hk:2,35 s;3H 
Phổ phổ 13C NMR của V1-V13 được dẫn ra ở phụ lục 2. Trên phổ của mỗi 
chất, chúng tôi thấy đủ tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử cacbon không tương 
đương phù hợp với công thức dự kiến. Kết hợp kết quả phân tích 13C NMR và phổ 
HMBC đã xác định được độ chuyển dịch hóa học của các nguyên tử cacbon trong các 
phân tử V1-V13, kết quả được trình bày trong bảng 3.41. 
Bảng 3.41. Độ chuyển dịch hóa học của C trên phổ 13C NMR của V1-V13, δ (ppm) 
 V1 V2 V3 V4 V5 V6 V7 V8 V9 V10 V11 V12 V13 
C1 44,1 44,1 44,1 44,1 44,2 44,3 43,9 43,9 43,9 44,0 44,1 44,1 44,0 
C2 141,3 141,3 141,3 141,0 141,4 141,8 140,8 141,0 140,8 141,1 141,2 141,6 141,0 
C3 137,3 137,3 137,2 136,9 137,4 138,2 136,9 136,9 136,9 137,2 137,1 137,7 137,0 
C4 137,8 137,8 137,8 137,5 137,8 140,8 137,3 137,5 137,3 137,7 137,8 138,1 137,6 
C5 109,3 109,3 109,3 109,0 109,3 109,7 108,9 109,0 108,1 109,0 109,1 109,3 108,8 
C6 147,0 147,0 147,0 146,9 147,1 147,5 147,2 147,0 147,0 146,9 146,9 147,1 147,1 
C7 143,2 143,3 143,3 143,4 143,1 142,7 143,4 143,4 143,2 143,6 143,7 143,1 143,3 
C8 94,3 94,2 94,1 93,5 94,5 95,4 93,3 93,7 93,0 93,5 93,1 94,9 93,7 
C9 136,6 136,6 136,6 136,8 136,5 137,8 136,7 136,8 136,8 136,6 136,7 136,4 136,7 
C10 124,6 124,2 124,6 124,4 124,7 125,0 124,4 124,4 124,4 124,3 124,3 124,7 124,6 
C11 134,4 134,3 135,6 125,4 133,3 136,2 125,9 128,7 - - 137,6 124,5 
C12 
127,1 
128,8 118,4 128,9 
128,7 
124,1 
128,5 
109,6 160,7 25,3 31,7 
126,3 127,7 
C16 130,6 113,1 121,7 112,0 - - 
C14 127,2 124,6 117,2 159,4 134,2 147,1 147,0 149,0 158,3 - - 129,4 150,5 
C13 
128,9 
138,1 157,7 115,8 
128,9 
127,8 
148,1 102,4 - 9,44 
129,4 113,3 
C15 127,7 129,9 115,6 108,9 - - 
Ci 146,3 146,5 146,5 146,9 144,8 143,2 146,8 145,6 156,1 159,6 151,9 153,1 
Khác - 
C13a: 
20,9 
- - - - C14a 
C13a: 
55,6 
- 
Ck: 
17,0 
Ck: 
15,7 
Ck: 
13,4 
Ck: 
13,0 
 128 
3.6.4. Phổ MS của các hydrazon V1-V13 
Chúng tôi đã ghi phổ khối của một số hydazon, hình phổ được trình bày trong 
phần phụ lục 3; kết quả phân tích phổ của các hợp chất đều nhận được khối lượng 
phân tử bằng khối lượng tính theo công thức dự kiến với pic ion giả phân tử có cường 
độ lớn (bảng 3.42). 
Bảng 3.42. Kết quả phân tích phổ MS các hydrazon V1-V13 
KH CTPT / M Các pic chính, m/z / cường độ (%) 
V1 
C17H15N3O4S 
357 
380/100: [M+Na
+
]; 358/48: [M+H
+
]; 381/20: 
13
C; 737/18: [2M+Na
+
] 
356/100: [M-H
+
]; 357/20: 
13
C; 713/17: [2M-H
+
] 
V2 
C18H17N3O4S 
371 
394/93: [M+Na
+
];372/31: [M+H
+
]; 357/18: [M+Na
+–CH3]; 
370/100: [M-H
+
]; 371/23: 
13
C; 356/25: [M+H
+–CH3] 
V4 
C17H15N3O5S 
373 
396/100: [M+Na
+
]; 374/34: [M+H
+
]; 769/23: [2M+Na
+
] 
372/100: [M-H
+
]; 373/22: 
13
C; 745/8: [2M-H
+
] 
V5 
C17H14N3O4SCl 
391/393 
414/74: [M+Na
+
]; 392/45: [M+H
+
]; 805/15: [2M+Na
+
] 
V6 
C17H14N4O6S 
402 
401/100: [M-H
+
]; 402/21: 
13
C; 385/36: [M-H
+–O] 
V7 
C19H20N4O4S 
400 
401/100: [M+H
+
]; 402/28: 
13
C; 423/27: [M+Na
+
] 
399/100: [M-H
+
]; 400/24; 401/20; 799/9: [2M-H
+
] 
V8 
C18H17N3O6S 
403 
426/70: [M+Na
+
]; 427/18; 
13
C 
402/100: [M-H
+
]; 403/22: 
13
C; 805/8: [2M-H
+
]; 
V10 
C13H15N3O4S 
309 
332/100: [M+Na
+
]; 310/47: [M+H
+
]; 333/16: 
13
C 
308/100: [M-H
+
]; 309/16: 
13
C; 252/7: [M+Na
+–SO3] 
V12 
C18H17N3O4S 
371 
394/38: [M+Na
+
]; 372/13: [M+H
+
]; 
370/100: [M-H
+
]; 371/25: 
13
C 
Như vậy, qua nghiên cứu tính chất lý hóa, kết hợp kết quả phân tích các loại 
phổ chúng tôi đã xác định được cấu trúc của các hợp chất V1-V13. 
3.7. THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT TIÊU BIỂU 
3.7.1. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 
Trong số các hợp chất tổng hợp được, chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính 
kháng vi sinh vật kiểm định 32 mẫu (bảng 43). 
Các chủng vi sinh vật được chọn để thử gồm các nhóm: 
 Vi khuẩn 
- Gr (-): Escherichia coli; Pseudomonas aeruginosa; Salmonella enterica 
- Gr (+): Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus; Lactobacillus fermentum 
 Nấm sợi: Aspergillus niger, Fusarium oxysporum 
 Nấm men: Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae 
 129 
Kết quả từ bảng 3.43 cho thấy, mẫu A0 và Q có hoạt tính kháng khuẩn mạnh 
(MIC = 12,5 g/ml); mẫu HzQBr có khả năng kháng khuẩn yếu (MIC = 84 g/ml); 
mẫu V5 có khả năg kháng khuẩn trung bình (MIC = 25 g/ml) và R1 có khả năng 
kháng nấm ở mức yếu (MIC = 83,7 g/ml). 
Bảng 3.43. Kết quả thăm dò hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 
TT KH 
Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của vi sinh vật kiểm định – IC50 (g/ml) 
L
. 
fe
rm
en
tu
m
S
. 
en
te
ri
ca
S
. 
a
u
re
u
s 
B
. 
su
b
ti
ll
is
E
.c
o
li
P
. 
a
er
u
g
in
o
sa
C
. 
a
lb
ic
a
n
s 
A
sp
.n
ig
er
F
. 
o
xy
sp
o
ru
m
S
.c
er
ev
is
ia
e 
1 A0 k k 12,5 25 25 (-) (-) (-) 50 (-) 
2 Q k k (-) (-) (-) 12,5 (-) (-) 12,5 (-) 
3 QCHO (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
4 QNO2 k k (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 
5 MeQ k k (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 
6 EsQ k k (-) (-) (-) (-) (-) 50 (-) (-) 
7 HzQ k k (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 
8 EsQBr k k (-) (-) (-) (-) (-) k (-) (-) 
9 HzQBr k k (-) (-) 84 (-) (-) k (-) (-) 
10 R1 (-) (-) (-) (-) (-) (-) 83,69 k k k 
11 R2 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
12 R3 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
13 R5 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
14 R6 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
15 MeQBr (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
16 S1a k k (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 
17 S1b (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
18 S2b (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
19 S3b (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
20 S4b (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
21 S5b (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
22 S6b (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
23 S8b (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
24 QNHNH2 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
25 V3 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
26 V4 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
27 V5 k k 25 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) 
28 V6 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
29 V7 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
30 V8 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
31 V10 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
32 V12 (-) (-) (-) (-) (-) (-) (-) k k k 
(k) không thử (-) nồng độ ức chế >128 g/ml 
 130 
3.7.2. Thử hoạt tính chống oxy hoá DPPH 
Trong số các hợp chất tổng hợp được, chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính 
chống oxy hoá 08 mẫu (bảng 3.44). Kết quả cho thấy các dẫn chất đều không có 
hoạt tính chống oxy hoá (IC50 >128 g/ml). 
Bảng 3.44. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hoá DPPH 
TT KH EC50 ((g/ ml) 
1 MeQBr >128 
2 S1b >128 
3 S2b >128 
4 S3b >128 
5 S4b >128 
6 S5b >128 
7 S6b >128 
8 S8b >128 
Tham khảo Resveratrol 8,5 
3.7.3. Thử hoạt tính độc tế bào 
Chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính độc tế bào với 04 mẫu A0, QNO2, EsQBr 
và HzQBr, kết quả được trình bày trong bảng 3.45. Các dòng tế bào được thử gồm: 
KB: ung thư biểu mô; Hep G2: ung thư gan; LU: ung thư phổi; MCF-7: ung thư vú 
 Kết quả cho thấy, mẫu QNO2 có hoạt tính độc tế bào đối với cả bốn dòng tế 
bào ung thư ở mức độ rất yếu (IC50 = 60 – 76 g/ml); mẫu HzQBr có hoạt tính độc 
tế bào đối với tế bào ung thư biểu mô. 
Bảng 3.45. Kết quả thử hoạt tính độc tế bào 
KH 
Nồng độ ức chế 50%, IC50 (g/ ml) 
KB Hep G2 Lu MCF2 
A0 - - - - 
QNO2 59,8 63,1 75,6 68,4 
EsQBr - Không thử Không thử Không thử 
HzQBr 49,3 Không thử Không thử Không thử 
3.7.4. Thử hoạt tính chống sốt rét 
 Chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính chống sốt rét của hợp chất 7-
cacboxymetoxy-6-hydroxy-3-sunfoquinolin (Q) tại Viện Sốt rét và Kí sinh trùng – 
Côn trùng. Trong bảng kết quả (bảng 3.46) là tỷ lệ phần trăm phát triển của KST 
 131 
trong các nồng độ của DMSO và nồng độ thuốc 1000 g/ml cộng với nồng độ 
DMSO là 1/200 (v/v) so với đối chứng. Kết quả cho thấy Q có hoạt tính chống kí 
sinh trùng sốt rét nhưng không mạnh. 
Bảng 3.46: Kết quả thử hoạt tính chống sốt rét 
Nồng độ T96 K1 
1/100 (V/V) 44,5% 70% 
1/200 (V/V) 73,7% 84,7% 
1000 g/ml (Mẫu Q ) + 
1/200 (V/V) (DMSO) 
17% 31% 
 132 
KẾT LUẬN 
Sau một thời gian thực hiện đề tài luận án, chúng tôi thu được một số kết quả sau: 
1. Đã hoàn thiện phương pháp mới tạo vòng quinolin xuất phát từ eugenol trong 
tinh dầu hương nhu tạo ra 7-cacboxymetoxy-6-hydroxy-3-sunfoquinolin (Q), 
chất “chìa khóa” mở ra hướng tổng hợp những hợp chất quinolin nhiều nhóm thế 
mới, đặc biệt là: 
i) Kết tinh được Q dưới dạng tinh thể lớn thích hợp cho phương pháp nhiễu xạ 
tia X đơn tinh thể; 
ii) Dùng phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể đã hoàn tất việc xác định cấu 
trúc của Q; 
iii) Dùng phương pháp 1H NM động đưa ra được cơ chế phản ứng tạo vòng 
quinolin chưa gặp trong các tài liệu tham khảo. 
2. Từ chất chìa khoá Q, nhờ các phản ứng metyl hoá, halogen hoá, nitro hoá, axyl 
hoá, este hoá, hydrazit hoá và ngưng tụ đã tổng hợp được 24 hợp chất quinolin 
nhiều nhóm thế chưa có trong các tài liệu tham khảo. 
3. Đã phát hiện phản ứng thế nucleophin bất thường ở hợp chất loại N-
metylquinolini: thế nhóm cacboxymetoxy (OCH2COOH) bằng nhóm 
ankylamino (RNH). Nhờ mở rộng nghiên cứu, đã đề xuất cơ chế phản ứng bất 
thường đó và tổng hợp được 23 hợp chất mới loại 7-ankylaminoquinolin. 
4. Tiến hành phản ứng của 5-bromo-7-cacboxymetoxy-6-hydroxy-1-
metylquinolini-3-sunfonat với hydrazin, đã thu được sản phẩm mà nhóm 
cacboxymetoxy (OCH2COOH) đã bị thế bằng nhóm hydrazinyl (NHNH2), đồng 
thời nguyên tử Br cũng bị thay thế bằng nguyên tử H. Trên cơ sở thực nghiệm 
và lý thuyết đã đưa ra cơ chế của phản ứng chưa từng thấy này. Từ dẫn xuất 
hydrazin thu được, đã tổng hợp được 13 hợp chất mới loại andohydrazon và 
xetohydrazon chứa vòng quinolin. 
 133 
5. Cấu trúc của 60 hợp chất mới đề cập ở các kết luận 1–4 đã được xác định bằng 
các phương pháp phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, 2D NMR, MS và UV-Vis. Nhờ 
sử dụng phổ HSQC, HMBC và NOESY đã quy kết được từng tín hiệu trên phổ 
1
H và 
13
C NMR của các hợp chất loại quinolin nhiều nhóm thế thu được. 
6. Nghiên cứu phổ UV-Vis và phổ phát xạ huỳnh quang của 11 hợp chất loại 7-
ankylamino-1-metylquinolini-3-sunfonat đã chứng tỏ chúng có cấu trúc tương tự 
với loại chất màu hemixianin, chúng đều hấp thụ ở vùng khả kiến và đều phát 
huỳnh quang với λmax trong khoảng 505-674 nm. Các chất nghiên cứu có λmax 
huỳnh quang tương tự với các hemixianin đang được dùng trong nghiên cứu hóa 
sinh, có cường độ phát huỳnh quang mạnh và độ rộng vân phổ nhỏ rất có triển 
vọng ứng dụng nên đang được tiếp tục nghiên cứu. 
7. i) Đã thử hoạt tính chống sốt rét của 7-cacboxymetoxy-6-hydroxy-3-
sunfoquinolin (Q), kết quả cho thấy Q có hoạt tính chống kí sinh trùng sốt rét 
nhưng không mạnh. 
ii) Đã thử hoạt tính độc tế bào với 04 mẫu chất tổng hợp được trên 04 dòng tế 
bào ung thư. Kết quả cho thấy, có 01 mẫu có hoạt tính độc tế bào đối với cả bốn 
dòng tế bào ung thư ở mức độ rất yếu (IC50 = 60–76 g/ml); và 01 mẫu có hoạt 
tính độc tế bào đối với tế bào ung thư biểu mô với giá trị IC50 = 49,3 g/ml. 
iii) Đã thử hoạt tính chống oxy hoá đối với 08 mẫu chất tổng hợp được. Kết quả 
cho thấy chúng đều không có hoạt tính chống oxy hoá. 
iv) Đã thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 32 mẫu chất trên 10 dòng vi 
khuẩn, nấm sợi và nấm men. Kết quả cho thấy, có 02 mẫu có hoạt tính kháng 
khuẩn mạnh (IC50 = 12,5 g/ml); 01 mẫu có khả năng kháng khuẩn yếu (IC50 = 
84 g/ml) và 01 mẫu có khả năng kháng nấm ở mức yếu (IC50 = 83,7 g/ml). 
 134 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Thu Trang, Lê Văn Cơ, Nguyễn Thị Kim Thoa, 
Nguyễn Thị Mến (2011), “Tổng hợp và cấu trúc một vài hợp chất mới loại 
quinolin nhiều nhóm thế”, Tạp chí Hoá học, 49 (2ABC), tr.138-143. 
2. Nguyen Huu Dinh,
LeVan Co, Nguyen Manh Tuan, Le Thi Hong Hai and Luc 
Van Meervelt (2012), “New route to novel polysubstituted quinolines starting 
with eugenol, the main constituent of ocimum sanctum l. oil”, Heterocycles, 85 
(3), pp. 627 – 637. 
3. Nguyễn Hữu Đĩnh, Vũ Thị Len, Lê Văn Cơ (2012), “Phân tích phổ ESI MS của 
dãy hợp chất quinolin nhiều nhóm thế”, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, 
17 (3), tr. 61-66. 
4. Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Văn Cơ, Hoàng Thị Tuyết Lan, Nguyễn Thị Hường 
(2012), “Phản ứng thế nucleophin bất thường ở N-metylquinolin nhiều nhóm thế. 
Tạp chí Hoá học, 50 (4A), tr. 39-42. 
5. Lê Văn Cơ, trần Thị Thu Trang, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hữu Đĩnh (2012). 
Tổng hợp 7–(cacboxymetoxy)-9-hydroxy-3-sunfoquinolin-5-cacbandehit từ 
eugenol trong tinh dầu hương nhu. Tạp chí Hoá học, số 50 (4A), tr. 469-472. 
6. Nguyen Huu Dinh,
LeVan Co and Hoang Thi Tuyet Lan (2012). Analysing 
13
C 
NMR of several polysubstituted quinolines. Journal of Science of HNUE, Vol. 57 
(8), p. 3-8. 
7. Le Van Co, Nguyen Dang Dat and Nguyen Huu Dinh (2012). Sinthesis of several 
aromatic aldazines. Journal of Science of HNUE, Vol. 57 (8), pp. 16-21. 
8. Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Văn Cơ, La Thị Trang, Bùi Thị Yến Hằng (2013). Phản 
ứng bất thường ở N-metylquinolin nhiều nhóm thế. Tạp chí Hoá học, số 51 
(6ABC), tr. 151-155. 
 135 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
[1]. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ 
nghiên cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
[2]. Phạm Văn Hoan, Nguyễn Văn Tòng, Hoàng Thị Tuyết Lan, Nguyễn Hữu Đĩnh 
(2000), “Tổng hợp, cấu trúc một số hợp chất chứa vòng 1,3,4-oxadiazol trên cơ 
sở eugenol”, Tạp chí Hóa học, 38(3), tr. 26 - 31. 
[3]. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. 
[4]. Trần Quốc Sơn (2011), Cơ sở Hoá học dị vòng, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 
[5]. Trần Quốc Sơn, Trần Thị Tửu (2011), Danh pháp hợp chất hữu cơ, NXB GD. 
[6]. Trần Quốc Sơn, Phan Tống Sơn, Đặng Như Tại (1976), Cơ cở Hóa học Hữu cơ – 
Tập 1, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 
[7]. Trần Quốc Sơn, Phan Tống Sơn, Đặng Như Tại (1980), Cơ cở Hóa học Hữu cơ – 
Tập 2, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 
[8]. Nguyễn Minh Thảo (2004), Hoá học các hợp chất dị vòng, NXB Giáo dục. 
[9]. Ngô Thị thuận, Đặng Như Tại (2012), Hoá học Hữu cơ – tập 1, NXB Giáo dục. 
[10]. Nguyễn Văn Tòng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Niê K’đăm Mai Hoa, Phạm Văn Hoan, 
Trịnh Khắc Sáu (1999), “Cấu trúc của axit eugenoxyaxetic và 
metyleugenoxyaxetat”, Tạp chí Hoá học, 37 (1), tr. 4 - 7. 
[11]. Nguyễn Đình Triệu (2006), Bài tập và thực tập các phương pháp phổ, NXB 
Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 
[12]. Hoàng Đình Xuân (2006), Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số 
dẫn xuất của axit eugenoxiaxetic và axit isoeugenoxiaxetic, Luận văn thạc sỹ 
Hóa học, trường ĐHSP Hà Nội. 
[13]. Hoàng Thị Tuyết Lan (2010), Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số 
oxadiazole, triazole từ eugenol, Luận án tiến sỹ Hoá học, trường ĐHSP Hà Nội. 
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
 136 
[14]. M. Ahmed, . Sharma, et al (2006), “Synthesis and antimicrobial activity of 
succinimido(2-aryl-4-oxo-3-{[(quinolin-8-yloxy)acetyl]amino}-1,3-thiazolidin 
-5-yl)acetates”, Arkivoc, 11, p.66-7. 
[15]. E. I. Aly (2010), “Design, synthesis and in vitro cytotoxic activity of new 4-
anilino-7-chloro quinoline derivatives targeting egfr tyrosine kinase”, J. Am. 
Sci., 6 (10), 73-83. 
[16]. H. Amii, Y. Kishikawa, K. Uneyama (2001), “ h(I)-catalyzed coupling 
cyclization of N-aryl trifluoroacetimidoyl chlorides with alkynes: One-pot 
synthesis of fluorinated quinolines”, Org. Lett., 3 (8), 1109-1112. 
[17]. J. R. Anderson, J.R. George, E. Myers (1966), “Physical properties of some 
zinc oxide-eugenol cements”, J. Dent. Res., 45 (2), 379-387. 
[18]. A. Arcadia, F. Marinelli, E. ossi (1999),”Synthesis of functionalised 
quinolines through tandem addition/ annulation reactions of -(2-
aminophenyl)-,-ynones”, Tetrahedron, 55, 13233-l3250. 
[19]. S. P. Arya, S. C. Bhatia, Anvita Bansal (1993), “Extractive-
spectrophotometric determination of tin as Sn(II)-ferron complex”, Fresenius. 
J. Analytical Chem., 345 (11), 679-682. 
[20]. B. K. Banik, S. Samajdar, I. Banik (2003), “A facile synthesis of oxazines by 
indium-induced reduction-rearrangement of the nitro -lactams”, Tetrahedron 
Letters, 44, 1699–1701. 
[21]. O. V. Berg, W.F. Jager, et al (2006), “A wavelength shifting fluorescent probe 
for investigating physical aging”, Macromolecules, 39 (1), 224-231. 
[22]. O. V. Berg, W.F. Jager, et al (2006), “7-Dialkylamino-1-
alkylquinolinium salts: highly versatile and stable fluorescent probes”, 
J. Org. Chem., 71, 2666-2676. 
[23]. M. Billah, G. M. Buckley, et al (2002), “8-Methoxyquinolines as PDE4 
Inhibitors”, Bioorg. Med. Chem. Lett., 12, 1617–1619. 
[24]. D. E. Bland (1961), “Eugenol lignin: its chemical properties and significance”, 
Biochem. J., 81, 23-28. 
 137 
[25]. C. Boix, J.M. Fuente and M. Poliakoff (1999), “Preparation of quinolines by 
reduction of ortho-nitroarenes with zinc in near-critical water”, New J. Chem., 
23, 641-643. 
[26]. D. S. Bose, Mohd. Idrees, et al (2010), “Diversity-oriented synthesis of 
quinolines via Friedländer annulation reaction under mild catalytic 
conditions”, J. Comb. Chem., 12, p.100–110. 
[27]. G.M. Buckley, N.Cooper (2002), “8-Methoxyquinoline-5-carboxamides as 
PDE4 inhibitors: A potential treatment for asthma”, BioOrg. Med. Chem. Lett., 
12, 1613–1615. 
[28]. M. Cameron, R. Scott Hoerrner, et al (2006), “One-pot preparation of 7-
hydroxyquinoline”, Org. Process Research & Development, 10, pp. 149–152. 
[29]. F. A. Carey, R. J. Sundberg (2008), Advanced organic chemistry, Springer 
Science & Business Media. 
[30]. H.A. Carrasco, L.C. Espinoza , et al (2008), “Eugenol and its synthetic 
analogues inhibit cell growth of human cancer cells (part I)”, J. Braz. Chem. 
Soc., 19(3), 543-548. 
[31]. E. Chaieb, A. Bouyanzer, et al (2005), “Benkaddour. inhibition of the 
corrosion of steel in HCl 1M by eugenol derivatives”, Applied Surface 
Science, 246, 199–206. 
[32]. C.S. Cho, Wen Xiu en (2007), “A recyclable palladium-catalyzed modified 
Friedländer quinoline synthesis”, J. Org. Chem., 692, 4182–4186 
[33]. Y. M. Chung, Hong Jung Lee, et al (2001), “Facile synthesis of quinolines 
from the Baylis-Hillman acetates”, Bull. Korean Chem. Soc., 22 (8), 799-800. 
[34]. S.Clavier, Øystein ist, S. Hansen, et al (2003), “Preparation and evaluation of 
sulfur-containing metal chelators”, Org. Biomolecular Chem. 1, 4248–4253. 
[35]. P. Corona, Sandra Piras, et al (2008), “Synthesis of linear azolo and pyrido 
quinolines from quinoline derivatives”, Mini-Rev. Org. Chem., 5, 295-302. 
[36]. B. Crousse, J.P. Bégué, et al (1998), “Synthesis of tetrahydroquinoline 
derivatives from -CF3-N-arylaldimine and vinyl ethers”, Tetrahedron Letters, 
39, 5765-5768. 
 138 
[37]. M. Dabiria, P. Salehi, et al (2008), “A new and efficient one-pot procedure for 
the synthesis of 2-styrylquinolines”, Tetrahedron Letters, 49, 5366–5368. 
[38]. A. N. Daniel, S. M. Sartoretto, et al (2009), “Anti-inflammatory and 
antinociceptive activities of eugenol essential oil in experimental animal 
models”, Rev. Bras. Farmacogn., 19 (1B) 212-217. 
[39]. K. G. Daniel, Puja Gupta, et al (2004), “Organic copper complexes as a new 
class of proteasome inhibitors and apoptosis inducers in human cancer cells”, 
Biochemical Pharmacology, 67, 1139–1151. 
[40]. S. E. Denmark, S. Venkatraman (2006), “On the mechanism of the Skraup-
Döebner-Von Miller quinoline synthesis”, J. Org. Chem., 71, 1668-1676. 
[41]. U.V. Desai, S.D. Mitragotri, et al (2006), “A highly efficient synthesis of 
trisubstituted quinolines using sodium hydrogensulfate on silica gel as a 
reusable catalyst”, Arkivoc, 15, 198-204. 
[42]. K. P. Devi, S. Arif Nishaet al (2010), “Eugenol (an essential oil of clove) acts 
as an antibacterial agent against Salmonella typhiby disrupting the cellular 
membrane”, J. Ethnopharmacology, 130, 107–115. 
[43]. A. H. Diacon, A. Pym, D. F. Mc Neeley (2009), “The diarylquinoline TMC207 
for multidrug-resistant tuberculosis”, N. Engl. J. Med., 360 (23), 2397–2405. 
[44]. Nguyen Huu Dinh, Hoang Thi Tuyet Lan, Tran Thi Thu Trang, Nguyen Dang 
Dat, “A novel and simple route for the synthesis of poly-substituted quinolines 
and furoxans starting from eugenoxyacetic acid”, 238th ACS National Meeting 
& Exposition, 16–20 August 2009, Washington, DC, USA, TECH, p. 212 
[45]. Nguyen Huu Dinh, Trinh Thi Huan, Duong Ngoc Toan, Peter Mangwala 
Kimpende, Luc Van Meervelt (2010), “Isolation, structure, and properties of 
quinone-aci tautomer of a phenol-nitro compound related to eugenoxyacetic 
acid”, J. Mol. Struct. 980, 137-142. 
[46]. O. A. El-Sayeda, Badr A. Al-Bassamb, Maher E. Hussein (2002), “Synthesis of 
some novel quinoline-3-carboxylic acids and pyrimidoquinoline derivatives as 
potential antimicrobial agents”, Arch. Pharm. Pharm. Med. Chem., 9, 403–410. 
 139 
[47]. S. Eswaran, Airody Vasudeva Adhikari, et al (2010), “Design and synthesis of 
some new quinoline-3-carbohydrazone derivatives as potential 
antimycobacterial agents”, BioOrg. Med. Chem. Lett., 20, 1040–1044. 
[48]. S. Eswaran, A,V. Adhikari, et al (2010), “New quinoline derivatives: 
Synthesis and investigation of antibacterial and antituberculosis properties”, 
European J. Med. Chem., 45, 3374-3383. 
[49]. C. G. Fortuna, V. Barresi, et al (2009), “Synthesis and NLO properties of 
new trans-2-(thiophen-2-yl)vinylheteroaromatic iodides”, Arkivoc, 8, p. 122-129 
[50]. A. Fournet, A. A. Barrios, et al (1994), “Antiprotozoal activity of quinoline 
alkaloids isolated from galìpea longijlora, a bolivian plant used as a treatment 
for cutaneous leishmaniasis”, Phytotherapy Research, 8, 174-178. 
[51]. S. Fujisawa, Y. Kashiwagi, et al (1999), “Application of bis-eugenol to a zinc 
oxide eugenol cement”, J. Dent., 27, 291–295. 
[52]. B. S. Furniss, A. J. Hannaford, et al (1989), Vogel’s textbook practical 
Organic Chemistry – 5 Edition, Longman Scientific & Technical. 
[53]. B. Gabriele, Raffaella Mancuso, et al (2007), “Novel and convenient synthesis 
of substituted quinolines by copper- or palladium-catalyzed cyclodehydration 
of 1-(2-aminoaryl)-2-yn-1-ols”, J. Org. Chem., 72 (18), 6873-6877. 
[54]. J. C. Gantier, A. Fournet, et al (1996) “The effect of some 2-substituted 
quinolines isolated from gdipea longiflora on plasmodium vinckei petteri 
infected mice”, Planta Med. Lett., 62, p. 285-286. 
[55]. N. Garg, T. Chandra, A. Kumar (2010), “Synthesis and anticonvulsant activity 
of substituted quinoline derivatives”, International J. Pharm. Pharm. Sci., 2, 
88-92. 
[56]. L. Găină, Castelia Cristea, et al (2007), “Microwave-assisted synthesis of 
phenothiazine and quinoline derivatives”. International J. Mol. Sci., 8, 70-80. 
[57]. S. Goswami, S. Jana, et al (2007), “One-pot solvent and catalyst-free synthesis 
of functionalized 1,8-naphthyridines and quinolines by microwave 
irradiation”, J. Het. Chem., 44 (5), 1191–1194. 
 140 
[58]. S. K. Gupta, J. Prakash, S. Srivastava (2002), “Validation of traditional claim of 
Tulsi, Ocimum sanctum linn as a medicinal plant”, Indian J. Exp. Bio., 40 (7), 
765 – 773. 
[59]. M. M. Heravi, N. M. Haj, et al (2010), “Application of heteropoly acids as 
heterogeneous and recyclable catalysts for Friedländer synthesis of 
quinolines”, E-J. Chem., 7(3), 875-881. 
[60]. J. Ichikawa (2004), “C-C bond formation between isocyanide and β,β-
difluoroalkene moieties via electron transfer: fluorinated quinoline and 
biquinoline”, Synth. Synlett., 7, 1219-1222. 
[61]. A. V. Ivachtchenko, A.V. Khvat, et al (2004), “A new insight into the Pfitzinger 
reaction. A facile synthesis of 6-sulfamoylquinoline-4-carboxylic acids”, 
Tetrahedron Letters, 45, 5473–5476. 
[62]. N. Khanna, J. Bhatia (2003), “Antinociceptive action of Ocimum sanctum 
(Tulsi) in mice: possible mechanisms involved”, J. Ethnopharmacology, 88 
(2–3); 293–299. 
[63]. M. Kidwai, K. . Bhushan, et al (2000), “Alumina-supported synthesis of 
antibacterial quinolines using microwaves”, BioOrg. Med. Chem., 8, 69-72. 
[64]. Mazaahir Kidwai, Vikas Bansal, et al (2009), “An environmentally benign 
indium(III) chloride catalysed one-pot synthesis of quinolines”, Indian J. 
Chem., 48B, 746-748. 
[65]. H.M. Kim, E.H. Lee, et al (1997), “Antianaphylactic properties of eugenol”, 
Pharm. Res., 36 (6), 475-480. 
[66]. S. S. Kim, O-Jin Oh, et al (2003), “Eugenol suppresses cyclooxygenase-2 
expression in lipopolysaccharide-stimulated mouse macrophage RAW264.7 
cells”, Life Sciences, 73, 337–348. 
[67]. V. V. Kouznetsov, L. Méndez, Carlos M. Meléndez Gómez (2005), “ ecent 
progress in the synthesis of quinolines”, Current Org. Chem., 9, 141-161. 
[68]. A. Köppl, Helmut G. Alt (2000 ), “Substituted 1-2-pyridyl-2-azaethene-N,N-
nickel dibromide complexes as catalyst precursors for homogeneous and 
heterogeneous ethylene polymerization”, J. Mol. Cat. A: Chemical, 154, 45–53. 
 141 
[69]. K.H. Kumar, P.T. Perumal (2007), “A novel one-pot oxidative cyclization of 2’-
amino and 2’-hydroxychalcones employing FeCl3.6H2O–methanol. Synthesis of 
4-alkoxy-2-aryl-quinolines and flavones”, Tetrahedron, 63 (38), 9531–9535 
[70]. C. Z. Huang, Ke An Li & Shen Yang Tong (1996), “Fluorescent complexes of 
nucleic acids/8-hydroxyquinoline/lanthanum(III) and the fluorometry of nucleic 
acids”, Analytical Letters, 29 (10), 1705-1717. 
[71]. A. Kumar, K. Srivastava, et al (2009), “Synthesis of new 4-aminoquinolines 
and quinoline-acridine hybrids as antimalarial agents”, BioOrg. Med. Chem. 
Lett., 19 (24), 6996-6999. 
[72]. J. N. Kim, K. Y. Lee, et al (2001), “Synthesis of 3-quinolinecarboxylic acid 
esters from the Baylis–Hillman adducts of 2-halobenzaldehydeN-tosylimines”, 
Tetrahedron Letters, 42, 3737–3740. 
[73]. J. N. Kim, K. Y. Lee, et al (2001), “Synthesis of 4-Hydroxyquinolines from the 
Baylis-Hillman adducts of o-nitrobenzaldehydes”, Bull. Korean Chem. Soc., 22 
(2), 135-136. 
[74]. K. Y. Lee, J. N. Kim (2002), “Facile synthesis of 3-substituted 2(1H)-
quinolinones from the Baylis-Hillman adducts of 2-nitrobenzaldehydes”, Bull. 
Korean Chem. Soc., 23 (7), 939-940. 
[75]. K. Y. Lee, S. C. Kim, J. N. Kim (2005), “Synthesis of quinoline n- oxides 
from the Baylis-Hillman adducts of 2-nitrobenzaldehydes: conjugate addition 
of nitroso intermediate”, Bull. Korean Chem. Soc., 26 (7), 1109-1111 
[76]. K. Y. Lee, S. Gowrisankar, and J. N. Kim (2005), “Baylis-Hillman reaction 
and chemical transformations of Baylis-Hillman adducts”, Bull. Korean Chem. 
Soc., 26 (10), 1481-1490. 
[77]. J. Y. Li, Y. G. Yu, et al (2012), “Synthesis of aspirin eugenol ester and its 
biological activity”, Med. Chem. Res., 21, p. 995–999. 
[78]. J.Y. Li, C. Y. Chen, W. C. Ho, et al (2012), “Unsymmetrical squaraines. 
Incorporating quinoline for near infrared responsive dye-sensitized solar cells”, 
Org. Lett., 14 (21), 5420-5423. 
 142 
[79]. K. Likhitwitayawuid, C.K. Angerhofer, et al (1993), “Cytotoxic and 
antimalarial bisbenzylisoquinolme alkaloids from Stephania erecta”, J. Nat. 
Prod., 56 (1), 30-38. 
[80]. X. F. Lin, S. L. Cui, and Y. G. Wang (2006), “Molecular iodine-catalyzed 
one-pot synthesis of substituted quinolines from imines and aldehydes”, 
Tetrahedron Letters, 47, 3127–3130 
[81]. P. Liu, Y. Li, et al (2012), “Synthesis of substituted quinolines by iron-catalyzed 
oxidative coupling reactions”, Tetrahedron Letters, 53 (49), 6654-6656. 
[82]. S. Madapa, V. Singh, et al (2006), “An alternate approach to quinoline 
architecture via Baylis-Hillman chemistry: SnCl2-mediated tandem reaction 
toward synthesis of 4-(substituted vinyl)-quinolines”, Tetrahedron, 62, 8740-
8747 
[83]. S. Madapa, Z. Tusi, and S. Batra (2008), “Advances in the syntheses of 
quinoline and quinoline-annulated ring systems”, Current Org. Chem. 12, 
1116-1183. 
[84]. P.B. Madrid, J. Sherrill, et al (2005), “Synthesis of ring-substituted 4-
aminoquinolines and evaluation of their antimalarial activities”, BioOrg. Med. 
Chem. Lett., 15, 1015–1018 
[85]. A. Massoumi, P. Overvoll, F.J. Langmyhr (1974), “Complex formation of 
gallium (III) with 8-hydroxy-7-iodoquinoline-5-sulphonic acid (ferron)”, 
Analytica Chimica Acta, 68 (1) , p.103–110 
[86]. M. Matsugi, F. Tabusa, and J. Minamikawa (2000), “Döebner–Miller 
synthesis in a two-phase system: practical preparation of quinolines”, 
Tetrahedron Letters, 41, 8523–8525 
[87]. B. . McNaughton, B. L. Miller (2003), “A mild and efficient one-step 
synthesis of quinolines”, Org. Lett., 5 (23), 4257-4259 
[88]. B. . McNaughton, B. L. Miller (2008), “Facile synthesis of 2-ethyl-3-
quinolinecarboxylic acid hydrochloride”, Org. Synth., 85, 27-33. 
[89]. O. Meth-Cohn, D.L. Taylor (1995), “The reverse Vilsmeier approach to the 
synthesis of quinolines, quinolinium salts and quinolones”, Tetrahedron, 51 
(47), 12869-12882. 
 143 
[90]. B.M. Mistry, N.S. Patel, and S. Jauhari (2012), “Synthesis and in vitro 
antimicrobial and anti-tubercular evaluation of some quinoline-based 
azitidinone and thiazolidinone analogues”, Med. Chem. Res., 21, 995-999. 
[91]. A. Mital, V. S. Negi, et al (2006), “Synthesis and antimycobacterial activities 
of certain trifluoromethyl-aminoquinoline derivatives”, Arkivoc, 10, 220-227. 
[92]. S. Mandal , D.N. Das, et. al (1993), “Ocimum sanctum linn – A study on 
gastric ulceration and gastric secretion in rats”, Indian J. Physiol Pharmacol, 
37; 91–92. 
[93]. S.P. Mukherji (1987), “Ocimum - a cheap source of Eugenol”, Science 
Reporter, p. 599-630. 
[94]. V. Moret, D.B. Nathalie (2006), “Synthesis and anti-HIV properties of new 
hydroxyquinoline–polyamine conjugates on cells infected by HIV-1 LAV and 
HIV-1 BaL viral strains”, BioOrg. Med. Chem. Lett., 16, 5988–5992. 
[95]. R. Musiol, T. Magdziarz, et al (2011), “Quinoline scaffold as a privileged 
substructure in antimicrobial drugs”, Science against microbial pathogens: 
communicating current research and technological advances A. Méndez-Vilas 
(Ed.). p.72-83. 
[96]. P. Muthumani, S.Venkataraman, et al (2010), “Synthesis and biological 
screening of some novel quinoline derivatives”, Der Pharma Chemica, 2 (1), 
385-396. 
[97]. J. E. Na, K. Y. Lee, et al (2005), “Modified Friedländer Synthesis of 
quinolines from N-phenyl cyclic enaminones”, Bull. Korean Chem. Soc., 26 
(2), 323-32612, 
[98]. A. Nayyar, A. Malde, et al (2006), “Synthesis, anti-tuberculosis activity, and 
3D-QSAR study of ring-substituted-2/4-quinolinecarbaldehyde derivatives”, 
BioOrg. Med. Chem., 14,7302–7310. 
[99]. H. Nishijima , R. Uchida, et. al (1999), “Mechanisms mediating the 
vasorelaxing action of eugenol, a pungent oil, on rabbit arterial tissue”, Jpn. J. 
Pharmacology. 79 (3), 327–334. 
 144 
[100]. M. Ogata, M. Hoshi, et al (2000), “Antioxidant activity of eugenol and 
related monomeric and dimeric compounds”, Chem. Pharm. Bull., 48 (10), 
1467-1469. 
[101]. P. M. O'Neill, . C. Storr, and B.K. Park (1998), “Synthesis of the 8-
aminoquinoline antimalarial 5-fluoroprimaquine”, Tetrahedron, 54, 4615-4622. 
[102]. Noboru Ono (2001), The nitro group in Organic Synthesis. A John Wiley and 
Sons, Inc., Publication. 
[103]. H. C. Ou, F. P. Chou, et al (2006), “Protective effects of eugenol against 
oxidized LDL-induced cytotoxicity and adhesion molecule expression in 
endothelial cells”, Food and Chemical Toxicology, 44, 1485–1495. 
[104]. J. Overhage, A. Steinbüchel, H. Priefert (2006), “Harnessing eugenol as a 
substrate for production of aromatic compounds with recombinant strains of 
amycolatopsissp H 167”, J. Biotechnology, 125, 369–376. 
[105]. D. Pal, S. Banerjee, et al (2010), “Eugenol restricts DMBA croton oil induced 
skin carcinogenesis in mice: Downregulation of c-Myc and H-ras, and activation 
of p53 dependent apoptotic pathway”, J. Dermatological Sci., 59, 31–39. 
[106]. K.K. Park, C.H. Oh, W.K. Joung (1993), “Sodium dithionite reduction of 
nitroarenes using viologen as an electron phasetransfer catalyst”, Tetrahedron 
Letters, 34 (46), 7445-7446. 
[107]. C.Patteux, V. Levacher, and G. Dupas (2003), “A novel traceless solid-phase 
Friedländer synthesis”, Org. Lett., 5 (17), 3061-3063. 
[108]. C. Pérez-Bolívar, S.Y. Takizawa, et al (2011), “High-efficiency tris(8-
hydroxyquinoline)aluminum (AlQ3) complexes for organic white-light-emitting 
diodes and solid-state lighting”, Chemistry, 17 (33), 9076-9082. 
[109]. P Pitchai, P. S. Mohan, and . M. Gengan (2009), “Photo induced synthesis of 
methyl derivative of cryptosanguinolentine”, Indian J. Chem., 48B, 692-696 
[110]. L. D. T. Prola, L. Buriol, et al (2012), “Synthesis of novel quinolines using 
TsOH/Ionic liquid under microwave”, J. Braz. Chem. Soc., 23 (9), 1663-1668. 
[111]. I. T. Raheem, S. N. Goodman, E. N. Jacobsen (2004), “Catalytic asymmetric 
total syntheses of quinine and quinidine”, J. Am. Chem. Soc., 126, 706-707. 
 145 
[112]. S. Rajeshwari (1992). Ocimum sanctum. The Indian home remedy. In: 
Current Medical Scene, Cipla Ltd., Bombay Central. 
[113]. B. C. anu, A. Hajra, and U. Jana (2000), “Microwave-assisted simple 
synthesis of quinolines from anilines and alkyl vinyl ketones on the surface of 
silica gel in the presence of indium(III) chloride”, Tetrahedron Letters, 41, 
531–533. 
[114]. B. M. eddy, I. Ganesh (2000), “Vapour phase synthesis of quinoline from 
aniline and glycerol over mixed oxide catalysts”, J. Molecular Catalysis A: 
Chemical, 151, 289–293 
[115]. B.C. evanasiddappa, E.V.S.Subrahmanyam, et al (2009), “Synthesis and 
biological studies of some novel schiff bases and hydrazones derived from 8-
hydroxy quinoline moiety”, International J. ChemTech Res., 1 (4), 1100-1104. 
[116]. K.A. Reynolds, D. J. Young, W.A. Loughlin (2010), “Limitations of "two-
phase" Döebner-Miller reaction for the synthesis of quinolines”, Synthesis, 21, 
3645-3648. 
[117]. E. iego, N. Bayó, et al (2005), “A new approach to 3-hydroxyquinoline-2-
carboxylic acid”, Tetrahedron, 61, 1407–1411. 
[118]. B. oy, I. Ansary, et al (2012), “Synthesis of substituted quinolines from N-
aryl-N-(2-alkynyl)toluenesulfona-mides via FeCl3-mediated intramolecular 
cyclization and concomitant detosylation”, Tetrahedron Letters, 53, 5119–5122. 
[119]. V. L. A. Roy, C. M. Che (2011), “Bis(5,7-dimethyl-8-hydroxyquinolinato) 
platinum(II) complex for efficient organic heterojunction solar cells”, 
Chemistry – An Asian Journal, 6 (12); 3223-3232. 
[120]. J. Safari, S.H. Banitaba, S.S. Samiei (2009), “One-pot synthesis of quinaldine 
derivatives by using microwave irradiation without any solvent – A green 
chemistry approach”, J. Chem. Sci., 121 (4), 481–484. 
[121]. A. Sahin, O. Cakmak, et al (2008), “Efficient and selective synthesis of 
quinoline derivatives”, Tetrahedron, 64,10068–10074. 
[122]. K. Sangu, K. Fuchibe, and T. Akiyama (2004), “A novel approach to 2-
arylated quinolines: electrocyclization of alkynyl imines via vinylidene 
complexes”, Org. Lett., 6 (3), 353-355. 
 146 
[123]. N. P. Sahu, C. Pal (2002), “Synthesis of a novel quinoline derivative, 2-(2-
methylquinolin-4-ylamino)-n-phenylacetamide – A potential antileishmanial 
agent”, BioOrg. Med. Chem., 10, 1687–1693. 
[124]. Skehan , . Storeng, D. Scudiero, et al (1990), “New colorimetric 
cytotoxicity assay for anticancer-drug screening”, J. Natl. Cancer Inst., 82, 
1107-1119. 
[125]. J. Sharma, S. Hussain, M.Amir (2008), “Synthesis and study of some newer 
analogues of quinolin-8-ol as potent antimicrobial agents”, E-J. Chem., 5(S1), 
1008-1014. 
[126]. L. Savini, L. Chiasserini, et al (2002), “Synthesis and anti-tubercular 
evaluation of 4-quinolylhydrazones”, BioOrg. Med. Chem. 10, 2193–2198. 
[127]. .H. Schiestl, W.S. Chan, et al (1989), “Safrole, eugenol and methyleugenol 
induce intrachromosomal recombination in yeast”, Mutation Research, 224, 
427-436. 
[129]. M. Schlosser, H. Keller, et al (1997), “How 2-anilinovinyl perfluoroalkyl 
ketones can be mechanistically correlated with their cyclization products 2-
(perfluoroalkyl)quinolines”, Tetrahedron Letters, 38 (49), 8523-8526. 
[129]. M. Serda, . Musiol, J. Polanski (2010), “New thiosemicarbazones based on 
quinoline scaffold as anticancer iron chelators”, International Electronic 
Conference on Synthetic Org. Chem. 14. University Silesia Institute Chem. 
Szkolna 9, 40-007 Katowice Poland. C013. 
[130]. G. Sivaprasad, . ajesh, and P.T. Perumal (2006), “Synthesis of quinaldines 
and lepidines by a Döebner–Miller reaction under thermal and microwave 
irradiation conditions using phosphotungstic acid”, Tetrahedron Letters, 47, 
1783–1785. 
[131]. E. Soleimani, M.M. Khodaei, et al (2010), “An efficient approach to quinolines 
via Friedländer synthesis catalyzed by cuprous triflate”, Chem. Pharm. Bull., 
58(2) 212-213. 
[132]. M. V. N. Souzaa, K. C. Pais (2009), “Synthesis and in vitro antitubercular 
activity of a series of quinoline derivatives”, BioOrg. Med. Chem., 17, 1474–
1480. 
 147 
[133]. D. Sahoo, P. Bhattacharya, S. Chakravorti (2011), “Spectral Signature of 2-
[4-(dimethylamino)styryl]-1-methylquinolinium iodide: A case of negative 
solvatochromism in water”, J. Physical Chem. B 115, p. 10983–10989 
[134]. S. Srinivasan, . Shafreen, et al (2010), “Synthesis andin vitro antimicrobial 
evaluation of novelfluoroquinolone derivatives”, European J. Med. Chem. 45, 
6101-6105. 
[135]. A. Srivastava, and . M. Singh (2005), “Vilsmeier-Haack reagent: A facile 
synthesis of 2-chloro-3-formylquinolines from N-arylacetamides and 
transformation into different functionalities”, Indian J. Chem., 44B, 1868-1875. 
[136]. P. J. Stevenson, and I. Graham (2003), “Unprecedented regio and 
stereocontrol in Povarov reaction of benzylidene-(3-nitrophenyl)amine”, 
Arkivoc, 7, 139-144. 
[137]. E.V.S. Subrahmanyam and I.A. Mohammed (2011), “Synthesis anti-
inflammatory and anti-oxidant studies of some novel derivatives of N’–[(2E)-
3-phenylprop-2-en-1-yl]-2–(quinolin-8-yloxy) acetohydrazide”, Global J. of 
Pharmacology, 5 (2), 78-85. 
[138]. S.Y. Tanaka, M. Yasuda, and A. Baba (2006), “Practical and simple 
synthesis of substituted quinolines by an HCl-DMSO system on a large scale: 
remarkable effect of the chloride ion”, J. Org. Chem., 71, 800-803 
[139]. E Tang, D. Mao, et al (2012), “A novel solid-phase synthesis of quinolines”, 
Heterocycles, 85 (3), 667 – 676. 
[140]. A.S. Thakur, A. K. Jha, et al (2010), “Synthesis and evaluation of some new 
quinoline and pyrido[2,3-b]indole derivatives”, Pharmacie Globale (IJCP), 3 
(13), 1-4. 
[141]. C. Theeraladanon, M.Arisawa, et al (2004), “A novel synthesis of substituted 
quinolines using ring-closing metathesis (RCM): its application to the 
synthesis of key intermediates for anti-malarial agents”, Tetrahedron, 60, 
3017–3035. 
[142]. M.E. Theoclitou, and L.A. obinson (2002), “Novel facile synthesis of 2,2,4 
substituted 1,2-dihydroquinolines via a modified Skraup reaction”, 
Tetrahedron Letters, 43, 3907–3910. 
 148 
[143]. V. Tiwari, P.Ali, J. Meshram (2010), “Microwave assisted synthesis of 3-(2-
chloroquiolin-3-yl)-1-substituted phenyl prop-2-en-1-ones using K2CO3 as a 
mild, cheap and inexpensive catalyst”, International J. ChemTech Res., 2 (2), 
1031-1035. 
[144]. J. Tóth, G.Blaskó, et al (2006), “Synthesis of new quinoline derivatives”, 
Synth. Comm., 36, 3581–3589. 
[145]. M. Xu, J. Zhang, et al (2010), “Convenient and efficient preparation of ethyl 
6-n-decyloxy-7-ethoxy-4-hydroxyquinoline-3-carboxylate”, Synth. Comm., 40, 
992–997. 
[146]. S. J. Um, S.H. Park, et al (2003), “Synthesis of novel quinolinecarboxamide 
derivatives with estrogenic activity”, Bull. Korean Chem. Soc., 24 (5), 677-680. 
[147]. J.S. Yadav, P.P. ao, et al (2005), “Sulfamic acid: an efficient, cost-effective 
and recyclable solid acid catalyst for the Friedländer quinoline synthesis”, 
Tetrahedron Letters, 46, 7249–7253. 
[148]. S.A. Yamashkin, and E.A. Oreshkina (2006), “Traditional and modern 
approaches to the synthesis of quinoline systems by the Skraup and Döebner–
Miller methods. (review)”, Chem. Het. Comp., 42 (6), 701 – 718. 
[149]. Y.C. Wu, L. Liu, et al (2006), “Skraup-Doebner-Von Miller quinoline 
synthesis revisited: reversal of the regiochemistry for -aryl-,-unsaturated -
ketoesters”, J. Org. Chem., 71, 6592-6595. 
[150]. X.Y. Zhang, X.S. Fan, et al (2004), “A novel green synthesis of quinolines 
through acid-catalyzed Friedländer reaction in ionic liquids”, Chinese 
Chemical Letters, 15 (10), 1170-1172. 
[151].