Phân tích phổ 1H-NMR chúng tôi đo đƣợc của hợp chất dendrimer PAMAM
G3.0-FA cho thấy bên cạnh sự xuất hiện các tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer
PAMAM G3.0 còn có các tín hiệu proton đặc trƣng của các nhóm nguyên tử trong
phân tử acid folic: k, m, r, p và q, điều này chứng tỏ có sự gắn kết acid folic vào
dendrimer PAMAM G3.0 (hình 3.14, hình 3.15). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Durairaj Chandrasekar [79], Hong Zong [78], Yuanqing Zhang [106], Youngseon
Choi [76] và một số báo cáo [3, 7, 85, 107].
179 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp hệ chất mang thuốc nano polyamidoamine (pamam) biến tính có khả năng hướng đích đến tế bào ung thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
(a )
2
( j)
3
(a )
2
H( C H )
H( C H )
( C H )
( C H )
S
0,322
S
2,866
x% .100% .100% 7,00%
32x3H
30x2
H
Số nhóm chuyển hóa:
z = x%.32 = 7,00%.32 = 2,24 2 nhóm
Khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C12-poC đƣợc tính
toán nhƣ sau (sử dụng dữ liệu bảng 1.2, bảng 2.3):
WtNMR = WtLT(dendrimer PAMAM 2.5) + z. WtLT(dodecylamine) – z. WtLT(MeOH)
= 6045 + 2. 185,35 – 2. 32,04146
= 6352
(với dendrimer PAMAM G2.5 = 6045; H = 1,00784; O = 15,9994; C = 12,0107)
Các dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C12-60o, G2.5-C12-80oC đƣợc tính toán
tƣơng tự và lập thành bảng sau (bảng 3.14).
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát nhiệt độ phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G2.5
với dodecylamine
Dẫn xuất
dendrimer
PAMAM G2.5
( j)
3
(a )
2
H( C H )
H( C H )
S
S
( j)
3
( a )
2
( C H )
( C H )
H
H
độ chuyển
hóa
(x%)
số nhóm
chuyển hóa
(z nhóm)
Khối lƣợng
phân tử
(WtNMR)
G2.5-C12-p
0
C
0,322
2,865
32x3
30x2
7,00 2 6352
102
G2.5-C12-60
0
1,117
4,191
32x3
30x2
16,66 5 6809
G2.5-C12-80
0
3,095
5,767
32x3
30x2
33,50 11 7727
Nhìn vào kết quả bảng 3.14 cho thấy, với nhiệt độ khảo sát lần lƣợt là nhiệt độ
phòng, 60oC và 80oC của phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với tác nhân
dodecylamine thì độ chuyển hóa của dẫn xuất ở 80oC là cao nhất (x ; 33,50 ), số
chuyển hóa (n; 11 nhóm). Điều này đƣợc giải thích do phản ứng của dendrimer
PAMAM G2.5 với dodecylamine là phản ứng thu nhiệt nên cần cung cấp nhiệt độ để
phản ứng xảy ra. Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao sản phẩm sẽ bị phân hủy, các tác chất bay
hơi ảnh hƣởng đến khả năng thế cũng nhƣ hiệu suất phản ứng. Nhƣ vậy, độ chuyển
hóa của dẫn xuất ở 80oC là tốt nhất trong dãy nhiệt độ khảo sát (đồ thị 3.5).
Đồ thị 3.5: Kết quả khảo sát biến tính PAMAM G2.5 với dodecylamine theo nhiệt độ
3.2.4.2 Biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine (butylamine,
ocylamine, decylamine và dodecylamine )ở nhiệt độ 80oC
Phổ 1H-NMR dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-C4, G2.5-C8, G2.5-C10
(G2.5-C10-80
o
C ) và G2.5-C12 (500 MHz, MeOD, δppm) (phụ lục 20,21,22,19) xuất
hiện tín hiệu proton các peak đặc trƣng của hợp chất: -CH2CH2N< (a); -
CH2CH2CO- (b); -CH2CH2CONH- (c); -CONHCH2CH2N- (e); -CH2CH2COOCH3
(g); -COOCH3 (h) và -CH3 (j). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
2
5
11
0
2
4
6
8
10
12
Nhiệt độ
phòng
60 80
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-dodecylamine
Số nhóm chuyển hóa (z)
103
Saovapakhiran , José L. Santos , Julia Morales-Sanfrutos và một số nghiên cứu về dẫn
xuất dendrimer PAMAM . Sản phẩm tổng hợp đƣợc dạng sệt màu vàng nhạt, có công
thức cấu tạo chung G2.5-(CO-NH-CH2(CH2)nCH3)z (hình 3.13)
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với các
alkylamine đƣợc thống kê qua bảng 3.15.
Bảng 3.15: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G2.5
với alkylamine
Vị trí
H
H của nhóm
Độ dịch chuyển hóa học (, ppm)
G2.5-C4 G2.5-C8 G2.5-C10 G2.5-C12
a
-CH2CH2N-
(30 nhóm)
2,63
2,53-2,63 2,54-2,59 2,56-2,62
b
-CH2CH2CO-
(60 nhóm)
2,78-2,83
2,77-2,83 2,46-2,47 2,74-2,82
c
-CH2CH2CONH-
(28+z nhóm)
2,47-2,49
2,40 2,37 2,34-2,40
e
-CONHCH2CH2-
(28+z nhóm)
3,26-3,36
3,18-3,33 3,18-3,33 3,16-3,36
g
-CH2CH2COO-CH3
(32-z nhóm)
2,51-2,59
2,47-2,49 2,47-2,49 2,47-2,51
h
-COO-CH3
(32-z nhóm)
3,69
3,68-3,71 3,68-3,73 3,68
j
-CO-NH-(CH2)n-CH3
(z nhóm)
0,92
0,92 0,90 0,92
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR
(phụ lục 20,21,22,19) và áp dụng công thức (công thức 2.2) chúng tôi xác định đƣợc
độ chuyển hóa (x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm) và khối lƣợng phân tử (WtNMR)
của các dẫn xuất PAMAM G2.5 với alkylamine với: butylamine (sản phẩm: G2.5-C4),
ocylamine(sản phẩm: G2.5-C8), decylamine (sản phẩm: G2.5-C10) và dodecylamine
(sản phẩm: G2.5-C12). (bảng 3.16).
104
Bảng 3.16: Kết quả biến tính dendrimer PAMAM G2.5 với alkylamine
Dẫn xuất
dendrimer
PAMAM G2.5
( j)
3
(a )
2
H( C H )
H( C H )
S
S
( j)
3
( a )
2
( C H )
( C H )
H
H
độ chuyển
hóa
(x%)
số nhóm
chuyển hóa
(z nhóm)
Khối lƣợng
phân tử
(WtNMR)
G2.5-C4
1,020
4,635
32x3
30x2
13,75 4 6208
G2.5-C8
0,286
1,894
32x3
30x2
14,38 5 6529
G2.5-C10
0,591
2,019
32x3
30x2
18,29 6 6794
G2.5-C12
3,095
5,767
32x3
30x2
33,50 11 7727
Các kết quả từ bảng 3.16 cho thấy, khả năng phản ứng của các alkylamine tăng
dần theo chiều dài mạch cacbon. Điều này xảy ra do hiệu ứng cảm ứng dƣơng (I+) đẩy
electron về phía nguyên tử N của các gốc hydrocarbon trong alkylamine làm tăng tính
bazơ của amine [95].
Đồ thị 3.6: Kết quả biến tính PAMAM G2.5 với alkylamine
4
5
6
11
0
2
4
6
8
10
12
G2.5-C4 G2.5-C8 G2.5-C10G2.5-C12
Dẫn xuất dendrimer PAMAM G2.5-alkylamine
Số nhóm chuyển hóa
(z)
105
Đây cũng là cơ sở biến tính cho những phản ứng giữa dendrimer PAMAM thế
hệ lẻ có các nhóm –COO-CH3 bề mặt với tác nhân có chứa nhóm amine.
3.3 BIẾN TÍNH DENDRIMER PAMAM G3.0 VỚI TÁC NHÂN
HƢỚNG ĐÍCH – ACID FOLIC
3.4.1 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với tác nhân hƣớng đích - acid folic
Phân tích phổ 1H-NMR chúng tôi đo đƣợc của hợp chất dendrimer PAMAM
G3.0-FA cho thấy bên cạnh sự xuất hiện các tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer
PAMAM G3.0 còn có các tín hiệu proton đặc trƣng của các nhóm nguyên tử trong
phân tử acid folic: k, m, r, p và q, điều này chứng tỏ có sự gắn kết acid folic vào
dendrimer PAMAM G3.0 (hình 3.14, hình 3.15). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Durairaj Chandrasekar [79], Hong Zong [78], Yuanqing Zhang [106], Youngseon
Choi [76] và một số báo cáo [3, 7, 85, 107]. Sản phẩm PAMAM G3.0-FA thu đƣợc
dạng sánh dẻo màu vàng cam.
Hình 3.14: Cấu trúc sản phẩm dendrimer PAMAM G 3.0-FA
106
Hình 3.15: Phổ 1H-NMR của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-FA
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid
folic đƣợc thống kê qua bảng 3.17.
Bảng 3.17: Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm G3.0-FA
Vị trí H H của nhóm
Độ dịch chuyển hóa học
(, ppm)
a -CH2CH2N-(30 nhóm) 2,52
b -CH2CH2CO-(60 nhóm) 2,73-2,79
c -CH2CH2CONH-(60 nhóm)
2,19-2,34 i -CH2CH2CONH-(z nhóm)
s -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm)
d -CH2NH2 (32- z nhóm) 2,62
e -CONHCH2CH2- (60+z nhóm) 3,08-3,22
107
k
(z nhóm)
8,54
m
(2z nhóm)
7,62-7,63
p
(z nhóm)
4,66
q -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm) 4,50
r
(2z nhóm)
6,73-6,75
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (k) trên phổ 1H-NMR
(hình 3.30), áp dụng công thức xác định đƣợc độ chuyển hóa:
(k)
(a )
2
(k)
(a )
2
H( C H )
H( C H )
( C H )
( C H )
S
1,000
S
23,402
x% .100% .100% 8,01
32x
%
1H
30x2
H
số nhóm chuyển hóa của sản phẩm: z = 8,01%.32 3 nhóm
Khối lƣợng phân tử của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-FA:
WtNMR = 8179
(với dendrimer PAMAM G3.0 = 6909; C = 12,0107; O = 15,9994; H = 1,00784)
108
Trong phép tính trên, giá trị:
( k )
( a )
2
( C H )
( C H )
H
32x1
H 30x2
đƣợc thế ứng với 32 nhóm (-CH=) ở vị trí (k), mỗi nhóm có 1 proton H và 30
nhóm methylen (-CH2-) ở vị trí (a), mỗi nhóm có 2 proton H; ứng trong công thức cấu
tạo của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-FA, theo độ chuyển hóa sản phẩm của lý
thuyết 100%.
Vậy đã có khoảng 3 nhóm folate đƣợc gắn thành công lên bề mặt dendrimer
PAMAM G3.0, kết luận sản phẩm: G3.0-(FA)3.
Qui trình phản ứng biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với acid folic sử dụng
chất trung gian EDC khá đơn giản. Quá trình tinh chế sản phẩm sử dụng túi thẩm tách
Cellulose MWCO 3.500-5.000D để loại bỏ các phân tử nhỏ. Trên cơ sở các dữ liệu
phổ 1H-NMR đã xác định đƣợc độ chuyển hóa (x%; 8,01%), số nhóm chuyển hóa (z; 3
nhóm) và khối lƣợng phân tử của dẫn xuất dendrimer (WNMR; 8179).
3.4.2 Biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với hexanoyl chloride và tác nhân
hƣớng đích - acid folic
Phân tích phổ 1H-NMR (hình 3.17) của hợp chất dendrimer PAMAM G3.0-C6-
FA cho thấy bên cạnh sự xuất hiện các tín hiệu proton đặc trƣng của dendrimer
PAMAM G3.0 còn có các tín hiệu proton của các nhóm đặc trƣng của các nhóm
nguyên tử trong phân tử acid folic (k, m, r, p và q) và các tín hiệu proton của nhóm
alkyl (j) có trong hexanoyl chloride. Điều đó chứng tỏ có sự gắn kết nhóm folate và
nhóm hexanoyl vào dendrimer PAMAM G3.0. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Durairaj Chandrasekar [79], Hong Zong [78], Yuanqing Zhang [106], Youngseon
Choi [76] và một số báo cáo [3, 7, 85, 107]. Dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-
FA thu đƣợc có màu vàng cam. Công thức cấu tạo dẫn xuất dendrimer PAMAM G
3.0-C6-FA (hình 3.16).
109
Hình 3.16: Cấu trúc dẫn xuất dendrimer PAMAM G 3.0-C6-FA
Hình 3.17: Phổ của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
110
Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm biến tính dendrimer PAMAM G3.0 với
hexanoyl chloride và tác nhân hƣớng đích - acid folic đƣợc thống kê qua bảng 3.18.
Bảng 3.18: Dữ liệu phổ 1H-NMR của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
Vị trí H H của nhóm
Độ dịch chuyển hóa học
(, ppm)
a -CH2CH2N-(30 nhóm) 2,52
b -CH2CH2CO-(60 nhóm) 2,81
c -CH2CH2CONH-(60+y nhóm)
2,10-2,34 i -CH2CH2CONH-(z nhóm)
s -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm)
d -CH2NH2 (32- z-ynhóm) 2,73
e -CONHCH2CH2- (60+z+y nhóm) 3,20
k
(z nhóm)
8,54
m
(2z nhóm)
7,61-7,63
p
(z nhóm)
4,70
q -CH2CH(COOH)CO-NH- (z nhóm) 4,48
r
6,71-6,72
111
(2z nhóm)
j -NHCO-CH2(CH2)3CH3 (y nhóm) 0,82
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (j) trên phổ 1H-NMR, áp
dụng công thức (công thức 2.2) xác định đƣợc độ chuyển hóa của nhóm hecxanoyl:
( j)
3
(a )
2
( j)
3
(a )
2
H( C H )
H( C H )
( C H )
( C H )
S
3,000
S
9,370
x% .100% .100% 20%
32x3H
30x2
H
Số nhóm chuyển hóa hecxanoyl: z = 20%.32 6 nhóm
Vậy đã có 6 nhóm hecxanoyl đƣợc gắn lên bề mặt dendrimer PAMAM G3.0.
Dựa vào độ dịch chuyển của các tín hiệu proton (a) và (k) trên phổ
1
H-NMR, áp dụng công thức xác định đƣợc độ chuyển hóa nhóm folat:
(k)
( a )
2
(k)
( a )
2
H( C H )
H( C H )
( C H )
( C H )
S
0,406
S
9,370
x% .100% .100%
32x1H
30x2
H
8,01%
z = x%.32 = 8,01%.32 = 2,59 3 nhóm
Vậy đã có 3 nhóm folat đƣợc gắn lên bề mặt PAMAM G3.0.
Kết luận sản phẩm là G3.0-(C6)6-(FA)3.
Khối lƣợng phân tử của sản phẩm dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA:
WtNMR = WtLT(dendrimer PAMAM 3.0) + 6. WtLT(hexanoyl chloride) – 6. WtLT(HCl) + 3. WtLT(acid folic)
– 3. WtLT(nƣớc)
= 6909 + 6. 134,60 – 6. 36,46084 + 3. 441,40 – 3. 18,01508
= 8768
Trong nghiên cứu của nhóm nghiên cứu thuộc viện công nghệ nano Michigan và
trƣờng đại học Michigan họ đã gắn acid folic lên dendrimer PAMAM G5.0 với tỉ lệ
3:1 và mang lại hiệu quả hƣớng đích nhƣ mong đợi [78]. Từ kết quả thí nghiệm, chúng
112
tôi cũng đã gắn đƣợc 3 phân tử acid folic lên bề mặt dendrimer PAMAM G 3.0. Đây là
kết quả khá khả quan cho các nghiên cứu về chất mang thuốc.
Quá trình tinh chế sản phẩm sử dụng túi thẩm tách Cellulose MWCO 3.500-
5.000D để loại bỏ các phân tử nhỏ. Trên cơ sở các dữ liệu phổ 1H- NMR đã xác định
đƣợc độ chuyển hóa (x ; 8,01 ), số nhóm chuyển hóa (z; 3) và khối lƣợng phân tử
của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA (WtNMR; 8768).
3.4 KẾT QUẢ THỬ ĐỘC TÍNH TẾ BÀO
Khả năng ức chế sự tăng trƣởng tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 và các dẫn
xuất alkyl-dendrimer PAMAM G3.0 đã đƣợc thử nghiệm trên các tế bào MCF-7
(Frederick, MD, USA) bằng EZ-Cytox Cell Viability Assay Kit, tại trƣờng Đại học
Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
Trong thử nghiệm này, chúng tôi đã lựa chọn dendrimer PAMAM 3.0 và 4 dẫn
xuất alkyl của dendrimer PAMAM G3.0, với số nguyên tử carbon của mạch alkyl tăng
từ 2 đến 14 (dendrimer PAMAM G3.0-C2, G3.0-C6, G3.0-C10 và G3.0-C14) để khảo
sát khả năng gây độc tế bào.
Đồ thị 3.7: Kết quả thử độc tế bào của PAMAM G3.0, PAMAM G3.0-C2, PAMAM
G3.0-C6, PAMAM G3.0-C10 và PAMAM G3.0-C14 trên tế bào MCF-7
113
Qua kết quả thử nghiệm thu đƣợc thể hiện trên đồ thị 3.7, chúng tôi đã chứng
minh khi gắn nhóm alkyl lên bề mặt của dendrimer PAMAM 3.0 thì các dẫn chất này
có tác dụng làm giảm khả năng gây độc tế bào so với dendrimer PAMAM G3.0. Bên
cạnh đó, số lƣợng các nhóm alkyl và chiều dài của mạch carbon cũng ảnh hƣởng đến
kết quả độc tính tế bào. Khi so sánh giữa dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C2 (10
nhóm chuyển hóa) với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C14 (11 nhóm chuyển hóa)
thì khả năng gây độc tế bào của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C14 giảm đáng kể.
Khi số lƣợng các nhóm alkyl càng nhiều càng làm giảm số lƣợng nhóm amine
trên bề mặt phân tử dendrimer PAMAM G3.0. Chuỗi carbon càng dài càng làm giảm
khả năng gây độc tế bào của dendrimer PAMAM G3.0 do độ che phủ và bao bọc các
nhóm amine bề mặt tăng lên làm hạn chế khả năng tƣơng tác với màng tế bào. Độc
tính của dendrimer gây ra cho sự tƣơng tác giữa bề mặt điện tích dƣơng của dendrimer
PAMAM với màng tế bào tích điện âm, do đó khi làm giảm điện tích dƣơng của bề
mặt dendrimer PAMAM bởi các nhóm alkyl sẽ làm giảm độc tính của các dendrimer
[35, 36, 57, 71]. Rohit B. Kolhatkar và cộng sự [57] đã chứng minh khả năng gây
độc giảm hơn 10 lần khi tăng các nhóm acetyl trên bề mặt dendrimer PAMAM. Báo
cáo của Rachaneekorn Jevprasesphant [71] cũng đã cho thấy, khả năng gây độc tế bào
của dẫn xuất dendrimer PAMAM giảm đáng kể khi chiều dài mạch carbon tăng lên.
3.5 KẾT QUẢ THÂM NHẬP TẾ BÀO
Khả năng thâm nhập tế bào của G3.0-C6-FITC và G3.0-C6-FA-FITC đã đƣợc
thử nghiệm trên dòng tế bào Hela bằng kính hiển vi quét laser đồng tiêu (Confocal
laser scanning microscopy) tại trƣờng Đại học Ajou, TP. Suwon, Hàn Quốc.
Kết quả phân tích bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu (confocal laser scanning
microscopy) (hình 3.18).
114
Tế bào đối chứng
Tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC
Tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC
Hình 3.18: Kết quả phân tích bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu
115
Qua phân tích hình ảnh thâm nhập tế bào bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu
(hình 3.18), chúng tôi nhận thấy các tín hiệu huỳnh quang FITC tích lũy tập trung ở
vùng xung quanh nhân tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-
FITC có gắn tác nhân hƣớng đích acid folic. Điều này thể hiện khả năng tƣơng tác
mạnh với tế bào ung thƣ của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC có gắn
tác nhân hƣớng đích acid folic, chứng minh khả năng hƣớng đích chủ động của dẫn
xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC [2, 25].
Khi quan sát tế bào đối chứng và tế bào đã xử lý với dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0-C6-FITC không gắn tác nhân hƣớng đích acid folic, chúng tôi nhận
thấy tín hiệu huỳnh quang FITC không xuất hiện ở tế bào đối chứng nhƣng có xuất
hiện với cƣờng độ thấp ở tế bào xử lý với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC
không gắn tác nhân hƣớng đích acid folic, điều này cho thấy khả năng hƣớng đích thụ
động của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC.
Qua kết quả khảo sát thâm nhập tế bào của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-
C6-FITC và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC, chúng tôi đã chứng
minh đƣợc khả năng hƣớng đích chủ động của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-
FA-FITC có tác nhân hƣớng đích acid folic và khả năng hƣớng đích thụ động của dẫn
xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC không gắn tác nhân hƣớng đích acid folic.
Kết quả trên cũng đã cho thấy khả năng thâm nhập tế bào của dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA-FITC có tác nhân hƣớng đích acid folic là tốt hơn so
với dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FITC không gắn tác nhân hƣớng đích acid
folic. Chứng minh khả năng hƣớng đích của acid folic do tƣơng tác giữa folat với
receptor folat chỉ có trên tế bào ung thƣ (khi tế bào tăng sinh mạnh) mà không có ở tế
bào bình thƣờng. Đây là ƣu điểm vƣợt trội của chất mang thuốc hƣớng đích. Các
nghiên cứu của Kukowska-Latallo JF [32], Youngseon Choi [76] và một số báo cáo [3,
4, 6, 35, 78-81, 103] cũng đã chứng minh khả năng hƣớng đích của chất mang thuốc
có gắn tác nhân folate.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của liệu pháp điều trị ung thƣ mới sử
dụng các hệ mang thuốc có gắn tác nhân hƣớng đích acid folic. Các hệ mang thuốc này
sẽ đến đúng vị trí tế bào ung thƣ thông qua các dấu hiệu chọn lọc (receptor folat), góp
phần nâng cao hiệu quả và tính an toàn cho liệu pháp.
116
3.6 XÁC ĐỊNH KÍCH THƢỚC NANO CỦA DENDRIMER G3.0 VÀ
MỘT SỐ DẪN XUẤT
Kích thƣớc nano của dendrimer PAMAM G3.0 và một số dẫn xuất đƣợc xác
định bằng kính hiển vi điện tử truyền qua TEM, JEM 1010 (JEOL, Japan), Đại học
Bách khoa, TP. HCM.
Hình 3.19: Kết quả TEM của Dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0-C6
Hình 3.20: Kết quả TEM của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-FA và G3.0-C6-FA
Ảnh TEM của dendrimer PAMAM G3.0 (hình 3.19) cho thấy các hạt nano
dendrimer PAMAM G3.0 đƣợc thành lập có dạng hình cầu và kích thƣớc hạt khác
nhau từ 3 đến 4 nm. Sau khi biến tính với hexanoyl chloride và acid folic cho các sản
117
phẩm biến tính dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6, G3.0-FA, G3.0-C6-FA có kích
thƣớc hạt từ 4 đến 6 nm (hình 3.19-20). Một số ảnh TEM điển hình của dendrimer
G3.0 và các dẫn xuất cho thấy các hợp chất tổng hợp đƣợc có kích thƣớc nano phù hợp
với lý thuyết phân tử.
Với kích thƣớc nano này các dẫn xuất dendrimer có tiềm năng rất lớn trong các
lĩnh vực y - dƣợc, nhƣ mang thuốc, vận chuyển gene, [17, 32, 87, 102, 108-110].
3.7 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG MANG VÀ NHẢ THUỐC
3.7.1 Khảo sát khả năng mang (nang hóa) thuốc chống ung thƣ 5-fluorouracil
Trong khảo sát thực nghiệm này, chúng tôi sử dụng HPLC để xác định hàm
lƣợng thuốc 5-FU tự do không nang hóa bằng phƣơng pháp HPLC, dựa vào diện tích
peak của sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dendrimer PAMAM G3.0 (216,39),
dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA (176,02) và đƣờng chuẩn ta tính đƣợc hàm
lƣợng thuốc tự do không nang hóa trong quá trình nhả thuốc, từ đó ta tính đƣợc lƣợng
thuốc nang hóa bằng hiệu lƣợng thuốc ban đầu (40mg) và lƣợng thuốc tự do không
nang hóa dendrimer G3.0 (17,406mg) và dẫn xuất dendrimer G3.0-C6-FA
(13,296mg). Do cấu trúc gốc hexyl xoắn và gốc folate gấp khúc tạo ra các khoảng
trống giữ các phân tử 5-FU nên dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang
thuốc (26,704 mg) nhiều hơn dendrimer PAMAM G3.0 (22,594mg).
Lƣợng 5-FU nang hóa trong cấu trúc dendrimer PAMAM và dẫn xuất đƣợc tính
toán gián tiếp thông qua nồng độ 5-FU tự do không nang hóa bằng phƣơng pháp đo
HPLC. 5-FU đƣợc pha với 6 nồng độ khác nhau từ 0.00125 – 1 (mg/ml), sau đó đo
HPLC để xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn: y = 14732x + 45.442 (R2 =0.9999)
(phụ lục 25).
118
Hình 3.21: Sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dendrimer PAMAM G3.0
Hình 3.22: Sắc kí đồ của 5-FU không nang hóa trong dẫn xuất dendrimer
PAMAM G3.0-C6-FA
Diện tích tín hiệu của các mẫu 5-Fu không nang hóa trong : dendrimer PAMAM
G3.0 là 216,39 và dẫn xuât dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA là 176,02. Tính toán
đƣợc kết quả là 1gam chất mang dendrimer PAMAM G3.0 mang đƣợc 112.97mg
thuốc 5-FU và 1gam chất mang dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang đƣợc
133,52mg thuốc 5-FU.
Kết quả thử nghiệm cho thấy khả năng mang thuốc hiệu quả của dendrimer
PAMAM:
119
- 1 gam chất mang dendrimer PAMAM G3.0 mang đƣợc 112,97mg thuốc 5-FU
tƣơng ứng với 6 phân tử thuốc 5-FU đƣợc mang bên trong 1 cấu trúc phân tử
PAMAM G3.0.
- 1 gam chất mang dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang đƣợc
133,52mg thuốc 5-FU tƣơng ứng với 9 phân tử thuốc 5-FU đƣợc mang trong 1
cấu trúc phân tử PAMAM G3.0-C6-FA.
3.7.2
Khảo sát khả năng nhả thuốc chống ung thƣ 5-FU đƣợc nhả ra của dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3-C6-FA/5-FU và 5-FU tự do đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
đo HPLC.
Đồ thị 3.8: Đồ thị biểu hiện lƣợng thuốc đƣợc giải phóng của G3-C6-FA/5FU và 5-FU tự do
Kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy khả năng phát hành chậm của thuốc từ hệ
thống PAMAM G3-C6-FA/5-FU và nhả chậm hơn so với 5-FU tự do. Đây cũng là một
cải tiến đáng kể trong việc kéo dài sinh khả dụng thuốc, vì chống ung thƣ 5-FU đã
đƣợc báo cáo là có thời gian lƣu thông trong máu rất ngắn [47].
0
20
40
60
80
100
120
1h 3h 7h 12h 24h
5-FU %
G3.0-C6-FA/5FU %
120
KẾT LUẬN
Nhìn lại mục tiêu ban đầu của luận án: “Nghiên cứu tổng hợp hệ chất mang
thuốc nano polyamidoamine (PAMAM) biến tính có khả năng hƣớng đích đến tế
bào ung thƣ”. Một số kết quả mới của luận án đạt đƣợc có thể tóm tắt nhƣ sau:
1. Đã tổng hợp thành công các thế hệ dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G3.0 (hiệu
suất phản ứng từ 71-89%), với mục đích thu đƣợc các dendrimer PAMAM
G2.5 và dendrimer PAMAM G3.0 sử dụng cho các biến tính bề mặt của
dendrimer PAMAM.
2. Xây dựng thành công phƣơng pháp tính toán mới trên cơ sở dữ liệu phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân 1H NMR và khối phổ MS ở các dendrimer PAMAM thế hệ
thấp từ G-0.5 đến G2.0 để tính khối lƣợng phân tử của các dendrimer PAMAM
thế hệ cao (từ thế hệ G3.0 trở đi). Hiệu số sai lệch so với lý thuyết của phƣơng
pháp này khoảng từ 0-6 , tƣơng đƣơng với kết quả sử dụng phƣơng pháp khối
phổ MALDI-TOF-MS.
3. Tổng hợp thành công các hợp chất dendrimer PAMAM G3.0 biến tính với các
dãy alkyl hóa nhƣ acyl chloride, acid carboxylic, alcohol và dendrimer
PAMAM G2.5 với các alkylamine.
4. Đã xây dựng thành công phƣơng pháp tính toán mới trên cơ sở dữ liệu phổ 1H-
NMR để xác định độ chuyển hóa (x ), số nhóm chuyển hóa (z nhóm), khối
lƣợng phân tử của các dẫn xuất dendrimer PAMAM-alkyl.
5. Đã khảo sát độc tính tế bào trên tế bào MCF-7 của dendrimer PAMAM G3.0 và
các dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0, với số nguyên tử carbon của mạch alkyl
tăng từ 2 đến 14 (dendrimer PAMAM G3.0-C2, G3.0-C6, G3.0-C10 và G3.0-
C14). Kết quả cho thấy sau khi đƣợc alkyl hóa, độc tính tế bào của dẫn xuất
dendrimer PAMAM G3.0-alkyl giảm đáng kể so với dendrimer PAMAM G3.0
chƣa biến tính. Mạch alkyl càng dài thì sau khi gắn vào dendrimer PAMAM
càng làm giảm độc tính của dendrimer.
121
6. Đã gắn thành công tác nhân hƣớng đích acid folic lên hệ mang thuốc dendrimer
PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6 tạo thành hệ chất
mang thuốc dendrimer PAMAM G3.0-FA và dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA.
7. Bằng kính hiển vi laser quét đồng tiêu đã chứng minh đƣợc khả năng hƣớng
đích chủ động của hệ mang thuốc dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
8. Đã khảo sát kích thƣớc của dendrimer PAMAM G3.0 và các dẫn suất
dendrimer PAMAM G3.0-C6; PAMAM G3.0-FA; PAMAM G3.0-C6-FA bằng
hình ảnh TEM. Kích thƣớc của các hệ chất này nằm trong khoảng 4-6nm.
9. Đã khảo sát thành công khả năng mang và nhả thuốc chống ung thƣ 5-FU của
dendrimer PAMAM G3.0 và dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA. Kết
quả phân tử dendrimer PAMAM G3.0 mang đƣợc 6 phân tử 5-FU, trong khi đó
dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA mang đƣợc nhiều hơn (9 phân tử 5-
FU). Và trong môi trƣờng PBS, thuốc 5-FU đƣợc nhả từ hệ mang thuốc
PAMAM G3.0-C6-FA/5FU chậm hơn so với đối chứng 5-FU.
122
KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục đề tài này với các thế hệ dendrimer PAMAM cao hơn, để đạt hiệu quả
mang thuốc tốt hơn.
- Nghiên cứu biến tính các dẫn xuất dendrimer PAMAM với các tác nhân hƣớng
đích khác nhƣ Arg-Gly-Asp (RGD); epidermal growth factor receptor (EGFR);
và kháng thể HER-2, ...
123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Bích Trâm, Trần Ngọc Quyển, Nguyễn Cửu Khoa, Ứng dụng phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân trong phân tích đánh giá các polyaminoamin dendrimer
và dẫn xuất, Tạp chí Hóa học, 51(4AB), pp 276-279, 2013.
2. Thị Bich Tram Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Cuu Khoa Nguyen, Biocompatible
and cellular uptake enhancement of polyamidoamine dendrimer via fatty alkyl
conjugation, Tạp chí Hóa học, 51(4AB), pp 259-263, 2013.
3. Ngoc Quyen Tran, Ngoc Hoa Nguyen, Thị Bich Tram Nguyen, Nguyen Cuu
Khoa, Positive effect of dendrimers nanocarriers on reducing cytotoxicity of
anticancer drugs, Tạp chí Hóa học, 51(4AB), pp 270-275, 2013.
4. Thị Bich Tram Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Cuu Khoa Nguyen, Cytotoxic
behaviors of pamam-based dendrimers loading platinium compounds, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, 51(5A), pp 334-341, 2013.
5. Cuu Khoa Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Thi Bich Tram Nguyen, Kim Ngoc Phan,
Dendrimer-based nanocarriers demonstrating a high efficiency for loading and
releasing anticancer drugs against cancer cells in vitro and in vivo, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, 51(5A), pp 224-232, 2013.
6. Thi Bich Tram Nguyen, Phuc Thinh Nguyen, Minh Nhật Hồ, Cuu Khoa
Nguyen, and Ngoc Quyen Tran, 5-Fluororacil loading and releasing behavior
from alkylated polyamidoamine G3.0, the 7
th
International Workshop on
Advanced Materials Science and nanotechnology, Hạ Long City, VN, 2014.
7. Nguyen Thi Bich Tram, Phuc Thinh Nguyen, Nguyen Đại Hải, Nguyen Cuu
Khoa, Tran Ngoc Quyen, 5-Fluororacil loading and releasing behavior from
alkylated polyamidoamine G3.0 dendrimer - folate, Tạp chí Hóa học, 53(4e3),
pp 168-173, 2015.
124
8. Thi Bich Tram Nguyen, Thi Tram Chau Nguyen, Hoang Chinh Tran, Cuu Khoa
Nguyen, and Ngoc Quyen Tran, 1-H NMR Spectroscopy as an Effective Method
for Predicting Molecular Weight of Polyaminoamine Dendrimers and Their
Derivatives, International Journal of Polymer Analysis and Characterization,
International Journal of Polymer Anal. Charact., 20: 57–68, 2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jevprasesphant, R., et al., 2003, The influence of surface modification on the
cytotoxicity of PAMAM dendrimers. International Journal of Pharmaceutics.
252(1–2): p. 263-266.
2. Jain, K., et al., 2010, Dendrimer toxicity: Let's meet the challenge. International
Journal of Pharmaceutics. 394(1–2): p. 122-142.
3. Singh, P., et al., 2008, Folate and Folate−PEG−PAMAM Dendrimers:
Synthesis, Characterization, and Targeted Anticancer Drug Delivery Potential
in Tumor Bearing Mice. Bioconjugate Chemistry. 19(11): p. 2239-2252.
4. Chandrasekar, D., et al., 2007, Folate coupled poly (ethyleneglycol) conjugates
of anionic poly (amidoamine) dendrimer for inflammatory tissue specific drug
delivery. Journal of Biomedical Materials Research Part A. 82(1): p. 92-103.
5. Yang, W., et al., 2009, Targeting cancer cells with biotin–dendrimer
conjugates. European Journal of Medicinal Chemistry. 44(2): p. 862-868.
6. Wang, Y., et al., 2011, Targeted delivery of doxorubicin into cancer cells using
a folic acid–dendrimer conjugate. Polymer Chemistry. 2(8): p. 1754-1760.
7. Wang, S. and P.S. Low, 1998, Folate-mediated targeting of antineoplastic
drugs, imaging agents, and nucleic acids to cancer cells. Journal of Controlled
Release. 53(1–3): p. 39-48.
8. Boas, U., J.B. Christensen, and P.M. Heegaard, 2006. Dendrimers in medicine
and biotechnology: new molecular tools. Royal Society of Chemistry.
9. Thomas, T.P., et al., 2011, Folate‐targeted nanoparticles show efficacy in the
treatment of inflammatory arthritis. Arthritis & Rheumatism. 63(9): p. 2671-
2680.
10. Qi, R., et al., 2015, Folate receptor-targeted dendrimer-methotrexate conjugate
for inflammatory arthritis. Journal of biomedical nanotechnology. 11(8): p.
1431-1441.
11. Dutta, T., M. Garg, and N.K. Jain, 2008, Targeting of efavirenz loaded tuftsin
conjugated poly(propyleneimine) dendrimers to HIV infected macrophages in
vitro. European Journal of Pharmaceutical Sciences. 34(2–3): p. 181-189.
12. Astruc, D., E. Boisselier, and C. Ornelas, 2010, Dendrimers designed for
functions: from physical, photophysical, and supramolecular properties to
applications in sensing, catalysis, molecular electronics, photonics, and
nanomedicine. Chemical Reviews. 110(4): p. 1857-1959.
13. Tomalia, D.A., et al., 1985, A new class of polymers: starburst-dendritic
macromolecules. Polymer Journal. 17(1): p. 117-132.
14. Challa, T., A. Goud.B, and e. al, 2011, Dendrimers: A novel polymer for drug
delivery. International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and
Research. Vol. 9(1): p. 88-99.
15. Tomalia, D.A., A.M. Naylor, and W.A. Goddard, 1990, Starburst dendrimers:
molecular‐level control of size, shape, surface chemistry, topology, and
flexibility from atoms to macroscopic matter. Angewandte Chemie
International Edition in English. 29(2): p. 138-175.
16. Prajapati, S.K., et al., 2016, Dendrimers in drug delivery, diagnosis and
therapy: Basics and potential applications. Journal of Drug Delivery and
Therapeutics. 6(1): p. 67-92.
17. Esfand, R. and D.A. Tomalia, 2001, Poly(amidoamine) (PAMAM) dendrimers:
from biomimicry to drug delivery and biomedical applications. Drug Discovery
Today. 6(8): p. 427-436.
18. Kresge, C., M. Leonowicz, and W. Roth, Dendrimers and Dendrons. Concepts,
Syntheses, Applications. 2001, VCH: Weinheim.
19. Klajnert, B., et al., 2003, Interactions between PAMAM dendrimers and bovine
serum albumin. Biochimica et Biophysica Acta (BBA) - Proteins and
Proteomics. 1648(1–2): p. 115-126.
20. Fréchet, J.M., 2003, Dendrimers and other dendritic macromolecules: From
building blocks to functional assemblies in nanoscience and nanotechnology.
Journal of Polymer Science Part A: Polymer Chemistry. 41(23): p. 3713-3725.
21. Cloninger, M.J., 2002, Biological applications of dendrimers. Current Opinion
in Chemical Biology. 6(6): p. 742-748.
22. Wang, Z., et al., 2003, Mechanism of enhancement effect of dendrimer on
transdermal drug permeation through polyhydroxyalkanoate matrix. Journal of
Bioscience and Bioengineering. 96(6): p. 537-540.
23. Tomalia, D.A., et al., 2000, Dendrimers as reactive modules for the synthesis of
new structure-controlled, higher-complexity megamers. Pure and applied
chemistry. 72(12): p. 2343-2358.
24. Goyal, P., 2008. Development of dendritic and polymeric scaffolds for
biological and catalysis applications. ProQuest.
25. Khoa, N.C., 2015. Dendrimer - tổng hợp và ứng dụng trong y- dược. NXB
Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ.
26. Yoo, H.-S., T. Watanabe, and A. Hirao, 2009, Precise Synthesis of Dendrimer-
Like Star-Branched Polystyrenes and Block Copolymers Composed of
Polystyrene and Poly(methyl methacrylate) Segments by an Iterative
Methodology Using Living Anionic Polymerization. Macromolecules. 42(13):
p. 4558-4570.
27. Boo, W.J., Characterization of thin film properties of melamine based
dendrimer nanoparticles. 2003, Texas A&M University.
28. Klajnert, B. and M. Bryszewska, 2000, Dendrimers: properties and
applications. Acta biochimica polonica. 48(1): p. 199-208.
29. de la Campa, J.G., 2004, Synthetic Methods in Step‐Growth Polymers.
Macromolecular Chemistry and Physics. 205(5): p. 700-700.
30. Vögtle, F., 2003. Dendrimers II: architecture, nanostructure and
supramolecular chemistry. Vol. 210: Springer.
31. Svenson, S. and D.A. Tomalia, 2005, Dendrimers in biomedical applications-
reflections on the field. Advanced Drug Delivery Reviews. Vol. 57(15): p. 2106-
2129.
32. Kukowska-Latallo, J.F., et al., 2005, Nanoparticle targeting of anticancer drug
improves therapeutic response in animal model of human epithelial cancer.
Cancer research. 65(12): p. 5317-5324.
33. Yellepeddi, V.K., K.K. Vangara, and S. Palakurthi, 2013, Poly (amido) amine
(PAMAM) dendrimer–cisplatin complexes for chemotherapy of cisplatin-
resistant ovarian cancer cells. Journal of nanoparticle research. 15(9): p. 1-15.
34. Kalomiraki, M., K. Thermos, and N.A. Chaniotakis, 2016, Dendrimers as
tunable vectors of drug delivery systems and biomedical and ocular
applications. International journal of nanomedicine. 11: p. 1.
35. Morales-Sanfrutos, J., et al., 2011, Alkyl sulfonyl derivatized PAMAM-G2
dendrimers as nonviral gene delivery vectors with improved transfection
efficiencies. Organic & biomolecular chemistry. 9(3): p. 851-864.
36. Santos, J.L., et al., 2010, Functionalization of poly(amidoamine) dendrimers
with hydrophobic chains for improved gene delivery in mesenchymal stem
cells. Journal of Controlled Release. 144(1): p. 55-64.
37. Kobayashi, H., et al., 2001, 3D‐micro‐MR angiography of mice using
macromolecular MR contrast agents with polyamidoamine dendrimer core with
reference to their pharmacokinetic properties. Magnetic resonance in medicine.
45(3): p. 454-460.
38. Wiener, E., et al., 1994, Dendrimer‐based metal chelates: A new class of
magnetic resonance imaging contrast agents. Magnetic resonance in medicine.
31(1): p. 1-8.
39. Deriu, M.A., et al., 2016, Iron oxide/PAMAM nanostructured hybrids:
combined computational and experimental studies. Journal of Materials
Science. 51(4): p. 1996-2007.
40. Campos, B.B., et al., 2016, Carbon dots on based folic acid coated with
PAMAM dendrimer as platform for Pt(IV) detection. Journal of Colloid and
Interface Science. 465: p. 165-173.
41. Palecz, B., et al., 2016, Thermodynamic interaction between PAMAM G4-
NH2, G4-OH, G3. 5-COONa dendrimers and gemcitabine in water sotutions.
International Journal of Secondary Metabolite (IJSM). 3(1).
42. Nikakhtar, A. and A. Nasehzadeh, 2007, Structural effects of DNA on
thermodynamic stability of DNA-dendronized polymer nanoclusters and
nanoclusteration process. Journal of the Iranian Chemical Society. 4(3): p. 310-
317.
43. Wakabayashi, Y., et al., 2000, Infrared Absorption Characteristics of Large-
Sized Spherical Aryl-Ether Dendrimers. Analytical sciences. 16(12): p. 1323-
1326.
44. Emran, S., et al., 2001, Viscoelastic properties and phase behavior of 12‐tert‐
butyl ester dendrimer/poly (methyl methacrylate) blends. Journal of Polymer
Science Part B: Polymer Physics. 39(12): p. 1381-1393.
45. Saad, M., et al., 2008, Receptor targeted polymers, dendrimers, liposomes:
Which nanocarrier is the most efficient for tumor-specific treatment and
imaging? Journal of Controlled Release. 130(2): p. 107-114.
46. Ward, M.A. and T.K. Georgiou, 2011, Thermoresponsive polymers for
biomedical applications. Polymers. 3(3): p. 1215-1242.
47. Ly, T.U., et al., 2013, Pegylated dendrimer and its effect in fluorouracil loading
and release for enhancing antitumor activity. Journal of biomedical
nanotechnology. 9(2): p. 213-220.
48. Angajala, G. and R. Subashini, 2014, Transdermal Nanocarriers: New
Challenges and Prospectives in the Treatment of Diabetes mellitus. Journal of
Chemistry & Applied Biochemistry. 1(2-2014).
49. Xu, X., et al., A novel doxorubicin loaded folic acid conjugated PAMAM
modified with borneol, a nature dual-functional product of reducing PAMAM
toxicity and boosting BBB penetration. European Journal of Pharmaceutical
Sciences.
50. Licata, N.A. and A.V. Tkachenko, 2008, Kinetic limitations of cooperativity-
based drug delivery systems. Physical review letters. 100(15): p. 158102.
51. Chen, J., et al., 2016, Substrate-Triggered Exosite Binding: Synergistic
Dendrimer/Folic Acid Action for Achieving Specific, Tight-Binding to Folate
Binding Protein. Biomacromolecules. 17(3): p. 922-927.
52. Gosk, S., VCAM-directed Immunoliposomes Loaded with Vascular Disrupting
Agents for Selective Targeting and Occlusion of the Tumor Vasculature: As a
Novel Therapeutic Strategy. 2008, Universitäts-und Landesbibliothek Bonn.
53. Daniels, T.R., et al., 2012, The transferrin receptor and the targeted delivery of
therapeutic agents against cancer. Biochimica et Biophysica Acta (BBA) -
General Subjects. 1820(3): p. 291-317.
54. Pourianazar, N.T., P. Mutlu, and U. Gunduz, 2014, Bioapplications of poly
(amidoamine)(PAMAM) dendrimers in nanomedicine. Journal of Nanoparticle
Research. 16(4): p. 1-38.
55. Saovapakhiran, A., et al., 2009, Surface Modification of PAMAM Dendrimers
Modulates the Mechanism of Cellular Internalization. Bioconjugate Chemistry.
20(4): p. 693-701.
56. Kono, K., et al., 2008, Preparation and cytotoxic activity of poly(ethylene
glycol)-modified poly(amidoamine) dendrimers bearing adriamycin.
Biomaterials. 29(11): p. 1664-1675.
57. Kolhatkar, R.B., et al., 2007, Surface Acetylation of Polyamidoamine
(PAMAM) Dendrimers Decreases Cytotoxicity while Maintaining Membrane
Permeability. Bioconjugate Chemistry. 18(6): p. 2054-2060.
58. Bullen, H.A., et al., 2011, Evaluation of biotinylated PAMAM dendrimer
toxicity in models of the blood brain barrier: a biophysical and cellular
approach. Journal of Biomaterials and Nanobiotechnology. 2(05): p. 485.
59. Wang, W., et al., 2009, The decrease of PAMAM dendrimer-induced
cytotoxicity by PEGylation via attenuation of oxidative stress. Nanotechnology.
20(10): p. 105103.
60. Garin-Chesa, P., et al., 1993, Trophoblast and ovarian cancer antigen LK26.
Sensitivity and specificity in immunopathology and molecular identification as
a folate-binding protein. The American journal of pathology. 142(2): p. 557.
61. Caliceti, P., et al., 2003, Synthesis and Physicochemical Characterization of
Folate−Cyclodextrin Bioconjugate for Active Drug Delivery. Bioconjugate
Chemistry. 14(5): p. 899-908.
62. De Jesus, E., et al., 2015, Comparison of Folate Receptor Targeted Optical
Contrast Agents for Intraoperative Molecular Imaging. International journal of
molecular imaging. 2015.
63. Winkler, J., 2013, Oligonucleotide conjugates for therapeutic applications.
Therapeutic Delivery. 4(7): p. 791-809.
64. Lo, Y.-L., et al., 2015, Folic Acid Linked Chondroitin Sulfate-
Polyethyleneimine Copolymer Based Gene Delivery System. Journal of
biomedical nanotechnology. 11(8): p. 1385-1400.
65. Zhuo, R.X., B. Du, and Z.R. Lu, 1999, In vitro release of 5-fluorouracil with
cyclic core dendritic polymer. Journal of Controlled Release. 57(3): p. 249-257.
66. Waite, C.L., et al., 2009, Acetylation of PAMAM dendrimers for cellular
delivery of siRNA. BMC Biotechnology. 9(1): p. 1-10.
67. Majoros, I.J., et al., 2003, Acetylation of Poly(amidoamine) Dendrimers.
Macromolecules. 36(15): p. 5526-5529.
68. Majoros, I.J., et al., 2005, Poly (amidoamine) dendrimer-based multifunctional
engineered nanodevice for cancer therapy. Journal of medicinal chemistry.
48(19): p. 5892-5899.
69. Yanez Arteta, M., et al., 2013, Interactions of PAMAM dendrimers with SDS at
the solid–liquid interface. Langmuir. 29(19): p. 5817-5831.
70. Menjoge, A.R., R.M. Kannan, and D.A. Tomalia, 2010, Dendrimer-based drug
and imaging conjugates: design considerations for nanomedical applications.
Drug Discovery Today. 15(5–6): p. 171-185.
71. Jevprasesphant, R., et al., 2003, Engineering of dendrimer surfaces to enhance
transepithelial transport and reduce cytotoxicity. Pharmaceutical Research.
20(10): p. 1543-1550.
72. Dung, H.T.K., N.C. Khoa, and N.C. Trực, 2009, Tổng hợp các Dendrime
Polyamidoamin (Pamam).
73. Ito, M., et al., 2002, In Situ Investigation of Adlayer Formation and Adsorption
Kinetics of Amphiphilic Surface-Block Dendrimers on Solid Substrates.
Langmuir. 18(25): p. 9757-9764.
74. Quintana, A., et al., 2002, Design and function of a dendrimer-based
therapeutic nanodevice targeted to tumor cells through the folate receptor.
Pharmaceutical research. 19(9): p. 1310-1316.
75. Baker, J.R., et al., 2001, The synthesis and testing of anti-cancer therapeutic
nanodevices. Biomedical Microdevices. 3(1): p. 61-69.
76. Choi, Y., et al., 2005, Synthesis and Functional Evaluation of DNA-Assembled
Polyamidoamine Dendrimer Clusters for Cancer Cell-Specific Targeting.
Chemistry & Biology. 12(1): p. 35-43.
77. Myc, A., et al., 2007, Dendrimer-Based Targeted Delivery of an Apoptotic
Sensor in Cancer Cells. Biomacromolecules. 8(1): p. 13-18.
78. Zong, H., et al., 2012, Bifunctional PAMAM Dendrimer Conjugates of Folic
Acid and Methotrexate with Defined Ratio. Biomacromolecules. 13(4): p. 982-
991.
79. Chandrasekar, D., et al., 2007, The development of folate-PAMAM dendrimer
conjugates for targeted delivery of anti-arthritic drugs and their
pharmacokinetics and biodistribution in arthritic rats. Biomaterials. 28(3): p.
504-512.
80. Leroueil, P.R., et al., 2015, Characterization of Folic Acid and
Poly(amidoamine) Dendrimer Interactions with Folate Binding Protein: A
Force-Pulling Study. The Journal of Physical Chemistry B. 119(35): p. 11506-
11512.
81. Kesharwani, P., R.K. Tekade, and N.K. Jain, 2015, Generation dependent safety
and efficacy of folic acid conjugated dendrimer based anticancer drug
formulations. Pharmaceutical research. 32(4): p. 1438-1450.
82. Konda, S.D., et al., 2001, Specific targeting of folate–dendrimer MRI contrast
agents to the high affinity folate receptor expressed in ovarian tumor
xenografts. Magnetic resonance materials in physics, Biology and Medicine.
12(2-3): p. 104-113.
83. Karabulut, B., O. Kerimoğlu, and T. Uğurlu, 2015, Dendrimers-drug delivery
systems. Journal of Marmara University Institute of Health Sciences. 5(1): p.
31-40.
84. Majoros, I.J., et al., 2009, Methotrexate delivery via folate targeted dendrimer‐
based nanotherapeutic platform. Wiley Interdisciplinary Reviews:
Nanomedicine and Nanobiotechnology. 1(5): p. 502-510.
85. Mullen, D.G., et al., 2011, Design, synthesis, and biological functionality of a
dendrimer-based modular drug delivery platform. Bioconjugate chemistry.
22(4): p. 679-689.
86. Caminade, A.-M., R. Laurent, and J.-P. Majoral, 2005, Characterization of
dendrimers. Advanced drug delivery reviews. 57(15): p. 2130-2146.
87. Biricova, V. and A. Laznickova, 2009, Dendrimers: Analytical characterization
and applications. Bioorganic chemistry. 37(6): p. 185-192.
88. Hong, S., et al., 2004, Interaction of poly (amidoamine) dendrimers with
supported lipid bilayers and cells: hole formation and the relation to transport.
Bioconjugate chemistry. 15(4): p. 774-782.
89. Zhao, Y.-F., et al., 2005, Synthesis and characterization of diblock copolymers
based on crystallizable poly(ε-caprolactone) and mesogen-jacketed liquid
crystalline polymer block. Polymer. 46(14): p. 5396-5405.
90. Izunobi, J.U. and C.L. Higginbotham, 2011, Polymer Molecular Weight
Analysis by 1H NMR Spectroscopy. Journal of Chemical Education. 88(8): p.
1098-1104.
91. Dizman, C., et al., 2010, Synthesis, characterization and photoinduced curing of
polysulfones with (meth) acrylate functionalities. Beilstein journal of organic
chemistry. 6(1): p. 56.
92. Ahmed, S.M., et al., 2001, Preparation and characterisation of a chromophore-
bearing dendrimer. Polymer. 42(3): p. 889-896.
93. Marder, O. and F. Albericio, 2003, Industrial application of coupling reagents
in peptides. Chimica oggi. 21(6): p. 35-40.
94. Tran, N.Q., et al., 2011, RGD-conjugated in situ forming hydrogels as cell-
adhesive injectable scaffolds. Macromolecular Research. 19(3): p. 300-306.
95. PGS TS Thái Doãn, T., 2002, Cơ sở Hóa hữu cơ tập 2.
96. Majoros, I. and J.R. Baker Jr, 2008. Dendrimer-based nanomedicine. Pan
Stanford Publishing.
97. Yu, G.S., et al., 2011, Synthesis of PAMAM dendrimer derivatives with
enhanced buffering capacity and remarkable gene transfection efficiency.
Bioconjugate chemistry. 22(6): p. 1046-1055.
98. Yu, G.S., et al., 2011, Sequential Conjugation of 6-Aminohexanoic Acids and
L-Arginines to Poly (amidoamine) Dendrimer to Modify Hydrophobicity and
Flexibility of the Polymeric Gene Carrier. Bull. Korean Chem. Soc. 32(2): p.
651.
99. Oddone, N., et al., 2013, Cell uptake mechanisms of PAMAM G4-FITC
dendrimer in human myometrial cells. Journal of nanoparticle research. 15(7):
p. 1-14.
100. Inapagolla, R., 2007. Dendrimer based delivery of therapeutic agents for
thrombolysis and asthma. ProQuest.
101. Mozafari, M.R., 2007. Nanomaterials and nanosystems for biomedical
applications. Springer Science & Business Media.
102. Kumar, P., et al., 2010, Dendrimer: a novel polymer for drug delivery. JITPS.
1(6): p. 252-269.
103. Wang, Y., et al., 2009, Polyamidoamine Dendrimers with a Modified
Pentaerythritol Core Having High Efficiency and Low Cytotoxicity as Gene
Carriers. Biomacromolecules. 10(3): p. 617-622.
104. Gomez, M.V., et al., 2009, NMR Characterization of Fourth-Generation
PAMAM Dendrimers in the Presence and Absence of Palladium Dendrimer-
Encapsulated Nanoparticles. Journal of the American Chemical Society. 131(1):
p. 341-350.
105. Majoros, I.n.J. and e. al, 2003, Acetylation of Poly(amidoamine) Dendrimers.
Macromolecules. Vol. 36: p. 5526-5529.
106. Zhang, Y., et al., 2013, Dendrimer–folate–copper conjugates as bioprobes for
synchrotron X-ray fluorescence imaging. Chemical Communications. 49(88): p.
10388-10390.
107. Zhao, Y., et al., 2010, Synthesis and grafting of folate–PEG–PAMAM
conjugates onto quantum dots for selective targeting of folate-receptor-positive
tumor cells. Journal of Colloid and Interface Science. 350(1): p. 44-50.
108. Kesharwani, P., et al., 2015, PAMAM dendrimers as promising nanocarriers for
RNAi therapeutics. Materials Today. 18(10): p. 565-572.
109. Werengowska-Ciećwierz, K., et al., 2015, The chemistry of bioconjugation in
nanoparticles-based drug delivery system. Advances in Condensed Matter
Physics. 2015.
110. Ciolkowski, M., et al., 2012, Surface modification of PAMAM dendrimer
improves its biocompatibility. Nanomedicine: Nanotechnology, Biology and
Medicine. 8(6): p. 815-817.
P1
4 PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ MS của dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G2.0
Phổ MS của dendrimer PAMAM G-0.5
Phổ MS của dendrimer PAMAM G0.0
P2
Phổ MS của dendrimer PAMAM G0.5
Phổ MS của dendrimer PAMAM G1.0
P3
Phổ MS của dendrimer PAMAM G1.5
Phổ MS của dendrimer PAMAM G2.0
P4
P
h
ụ
lụ
c 2
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
0
-1
2
h
P5
P
h
ụ
lụ
c 3
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
0
-2
4
h
P6
P
h
ụ
lụ
c 4
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
0
-3
6
h
P7
P
h
ụ
lụ
c 5
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
0
-4
8
h
P8
P
h
ụ
lụ
c 6
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
2
P9
P
h
ụ
lụ
c 7
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
6
P10
P
h
ụ
lụ
c 8
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
4
P11
P
h
ụ
lụ
c 9
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
2
-E
D
C
P12
P
h
ụ
lụ
c 1
0
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
6
-E
D
C
P13
P
h
ụ
lụ
c 1
1
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
0
-E
D
C
P14
P
h
ụ
lụ
c 1
2
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
4
-E
D
C
P15
P
h
ụ
lụ
c 1
3
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
2
-N
P
C
P16
P
h
ụ
lụ
c 1
4
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
6
-N
P
C
P17
P
h
ụ
lụ
c 1
5
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
8
-N
P
C
P18
P
h
ụ
lụ
c 1
6
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-C
1
2
-N
P
C
P19
P
h
ụ
lụ
c 1
7
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
2
.5
-C
1
2
-p
oC
P20
P
h
ụ
lụ
c 1
8
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
2
.5
-C
1
2
-6
0
oC
P21
P
h
ụ
lụ
c 1
9
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
2
.5
-C
1
2
-8
0
oC
P22
P
h
ụ
lụ
c 2
0
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
2
.5
-C
4
P23
P
h
ụ
lụ
c 2
1
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
2
.5
-C
8
P24
P
h
ụ
lụ
c 2
2
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
2
.5
-C
1
0
P25
P
h
ụ
lụ
c 2
3
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
.0
-F
A
P26
P
h
ụ
lụ
c 2
4
: P
h
ổ
1H
-N
M
R
củ
a d
ẫn
x
u
ất d
en
d
rim
er P
A
M
A
M
G
3
-C
6
-F
A
P27
Phụ lục 25: Xây dựng sơ đồ đƣờng chuẩn của 5-FU
5-FU đƣợc pha với 6 nồng độ khác nhau từ 0.00125 -1 (mg/mL), ở bƣớc sóng
260 nm; tiêm mẫu 5µL; tốc độ dòng 1mL/phút.sau đó đo HPLC để xây dựng phƣơng
trình đƣờng chuẩn.
Bảng P1: Số liệu đƣờng chuẩn
STT
Nồng độ dung dịch
chuẩn C(mg/ml)
Area[ ]
1 0.00125 29.189
2 0.0025 51.429
3 0.005 97.886
4 0.01 201.425
5 0.1 1605.171
6 1 14 800.000
Từ đó ta dựng đƣợc đồ thị nhƣ sau:
Hình P1: Đồ thị đƣờng chuẩn của 5-FU.
Từ đồ thị ta có phƣơng trình đƣờng chuẩn: y = 14732x + 45.442 (R2 =0.9999)
P28
Phụ lục 26: Số liệu nhả thuốc của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
Bảng P2: Số liệu nhả thuốc của dẫn xuất dendrimer PAMAM G3.0-C6-FA
Thời
gian
5-FU (mg)
G3.0-C6-FA/5FU
(mg)
5-FU % G3.0-C6/5FU %
1 1.981 1.16 90,046 73,6
3 2.111 1.88 95,956 85,6
7 2.132 1.93 96,955 87,5
12 2.133 2.12 96,954 96,5
24 2.163 2.12 98,322 96,5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_tong_hop_he_chat_mang_thuoc_nano_polyamid.pdf