Đã nghiên cứu tổng hợp 3 loại copolyme (VP-VA, MAA-MMA, MAA-EA)
bằng phương pháp trùng hợp dung dịch và nhũ tương thu được các điều kiện phản
ứng tối ưu như sau:
- Nhiệt độ phản ứng.
- Nồng độ chất khơi mào.
- Nồng độ monome.
- Thời gian phản ứng.
- Loại và hàm lượng chất nhũ hóa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 209 trang
209 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2843 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp một số vinyl polyme ứng dụng làm tá dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h 3.32. Phổ IR monome MAA 
125 
Hình 3.33. Phổ IR monome MMA 
Hình 3.34. Phổ hồng ngoại của copolyme (MAA-MMA) 
126 
 Trong phổ hồng ngoại của copolyme (MAA-MMA), do sự ảnh hưởng của 
nhóm cacbonyl bên cạnh nhóm cacboxylic làm thu gọn và giảm cường độ của 
nhóm O-H tại 3489 cm-1 và không còn sự xuất hiện của dải phổ đặc trưng của liên 
kết dimer của acid (2607-2741 cm-1). Dải phổ có cường độ cực đại tại 1740 và 
1703 cm
-1
 là đặc trưng cho dao động của nhóm C=O (trong các đơn vị este và axit 
tương ứng). Trên phổ hồng ngoại còn thấy xuất hiện pic dao động tại 2873 cm-1 của 
nhóm O-CH3 và của nhóm C-O-C tại 1148 cm
-1. Ở copolyme không xuất hiện dao 
động đặc trưng của nhóm C=C, chứng tỏ phản ứng đã xẩy ra và sản phẩm không 
còn monome dư. 
3.3.3.2. Nhiệt vi sai quét (DSC) của copolyme (MAA-MMA) 
 Giản đồ phân tích nhiệt DSC của copolyme MMA-MAA (1:1) được trình 
bày trong hình 3.35, hình 3.36 và hình 3.37. 
Hình 3.35. Giản đồ DSC mẫu PMAA 
127 
Hình 3.36. Giản đồ DSC mẫu PMMA 
Hình 3.37. Giản đồ DSC của copolyme (MAA-MMA) 
Từ các dữ kiện thu được trên giản đồ DSC của PMAA, PMMA và copolyme 
(MAA-MMA) cho thấy: Copolyme (MAA-MMA) có nhiệt độ thủy tinh hóa (Tg = 
128 
147
oC) nằm trong khoảng nhiệt độ thủy tinh hóa của PMAA (Tg = 176
o
C) và 
PMMA (Tg = 108
oC), sản phẩm đã được tách loại hoàn toàn các homopolyme 
3.3.3.3. Phân tích nhiệt trọng lượng TGA mẫu copolyme (MAA-MMA) 
 Giản đồ phân tích nhiệt TGA của copolyme MMA-MAA (1:1) được trình 
bày trong hình 3.38. 
Hình 3.38. Giản đồ TGA của copolyme MMA-MAA (1:1) 
Trên giản đồ TGA của copolyme cho thấy xuất hiện 2 vùng phân hủy chính: 
- Vùng 1 mất khối lượng 39% (nhiệt độ bắt đầu từ 203oC và nhiệt độ kết thúc 
tại 376oC) phù hợp cho quá trình mất nước, methanol, ethanol thông qua phản ứng 
nội phân tử giữa các đơn vị monome MMA và MAA liền kề. 
- Vùng 2 mất khối lượng 59% (nhiệt độ bắt đầu từ 377oC và nhiệt độ kết thúc 
tại 464oC) phù hợp cho quá trình cắt mạch khử trùng hợp các đơn vị MMA, hoặc 
129 
ngắt mạch dưới dạng vòng để chuyển thành anhydrit hoặc quá trình phân mảnh 
MMA để tạo thành methanol và quá trình phân mảnh vòng cấu trúc anhidrit. 
Các dữ liệu từ giản đồ TGA phù hợp với dữ liệu của một số tác giả đưa ra 
[127-129] 
3.3.3.4. Tính chất cơ lý của màng copolyme(MMA-MAA) 
 Các sản phẩm copolyme (MAA-MMA) (với tỷ lệ thành phần khác nhau) 
được tiến hành đo độ bền cơ lý. Kết quả được trình bày trong bảng 3.24. 
Bảng 3.24. Tính chất cơ lý các mẫu copolyme (MAA-MMA) với tỷ lệ MAA/MMA 
khác nhau 
Copolyme với tỷ lệ 
MAA/MMA khác nhau 
Độ bền cơ lý 
Độ bền kéo đứt (MPa) Độ dãn dài khi đứt (%) 
MAA/MMA = 100/0 38,2 7,6 
MAA/MMA = 80/20 35,8 11,2 
MAA/MMA = 60/40 33,4 14,5 
MAA/MMA = 50/50 31,2 17,6 
MAA/MMA = 40/60 28,6 21,0 
MAA/MMA = 20/80 25,9 24,5 
MAA/MMA = 0/100 22,9 27,8 
 Các kết quả cho thấy khi tăng hàm lượng MMA làm tăng độ dãn dài và làm 
giảm độ bền kéo đứt của sản phẩm. Điều này là do các đơn vị MMA có tính hóa 
dẻo tốt, làm tăng khả năng đàn hồi của copolyme qua đó làm tăng độ dãn dài khi 
đứt, tuy nhiên sự có mặt của các đơn vị MMA làm giảm khả năng liên kết giữa các 
phân tử MAA (do MAA có tính phân cực cao) dẫn tới làm giảm độ bền kéo đứt của 
copolyme. 
130 
3.3.3.5. Hình thái học bề mặt copolyme (MAA-MMA) 
Ảnh màng copolyme (MAA-MMA) và của hai homopolyme PMAA và 
PMMA được trình bày trong hình 3.39. 
a) PMAA 
b) (MAA-MMA) c) PMMA 
Hình 3.39. Ảnh FE-SEM bề mặt cắt của (MAA-MMA) và PMAA, PMMA 
Từ ảnh FE-SEM cho thấy bề mặt cắt của copolyme phẳng hơn nhiều so với 
PMAA, điều này cho thấy sự có mặt của các đơn vị MMA làm giảm liên kết H của 
các đơn vị MAA giúp bề mặt của copolyme được cải thiện. Bên cạnh đó bản thân 
các đơn vị MMA cũng đóng vai trò là chất hóa dẻo nội làm tăng tính chất dẻo hóa 
của copolyme. 
131 
* Tóm tắt kết quả mục 3.3: 
- Các thông số điều kiện phản ứng phù hớp để tổng hợp copolyme (MAA-
MMA): nhiệt độ 70oC, thời gian 210 phút, hàm lượng chất nhũ hóa NP9 3%, nồng 
độ chất khơi mào 1,5% và nồng độ monome 35%. 
- Các hằng số đồng trùng hợp của MAA và MMA xác định bằng phương 
pháp Kelen-Tudos là: rMAA = 0,542 và rMMA = 0,740. 
 - Sản phẩm copolyme (MAA-MMA) có wM là 138000 g/mol, sản phẩm có 
mức chỉ số đa phân tán thấp (PDI = 1,75) tuy nhiên khả năng sắp xếp các đơn vị 
monome trong mạch chưa cao, nhiệt độ thủy tinh hóa Tg = 147
oC và bắt đầu phân 
hủy tại 203oC. 
 - Khi tăng hàm lượng MMA trong copolyme làm tăng độ dãn dài nhưng lại 
làm giảm độ bền kéo đứt của sản phẩm. 
132 
3.4. Tổng hợp 3 loại copolyme trên quy mô 2kg/mẻ và đánh giá chất lƣợng sản 
phẩm theo dƣợc điển 
 Quá trình phản ứng tổng hợp 3 loại copolyme được thực hiện trên thiết bị 
phản ứng GSH 20 lít và sau đó được sấy phun trên thiết bị sấy phun ly tâm cao tốc 
LPG-5 công suất 5kg/h. Quy trình tổng hợp được tiến hành theo sơ đồ sau: 
Công đoạn 1: 
Tinh chế monome bằng chưng chất 
chân không 
Công đoạn 2: 
Tổng hợp 
copolyme trên 
hệ thiết bị GSH 
20 lit 
 Công đoạn 3: 
Sấy phun trên 
thiết bị LPG-5 
Nguyên liệu: 
- Monome 
- Chất khơi mào 
- Chất nhũ hóa 
- Dung môi 
Công đoạn 4: 
Kiểm tra, phân tích chất lượng sản 
phẩm 
Công đoạn 5: 
Đóng gói, bảo quản 
133 
3.4.1. Tổng hợp 3 loại copolyme quy mô 2kg/mẻ 
 Để thuận tiện việc so sánh với các sản phẩm thương mại trên thị trường, 
chúng tôi tiến hành tổng hợp các copolyme có tỷ lệ các đơn vị thành phần VP/VA, 
MAA/MMA và MAA/EA = 1/1. 
 Các kết quả khảo sát điều kiện phản ứng tổng hợp các copolyme trên quy mô 
phòng thí nghiệm được sử dụng cho việc xây dụng các thông số điều kiện phản ứng 
cho quy trình tổng hợp các copolyme trên quy mô pilot 2kg/mẻ, kết quả hiệu chỉnh 
được đưa ra tại bảng 3.25 [130]. 
Bảng 3.25. Kết quả điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợp 3 loại tá dược 
Điều kiện phản ứng 
Copolyme 
VP/VA MAA/MMA MAA/EA 
Nhiệt độ phản ứng (oC) 50 70 70 
Thời gian phản ứng (phút) 180 150 160 
Nồng độ monome (%) 40 30 30 
Tỷ lệ monome ban đầu* 
(mol/mol) 
20/80 39,5/60,5 60,2/39,8 
Nồng độ chất khơi mào (%) 2,50 1,25 1,5 
Nồng độ chất nhũ hóa (%) - 3,0 3,5 
* Tỷ lệ mol ban đầu của các monome tính theo hằng số đồng trùng hợp để thu được sản phẩm có tỷ lệ 1/1 
 Các thông số về điều kiện phản ứng ở bảng trên cho thấy nồng độ chất khơi 
mào và thời gian phản ứng đều giảm hơn so với các điều kiện ở quy mô thí nghiệm. 
Hiện tượng này là do khi thực hiện phản ứng ở khối lượng lớn thì nhiệt độ tỏa ra 
lớn làm tăng tốc độ phản ứng dẫn tới giảm thời gian phản ứng, bên cạnh đó để đạt 
được các tính chất của sản phẩm tương tự khi thực hiện tại quy mô phòng thí 
134 
nghiệm thì hàm lượng chất khơi mào cần được điều chỉnh giảm đi. Các tính chất 
của sản phẩm thu được tại quy mô 2kg/mẻ được thể hiện tại bảng 3.26. 
Bảng 3.26. Các tính chất của sản phẩm tổng hợp trên quy mô 2kg/mẻ 
Tính chất sản phẩm 
Copolyme 
VP/VA MAA/MMA MAA/EA 
Hiệu suất chuyển hóa (%) 99,1 98,7 98,9 
wM (g/mol) 52.000 139.000 252.000 
PDI 1,76 1,76 1,72 
 Các kết quả cho thấy tính chất của sản phẩm tổng hợp tại quy mô 2kg/mẻ và 
sản phẩm tổng hợp tại phòng thí nghiệm là tương tự nhau. 
 Sản phẩm sau khi tổng hợp được sấy trên thiết bị sấy phun ly tâm cao tốc 
LPG-5. Các điều kiện kỹ thuật cho quá trình sấy được trình bày trong bảng 3.27. 
Bảng 3.27. Các thông số kỹ thuật cho quá trình sấy phun sản phẩm 
Điều kiện, năng suất và chất 
lƣợng sản phẩm 
Copolyme 
VP/VA MAA/MMA MAA/EA 
Nhiệt độ khí nóng đầu vào Tv (
o
C) 145 140 130 
Nhiệt độ khí nóng đầu ra Tr (
o
C) 55 50 50 
Áp suất khí nén (Bar) 4,0 4,0 4,0 
Tốc độ đĩa quay 
(vòng/phút) 
2500 2500 2500 
Năng suất sấy (kg/h) 5,65 5,55 5,25 
Độ ẩm sản phẩm (%) 4,66 4,75 4,83 
Hàm lượng monome dư (%) 0,08 0,07 0,08 
135 
 Các sản phẩm sau cùng được tiến hành phân tích chất lượng và khảo sát độ 
ổn định theo dược điển tại Viện kiểm nghiệm thuốc TW. 
3.4.2. Phân tích chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn dược điển 
 Các sản phẩm tổng hợp được tiến hành phân tích chất lượng theo tiêu chuẩn 
dược điển tại Viện kiểm nghiệm thuốc TW (hồ sơ kết quả phân tích được đính kèm 
trong phụ lục). 
 - Copolyme (VP-VA) 
 Kết quả phân tích chất lượng tá dược copolyme (VP-VA) theo tiêu chuẩn 
dược điển được trình bày trong bảng 3.28. 
Bảng 3.28. Các kết quả phân tích chất lượng của copolyme (VP-VA) theo dược 
điển Anh 2007 
TT Tên sản phẩm cụ thể 
và chỉ tiêu chất lƣợng 
chủ yếu của sản phẩm 
Đơn vị 
đo 
Mức chất lƣợng 
Theo dƣợc điển Kết quả phân 
tích của sản 
phẩm copolyme 
(VP-VA) 
1 - Cảm quan Bột màu trắng ngà Bột màu trắng ngà 
2 - Độ ẩm % <5 2,15 
3 - Tro sunfat % <0,1 0,07 
5 - Dung môi H2O, ancol, 
CH2Cl2 
H2O, ancol, 
CH2Cl2 
6 - Monome dư % <0,1 0,076 
7 - Hàm lượng N % 7-8 7,51 
8 - Hàm lượng vinyl 
acetat (theo chất khô) 
% 35,3 ÷ 42,0 40,46 
136 
 - Copolyme (MAA-MMA) 
 Kết quả phẩn tích chất lượng copolyme (MAA-MMA) theo tiêu chuẩn dược 
điển được trình bày trong bảng 3.29. 
Bảng 3.29. Các kết quả phân tích chất lượng của copolyme (MAA-MMA) theo 
dược điển Anh 2007 
TT Tên sản phẩm cụ thể 
và chỉ tiêu chất lƣợng 
chủ yếu của sản phẩm 
Đơn 
vị đo 
Mức chất lƣợng 
Theo dƣợc 
điển 
Kết quả phân tích sản 
phẩm copolyme 
MAA-MMA 
1 - Cảm quan Bột màu trắng, 
chảy tự do 
Bột màu trắng, chảy tự 
do 
2 - Hàm lượng MAA % 46 ÷ 50,6 49,08 
3 - Dung môi Ethanol, 
isopropanol 
Ethanol, isopropanol 
5 - Tổng số monome dư 
(MAA + MMA) 
% <0,1 0,081 
6 - Tro sunfat % <0,1 0,06 
7 - Độ ẩm % <5 2,03 
 - Copolyme (MAA-EA) 
 Kết quả phẩn tích chất lượng tá dược (MAA-EA) theo tiêu chuẩn dược điển 
được trình bày trong bảng 3.30. 
137 
Bảng 3.30. Các kết quả phân tích chất lượng của copolyme (MAA-EA) theo dược 
điển Anh 2007 
TT Tên sản phẩm cụ thể 
và chỉ tiêu chất 
lƣợng chủ yếu của 
sản phẩm 
Đơn 
vị đo 
Mức chất lƣợng 
Tiêu chuẩn 
dƣợc điển 
Kết quả phân tích sản 
phẩm copolyme MAA-
EA 
1 - Cảm quan Bột màu trắng, 
chảy tự do 
Bột màu trắng, chảy tự do 
2 - Hàm lượng MAA % 46 ÷ 50,6 47,16 
3 - Dung môi Ethanol, 
isopropanol 
Ethanol, isopropanol 
5 - Tổng số monome dư 
(MAA + EA) 
% <0,1 0,08 
6 - Tro sunfat % <0,4 0,07 
7 - Độ ẩm % <5 1,91 
 Các kết quả phân tích đều cho thấy cả 3 sản phẩm copolyme có chất lượng 
đạt theo các tiêu chuẩn dược điển Anh 2007 làm tá dược. 
3.4.3. Nghiên cứu độ ổn định sản phẩm 
 Các sản phẩm copolyme (VP-VA), (MAA-MMA) và (MAA-EA) được tiến 
hành khảo sát độ ổn định bằng phương pháp lão hóa cấp tốc trong 6 tháng (điều 
kiện nhiệt độ 40oC ± 1oC, độ ẩm tương đối 75% ± 5%) tại Viện Kiểm nghiệm 
Thuốc TW. Định kỳ 2 tháng 1 lần lấy mẫu và phân tích chất lượng theo dược điển. 
Các kết quả thu được như sau: 
138 
Bảng 3.31. Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm copolyme (VP-VA) trong điều kiện lão hóa cấp tốc 
Chỉ tiêu thử Yêu cầu 0 tháng 02 tháng 04 tháng 06 tháng 
Cảm quan Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng 
Bột màu 
trắng 
Định tính 
- Phải thể hiện các phép thử định 
tính của copolyme (VP-VA) 
- Phải đáp ứng các yêu cầu trong 
phần định lượng 
Đúng 
Đúng 
Đúng 
Đúng 
Độ trong của 
màng phim 
Phải đạt theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt 
Độ ẩm Không lớn hơn 5,0 % Đạt (2,15%) Đạt (2,29%) Đạt (2,31%) Đạt (2,45%) 
Tro Sunfat Không lớn hơn 0,1 % Đạt (0,07%) Đạt (0,06%) Đạt (0,08%) Đạt (0,07%) 
N-vinyl 
pyrrolidon và 
vinyl acetat 
Tổng hàm lượng N-vinyl 
pyrrolidon và vinyl acetat không 
lớn hơn 0,1 % 
Đạt (0,076%) Đạt (0,073%) Đạt (0,074%) 
Đạt 
(0,075%) 
Định lượng 
- 35,3% - 42,0% đơn vị vinyl 
acetat (C4H6O2), tính theo chế 
phẩm khan 
- 7,0% - 8,0% hàm lượng Nito 
tính theo chế phẩm khan 
Đạt (40,46%) 
Đạt (7,51%) 
Đạt (39,87%) 
Đạt (7,58%) 
Đạt (40,21%) 
Đạt (7,54%) 
Đạt 
(40,15%) 
Đạt (7,55%) 
139 
Bảng 3.32. Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm copolyme (MAA-MMA) trong điều kiện lão hóa cấp tốc 
Chỉ tiêu thử Yêu cầu 0 tháng 02 tháng 04 tháng 06 tháng 
Cảm quan Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng 
Định tính 
- Phải thể hiện các phép thử định 
tính của acid methacrylic – methyl 
methacrylat copolyme (1:1) 
- Phải đáp ứng các yêu cầu trong 
phần định lượng 
Đúng 
Đúng 
Đúng 
Đúng 
Độ trong của màng 
phim 
Phải đạt theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt 
Độ ẩm Không lớn hơn 5,0 % Đạt (2,03%) Đạt (2,17%) Đạt (2,21%) Đạt (2,28%) 
Tro Sunfat Không lớn hơn 1,0 % Đạt (0,06%) Đạt (0,08%) Đạt (0,07%) Đạt (0,08%) 
Methyl methacrylat 
và methacrylic acid 
Tổng h àm lượng methyl 
methacrylat và methacrylic acid 
không lớn hơn 0,1 % 
Đạt (0,081%) Đạt (0,081%) Đạt (0,083%) Đạt (0,086%) 
Định lượng 
- 46,0% - 50,6% đơn vị methacrylic 
acid (C4H6O2), tính theo chế phẩm 
khan 
- Tỷ lệ nhóm Carboxylic /nhóm Este 
khoảng 1:1 
Đạt (49,08%) 
Đạt (0,964:1) 
Đạt (48,98%) 
Đạt (0,958:1) 
Đạt (48,85%) 
Đạt (0,958:1) 
Đạt (48,04%) 
Đạt (0,925:1) 
140 
Bảng 3.33. Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm copolyme (MAA-EA) trong điều kiện lão hóa cấp tốc 
Chỉ tiêu thử Yêu cầu 0 tháng 02 tháng 04 tháng 06 tháng 
Cảm quan Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng Bột màu trắng 
Định tính 
- Phải thể hiện các phép thử định 
tính của acid methacrylic –ethyl 
acrylat copolyme (1:1) 
- Phải đáp ứng các yêu cầ u trong 
phần định lượng 
Đúng 
Đúng 
Đúng 
Đúng 
Độ trong của 
màng phim 
Phải đạt theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt 
Độ ẩm Không lớn hơn 5,0 % Đạt (1,91%) Đạt (2,05%) Đạt (2,18%) Đạt (2,26%) 
Tro Sunfat Không lớn hơn 0,4 % Đạt (0,07%) Đạt (0,07%) Đạt (0,08%) Đạt (0,07%) 
Ethyl acrylat và 
methacrylic acid 
Tổng hàm lượng methacrylic 
acid và ethyl acrylat không lớn 
hơn 0,1 % 
Đạt (0,080%) Đạt (0,082%) Đạt (0,083%) Đạt (0,081%) 
Định lượng 
- 46,0% - 50,6% đơn vị 
methacrylic acid (C4H6O2), tính 
theo chế phẩm khan 
- Tỷ lệ nhóm Carboxylic /nhóm 
Este khoảng 1:1 
Đạt (47,16%) 
Đạt (1,038:1) 
Đạt (47,59%) 
Đạt (1,056:1) 
Đạt (47,53%) 
Đạt (1,053:1) 
Đạt (47,85%) 
Đạt (1,067:1) 
141 
 Kết quả nghiên cứu độ ổn định của các copolyme bằng phương pháp lão hóa 
cấp tốc cho thấy: các tính chất hóa lý của mẫu thử gần như không thay đổi trong 
suốt thời gian 6 tháng theo dõi ở điều kiện lão hóa cấp tốc (40oC ± 2oC và độ ẩm 
tương đối 75% ± 5%). Như vậy về lý thuyết, cả 3 copolyme (VP-VA, MAA-MMA, 
MAA-EA) đều có độ ổn định trong hơn 24 tháng ở điều kiện bảo quản bình thường 
(nhiệt độ 25oC và độ ẩm tương đối 75%). 
* Tóm tắt kết quả mục 3.4: 
 - Các copolyme (VP-VA), (MAA-MMA) và (MAA-EA) tổng hợp trên quy 
mô pilot 2kg/mẻ cho hiệu quả cao. Có thể tiến hành sản xuất trên quy mô lớn. 
 - Cả 3 loại copolyme tổng hợp được đều có các chỉ tiêu chất lượng đạt theo 
tiêu chuẩn dược điển Anh 2007. 
 - Độ ổn định của 3 copolyme đạt 24 tháng ở điều kiện bảo quản thường 
(được đánh giá thông qua thử nghiệm lão hóa cấp tốc). 
142 
3.5. Nghiên cứu hiệu quả bao phim của 3 copolyme đối với viên nén 
paracetamol 
 Cả 3 loại copolyme tổng hợp được tiến hành thử nghiệm với vai trò tá dược 
bao phim đối với viên nén paracetamol 500mg và so sánh với các sản phẩm thương 
mại tương tự trên thị trường. Quá trình chế tạo được tiến hành như sau: 
 Dược chất paracetamol được trộn hợp với tá dược vừa đủ (natri bicarbonat, 
magie stearat, amidon, talc, aeroil) theo tiêu chuẩn của dược điển Việt Nam III. Sau 
đó được tiến hành tạo hạt trên thiết bị tạo hạt tầng sôi Erweka. Hỗn hợp sau khi tạo 
hạt được đem ép thành viên có kích thước theo quy định trên thiết bị ép viên tâm 
sai, viên nén sau đó được phủ bằng phương pháp bao hỗn dịch. 
- Sau khi nghiên cứu và đánh giá một số chỉ tiêu của viên nén như: độ tan, độ 
ẩm, độ cứng theo tiêu chuẩn DĐVN III, chúng tôi lựa chọn hàm lượng polyme 
trong dịch bao phủ tương ứng được đưa ra trong bảng 3.34. 
Bảng 3.34. Thành phần lớp phủ cho viên nén paracetamol 
Loại polyme bao phim Ký hiệu mẫu Hàm lƣợng polyme 
trong dịch bao phim % 
Copolyme (VP-VA) VP-VA 20 
Kollidon VA 64 VA 64 20 
Copolyme (MAA-MMA) MAA-MMA 15 
ES100 ES 100 15 
Copolyme (MAA-EA) MAA-EA 18 
Kollicoat Kollicoat 18 
143 
Quá trình bao phim được thực hiện bằng phương pháp bao hỗn dịch trên thiết 
bị bao phim GS Multisystem HT/M của Italia. Thông số quá quá trình phủ cho 
trong bảng 3.35. 
Bảng 3.35. Thông số quá trình phủ 
Thông số Giá trị 
Khối lượng mẻ 10 kg 
Nhiệt độ đầu vào 37±1oC 
Nhiệt độ đầu ra 35oC 
Nhiệt độ phủ 35±1oC 
Áp suất phun 2.8 bar 
Tốc độ phun 30±0.2 ml/phút 
Thời gian lưu 3 phút 
Thời gian sấy sản phẩm cuối cùng 7 phút 
 Viên nén paracetamol với thành phần bao phim khác nhau được tiến hành 
đánh giá, so sánh chất lượng thông qua các các khảo sát, phân tích như: độ tan, độ 
hút ẩm, độ cứng và tốc độ giải phóng paracetamol. 
3.5.1. So sánh ảnh hưởng của lớp phủ tổng hợp và lớp phủ thương mại đến quá 
trình giải phóng paracetamol 
 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ tổng hợp và lớp phủ thương mại 
tới tốc độ giải phóng paracetamol được trình bày trong hình 3.40. 
144 
30
40
50
60
70
80
90
100
0 10 20 30 40 50
Thời gian (phút)
P
h
ầ
n
 t
ră
m
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 P
a
ra
 (
%
)
VP-VA
VA 64
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150
Thời gian (phút)
P
h
ầ
n
 t
ră
m
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 P
a
ra
MAA-MMA
ES 100
40
60
80
100
0 20 40 60 80 100 120
Thời gian (phút)
P
h
ầ
n
 t
r
ă
m
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
 P
a
r
a
 (
%
)
MAA-EA
Kollicoat
Màng phủ (VP-VA) và Kollidon 
VA 64 
Màng phủ (MAA-MMA) và 
ES100 
Màng phủ (MAA-EA) và 
Kollicoat 
Hình 3.40. Quan hệ giữa lượng thuốc giải phóng và thời gian 
 Kết quả so sánh tốc độ nhả paracetamol giữa viên nén sử dụng màng phủ 
tổng hợp và màng phủ thương mại tương ứng đều cho tốc độ nhả thuốc là tương 
đương nhau, phù hợp với tiêu chuẩn DĐVN III. 
3.5.2. So sánh ảnh hưởng của lớp phủ tổng hợp và lớp phủ thương mại đến tính 
hút ẩm của viên nén bao phim 
 Kết quả nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của lớp phủ tổng hợp và lớp phủ 
thương mại tương ứng tới tính hút ẩm của viên nén paracetamol được trình bày 
trong hình 3.41. 
Copolyme (VP-VA) và 
Kollidon VA 64 
Copolyme (MAA-MMA) và 
ES100 
Copolyme (MAA-EA) và 
Kollicoat 
Hình 3.41. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản tới độ hút ẩm của viên nén bao 
phim 
145 
Kết quả cho thấy mức độ hút ẩm của viên nén bao phim bằng sản phẩm 
copolyme tổng hợp (VP-VA, MAA-MMA và MAA-EA) là tương đương với độ hút 
ẩm của viên nén sử dụng màng phủ thương mại tương ứng (Kollidon VA 64, 
ES100 và Kollicoat). 
3.5.3. So sánh ảnh hưởng của lớp phủ tổng hợp và lớp phủ thương mại đến độ 
cứng của viên nén bao phim 
 Độ cứng của viên nén bao phim sử dụng màng phủ tổng hợp (VP-VA, 
MAA-MMA và MAA-EA) và màng phủ thương mại (Kollidon VA 64, ES100 và 
Kollicoat) được đánh giá theo tiêu chuẩn và phương pháp pháp thử của Dược điển 
Việt nam III. Kết quả đo độ cứng được trình bày trong bảng sau: 
Bảng 3.36. Lực gây vỡ viên của viên nén 
Mẫu Lực gây vỡ của viên nén (với các loại màng phủ khác nhau) 
(MPa) 
VP-VA VA 64 MAA-MMA ES 100 MAA-EA Kollicoat 
1 101,8 102,2 100,2 100,3 100,4 100,3 
2 105,3 103,5 104,8 99,9 104,5 99,9 
3 95,2 105,1 97,5 101,2 97,3 101,0 
4 86,1 89,4 91,0 102,1 91,1 102,0 
5 111,1 100,6 110,2 102,0 110,6 102,0 
6 95,4 95,7 97,4 100,7 97,4 100,7 
7 101,6 109,2 100,3 100,5 100,2 100,5 
8 85,2 100,7 86,7 100,1 86,4 100,1 
9 98,5 99,5 97,1 100,1 97,1 100,1 
10 87,3 90,4 90,3 99,6 90,5 99,6 
TB 96,4 99,2 97,2 101,5 97,2 101,5 
146 
 Về độ cứng, các mẫu viên nén sử dụng màng phủ là copolyme tổng hợp (VP-
VA, MAA-MMA và MAA-EA) có độ cứng tương đương viên nén sử dụng màng 
phủ polyme thương mại (Kollidon VA 64, ES100 và Kollicoat) và có độ cứng đạt 
yêu cầu chất lượng. 
3.5.4. So sánh ảnh hưởng của lớp phủ copolyme (MAA-MMA), (MAA-EA) với 
lớp phủ thương mại đến quá trình giải phóng paracetamol theo pH của viên nén 
bao phim 
 Quá trình giải phóng paracetamol theo pH của viên nén có màng phủ 
copolyme (MAA-MMA) và viên nén có màng phủ thương mại được thể hiện trong 
hình 3.42: 
a 
b 
Hình 3.42. Qúa trình nhả thuốc tại các pH khác nhau (a-MAA-MMA; b-ES 100) 
 Từ hình 3.42 cho thấy, tại pH thấp cũng có sự giải phóng paracetamol nhưng 
lượng giải phóng ra là không đáng kể. Tuy nhiên, quá trình giải phóng paracetamol 
tăng dần khi pH tăng và có sự giải phóng paracetamol đáng kể tại pH = 5. Khi pH = 
6.8 thì 90% thuốc được giải phóng. Khi pH bằng hay trên 7 thì 100% quá trình 
thuốc đã được giải phóng trong 2h. Qúa trình giải phóng paracetamol theo pH của 
cả 2 loại màng phủ này gần giống nhau. Như vậy, với màng phủ là copolyme 
147 
(MAA-MMA) rất phù hợp cho quá trình nhả thuốc trong ruột vì tại ruột pH= 6,8 - 
7,1. 
 Qúa trình giải phóng paracetamol theo pH của viên nén có màng bao 
copolyme (MAA-EA) và lớp phủ thương mại được thể hiện trong hình 3.43: 
a) 
b) 
Hình 3.43. Qúa trình nhả thuốc tại các pH khác nhau (a-MAA-EA, b-Kollicoat) 
 Từ hình 3.43 cho thấy, tại pH thấp cũng có sự giải phóng paracetamol nhưng 
lượng giải phóng ra là không đáng kể. Tuy nhiên, quá trình giải phóng paracetamol 
tăng dần khi pH tăng và có sự giải phóng paracetamol đáng kế tại pH = 5. Khi pH = 
1.2 thì 12% thuốc đã được giải phóng và lượng thuốc giải phóng tăng khi tiếp tục 
tăng pH (nhả thuốc xấp xỉ 66% và 99% tại pH = 5.5 và pH = 6.8 tương ứng). 
 Mức độ giải phóng paracetamol tăng theo pH là do các copolyme (MAA-
EA) và (MAA-MMA) có độ tan phụ thuộc vào pH (pH tăng tạo điều kiện phân ly 
cho nguyên tử H trong đơn vị MAA, làm thủy phân một phần các đơn vị MMA và 
EA tạo thành các acid MAA và acrylic acid dẫn tới làm tăng mức độ tan của các 
copolyme) tạo điều kiện thuận lợi cho việc khuếch tán của các phân tử nước qua 
lớp màng polyme cũng như sự khuếch tán của dược chất ra ngoài môi trường. Quá 
trình được mô tả như mô hình sau: 
148 
Hình 3.44. Sự khuếch tán của dược chất ra ngoài môi trường 
 Như vậy, với màng phủ là Kollicoat và copolyme (MAA-EA) rất phù hợp 
cho quá trình nhả thuốc trong ruột vì tại ruột pH= 6,8 - 7,4. Mặt khác, khả năng nhả 
thuốc của màng bao (MAA-EA) và lớp phủ thương mại là tương đương nhau. 
 Tóm tắt kết quả mục 3.5: 
 - Các mẫu viên nén paracetamol thử nghiệm của 3 loại copolyme tổng hợp 
(VP-VA, MAA-MMA, MAA-EA) đều cho chất lượng tương đương với các sản 
phẩm thương mại tương ứng (Kollidon VA 64, ES100 và Kollicoat). 
 - Sản phẩm copolyme (MAA-MMA) và (MAA-EA) cho thấy khả năng hòa 
tan tốt tại pH 6,8 - 7,1 phù hợp cho quá trình nhả thuốc trong ruột. 
Môi trường 
tiếp xúc 
Lớp polyme 
trương 
149 
KẾT LUẬN CHUNG 
1. Đã nghiên cứu tổng hợp 3 loại copolyme (VP-VA, MAA-MMA, MAA-EA) 
bằng phương pháp trùng hợp dung dịch và nhũ tương thu được các điều kiện phản 
ứng tối ưu như sau: 
- Nhiệt độ phản ứng. 
- Nồng độ chất khơi mào. 
- Nồng độ monome. 
- Thời gian phản ứng. 
- Loại và hàm lượng chất nhũ hóa. 
2. Các copolyme (VP-VA, MAA-MMA, MAA-EA) được đánh giá tính chất 
thông qua ảnh FE-SEM, DSC, TGA, FTIR, độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt. 
3. Đã nghiên cứu khả năng hoạt động của các monome trong copolyme bằng 
phương pháp Kelen-Tudos và cho thấy khả năng luân phiên theo thứ tự: copolyme 
(MAA-MMA) > copolyme (MAA-EA) > copolyme (VP-VA). 
4. Đưa ra được thông số chế tạo các copolyme với quy mô công suất 2kg/mẻ 
trên cơ sở hiệu chỉnh các kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu tổng hợp. 
5. Các copolyme thu được từ quy mô pilot với công suất 2kg/mẻ cho sản 
phẩm có độ ổn định, có tính chất đáp ứng yêu cầu sử dụng làm tá dược theo tiêu 
chuẩn dược điển Anh 2007. 
6. Đã tiến hành thử nghiệm các copolyme với vai trò làm tá dược trên cơ sở 
dược chất paracetamol cho kết quả tương đương với các sản phẩm tá dược thương 
mại cùng loại trên thị trường. 
150 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN 
ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 
1. Trần Vũ Thắng, Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Trung Đức, Nguyễn Thanh 
Tùng, Trịnh Đức Công, Tổng hợp và tính chất của poly(methyl methacrylat - 
co - methacrylic acid), Tạp chí Hóa học, 2013, T51(2AB), 251-255. 
2. Tran Vu Thang, Nguyen Van Khoi, Pham Thi Thu Ha, Trinh Duc Cong, 
Hoang Thi Phuong, Nguyen Van Manh, Synthesis and charaterization of 
poly(N-vinyl pyrrolidone-co-vinyl acetat), Journal of Science and 
Technology, 2014, 52 (3), 349-355. 
3. Trần Vũ Thắng, Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Văn Mạnh, 
Nguyễn Trung Đức, Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số tới quá trình 
trùng hợp của methacrylic acid và methyl methacrylat bằng phương pháp 
trùng hợp nhũ tương, Tạp chí Hóa học, 2015, T. 53(1) 130-133. 
4. Tran Vu Thang, Pham Thi Thu Ha, Nguyen Van Khoi, Nguyen Van 
Manh, Pham Thi Thu Trang, Studying reactivity ratios and physical 
properties of methacrylic acid - ethyl acrylat copolymer, Journal of Science 
and Technology, 2015, Vol 53, No 2, 180-187. 
151 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. S. P. Apte, S. O. Ugwu, Emerging Excipients in Parenteral Medications: The 
New Paradigm - Excipient devolopment for pharmaceutical, biotechnology, 
and drug delivery systems. Informa healthecare, 2006. 
[2]. A. Geetha, R. J. Kumar, C. H. Krishna Mohan , V. Sateesh, P. N. Raju, A 
review on floating drug delivery systems. Int J Pharm Res Biomed 
Anal. 2012, 1, 1–13. 
[3]. B. Lokesh, S. Stafan, C. Sheehan, and W. Roger, Excipients: 
Background/Introduction - Excipient development for pharmaceutical, 
biotechnology, and drug dilivery systems, Informa healtheare, 2006. 
[4]. N. Sharma, D. Agarwal, M. K. Gupta, M. P. Khinchi, A comprehensive 
review on floating drug delivery system, Int J Res Pharm Biomed Sci, 2011, 
2, 428–41. 
[5]. R. Barbara, Conway, Solid Dosage Forms - In: Shayne C. Gad. 
Pharmaceutical manufacturing handbook: production and processes, John 
Wiley & Sons Inc., 2008, 10, 239-242. 
[6]. Glenn T. Carlson and Bruno C. Hanbook .A Comparison of Physical and 
Mechanical Properties of Common Tableting Diluents - Excipient 
devolopment for pharmaceutical, biotechnology, and drug delivery systems, 
Informa Healthcare; 2006. 
[7]. P. Gupta, K. S. Nachaegari and A. K. Bansal, Improved Excipient 
Functionality by coprocessing - Excipient devolopment for pharmaceutical, 
biotechnology, and drug delivery systems, Informa Healthcare; 2006. 
152 
[8]. C. R. Raymond, J. S. Paul and C. O. Sian, Hanbook of Phamaceutical 
Excipients, 5th end., Phamaceutical Press, 2006, Washington. 
[9]. A. Raizada, A. Bandari, B. Kumar, Polymers in Drug Delivery: A Review, 
International Journal of Pharmaceutical Research and Development, 2010, 
2, 9-20. 
[10]. J. Fan, K. Wang, M. Liu, Z. He, In vitro evaluations of konjac 
glucomannan and xanthan gum mixture as the sustained release 
material of matrix tablet, Carbohydrate Polymer, 2008, 73, 241-247. 
[11]. S. Das, R. Deshmukh. Role of natural polymers in the development of 
multiparticulate systems for colon targeting, Syst. Rev. Pharm., 2010, 1, 79. 
[12]. D. V. Van and G. Louis edited, Cellulose - Medical - Pharmaceutical and 
Electronic Applications, Published, 2013. 
[13]. J. Nerurkar, M. O. Park, et al., Controlled-release matrix tablets of ibuprofen 
using cellulose ethers and carrageenan: effect of formulation factors on 
dissolution rates. Eur. J. Pharm. Biopharm. 2005, 61, 56-68. 
[14]. S. Jamzad, R. Fassihi, Development of a controlled release low dose class II 
drug-Glipizide. Int. J. Pharm. 2006, 312, 24-32. 
[15]. K. J. Edgar, C. M. Buchanan, J. S. Debenham, P. A. Rundquist, et al., 
Advances in cellulose ester performance and application. Prog. Polym. Sci., 
2001, 26, 1605-1688. 
[16]. L. L. Augsburger, S. W. Hoag (Edited), Pharmaceutical Dosage Forms: 
Tablets Third Edition, Volume 1: Unit Operation and Mechanical Properties, 
Taylor&Francis Group, 2008. 
153 
[17]. European Directorate for the Quality of Medicines and Healthcare (EDQM). 
European Pharmacopoeia – State Of Work Of International Harmonisation. 
Pharmeuropa, 2009; 21(1): 142–143. 
[18]. V. D. Dias, V. Ambudkar, K.t A. Fegely and A. R. Rajabi-Siahboomi, The 
Influence of Solvent Type on Extended Release Coating with Ethylcellulose 
Barrier Membranes, Controlled Release Society Annual Meeting, July 2008. 
[19]. Anbanandam Parthiban (edited), Synthesis and Applications of copolymers, 
Chapter 11 Pharmaceutical Polymers, John Wiley&Sons, 2014. 
[20]. U. C. Galgatte, S. S. Khanchandani, Y. G. Jadhav, P. D. Chaudhari, 
Investigation Of Different Polymers, Plasticizers And Super disintegrating 
Agents Alone And In Combination For Use In The Formulation Of Fast 
Dissolving Oral Films, International Journal of PharmTech Research, 2013, 
Vol.5, No.4, pp 1465-1472. 
[21]. R. Y. Mehta, S. Missaghi, et al., Application of Ethylcellulose Coating to 
Hydrophilic Matrices: A Strategy to Modulate Drug Release Profile and 
Reduce Drug Release Variability, AAPS Pharm. Sci. Tech., 2014; 15(5): 
1049–1059. 
[22]. M. V. Divall, K. A. Ziegler, Chapter 19 – Pharmacologic Agents, Acute 
Care Handbook for Physical Therapists (Fourth Edition), Elsevier, 2014, 
Pages 409–450 
[23]. D. Péter, P. Tivadar, S. Nagy, S. Pál, D. Attila, Influence of different types of 
low substituted hydroxypropyl cellulose on tableting, disintegration, and 
floating behaviour of floating drug delivery systems, Saudi Pharmaceutical 
Journal, 2014, 1-9. 
[24]. United States Pharmacopoeia 36, National Formulary 31, 2013. 
154 
[25]. M. M. Latha, V. D. Sundar*, S. N. Kumar, M. D. Raju, Design and 
Evaluation of Sustained Release Tablets containing Solid dispersion of 
Ziprasidone hydrochloride, Inter. J. of Pharm. Tech. Res., 2014, Vol.6, No.3, 
pp 959-968. 
[26]. W. Huichao, D. Shouying*, L. Yang, L. Ying and, The application of 
biomedical polymer material hydroxy propyl methyl cellulose (HPMC) in 
pharmaceutical preparations, J. Chem. Pharm. Res., 2014, 6(5), 155-160. 
[27]. J. Siepmanna, N. A. Peppasb, Modeling of drug release from delivery 
systems based on hydroxypropyl methylcellulose (HPMC), Advanced Drug 
Delivery Reviews, 2012, Volume 64, Pages 163–174. 
[28]. K. Ghosal, S. Chakrabarty, A. Nanda. Hydroxypropyl methylcellulose in 
drug delivery. Der. Pharm. Sin., 2011, 2, 152–68. 
[29]. K. Uedaa, K. Higashia, M. Kataokac, S. Yamashitac, K. Yamamotoa, K. 
Moribe, Inhibition mechanism of hydroxypropyl methylcellulose acetate 
succinate on drug crystallization in gastrointestinal fluid and drug 
permeability from a supersaturated solution, Euro. J. Phar. Sci., 2014, 
Volume 62, Pages 293–300. 
[30]. Anbanandam Parthiban (Edited), Synthesis and Applications of Copolymers, 
First Edition, John Wiley & Sons, Inc, 2014. 
[31]. J. Yuan, S. H. Wu, Sustained release tablets via direct compression: a 
feasibility study using cellulose acetate and cellulose acetate butyrate, 
Pharm. Tech., 2000, 24, 92–106. 
[32]. J. Yuan, P. P. Shang, S. H. Wu, Effects of polyethylene glycol on 
morphology, thermomechanical properties and water vapor permeability of 
cellulose acetate free films, Pharm. Tech., 2001, 25, 62–74. 
155 
[33]. M. V. Laxmi, V. Krishna, Formulation and evaluation of aceclofenac matrix 
tablets using ethyl cellulose and celulose acetate phthalate, Journal of Global 
Trends in Pharmaceutical Sciences, 2014, 5(3), 1804 – 1810. 
[34]. O. Wolk , S. Epstein , V. I. Dahan , S. B. Shabat, A. Dahan, New targeting 
strategies in drug therapy of inflammatory bowel disease: mechanistic 
approaches and opportunities, Expert Opinion on Drug Delivery, 2013, 10 
(9), 1275-1286 
[35]. D. R. Lu, C. M. Xiao, S. J. Xu, Starch-based completely biodegradable 
polymer materials, Express Polymer Letters, 2009, 3 (6), 366–375. 
[36]. J. N. BeMiller and R. L. Whistler, chap 10 starch - Chemistry and 
Technology 3rd ed., Academic Press, 2009. 
[37]. T. Aubin, H. Zhu, NMR spectroscopy and imaging studies of pharmaceutical 
tablets made of starch. Carbohydr. Polym. 2009, 75, 369-379. 
[38]. T. S. Anirudhan and J. Parvathy, Carboxymethyl starch as a polymeric plant 
based excipient in drug delivery, Plant Science Today, 2014, 1(4): 179-182 . 
[39]. J. N. BeMiller, Gums and related polysaccharides. In Glycoscience, 
Springer-Verlag, 2008, Berlin, Germany. 
[40]. G. T. Kulkarni, K. Gowthamarajan, R. R. Dhobe, et al., Development of 
controlled release spheriods usingnatural polysaccharide as release modifier. 
Drug Deliv. 2005, 12, 201-206. 
[41]. J. P. Doyle, G. Lyons, et al., New proposals on “hyperentanglement” of 
galactomannans: Solution viscosity of fenugreek gum under neutral and 
alkaline conditions. Food Hydrocol. 2008, 23, 1501-1510. 
156 
[42]. T. Coviello, F. Alhaique, A. Dorigo, et al., Two galactomannans and 
scleroglucan as matrices for drug delivery: Preparation and release studies. 
Eur. J. Pharm. Biopharm. 2007, 66, 200-209. 
[43]. A. Ramakrishnan, N. Pandit, M. Badgujar, C. Bhaskar, M. Rao, 
Encapsulation of endoglucanase using a biopolymer gum arabic for its 
controlle release. Bioresour. Technol. 2007, 98, 368-372. 
[44]. C. Zhang, J. D. Chen, F. Q. Yang, Konjac glucomannan, a promising 
polysaccharide for OCDDS, Carbohydr Polym. 2014, 104, 175-181. 
[45]. A. L. Galant, W. W. Widmer, G. A. Luzio, R. G. Cameron, Characterization 
of molecular structural changes in pectin during juice cloud destabilization in 
frozen concentrated orange juice, Food Hydrocolloids, 2014, 41, 10-18. 
[46]. M. Momin, K. Pundarikakshudu, and S. A. Nagori, Design and Development 
of Mixed Film of Pectin: Ethyl Cellulose for Colon Specific Drug Delivery 
of Sennosides and Triphala, Indian J Pharm Sci. 2008, 70(3), 338-343. 
[47]. K. Cheng, L. Y. Lim, Insulin-loaded calcium pectinate nanoparticles: Effects 
of pectin molecular weight and formulation pH. Drug. Deve. Ind. Pharm., 
2004, 30, 359-367. 
[48]. J. Sun and H. Tan, Alginate-Based Biomaterials for Regenerative Medicine 
Applications, Materials, 2013, 6, 1285-1309. 
[49]. B. Karolewicz, A review of polymers as multifunctional excipients in drug 
dosage form technology, Saudi Pharmaceutical Journal, 2015, 2-12. 
[50]. P. Kathiravan , V. P. Pandey, Selection of excipients for polymer coated 
capsule of Capecitabine through drug-excipient compatability testing, Int. J. 
Pharm. Tech Res, 2014, 6(5), 1633-1639. 
157 
[51]. A. M. Zaki, K. Vijay, K. Atul and A. Sohail, Drug-excipient(s) interactions 
and compatibility study: A Review. Journal of Pharmacy Research., 2010, 
3(9), 2092. 
[52]. V. Buhler, Polivinyl pyrrolidone excipients for the pharmaceutical industry, 
Germany, BASF SE, 2008. 
[53]. Plasdone - Povidone Product Guide, ISP pharmaceuticals, 2007. 
[54].  
[55]. E. Boschetti, Polyvinyl alcohol microspheres, injectable solutions and 
therapeutic uses of the same, US 8673266 B2, 2014. 
[56]. Dr. Rakesh, K. Sharma and M. Sharma, Polyethylene oxide-polypropylene 
oxide based block copoolymers as nanovehicles for drug formulations, Bio 
Evolution, 2014, 1 (3), ISBN 978-93-83006-02-1, pg 68-75. 
[57]. J. P. Mata, P. R. Majhi, C. Guo, H. Z. Liu, Concentration, temperature and 
salt induced micellization of a triblock copolymer Pluronic L64 in aqueous 
media. J. Colloid Interface Sci., 2005, 292, 548-556. 
[58]. Lulu Ma, Li Deng & Jianming Chen, Applications of poly(ethylene oxide) in 
controlled release tablet systems: a review, Drug Development and Industrial 
Pharmacy, 2014, Volume 40, Issue 7, 845-851. 
[59] Bożena Karolewicz, A review of polymers as multifunctional excipients in 
drug dosage form technology, Saudi Pharmaceutical Journal, 2015, xxx, 
xxx–xxx. 
[60]. M. Joshi. Role of eudragit in targeted drug delivery. Int J Curr Pharm 
Res. 2013, 5, 58-62. 
[61]. A. Sonje, A. Chandra, Comprehencive review on eudragit polymers. Int. Res. 
J. Pharm., 2013, 4, 71-4. 
158 
[62]. R. K. Mishra, A. K. Banthia and A. Majeed, pectin based formulations for 
biomedical applications: a review, Asian Journal of Pharmaceutical and 
Clinical Research, 2012, 5 (4), 1-7. 
[63]. Technical Information of POVACOAT®, Daido Chemical Corporation 
Accessed on 07/17/2013. 
[64]. S. Uramatsu, H. Shinike, A. Kida, T. Temura, H. Ichikawa, Y. Fukumori, 
Investigation of POVACOAT
®
 as a novel carrier for solid dispersions. J. 
Pharm., Sci., Tech. Japan, 2007, 67, 266. 
[65]. M. Xu, C. Zhang, L. Xu, et al., Application and functional characterization of 
POVACOAT®, a hydrophilic co-polymer poly(vinyl alcohol/acrylic 
acid/methyl methacrylate) as a hot-melt extrusion carrier. Drug Dev. Ind. 
Pharm., 2014, 40, 126–135. 
[66]. Principles of Polymer Design and Synthesis, edited by Wei-Fang Su, 
Springer, 2013. 
[67]. Phan Thị Minh Ngọc , Cơ sở hóa học polyme, Nhà xuất bản Bách Khoa - 
HN, 2011. 
[68]. S. M. Gupta, Acrylic monomers based emulsion copolymer for coating 
application, Indian Journal of fibre & Textile Research, 2005, Vol 30, p 184-
189. 
[69]. G. S. Georgiev and I. G. Dakova, “Mechanical properties of pH-responsive 
poly(2-hydroxyethyl methacrylate/methacrylic acid) microgels prepared by 
inverse microemulsion polymerization”, Reactive and Functional Polymers, 
2014, Volume 74, Pages 101-106. 
[70]. M. Graeme & H. D. Solomon (edited), The Chemistry of Radical 
polymerization ( second fully revised edition), Elsevier Ltd, 2006. 
159 
[71]. S. Aphale, S. Shinde, S. Dhat, U. Bagul and J. Saluja, Development and 
evaluation of hollow microspheres of clarithromycin as a gastroretentive 
drug delivery system using eudragit polymers, Inter. J. Phar. Bio. Sci., 2011, 
2(3), 344-358. 
[72]. T. Hosseinali, S. A. Mortazavi, T. B. Guilani, Preparation of Sustained-
Release Matrix Tablets of Aspirin with Ethylcellulose, Eudragit RS100 and 
Eudragit S100 and Studying the Release Profiles and their Sensitivity to 
Tablet Hardness, Iranian Journal of Pharmaceutical Research, 2003, 2 (3), 
201-206. 
[73]. V. Jain, R. Singh, Development and Characterization of Eudragit RS 100 
Loaded Microsponges and its Colonic Delivery Using Natural 
Polysaccharides, Acta. Pol. Pharm., 2010, 67(4), 407-415. 
[74]. V. Ambrogi, L. Perioli, M. Ricci, L. Pulcini, M. Nocchetti, S. Giovagnoli, C. 
Rossi, Eudragit and hydrotalcite-like anionic clay composite system for 
diclofenac colonic delivery, Microporous and Mesoporous Materials, 2008, 
115, 405–415. 
[75]. D. Li , Microencapsulation of Protein with Eudragit S100 polymers, the 
university of Adelaide, 2005. 
[76]. G. Clive. J. P. Wilson, J. Crowley (Editors), Controlled Release in oral Drug 
Delivery, Springer, 2011. 
[77]. A. S. Apu, A. H. Pathan, G. Kibria and R. Jalil, In vitro Release Kinetic 
Study of Theophylline from Eudragit RS PO and Eudragit RL PO Matrix 
Tablets, Tropical journal of pharmaceutical Research, 2009; 8(2); 145- 152. 
160 
[78]. K. Dvorackova, R. Kaledaite, J. Gajdziok, M. Kaunas, The Development of 
Eudragit NM-Based Controlled-Release Matrix tablets, Medicina (Kaunas), 
2012; 48(4):192-202. 
[79]. R. Khatik, R. Mishra, “Colon-specific delivery of curcumin by exploiting 
Eudragit-decorated chitosan nanoparticles in vitro and in vivo”. , Ashwni 
Verma Journal of Nanoparticle Research, August 2013, 15:1893 
[80]. Nguyen Tai Chi, Le Thi Mai Hoa., Preparation and characterization of 
nanoparticles containing ketoprofen and Eudragit E100 prepared by an 
emulsion colvent evaporation method, Proceedings of IWNA, 2009, pp 472-
476. 
[81].  
[82]. K. Kang, C. Kan, Y. Du, Deshan Liu, Synthesis and properties of soap-free 
poly(methyl methacrylate-ethyl acrylate-methacrylic acid) latex particles 
prepared by seeded emulsion polymerization, European Polymer Journal, , 
2005, 41 (3), Pages 439–445. 
[83]. N. A. Dzulkurnain, S. A. Hanifah, A. Ahmad, N. S. Mohamed, Int. 
Characterization of Random Methacrylate Copolymers Synthesized Using 
Free-Radical Bulk Polymerization Method, J. Electrochem. Sci., 2015, 10, 
84 - 92. 
[84]. L. M. Ková, Z. Walterová, P. Bradna, O. Quadrat and J. Šňupárek, “Light 
scattering study of structure of dispersion particles based on ethyl acrylate-
methacrylic acid copolymers”, Colloids and Surfaces A: Physicochemical 
and Engineering Aspects, 2000, 162(1-3), p. 159-165. 
[85]. W. James, M. Ginity, L. A. Felton (edited), Aqueous Polymeric Coating for 
Pharmaceutical Dosage Forms Third edition, Taylor & Francis Group, 2008. 
161 
[86]. 
polymers.html 
[87]. M. González, J. Rieumont, D. Dupeyron, I. Perdomo1, E. Fernandez, L. 
Abdón and V. M. Castaño, Nanoencapsulation of acetyl salicylic acid within 
enteric polymer nanopaticles, Rev. Adv. Mater. Sci., 2008, 17, 71-75. 
[88]. A. B. Nair, R. Gupta, R. Kumria, S. Jacob and M. Attimarad, Formulation 
and evaluation of enteric coated tablets of proton pump inhibitor, Journal of 
Basic and Clinical Pharmacy, 2010, 1( 4), 215-221. 
[89]. M. Z. Khan, H. P. Stedul, N. Kurjaković, “A pH-dependent colon-targeted 
oral drug delivery system using methacrylic acid copolymers. II. 
Manipulation of drug release using Eudragit L100 and Eudragit S100 
combinations”, Drug Dev Ind Pharm, 2000, 26(5), 549-554. 
[90]. H. Kranz, S. Gutsche, Evaluation of the drug release patterns and long term 
stability of aqueous and organic coated pellets by using blends of enteric and 
gastrointestinal insoluble polymers; International Journal of Pharmaceutics, 
2009, 380, 112–119. 
[91]. Y. Zu, Y. Luo and S. U. Ahmed; Effect of Neutralization of 
Poly(Methacrylic Acid-co-ethyl acrylate) on Drug Release From Enteric-
coated Pellets Upon Accelerated Storage, Drug Development and Industrial 
Pharmacy, 2007, 33, 457–473. 
[92]. P. R. Kumar, S Shyale, “Development of Tablet Formulations of Enteric 
Coated Esomeprazole with Acryl EZE”, der Pharmacia Sinica, 2011, 2(3), 
31-42, ISSN: 0976-8688. 
162 
[93]. R. Bushra, M. H. Shoaib, “Enteric coating of ibuprofen tablets (200 mg) 
using an aqueous dispersion system”, Journal of Pharmaceutical Sciences, 
2010, vol. 46, 99-107 
[94]. L. Lamoudi, J. C. Chaumeil, K. Daoud, “Development of gastro intestinal 
sustained release tablet formulation containing acryl-EZE and pH-dependent 
swelling HPMC K 15 M” Drug Dev Ind Pharm., 2012 May; 38(5):515-520. 
[95].  
[96]. Handbook of Pharmaceutical Excipients; sixth edition; (2009). 
[97]. Application Note 031; New GPC-IR Analysis of Polymeric Excipients in 
Pharmaceutical Formulations; July 2009. 
[98]. R. K. Chandrasekhar, K. Abbulu, R. Bhasar, Preformulation parameters 
characterization to design, development and formulation of metoprolol 
succinate extended release tablets for oral use, Int. J. Pharm & Ind. Res, 
2011, vol 1, 04, 289-294. 
[99]. M. T. Taghizadeh, M. Foroutan, “Water-soluble Copolymers of N-
vinylpyrrolidone and Vinyl Acetate: Synthesis, Characterization, and 
Monomer Reactivity at High Conversions”, Journal of Polymer Research, 
2004, Volume 11, Issue 3, pp 203-209. 
[100]. K. Nakabayashi, H. Mori; Recent progress in controlled radical 
polymerization of N-vinyl monomers; European Polymer Journal , October 
2013, Volume 49, Issue 10, , Pages 2808–2838. 
[101]. M. T. Taghizadeh and M. Foroutan, A Study on P(VP-VA) 
Hydrophobically Associating Behaviour of Water-soluble Copolymers, 
Iranian Polymer Journal, 2005, 14 (1), 47-54. 
163 
[102]. D. Patel, P. Taylor, J. M. Kittrick, “Process for making vinyl 
pyrrolidone/vinyl acetate copolymers within a short production cycle”, 2006, 
Publication number WO2006033810A1. 
[103]. G. M. Edward, P. C. James, W. C. San, S. Laurence, J. D. William, 
“Proliferous Copolymer Of Vinyl Pyrrolidone And Vinyl Acetate”, 2003 ,US 
Patent 6620900. 
[104]. J. Manjeet, B. N. Acharya, P. Bajaj, Synthesis, Characterization, and 
Rheological Studies of Methacrylic Acid–Ethyl Acrylate–Diallyl Phthalate 
Copolymers; Journal of Applied Polymer Science, 2003 ,Vol. 89, 1430 –
1441. 
[105]. W. Sakr, F. Alanazi, A. Sakr, Effect of Kollidon SR on the release of 
Albuterol Sulphate from matrix tablets, Saudi Pharmaceutical Journal, 2011, 
19,19–27. 
[106]. F. Siepmann, K. Eckart, A. Maschke, K. Kolter, J. Siepmann; Modeling drug 
release from PVAc/PVP matrix tablets; Journal of Controlled Release, 2010, 
141, 216 –222. 
[107]. M. Q. Yang, S. Xie, Q. Li, Y. Wang, et al., Effects of 
polyvinylpyrrolidone both as a binder and pore-former on the 
release of sparingly water-soluble topiramate from ethylcellulose 
coated pellets; International Journal of Pharmaceutics, 2014, 465(1-
2):187-96. 
[108]. E. Draganoiu, M. Andheria, A. Sakr, Evaluation of the new 
polyvinylacetate/povidone excipient for matrix sustained release dosage 
forms, Pharmazeutische Industrie, 2001, Volume 63, Issue 6, Pages 624-629. 
164 
[109]. J. Siepmann, E. Gue, J. F. Willart, et al., Accelerated ketoprofen release 
from polymeric matrices: importance of the homogeneity/heterogeneity of 
excipient distribution, Int. J. Pharm. 2013, 457(1), 298-307. 
[110]. M. G. Herting, K. Klose, P. Kleinebudde, Comparison of different dry 
binders for roll compaction/dry granulation, Pharm. Dev. Technol. 2007, 
12(5), 525-32. 
[111]. G. Kumar. Ch Dokala, C. Pallavi, Direct Compression - An Overview, 
International Journal of Research in Pharmaceutical and Biomedical 
Sciences, 2013, Vol. 4 (1) 155-158. 
[112]. P. D. Chaudhari, A. A. Phatak and U. Desa, A Review: Coprocessed 
Excipients-An Alternative to Novel Chemical Entities, International journal 
of pharmaceutical and chemical sciences, 2012, 1 (4), 1480-1498. 
[113]. A. Newman (edited), Pharmaceutical Amorphous solid dispersions, John 
Wiley & Sons, 2015. 
[114]. A. Dashevsky, K. Kolter, R. Bodmeier, pH-independent release of a basic 
drug from pellets coated with the extended release polymer dispersion 
Kollicoat SR 30D and the enteric polymer dispersion Kollicoat MAE 30 DP, 
European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, (2004), 58, 45–
49. 
[115]. W. Sakr, F. Alanazi, A. Sakr, Effect of Kollidon ® SR on the release of 
Albuterol Sulphate from matrix tablets, Saudi. Pharm. J., 2011, 19(1), 19-27. 
[116]. Vo Thuy Ngan, Nguyen Thien Hai, Nghiên cứu, bào chế viên nén phóng 
thích kéo dài chứa Diltiazem Hydroclorid 90 mg, Tạp chí y học thành phố 
Hồ Chí Minh, 2010, 14,1,123 - 128. 
[117]. TCVN 8382:2010 - mục 4.6. 
165 
[118]. H. Bakhshi, J. Z. Mohammad, B. Hossein, and K. Kourosh, Emulsion 
Copolymerization of Butyl Acrylate and Glycidyl Methacrylate: 
Determination of Monomer Reactivity Ratios, Iranian Polymer Journal , 
2010, 19 (10), 781-789. 
[119]. British pharmacopoeia 2007 - 01/2007:1127 - METHACRYLIC ACID - 
METHYL METHACRYLATE COPOLYMER (1:1). 
[120]. Hoàng Long, Lê Thị Thu Hường , Trương Văn Dũng , Nghiên cứu quá trình 
đồng trùng hợp acrylamide và acid acrylic và các yếu tố ảnh hưởng đến quá 
trình đồng trùng hợp, Tạp chí Hóa – chế biến dầu khí, 2013, 12, 26-30. 
[121]. British pharmacopoeia 7.0 – section 2.2.29, 2007 
[122]. British pharmacopoeia 7.0 – section 2.4.14, 2007 
[123]. British pharmacopoeia 7.0 – section 2.5.9, 2007 
[124]. S. Sharma, A. R. Joshi, R. Y. Bhardwaj, V. Jain and G. Jadon, Development 
and Validation of A UV Spectroscopic Method for Analysis of Paracetamol 
in Bulk Powder and Tablet, Oriental Journal of Chemistry, 2013, Vol 29, 
No. (2): Pg. 787-792. 
[125]. Nurul Nadiah Sa’adun, Ramesh Subramaniam and Ramesh Kasi, 
Development and Characterization of Poly(1-vinylpyrrolidone-co-vinyl 
acetate) Copolymer Based Polymer Electrolytes, The Scientiic World 
Journal, 2014, Volume 2014, Article ID 254215, 7 pages. 
[126]. Ismail Mathakiya, Animesh Kumar Rakshit, Synthesis and Characterization 
Studies of Homopolymers of N-Vinylpyrrolidone, Vinyl Acetate, and Their 
Copolymers, Journal of Applied Polymer Science, 1998, Vol. 68, 91–102. 
[127]. J. Brandrup, E. H. Immergut, E. A. Grulke, Polymer Handbook fourth 
edition, Wiley, 2003. 
166 
[128]. P. Bajaj, Meenakshi Goyal and R. B. Chavan, Thermal behavior of 
methacrylic acid–ethyl acrylate copolymers, Journal of Applied Polymer 
Science, 1994, Volume 51, Issue 3, pages 423–433. 
[129]. L. P. Krul, L. B. Yakimtsova, E. L. Egorova, et al, Preparation and thermal 
degradation of methyl methacrylate-methacrylic acid copolymers, Russian 
Journal of Applied Chemistry, September 2009, Volume 82, Issue 9, pp 
1636-1643 
[130]. Phạm Thị Thu Hà, Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu công nghệ tổng hợp 
một số tá dược bao phim trên cơ sở polyme tổng hợp – Mã số : 
CNHD.ĐT.036/12-14”, 2014, Hà Nội. 
167 
PHỤ LỤC 
- Phổ IR 
 - Giản đồ phân tích nhiệt vi sai DSC 
 - Giản đồ phân tích nhiệt trọng lượng TGA 
 - Giản đồ phân tích khối lượng phân tử GPC 
 - Giản đồ phân tích nguyên tố 
 - Kết quả thử nghiệm chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn dược điển 
 - Các kết quả thử nghiệm độ ổn định sản phẩm 
 168 
Phổ IR monome Vinyl Acetat 
 169 
Phổ IR monome N-Vinyl Pyrrolidon 
 170 
Phổ IR copolyme (VP-VA) 
 171 
Phổ IR monome Methacylic Acid 
 172 
Phổ IR monome Methyl Methacrylat 
 173 
Phổ IR copolyme (MAA-MMA) 
 174 
Phổ IR monome Ethyl acrylat 
 175 
Phổ IR copolyme (MAA-EA) 
 176 
Giản đồ DSC copolyme (VP-VA) 
 177 
Giản đồ DSC polyme PVA 
 178 
Giản đồ DSC polyme PVP 
 179 
Giản đồ DSC copolyme MAA-MMA 
 180 
Giản đồ DSC polyme PMAA 
 181 
Giản đồ DSC polyme PMMA
 182 
Giản đồ DSC copolyme (MAA-EA) 
 183 
Giản đồ TGA mẫu copolyme (VP-VA) 
 184 
Giản đồ TGA mẫu copolyme (MAA-MMA) 
 185 
Giản đồ TGA mẫu copolyme (MAA-EA)
 186 
Sắc ký đồ GPC của mẫu copolyme VP-co-VA 
 187 
Sắc ký đồ GPC của copolyme MMA-MAA 
 188 
Phổ GPC của copolyme (MAA-EA) 
 189 
Giản đồ phân bố kích thước hạt copolyme MAA-co-MMA 
 190 
Kết quả phân tích nguyên tố mẫu Copolyme (VP-VA) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tran_vu_thang_9609.pdf tran_vu_thang_9609.pdf