1) Qua đặc nông sinh học, từ 7 mẫu giống đã xác định đa dạng di truyền
gồm 03 nhóm, thuộc 3 loài khác nhau khi giám định tên độc lập: Loài Ipomoea
nil (L.) Choi sygồm: IP1; IP3; IP5; IP6; loài Ipomoea purpurea (L.) Roth gồm:
IP4; IP7 và loài Ipomoea indica (Burm.) Merr. có: IP2. Trong đó IP3 và IP6 là 2
mẫu cho nhiều đặc tính về sinh trưởng phát triển, năng suất dược liệu và năng
suất chất chiết ưu việt nhất, rất xứng đáng lựa chọn là vật liệu nhân giống và
nghiên cứu sản xuất đạt trà.
2) Kết quả nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật trồng cây Bìm bìm
như sau:
Mẫu giống có sự sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất chất chiết cao
nhất đạt 3,24 tạ/ha là IP3 khi trồng ở thời vụ 1/7 (vụ thu).
Mật đô trồng thích hợp đối với cây bìm bìm giống IP3 là 150.000 cây/ha,
sử dụng kiểu giàn leo khung hình chữ H, không ngắt ngọn cho cây bìm bìm cho
năng suất cao và chất lượng dược liệu không thay đổi.
Tỷ lệ phân bón NPK thích hợp cho cây bìm bìm là 1: 2: 2: với lượng bón
cụ thể là 2 tấn phân VSSG + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O, năng suất dược
liệu và năng suất chất chiết đạt cao nhất lần lượt là 13,39 tạ dược liệu/ha và 3,10
tạ chất chiết/ha. Hiệu quả kinh tế cao nhất là đạt 30.739 triệu/ha.
3) Trồng bìm bìm tại Hà Nội và Bắc giang ở MH2 đều cho năng suất đạt
17,68 tạ/ha (Hà Nội) và 14,24 tạ/ha (Bắc Giang); hàm lượng chất chiết cao đạt
23,28 % (Hà Nội) và 23,22% (Bắc Giang) cao hơn so với trồng theo MH1 (mô
hình cũ). Tại Hà Nội, Bìm bìm sinh trường, phát triển và cho năng suất cao hơn ở
Bắc Giang.
160 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xác định giống và một số biện pháp kỹ thuật trồng cây bìm bìm (Pharbitis nil (L.) Choisy) phục vụ sản xuất dược liệu chất lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riệu/ha, 30,566 tr/ha và 29,091 tr/ha. Công thức cho hiệu
quả kinh tế thấp nhất là TL1N3 (2 tấn VSSG + 60kg N + 60kg P2O5 + 120kg
K2O) đạt (-2,636 tr/ha).
Nếu áp dụng giá hộ trợ (100.000 đ/kg) thì lãi suất dao động từ 31,914 tr/ha
đến 97,689 tr/ha, không có công thức nào có hiệu quả kinh tế bị âm. Đậy là hiệu
suất kinh tế khá cao do thời vụ của bìm bìm ngắn (3 tháng), cao hơn lúa (lúa
118
trung bình cho hiệu quả kinh tế 20 tr/ha/vụ). Hiện tại cây bìm bìm trồng làm
dược liệu là cây mới phát triển không lâu, do vậy để có vùng phát triển ổn định
cần có nhưng hỗ trợ tích cực cho người dân an tâm sản xuất.
Như vậy, nếu chưa gồm giá mua hỗ trợ dược liệu bìm bìm, hiệu quả kinh tế
đạt cao nhất 30,739 tr/ha, đậy là kiệu quả có thể chấp nhận được, nhưng không
mang tính hỗ trợ tích cực cho người dân an tâm sản xuất.
4.2.5.9. Nhận xét nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra, trồng bìm bìm có tỷ lệ N:P:K là 1:2:2 với liều
lượng N là 45 kg/ha (45 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O) cho năng suất dược liệu,
năng suất chất chiết đạt cao nhất, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
4.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng N, P, K đến năng suất và chất
lượng dược liệu bìm bìm IP3
Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại Học viện Nồng nghiệp Việt Nam,
năm 2015.
4.2.6.1. Kết quả phân tích đất trước và sau thí nghiệm
Kết quả phân tích dinh dưỡng đất trước và sau thí nghiệm được trình bày
tại bảng 4.46.
Bảng 4.46. Kết quả phân tích đất trước và sau thí nghiệm
Chỉ tiêu
Mẫu
pH OM Nts P2O5ts K2Ots Ndt P2O5dt K2Odt
(%) mg/100g
TTN 6,21 1,67 0,09 0,18 1,93 4,27 50,02 11,80
Sau TN
P1 6,30 1,77 0,09 0,18 1,94 4,53 51,02 12,99
P2 6,37 1,68 0,09 0,17 1,94 4,89 50,45 12,34
P3 6,30 1,70 0,08 0,18 2,10 4,58 48,76 12,53
P4 6,40 1,78 0,10 0,16 1,87 4,92 49,38 14,69
P5 6,34 1,75 0,09 0,16 1,96 5,37 50,23 12,50
P6 6,40 1,77 0,09 0,17 2,18 5,46 50,17 14,50
P7 6,30 1,77 0,08 0,17 2,20 4,86 48,20 14,43
P8 6,43 1,77 0,08 0,15 2,21 5,59 47,83 14,66
Qua bảng 4.46 cho thấy: các chỉ tiêu về pH (dao động 6,21 – 6,43), Ndt
(4,86 – 5,59 mg/100 g) sau khi bón phân với liều lượng phân N – P – K khác
nhau đều tăng nhẹ so với đối chứng (TTN – có pH và Ndt thấp hơn lần lượt là
119
6,21 - 4,27 mg/100 g). Tuy nhiên, mức chênh lệch đều không đáng do mới trồng
sau 1 vụ, cây ngắn ngày, để thay đổi thành phần dinh dưỡng trong đất rõ rệt cần
qua nhiêù thời vụ trồng khác nhau nữa. Các chỉ tiêu về dinh dường còn lại, đa số
tăng hơn so với TTN, một số không thay đổi, hoặc thấp hơn so với TTN, tuy
nhiên đều ở mức chênh lệch không đáng kể. Điêu này có thể được giải thích do
thời gian làm thí nghiệm ngắn, nên sự thay đổi chưa nhiều.
4.2.6.2. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến thời gian sinh trưởng của cây
bìm bìm
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian đầu sinh trưởng từ gieo đến mọc
mầm và thời gian từ gieo đến leo giàn cây bìm bìm biếc chịu ảnh hưởng của phân
bón NPK không rõ. Kết quả cũng chỉ ra bìm bìm biếc là cây có thời gian sinh
trưởng ngắn (dao động từ 83 – 101 ngày), thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
dinh dưỡng nhanh, cụ thể: thời gian từ gieo đến mọc mầm 4 ngày; từ gieo đến leo
giàn 18 ngày.
Liều lượng phân bón khác nhau có ảnh hưởng tới thời gian sinh trưởng
của cây bìm bìm biếc ở các giai đoạn từ gieo đến ra hoa, từ gieo đến thu hoạch.
Cụ thể: thời gian từ gieo tới ra hoa của cây bìm bìm dao động trong khoảng 25 –
30 ngày, dài nhất là ở công thức P2 (45 kg N/ha) và P8 (45 kg N + 90 kg P2O5 +
90 kg K2O) và ngắn nhất là ở công thức P1 (không bón gì). Thời gian từ gieo đến
khi thu hoạch lần 1 của cây bìm bìm biếc dao động trong khoảng 53 – 63 ngày
lần lượt tại các công thức P4 (90 kg K2O/ha), P5(90 kg N + 90 kg P2O5) và P8
(90 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O). Thời gian từ lúc thu hoạch lần 1 tới khi kết
thúc vụ cũng chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ thành phần phân bón. Công thức P4(60 kg
K2O/ha) cho thời gian ngắn nhất (30 ngày) trong khi công thức P8(90 kg N + 90
kg P2O5 + 90 kg K2O) cho thời gian dài nhất (38 ngày).
Khi bón liều lượng phân bón khác nhau, cho thấy tổng thời gian sinh
trưởng cũng bị biến động khá lớn (83-101 ngày). Cụ thể thời gian sinh trưởng
ngắn ngày nhất (83 ngày) ở công thức P4 (90 kg K2O/ha) và thời gian sinh
trưởng dài ngày nhất (101 ngày) là ở công thức bón đầy đủ (P8). Như vậy, kết
quả nghiên cứu chỉ ra, bón đầy đủ NPK (P8) có tác dụng giúp cây sinh trưởng
tốt, kéo dài thời gian sinh trưởng, trong khi đó chỉ bón Kali (P4) thời gian sinh
trưởng bị rút ngắn tới 17 ngày so với công thức (P8) (bảng 4.47).
120
Bảng 4.47. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến thời gian sinh của cây
bìm bìm
ĐVT: ngày
CT
Gieo-Mọc
mầm
Gieo-leo
giàn
Gieo-
ra hoa
Hình
thành
quả
Gieo-thu
hoạch lứa
1
Thu
hoạch lứa
1-hết vụ
Thời gian
sinh
trưởng
P1 4 18 25 2 55 31 86
P2 4 18 30 2 60 34 94
P3 4 18 28 2 60 31 91
P4 4 18 26 2 53 30 83
P5 4 18 28 2 53 34 87
P6 4 18 28 2 60 32 92
P7 4 18 28 2 55 33 88
P8 4 18 30 2 63 38 101
LSD0,05 17,13
CV(%) 6,31
Kết quả nghiên cứu, 2015
4.2.6.3. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến chỉ số diện tích lá (LAI), chỉ số
SPAD và khả năng tích lũy chất khô của bìm bìm
Kết quả nghiên cứu cho thấy: chỉ số LAI tăng dần, từ 60 ngày sau gieo LAI đạt
cực đại, sau đó giảm dần, sinh trưởng thân lá bị giảm mạnh nên chỉ số diện tích giảm.
Kết quả nghiên cứu chỉ rõ tại công thức P8, cây bìm bìm phát triển mạnh nhất với LAI
tại các thời điểm 30, 60, 90 ngày lần lượt là 1,36 – 5,07 – 3,92 m2 lá/ m2 đất cao hơn
hẳn các công thức cong lại ở độ tin cậy 95%.
Theo Agnihotri (2000) cho rằng chỉ số diệp lục tố (SPAD) có tương quan
thuận với hàm lượng đạm trong lá, là cơ sở để đánh giá khả năng quang hợp của
cây mạnh hay yếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức P8, cây phát triển
mạnh nhất và có chỉ số SPAD cao nhất ở cả 3 thời điểm sau 30, 60, 90 ngày
tương ứng với 31.43 – 41,58 – 31,6, sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Mỗi giai đoạn phát triển của cây trồng đều liên quan mật thiết đến các yếu
tố cấu thành năng suất liên quan đến từng giai đoạn phát triển của cây. Kết quả
nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến khả năng tích lũy chất khô của cây bìm
bìm cho thấy công thức P8 có giá trị cao nhất ở tại cả 3 thời điểm 30, 60, 90
ngày, tương ứng với 4,27 - 13,87 - 17,31 g/cây.
Ở các công thức chỉ bón đơn lẻ N (P2), P (P3) và K (P4) hoặc bón thiếu
một trong 3 nguyên tố dinh dưỡng các chỉ tiêu đều giảm mạnh so với bón đầy đủ
121
(P8), kết quả chỉ rõ vai trò của N đối với cây bìm bìm làm tăng khả năng sinh
trưởng và tích lũy chất khô ở các công thức P2 (bón N) so với P3 (bón P) và
P4(bón K). Khi kết hợp giữa các yếu tố bón NP (P5) khả năng tích lũy chất khô
cao hơn hẳn so với công thức chỉ bón PK (P7) (bảng 4.48).
Bảng 4.48. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến chỉ số diện tích lá (LAI),
chỉ số SPAD và khả năng tích lũy chất khô
ĐVT: LAI: m2 lá/m2 đất ; CK: g/cây
CT
30 ngày sau gieo 60 ngày sau gieo 90 ngày sau gieo
LAI SPAD CK LAI SPAD CK LAI SPAD CK
P1 0,98 22,63 3,07 3,65 29,90 9,99 ----- ----- -----
P2 0,91 21,06 2,86 3,40 27,86 9,29 2,63 21,17 12,66
P3 0,92 21,37 2,90 3,45 28,27 9,43 2,67 21,49 11,77
P4 0,98 22,63 3,07 3,65 29,94 9,99 ----- ----- -----
P5 1,15 30,46 4,20 4,88 40,09 12,81 ----- ----- -----
P6 1,24 31,05 4,18 5,00 41,11 12,48 3,36 30,83 16,66
P7 0,95 22,00 2,99 3,55 29,11 9,71 ----- ----- -----
P8 1,36 31,43 4,27 5,07 41,58 13,87 3,92 31,6 17,31
LSD0,05 0,95 0,84 2,56
CV(%) 3,36 1,41 3,53
Ghi chú: „-----„ là không có số liệu do thời điểm 90 ngày sau gieo cây đã được thu hoạch.
Kết quả nghiên cứu, 2015
4.2.6.4. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến mật độ nhiễm sâu hại của IP3
Liều lượng N:P:K có ảnh hưởng đến mật độ nhiễm sâu hại của Bìm bìm
IP3 được trình bày tại bảng 4.49 như sau:
Bảng 4.49. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến mật độ nhiễm sâu bệnh
CP
Sâu hại lá
(Con/m2)
Bọ xít
(Con/m2)
Rệp
(Con/m2)
Bọ phấn trắng
(Con/m2)
P1 1 1 3 1
P2 3 3 3 3
P3 1 1 1 1
P4 3 3 3 3
P5 3 3 3 3
P6 3 3 3 3
P7 1 1 1 1
P8 1 1 1 1
Kết quả nghiên cứu, 2015
Kết quả cho thấy mức độ nhiễm sâu hại lá và bọ xít ở các mẫu có khác
nhau, tuy nhiên đều ở mức độ thấp. Với P3 (2 tấn VSSG + 90 kg P2O5) ; P7 (2
122
tấn VSSG + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O) và P8 (2 tấn VSSG + 45 kg N + 90 kg
P2O5 + 90 kg K2O) các loại sâu hại bị nhiễm đều ở cấp độ thấp nhất, đây đều là
những công thức bón cân đầy đủ ác thành phần (P8) hoặc trong công thức bón
không có đạm. Công thức bón phân có mức độ nhiễm sâu hại nặng là P2 (2 tấn
VSSG + 45 kg N), đây là công thức bón phân không có lân và kali mà chỉ có
phân đạm, cây dễ mọng nước, mềm sâu hại hại. Mức bị nhiễm nặng đứng thứ 2
là P4 (2 tấn VSSG + 90 kg K2O), P5 (2 tấn VSSG + 45 kg N + 90 kg P2O5), P6
(2 tấn VSSG + 45 kg N + 90 kg K2O). Nhìn chung, ở hầu hết các mẫu bìm bìm
đều có mức nhiễm sâu hại thấp. Chưa có mức sâu hại nào vượt qua ngưỡng cấp
độ nhẹ (Là diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh từ 50 đến ≤100% mức quy định).
4.2.6.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N:P:K đến các yếu tố cấu thành
năng suất của bìm bìm IP3
Kết quả nghiên cứu cho thấy liều lượng phân bón có ảnh hưởng tới các
yếu tố cấu thành năng suất của cây bìm bìm biếc. Số hoa/cây, số quả chắc/cây,
khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ nhân đều cao nhất ở công thức P8 lần lượt là 189,35
hoa/cây; 103,85 quả/cây; 73,76 % và 46,31 g) và thấp nhất là ở công thức P2
(tương ứng đạt lần lượt 119,29 hoa/cây; 65,43 quả/cây; 44,76% và 45,71 g).
Bảng 4.50. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến các yếu tố cấu thành năng
suất của bìm bìm IP3
CT Số hoa/cây Số quả chắc/cây Tỷ lệ nhân (%) P 1000 hạt (g)
P1 142,01 77,89 55,32 45,83
P2 119,29 65,43 46,47 45,71
P3 180,35 100,00 73,76 45,81
P4 136,33 74,77 53,11 45,90
P5 128,76 70,62 50,16 45,93
P6 130,65 71,66 50,89 46,02
P7 182,35 100,13 73,76 46,15
P8 189,35 103,85 73,76 46,31
LSD0,05 42,45 3,33 0,62
CV(%) 6,39 4,38 2,36
Bón thiếu một trong 3 nhân tố N, P, K làm giảm số hoa, quả và tỷ lệ nhân
so với bón đầy đủ (P8). Trong đó, vai trò của P (P3) và P:K (P7) có vai trò tích
cực trong nâng cao tỷ lệ hình thành quả và tỷ lệ nhân hơn so với yếu tố N (P2).
123
Năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đầy đủ tình hình sinh trưởng,
phát triển của cây trồng. Vì vậy, các chỉ tiêu về năng suất luôn được quan tâm
trong nghiên cứu và sản xuất. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến
năng suất của cây bìm bìm, kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.50.
4.2.6.6. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến năng suất
Liều lượng phân bón có ảnh hưởng đến năng suất cá thể của cây bìm bìm
biếc. Năng suất cá thể cao nhất ở công thức P8 (13,90 g/cây) và thấp nhất ở mật
độ P2 (5,36 g/cây) sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Năng suất lí thuyết: Kết quả nghiên cứu cho thấy ở công thức P8 năng suất
lý thuyết cao nhất (20,85 tạ/ha), thấp nhất ở công thức P2 (8,04 tạ/ha). Tương
ứng với kết quả thu được của năng suất lí thuyết và năng suất cá thể, năng suất
thực thu cao nhất ở công thức P8 (13,24 tạ/ha) và thấp nhất ở công thức P2 (5,11
tạ/ha) (bảng 4.51).
Bảng 4.51. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón N:P:K đến năng suất hạt
bìm bìm
CT NSCT (g/cây) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
P1 7,61 11,42 7,25
P2 5,36 8,04 5,11
P3 9,03 13,55 10,41
P4 7,03 10,55 6,70
P5 6,27 9,41 5,98
P6 6,47 9,71 6,17
P7 11,35 18,03 12,72
P8 13,90 20,85 13,24
LSD0,05 1,91 1,82
CV(%) 5,41 5,11
4.2.6.7. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến chất lượng dược liệu của bìm bìm
Chất lượng dược liệu là yếu tố quan trọng trong ngành sản xuất dược liệu.
Liều lượng phân bón ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sinh trưởng, phát triển và
chất lượng của nông sản nói chung và dược liệu nói riêng. Liều lượng N:P:K có
ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu của bìm bìm IP3 được trình bày tại bảng
4.52.
124
Bảng 4.52. Ảnh hưởng của liều lượng N:P:K đến chất lượng dược liệu
CT
Tỷ lệ tro toàn
phần (%)
Hàm ẩm
(%)
Hàm lượng chất
chiết (%)
Năng suất chất
chiết (tạ/ha)
P1 4,50 9,89 20,35 1,48
P2 4,56 9,22 19,32 0,99
P3 4,78 9,51 21,17 2,20
P4 4,82 9,11 20,57 1,38
P5 4,78 9,51 22,17 1,33
P6 4,50 8,94 22,18 1,37
P7 4,52 8,94 22,84 2,91
P8 4,56 9,11 23,17 3,07
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến chất
lượng dược liệu được trình bày ở Bảng 4.52. Kết quả cho thấy công thức P3 và
P5 có tỷ lệ tro toàn phần cao nhất tương ứng với 4,78% và thấp nhất là công thức
P1 và P6 (4,50 %).
Liều lượng phân bón N:P:K cũng ảnh hưởng tới hàm ẩm, ở công thức P1 cho
kết quả hàm ẩm cao nhất 9,89 % và công thức P6, P7 cho công thức thấp nhất
(8,94%).
Hàm lượng chất chiết là chỉ tiêu quan trọng nhất quyết định chất lượng
dược liệu. Kết quả chỉ ra, các công thức bón ảnh hưởng khá rõ rệt đến hàm lượng
chất chiết. Các công thức bón đơn lẻ cụ thể chỉ bón N (P2) hàm lượng chất chiết
thấp nhát chỉ đạt 19,32%, trong khi đó bón P (P3) hàm lượng chất chiết đạt khá
cao (21,17%). Các công thức bón phối hợp giữa PK (P7) và NP (P6) cho hàm
lượng chất chiết cao tương đơn với bón đầy đủ (P8).
Năng suất chất chiết giữa các công thức có khác nhau, dao động 0,99 tạ/ha
(P2 là công thức bón 2 tấn VSSG + 45 kg N) đến 3,07 tạ/ha (P8 là công thức bón
2 tấn VSSG + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O).
4.2.6.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân với liều lượng N:P:K
khác nhau
Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân khác nhau của bìm bìm IP3
trong nghiên cứu là hiệu của tổng thu và tổng chi. Trong đó tổng thu là sản lượng
thu được nhân với mức thu mua trên thị trường, tổng chi gồm các khoản chị cho
công trồng trọt, chăm sóc, các vật liệu nghiên cứu và các mức phân bón cho từng
công thức tương ứng.
125
Hiệu quả kinh của các công thức bón phân trong nghiên cứu về với liều
lượng N:P:K khác nhau của bìm bìm IP3 được trình bày tại bảng 4.53.
Bảng 4.53. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân
CT
NSTT Đơn giá Tổng thu Tổng chi Lãi thuần
(tạ/ha) (1,000đ) (1,000đ) (1,000đ) (1,000đ)
P1 7,25 5000 36250 33280 2970
P2 5,11 5000 25550 34258 (-8708)
P3 12,41 5000 62050 33282 28768
P4 6,70 5000 33500 35230 (-1730)
P5 5,98 5000 29900 34261 (-4361)
P6 6,17 5000 30850 36208 (-5358)
P7 12,72 5000 63600 35232 28368
P8 13,24 5000 66200 36211 29989
Qua dữ liệu tại bảng 4.53 cho thấy: với công thức có năng suất cao thì cho
hiệu quả kinh tế (lãi thuần) cao và ngược lại. Tuy nhiên, không phải công thức
cho hiệu quả kinh tế cao nhất thì có mức doanh thu lớn hay mức đầu tư lớn nhất.
Các công thức phân bón khác nhau cho hiệu quả kinh tế dao động rất lớn:
từ (-8,708 triệu đồng) đến 29,989 triệu đồng). Trong đó có 3 công thức cho hiệu
quả kinh tế khá nhất lần lượt từ cao xuống thấp là các công thức P8 (2 tấn VSSG
+ 45 kg N + 90kg P2O5 + 90kg K2O), P3 (2 tấn VSSG + 90kg P2O5) và P7 (2 tấn
VSSG + 90kg P2O5 + 90kg K2O) đạt lần lượt 29,989 triệu/ha, 28,768 tr/ha và
28,368 tr/ha. Công thức cho hiệu quả kinh tế thấp nhất là P2 (2 tấn VSSG + 45
kg N) đạt (-8,708 tr/ha).
Nếu áp dụng giá hộ trợ (100.000 đ/kg) thì lãi suất dao động từ 14,891 tr/ha
đến 94,336 tr/ha, không có công thức nào có hiệu quả kinh tế bị âm. Đậy là hiệu
suất kinh tế khá cao do thời vụ của bìm bìm ngắn (3 tháng), cao hơn lúa (lúa
trung bình cho hiệu quả kinh tế 20tr/ha/vụ). Hiện tại cây bìm bìm trồng làm dược
liệu là cây mới phát triển không lâu. Do vậy để có vùng phát triển ổn định cần có
nhưng hỗ trợ tích cực cho người dân an tâm sản xuất.
4.2.6.9. Nhận xét nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh kết quả tại thí nghiệm ‘‘nghiên cứu về
công thức bón phân với tỉ lệ N:P:K và liều lượng N khác nhau của bìm bìm IP3”
là trồng bìm bìm bón phân với công thức 45 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O cho
126
năng suất dược liệu và năng suất chất chiết đều đạt cao nhất, đồng thời cũng
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
4.2.7. Nội dung quy trình được bổ sung cải tiến sau khi nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật
Sau các kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật: lựa chọn mẫu
giống, thời vụ trồng, mật độ trồng, kỹ thuật giàn leo, kỹ thuật ngắt ngọn và phân
bón đến năng suất và chất lượng dược liệu nhằm bổ sung cải tiến quy trình trồng
bìm bìm có những kết quả đáng chú ý như sau:
- Chọn IP3 làm giống triển khai thử nghiệm mô hình;
- Thời vụ trồng: 1/7;
- Mật độ trồng: 150.000 cây/ha;
- Công thức bón phân: 2 tấn VSSG + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O;
- Giàn leo khung hình chữ H;
- Không ngắt ngọn.
4.3. TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH TRỒNG BÌM BÌM
Sau khi thực hiện các nghiên cứu về việc lựa chọn mẫu giống bìm bìm ưu
việt và xác định số biện pháp kỹ thuật nhằm bổ sung cải tiến qui trình trồng bìm
bìm hiện tại. Nhóm tác giả đã thử nghiệm mô hình gồm mồ hình 1 (MH1) – qui
trình hiện tại đang áp dụng, mô hình 2 (MH2) – qui trình bổ sung tại đồng bằng
Sông Hồng (Gia Lâm – Hà Nội) và mô hình tại trung du miền núi (TP. Bắc
Giang – tỉnh Bắc Giang). Quá trình áp dụng được thực hiện vụ thu năm 2016 và
vụ thu năm 2017 được theo dõi và ghi nhận ở các nội dung sau đây:
4.3.1. Kết quả về thời gian sinh trưởng của bìm bìm khi thử nghiệm mô hình
Áp dụng thử nghiệm mô hình trồng bìm bìm khác nhau có tác động
đến thời gian sinh trưởng của cây ở mỗi vùng trồng. Kết quả được trình bày
tại bảng 4.54.
Kết quả thử nghiệm chỉ ra thời gian mọc mầm, thời gian ra hoa, thời gian
thu lứa 1 hay thời gian thu kết vụ và tổng thời gian sinh trưởng tương đương
nhau khi trồng ở khu vực Hà Nội hay Bắc Giang. Riêng thời gian leo giàn thì ở
Hà Nội cây leo giàn sớm hơn 2 ngày. Mô hình trồng khác nhau có thời gian sinh
trưởng ở giai đoạn mọc mầm, leo giàn, ra hoa, hình thành quả có dao động nhẹ,
sự khác nhau rõ nhất ở các mô hình là thời gian từ thu hoạch lứa 1 đến thu hoạch
127
kết vụ. Tại MH2, có thời gian thu hoạch kéo dài hơn đạt 51 ngày trong khi MH 1
đạt 34 ngày, điều này làm tổng thời gian sinh trưởng thay đổi theo. MH2 vẫn có
thời gian sinh trưởng kéo dài hơn đạt 114 ngày, thời gian sinh trưởng tại MH1 là
99 ngày (bảng 4.54).
Bảng 4.54. Kết quả về thời gian sinh trưởng ở mỗi giai đoạn của cây
bìm bìm khi thử nghiệm mô hình
CT
Gieo-
Mọc
mầm
Gieo-
leo
giàn
Gieo-
ra
hoa
Hình
thành
quả
Gieo-thu
hoạch
lứa 1
Thu hoạch
lứa 1-hết
vụ
Thời gian
sinh
trưởng
Mô hình 1
Hà Nội 4 18 28 2 65 34 99
Bắc Giang 4 20 28 2 63 34 99
TB 4 19 28 2 64 34 99
Mô hình 2
Hà Nội 4 18 30 2 63 51 114
Bắc Giang 4 20 30 2 63 51 114
TB 4 19 30 2 63 51 114
4.3.2. Kết quả về các chỉ tiêu phát triển rễ thân và lá của bìm bìm khi thử
nghiệm mô hình
Áp dụng thử nghiệm mô hình trồng bìm bìm khác nhau có tác động đến sự
sinh trưởng về rễ, thân lá của cây. Kết quả được trình bày tại bảng 4.55.
Kết quả theo dõi phát triển các chỉ tiêu sinh trưởng rễ, thân và lá của cây
bìm bìm cho thấy khi trồng ở Hà Nội các chỉ tiêu này đều có xu hướng lớn hơn
khi được trồng tại Bắc Giang, trừ chỉ tiêu chiều dài và đường kính rễ thì ngược
lại, trồng tại Bắc Giang độ dài và đường kính rễ dài hơn một chút so với trồng tại
Hà Nội. Tuy nhiên cùng áp dụng một mô hình, sự sai khác ở các chỉ tiêu khi
trồng ở 2 vùng sinh thái khác nhau không rõ ràng (bảng 4.55).
Cũng theo kết quả thử nghiệm cho thấy: Trồng theo mô hình 2 (MH2), tất
cả các chỉ tiêu đều cao hơn khi trồng theo mô hình 1 (MH1). Cụ thể về chiều dài
x đường kính tại MH1 đạt 25,56 cm × 3,70 mm, trong khi tại MH2 lớn hơn đạt
44,46 cm × 4,33 mm, chiều dài và đường kính thân tại MH1 đạt 255,90 cm ×
4,12 mm, trong khi tại MH2 lớn hơn đạt 324,92 cm × 4,64 mm. Tương tự như
vậy đối với số lá và số nhánh/cây (bảng 4.55).
128
Bảng 4.55. Khả năng sinh trưởng của cây bìm bìm tại các mô hình
thử nghiệm
Chỉ tiêu rễ Chỉ tiêu thân Chỉ tiêu lá
CT
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(mm)
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(mm)
Nhánh
cấp1
(nhánh)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Số
lá/Thân
chính
(lá)
Mô hình 1
Hà Nội 24,25 3,77 253,99 4,18 13,34 5,72 4,98 37,72
B. Giang 26,86 3,62 257,80 4,06 12,95 5,56 4,84 36,61
TB 25,56 3,70 255,90 4,12 13,15 5,64 4,91 37,17
Mô hình 2
Hà Nội 43,29 4,50 322,50 4,71 13,91 9,72 7,46 39,60
B. Giang 45,63 4,15 327,34 4,57 13,50 9,44 7,24 38,43
TB 44,46 4,33 324,92 4,64 13,71 9,58 7,35 39,02
4.3.3. Chỉ số LAI, SPAD và khả năng tích lũy chất khô của cây bìm bìm tại
các mô hình thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm mô hình trồng bìm bìm khác nhau có tác động đến
các chỉ tiêu về chỉ số LAI, SPAD và khả năng tích lũy chất khô của cây được
trình bày tại bảng 4.56.
Bảng 4.56. Kết quả về các chỉ tiêu về chỉ số LAI, SPAD và khả năng tích lũy
chất khô khi thử nghiệm mô hình
CT
30 ngày sau gieo 60 ngày sau gieo 90 ngày sau gieo
LAI SPAD CK LAI SPAD CK LAI SPAD CK
Mô hình 1
Hà Nội 1,28 35,30 4,97 4,53 43,7 13,99 3,43 30,10 16,83
B. Giang 1,26 36,18 4,88 4,45 44,79 13,74 3,37 31,80 16,53
TB 1,27 35,74 4,93 4,49 44,25 13,87 3,40 30,95 16,68
Mô hình 2
Hà Nội 1,36 35,26 4,34 5,82 44,87 14,35 4,10 36,74 22,26
B. Giang 1,34 36,25 4,26 5,71 45,86 14,09 3,92 37,44 21,86
TB 1,35 35,70 4,30 5,77 45,30 14,20 4,01 37,09 22,06
Kết quả theo dõi chỉ số diện tích lá, hàm lượng diệp lục hay khả năng tích
lũy chất khô cho thấy tất cả các chỉ tiêu áp dụng trồng theo MH2 đều lớn hơn so
với trồng theo MH1. Giữa 2 vùng sinh thái, Hà Nội và Bắc giang, trồng ở Hà Nội
129
cây sinh trưởng phát triển có xu hương tốt hơn tại Bắc giang tuy nhiên, sự khác
biệt giữa các chỉ tiêu LAI, SPAD không rõ rệt (Bảng 4.56).
4.3.4. Kết quả về các chỉ tiêu về cấu thành năng suất khi thử nghiệm mô
hình
Kết quả thử nghiệm mô hình trồng bìm bìm khác nhau có tác động đến
các chỉ tiêu về cấu thành năng suất: Số hoa/cây; số quả chắc/cây, tỷ lệ nhân và
khối lượng nghìn hạt (P1000) của cây được trình bày tại bảng 4.57.
Bảng 4.57. Kết quả về chỉ tiêu cấu thành năng suất của bìm bìm khi thử
nghiệm mô hình
CT Số hoa/cây
Số quả
chắc/cây
Tỷ lệ nhân
(%)
P 1000 hạt (g)
Mô hình 1
Hà Nội 189,35 103,85 73,76 33,38
Bắc Giang 192,78 99,89 73,89 33,36
TB 191,07 101,87 73,83 33,37
Mô hình 2
Hà Nội 237,17 121,44 73,85 46,30
Bắc Giang 232,88 111,96 73,03 46,30
TB 235,03 116,70 73,44 46,30
Kết quả nghiên cứu tại bảng 4.57 cho thấy: các chỉ tiêu cấu thành năng
suất tại mô hình 2 đều lớn hơn mô hình 1, chỉ tiêu nhận biết rõ nhất là khối lượng
P1000 hạt. Cùng một mô hình, áp dụng ở vùng sinh thái (Hà Nội và Bắc giang)
có khác nhau nhưng không đáng kể. Tuy nhiên khi trồng ở Hà Nội các chỉ tiêu
đều có giá trị lớn hơn so với trồng tại Bắc Giang, trừ chỉ tiêu số hoa/cây tại mô
hình 1 thì cho kết quả trồng ở Bắc Giang lớn hơn một chút.
Chỉ tiêu về P1000 hạt là chỉ tiêu chủ yếu chịu chi phối bởi yếu tố di
truyền. Mô hình 2, đối tượng trồng là giống IP3, và áp dụng giàn leo hình chữ H,
cho khối lượng P1000 hạt đạt 46,30 g, trong khi tại MH1, sử dụng giống là IP5
cho cây leo giàn hình chứ A thông thường đạt khối lượng P1000 hạt là 33,37 g.
Như vậy các chỉ tiêu cấu thành năng suất tại MH2 đều lớn hơn so với MH1. Đặc
biệt là khối lượng hạt (bảng 4.57).
130
4.3.5. Kết quả về các chỉ tiêu năng suất khi thử nghiệm mô hình
Năng suất là một trong những kết quả nghiên cứu đáng chú í nhất của các
nhà Nông học, nó là một trong nhưng chỉ tiêu quan trọng quyết định cho nhà Nông
học, cho nhà nông dân lựa chọn định hướng sản xuất. Là chỉ tiêu tiên quyết hiệu quả
kinh tế của một mô hình thử nghiệm trong nghiên cứu này. Kết quả về Năng suất
dược liệu bìm bìm của việc thử nghiệm mô hình được trình bày tại bảng 4.58.
Bảng 4.58. Kết quả về năng suất khi áp thử nghiệm mô hình
CT NSCT (g/cây) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
Mô hình 1
Hà Nội 13,36 20,04 13,35
Bắc Giang 12,67 19,01 11,96
TB 13,02 19,53 12,66
Mô hình 2
Hà Nội 22,50 33,37 17,68
Bắc Giang 19,12 28,68 14,24
TB 20,81 31,03 15,96
Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của dược liệu
bìm bìm thể hiện sự sai khác rõ rệt giữa các mô hình trồng và giữa các vùng sinh
thái (bảng 4.58). Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở
MH1 trung bình lần lượt đạt 13,02 g/cây – 19,58 tạ/ha – 12,66 tạ/ha, trong khi đó
MH2 đạt cao hơn lần lượt là 20,81 g/cây – 31,03 tạ/ha – 15,96 tạ/ha. Năng suất
cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở mô hình 1 đều thấp hơn so với
mô hình 2 tương đương 37,43 % - 37,06 % - 20,68 %. Việc áp dụng mô hình 2
(có giống IP3, cho cây leo giàn hình chữ H) đem lại năng suất dược liệu bìm bìm
cao hơn so với việc trồng bìm bìm áp dụng mô hình 1 (có giống IP5, cho cây leo
giàn hình chữ A).
4.3.6. Kết quả về chỉ tiêu chất lượng dược liệu bìm bìm khi thử nghiệm mô hình
Với nông sản thông thường, năng suất là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất.
Nhưng với dược liệu chất lượng lại đứng hàng đầu. Theo Dược điển Việt Nam 5
và Dược điển Trung Quốc 2010 dược liệu bìm bìm có ‘‘tỷ lệ tro toàn phần” nhỏ
hơn 5%, ‘‘hàm ẩm” nhỏ hơn 10% và ‘‘hàm lượng chất chiết” lớn hơn 15 %. Chỉ
tiêu năng suất chất chiết là tích của năng suất dược liệu và hàm lượng chất chiết
dược liệu, thể hiện sản lượng chất chiết thu được trên 1 ha trồng bìm bìm.
131
Tỷ lệ tro toàn phần, hàm ẩm, hàm lượng chất chiết và năng suất chất chiết
của dược liệu bìm bìm trong nghiên cứu thử nghiệm mô hình trồng bìm bìm được
trình bày tại bảng 4.59.
Bảng 4.59. Kết quả về chất lượng khi áp thử nghiệm mô hình
CT
Tỷ lệ tro toàn
phần (%)
Hàm ẩm
(%)
Hàm lượng chất
chiết (%)
Năng suất chất
chiết (tạ/ha)
Mô hình 1
Hà Nội 4,48 9,13 21,27 2,84
Bắc Giang 4,53 9,13 21,20 2,54
TB 4,51 9,13 21,24 2,81
Mô hình 2
Hà Nội 4,46 9,21 23,28 4,12
Bắc Giang 4,50 9,15 23,22 3,31
TB 4,48 9,18 23,25 3,71
Kết quả đánh giá chất lượng bìm bìm chỉ ra tỷ lệ tro toàn phần dao động
không đáng kể từ 4,46 – 4,53 % đều nhỏ hơn 5%; Hàm ẩm dao động không đáng kể
từ 9,13 – 9,21% đều nhỏ hơn 10%; Hàm lượng chất chiết có sự sai khác đáng kể dao
động 21,20 – 23,28% đều lớn hơn 15%, đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam 5 và
Dược điển Trung Quốc. Như vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy dược liệu bìm bìm
khi trồng ở vùng sinh thái khác nhau, áp dụng MH1 hay áo dụng MH2 đều có dược
liệu đạt so với tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam 5 và Dược điển Trung Quốc.
Tuy nhiên, tại MH2 các chỉ tiêu đều thể hiện tiềm năng hơn. Trung bình tỷ lệ
tro toàn phần thấp hơn (4,48%), hàm ẩm thấp hơn (9,18%), hàm lượng chất chiết
(23,25%) lại cao hơn và năng suất chất chiết cũng đạt (3,71 tạ/ha) cao hơn so với
MH1 (có kết quả về tỷ lệ tro toàn phần, hàm ẩm, hàm lượng chất chiết và năng suất
chất chiết lần lượt là 5,51 %, 9,13 %, 21,24%, và 2,81 tạ/ha) (bảng 4.59).
4.3.7. Hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng
Hiệu quả kinh tế sau áp dụng quy trình trồng nghiên cứu và quy trình trồng
đối chứng với cây bìm bìm được thể hiện tại bảng 4.60.
132
Bảng 4.60. Hiệu quả kinh tế sau áp dụng quy trình trồng nghiên cứu và
quy trình trồng đối chứng với cây bìm bìm
Mô hình
NSTT (tạ/ha) Đơn giá
(1.000đ)
Tổng thu
(1.000đ)
Tổng chi
(1.000đ)
Lãi thuần
(1.000đ)
MH1 MH2 MH1 MH2 MH1 MH2
Hà Nội 13,36 17,68 5.000 66.800 112.500 36.211 30.589 76.289
BắcGiang 11,96 14,24 5.000 63.350 95.600 36.211 27.139 59.389
TB 12,66 15,96 5.000 65.070 104.050 36.211 28.864 67.839
Năng suất cao cho hiệu quả kinh tế cao. Cùng mô hình áp dụng, hiệu quả
kinh tế tại khu vực Hà Nội cho lãi thuần cao hơn so với khu vực Bắc Giang, tuy
nhiên độ chênh lệch không rõ (bảng 4.60). Trung bình, hiệu quả kinh tế tại MH2
(đạt 67,839 tr đồng) cao hơn so với MH1 – mô hình đối chứng (28,864 tr đồng).
Trồng tại Hà Nội cho mức lãi thuần thu được từ MH1 và MH2 lần lượt đạt
30,589 - 76,289 tr/ha (với mức giá thu mua 5,00 triệu đồng/tạ) trong khi đó vùng
Bắc Giang cho hiệu quả kinh tế từ MH1 và MH2 đều thấp hơn lần lượt đạt
27,139 – 59,389 tr/ha (bảng 4.60).
Tóm tắt nội dung hoàn thiện quy trình trồng bìm bìm mới từ kết quả
đạt được của đề tài so với quy trình trước:
- Trồng mẫu giống IP3;
- Thời vụ trồng 1/7 (trùng với qui trình cũ);
- Mật độ trồng 150.000 cây/ha (trùng với qui trình cũ);
- Giàn leo cho bìm bìm: Hình chữ H;
- Không ngắt ngọn khi trồng bìm bìm;
- Công thức phân bón: 2 tấn phân Vi sinh Sông Gianh + 45 kg N + 90 kg P2O5 +
90 kg K2O/ha.
133
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Qua đặc nông sinh học, từ 7 mẫu giống đã xác định đa dạng di truyền
gồm 03 nhóm, thuộc 3 loài khác nhau khi giám định tên độc lập: Loài Ipomoea
nil (L.) Choi sygồm: IP1; IP3; IP5; IP6; loài Ipomoea purpurea (L.) Roth gồm:
IP4; IP7 và loài Ipomoea indica (Burm.) Merr. có: IP2. Trong đó IP3 và IP6 là 2
mẫu cho nhiều đặc tính về sinh trưởng phát triển, năng suất dược liệu và năng
suất chất chiết ưu việt nhất, rất xứng đáng lựa chọn là vật liệu nhân giống và
nghiên cứu sản xuất đạt trà.
2) Kết quả nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật trồng cây Bìm bìm
như sau:
Mẫu giống có sự sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất chất chiết cao
nhất đạt 3,24 tạ/ha là IP3 khi trồng ở thời vụ 1/7 (vụ thu).
Mật đô trồng thích hợp đối với cây bìm bìm giống IP3 là 150.000 cây/ha,
sử dụng kiểu giàn leo khung hình chữ H, không ngắt ngọn cho cây bìm bìm cho
năng suất cao và chất lượng dược liệu không thay đổi.
Tỷ lệ phân bón NPK thích hợp cho cây bìm bìm là 1: 2: 2: với lượng bón
cụ thể là 2 tấn phân VSSG + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O, năng suất dược
liệu và năng suất chất chiết đạt cao nhất lần lượt là 13,39 tạ dược liệu/ha và 3,10
tạ chất chiết/ha. Hiệu quả kinh tế cao nhất là đạt 30.739 triệu/ha.
3) Trồng bìm bìm tại Hà Nội và Bắc giang ở MH2 đều cho năng suất đạt
17,68 tạ/ha (Hà Nội) và 14,24 tạ/ha (Bắc Giang); hàm lượng chất chiết cao đạt
23,28 % (Hà Nội) và 23,22% (Bắc Giang) cao hơn so với trồng theo MH1 (mô
hình cũ). Tại Hà Nội, Bìm bìm sinh trường, phát triển và cho năng suất cao hơn ở
Bắc Giang.
5.2. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1) Nên áp dụng quy trình trồng bìm bìm với nội dung áp dụng: hạt giống
loại IP3, thời vụ từ 1/7 đến 1/8, mật độ trồng 150.000 cây/ha, lượng phân bón: 2
134
tấn phân VSSG + 45 kg N + 90 kg P2O5 + 90 kg K2O. Khuyến khích làm giàn
khung hình chữ H (Khung hình chữ nhật) và không ngắt ngọn cho cây.
2) Đề nghị tiếp tục nghiên cứu kỹ thuật trồng bìm bìm ra hoa tập trung,
quả chín đồng loạn nhằm giảm bớt công thu hoạch.
135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1. Dương Thị Duyên, Nguyễn Thị Hà Ly, Ninh Thị Phíp và Nguyễn Tất Cảnh
(2017). Nghiên cứu ảnh hưởng của kiểu giàn leo và mật độ đến năng suất cây
Bìm bìm biếc (pharbitis nil (L.)). Tại Gia Lâm – Hà Nội. Tạp chí Khoa học
Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 2 (75). tr. 92-97.
2. Dương Thị Duyên, Ninh Thị Phíp and Bùi Thế Khuynh (2017). Variation in
Morphological and Anatomical Characteristics of some Morning Glory
Accessions (Ipomoea nil sp.) Collected in Vietnam and China. International
Journal of Agriculture Innovations and Research. Volume 5, Issue 6. ISSN
(Onlie). 1011-1015.
3. Dương Thị Duyên, Ninh Thị Phíp, Nguyến Tất Cảnh và Bùi Thế Khuynh
(2017). Morphology and agronomical characteristics of some morning glory
(Ipomoea spp.) accessions. Tạp chí Khoa Học Nông nghiệp Việt Nam. 15
(11). tr. 1467-1476.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây
trồng TW (2004). Quy phạm khảo nghiệm giống lúa. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ
Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn,
Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập và Trần Toàn (2004). Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam, tập I. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 557-560.
3. Đỗ Lan Hương và Trần Văn Ba (2011). Sự đa dạng trong cấu trúc giải phẫu thân
cây của một số loài dây leo thảo. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4 về sinh
thái và nguyên sinh vật. Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học và
công nghệ Việt Nam. NXB Nông nghiệp. tr. 654.
4. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội.
tr. 444-446.
5. Đoàn Thị Thanh Nhàn (2001). Cây thuốc. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
tr. 76-86.
6. Đoàn Thị Thanh Nhàn, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự và Bùi
Xuân Sửu (1996). Cây công nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Hà Thị Thanh Bình, Nguyễn Tất Cảnh, Phùng Đăng Chinh và Nguyễn Ích Tân
(2002). Trồng trọt đại cương. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Hoàng Minh Tấn (2009). Sinh lý thực vật. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
9. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang Sáng (2006). Sinh lý thực
vật. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. tr. 117.
10. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục và Đỗ Cao Anh (2012). Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ trồng đến năng suất dưa hấu lấy hạt trên đất cát biển tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế. 71(2). tr. 125-133.
11. Lê Đình Bích và Trần Văn Ơn (2005). Thực vật học. Trường Đại học Dược Hà
Nội.
12. Lê Khúc Hạo, Ngô Quốc Luật và Nguyễn Duy Thuần (2006). Nghiên cứu phát
triển dược liệu và Đông dược ở Việt Nam. tr. 63.
137
13. Lê Quang Huỳnh (1992). Phân vùng khí hậu nông nghiệp Việt Nam. Tổng cục
Khí tượng Thủy văn.
14. Lưu Thị Xuyến (2011). Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống đậu tương nhập nội và biện pháp kĩ thuật cho giống có triển vọng tại Thái
Nguyên. Luận án Tiến sĩ, Đại học Thái Nguyên.
15. Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Duy Thuần (2005). Kỹ Thuật trồng, sử dụng và chế
biến cây thuốc. NXB Nông nghiệp. tr. 31-41.
16. Nguyễn Bá Hoạt, Phạm Văn Ý, Trần Văn Diễn, Hoàng Thị Bình và Trần Danh
Việt (2001). Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân bón tổng hợp
NPK đến năng suất dược liệu cây ô đầu (Aconitum fortunei hem). Tạp chí Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn. (12). tr. 867.
17. Nguyễn Chí Thắng, Vũ Đình Chính và Đoàn Thị Thanh Nhàn (2011). Ảnh hưởng
của biện pháp tỉa cành, triệt hoa đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cây
sơn trên đất đồi huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển.
9(5). tr. 735-742.
18. Nguyễn Đình Vinh và Nguyễn Thị Thanh Hải (2012). Ảnh hưởng của khoảng
cách mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất củ mạch môn (Ophiopogon
Japonicus Wall) tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển.
10(2). tr. 272-281.
19. Nguyễn Quốc Cường và Nguyễn Tấn Lê (2015). Nghiên cứu khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) trồng tại xã Hòa Phước,
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư
phạm, TP. Hồ Chí Minh. 12(78). tr. 170-177.
20. Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng, Nguyễn Minh Đông và Lý Ngọc Thanh
Xuân (2012). Ảnh hưởng của kỹ thuật tưới luân phiên lên sục khoáng hòa đạm của
đát phù sa trồng lúa ở Đồng bằng song Cửu Long. Tạp chí Khoa học. (23a). tr. 129.
21. Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín
(Magnoliophyta, angiospermae) ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Thuận, Ngô Quốc Luật, Phạm Văn Tùng, Nguyễn Thị Làn và Đinh
Văn Mỵ (2002). Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất dược liệu và kết
quả sơ bộ xác định hàm lượng nitrat có trong Actiso trồng ở Sa Pa. Đề tài KC 10 -
02, Viện Dược liệu.
138
23. Ninh Thị Phíp và Chu Quang Huy (2010). Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả
năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây bạch chỉ (Angelica dahurica
Benth. Et Hook.f.) trong vụ xuân 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội. Tạp chí Khoa học
và Phát triển. 8(2). tr. 232-231.
24. Ninh Thị Phíp, Lê Quân và Dương Thị Duyên (2013). Nghiên cứu xây dựng quy
trình trồng cây bìm bìm biếc (Ipomoea nil(L.) Choisy). Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội và Công ty Cổ phần Traphaco.
25. Phạm Anh Thắng (1994). Thời vụ trồng xuyên khung thích hợp để sản xuất dược
liệu ở Tam Đảo và một số biện pháp chống thối mầm xuyên khung trong bảo
quản. Tạp chí Dược liệu. (1). tr. 19-28.
26. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, tập I. NXB Trẻ. tr. 785.
27. Phạm Song (1997). Nghiên cứu chiết suất Artemisinin từ cây thanh hao hoa vàng
Việt Nam và chuyển hoá thành các dẫn chất có hoạt tính mạnh hơn để chữa sốt rét
kháng thuốc. Bộ Y tế.
28. Phạm Thị Minh Phượng (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ
thuật đến sinh trưởng phát triển của hoa Tô Liên (Torenia fournieri Linden) trồng
chậu. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 8(4). tr. 615-621.
29. Phạm Văn Ý (2000). Nghiên cứu chọn lọc và xây dựng qui trình sản xuất giống
đương quy (Angelica acutiloba Kitagawa) di thực ở miền Bắc Việt Nam. Luận án
Tiến sĩ, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
30. Phạm Văn Ý (2007). Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ Hoàn
thiện quy trình nhân giống và sản xuất thử nghiệm cây lão quan thảo ở đồng bằng
Bắc Bộ. Viện Dược liệu, Bộ Y tế.
31. Tạ Thị Thu Cúc (2007). Kỹ Thuật Trồng rau sạch – Trồng rau ăn lá. NXB Phụ nữ.
32. Trần Thanh Bình (2011). Nghiên cứu xác định giống và kỹ thuật trồng xen, luân
canh cây đậu tương với cây mía, ngô góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất
mía và ngô hàng hóa tại Cao Bằng. Báo cáo tổng kết đề tài Bộ Khoa học và Công
nghệ.
33. Trần Thị Ba (2010). Kỹ Thuật thuật Trồng Đậu Cove. Trường Đại học Cần Thơ.
34. Viện Dược Liệu (2004). Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc. NXB
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
139
35. Viện Dược Liệu (2017). Danh lục cây thuốc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ
thuật. tr. 8.
36. Võ Văn Chi (2004). Từ điển Cây thuốc Việt Nam, Tập 1. NXB Y học. tr. 166-167.
37. Vũ Đình Chính (2008). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao
năng suất lạc ở các tỉnh đồng bằng Trung du Bắc bộ. Báo cáo tổng kết đề tài.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tiếng Anh:
38. Agnihotri R.K., S.Chandra, S.Sharma and L.M.S.Paln (2000). Genetic variability
in photosynthesis and chlorophyll content of various landraces of upland rice
IRRN. pp. 13-14.
39. Ahmedullah M. (2009). Training and Trellising Grapes for Production in
Washington. Washington State University. Pull man.
40. Amagasa T and H.Suge (1987). The mode of flower inhibiting action of ethylene
in Pharbitis nil. Plant Cell Physiol. 28. pp. 1159–1161.
41. Austin D.F. (1998). Parallel convergent evolution in the Convolvulaceae. In
Biodiversity and Taxonomy of Tropical Flowering Plants. Mentor Books, Culicut
India. 201-234.
42. Bell M.J., R. Shorter and R. Mayer (1991). Cultivar and environmental effects on
growth and development of peanuts (Arachis hypogaea L. ). I. Emergence and
flowering. Field Crops Res. 27. pp. 17- 33.
43. Bielinski M. S. and E. G. Vallad (2010). Influence of Shoot Prunning on Bacterial
Spot Infestation on Tomato Cultivars. HortTechnology. 20(5). pp. 847-851.
44. Bodson M. (1985) Sinapis alba. In: Halevy AH (ed) Handbook of flowering, vol
IV. CRC Press, Boca. Raton. pp. 336–354.
45. Bourke R.M. (1985) Influence of nitrogen and potassium fertilizer on growth of
sweet potato (Ipomoea batatas) in Papua New Guinea. Field Crops Res. 12. pp.
363-375.
46. Bryson C. T. and M. S. DeFelice (2009). Weeds of the South. Athens, GA:
University of Georgia Press. 175.
47. Bryson C. T. and M. S. DeFelice (2010). Weeds of the Midwestern United States
and Central Canada. Athens, GA: University of Georgia Press. 195.
48. Bryson C.T, KN. Reddy and IC. Burke (2008). Morphological Comparison of
Morning glory (Ipomoea and Jacquemontia spp.) Populations from the
Southeastern United States. Weed Science. 56. pp. 692–698.
140
49. Cheryl L. R. and E.E. John (1997) The effect of Day/Night Temperature on
Ipomoea nil Chois. Flowering. HortScience 32(6). pp. 1046-1048.
50. Correll D. S. and M.C. Johnston (1970). Manual of the Vascular Plants of Texas.
Renner, TX: Texas Research Foundation. pp.1882.
51. Deke X. and W. Yanyou (2015). Effects of low nutrition on photosynthetic
capacity and accumulation of total N and P in three climber plant species Chin. J.
Geochem. 34 (1). pp. 115–122.
52. Devall M.S. and P.F. Ramp (1992). U.S. Forest Service Research Natural Areas
and protection of old growth in the South. Natural Areas Jounal. 12. pp. 75-85.
53. Friedman H., S. Hanna, E.G. Eliezer and H.H. Abraham (1990). Flowering
Response of Ipomoea nilto Agents Affecting Cytoplasmic pH. Plant
Physiology September. 94(1). pp. 114-119.
54. Galoch E., E. Burkacka-Łałkajtys and J. Kopcewicz (1996). Effect of cytokinins
on flower differentiation in cultured plantlets of Ipomoea nilChois. Acta Physiol
Plant 18. pp. 223–227.
55. Galoch E., J. Czaplewska, E. Burkacka-Łałkajtys and J. Kopcewicz (2002).
Induction and stimulation of in vitro flowering of Ipomoea nilby cytokinin and
gibberellin. Plant Growth Regul 37. pp. 199–205.
56. Gashti A.H., N.S.V. Mohammad and H.H. Mohammad (2012). Effect of
Potassium and Calcium Application on Yield, Yield Components and Qualitative
Characteristics of Peanut (Arachis hypogaea L.) In Guilan Province, Iran. World
Applied Sciences Journal 16 (4). pp. 540-546.
57. Georgeta P. and G. Elvira (2001). Some aspects regarding the cultivation of
Hypericum Perforatum species under conditions of central Moldavia. Romanian
Agricultural Research 16. pp. 57-63.
58. Groenewald E.G. and AJ. van der Westhuizen (2001). The flowering stimulus and
possible involvement of prostaglandins in the flowering of Pharbitis nil. S Afr J
Sci 97. pp. 313–317.
59. Halevy A.H., H. Spiegelstein and EE. Goldschmidt (1991). Auxin inhibition of
flower induction of Ipomoea nilis not mediated by ethylene. Plant Physiol. 95. pp.
652–654.
60. Hashemi S., M. Han and T. Kim (2016). Optimization of fertilization
characteristics of urine by addition of Nitrosomonas europaea bio-seed. J. Sci.
Food Agric. 96. pp. 4416–4422.
141
61. Hesketh J.D., D.L. Myhre and C.R. Wiley (1973). Temperature control of time
intervals between vegetative and reproductive events in soybean. Crop Science 15.
pp. 250-254.
62. Hsu T.W., KH. Wang and T.Y. Chiang (2006). Ipomoea purpurea (L.) Roth
(Convolvulaceae). A Species of the I. nil Complex, Newly Naturalized in Taiwan.
BioFormosa. 41(1). pp. 19-22.
63. Ikeda K. (1965). Uber den Einfluss der Temperatur auf die Blutenbildung nach
Ipomoea nilChois, einer Kurztagpflanze. Bul. Fac. Agr. Mie Univ. 31. pp. 1-36.
64. Imamura S. and Y. Marushige (1976). The morphology and development of floral
primordia. In: S. Imamura(ed). Physiology of flowering in Pharbitis nil. Jpn. Soc.
Plant Physiol., Tokyo. pp. 7-13.
65. Jason L., D. Bruin and P. Palle (2008). Effect of Row Spacing and Seeding Rate
on Soybean Yield. Agronomy Journal. 3. pp. 704 - 710.
66. Jill M. and K. Foord (2009). Growing melons (cantaloupe, watermelon,
honeydew) in Minnesota Home Gardens. University of Minnesota Extension.
67. King R. W. and D. Vince-Prue. (1978). Light requirement, phytochrome and
photoperiodic induction of flowering of Pharbitis nil, Chois. No correlation
between photomorphogenetic and photoperiodic effects of light pretreatment.
Planta 141. pp. 1-7.
68. King R.W., R.P. Pharis and L.N. Mander (1987). Gibberellins in relation to
growth and flowering in Pharbitis nil. Plant Physiol 84. pp. 1126–1131.
69. Kulikowska-Gulewska H., M. Cymerski, J. Czaplewska and J. Kopcewicz (1995).
IAA in the control of photoperiodic flower induction of Ipomoea nilChois. Acta
Soc Bot Pol. 64. pp. 45–50.
70. Langstrom B., O. Tenow, A. Ericsson, C. Hellqvist and S. Larsson (1990). Effects
of shoot prunning on stem growth, needle biomass, and dynamics of
carbonhydrates and nitrogen in Scots pine as related to season and tree age. Revue
canadienne de recherche forestière. 20(5). pp. 514-523.
71. Larry C. P. and C. K. Andy (1996). Drought and nitrogen source effects on
nitrogen nutrition, seed growth, and yield in soybean. Journal of Plant Nutrition.
19(6).
Lee L., A. Abigail (2015). Analysis of Ipomoea (morning glory) leaf mutants. Honors
Program Theses. 161.
72. Lobell D.B. and G.P. Asner (2003). Climate and management contributions to
recent trends in US agriculture yields. Crop Science. 299. pp. 1032.
142
73. Lorin I. N. and A. Gosmez-Pompa (1968). A new hydrangea from Mexico.
Journal of the Arnold Arboretum 49(2). pp. 225-232.
74. Maciejewska B.D., J. Kesy, E. Wilmowicz and J. Kopcewicz (2003). The level of
jasmonates in phloem exudates and cotyledons of short-day plant Pharbitis nil.
Polish Journal of Natural Science. Supplement. pp. 66.
75. Megh S. H., M.R. Analiza, D. S. Sharma and J.J.S. Amit (2012). Factors Affecting
the Germination of Tall Morningglory (Ipomoea purpurea). Weed Science. 60(1).
pp. 64-68.
76. Ministry of health, China pharmacopoeia (1995). pp. 218.
77. Ministry of health, China pharmacopoeia (2010). pp. 320.
78. Mondal A, G. Kabir, GP. Ghosh, N. Yasmin, A.M.S. Alam and H.A. Khatun
(2009). Morphological Variation of Ten Impomea Species of Bangladesh.
Parkistan Journal of Biological Sciences. 9(9). pp. 1714-1719.
79. Morshed R.M., M.M. Rahman and M.A. Rahman (2008). Effect of Nitrogen on
Seed Yield, Protein content and Nutrient uptake of Soybean (Glycine max L.). J
Agric Rural Dev 6(1&2). pp. 13 – 17.
80. Nageswara R.R.C, H.S. Talwar and G.C. Wright (2001). Rapid assessment of
specific leaf area and leaf nitrogen in peanut (Arachis hypogaea L.) using a
chlorophyll meter. J. Agron. Crop Sci. 186. pp. 175–182.
81. Nahoko I., S. Tanimoto and H. Harada (1991). Roles of Nitrogen and
Carbohydrate in Floral-bud Formation in Pharbitis Apex Cultures. J. PlantPhysiol.
138. pp. 573-576.
82. Ogawa Y. (1981). Stimulation of the Flowering of Ipomoea nil Chois. by
Gibberellin A3: Time Dependent Action at the Apex. Plant Cell Physiol. 22 (4) pp.
675-681.
83. Ogawa Y. and J.A.D. Zeevaart (1967). The relation of growth regulators to
flowering: auxin. In: Imamura S (ed) Physiology of flowering in Pharbitis nil.
Japanese Society of Plant Physiologists, Kyoto. pp. 107–108.
84. Okereke C.N, F.C. Iroka and M.O. Chukwuma (2015). Assessing the
morphological and taxonomic characteristics of some members of convolvulaceae
family. International Journal of Herbal Medicine. 2 (5). pp. 38-42.
85. Roderick W.K. and P.P. Richard (1987). Gibberellin in Relation to Growth and
Flowering in Ipomoea nil Chois. Plant Physiol 84. pp. 1126 - 1131.
86. Sahu .P.K and S. Gupta (2014). Medicinal plants of morning glory:
Convolvulaceae Juss. of Central India. Biolife. 2(2). pp. 463-469.
143
87. Salem M.A., V.G. Kakani, S. Koti and K.R. Reddy (2007). Pollen-based Screening
of Soybean Genotypes for High Temperatures. Crop Sci. 47. pp. 219-231.
88. Shinozaki M. (1972). Floral initiation of Pharbitis nil, a short-day plant, under
continuous high-intensity light, Plant and Cell Physiology. 13(2). pp. 391–393.
89. Songsri P., S. Jogloy, N. Vorasoot, C. Akkasaeng, A. Patanothai and C.C.
Holbrook (2008). Root distribution of drought resistant peanut genotypes in
response to drought. J. Agron. Crop Sci. 194. pp. 92–103.
90. Takeno K., T. Tsuruta and T. Maeda (1996). Gibberellins are not essential for
photoperiodic flower induction of Pharbitis nil. Physiologia Plantarum. 97. pp.
397-401.
91. Takimoto A. and K. Ikeda (1959). Studies on the light controlling flower initiation
of Ipomoea nilI. Intensity and quality of the light preceding the inductive dark
period. Bot. Mag. (Tokyo) 72. pp. 137-145.
92. Takimoto A. and K.C. Hamner (1964). Effect of Temperature and Preconditioning
on Photoperiodic Response of Pharbitis nil. Plant Physiology 39(6). pp. 1024-1030.
93. Tony M.C., J. Jennifer, M.B. Susan and B.J. Wayne (2015). Master gardener
program handbook. University of Idaho, Moscow. 20. pp. 20-27.
94. Ukom A.N., P.C. Ojimelukwe and D.A. Okpara (2009). Nutrient Composition of
Selected Sweet Potato (Ipomea batatas (L.) Lam) Varieties as Influenced by
Different Levels of Nitrogen Fertilizer Application. Pakistan Journal of Nutrition
8(11). pp. 1791-1795.
95. USDA U.S. Department of Agriculture. (2011). Plants database.
96. Vince-Prue D. and J. Gressel (1985). Pharbitis nil. En. Japanese Morning Glory.
In: A.H. Harvey (ed). Handbook of flowering. Vol. IV. CRC Press, Boca Raton,
Fla. pp. 47 – 81.
97. Wijayanti L., S. Fujioka and J. Kobayashi (1997). Involvement of Abscisic
Acid and Indole-3-acetic Acid in the Flowering of Pharbitis nil. J Plant Growth
Regul. 16. pp. 115.
98. Wilmowicz E., K. Frankowski and J. Kęsy (2013). The role of PnAC01 in light
– and IAA – regulated flower inhibition in Pharbitis nil. Acta Physiol Plant.
35. pp. 801.
99. Wilmowicz E., K. Jacek and K. Jan (2008). Etylene and ABA interactions in
the regulation of flower induction in Pharbitis nil. Journal of Plant Physiology
165(18). pp. 1917-1928.
144
100. Wu Z., H.R. Peter and H. Deyuan (1995). Flora of China. Science Press (Beijing)
& Missouri Botanical Garden (St. Louis) 16. pp. 271–325.
101. Yatskievych G. (2006). Steyermark’s Flora of Missouri, Vol II. Revised ed. Louis
St, MO. Missouri Botanical Garden Press. pp. 1181.
102. Yoshida S. (1981). Fundamental of Rice Crop Science. International Rice
Research Institute, Los Baños, Laguna, Philippines. pp. 269.
103. Zhao Z.Z. and P.G. Xiao (2009). Encyclopedia of Medicinal Plants. Vol.II. World
Publishing corporation. pp. 182.
104. Zhu Y.G., F.J. Gao, P.P. Cao and L.Z. Wang (2015). Effect of plant density on
population yield and economic output value in maize-soybean intercropping. Ying
Yong Sheng Tai Xue Bao 26(6). pp. 1751-1758.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_giong_va_mot_so_bien_phap_ky_thu.pdf