Thị trường BĐS của Việt Nam kể từ khi được chính thức thừa nhận tại
Hiến Pháp 1992 và sau đó được cụ thể hóa bằng Luật Đất đai 1993 đã liên tục
phát triển, góp phần quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Sự biến động của thị trường BĐS có ảnh hưởng đến nhiều mặt của kinh tế-xã hội.
Do vậy, việc đo lường, giám sát, đánh giá, dự báo xu hướng biến động của thị
trường BĐS là một nhiệm vụ rất quan trọng để thực hiện các chính sách ổn định
kinh tế vĩ mô và thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế. Do tính đặc
thù riêng, việc đo lường để nhận biết xu thế phát triển, quy luật diễn biến của thị
trường BĐS cần phải sử dụng một số chỉ số đo riêng theo những phương pháp
tính toán cụ thể. Luận án “Nghiên cứu xây dựng chỉ số thị trường BĐS (ứng
dụng tại thành phố Hà Nội)” đã đạt được mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận
cũng như thực tiễn. Luận án đã đề xuất một số giải pháp cần thiết và điều kiện
cần thiết để hoàn thiện xây dựng chỉ số thị trường BĐS ở Việt Nam đến năm
2020 và những năm tiếp theo; cụ thể:
190 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng chỉ số thị trường BĐS (ứng dụng tại thành phố Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những thông tin phục vụ xây dựng chỉ số thị trường BĐS đòi hỏi phải có
sự tham gia, cung cấp thông tin của các Bộ ngành, địa phương. Thực hiện nhiệm
vụ này cần thiết nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có tính
pháp lý cao về cung cấp thông tin thị trường BĐS, cụ thể là:
145
- Đối với Chính phủ: Chính phủ cần xem xét để sớm ban hành Nghị định
về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin thị trường BĐS với các nội dung chủ
yếu sau:
+ Về phạm vi điều chỉnh: quy định việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin thị trường BĐS; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân
trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin thị trường BĐS.
+ Về đối tượng áp dụng: áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin thị trường BĐS.
+ Quy định nội dung của hệ thống thông tin thị trường BĐS;
+ Quy định cụ thể những nguyên tắc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin thị trường BĐS.
+ Quy định trình tự tổ chức thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ, quản lý thông
tin, dữ liệu về thị trường BĐS.
+ Về trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu: đây là nội dung cơ
bản và quan trọng nhất của Nghị định. Theo đó, Nghị định cần phải quy định các
đối tượng có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin như chủ đầu tư các dự án
phát triển nhà ở, dự án kinh doanh BĐS; sản giao dịch BĐS; cơ quan quản lý ở
trung ương gồm Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan quản lý ở địa phương
gồm Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo chế độ định kỳ, theo biểu mẫu được
hướng dẫn chung.
+ Về trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước. Quy
định trách nhiệm của Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong
việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin thị trường BĐS. Các cơ
quan ở cấp trung ương có trách nhiệm cung cấp các thông tin, dữ liệu thuộc
phạm vi quản lý của lĩnh vực. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chỉ đạo và giao Sở Xây dựng chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì và quản lý hệ
thống thông tin thị trường BĐS của địa phương. Các Sở ngành có liên quan ở địa
146
phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu theo chế độ báo cáo, biểu
mẫu quy định.
- Đối với Bộ Xây dựng: Với chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực nhà ở và thị trường BĐS, Bộ Xây dựng cần triển khai tổng
kết, đánh giá những kết quả đạt được, những bất cập đang đặt ra đối với việc xây
dựng chỉ số thị trường BĐS. Theo đó, Bộ Xây dựng cần nghiên cứu để ban hành
kịp thời văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi những bất cập đặt ra và bổ sung
các quy định cần thiết liên quan xây dựng chỉ số thị trường BĐS.
3.5.3 Các kiến nghị liên quan đến điều kiện tổ chức thực hiện
Trước hết, để có đủ những điều kiện để có thể tổ chức xây dựng được hệ
thống thông tin thị trường BĐS đòi hỏi Nhà nước phải bố trí nguồn vốn để đầu
tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm quản lý và đào tạo
nguồn nhân lực quản lý, khai thác hệ thống thông tin thị trường BĐS.
Ngoài ra, để có thể triển khai ngay việc xây dựng chỉ số thị trường BĐS
theo phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cần bố trí từ nguồn ngân sách địa phương một khoản kinh phí
nhất định để tổ chức xây dựng, thu thập số liệu, tính toán chỉ số thị trường BĐS
của địa phương.
Một điều kiện quan trọng nữa là cần sớm hình thành bộ máy để thực hiện
nhiệm vụ xây dựng chỉ số thị trường BĐS, theo đó:
- Bộ Xây dựng cần sớm hình thành Trung tâm tích hợp dữ liệu thông tin thị
trường BĐS quốc gia. Trung tâm này được hình thành trên cơ sở nền tảng lực
lượng các cán bộ đã có kinh nghiệm trong ban hành chính sách quản lý nhà ở và
lý thị trường BĐS của Bộ Xây dựng (Cục Quản lý Nhà và Thị trường BĐS thuộc
Bộ Xây dựng).
- Ngân hàng Nhà nước cần sớm hình thành Trung tâm hỗ trợ thông tin tài
chính thị trường BĐS.
- Hình thành Trung tâm tích hợp dữ liệu thông tin thị trường BĐS địa
phương trực thuộc Sở Xây dựng ở các địa phương.
147
Kết luận Chương 3
1. Trong chương này, NCS đã tập trung để làm rõ bối cảnh đặt ra đối với
việc xây dựng chỉ số thị trường BĐS; đồng thời chỉ ra quan điểm, phương hướng
và kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện việc xây dựng chỉ số thị trường BĐS ở
nước ta đến năm 2020.
2. Chỉ số thị trường BĐS được xây dựng phải phù hợp với thực tế quản lý
thị trường BĐS ở nước ta; chỉ số phải được xây dựng một cách đồng bộ nhưng
trên cơ sở lộ trình hợp lý của sự lựa chọn chỉ tiêu từ chỉ tiêu đơn giản đến các chỉ
tiêu có mức độ tổng hợp cao; việc xây dựng chỉ số trong thời gian tới cần phải kế
thừa kết quả đạt được trong giai đoạn vừa qua và Nhà nước cần phải thể hiện vai
trò chủ đạo trong việc dẫn dắt thông tin thị trường BĐS.
3. Xây dựng các giải pháp để việc xây dựng chỉ số thị trường BĐS ở nước
ta đến năm 2020 có tính khả thi, gồm 03 nhóm giải pháp chủ yếu là: nâng cao
tính minh bạch của thông tin thị trường BĐS; hoàn thiện các kỹ thuật xây dựng
chỉ số thị trường BĐS và tập trung phát triển nguồn nhân lực để xây dựng chỉ số
thị trường BĐS.
4. Để thực thi các giải pháp xây dựng chỉ số thị trường BĐS, Chính phủ cần
nghiên cứu để sớm ban hành Nghị định về xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin thị trường BĐS; Bộ Xây dựng xem xét để sửa đổi, bổ sung các quy định có
liên quan đến việc xây dựng chỉ số thị trường BĐS; sớm hình thành mô hình tổ
chức để quản lý hệ thống thông tin thị trường BĐS; Nhà nước cần phải đầu tư
khoản kinh phí nhất định để triển khai thực hiện nhiệm vụ trên và cần tiếp tục tổ
chức thí điểm xây dựng chỉ số thị trường BĐS ở quy mô một địa phương làm cơ
sở để nhân rộng ra các địa phương khác cũng như là tiền đề để xây dựng chỉ số
thị trường BĐS của quốc gia.
148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thị trường BĐS của Việt Nam kể từ khi được chính thức thừa nhận tại
Hiến Pháp 1992 và sau đó được cụ thể hóa bằng Luật Đất đai 1993 đã liên tục
phát triển, góp phần quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
Sự biến động của thị trường BĐS có ảnh hưởng đến nhiều mặt của kinh tế-xã hội.
Do vậy, việc đo lường, giám sát, đánh giá, dự báo xu hướng biến động của thị
trường BĐS là một nhiệm vụ rất quan trọng để thực hiện các chính sách ổn định
kinh tế vĩ mô và thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế. Do tính đặc
thù riêng, việc đo lường để nhận biết xu thế phát triển, quy luật diễn biến của thị
trường BĐS cần phải sử dụng một số chỉ số đo riêng theo những phương pháp
tính toán cụ thể. Luận án “Nghiên cứu xây dựng chỉ số thị trường BĐS (ứng
dụng tại thành phố Hà Nội)” đã đạt được mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận
cũng như thực tiễn. Luận án đã đề xuất một số giải pháp cần thiết và điều kiện
cần thiết để hoàn thiện xây dựng chỉ số thị trường BĐS ở Việt Nam đến năm
2020 và những năm tiếp theo; cụ thể:
1. Hệ thống hóa các vấn đề có tính chất cơ sở lý luận liên quan đến nội
dung, bản chất của chỉ số thị trường BĐS và các phương pháp xác định chỉ số
này. Từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước đã thành công trong
việc xây dựng chỉ số thị trường BĐS để định hướng chính sách có thể áp dụng ở
Việt Nam. Thông qua đó, đã hình thành khung lý thuyết làm cơ sở nghiên cứu
thực trạng xây dựng chỉ số thị trường BĐS ở Việt Nam trong thời gian qua và là
căn cứ để hoàn thiện việc xây dựng chỉ số này đến năm 2020 và những năm tiếp
theo.
2. Từ kết quả tính toán chỉ số thị trường BĐS của thành phố Hà Nội đã góp
phần để chỉ ra sự cần thiết phải xác định chỉ số thị trường theo phương pháp
đã được hoàn thiện nhằm phản ánh khách quan xu thế biến động của thị
trường BĐS phù hợp với điều kiện của Việt Nam; chỉ ra quy trình cần thiết để
xây dựng chỉ số làm cơ sở để rút ra những bài học cần thiết để có thể ứng
149
dụng cho các địa phương khác cũng như khả năng mở rộng cho phạm vi cả
nước.
3. Từ việc phân tích thực trạng quản lý thông tin thị trường BĐS để chỉ ra
vai trò của chỉ số thị trường BĐS đối với công tác quản lý thị trường BĐS cũng
như công tác hoạch định các chính sách quản lý vĩ mô. Thông qua phân tích thực
trạng tổ chức thu thập thông tin, quản lý thông tin và xác định chỉ số thị trường
BĐS ở Việt Nam thời gian qua để phát hiện những bất cập và nguyên nhân của
những bất cập trong việc xây dựng chỉ số thị trường BĐS; từ đó chỉ ra những nội
dung cần phải hoàn thiện của phương pháp xác định chỉ số thị trường BĐS
cũng như cách thức tổ chức xây dựng chỉ số này.
4. Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện
xây dựng chỉ số thị trường BĐS ở Việt Nam đến năm 2020 và những tiếp theo.
Theo đó cần thực hiện đồng thời một số nhóm giải pháp nhưng tập trung giải
pháp bảo đảm sự lành mạnh của thị trường BĐS gắn với nâng cao tính minh
bạch của hệ thống thông tin thị trường BĐS và hoàn thiện phương pháp tính toán
chỉ số thị trường BĐS theo quy định. Mặt khác, để các giải pháp theo đề xuất
được khả thi đòi hỏi cần phải có một số điều kiện nhất định để thực hiện.
Tuy đã đạt được một số kết quả nhưng do nghiên cứu xây dựng chỉ số thị
trường BĐS còn khá mới ở Việt Nam và do hạn chế về kinh nghiệm cũng như
nguồn lực trong khuôn khổ nghiên cứu của Luận án nên Luận án chưa thể bao
quát tất cả các vấn đề liên quan đến xây dựng chỉ số thị trường BĐS. Do vậy,
NCS kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp sau Luận án như sau:
- Tiếp tục hoàn thiện phương pháp xác định chỉ số thị trường BĐS có tính
chất tổng hợp, trong đó tập trung nghiên cứu cách thức xác định tỷ trọng các yếu
tố ảnh hưởng đến chỉ số thị trường BĐS có tính chất tổng hợp ở cấp độ hẹp (chỉ
số REMI);
- Nghiên cứu các điều kiện cần thiết để có thể ứng dụng phương pháp xác
định chỉ số thị trường BĐS theo phương pháp sử dụng mô hình toán kinh tế;
150
- Nghiên cứu những vấn đề đặt ra khi áp dụng phương pháp tính toán chỉ
số của những địa phương có thị trường BĐS phát triển ở cấp độ thấp hơn so với
thị trường BĐS của thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu cách thức sử dụng các chỉ số để phân tích, đánh giá một cách
định lượng thực trạng biến động của thị trường BĐS và phương pháp sử dụng
chỉ số để dự báo xu thế phát triển của thị trường trong tương lai, nhất là tương lai
gần.
- Cần tiếp tục triển khai thí điểm xây dựng chỉ số thị trường BĐS đối với
một số đô thị có quy mô thị trường BĐS lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh làm cơ
sở để tổng kết, đánh giá và nhân rộng cho các địa phương khác. Theo đó, tiếp tục
thí điểm xây dựng chỉ số thị trường BĐS với chỉ số giá giao dịch BĐS và lượng
giao dịch BĐS được chọn làm chỉ tiêu chủ chốt. Từ kết quả đó để tiến tới xây
dựng chỉ số thị trường BĐS cấp độ tổng hợp hơn và xây dựng đồng bộ hệ thống
chỉ tiêu đo lường thị trường BĐS.
NCS rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà
quản lý, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và bạn đọc để nội dung Luận án được
hoàn thiện hơn ./.
vii
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Văn Cư (2001), “Những vấn đề cơ bản trong kinh tế đô thị”, Tạp chí
Xây dựng, 8(1), tr.35-38.
2. Lê Văn Cư (2006), “Để thị trường bất động sản phát triển bền vững hơn”,
Tạp chí Kinh tế xây dựng, 1(1), tr.7-13.
3. Lê Văn Cư (2008), “Một số giải pháp kinh tế phục vụ công tác quản lý thị
trường bất động sản nhà đất nước ta”, Tạp chí Xây dựng, 10(2), tr.21-23.
4. Lê Văn Cư (2010), “Những vấn đề đặt ra của thị trường bất động sản và
một số giải pháp khắc phục”, Tạp chí Kinh tế xây dựng, 2(1), tr.29-30.
5. Lê Văn Cư (2011), “Lựa chọn mô hình tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu đô
thị mới dưới góc độ tiếp cận quyền sở hữu tài sản”, Tạp chí Xây dựng, 5(1),
tr.31-33.
6. Lê Văn Cư (2014), “Thực trạng thí điểm xây dựng chỉ số thị trường bất
động sản”, Tạp chí Kinh tế xây dựng, 2(1), tr.35-38.
7. Lê Văn Cư (2014), “Hoàn thiện mô hình định giá bất động sản theo hướng
tiếp cận với mô hình toán học”, Tạp chí Kinh tế xây dựng, 3(1), tr.23-26.
8. Lê Văn Cư (2010), “Điều tra khảo sát tình hình phát triển của thị trường
bất động sản và giá cả bất động sản. Trên cơ sở đó đề xuất phương pháp
xác định các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản và công bố giá bất
động sản phục vụ công tác quản lý thị trường bất động sản”, Đề tài khoa
học cấp Bộ, Bộ Xây dựng.
viii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Bộ Xây dựng (2006), Nghiên cứu các yếu tố cấu thành thị trường BĐS nhà đất,
đề xuất cơ sở khoa học của các chính sách quản lý thị trường BĐS nhà đất, Đề
tài khoa học cấp Bộ, Bộ Xây dựng.
2. Bộ Xây dựng (2010-2013), Báo cáo tổng kết công tác quản lý thị trường
BĐS các năm 2010, 2011, 2012, 2013, Hà Nội.
3. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 20/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 10 năm
2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ
tiêu đánh giá thị trường BĐS, Hà Nội.
4. Bộ Xây dựng (2010), Chiến lược phát triển Nhà ở đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, Hà Nội.
5. Bộ Xây dựng (2011), Chiến lược phát triển thị trường BĐS giai đoạn 2020, tầm
nhìn 2030, Hà Nội.
6. Bùi Văn Huyền, Đinh Thị Nga (2011), Quản lý nhà nước đối với thị trường
BĐS ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật Đất đai, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 quy định
chi tiết thi hành Luật Nhà ở, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
9. Chính phủ (2007), Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 25/10/2007 quy
định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh BĐS, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 sửa đổi
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Nhà ở, Nxb
Xây dựng, Hà Nội.
11. Chính phủ (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số
1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011, Hà Nội.
ix
12. Chính phủ (2011), Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, Hà
Nội.
13. Cashman & Wakefield Vietnam (2013), Trung Quốc gia nhập thị trường
đầu tư BĐS thế giới, Báo cáo thị trường BĐS năm 2013, bản dịch tiếng
Việt của Viện Kinh tế Xây dựng..
14. Đảng cộng sản Việt nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt nam (2006), Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX ngày 10/4/2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh
tế-xã hội 5 năm 2006-2010, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng cộng sản Việt nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-
2020, văn kiện Đại hội Đảng khóa XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng cộng sản Việt nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, văn kiện Đại hội Đảng khóa XI, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
19. Đinh Văn Ân (2011), Chính sách phát triển thị trường BĐS ở Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đinh Hữu Minh (2014), “Một số nhận định về diễn biến thị trường nhà ở
năm 2014 và triển vọng trong năm 2015”, Tạp chí kinh tế xây dựng, 30(1),
tr.29-33.
21. Estrella V Domingo and Reynaldo F Fulleros (2009), Chỉ số thị trường
BĐS: Mô hình cho Phillipine, Bản dịch tiếng Việt của viện Kinh tế xây
dựng.
22. El Mahmah Assil (2012), Xây dựng chỉ số thị trường BĐS: Kinh nghiệm của
Ma rốc, Bản dịch tiếng Việt của Viện Kinh tế xây dựng.
x
23. Hoàng Văn Cường (2006), Thị trường BĐS, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
24. Hoàng Xuân Nghĩa (2013), Một số vấn đề phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Kelvin Fan and Wensheng Peng (2003), Các loại chỉ số giá BĐS ở
HongKong, Bài viết cho Hội thảo: Xây dựng chỉ số thị trường BĐS do IMF
tổ chức tại HongKong, 28/8/2003, Bản dịch tiếng Việt của Viện Kinh tế
xây dựng.
26. Lê Xuân Bá (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường BĐS trong công
cuộc đổi mới ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
27. Lê Xuân Bá (2006), Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường BĐS Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Lê Văn Cư (2008), “Một số giải pháp kinh tế phục vụ công tác quản lý thị
bất động sản, nhà đất”, Tạp chí Xây dựng, 10(2), tr. 21-23.
29. Lê Văn Cư (2013), Điều tra khảo sát tình hình phát triển của thị trường
BĐS và giá cả BĐS. Trên cơ sở đó đề xuất phương pháp xác định các chỉ
số đánh giá thị trường BĐS và công bố giá BĐS phục vụ công tác quản lý
thị trường BĐS, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Xây dựng.
30. Lê Văn Cư (2014), “Hoàn thiện phương pháp định giá bất động sản theo
hướng tiếp cận với mô hình toán học”, Tạp chí Kinh tế xây dựng, 3(1), tr. 23-
26.
31. Lê Thanh Ngọc (2014), Bong bóng BĐS nhà đất để ở tại TP. Hồ Chí Minh,
Luận án tiến sỹ kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.
32. Liu Hongyu, Shen Yue (2010), Giá nhà ở và tình hình kinh tế chung: phân
tích thực trạng nhà ở mới của Trung Quốc, Bản dịch tiếng Việt của Viện
Kinh tế xây dựng.
33. Ngô Trí Long (2009), “Hoàn thiện phương pháp định giá đất nhằm lành
mạnh hoá thị trường BĐS ở nước ta”, Tạp chí Xây dựng và Đô thị, 11(2), tr.
51-53.
xi
34. Nguyễn Phạm Quang Tú, Trần Ngọc Hiến (2007), “ Một số phương pháp
định giá BĐS trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Kinh tế xây dựng, 4(1),
tr. 19-25.
35. Nguyễn Xuân Hoài (2007), Một số vấn đề trong định giá BĐS tại Việt Nam
hiện nay, Bài viết cho Hội thảo: Kinh tế và quản lý BĐS, ngày 20/11/2007
tại Đại học Xây dựng Hà Nội.
36. Nguyễn Anh Tuấn (2011), Nghiên cứu phương pháp xác lập chỉ số giá xây
dựng phù hợp với nền kinh tế thị trường, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Xây
dựng.
37. Nguyễn Hồng Phú (2012), Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công
bố chỉ số giá BĐS quốc gia, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Xây dựng
38. Nguyễn Đình Hiếu (2013), Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định chỉ
số giá BĐS quốc gia làm cơ sở phục vụ quản lý điều hành kinh tế vĩ mô, Đề
tài khoa học cấp Bộ, Bộ Xây dưng.
39. Nguyễn Đình Hiếu (2014), “ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đồng bộ đánh giá
thị trường BĐS tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế xây dựng, 13(1), tr. 19-22.
40. Nguyễn Văn Hoàng (2010), Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với
thị trường nhà ở và đất ở đô thị (ứng dụng tại Hà Nội), Luận án tiến sỹ
kinh tế, Hà Nội.
41. National Association of Realtors (2009), Tổng quan chỉ số giá nhà ở các
nước trên thế giới trong những năm gần đây, Bản dịch tiếng Việt của Viện
Kinh tế xây dựng.
42. Jaand Haan and David Fenwick (2011), Chỉ số giá BĐS - Sổ tay mô tả kỹ
thuật, Cơ quan Thống kê của Cộng đồng kinh tế Châu Âu, Bản dịch tiếng
Việt của Viện Kinh tế xây dựng.
43. Quốc Hội (2006), Luật Dân sự, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
44. Quốc Hội (2014), Luật Kinh doanh BĐS sửa đổi năm 2014, Nxb Xây dựng,
Hà Nội.
xii
45. Quốc Hội (2005), Luật Nhà ở năm 2005, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
46. Quốc Hội (2014), Luật Nhà ở sửa đổi năm 2014, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
47. Quốc Hội (2013), Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
48. Sở Xây dựng Hà Nội (2013), Báo cáo kết quả thí điểm xây dựng một số chỉ
tiêu đánh giá thị trường BĐS của Thành phố Hà Nội, Hà Nội.
49. Sở Xây dựng Hà Nội (2010-2014), Báo cáo công tác quản lý thị trường BĐS
của Thành phố Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, Hà Nội.
50. Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội (2010-2014), Báo cáo kết quả công
tác quản lý nhà ở trên địa bàn TP. Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012, 2013,
2014, Hà Nội.
51. Shong Shi (2009), Các chỉ số giá nhà ở công bố hàng tháng và việc áp
dụng các chỉ số giá nhà ở tại Niu di lân, Luận án tiến sỹ kinh tế, Bản dịch
tiếng Việt của Viện Kinh tế xây dựng.
52. Trần Kim Chung, Hoàng Văn Cương (2008), “Phương thức xây dựng chỉ
số thị trường BĐS”, Tạp chí Quản lý kinh tế , 21(7,8), tr. 24-31.
53. Trần Kim Chung (2008), Tình hình thị trường BĐS và xây dựng chỉ số thị
trường BĐS, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Xây dựng.
54. Trần Kim Chung (2009), Một số kiến nghị về chính sách phát triển thị
trường BĐS ở Việt Nam, Bài biết cho Hội thảo: Quan điểm phát triển nền
kinh tế thị trường đến năm 2020, 15/10/2009, Hà Nội.
55. Trần Kim Chung (2013), “Tài chính bất động sản Việt Nam năm 2014”,
Tạp chí Xây dựng và Đô thị, 33(1), tr. 32-35.
56. Thanh Hương (2009), “Đẩy mạnh công tác minh bạch hóa thông tin thị
trường bất động sản”, Tạp chí Xây dựng và Đô thị, 10(2), tr. 52-55.
57. Thái Bá Cẩn (2003), Thị trường BĐS- những vấn đề lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội.
58. Trần Tiến Khai 2011), Nguyên lý BĐS, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội.
59. Trần Quốc Khánh (2011), “Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội gỡ nút
xiii
thắt cho thị trường BĐS Hà Nội”, Tạp chí Bất động sản, 91 (1), tr. 19-22.
60. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (2013), Báo cáo về kinh tế xã hội năm
2013, Hà Nội.
61. Vũ Đình Ánh (2006), Những nghịch lý trên thị trường BĐS đô thị Việt Nam,
Bài viết cho Hội thảo: Thị trường BĐS: Thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp, Viện nghiên cứu Địa chính - Viện NCKH thị trường giá cả, Hà Nội.
62. Viện Kinh tế xây dựng (2012), Thực trạng và giải pháp cho thị trường BĐS,
Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Xây dựng.
63. Viện Kinh tế xây dựng (2010-2014), Báo cáo đánh giá thị trường BĐS của
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
Hà Nội.
64. Viện Khoa học Thống kê (2005), Một số vấn đề phương pháp luận thống kê,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
65. Viện Khoa học Thống kê (2009), Nghiên cứu xác định các chỉ tiêu thống kê
đánh giá chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, Đề tài khoa học cấp
ngành, Hà Nội.
66. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển TP. Hồ Chí Minh (2012), Tính minh
bạch của thị trường BĐS TP. Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học cấp Bộ, TP. Hồ
Chí Minh.
67. Viện Nghiên cứu khoa học và Công nghệ ngân hàng (2013), Tín dụng BĐS
và bong bóng BĐS: thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Ngành,
TP. Hồ Chí Minh.
68. Viện Thẩm định giá Hoa kỳ (2010), Chỉ số đo thị trường BĐS, Bản dịch
tiếng Việt của Viện Kinh tế xây dựng.
69. Vương Đình Quân, Nguyễn Hồng Sơn (2008), “Mối liên thông giữa thị
trường BĐS và vốn-tiền tệ”, Tạp chí Bất động sản, 27(1), tr. 21-24.
xiv
B. Tiếng Anh
70. Bailley, M.J., R.F Muth and H.O. Nourse (1963), “A regression Method for
Real Estate Price Construction”, Journal of the American Statistacal
Assciation, 58(3), pp. 933-942.
71. Bourassa, S.C., Hoesli, M., and Sun, J. (2006), “A simple alternative house
price index method”, Juornal of Housing Economics, 15(1), pp. 280-97.
72. Case, K.E. and R.J.Shiller (1985), “price of single - family Home since
1990: New Indexes for Four cities”, Journal of the American Statistacal
Assciation, 73(1), pp. 173-187..
73. Case, K.E. and R.J.Shiller (1989), “ The Efficiency of the Maket for single
- family Homes”, The American Economic Review, 79(1), pp. 125-137.
74. Case, K.E. and R.J.Shiller (1990), “Forecasting Price an Excess Retrerns in
the Houding Market”, American Real Estate and Urban Economics
Association Journal, 18(1), pp. 253-273.
75. Case. B., and Quigley, J.M. (1991), “The dynamics of Read - Estate price”,
Review of Economicsa and Statistics, 73(1), pp. 50-58.
76. Clapp, J.M., and Giaccotto,C (1992), “Estimating price indes for
Residentiel Proverty: A compation of repeat sales an assessed value
method”, Journal of the American Statistical A ssociation, 87(4), pp. 300-
306.
77. Case, K.E., (2012), “Is there a bulle in the housing market”, Brookings
Institution Press: Brookings Paper on Economic Activity, 2, pp.299-342.
78. Charles A. Calhoun (1996), OFHEO- Chỉ số giá nhà ở: Mô tả kỹ thuật HPI,
Cơ quan Giám sát doanh nghiệp nhà ở Liên bang, 1700 G Streset,
N.W.Washington, D.C. 2052.)202) 414-3800.
79. David Zetland (2010), “Estimating the real estate market index”, Journal of
Housing Economics, 54(4), pp. 353-384.
80. Jonsdottir J. Gourun (2011), “A comparision of SPAR and a stratified –
xv
Medel house price indices”, paper presented at the 12 the meeting of the
Intrnational working group on price indice, 6/5/2011, Wellington, New
Zeeland.
81. Quigley, J.M. (1995), “Asimple Hybrid Model for Estimating Read Estate
Price Indexes”, Journal of Housing Economics, 4(1), pp. 1-12.
82. Standard & Poor’s (2006), S&P/Case –Shiller Metro Area Home Price
Indices, Oxford: Oxford Univesity Press.
83. Shiller, R.J., (2005), “Commets on Session Aggregation Issues”, Real
Estate Indicators and Financial Stability, 21(1), pp. 336-339.
84. Shiller.R.S (1991), “ Arithmetic Reapat sale price Estimators”, Journal of
Housing Economics, 1(1), pp. 110-126.
85. Rosen, S. (1974), “Hedonic price anh implicit markets: product
differentiation in pur competition”, Journal of political economy, 82 (1), pp.
34-55.
86. Woverton, M.L and J. Sentega (2000), “Hedonic Estimates of Regional
Constand Quality House Price”, Jounal of Real Estate Research, 19(3), pp.
235-253.
87. Wallace, N.E and R.A. Meer (1997), “The Construction of Residental Price
Indice: A comparision of Repeat-Sales, Hedonic – Regression and Hybrid
Approaches”, Journal of Real Estate Finace and Economics, 14(1), pp. 51-73.
C. Website
88. Hoàng Nam (2012), “Nhìn lại chu kỳ thăng trầm của thị trường BĐS Việt
Nam”,
truong-bat-đong-san-viet-nam-20714, cập nhật 10/02/2012 8:24 AM.
89. Thanh Hường (2012), “Giá nhà đất tăng hơn 100 lần trong 20 năm”,
nam.htm, cập nhật 20/01/2012 21:01 PM.
90. Lệ Chi (2012), “Nợ xấu BĐS 28.000 tỷ đồng”,
xvi
san-28-000-2724805.html, cập nhật 18/12/2012 13:42 GMT+7.
91. OECD (2009), OECD Stat Extracts.Retrievel February 2013, from OECD
economic outlook:
INTERNET#.
xvii
Phụ lục số 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Kính thưa Ông (bà),
Phiếu điều tra này nhằm tìm hiểu thực trạng thông tin của thị trường BĐS, thực
trạng xây dựng chỉ số thị trường bât động sản, làm cơ sở để hoàn thiện việc xác định
chỉ số thị trường BĐS, phục vụ công tác quản lý thị trường. Xin Ông (bà) vui lòng trả
lời các câu hỏi sau, mọi thông tin Ông (bà)cung cấp sẽ được đảm bảo bí mật.
Rất biết ơn sự giúp đỡ của Ông (bà).
Xin Ông (bà) cho ý kiến đối với các nội dung sau bằng cách khoanh tròn
vào một lựa chọn cho mỗi nội dung.
1. Câu hỏi liên quan đến tình trạng thông tin thị trường bất động sản
Câu 1: Theo Ông (Bà), khả năng tiếp cận các thông tin về quy hoạch phát
triển BĐS, về dự án kinh doanh BĐS, về chính sách pháp luật liên quan đến kinh
doanh BĐS như thế nào?
1. Rất dễ tiếp cận 2. Tiếp cận 3. Khó tiếp cận
Câu 2: Xin Ông (bà) cho biết, khi đã tiếp cận được các thông tin nêu tại câu
hỏi số 01 thì mức độ của thông tin như thế nào?
1. Rất đầy đủ 2. Đầy đủ 3. Không đầy đủ
Câu 3: Theo Ông (bà), các thông tin về dự án kinh doanh BĐS, về hàng hóa
BĐS chào bán, về diễn biến giao dịch giá cả của BĐS, về diễn biến tình hình của thị
trường BĐS có mức độ tin cậy như thế nào?
1. Rất đáng tin cậy 2. Đáng tin cậy 3. Không đáng tin cậy
Câu 4: Có ý kiến cho rằng các giao dịch BĐS hiện nay trên thị trường BĐS
nước ta vẫn còn nhiều giao dịch ngầm, nhà nước chưa quản lý được toàn bộ các
hoạt động mua bán giao dịch BĐS. Theo Ông (bà), nhận định trên là như thế nào?
1. Rất xác đáng 2. Xác đáng 3. Không xác đáng
xviii
Câu 5: Ông (bà) đã được cung cấp thông tin liên quan đến loại hàng hóa BĐS
mà Ông (Bà) quan tâm (nếu có) thông qua các đối tượng nào sau đây?
1. Cơ quan quản lý 2. Chủ đầu tư 3. Môi giới 4.Khách hàng
Câu 6: Ông (bà) đánh giá thế nào về chất lượng công tác quản lý đăng ký
sở hữu BĐS hiện nay ở nước ta?
1. Rất tốt 2. Tốt 3. Không tốt
Câu 7: Có ý kiến cho rằng giá giao dịch BĐS trong các hợp đồng mua bán
BĐS thường không phản ánh đúng giá trị giao dịch thực của BĐS. Theo Ông
(bà) đánh giá vấn đề này như thế nào?
1. Rất xác đáng 2. Xác đáng 3. Không xác đáng
Câu 8: Theo quan điểm của Ông (bà), có cần phải tổ chức xây dựng và
quản lý thống nhất hệ thống thông tin thị trường BĐS?
1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không cần thiết
2. Câu hỏi liên quan đến tình trạng xây dựng chỉ số thị trường bất
động sản
Câu 9: Trong thời gian qua, Ông (Bà) có biết các chỉ số phản ánh diễn biến
tình hình thị trường BĐS dưới đây?
1. Chỉ số giá nhà 2. Chỉ số giá đất nền 3. Chỉ số giá văn phòng cho thuê
Câu 10: Theo sự hiểu biết của Ông (Bà) (nếu có), các chỉ số thị trường
BĐS trong thời gian vừa qua có phạm vi bao phủ như thế nào?
1. Theo dự án 2. Theo một khu vực 3. Theo địa bàn địa
giới hành chính của một đô thị
Câu 11: Theo thông tin Ông (Bà) đã nhận được (nếu có), tần suất công bố
của các chỉ số thị trường BĐS như thế nào?
1. Theo tháng 2. Theo quý 3. Theo năm
Câu 12: Hiện nay trên thị trường BĐS đã xuất hiện một số chỉ số thị trường
BĐS do các tổ chức của thị trường (các chủ đầu tư, công ty tư vấn BĐS, tổ chức
tài chính) xác định và công bố. Theo Ông (Bà) mức độ tin cậy của các chỉ số đó
như thế nào?
1. Rất đáng tin cậy 2. Đáng tin cậy 3. Không đáng tin cậy
xix
Câu 13: Trên thị trường BĐS của một số địa phương, cơ quan quản lý đã
thí điểm xác định và công bố một số chỉ số thị trường BĐS. Xin Ông (bà) cho
biết độ tin cậy của các chỉ số này?
1. Rất đáng tin cậy 2. Đáng tin cậy 3. Không đáng tin cậy
Câu 14: Theo ý kiến của Ông (Bà) nhà nước cần phải tổ chức xây dựng xây
dựng và công bố chỉ số thị trường BĐS?
1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không cần thiết
Câu 15: Theo nhận định của Ông (Bà), cần thiết phải có các chỉ số phản
ánh diễn biến về giá giao dịch BĐS, nhịp độ của thị trường BĐS?
1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không cần thiết
Trước khi kết thúc bảng câu hỏi, xin Ông (bà) cho biết một vài thông tin về bản
thân:
Họ và tên: ...
Địa chỉ:.......................
Đơn vị công tác:
Xin chân thành cảm ơn Ông (bà)./.
xx
Phụ lục số 2
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ XÂY DỰNG
Theo quy định của Bộ Xây dựng, nội dung phương pháp và trình tự tính toán
chỉ số thị trường BĐS như sau:
1. Xác định chỉ số giá giao dịch bất động sản
1.1. Xác định chỉ số giá giao dịch bất động sản của toàn thành phố
Chỉ số giá giao dịch BĐS của toàn thành phố (RPI) được xác định theo
công thức sau:
n
j jB
B
n
j
B
I
W
W
RPI
1 ÐS
ÐSj
1
ÐSj
(P2.1)
Trong đó:
- ÐSjBI : chỉ số giá giao dịch của loại BĐS thứ j (j=14);
- ÐSjBW : tỷ trọng giá trị giao dịch của loại BĐS thứ j;
- n: số loại BĐS được lựa chọn để tính toán chỉ số (n=4).
Cách xác định các thành phần trong công thức (P2.1) như sau:
- Chỉ số giá giao dịch của loại BĐS thứ j ( ÐSjBI ) được xác định theo hướng
dẫn tại mục 1.2 dưới đây.
- Tỷ trọng giá trị giao dịch đối với các loại BĐS thứ j ( ÐSjBW ) được xác định
theo công thức sau:
n
j
B
B
B
P
P
W
1
ÐSj
ÐSj
ÐSj (P2.2)
Trong đó:
- ÐSjBP : giá trị giao dịch đối với loại BĐS thứ j.
Giá trị giao dịch của các loại BĐS được xác định trên cơ sở các số liệu thu
thập tại thời điểm so sánh theo quý.
xxi
1.2. Xác định chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản
Chỉ số giá giao dịch của từng loại BĐS được xác định theo công thức sau:
m
i
KVi
jB
KVi
SjB
m
i
KVi
B
B
I
W
W
I
1 ÐS
Ð
1
ÐSj
ÐSj
Trong đó:
- KViBI ÐSj : chỉ số giá giao dịch của loại BĐS thứ j trong khu vực thứ i (i=1m);
- KViBW ÐSj : tỷ trọng giá trị giao dịch của loại BĐS thứ j trong khu vực thứ i;
- m: số khu vực tính toán của loại BĐS thứ j.
Cách xác định các thành phần trong công thức (P2.3) như sau:
- Chỉ số giá giao dịch của loại BĐS thứ j tại khu vực thứ i ( KViBI ÐSj ) xác định
theo hướng dẫn tại mục 1.3 dưới đây;
- Tỷ trọng giá trị giao dịch của loại BĐS thứ j trong khu vực thứ i ( KViBW ÐSj )
được xác định theo công thức sau:
m
i
i
B
i
BKVi
B
P
P
W
1
ÐSj
ÐSj
ÐSj
Trong đó:
-
i
ÐSjB
P : giá trị giao dịch của loại BĐS thứ j trong khu vực thứ i.
Giá trị giao dịch của loại căn BĐS được xác định trên cơ sở các số liệu thu
thập theo quý tại thời điểm so sánh.
1.3.Xác định chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản trong khu vực
Chỉ số giá giao dịch của từng loại BĐS của từng khu vực ( KViBI ÐSj ) được xác
định theo công thức sau:
e
z
j
BP
j
BP
e
z
j
zBP
KVi
B
I
W
W
I
1 ÐSz.
ÐSz.
1
ÐS.
ÐSj
(P2.3
)
(P2.4)
(P2.5)
xxii
Trong đó:
-
j
ÐSzB.P
I : chỉ số giá giao dịch của phân loại BĐS thứ z trong loại BĐS thứ j
thuộc khu vực thứ i (z=1e);
-
j
ÐSzB.P
W : tỷ trọng giá trị giao dịch của phân loại BĐS thứ z trong loại BĐS
thứ j thuộc khu vực thứ i;
- e: số lượng phân loại BĐS trong loại BĐS thứ j thuộc khu vực thứ i.
Cách xác định các thành phần trong công thức (P2.5) như sau:
- Chỉ số giá giao dịch của phân loại BĐS thứ z trong loại BĐS thứ j thuộc
khu vực thứ i ( j
ÐSzB.P
I ) xác định theo hướng dẫn tại mục a4 dưới đây;
- Tỷ trọng giá trị giao dịch của phân loại BĐS thứ z trong loại BĐS thứ j
thuộc khu vực thứ i ( j
ÐSzB.P
W ) xác định theo công thức sau:
e
1z
j
ÐSzB.P
j
ÐSzB.Pj
ÐSzB.P
P
P
W
Trong đó:
-
j
ÐSzB.P
P : giá trị giao dịch BĐS của phân loại BĐS thứ z trong loại BĐS thứ
j thuộc khu vực thứ i.
Giá trị giao dịch BĐS của phân loại BĐS được xác định trên cơ sở các số
liệu thu thập theo quý tại thời điểm so sánh.
1.4. Xác định chỉ số giá giao dịch của từng phân loại bất động sản
Chỉ số giá giao dịch của từng phân loại BĐS được xác định theo công thức
sau:
%100
G
G
I
z
o
z
s
ÐSzB.P
Trong đó:
-
z
s
G : giá giao dịch bình quân của phân loại BĐS thứ z tại thời điểm so
sánh (đồng/m2);
(P2.6)
(P2.7)
xxiii
-
z
o
G : giá giao dịch bình quân của phân loại BĐS thứ z tại thời điểm gốc
(đồng/m2).
Cách xác định các thành phần trong công thức (P2.7) như sau:
- Giá giao dịch bình quân của phân loại BĐS thứ z tại thời điểm gốc ( z
o
G )
xác định theo số liệu thống kê về giá giao dịch của phân loại BĐS đại diện tại
thời điểm gốc;
- Giá giao dịch bình quân của phân loại BĐS thứ z tại thời điểm so sánh
(
z
s
G ) xác định trên cơ sở số liệu về giá giao dịch thành công thu thập được của
các BĐS thuộc cùng phân loại BĐS tại thời điểm so sánh (BĐS so sánh) sau khi
được quy về dạng BĐS có các đặc điểm tương tự với dạng BĐS được lựa chọn
làm đại diện. Việc quy đổi BĐS so sánh về dạng BĐS có đặc điểm tương tự với
BĐS được lựa chọn làm đại diện trong phân loại BĐS thực hiện trên cơ sở hiệu
chỉnh về giá sau khi phân tích các khác biệt về đặc điểm của BĐS. Việc hiệu
chỉnh có thể thực hiện theo hình thức tỷ lệ phần trăm hoặc theo giá trị tuyệt đối
của giá giao dịch BĐS. Trên cơ sở các đặc điểm làm tăng hay giảm giá giao dịch
của BĐS so với BĐS lựa chọn làm đại diện trong cùng phân loại BĐS. Sử dụng
kinh nghiệm chuyên gia định giá BĐS để xác định mức độ hiệu chỉnh. Giá giao
dịch bình quân của phân loại BĐS là giá giao dịch bình quân trong quý.
2. Xác định chỉ số lượng giao dịch bất động sản
Chỉ số lượng giao dịch của BĐS của thành phố xác định theo công thức sau:
%100
1
ÐSj
1
ÐS
n
j
o
B
n
j
s
jB
K
K
Q
Trong đó:
-
s
jÐSB
K : lượng giao dịch thành công của loại BĐS thứ j của thành phố tại
thời điểm so sánh (j=1n);
(P2.8)
xxiv
-
o
jÐSB
K : lượng giao dịch thành công của loại BĐS thứ j của thành phố tại
thời điểm lựa chọn làm gốc;
- n: số lượng loại BĐS trong khu vực (n=3).
Chỉ số lượng giao dịch của loại BĐS của thành phố được xác định theo 2
phương pháp:
+ Chỉ số lượng giao dịch của từng loại BĐS của thành phố (theo số lượng
diện tích): Khi đó lượng giao dịch thành công được tính theo số lượng diện tích
(m2);
+ Chỉ số lượng giao dịch của từng loại BĐS của thành phố (theo số lượng
căn hộ chung cư): Khi đó lượng giao dịch thành công được tính theo số lượng
BĐS giao dịch của từng loại BĐS tương ứng.
Việc xác định chỉ số lượng giao dịch BĐS cho các loại BĐS của từng khu
vực của thành phố được tính toán tương tự như trên.
xxv
Phụ lục số 3
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIAO DỊCH CĂN HỘ CHUNG CƯ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Giới thiệu nội dung điều tra
Việc điều tra số liệu thực tế giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà
Nội nhằm bổ sung số liệu thống kê thu thập được từ các cơ quan quản lý.
Đối tượng điều tra là nhà đầu tư, sàn giao dịch BĐS, môi giới BĐS và
khách hàng giao dịch BĐS. Tổng số có 150 đối tượng được điều tra trực tiếp với
cơ cấu: Nhà đầu tư chiếm khoảng 13% (20 mẫu); Sàn giao dịch BĐS chiếm
khoảng 26% (39 mẫu); Môi giới BĐS chiếm khoảng 26% (26 mẫu) và khách
hàng giao dịch BĐS chiếm khoảng 66% (65 mẫu). Mẫu điều tra được lựa chọn
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Theo đó, 13 quận của thành phố Hà
Nội được chọn để thu thập số liệu. Việc thu thập được thực hiện định kỳ theo
quý trong khoảng thời gian từ quý II năm 2012 đến quý IV năm 2014.
Quá trình điều tra thu thập dữ liệu thực tế đã gặp phải những khó khăn là:
- Các thông tin về giá giao dịch và đặc tính của căn hộ chung cư không
được điền đầy đủ do những nguyên nhân khách, do yếu tố bí mật của thông tin từ
môi giới BĐS;
- Trong một vài thời điểm, thị trường BĐS ít có giao dịch hoặc giao dịch
lại diễn ra trong khoảng thời gian dài nên ảnh hưởng đến số lượng thông tin cân
fthu thập.
- Một số giao dịch có mức giá bất thường so với mặt thông thường do giao
dịch có tính chất phức tạp.
Những bất cập trên đã được xem xét để xử lý, sàng lọc trong quá trình xử lý
số liệu.
xxvi
2. Mẫu phiếu điều tra giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội
Kính thưa Ông (Bà),
Phiếu điều tra này nhằm thu thập thông tin liên quan đến giao dịch BĐS
trên thị trường của thành phố Hà Nội, là cơ sở để tính toán chỉ số thị trường BĐS
của thành phố, phục vụ mục đích nghiên cứu hoàn thiện việc xây dựng chỉ số thị
trường BĐS ở nước ta. Xin Ông (Bà) vui lòng trả lời các câu hỏi sau, mọi thông
tin Ông (Bà) cung cấp đảm bảo bí mật.
Rất biết ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà).
PHIẾU ĐIỀU TRA CĂN HỘ CHUNG CƯ
1 – Địa chỉ của căn hộ chung cư:
2 – Giá đã bán của căn hộ chung cư:
3 – Thời gian giao dịch:
□ Quí 1 □ Quí 2 □ Quí 3 □ Quí 4
4 – Diện tích sử dụng của căn hộ chung cư: m2
5 – Số lượng phòng cụ thể trong căn hộ chung cư:.. phòng.
Gồm:
□ Phòng khách □ Phòng ở □ Phòng tắm □ Phòng bếp
6 – Mức độ thuận tiện giao thông của căn hộ chung cư
□ Thuận tiện □ Trung bình □ Không thuận tiện
7 – Số lượng tầng của tòa nhà chung cư (tầng xây dựng): .. tầng,
□ 24 tầng
8 – Căn hộ chung cư nằm tại tầng bao nhiêu:
xxvii
9 – Điều kiện hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, thông tin liên lạc,)
□ Tốt □ Trung bình □ Kém
10 – Đặc điểm xã hội của khu vực căn hộ chung cư (gần bệnh viện, gần chợ,
gần trường,)
□ Tốt □ Trung bình □ Kém
11 – Số lượng thang máy của tòa nhà chung cư
□ ≤ 2 □ 3 – 5 □ > 5
12 – Chỗ để xe ôtô, xe máy của tòa nhà chung cư
□ Tốt □ Trung bình □ Kém
13 – Đặc điểm khác của căn hộ chung cư:
.
.
14 – Tổng giá trị BĐS:
.
Trước khi kết thúc bảng hỏi, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết một vài thông tin về
bản thân:
Họ và tên:....
Đơn vị công tác: .
...
Địa chỉ: ...
...
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!
xxviii
Phụ lục số 4
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIAO DỊCH CĂN HỘ CHUNG CƯ
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trên cơ sở dữ liệu gốc đã được xác định, dữ liệu so sánh đã được thu thập,
xử lý và phân chia khu vực thị trường thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng P4.1. Phân chia khu vực thị trường bất động sản
của thành phố Hà Nội
TP. Hà Nội
Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 Khu vực 4
Hoàn Kiếm Tây Hồ Nam Từ Liêm Long Biên
Ba Đình Cầu Giấy Bắc Từ Liêm Thanh Trì
Đống Đa Thanh Xuân Hà Đông
Hai Bà Trưng Hoàng Mai
Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư của TP. Hà Nội (gồm căn hộ chung
cư cao cấp, căn hộ chung cư trung cấp và căn hộ chung cư bình dân) được tính
toán như sau:
1. Xác định chỉ số giao dịch của từng phân loại căn hộ chung cư
- Từ các thông tin về giao dịch đã thành công của từng phân loại căn hộ
chung cư, tiến hành hiệu chỉnh giá căn hộ chung cư để quy đổi các căn hộ chung
cư dựa trên việc so sánh, đối chiếu với các đặc điểm, tiêu chí của căn hộ chung
cư đại diện cùng loại. Ví dụ kết quả quy đổi giá giao dịch của loại căn hộ chung
cư trung cấp thời điểm quý I năm 2012 như bảng dưới đây.
xxix
Bảng P4.2. Quy đổi giá căn hộ chung cư theo giá căn hộ chung cư đại diện thời điểm quý I năm 2012
STT Đặc điểm/Tính chất
Căn hộ
chung cư đại
diện
Căn hộ
chung cư
số 1
Căn hộ
chung cư
số 2
Căn hộ chung
cư
số 3
Căn hộ
chung cư
số 4
Căn hộ
chung cư
số 5
I Tên BĐS
Căn hộ chung
cư 17T trung
hòa nhân
chính
Căn hộ chung
cư No9- B1
Dịch Vọng
Căn hộ chung
cư CT2-
Nghĩa Đô
Căn hộ chung
cư B3C -Nam
Trung Yên
Căn hộ chung
cư VIMECO -
CT3
Căn hộ chung
cư 173 Xuân
Thủy
1 Giá bán (đồng/m2) 28.960.000 24.720.000 24.360.000 25.600.000 27.200.000 26.800.000
2 Thời gian giao dịch 10/01/2011 6/2/2012 15/2/2012 7/3/2012 23/02/2012 11/3/2012
3 Hình thức sở hữu lâu dài lâu dài lâu dài lâu dài lâu dài lâu dài
Mức điều chỉnh
Giá điều chỉnh (đồng/m2)
4 Diện tích căn hộ (m2) 116 125 128 111,5 94 109
Mức điều chỉnh
Giá điều chỉnh (đồng/m2)
5 Số lượng tầng của tòa nhà 17 25 18 16 25 21
Mức điều chỉnh
Giá điều chỉnh (đồng/m2)
6 Vị trí tầng của căn hộ tầng 12 tầng 15 tầng 11 tầng 15 tầng 13 tầng 11
Mức điều chỉnh
Giá điều chỉnh (đồng/m2)
7 Số lượng phòng ở, phòng khách,
phòng tắm, phòng bếp
1 phòng
khách + SHC,
1p bếp, 4 p
ngủ, 3 WC
1 phòng
khách + SHC,
1p bếp, 4 p
ngủ, 3WC
1phòng khách
+ SHC, 1p
bếp, 4 p ngủ,
2 WC
1phòng khách
+ SHC, 1p
bếp, 3 p ngủ, 2
WC
1phòng khách
+ SHC, 1p
bếp, 3 p ngủ,
2 WC
1phòng khách
+ SHC, 1p bếp,
3 p ngủ, 2 WC
Mức điều chỉnh 0,00% 0 0,00% 0,00% 0
Giá điều chỉnh (đồng/m2) 0 0 0 0 0
xxx
STT Đặc điểm/Tính chất
Căn hộ
chung cư đại
diện
Căn hộ
chung cư
số 1
Căn hộ
chung cư
số 2
Căn hộ chung
cư
số 3
Căn hộ
chung cư
số 4
Căn hộ
chung cư
số 5
8 Hiện trạng về chất lượng tòa nhà,
căn hộ.
xây dựng năm
2007
xây dựng năm
2008
xây dựng năm
2009
xây dựng năm
2009
xây dựng năm
2009
xây dựng năm
2009
Mức điều chỉnh
Giá điều chỉnh (đồng/m2)
9 Khoảng cách đến trục giao thông
chính
300 m tới phố
Trung Hòa
100 m tới
đường Dịch
Vọng
500 m tới
Công Viên
Nghĩa đô
700 m phố
Trung Hòa
100 m Đường
Trần Duy
Hưng
Mặt đường
Xuân Thủy
Mức điều chỉnh -2,00% -1,50% 1,00% -9,00% -6,00%
Giá điều chỉnh (đồng/m2) -494.400 -365.400 256.000 -2.448.000 -1.608.000
10 Điều kiện hạ tầng kỹ thuật, sinh
hoạt chung của tòa nhà.
Hạ tầng kỹ
thuật đây đủ;
có chỗ để ô
tô, Xe máy.
Hạ tầng kỹ
thuật đây đủ;
có chỗ để ô
tô, Xe máy.
Hạ tầng kỹ
thuật đây đủ;
có chỗ để ô
tô, Xe máy.
Hạ tầng kỹ
thuật đây đủ;
có chỗ để ô tô,
Xe máy.
Hạ tầng kỹ
thuật đây đủ;
có chỗ để ô
tô, Xe máy.
Hạ tầng kỹ
thuật đây đủ;
có chỗ để ô tô,
Xe máy.
Mức điều chỉnh 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
Giá điều chỉnh (đồng/m2 đất) 0 0 0 0 0
11 Đặc điểm yếu tố xã hội tại khu
vực
An ninh tốt,
gần trường
học
An ninh tốt,
gần trường
học, công
viên, Siêu thị
An ninh tốt,
gần trường
học, sân vận
động
An ninh tốt,
gần trường học
An ninh tốt,
gần trường
học, công
viên, Siêu thị
An ninh tốt,
gần trường học,
sân vận động
Mức điều chỉnh 0 0 0 0 0
Giá điều chỉnh (đồng/m2 đất) 0 0 0 0 0
12 Đặc điểm khác Hướng Đông
nam
Hướng đông Hướng đông
nam
Hướng Đông
Nam-Tây Nam
Hướng đông Hướng Đông
Nam-Tây Nam
Mức điều chỉnh 0 0 0 0 0
Giá điều chỉnh (đồng/m2 đất) 0 0 0 0 0
II Giá sau điều chỉnh (đồng/m2 đất) 28.960.000 24.225.600 23.994.600 25.856.000 24.752.000 25.192.000
xxxi
- Trên cơ sở các giá giáo dịch căn hộ chung cư đã được hiệu chỉnh, tiến
hành xác định giá bình quân của từng phân loại căn hộ chung cư tại thời điểm so
sánh sau khi đã loại bỏ những giá quy đổi có tính chất đột biến.
- Kết qủa tính toán các chỉ số giá giao dịch của từng phân loại căn hộ chung
cư thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng P4.3. Chỉ số giá giao dịch của từng phân loại căn hộ chung cư
thời điểm quý I năm 2012
Phân loại căn hộ chung cư
Giá tại thời
điểm so sánh
(đồng/m2)
Giá tại thời
điểm gốc
(đồng/m2)
Chỉ số (%)
1 2 3 4=2/3×100
1. Căn hộ chung cư cao cấp 36.249.600 41.200.000 87,98
2. Căn hộ chung cư trung cấp 24.804.040 28.960.000 85,65
3. Căn hộ chung cư bình dân 17.562.300 19.548.000 89,84
2. Xác định chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư trong khu vực
- Tỷ trọng giá trị giao dịch của từng phân loại căn hộ chung cư xác định
dựa trên giá trị giao dịch của từng phân loại căn hộ chung cư trong khu vực với
kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng P4.4. Tỷ trọng giá trị giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội
Phân loại căn hộ chung cư
Tỷ trọng giá trị giao dịch
(%)
(1) (2)
+ Căn hộ chung cư cao cấp 32,72%
+ Căn hộ chung cư trung cấp 47,52%
+ Căn hộ chung cư bình dân 19,76%
Cộng 100,00%
- Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung của từng khu vực được xác định cụ thể
theo công thức sau:
CC caocap CC trungcap CC binhdan
canho
CC caocap CC trungcap CC binhdan
CC caocap CC trungcap CC binhdan
W W W
I
W W W
I I I
Kết quả tính toán chỉ số giá giao dịch căn hộ chung của từng khu vực thể
hiện ở bảng dưới đây.
(P4.1)
xxxii
3. Xác định chỉ số giao dịch các loại căn hộ chung cư của thành phố
Chỉ số giá giao dịch các loại căn hộ chung cư của thành phố xác định theo
công thức cụ thể dưới đây.
4
4
3
3
2
2
1
1
4321
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
kv
cc
CC
I
W
I
W
I
W
I
W
WWWW
I
Kết quả tính toán chỉ số giá căn hộ chung cư của TP. Hà Nội thể hiện ở các
bảng dưới đây.
Bảng P4.5. Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư cao cấp
Loại căn hộ chung cư
Tỷ trọng
(%)
Chỉ số giá
giao dịch căn
hộ chung cư
cao cấp theo
khu vực (%)
Chỉ số giá
giao dịch
căn hộ
chung cư
cao cấp (%)
(1) (2) (3) (4)
Căn hộ chung cư cao cấp 86,57
+ Căn hộ chung cư cao cấp KV1 37,11 86,54
+ Căn hộ chung cư cao cấp KV2 35,84 86,90
+ Căn hộ chung cư cao cấp KV3 27,04 86,17
+ Căn hộ chung cư cao cấp KV4 0,00 0,00
Bảng P4.6. Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư trung cấp
Loại căn hộ chung cư
Tỷ trọng
(%)
Chỉ số giá giao
dịch căn hộ
chung cư
trung cấp theo
khu vực (%)
Chỉ số giá
giao dịch căn
hộ chung cư
trung cấp
(%)
(1) (2) (3) (4)
Căn hộ chung cư trung cấp 85,42
+ Căn hộ chung cư trung cấp KV1 31,09 85,19
+ Căn hộ chung cư trung cấp KV2 29,05 85,65
+ Căn hộ chung cư trung cấp KV3 7,12 86,55
+ Căn hộ chung cư trung cấp KV4 32,74 85,19
(P4.2)
xxxiii
Bảng P4.7. Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư bình dân
Loại căn hộ chung cư
Tỷ trọng
(%)
Chỉ số giá
giao dịch căn
hộ chung cư
bình dân theo
khu vực (%)
Chỉ số giá
giao dịch
căn hộ
chung cư
bình dân
(%)
(1) (2) (3) (4)
Căn hộ chung cư bình dân 87,52
+ Căn hộ chung cư bình dân KV1 31,09 87,75
+ Căn hộ chung cư bình dân KV2 33,25 87,23
+ Căn hộ chung cư bình dân KV3 9,24 87,14
+ Căn hộ chung cư bình dân KV4 26,42 87,77
Bảng P4.8. Tỷ trọng giá trị giao dịch căn hộ chung cư theo các khu vực
đã lựa chọn
Loại căn hộ chung cư Tỷ trọng (%)
+ Căn hộ chung cư KV1 30,73
+ Căn hộ chung cư KV2 25,67
+ Căn hộ chung cư KV3 26,77
+ Căn hộ chung cư KV4 16,82
Bảng P4.9. Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội
Loại căn hộ chung cư
Tỷ trọng
(%)
Chỉ số giá
giao dịch
từng loại căn
hộ chung cư
(%)
Chỉ số giá
giao dịch
các loại căn
hộ chung cư
(%)
(1) (2) (3) (4)
Các loại căn hộ chung cư 86,32
+ Căn hộ chung cư cao cấp 17,17 86,57
+ Căn hộ chung cư trung cấp 48,82 85,42
+ Căn hộ chung cư bình dân 34,01 87,52
xxxiv
4. Tổng hợp kết quả xác định chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội
Tổng hợp kết quả xác định chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư của TP. Hà Nội thể hiện ở bảng và biểu đồ dưới đây.
Bảng P4.10. Tổng hợp chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội
Đơn vị tính: %
Danh mục
2012 2013 2014
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4
Chỉ số giá giao dịch các loại căn hộ chung
cư
86,32 81,05 80,13 78,15 75,97 73,58 72,30 71,84 72,55 73,07 74,53 75,22
- Chung cư cao cấp 86,57 81,79 80,68 80,68 79,58 78,91 77,05 76,68 78,57 79,47 81,06 81,81
- Chung cư trung cấp 85,42 80,84 80,05 77,88 75,64 73,04 71,81 71,36 71,91 72,42 73,87 74,55
- Chung cư bình dân 87,52 83,30 80,39 77,40 74,08 71,82 71,07 70,11 71,53 71,33 72,76 73,43
xxxv
Biểu đồ P4.1. Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư cao cấp
của thành phố Hà Nội
Biểu đồ P4.2. Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư trung cấp
của thành phố Hà Nội
xxxvi
Biểu đồ P4.3. Chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư bình dân
của thành phố Hà Nội
Biểu đổ P4.4. Tổng hợp chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư
của thành phố Hà Nội
xxxvii
Biểu đồ P4.5. Tổng hợp chỉ số giá giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội
xxxviii
5. Tổng hợp kết quả xác định chỉ số lượng giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội
Tổng hợp kết quả xác định chỉ số lượng giao dịch căn hộ chung cư của TP. Hà Nội thể hiện ở biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ P4.6. Tổng hợp chỉ số lượng giao dịch căn hộ chung cư của thành phố Hà Nội