Mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng chủng Swiss
được xây dựng bằng tiêm phúc mạc VPA trước sinh (ở ngày 12,5 của thai kỳ)
với các liều lượng khác nhau cho kết quả như sau:
- Liều VPA 300 mg/kg cân nặng không ảnh hưởng đến phát triển phối
hợp vận động; giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên
quan đến lo lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng
học tập và trí nhớ không gian.
- Liều VPA 400 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động;
giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo
lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; không ảnh hưởng đến khả
năng học tập và trí nhớ không gian.
167 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng natri valproat và tác dụng cải thiện hành vi của môi trường phong phú trên chuột nhắt trắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nặng đường
tiêm phúc mạc vào ngày 11,5 của thai kỳ chỉ ra chuột nhóm VPA biểu hiện
giảm thời gian tương tác với chuột đối tác so với nhóm chứng [145]. Tác giả
thiết kế hai loại MTPP là thiết kế cố định trong suốt thời gian nuôi và thiết kế
thay đổi 2 lần/1 tuần. Khi được nuôi trong MTPP thiết kế cố định, nhóm VPA
thể hiện tăng thời gian tương tác với chuột đối tác so với nhóm chứng, trong
khi MTPP thiết kế không cố định không làm tăng thời gian tương tác với
chuột đối tác của nhóm VPA so với nhóm chứng. Đối với nhóm chứng nuôi
MTPP thiết kế cố định lại c xu hướng giảm thời gian giao tiếp với chuột đối
tác so với nhóm chứng nuôi môi trường chuẩn [145]. Kết quả nghiên cứu hiện
tại c tương đồng về tác dụng của MTPP với các nghiên cứu trước [98],[143],
117
đồng thời cũng cho thấy thêm tác động của VPA lên giao tiếp xã hội trên
động vật gây mô hình. Trong những thập kỷ qua, đã c rất nhiều các biện
pháp can thiệp nhằm mục tiêu vào những người mắc chứng tự kỷ, nhưng hiện
tại vẫn chưa c loại thuốc nào có thể cải thiện được các hành vi xã hội và giao
tiếp. Tác dụng của MTPP cải thiện phần nào hoạt động giao tiếp xã hội là một
gợi ý cho những nghiên cứu về điều trị, cải thiện phục hồi chức năng xã hội ở
các đối tượng bệnh tự kỷ.
4.2.2.3. Tác dụng của ôi trường phong phú n hành vi i n quan đến lo lắng
trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chuột nh m tiêm VPA tăng thời gian
ở cánh đ ng, giảm số lần và thời gian ở cánh mở hơn so với nhóm chứng, cho
thấy biểu hiện hành vi liên quan đến lo lắng, còn chuột nh m VPA nuôi
MTPP thể hiện giảm ớt lo lắng qua tăng số lần vào cánh mở so với ở chuột
nh m VPA nuôi môi trường chuẩn. Tuy nhiên, môi trường phong phú không
thể hiện tác dụng đối với chuột nh m chứng trong nghiên cứu này. Nghiên
cứu của Schneider và cs. cho thấy chuột nhóm VPA có biểu hiện giảm số lần
và thời gian ở cánh mở so với nhóm chứng, nhưng khi nh m chuột VPA được
nuôi trong MTPP lại làm tăng số lần và thời gian ở cánh mở so với nhóm
VPA nuôi trong môi trường chuẩn ở bài tập mê lộ chữ thập [98]. Trong
nghiên cứu về mô hình chuột Dp(11)17/+ gây hội chứng Potocki upski cũng
nhận thấy trong bài tập mê lộ chữ thập, chuột Dp(11)17/+ biểu hiện giảm số
lần vào cánh mở so với nhóm chứng [44]. Đồng thời nhóm chuột Dp(11)17/+
được nuôi MTPP biểu hiện thoát được sự lo lắng, tăng số lần vào cánh mở về
tương đương mức của chuột nhóm chứng. Khi định lượng nồng độ một số
chất truyền đạt thần kinh trong não, tác giả nhận thấy nồng độ serotonin tăng
ở vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp, dopamin giảm ở hồi hải mã, nồng độ
hai chất này không thay đổi ở v ng dưới đồi và tiểu não của chuột nhóm
Dp(11)17/+ so với ở nhóm chứng. Ở nhóm nuôi MTPP có sự giảm nồng độ
118
hai chất dẫn truyền thần kinh trên ở tiểu não, điều chỉnh nồng độ serotonin ở
vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp và giảm nồng độ chất chuyển hóa của
dopamin ở hồi hải mã so với nh m nuôi môi trường chuẩn [44]. Favre và cs.
trong mô hình chuột phơi nhiễm với VPA nhận thấy MTPP thiết kế cố định
làm tăng thời gian ở cánh mở của nhóm VPA so với nhóm chứng, trong khi
MTPP thiết kế không cố định không làm tăng thời gian ở cánh mở của nhóm
VPA so với nhóm chứng, đối với nhóm chứng nuôi trong MTPP thiết kế cố
định và không cố định đều không làm tăng thời gian ở cánh mở so với nhóm
chứng nuôi trong môi trường chuẩn [145]. Như vậy, cùng một môi trường
nuôi phong phú với các yếu tố kích thích như nhau nhưng những thay đổi quy
trình và thời gian tiếp xúc cũng c thể có kết quả tác động khác nhau đến
hành vi của động vật. Đồng thời, cùng một môi trường nuôi nhưng các nh m
động vật khác nhau sẽ c các đáp ứng khác nhau. Từ các kết quả nghiên cứu
trên [44],[98],[145], chúng tôi nhận thấy xu hướng môi trường phong phú có
tác dụng cải thiện hành vi trên nhóm phơi nhiễm với VPA hơn so với tác
dụng cải thiện trên nhóm chứng. Xu hướng đ cũng hiện hữu trong nghiên
cứu của chúng tôi. Tuy nhiên những nghiên cứu trên cũng gợi mở vấn đề tìm
hiểu tác động của điều chỉnh MTPP cũng như nghiên cứu tiếp về mức độ vi
thể - chất dẫn truyền thần kinh trong điều kiện môi trường nuôi thay đổi.
4.2.2.4. Tác dụng của ôi trường phong phú lên sự phối hợp vận động thăng
bằng trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ
Trong nghiên cứu về tác dụng MTPP trên chuột của chúng tôi (Hình
3.27) thời gian chuột duy trì vận động trên trục quay (tốc độ 40 vòng/phút) có
sự khác biệt giữa các nhóm, với thời gian vận động trên trục quay ở chuột
tiêm VPA ngắn hơn ở nhóm chứng, chứng tỏ khả năng phối hợp vận động,
giữ thăng ằng ở chuột tiêm VPA kém hơn so với ở nhóm chứng. Thời gian
vận động trên trục quay ở các nhóm chuột chứng và VPA nuôi trong MTPP
đều dài hơn ở các nhóm chuột chứng và VPA nuôi trong môi trường chuẩn
119
cho thấy MTPP có tác dụng làm tăng khả năng phối hợp vận động và giữ
thăng ằng trên cả chuột được tiêm VPA và chuột nhóm chứng. Thêm vào đ ,
MTPP giúp cải thiện kỹ năng phối hợp vận động của chuột tiêm VPA về mức
tương tự như ở chuột các nhóm chứng.
Nguyên nhân của những rối loạn chức năng vận động ở bệnh nhân tự
kỷ đã được đề cập đến nhưng còn khá sơ khai. Một số tác giả đề cập đến sự
suy giảm tính dẻo và liên kết synap của các neuron ở tiểu não. Những biến đổi
này có thể gây nên các vấn đề về vận động và phát triển kết nối bất thường
trong bệnh tự kỷ [140]. Lonetti và cs. nghiên cứu trên chuột đực đột biến gen
MeCP2 (MeCP2
y/-
) gây hội chứng Rett, trong bài tập phối hợp vận động -
rotarod, chuột MeCP2y/- biểu hiện giảm thời gian vận động trên trục quay
rotarod so với nhóm chứng [121]. Khi được nuôi trong MTPP chuột nhóm
MeCP2
y/-
thể hiện tăng thời gian vận động trên trục quay so với nhóm nuôi
môi trường chuẩn. Cũng trong nghiên cứu này tác giả chỉ ra chuột nhóm
MeCP2
y/-
nuôi trong MTPP và nhóm chứng nuôi trong MTPP đều biểu hiện
tăng mật độ các synap kích thích ở vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp (S1)
và tiểu não. Đối với các synap ở tận cùng sợi trục hệ GABAergic, chuột nhóm
chứng nuôi môi trường phong phú thể hiện giảm số lượng kết nối của hệ
GABAergic trong khi chuột nhóm MeCP2y/- nuôi trong MTPP không có sự
thay đổi. Chuột nhóm MeCP2y/- cũng thể hiện giảm điện thế hưng phấn kéo
dài (LTP) ở vùng vỏ não, khi được nuôi MTPP chuột nhóm MeCP2y/- thể hiện
iên độ và thời gian TP tương tự như chuột nhóm chứng. Đồng thời, nồng
độ yếu tố phát triển thần kinh nguồn gốc não (Brain derived neurotrophic
factor, BDNF) của vỏ não giảm ở nhóm chuột MeCP2y/- so với nhóm chuột
chứng. Cả nhóm chuột MeCP2y/- nhóm chuột chứng khi nuôi MTPP đều làm
tăng nồng độ BDNF ở vỏ não [121]. Kondo và cs. cũng nhận thấy MTPP giúp
cải thiện khả năng phối hợp vận động và học tập vận động trên chuột hội
chứng Rett, kết quả này c liên quan đến tác dụng của MTPP làm thay đổi
120
mật độ synap kích thích và ức chế, khôi phục điện thế hưng phấn kéo dài và
tăng nồng độ protein BDNF ở tiểu não trên động vật [146]. Các kết quả về
phối hợp vận động đánh giá tác dụng của MTPP trong nghiên cứu của chúng
tôi tương tự như của Lonetti và cs. [121], Kondo và cs. [146], tuy nhiên
những vấn đề sâu hơn như về hoạt động điện tế bào và những yếu tố khác
trong hệ thần kinh liên quan MTPP với phối hợp vận động vẫn còn để ngỏ.
4.2.2.5. Tác dụng của ôi trường phong phú lên học tập, trí nhớ không gian
trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ
Nghiên cứu đánh giá tác dụng MTPP lên hoạt động học tập cho thấy
chuột nhóm VPA có giảm tỷ lệ tìm được bến đỗ, kéo dài thời gian ơi và tăng
quãng đường ơi để tìm được bến đỗ ở các ngày luyện tập (Bảng 3.20, Hình
3.28), cho thấy sự suy giảm khả năng học tập và trí nhớ không gian ở các
chuột này. Đồng thời MTPP có tác dụng cải thiện khả năng học tập, trí nhớ
không gian trên chuột được tiêm VPA qua việc làm tăng tỷ lệ tìm được bến
đỗ, rút ngắn thời gian và khoảng cách ơi để tìm thấy bến đỗ. Khả năng học
tập và trí nhớ không gian được cho là c liên quan đến các vùng não ị ảnh
hưởng trong chứng tự kỷ, như hồi hải mã [141]. Tổn thương hồi hải mã hoặc
vỏ não khứu cũng làm suy giảm khả năng ơi để tìm bến đỗ ở bài tập trong
mê lộ nước ở động vật. Sự cải thiện việc thực hiện các nhiệm vụ học tập trong
nghiên cứu c thể có mối liên quan đến những cấu trúc não nêu trên [147].
Lonetti và cs. nghiên cứu trên chuột cái đột biến dị hợp tử gen liên quan đến
tự kỷ MeCP2 (MeCP2+/-), trong bài tập mê lộ nước chuột MeCP2+/- biểu hiện
giảm khả năng gợi lại trí nhớ đã học được so với nhóm chứng. Khi được nuôi
trong MTPP chuột nhóm MeCP2+/- thể hiện tăng khả năng gợi lại trí nhớ đã
học được so với nh m nuôi môi trường chuẩn [121].
Môi trường phong phú đã từ lâu được khẳng định có vai trò tích cực
trong cải thiện các chức năng não bộ, tăng cường khả năng nhận thức, hành vi
cũng như về mô học sau các tổn thương chức năng, thực thể ở não. Sự cải
121
thiện về hành vi trên động vật liên quan tới thay đổi về nhiều quá trình chuyển
h a cũng như thay đổi đặc điểm giải phẫu của não bộ như vỏ não dày hơn,
tăng cường mật độ đuôi gai, tăng cường phân nhánh của các neuron ở nhiều
v ng như vỏ não, hồi hải mã, thể vân, tiểu não [10], [98]; tăng cường quá
trình tái tạo thần kinh và giảm hiện tượng chết theo chương trình [121],[122].
Vì vậy môi trường phong phú được đề xuất là một phương pháp trị liệu cho
các rối loạn tâm – thần kinh [10].
Tự kỷ được biết đến với sự đa dạng cả về biểu hiện lâm sàng, thay đổi
sinh học và nguyên nhân sinh bệnh. Nhiều giả thuyết cho rằng nguyên nhân
của tự kỷ có cả yếu tố di truyền, yếu tố môi trường và sự tương tác giữa hai
yếu tố này. Trong những thập kỷ vừa qua, đã c rất nhiều nghiên cứu về
phương pháp điều trị tự kỷ nhưng cho đến nay vẫn chưa c phương pháp nào
có thể chữa khỏi chứng bệnh này. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố
môi trường đến biểu hiện hành vi tự kỷ, nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng
của môi trường nuôi phong phú lên hành vi trên động vật đã gây mô hình
bệnh tự kỷ. Thời gian nuôi MTPP bắt đầu từ thời điểm cai sữa, duy trì đến khi
thực hiện các bài tập đánh giá hành vi ở giai đoạn 7-9 tuần tuổi. Kết quả
nghiên cứu thể hiện tác dụng của MTPP cải thiện rõ chức năng phối hợp vận
động trong bài tập rotarod, khả năng học tập, trí nhớ không gian trong bài tập
mê lộ nước, khả năng khám phá trong ài tập môi trường mở, ít cải thiện khả
năng tương tác xã hội trong bài tập 3 buồng và phần nào cải thiện hành vi lo
lắng trong bài tập mê lộ chữ thập. Kết quả này thể hiện MTPP có tác dụng cải
thiện hành vi trên động vật được gây mô hình bệnh tự kỷ. Tác dụng này thể
hiện ưu thế về khả năng cải thiện phối hợp vận động, khám phá, học tập, trí
nhớ không gian. Đối với hành vi liên quan đến lo lắng và hành vi tương tác xã
hội trên động vật được gây mô hình bệnh tự kỷ, MTPP chưa thể hiện rõ rệt tác
dụng cải thiện. Điều này cũng phản ánh một thực tế là hiện nay chưa c thuốc
hay phương pháp nào c thể điều trị khỏi tự kỷ, các biện pháp can thiệp hành
122
vi, giáo dục đặc biệt có tác dụng hỗ trợ trẻ tự kỷ học và phát triển các kỹ năng
mà trẻ khiếm khuyết để trẻ tự kỷ có thể tự chăm s c ản thân và hòa nhập xã
hội được tốt hơn. Đồng thời cũng gợi mở ra những nghiên cứu sâu hơn về
mức độ vi thể, cấu trúc và hoạt động của tế bào thần kinh một số vùng liên
quan trí nhớ, cảm xúc, vai trò môi trường để góp phần có những giải pháp
rộng rãi và thực tế hơn trong tác động cải thiện – dự phòng các triệu chứng
bệnh tự kỷ.
123
KẾT LUẬN
1. Mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng chủng Swiss
được xây dựng bằng tiêm phúc mạc VPA trước sinh (ở ngày 12,5 của thai kỳ)
với các liều lượng khác nhau cho kết quả như sau:
- Liều VPA 300 mg/kg cân nặng không ảnh hưởng đến phát triển phối
hợp vận động; giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên
quan đến lo lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng
học tập và trí nhớ không gian.
- Liều VPA 400 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động;
giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo
lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; không ảnh hưởng đến khả
năng học tập và trí nhớ không gian.
- Liều VPA 500 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động;
giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo
lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng học tập và trí
nhớ không gian.
Với các kết quả trên, chúng tôi nhận thấy liều VPA 500 mg/kg cân nặng
là liều có hiệu quả nhất để gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột
nhắt trắng vì có các rối loạn hành vi tương tự như trong ệnh tự kỷ ở người.
2. Chuột nhắt trắng được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ (với liều
tiêm phúc mạc VPA 500 mg/kg cân nặng) được nuôi trong môi trường phong
phú cho thấy có sự cải thiện hành vi so với chuột được nuôi trong môi trường
chuẩn:
- Tăng hoạt động khám phá trong môi trường mở.
- Tăng khả năng phối hợp vận động, giữ thăng ằng.
- Tăng khả năng học tập, trí nhớ không gian.
- Xu hướng cải thiện hoạt động tương tác xã hội và xu hướng giảm ớt
hành vi liên quan đến lo lắng.
124
125
KIẾN NGHỊ
Sử dụng mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt bằng phơi nhiễm trong thai
kỳ với VPA liều 500 mg/kg cân nặng để xác định sự thay đổi một số cấu trúc
não, một số chất dẫn truyền thần kinh, sự thay đổi về gen để tìm hiểu sâu hơn
về cơ chế bệnh sinh và đánh giá tác dụng của các dược chất, liệu pháp can
thiệp để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả bệnh tự kỷ.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn Mão, Trần Hải Anh
(2016) Gây mô hình ệnh tự kỷ trên chuột nhắt ằng axít valproic. Tạp
chí Y học Việt a , 446, 311-321.
2. Đào Thu Hồng, Trần Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn
Mão, Nguyễn Duy Bắc, Trần Hải Anh (2016) Môi trường phong phú cải
thiện hành vi chuột nhắt đã gây mô hình ệnh tự kỷ. Tạp chí Y học Việt
Nam, 446, 322-333.
3. Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn Mão, Trần Hải Anh
(2016). Đặc điểm phát âm trên chuột nhắt 3 đến 10 ngày tuổi. Tạp chí
Sinh ý học Việt a , 20(4), 136-143.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kopetz B. P., Endowed D. L. (2012) Autism worldwide: prevalence,
perceptions, acceptance, action. Journal of Social Sciences, 8(2),196-
201.
2. Vũ Thị Bích Hạnh (2007) Tự kỷ, phát hiện sớm can thiệp sớm, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
3. Tordjman S., Somogyi E., Coulon N., et al. (2014) Gene and
environment interactions in autism spectrum disorders: role of epigenetic
mechanisms. Psychiatry, 5(53), doi: 10.3389/fpsyt.2014.00053.
4. Williams G., King J., Cunningham M., et al. (2001) Fetal valproate
syndrome and autism: additional evidence of additional evidence of an
association. Developmental Medicine & Child Neurology, 43, 202–206.
5. Gottfried C., Bambini-Junior V., Baronio D., et al. (2013) Valproic acid
in autism spectrum disorder: from an environmental risk factor to a
reliable animal model. In: Recent advances in autism spectrum disorders
– Volume I, Fitzgerald M. (Ed.), InTech, Rijeka, 143–163.
6. Christensen J., Grønborg T. K., Sørensen M. J., et al. (2013) Prenatal
valproate exposure and risk of autism spectrum disorders and childhood
autism. JAMA, 309(16), 1696–1703.
7. Chomiak T., Turner N., Hu B. (2013) What we have learned about
autism spectrum disorder from valproic acid. Pathology Research
International, doi: 10.1155/2013/712758.
8. Nicolini C., Fahnestock M. (2018) The valproic acid-induce rodent
model of autism. Experimental Neurology, 299(2018), 217–277.
9. Filippis B. D., Romano E., Lav G. (2011) Early behavioural alterations
in mouse models of autism spectrum disorders: A step forward towards
the discovery of new therapeutic approaches. In: A comprehensive book
on autism spectrum disorders, Mohammadi M. R.(Ed.), InTech, Rijeka,
299–322.
10. Reynolds S., Lane S.J., Richards L. (2010) Using animal models of
enriched environments to inform research on sensory integration
intervention for the rehabilitation of neurodevelopmental disorders.
Journal of Neurodevelopment Disorders, 2(3), 120–132.
11. Sztainberg Y., Chen A. (2010) An environmental enrichment model for
mice. Nature Protocols, 5, 1535–1539.
12. Takuma K., Ago Y., Matsuda T. (2011) Preventive effects of an enriched
environment on rodent psychiatric disorder models. Journal of
Pharmacological Sciences, 117(2), 71–76.
13. Kanner L. (1943) Autistic disturbances of affective contact. Nervous
Child, 2, 217–250.
14. Wolff S. (2004) The history of autism. European Child and Adolescent
Psychiatry, 13, 201–208.
15. United Nations. World autism awareness day.
Accessed
October 6, 2016.
16. Kawa S., Giordano J. (2012) A brief historicity of the Diagnostic and
Statistical Manual of Mental Disorders: Issues and implications for the
future of psychiatric canon and practice. Philosophy, Ethics, and
Humanities in Medicine, 7(2), doi:10.1186/1747-5341-7-2.
17. Phan Thiệu Xuân Giang (2010) Trẻ tự kỷ. www.tamlyhocthankinh.com.
Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
18. American Psychiatric Association (1994) Pervasive Developmental
Disorders. In: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders,
Fourth Edition. Washington, DC, American Psychiatric Association, pp
65–78.
19. American Psychiatric Association (2013) Autism spectrum disorder. In:
Diagnostic and statistical manual of mental disorders, Fifth Edition.
Arlington, VA, 50–59.
20. Croonenburghs J., Deboutte D., Maes M. (2002) Pathophysiology of
autism: current opinions. Acta Neuropsychiatrica, 14, 93–102.
21. Watts T. J. (2008) The pathogenesis of autism. Clinical Medicine:
Pathology, 1, 99–103.
22. Guney E., Iseri E. (2013) Genetic and environmental factors in autism.
In: Recent Advances in Autism Spectrum Disorders – Volume I,
Fitzgerald M. (Ed.), InTech, Rijeka, 321–339.
23. Shaw C. A., Sheth S., Li D., Tomljenovic L. (2014) Etiology of autism
spectrum disorders: Genes, environment, or both? OA Autism, 2(2), 11.
24. Hallmayer J., Cleveland S., Torres A. (2011) Genetic heritability and
sShared environmental factors among twin pairs with autism. Archives of
General Psychiatry, 68(11), 1095-–1102.
25. Rosenberg R. E., Law J. K., Yenokyan G., et al. (2009) Characteristics
and concordance of autism spectrum disorders among 277 twin pairs.
Archives of Pediatrics Adolescent Medicine, 163(10), 907–914.
26. Sutcliffe J. S. (2008) Insights into the Pathogenesis. Science, 321, 208–209.
27. Holt R., Monaco A. P. (2011) Links between genetics and
pathophysiology in the autism spectrum disorders. EMBO Molecular
Medicine, 3, 438–450.
28. Dykens E. M., Sutcliffe J. S., Levitt P. (2004) Autism and 15q11-q13
disorders: behavioral, genetic, and pathophysiologycal issues. Mental
Retardation and Developmental Disabilities Research Review, 10, 284–
291.
29. Polleux F., Lauder J. M. (2004 ) Toward a developmental neurobiology
of autism. Mental Retardation and Developmental Disabilities Research
Review, 10, 303–317.
30. Guinchat V., Thorsen P., Laurent C. (2012) Pre-, peri- and neonatal risk
factors for autism. Nordic Federation of Societies of Obstetrics and
Gynecology, 92, 287–300.
31. Dietert R. R., Dietert J. M., DeWitt J. C. (2011) Environmental risk
factors for autism. Emerging Health Threats Journal, 4:7111-DOI:
10.3402/ehtj.v4i0.7111.
32. Keen D. V., Reid F. D., Arnone D. (2010) Autism, ethnicity and
maternal immigration. The British Journal of Psychiatry, 196, 274–281.
33. Surén P., Roth C., Bresnahan M., et al. (2013) Association between
maternal use of folic acid supplements and risk of autism spectrum
disorders in children. JAMA, 309(6), 570–577.
34. Schmidt R.J., Tancredi D.J., Ozonoff S., et al (2012) Maternal
periconceptional folic acid intake and risk of autism spectrum disorders
and developmental delay in the CHARGE (Childhood Autism Risks
from Genetics and Environment) case-control study. The American
Journal of Clinical Nutrition, 96(1), 80–89.
35. Hvidtjørn D., Grove J., Schendel D., et al. (2011) Risk of autism
spectrum disorders in children born after assisted conception: a
population-based follow-up study. Journal of Epidemiology and
Community Health, 65, 497–502.
36. Fountain C., Zhang Y., Kissin D. M., et al. (2015) Association between
assisted reproductive technology conception and autism in California,
1997-2007. American Journal of Public Health, 105(5), 963–971.
37. Tordjman S., Najjar I., Bellissant E., et al. (2013) Advances in the
research of melatonin in autism spectrum disorders: Literature review
and new perspectives. International Journal of Molecular Sciences, 14,
20508–20542.
38. Lucock M., Leeming R. (2013) Autism, seasonality and the
environmental perturbation of epigenome related vitamin levels. Medical
Hypotheses, 80, 750–755.
39. Volk H. E., Lurmann F., Penfold B., et al. (2013) Traffic-related air
pollution, particulate matter, and autism. JAMA Psychiatry, 70(1), 71–77.
40. Rai D., Lee B. K., Dalman C., et al. (2013) Parental depression, maternal
antidepressant use during pregnancy, and risk of autism spectrum
disorders: population based case-control study. British Medical Journal,
346, f2059.
41. Rutter M., Kreppner J., Croft C., et al. (2007) Early adolescent outcomes
of institutionally deprived and non-deprived adoptees. III. Quasi-autism.
Journal of Child Psychology and Psychiatry, 48(12), 1200–1207.
42. Timonen-Soivio L., Vanhala R., Malm H., et al. (2015) The association
between congenital anomalies and autism spectrum disorders in a
Finnish national birth cohort. Developmental Medicine and Child
Neurology, 57(1), 75–80.
43. de Diego-Otero Y., Romero-Zerbo Y., el Bekay R., et al. (2009) α-
Tocopherol protects against oxidative stress in the Fragile X knockout
mouse: an experimental therapeutic approach for the Fmr1 deficiency.
Neuropsychopharmacology, 34, 1011–1026.
44. Lacaria M., Spencer C., Gu W., et al. (2012) Enriched rearing improves
behavioral responses of an animal model for CNV-based autistic-like
traits. Human Molecular Genetics, 21(14), 3083–3096.
45. Schanen N. C. (2006) Epigenetics of autism spectrum disorders. Human
Molecular Genetics, 15(2), R138–R150.
46. Kana R. K., Uddin L. Q., Kenet T., et al. (2014) Brain connectivity in
autism. Frontiers in Human Neuroscience, 8(349), doi:
10.3389/fnhum.2014.00349.
47. Courchesne E., Pierce K., Schumann C. M., et al. (2007) Mapping early
brain development in autism. Neuron, 56(2), 399–413.
48. Damarla S. R., Keller T. A., Kana R. K., et al. (2010) Cortical
underconnectivity coupled with preserved visuospatial cognition in
autism: evidence from an fMRI study of an embedded figures task.
Autism Research, 3, 273–279.
49. Just M. A., Keller T. A., Malave V. L., et al. (2012) Autism as a neural
systems disorder: A theory of frontal-posterior underconnectivity.
Neuroscience and Biobehavioral Reviews, 36, 1292–1313.
50. Reiner O., Karzbrun E., Kshirsagar A., et al. (2016) Regulation of
neuronal migration, an emerging topic in autism spectrum disorders.
Journal of Neurochemistry, 136(3), 440–456.
51. Wegiel J., Kuchna I., Nowicki K., et al. (2010). The neuropathology of
autism: defects of neurogenesis and neuronal migration, and dysplastic
changes. Acta Neuropathologica, 119, 755–770.
52. Gogolla N., LeBlanc J. J., Quast K. B., et al. (2009) Common circuit
defect of excitatory-inhibitory balance in mouse models of autism.
Journal of Neurodevelopmental Disorders, 1, 172–181.
53. Zikopoulos B., Barbas H. (2013) Altered neural connectivity in
excitatory and inhibitory cortical circuits in autism. Frontiers in Human
Neuroscience, 27, doi: 10.3389/fnhum.2013.00609.
54. El-Ansary A., Al-Ayadhi, L. (2014) GABAergic/glutamatergic
imbalance relative to excessive neuroinflammation in autism spectrum
disorders. Journal of Neuroinflammation, 11(189), doi:10.1186/s12974-
014-0189-0.
55. Lai K.O., Ip N. Y. (2013) Structural plasticity of dendritic spines: The
mechanisms and its dysregulation in brain disorders. Biochimica et
Biophysica Acta, 1832, 2257–2263.
56. Durand C. M., Perroy J., Loll F., et al. (2012) SHANK3 mutations
identified in autism lead to modification of dendritic spine morphology
via an actin-dependent mechanism. Molecular Psychiatry, 17, 71–84.
57. Buehler M. R. (2011) A proposed mechanism for autism: an aberrant
neuroimmune response manifested as a psychiatric disorder. Medical
Hypotheses, 76(6), 863–870.
58. Goine P., Water J. V. (2010) The immune system’s role in the biology of
autism. Current Opinion in Neurology, 23(2), 111–117.
59. Schmunk G., Gargus J. J. (2013) Channelopathy pathogenesis in autism
spectrum disorders. Frontiers in Genetics, 4, doi:
10.3389/fgene.2013.00222.
60. Wang A. L., Liu F., Wang G. (2014) Involvement of voltage-gated Ca2+
channels in autism spectrum disorders. North American Journal of
Medicine and Science, 7(3), 135–138.
61. Andrade C. S., Milena P. P. (2013) A systematic review of the influence
of mirror neurons in autism spectrum disorder. Brazilian Journal of
Medicine Health, 2(1), 175–178.
62. Perkins T., Stokes M., McGillivray J., et al. (2010) Mirror neuron
dysfunction in autism spectrum disorders. Journal of Clinical
Neuroscience, 17, 1239–1243.
63. Wei H., Alberts I., Li X. (2014) The apoptotic perspective of autism.
International Journal of Developmental Neuroscience, doi:
10.1016/j.ijdevneu.2014.04.004.
64. Veenstra-VanderWeele J., Muller C. L., Iwamoto H., et al. (2012)
Autism gene variant causes hyperserotonemia, serotonin receptor
hypersensitivity, social impairment and repetitive behavior. Proceedings
of the National Academy of Sciences of the United States of America,
109(14), 5469–5474.
65. Ming X., Stein T. P., Barnes V., et al. (2012) Metabolic perturbance in
autism spectrum disorders: a metabolomics study. Journal of Proteome
Research, 11, 5856−5862.
66. Persico A. M., Bourgeron T. (2006) Searching for ways out of the autism
maze: genetic, epigenetic and environmental clues. Trends in
Neurosciences, 29(7), 349–358.
67. Belzung C., Leman S., Vourc’h P., et al. (2005) Rodent models for
autism: a critical review. Drug discovery today, 2(2), 92–101.
68. Kliphuis S. (2013) Rodent models of Autism Spectrum Disorder:
strengths and limitations, Master Thesis, Utrecht University.
69. Mabunga D. F. N., Gonzales E. L.T., Kim J. (2015) Exploring the
validity of valproic acid animal model of autism. Experimental
Neurobiology, 24(4), 285–300.
70. Silverman J. L., Yang M., Lord C., et al. (2010) Behavioural
phenotyping assays for mouse models of autism. Nature Reviews
Neuroscience, 11(7), 490–502.
71. Halladay A. K., Amaral D., Aschner M. (2009) Animal models of autism
spectrum disorders: Information for neurotoxicologists. Neurotoxicology,
30(5), 811–821.
72. Amaral D. G., Schumann C. M., Nordahl C. W. (2005) Neuroanatomy of
autism. Trends in Neuroscience, 3, 137–145.
73. Wolterink G., Daenen L.E., Dubbeldam S., et al. (2001) Early amygdala
damage in the rat as a model for neurodevelopmental psychopathological
disorders. European Neuropsychopharmacology, 11, 51–59.
74. Zalla T., Sperduti M. (2013) The amygdala and the relevance detection
theory of fautism: an evolutionary perspective. Frontiers in Human
Neuroscience, 7(894), doi: 10.3389/fnhum.2013.00894.
75. Bobee S., Mariette E., Tremblay-Leveau H., et al. (2000) Effects of early
midline cerebellar lesion on cognitive and emotional functions in the rat.
Behavioural Brain Research, 112, 107–117.
76. Pierce K., Courchesne E. (2001). Evidence for a cerebellar role in
reduced exploration and stereotyped behavior in autism. Biological
Psychiatry, 49, 655–664.
77. Schroeder J. C., Reim D., Boeckers T. M., et al. (2015) Genetic animal
models for autism spectrum disorder. Current Topics Behavioral
Neuroscience, DOI 10.1007/7854_2015_407.
78. Jiang Y. H., Ehlers M. D. (2013) Modeling Autism by SHANK Gene
Mutations in Mice. Neuron, 78(1), 8–27.
79. Lim M. M., Bielsky I. F, Young L. J. (2005) Neuropeptides and the
social brain: potential rodent models of autism. International Journal of
Developmental Neuroscience, 23, 235–243.
80. Parker K. J., Garner J. P., Libove R. A., et al. (2014) Plasma oxytocin
concentrations and OXTR polymorphisms predict social impairments in
children with and without autism spectrum disorder. Proceedings of the
National Academy of Sciences of the United States of America, 111(33),
12258–12263.
81. Budimirovic D. B., Kaufmann W. E. (2011) What can we learn about
autism from studying fragile X syndrome? Developmental Neuroscience,
33, 379–394.
82. Hernandez R. N., Feinberg R. L., Vaurio R., et al. (2009) Autism
spectrum disorder in Fragile X syndrome: a longitudinal evaluation.
American Journal of Medical Genetics Part A, 149A(6), 1125–1137.
83. Neul J. L. (2012) The relationship of Rett syndrome and MECP2
disorders to autism. Dialogues in Clinical Neuroscience, 14(3), 253–262.
84. Filippis B. D., Ricceri L., Laviola G. (2010) Early postnatal behavioral
changes in the Mecp2-308 truncation mouse model of Rett syndrome.
Genes, Brain and Behavior, 9, 213–223.
85. Nag N., Moriuchi J. M., Peitzman C. G. K., et al. (2009) Environmental
enrichment alters locomotor behaviour and ventricular volume in
Mecp21lox mice. Behavioural Brain Research, 196, 44–48.
86. Meyza K. Z., Defensor E. B., Jensen A. L., et al. (2013) The BTBR
T+tf/J mouse model for autism spectrum disorders-in search of
biomarkers. Behavioural Brain Research, 51, 25–34.
87. McTighe S. M., Neal S. J., Lin Q., et al. (2013) The BTBR mouse model
of autism spectrum disorders has learning and attentional impairments
and alterations in acetylcholine and kynurenic acid in prefrontal cortex.
PLoS ONE, 8(4), e62189.
88. Patterson P. H. (2011) Maternal infection and immune involvement in
autism. Trends in Molecular Medicine, 17(7), 389–394.
89. Singer H. S., Morris C., Gause C., et al. (2009) Prenatal exposure to
antibodies from mothers of children with autism produces
neurobehavioral alterations: A pregnant dam mouse model. Journal of
Neuroimmunology, 211, 39–48.
90. Bauman M. D. , Iosif A.M. , Ashwood P., et al. (2013) Maternal
antibodies from mothers of children with autism alter brain growth and
social behavior development in the rhesus monkey. Translational
Psychiatry, 3, e278, doi:10.1038/tp.2013.47.
91. Ghodke-Puranik Y., Thorn C. F., Lamba J. K., et al. (2013) Valproic
acid pathway: pharmacokinetics and pharmacodynamics.
Pharmacogenetics and Genomics, 23(4), 236–241.
92. Schneider T., Przewłocki R. (2005) Behavioral alterations in rats
prenatally exposed to valproic acid: animal model of autism.
Neuropsychopharmacology, 30, 80–89.
93. Roullet F. I., Wollaston L., DeCatanzaro D., et al. (2010) Behavioral and
molecular changes in the mouse in response to prenatal exposure to the
anti-epileptic drug valproic acid. Neuroscience, 170, 514–522.
94. Ingram J. L., Peckham S. M., Tisdale B., et al. (2000) Prenatal exposure
of rats to valproic acid reproduces the cerebellar anomalies associated
with autism. Neurotoxicology and Teratology, 22, 319–324.
95. Kolozsi E., Mackenzie R. N., Roullet F. I., et al. (2009) Prenatal exposure
to valproic acid leads to reduced expression of synaptic adhesion molecule
neuroligin 3 in mice. Neuroscience, 163(4), 1201–1210.
96. Markram K., Rinaldi T., Mendola D. L., et al. (2008) Abnormal fear
conditioning and amygdala processing in an animal model of autism.
Neuropsychopharmacology, 33, 901–912.
97. Schneider T., Roman A., Basta-Kaim A., et al. (2008) Gender-specific
behavioral and immunological alterations in an animal model of autism
induced by prenatal exposure to valproic acid.
Psychoneuroendocrinology, 33, 728–740.
98. Schneider T., Turczak J., Przewłocki R. (2006) Environmental
enrichment reverses behavioral alterations in rats prenatally exposed to
valproic acid: issues for a therapeutic approach in autism.
Neuropsychopharmacology, 311, 36–46.
99. Marin J. C. M., Moura P. J., Cysneiros R. M., et al. (2008) Temporal
lobe epilepsy and social behavior: An animal model for autism? Epilepsy
& Behavior, 13, 43–46.
100. Salmond C.H., Ashburner J., Connelly A., (2005) The role of the medial
temporal lobe in autistic spectrum disorders. European Journal of
Neuroscience, 22(3), 764–772.
101. Shultz S. R., MacFabe D. F., Ossenkopp K. P., et al. (2008)
Intracerebroventricular injection of propionic acid, an enteric bacterial
metabolic end-product, impairs social behavior in the rat: Implications
for an animal model of autism. Neuropharmacology, 54, 901–911.
102. MacFabe D. F. (2012) Short-chain fatty acid fermentation products of
the gut microbiome: implications in autism spectrum disorders.
Microbial Ecology in Health & Disease, 23, doi:
10.3402/mehd.v23i0.19260.
103. Strömland K., Nordin V., Miller M., et al. (1994) Autism in thalidomide
embryopathy: a population study. Developmental Medicine & Child
Neurology, 36(4), 351–356.
104. Teitelbaum P. (2003) A propose primate animal model of autism.
European Child & Adollescent Psychiatry, 12, doi 10.1007/S00787-B-
0306-8.
105. Byers S. L., Wiles M. V., Dunn S. L., et al. (2012). Mouse Estrous Cycle
Identification Tool and Images. PLoS ONE, 4(7), e35538.
106. Semple B. D., Blomgren K., Gimlin K., et al. (2013) Brain development
in rodents and humans: identifying benchmarks of maturation and
vulnerability to injury across species. Progress in Neurobiology, doi:
10.1016/j.pneurobio.2013.04.001.
107. Crawley J. N. (2007) Mouse behavioral assays relevant to the symptoms
of Autism. Brain Pathology, 17, 448–459.
108. Crawley J. N. (2012) Translational animal models of autism and
neurodevelopmental disorders. Dialogues Clinical Neuroscience, 14,
293–305.
109. Wöhr M., Scattoni M. L. (2013) Behavioural methods used in rodent
models of autism spectrum disorders: Current standards and new
developments. Behavioural Brain Research, 251, 5–17.
110. Michetti C., Ricceri L., Scattoni M. L. (2012) Modeling social
communication deficits in mouse models of autism. Autism, S1:007.
doi:10.4172/2165-7890.S1-007.
111. Scattoni M. L., Crawley J., Ricceri L. (2009) Ultrasonic vocalizations: a
tool for behavioural phenotyping of mouse models of
neurodevelopmental disorders. Neuroscience & Biobehavioral Reviews,
33(4), 508–515.
112. Bechard A., Lewis M. (2012) Modeling restricted repetitive behavior in
animals. Autism, S1:006. doi:10.4172/2165-7890.S1-006.
113. Shoji H., Hagihara H., Takao K., et al. (2012) T-maze forced alternation
and left-right discrimination tasks for assessing working and reference
memory in mice. Journal of Visualized Experiments, (60), e3300,
doi:10.3791/3300.
114. Vorhees C. V., Williams M.T. (2006) Morris water maze: procedures for
assessing spatial and related forms of learning and memory. Nature
Protocols, 1(2), 848–858.
115. Gould T. D., Dao D. T., Kovacsics C. E. (2009) The Open Field Test.
In: Mood and Anxiety Related Phenotypes in Mice, Gould T.D. (ed.),
Humana Press, New York, 1–20.
116. Walf A. A., Frye C. A. (2007) The use of the elevated plus maze as an assay
of anxiety-related behavior in rodents. Nature protocols, 2(2), 322–328.
117. Deacon R.M. (2013) Measuring motor coordination in mice. Journal of
Visualized Experiments, e2609, doi:10.3791/2609.
118. Ospina M. B., Seida J. K., Clark B., et al. (2008) Behavioural and
developmental interventions for autism spectrum disorder: a clinical
systematic review. PloS One, 3(11), e3755,
doi:10.1371/journal.pone.0003755.
119. Rossignol D. A. (2009) Novel and emerging treatments for autism
spectrum disorders: A systematic review. Annals of Clinical Psychiatry,
21(4), 213–236.
120. Van de Weerd H. A., Aarsen E. L., Mulder A., et al. (2002) Effects of
environmental enrichment for mice: variation in experimental results.
Journal of Applied Animal Welfare Science, 5(2), 87–109.
121. Lonetti G., Angelucci A., Morando L., et al (2010) Early environmental
enrichment moderates the behavioral and synaptic phenotype of MeCP2
null mice. Biological Psychiatry, 67(7), 657–665.
122. Oddi D., Subashi E., Middei S., et al. (2015) Early social enrichment
rescues adult behavioral and brain abnormalities in a mouse model of
fragile X syndrome. Neuropsychopharmacology, 40(5), 1113–1122.
123. Nishijo M. , Pham T.T. , Nguyen A.T., et al. (2014) 2,3,7,8-
Tetrachlorodibenzo-p-dioxin in breast milk increases autistic traits of 3-
year-old children in Vietnam. Molecular Psychiatry, 19, 1220–1226.
124. Nguyễn Thị Hương Giang (2012) Nghiên cứu phát hiện sớm tự kỷ bằng
M-CHAT 23 đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức
năng cho trẻ nhỏ tự kỷ, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
125. Đào Thị Thu Thủy (2014) Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ từ
3 đến 6 tuổi dựa vào bài tập chức năng Luận án tiến sĩ khoa học giáo
dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
126. Nguyễn Thị Thanh (2014) Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ
tự kỷ 3-4 tuổi, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam.
127. Ngô Xuân Điệp (2008) Nhận thức của trẻ tự kỷ. Tạp chí Tâm lý học,
10(115), 48–55.
128. Đậu Tuấn Nam, Vũ Hải Vân (2015) Chính sách đối với trẻ tự kỷ ở Việt
Nam hiện nay. Tạp chí khoa học xã hội, 11(96), 60–67.
129. Portfors C.V. (2007) Types and functions of ultrasonic vocalizations in
laboratory rats and mice. Journal of the American Association for
Laboratory Animal Science, 46(1), 28–34.
130. Alman J., Sudarshan K. (1975) Postnatal development of locomotion in
the laboratory rat. Animal Behaviour, 23, 896–920.
131. Cheaha D., Kumarnsit E. (2015) Alteration of spontaneous spectral
powers and coherences of local field potential in prenatal valproic acid
mouse model of autism. Acta Neurobiologiae Experimentalis, 75(4),
351–363.
132. Wöhr M., Roullet F.I., Hung A.Y., et al. (2011) Communication
impairments in mice lacking Shank1: reduced levels of ultrasonic
vocalizations and scent marking behavior. PLoS One, 6(6), e20631, doi:
10.1371/journal.pone.0020631.
133. Haack B., Markl H., Ehret G. (1983) Sound communication between
parents and offspring. In: The Auditory psychobiology of the mouse,
Willott J.F. and Thomas C.C. (Ed.), Springfield, 57–97.
134. D'Amato F.R., Scalera E., Sarli C., et al. (2005) Pups call, mothers rush:
does maternal responsiveness affect the amount of ultrasonic
vocalizations in mouse pups? Behavioral Genetics, 35(1), 103–112.
135. Wöhr M., Dahlhoff M., Wolf E., et al. (2008) Effects of genetic
background, gender, and early environmental factors on isolation-
induced ultrasonic calling in mouse pups: an embryo-transfer study.
Behavioral Genetics, 38(6), 579–595.
136. Kataoka S., Takuma K., Hara Y., et al. (2013) Autism-like behaviours
with transient histone hyperacetylation in mice treated prenatally with
valproic acid. International Journal of Neuropsychopharmacology,
16(1), 91–103.
137. Mehta M.V., Gandal M.J, Siegel S.J. (2011) mGluR5-antagonist
mediated reversal of elevated stereotyped, repetitive behaviors in the
VPA model of autism. PLoS One, 6(10), e26077, doi:
10.1371/journal.pone.0026077.
138. Sui L., Chen M. (2012) Prenatal exposure to valproic acid enhances
synaptic plasticity in the medial prefrontal cortex and fear memories.
Brain Research Bulletin, 87(6), 556–563.
139. Morakotsriwan N., Wattanathorn J., Kirisattayakul W., et al. (2016)
Autistic-like behaviors, oxidative stress status, and histopathological
changes in cerebellum of valproic acid rat model of autism are improved
by the combined extract of purple rice and silkworm pupae. Oxidative
Medicine and Cellular Longevity, doi:10.1155/2016/3206561.
140. Piochon C., Kloth A.D., Grasselli G., et al. (2014) Cerebellar plasticity
and motor learning deficits in a copy-number variation mouse model of
autism. Nature Communications, 5, 5586, doi: 10.1038/ncomms6586.
141. Tran A. H., Uwano T., Kimura T., et al. (2008) Dopamine D1 receptor
modulates hippocampal representation plasticity to spatial novelty. The
Journal of Neuroscience, 28(50), 13390–13400.
142. Rinaldi T., Kulangara K., Antoniello K., et al. (2007) Elevated NMDA
receptor levels and enhanced postsynaptic long-term potentiation
induced by prenatal exposure to valproic acid. Proceedings of the
National Academy of Sciences of the United States of America, 104(33),
13501–13506.
143. Restivo L., Ferrari F., Passino E., et al. (2005) Enriched environment
promotes behavioral and morphological recovery in a mouse model for
the fragile X syndrome. Proceedings of the National Academy of
Sciences of the United States of America, 102(32), 11557–11562.
144. Renner M.J., Rosenzweig M.R. (1986) Social interactions among rats
housed in grouped and enriched conditions. Developmental
Psychobiology,19(4), 303–313.
145. Favre M.R., La Mendola D., Meystre J., et al. (2015) Predictable
enriched environment prevents development of hyper-emotionality in the
VPA rat model of autism. Frontiers in Neuroscience, 9(127), doi:
10.3389/fnins.2015.00127
146. Kondo M., Gray L.J., Pelka G.J., et al. (2008) Environmental enrichment
ameliorates a motor coordination deficit in a mouse model of Rett
syndrome - Mecp2 gene dosage effects and BDNF expression. European
Journal of Neuroscience, 27(12), 3342–3350.
147. Yamaguchi H., Hara Y., Ago Y., et al. (2017) Environmental enrichment
attenuates behavioral abnormalities in valproic acid-exposed autism
model mice. Behavoural Brain Research, 333, 67–73.
PHỤ LỤC 1
ĐƢỜNG ĐI CỦA ĐỘNG VẬT TRONG CÁC MÊ LỘ
A Chứng VPA300 VPA400 VPA500
B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP
Hình PL 1.1. Đường đi của động vật trong môi trường mở. (A) Nội dung xây
dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của
môi trường phong phú trên mô hình này. 1: V ng trung tâm, 2: V ng ngoại vi
1 2
A Chứng VPA300 VPA400 VPA500
B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP
Hình PL 1.2. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 1. (A) Nội
dung xây dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác
dụng của môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Buồng 1; 2: Buồng 2; 3:
Buồng trung tâm; 1a: ồng giao tiếp uồng 1; 2a: ồng giao tiếp uồng 2
2
1
3
1a
2a
Chứng VPA300 VPA400 VPA500
Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP
Hình PL 1.3. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 2. (A) Nội
dung xây dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác
dụng của môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Buồng 1; 2: Buồng 2; 3:
Buồng trung tâm; 1a: ồng giao tiếp uồng 1; 2a: ồng giao tiếp uồng 2
B
A
2
1
3
1a
2a
Chứng VPA300 VPA400 VPA500
Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP
Hình PL 1.4. Đường đi của động vật trong mê lộ chữ thập. (A) Nội dung xây
dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của
môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Cánh mở; 2: Cánh đ ng; 3: Trung
tâm
B
1
2
3
A
A Chứng VPA300 VPA400 VPA500
Ngày 1
Ngày 6
Ngày 7
B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP
Ngày 1
Ngày 6
Ngày 7
Hình PL 1.5. Đường ơi của động vật trong mê lộ nước. (A) Nội dung xây
dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của
môi trường phong phú trên mô hình này. I: G c 1, II: G c 2, III: G c 3, IV:
G c IV (g c trước c ến đỗ)
I
II III
IV
PHỤ LỤC 2
Bảng PL 2.1. Cân nặng chuột (gam) theo nh m, ngày tuổi của chuột nhóm
chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh
Ngày tuổi Nh m n ± SD p
3
a.Chứng 35 2,27 ± 0,44
pa,b < 0,01
pa,c < 0,01
pa,d < 0,001
b.VPA300 31 1,88 ± 0,43
c.VPA400 32 1,96 ± 0,31
d.VPA500 30 1,65 ± 0,33
7
a.Chứng 35 3,54 ± 0,73
pa,b > 0,05
pa,c > 0,05
pa,d < 0,01
b.VPA300 31 3,81 ± 1,09
c.VPA400 32 3,40 ± 0,68
d.VPA500 30 2,75 ± 0,79
14
a.Chứng 35 5,44 ± 1,20
p > 0,05
b.VPA300 31 5,59 ± 1,25
c.VPA400 32 5,25 ± 1,08
d.VPA500 30 4,83 ± 1,64
21
a.Chứng 35 7,73 ± 2,23
p > 0,05
b.VPA300 31 8,38 ± 1,92
c.VPA400 32 6,83 ± 2,00
d.VPA500 30 7,01 ± 3,23
28
a.Chứng 35 11,15 ± 3,27
p > 0,05
b.VPA300 31 11,99 ± 2,41
c.VPA400 32 9,23 ± 2,83
d.VPA500 30 9,68 ± 4,10
35
a.Chứng 35 15,36 ± 4,65
pa,b > 0,05
pa,c > 0,05
pa,d < 0,05
b.VPA300 31 14,37 ± 2,58
c.VPA400 32 12,82 ± 4,06
d.VPA500 30 12,05 ± 4,65
42
a.Chứng 35 20,52 ± 5,72
pa,b > 0,05
pa,c < 0,01
pa,d < 0,01
b.VPA300 31 17,96 ± 3,03
c.VPA400 32 15,61 ± 5,41
d.VPA500 30 15,37 ± 5,72
49
a.Chứng 35 24,62 ± 6,14
pa,b > 0,05
pa,c < 0,01
pa,d < 0,05
b.VPA300 31 22,00 ± 3,41
c.VPA400 32 19,32 ± 6,08
d.VPA500 30 19,31 ± 7,35
56
a.Chứng 35 29,15 ± 6,80
pa,b > 0,05
pa,c < 0,01
pa,d < 0,01
b.VPA300 31 27,10 ± 4,41
c.VPA400 32 21,97 ± 7,10
d.VPA500 30 21,68 ± 7,85
p pa,b >0,05; pa,c < 0,01; pa,d < 0,05
Bảng PL 2.2. Cân nặng chuột (gam) theo nh m, ngày tuổi của chuột các
nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP
Ngày tuổi Nh m n ± SD p
3
a.Chứng-C 69 2,14 ± 0,44
pa,b > 0,05
pa,c < 0,01
pc,d > 0,05
.Chứng-PP 72 1,96 ± 0,41
c.VPA-C 66 1,88 ± 0,37
d.VPA-PP 65 2,03 ± 0,29
7
a.Chứng-C 69 3,54 ± 0,75
p > 0,05
.Chứng-PP 72 3,36 ± 0,71
c.VPA-C 66 3,22 ± 0,89
d.VPA-PP 65 3,52 ± 0,75
14
a.Chứng-C 69 5,71 ± 1,39
p > 0,05
.Chứng-PP 72 5,76 ± 1,05
c.VPA-C 66 5,72 ± 1,77
d.VPA-PP 65 6,08 ± 0,69
21
a.Chứng-C 69 8,06 ± 2,28
p > 0,05
.Chứng-PP 72 8,08 ± 1,28
c.VPA-C 66 8,13 ± 3,15
d.VPA-PP 65 8,82 ± 1,46
28
a.Chứng-C 69 12,14 ± 3,18
p > 0,05
.Chứng-PP 72 12,12 ± 2,45
c.VPA-C 66 11,92 ± 4,09
d.VPA-PP 65 12,78 ± 2,41
35
a.Chứng-C 69 16,51 ± 4,59 pa,b > 0,05
pa,c > 0,05
pc,d < 0,05
.Chứng-PP 72 16,73 ± 2,98
c.VPA-C 66 14,86 ± 5,11
d.VPA-PP 65 17,13 ± 3,70
42
a.Chứng-C 69 20,86 ± 5,10 pa,b > 0,05
pa,c < 0,05
pc,d < 0,001
.Chứng-PP 72 21,24 ± 3,37
c.VPA-C 66 17,92 ± 5,76
d.VPA-PP 65 22,16 ± 4,13
49
a.Chứng-C 69 24,91 ± 5,78 pa,b > 0,05
pa,c < 0,01
pc,d < 0,001
.Chứng-PP 72 25,74 ± 3,53
c.VPA-C 66 21,45 ± 6,69
d.VPA-PP 65 26,09 ± 4,55
56
a.Chứng-C 69 28,94 ± 5,80
pa,b > 0,05
pa,c < 0,001
pc,d < 0,001
.Chứng-PP 72 28,27 ± 4,12
c.VPA-C 66 24,11 ± 7,21
d.VPA-PP 65 28,43 ± 4,29
p pa,b > 0,05; pa,c < 0,05; pc,d < 0,01
PHỤ LỤC 3
QUY TRÌNH GÂY MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM BỆNH TỰ KỶ BẰNG
NATRI VALPROAT LIỀU 500 MG/KG CÂN NẶNG
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
1. Nguyên lý chung
Gây mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng bằng cách cho động vật
phơi nhiễm với natri valproat trong thời kỳ bào thai. Chuột nhắt cái trong độ
tuổi sinh sản được theo dõi chu kỳ động dục và được ghép đôi vào giai đoạn
dễ thụ thai để xác định chính xác ngày của thai kỳ. Gây phơi nhiễm với natri
valproat cho ào thai vào giai đoạn đ ng ống thần kinh và phát triển các cấu
trúc thần kinh. Chuột con sinh ra mang một số dấu hiệu tương ứng với các
biểu hiện của bệnh nhân tự kỷ.
2. Động vật gây mô hình
Chuột nhắt trắng cái chủng Swiss 10 – 14 tuần tuổi, cân nặng 30 – 35
gam, được nuôi dưỡng trong điều kiện thức ăn và nước uống đầy đủ với nhiệt
độ ổn định 25 ± 10C, độ ẩm 60 – 70 % và chu kỳ sáng tối 12/12 giờ. Chu kỳ
động dục của chuột được theo dõi hàng ngày để ghép đôi vào giai đoạn tiền
động dục hoặc giai đoạn động dục.
3. Phƣơng tiện, dụng cụ, hóa chất
- Hộp nhựa plexiglass nuôi động vật, kích thước 30x20x15 cm.
- Thức ăn cám viên tổng hợp theo công thức của Trung tâm nghiên cứu
và sản xuất động vật thí nghiệm chuẩn thức - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương và Ban cung cấp động vật thí nghiệm - Học viện Quân y.
- Chai nhựa đựng nước uống cho động vật.
- Trấu lót lồng nuôi.
- Cân điện tử độ chính xác 1/10.000 mg để cân hóa chất.
- Cân điện tử độ chính xác 1/10 mg để cân động vật.
- NaCl 0,9%.
- Natri valproat lọ dạng bột.
- Bơm tiêm 1 ml, ông cồn.
4. Các bƣớc tiến hành
Bƣớc 1: Tách chăm nuôi riêng chuột bố mẹ, theo dõi chu kỳ động dục
của chuột cái bằng quan sát sự thay đổi cơ quan sinh dục ngoài. Có thể chụp
ảnh để lưu trữ và phân tích chuyên sâu khi cần thiết.
Bƣớc 2: Ghép đôi với chuột đực khi chuột cái trong giai đoạn tiền động
dục hoặc động dục, tương ứng với giai đoạn rụng trứng, quan sát thấy cửa âm
đạo mở, sưng hồng, ướt. Thời gian ghép đôi 12 tiếng, từ 19 giờ 00 tối hôm
trước đến 7 giờ 00 sáng hôm sau.
Bƣớc 3: Sau ghép đôi, kiểm tra cơ quan sinh dục ngoài của chuột cái,
nếu c nút tinh tr ng trong âm đạo chuột cái thì tuổi thai được tính là ngày
đầu tiên (ngày 0,5).
Bƣớc 4: Chuột mẹ được tách chăm nuôi riêng và theo dõi các iểu hiện
mang thai như tăng cân, ụng to, tuyến vú phát triển.
Bƣớc 5: Tiêm phúc mạc dung dịch natri valproat nồng độ 50 mg/ml liều
500 mg/kg cân nặng một lần duy nhất vào ngày 12,5 của thai kỳ.
Bƣớc 6: Chuột mẹ sau tiêm thuốc được tiếp tục nuôi riêng để theo dõi
ngày sinh.
Bƣớc 7: Chuột con sinh ra được chuột mẹ nuôi dưỡng, cai sữa vào ngày
tuổi 21. Đánh giá các biểu hiện dạng tự kỷ trên chuột con bằng các kiểm định
phù hợp.