Mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng chủng Swiss
được xây dựng bằng tiêm phúc mạc VPA trước sinh (ở ngày 12,5 của thai kỳ)
với các liều lượng khác nhau cho kết quả như sau:
- Liều VPA 300 mg/kg cân nặng không ảnh hưởng đến phát triển phối
hợp vận động; giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên
quan đến lo lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng
học tập và trí nhớ không gian.
- Liều VPA 400 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động;
giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo
lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; không ảnh hưởng đến khả
năng học tập và trí nhớ không gian.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 167 trang
167 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xây dựng mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ bằng natri valproat và tác dụng cải thiện hành vi của môi trường phong phú trên chuột nhắt trắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nặng đường 
tiêm phúc mạc vào ngày 11,5 của thai kỳ chỉ ra chuột nhóm VPA biểu hiện 
giảm thời gian tương tác với chuột đối tác so với nhóm chứng [145]. Tác giả 
thiết kế hai loại MTPP là thiết kế cố định trong suốt thời gian nuôi và thiết kế 
thay đổi 2 lần/1 tuần. Khi được nuôi trong MTPP thiết kế cố định, nhóm VPA 
thể hiện tăng thời gian tương tác với chuột đối tác so với nhóm chứng, trong 
khi MTPP thiết kế không cố định không làm tăng thời gian tương tác với 
chuột đối tác của nhóm VPA so với nhóm chứng. Đối với nhóm chứng nuôi 
MTPP thiết kế cố định lại c xu hướng giảm thời gian giao tiếp với chuột đối 
tác so với nhóm chứng nuôi môi trường chuẩn [145]. Kết quả nghiên cứu hiện 
tại c tương đồng về tác dụng của MTPP với các nghiên cứu trước [98],[143], 
117 
đồng thời cũng cho thấy thêm tác động của VPA lên giao tiếp xã hội trên 
động vật gây mô hình. Trong những thập kỷ qua, đã c rất nhiều các biện 
pháp can thiệp nhằm mục tiêu vào những người mắc chứng tự kỷ, nhưng hiện 
tại vẫn chưa c loại thuốc nào có thể cải thiện được các hành vi xã hội và giao 
tiếp. Tác dụng của MTPP cải thiện phần nào hoạt động giao tiếp xã hội là một 
gợi ý cho những nghiên cứu về điều trị, cải thiện phục hồi chức năng xã hội ở 
các đối tượng bệnh tự kỷ. 
4.2.2.3. Tác dụng của ôi trường phong phú n hành vi i n quan đến lo lắng 
trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chuột nh m tiêm VPA tăng thời gian 
ở cánh đ ng, giảm số lần và thời gian ở cánh mở hơn so với nhóm chứng, cho 
thấy biểu hiện hành vi liên quan đến lo lắng, còn chuột nh m VPA nuôi 
MTPP thể hiện giảm ớt lo lắng qua tăng số lần vào cánh mở so với ở chuột 
nh m VPA nuôi môi trường chuẩn. Tuy nhiên, môi trường phong phú không 
thể hiện tác dụng đối với chuột nh m chứng trong nghiên cứu này. Nghiên 
cứu của Schneider và cs. cho thấy chuột nhóm VPA có biểu hiện giảm số lần 
và thời gian ở cánh mở so với nhóm chứng, nhưng khi nh m chuột VPA được 
nuôi trong MTPP lại làm tăng số lần và thời gian ở cánh mở so với nhóm 
VPA nuôi trong môi trường chuẩn ở bài tập mê lộ chữ thập [98]. Trong 
nghiên cứu về mô hình chuột Dp(11)17/+ gây hội chứng Potocki upski cũng 
nhận thấy trong bài tập mê lộ chữ thập, chuột Dp(11)17/+ biểu hiện giảm số 
lần vào cánh mở so với nhóm chứng [44]. Đồng thời nhóm chuột Dp(11)17/+ 
được nuôi MTPP biểu hiện thoát được sự lo lắng, tăng số lần vào cánh mở về 
tương đương mức của chuột nhóm chứng. Khi định lượng nồng độ một số 
chất truyền đạt thần kinh trong não, tác giả nhận thấy nồng độ serotonin tăng 
ở vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp, dopamin giảm ở hồi hải mã, nồng độ 
hai chất này không thay đổi ở v ng dưới đồi và tiểu não của chuột nhóm 
Dp(11)17/+ so với ở nhóm chứng. Ở nhóm nuôi MTPP có sự giảm nồng độ 
118 
hai chất dẫn truyền thần kinh trên ở tiểu não, điều chỉnh nồng độ serotonin ở 
vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp và giảm nồng độ chất chuyển hóa của 
dopamin ở hồi hải mã so với nh m nuôi môi trường chuẩn [44]. Favre và cs. 
trong mô hình chuột phơi nhiễm với VPA nhận thấy MTPP thiết kế cố định 
làm tăng thời gian ở cánh mở của nhóm VPA so với nhóm chứng, trong khi 
MTPP thiết kế không cố định không làm tăng thời gian ở cánh mở của nhóm 
VPA so với nhóm chứng, đối với nhóm chứng nuôi trong MTPP thiết kế cố 
định và không cố định đều không làm tăng thời gian ở cánh mở so với nhóm 
chứng nuôi trong môi trường chuẩn [145]. Như vậy, cùng một môi trường 
nuôi phong phú với các yếu tố kích thích như nhau nhưng những thay đổi quy 
trình và thời gian tiếp xúc cũng c thể có kết quả tác động khác nhau đến 
hành vi của động vật. Đồng thời, cùng một môi trường nuôi nhưng các nh m 
động vật khác nhau sẽ c các đáp ứng khác nhau. Từ các kết quả nghiên cứu 
trên [44],[98],[145], chúng tôi nhận thấy xu hướng môi trường phong phú có 
tác dụng cải thiện hành vi trên nhóm phơi nhiễm với VPA hơn so với tác 
dụng cải thiện trên nhóm chứng. Xu hướng đ cũng hiện hữu trong nghiên 
cứu của chúng tôi. Tuy nhiên những nghiên cứu trên cũng gợi mở vấn đề tìm 
hiểu tác động của điều chỉnh MTPP cũng như nghiên cứu tiếp về mức độ vi 
thể - chất dẫn truyền thần kinh trong điều kiện môi trường nuôi thay đổi. 
4.2.2.4. Tác dụng của ôi trường phong phú lên sự phối hợp vận động thăng 
bằng trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ 
Trong nghiên cứu về tác dụng MTPP trên chuột của chúng tôi (Hình 
3.27) thời gian chuột duy trì vận động trên trục quay (tốc độ 40 vòng/phút) có 
sự khác biệt giữa các nhóm, với thời gian vận động trên trục quay ở chuột 
tiêm VPA ngắn hơn ở nhóm chứng, chứng tỏ khả năng phối hợp vận động, 
giữ thăng ằng ở chuột tiêm VPA kém hơn so với ở nhóm chứng. Thời gian 
vận động trên trục quay ở các nhóm chuột chứng và VPA nuôi trong MTPP 
đều dài hơn ở các nhóm chuột chứng và VPA nuôi trong môi trường chuẩn 
119 
cho thấy MTPP có tác dụng làm tăng khả năng phối hợp vận động và giữ 
thăng ằng trên cả chuột được tiêm VPA và chuột nhóm chứng. Thêm vào đ , 
MTPP giúp cải thiện kỹ năng phối hợp vận động của chuột tiêm VPA về mức 
tương tự như ở chuột các nhóm chứng. 
Nguyên nhân của những rối loạn chức năng vận động ở bệnh nhân tự 
kỷ đã được đề cập đến nhưng còn khá sơ khai. Một số tác giả đề cập đến sự 
suy giảm tính dẻo và liên kết synap của các neuron ở tiểu não. Những biến đổi 
này có thể gây nên các vấn đề về vận động và phát triển kết nối bất thường 
trong bệnh tự kỷ [140]. Lonetti và cs. nghiên cứu trên chuột đực đột biến gen 
MeCP2 (MeCP2
y/-
) gây hội chứng Rett, trong bài tập phối hợp vận động - 
rotarod, chuột MeCP2y/- biểu hiện giảm thời gian vận động trên trục quay 
rotarod so với nhóm chứng [121]. Khi được nuôi trong MTPP chuột nhóm 
MeCP2
y/- 
thể hiện tăng thời gian vận động trên trục quay so với nhóm nuôi 
môi trường chuẩn. Cũng trong nghiên cứu này tác giả chỉ ra chuột nhóm 
MeCP2
y/- 
nuôi trong MTPP và nhóm chứng nuôi trong MTPP đều biểu hiện 
tăng mật độ các synap kích thích ở vùng vỏ não cảm giác bản thể sơ cấp (S1) 
và tiểu não. Đối với các synap ở tận cùng sợi trục hệ GABAergic, chuột nhóm 
chứng nuôi môi trường phong phú thể hiện giảm số lượng kết nối của hệ 
GABAergic trong khi chuột nhóm MeCP2y/- nuôi trong MTPP không có sự 
thay đổi. Chuột nhóm MeCP2y/- cũng thể hiện giảm điện thế hưng phấn kéo 
dài (LTP) ở vùng vỏ não, khi được nuôi MTPP chuột nhóm MeCP2y/- thể hiện 
 iên độ và thời gian TP tương tự như chuột nhóm chứng. Đồng thời, nồng 
độ yếu tố phát triển thần kinh nguồn gốc não (Brain derived neurotrophic 
factor, BDNF) của vỏ não giảm ở nhóm chuột MeCP2y/- so với nhóm chuột 
chứng. Cả nhóm chuột MeCP2y/- nhóm chuột chứng khi nuôi MTPP đều làm 
tăng nồng độ BDNF ở vỏ não [121]. Kondo và cs. cũng nhận thấy MTPP giúp 
cải thiện khả năng phối hợp vận động và học tập vận động trên chuột hội 
chứng Rett, kết quả này c liên quan đến tác dụng của MTPP làm thay đổi 
120 
mật độ synap kích thích và ức chế, khôi phục điện thế hưng phấn kéo dài và 
tăng nồng độ protein BDNF ở tiểu não trên động vật [146]. Các kết quả về 
phối hợp vận động đánh giá tác dụng của MTPP trong nghiên cứu của chúng 
tôi tương tự như của Lonetti và cs. [121], Kondo và cs. [146], tuy nhiên 
những vấn đề sâu hơn như về hoạt động điện tế bào và những yếu tố khác 
trong hệ thần kinh liên quan MTPP với phối hợp vận động vẫn còn để ngỏ. 
4.2.2.5. Tác dụng của ôi trường phong phú lên học tập, trí nhớ không gian 
trên chuột nhắt được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ 
Nghiên cứu đánh giá tác dụng MTPP lên hoạt động học tập cho thấy 
chuột nhóm VPA có giảm tỷ lệ tìm được bến đỗ, kéo dài thời gian ơi và tăng 
quãng đường ơi để tìm được bến đỗ ở các ngày luyện tập (Bảng 3.20, Hình 
3.28), cho thấy sự suy giảm khả năng học tập và trí nhớ không gian ở các 
chuột này. Đồng thời MTPP có tác dụng cải thiện khả năng học tập, trí nhớ 
không gian trên chuột được tiêm VPA qua việc làm tăng tỷ lệ tìm được bến 
đỗ, rút ngắn thời gian và khoảng cách ơi để tìm thấy bến đỗ. Khả năng học 
tập và trí nhớ không gian được cho là c liên quan đến các vùng não ị ảnh 
hưởng trong chứng tự kỷ, như hồi hải mã [141]. Tổn thương hồi hải mã hoặc 
vỏ não khứu cũng làm suy giảm khả năng ơi để tìm bến đỗ ở bài tập trong 
mê lộ nước ở động vật. Sự cải thiện việc thực hiện các nhiệm vụ học tập trong 
nghiên cứu c thể có mối liên quan đến những cấu trúc não nêu trên [147]. 
Lonetti và cs. nghiên cứu trên chuột cái đột biến dị hợp tử gen liên quan đến 
tự kỷ MeCP2 (MeCP2+/-), trong bài tập mê lộ nước chuột MeCP2+/- biểu hiện 
giảm khả năng gợi lại trí nhớ đã học được so với nhóm chứng. Khi được nuôi 
trong MTPP chuột nhóm MeCP2+/- thể hiện tăng khả năng gợi lại trí nhớ đã 
học được so với nh m nuôi môi trường chuẩn [121]. 
Môi trường phong phú đã từ lâu được khẳng định có vai trò tích cực 
trong cải thiện các chức năng não bộ, tăng cường khả năng nhận thức, hành vi 
cũng như về mô học sau các tổn thương chức năng, thực thể ở não. Sự cải 
121 
thiện về hành vi trên động vật liên quan tới thay đổi về nhiều quá trình chuyển 
h a cũng như thay đổi đặc điểm giải phẫu của não bộ như vỏ não dày hơn, 
tăng cường mật độ đuôi gai, tăng cường phân nhánh của các neuron ở nhiều 
v ng như vỏ não, hồi hải mã, thể vân, tiểu não [10], [98]; tăng cường quá 
trình tái tạo thần kinh và giảm hiện tượng chết theo chương trình [121],[122]. 
Vì vậy môi trường phong phú được đề xuất là một phương pháp trị liệu cho 
các rối loạn tâm – thần kinh [10]. 
Tự kỷ được biết đến với sự đa dạng cả về biểu hiện lâm sàng, thay đổi 
sinh học và nguyên nhân sinh bệnh. Nhiều giả thuyết cho rằng nguyên nhân 
của tự kỷ có cả yếu tố di truyền, yếu tố môi trường và sự tương tác giữa hai 
yếu tố này. Trong những thập kỷ vừa qua, đã c rất nhiều nghiên cứu về 
phương pháp điều trị tự kỷ nhưng cho đến nay vẫn chưa c phương pháp nào 
có thể chữa khỏi chứng bệnh này. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố 
môi trường đến biểu hiện hành vi tự kỷ, nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng 
của môi trường nuôi phong phú lên hành vi trên động vật đã gây mô hình 
bệnh tự kỷ. Thời gian nuôi MTPP bắt đầu từ thời điểm cai sữa, duy trì đến khi 
thực hiện các bài tập đánh giá hành vi ở giai đoạn 7-9 tuần tuổi. Kết quả 
nghiên cứu thể hiện tác dụng của MTPP cải thiện rõ chức năng phối hợp vận 
động trong bài tập rotarod, khả năng học tập, trí nhớ không gian trong bài tập 
mê lộ nước, khả năng khám phá trong ài tập môi trường mở, ít cải thiện khả 
năng tương tác xã hội trong bài tập 3 buồng và phần nào cải thiện hành vi lo 
lắng trong bài tập mê lộ chữ thập. Kết quả này thể hiện MTPP có tác dụng cải 
thiện hành vi trên động vật được gây mô hình bệnh tự kỷ. Tác dụng này thể 
hiện ưu thế về khả năng cải thiện phối hợp vận động, khám phá, học tập, trí 
nhớ không gian. Đối với hành vi liên quan đến lo lắng và hành vi tương tác xã 
hội trên động vật được gây mô hình bệnh tự kỷ, MTPP chưa thể hiện rõ rệt tác 
dụng cải thiện. Điều này cũng phản ánh một thực tế là hiện nay chưa c thuốc 
hay phương pháp nào c thể điều trị khỏi tự kỷ, các biện pháp can thiệp hành 
122 
vi, giáo dục đặc biệt có tác dụng hỗ trợ trẻ tự kỷ học và phát triển các kỹ năng 
mà trẻ khiếm khuyết để trẻ tự kỷ có thể tự chăm s c ản thân và hòa nhập xã 
hội được tốt hơn. Đồng thời cũng gợi mở ra những nghiên cứu sâu hơn về 
mức độ vi thể, cấu trúc và hoạt động của tế bào thần kinh một số vùng liên 
quan trí nhớ, cảm xúc, vai trò môi trường để góp phần có những giải pháp 
rộng rãi và thực tế hơn trong tác động cải thiện – dự phòng các triệu chứng 
bệnh tự kỷ. 
123 
KẾT LUẬN 
1. Mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng chủng Swiss 
được xây dựng bằng tiêm phúc mạc VPA trước sinh (ở ngày 12,5 của thai kỳ) 
với các liều lượng khác nhau cho kết quả như sau: 
- Liều VPA 300 mg/kg cân nặng không ảnh hưởng đến phát triển phối 
hợp vận động; giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên 
quan đến lo lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng 
học tập và trí nhớ không gian. 
- Liều VPA 400 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động; 
giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo 
lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; không ảnh hưởng đến khả 
năng học tập và trí nhớ không gian. 
- Liều VPA 500 mg/kg cân nặng gây chậm phát triển phối hợp vận động; 
giảm hoạt động giao tiếp và tương tác xã hội; tăng hành vi liên quan đến lo 
lắng; giảm phối hợp vận động và giữ thăng ằng; giảm khả năng học tập và trí 
nhớ không gian. 
Với các kết quả trên, chúng tôi nhận thấy liều VPA 500 mg/kg cân nặng 
là liều có hiệu quả nhất để gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ trên chuột 
nhắt trắng vì có các rối loạn hành vi tương tự như trong ệnh tự kỷ ở người. 
2. Chuột nhắt trắng được gây mô hình thực nghiệm bệnh tự kỷ (với liều 
tiêm phúc mạc VPA 500 mg/kg cân nặng) được nuôi trong môi trường phong 
phú cho thấy có sự cải thiện hành vi so với chuột được nuôi trong môi trường 
chuẩn: 
- Tăng hoạt động khám phá trong môi trường mở. 
- Tăng khả năng phối hợp vận động, giữ thăng ằng. 
- Tăng khả năng học tập, trí nhớ không gian. 
- Xu hướng cải thiện hoạt động tương tác xã hội và xu hướng giảm ớt 
hành vi liên quan đến lo lắng. 
124 
125 
KIẾN NGHỊ 
Sử dụng mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt bằng phơi nhiễm trong thai 
kỳ với VPA liều 500 mg/kg cân nặng để xác định sự thay đổi một số cấu trúc 
não, một số chất dẫn truyền thần kinh, sự thay đổi về gen để tìm hiểu sâu hơn 
về cơ chế bệnh sinh và đánh giá tác dụng của các dược chất, liệu pháp can 
thiệp để tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả bệnh tự kỷ. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn Mão, Trần Hải Anh 
(2016) Gây mô hình ệnh tự kỷ trên chuột nhắt ằng axít valproic. Tạp 
chí Y học Việt a , 446, 311-321. 
2. Đào Thu Hồng, Trần Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn 
Mão, Nguyễn Duy Bắc, Trần Hải Anh (2016) Môi trường phong phú cải 
thiện hành vi chuột nhắt đã gây mô hình ệnh tự kỷ. Tạp chí Y học Việt 
Nam, 446, 322-333. 
3. Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến, Cấn Văn Mão, Trần Hải Anh 
(2016). Đặc điểm phát âm trên chuột nhắt 3 đến 10 ngày tuổi. Tạp chí 
Sinh ý học Việt a , 20(4), 136-143. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kopetz B. P., Endowed D. L. (2012) Autism worldwide: prevalence, 
perceptions, acceptance, action. Journal of Social Sciences, 8(2),196-
201. 
2. Vũ Thị Bích Hạnh (2007) Tự kỷ, phát hiện sớm can thiệp sớm, Nhà xuất 
bản Y học, Hà Nội. 
3. Tordjman S., Somogyi E., Coulon N., et al. (2014) Gene and 
environment interactions in autism spectrum disorders: role of epigenetic 
mechanisms. Psychiatry, 5(53), doi: 10.3389/fpsyt.2014.00053. 
4. Williams G., King J., Cunningham M., et al. (2001) Fetal valproate 
syndrome and autism: additional evidence of additional evidence of an 
association. Developmental Medicine & Child Neurology, 43, 202–206. 
5. Gottfried C., Bambini-Junior V., Baronio D., et al. (2013) Valproic acid 
in autism spectrum disorder: from an environmental risk factor to a 
reliable animal model. In: Recent advances in autism spectrum disorders 
– Volume I, Fitzgerald M. (Ed.), InTech, Rijeka, 143–163. 
6. Christensen J., Grønborg T. K., Sørensen M. J., et al. (2013) Prenatal 
valproate exposure and risk of autism spectrum disorders and childhood 
autism. JAMA, 309(16), 1696–1703. 
7. Chomiak T., Turner N., Hu B. (2013) What we have learned about 
autism spectrum disorder from valproic acid. Pathology Research 
International, doi: 10.1155/2013/712758. 
8. Nicolini C., Fahnestock M. (2018) The valproic acid-induce rodent 
model of autism. Experimental Neurology, 299(2018), 217–277. 
9. Filippis B. D., Romano E., Lav G. (2011) Early behavioural alterations 
in mouse models of autism spectrum disorders: A step forward towards 
the discovery of new therapeutic approaches. In: A comprehensive book 
on autism spectrum disorders, Mohammadi M. R.(Ed.), InTech, Rijeka, 
299–322. 
10. Reynolds S., Lane S.J., Richards L. (2010) Using animal models of 
enriched environments to inform research on sensory integration 
intervention for the rehabilitation of neurodevelopmental disorders. 
Journal of Neurodevelopment Disorders, 2(3), 120–132. 
11. Sztainberg Y., Chen A. (2010) An environmental enrichment model for 
mice. Nature Protocols, 5, 1535–1539. 
12. Takuma K., Ago Y., Matsuda T. (2011) Preventive effects of an enriched 
environment on rodent psychiatric disorder models. Journal of 
Pharmacological Sciences, 117(2), 71–76. 
13. Kanner L. (1943) Autistic disturbances of affective contact. Nervous 
Child, 2, 217–250. 
14. Wolff S. (2004) The history of autism. European Child and Adolescent 
Psychiatry, 13, 201–208. 
15. United Nations. World autism awareness day. 
 Accessed 
October 6, 2016. 
16. Kawa S., Giordano J. (2012) A brief historicity of the Diagnostic and 
Statistical Manual of Mental Disorders: Issues and implications for the 
future of psychiatric canon and practice. Philosophy, Ethics, and 
Humanities in Medicine, 7(2), doi:10.1186/1747-5341-7-2. 
17. Phan Thiệu Xuân Giang (2010) Trẻ tự kỷ. www.tamlyhocthankinh.com. 
Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016. 
18. American Psychiatric Association (1994) Pervasive Developmental 
Disorders. In: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 
Fourth Edition. Washington, DC, American Psychiatric Association, pp 
65–78. 
19. American Psychiatric Association (2013) Autism spectrum disorder. In: 
Diagnostic and statistical manual of mental disorders, Fifth Edition. 
Arlington, VA, 50–59. 
20. Croonenburghs J., Deboutte D., Maes M. (2002) Pathophysiology of 
autism: current opinions. Acta Neuropsychiatrica, 14, 93–102. 
21. Watts T. J. (2008) The pathogenesis of autism. Clinical Medicine: 
Pathology, 1, 99–103. 
22. Guney E., Iseri E. (2013) Genetic and environmental factors in autism. 
In: Recent Advances in Autism Spectrum Disorders – Volume I, 
Fitzgerald M. (Ed.), InTech, Rijeka, 321–339. 
23. Shaw C. A., Sheth S., Li D., Tomljenovic L. (2014) Etiology of autism 
spectrum disorders: Genes, environment, or both? OA Autism, 2(2), 11. 
24. Hallmayer J., Cleveland S., Torres A. (2011) Genetic heritability and 
sShared environmental factors among twin pairs with autism. Archives of 
General Psychiatry, 68(11), 1095-–1102. 
25. Rosenberg R. E., Law J. K., Yenokyan G., et al. (2009) Characteristics 
and concordance of autism spectrum disorders among 277 twin pairs. 
Archives of Pediatrics Adolescent Medicine, 163(10), 907–914. 
26. Sutcliffe J. S. (2008) Insights into the Pathogenesis. Science, 321, 208–209. 
27. Holt R., Monaco A. P. (2011) Links between genetics and 
pathophysiology in the autism spectrum disorders. EMBO Molecular 
Medicine, 3, 438–450. 
28. Dykens E. M., Sutcliffe J. S., Levitt P. (2004) Autism and 15q11-q13 
disorders: behavioral, genetic, and pathophysiologycal issues. Mental 
Retardation and Developmental Disabilities Research Review, 10, 284–
291. 
29. Polleux F., Lauder J. M. (2004 ) Toward a developmental neurobiology 
of autism. Mental Retardation and Developmental Disabilities Research 
Review, 10, 303–317. 
30. Guinchat V., Thorsen P., Laurent C. (2012) Pre-, peri- and neonatal risk 
factors for autism. Nordic Federation of Societies of Obstetrics and 
Gynecology, 92, 287–300. 
31. Dietert R. R., Dietert J. M., DeWitt J. C. (2011) Environmental risk 
factors for autism. Emerging Health Threats Journal, 4:7111-DOI: 
10.3402/ehtj.v4i0.7111. 
32. Keen D. V., Reid F. D., Arnone D. (2010) Autism, ethnicity and 
maternal immigration. The British Journal of Psychiatry, 196, 274–281. 
33. Surén P., Roth C., Bresnahan M., et al. (2013) Association between 
maternal use of folic acid supplements and risk of autism spectrum 
disorders in children. JAMA, 309(6), 570–577. 
34. Schmidt R.J., Tancredi D.J., Ozonoff S., et al (2012) Maternal 
periconceptional folic acid intake and risk of autism spectrum disorders 
and developmental delay in the CHARGE (Childhood Autism Risks 
from Genetics and Environment) case-control study. The American 
Journal of Clinical Nutrition, 96(1), 80–89. 
35. Hvidtjørn D., Grove J., Schendel D., et al. (2011) Risk of autism 
spectrum disorders in children born after assisted conception: a 
population-based follow-up study. Journal of Epidemiology and 
Community Health, 65, 497–502. 
36. Fountain C., Zhang Y., Kissin D. M., et al. (2015) Association between 
assisted reproductive technology conception and autism in California, 
1997-2007. American Journal of Public Health, 105(5), 963–971. 
37. Tordjman S., Najjar I., Bellissant E., et al. (2013) Advances in the 
research of melatonin in autism spectrum disorders: Literature review 
and new perspectives. International Journal of Molecular Sciences, 14, 
20508–20542. 
38. Lucock M., Leeming R. (2013) Autism, seasonality and the 
environmental perturbation of epigenome related vitamin levels. Medical 
Hypotheses, 80, 750–755. 
39. Volk H. E., Lurmann F., Penfold B., et al. (2013) Traffic-related air 
pollution, particulate matter, and autism. JAMA Psychiatry, 70(1), 71–77. 
40. Rai D., Lee B. K., Dalman C., et al. (2013) Parental depression, maternal 
antidepressant use during pregnancy, and risk of autism spectrum 
disorders: population based case-control study. British Medical Journal, 
346, f2059. 
41. Rutter M., Kreppner J., Croft C., et al. (2007) Early adolescent outcomes 
of institutionally deprived and non-deprived adoptees. III. Quasi-autism. 
Journal of Child Psychology and Psychiatry, 48(12), 1200–1207. 
42. Timonen-Soivio L., Vanhala R., Malm H., et al. (2015) The association 
between congenital anomalies and autism spectrum disorders in a 
Finnish national birth cohort. Developmental Medicine and Child 
Neurology, 57(1), 75–80. 
43. de Diego-Otero Y., Romero-Zerbo Y., el Bekay R., et al. (2009) α-
Tocopherol protects against oxidative stress in the Fragile X knockout 
mouse: an experimental therapeutic approach for the Fmr1 deficiency. 
Neuropsychopharmacology, 34, 1011–1026. 
44. Lacaria M., Spencer C., Gu W., et al. (2012) Enriched rearing improves 
behavioral responses of an animal model for CNV-based autistic-like 
traits. Human Molecular Genetics, 21(14), 3083–3096. 
45. Schanen N. C. (2006) Epigenetics of autism spectrum disorders. Human 
Molecular Genetics, 15(2), R138–R150. 
46. Kana R. K., Uddin L. Q., Kenet T., et al. (2014) Brain connectivity in 
autism. Frontiers in Human Neuroscience, 8(349), doi: 
10.3389/fnhum.2014.00349. 
47. Courchesne E., Pierce K., Schumann C. M., et al. (2007) Mapping early 
brain development in autism. Neuron, 56(2), 399–413. 
48. Damarla S. R., Keller T. A., Kana R. K., et al. (2010) Cortical 
underconnectivity coupled with preserved visuospatial cognition in 
autism: evidence from an fMRI study of an embedded figures task. 
Autism Research, 3, 273–279. 
49. Just M. A., Keller T. A., Malave V. L., et al. (2012) Autism as a neural 
systems disorder: A theory of frontal-posterior underconnectivity. 
Neuroscience and Biobehavioral Reviews, 36, 1292–1313. 
50. Reiner O., Karzbrun E., Kshirsagar A., et al. (2016) Regulation of 
neuronal migration, an emerging topic in autism spectrum disorders. 
Journal of Neurochemistry, 136(3), 440–456. 
51. Wegiel J., Kuchna I., Nowicki K., et al. (2010). The neuropathology of 
autism: defects of neurogenesis and neuronal migration, and dysplastic 
changes. Acta Neuropathologica, 119, 755–770. 
52. Gogolla N., LeBlanc J. J., Quast K. B., et al. (2009) Common circuit 
defect of excitatory-inhibitory balance in mouse models of autism. 
Journal of Neurodevelopmental Disorders, 1, 172–181. 
53. Zikopoulos B., Barbas H. (2013) Altered neural connectivity in 
excitatory and inhibitory cortical circuits in autism. Frontiers in Human 
Neuroscience, 27, doi: 10.3389/fnhum.2013.00609. 
54. El-Ansary A., Al-Ayadhi, L. (2014) GABAergic/glutamatergic 
imbalance relative to excessive neuroinflammation in autism spectrum 
disorders. Journal of Neuroinflammation, 11(189), doi:10.1186/s12974-
014-0189-0. 
55. Lai K.O., Ip N. Y. (2013) Structural plasticity of dendritic spines: The 
mechanisms and its dysregulation in brain disorders. Biochimica et 
Biophysica Acta, 1832, 2257–2263. 
56. Durand C. M., Perroy J., Loll F., et al. (2012) SHANK3 mutations 
identified in autism lead to modification of dendritic spine morphology 
via an actin-dependent mechanism. Molecular Psychiatry, 17, 71–84. 
57. Buehler M. R. (2011) A proposed mechanism for autism: an aberrant 
neuroimmune response manifested as a psychiatric disorder. Medical 
Hypotheses, 76(6), 863–870. 
58. Goine P., Water J. V. (2010) The immune system’s role in the biology of 
autism. Current Opinion in Neurology, 23(2), 111–117. 
59. Schmunk G., Gargus J. J. (2013) Channelopathy pathogenesis in autism 
spectrum disorders. Frontiers in Genetics, 4, doi: 
10.3389/fgene.2013.00222. 
60. Wang A. L., Liu F., Wang G. (2014) Involvement of voltage-gated Ca2+ 
channels in autism spectrum disorders. North American Journal of 
Medicine and Science, 7(3), 135–138. 
61. Andrade C. S., Milena P. P. (2013) A systematic review of the influence 
of mirror neurons in autism spectrum disorder. Brazilian Journal of 
Medicine Health, 2(1), 175–178. 
62. Perkins T., Stokes M., McGillivray J., et al. (2010) Mirror neuron 
dysfunction in autism spectrum disorders. Journal of Clinical 
Neuroscience, 17, 1239–1243. 
63. Wei H., Alberts I., Li X. (2014) The apoptotic perspective of autism. 
International Journal of Developmental Neuroscience, doi: 
10.1016/j.ijdevneu.2014.04.004. 
64. Veenstra-VanderWeele J., Muller C. L., Iwamoto H., et al. (2012) 
Autism gene variant causes hyperserotonemia, serotonin receptor 
hypersensitivity, social impairment and repetitive behavior. Proceedings 
of the National Academy of Sciences of the United States of America, 
109(14), 5469–5474. 
65. Ming X., Stein T. P., Barnes V., et al. (2012) Metabolic perturbance in 
autism spectrum disorders: a metabolomics study. Journal of Proteome 
Research, 11, 5856−5862. 
66. Persico A. M., Bourgeron T. (2006) Searching for ways out of the autism 
maze: genetic, epigenetic and environmental clues. Trends in 
Neurosciences, 29(7), 349–358. 
67. Belzung C., Leman S., Vourc’h P., et al. (2005) Rodent models for 
autism: a critical review. Drug discovery today, 2(2), 92–101. 
68. Kliphuis S. (2013) Rodent models of Autism Spectrum Disorder: 
strengths and limitations, Master Thesis, Utrecht University. 
69. Mabunga D. F. N., Gonzales E. L.T., Kim J. (2015) Exploring the 
validity of valproic acid animal model of autism. Experimental 
Neurobiology, 24(4), 285–300. 
70. Silverman J. L., Yang M., Lord C., et al. (2010) Behavioural 
phenotyping assays for mouse models of autism. Nature Reviews 
Neuroscience, 11(7), 490–502. 
71. Halladay A. K., Amaral D., Aschner M. (2009) Animal models of autism 
spectrum disorders: Information for neurotoxicologists. Neurotoxicology, 
30(5), 811–821. 
72. Amaral D. G., Schumann C. M., Nordahl C. W. (2005) Neuroanatomy of 
autism. Trends in Neuroscience, 3, 137–145. 
73. Wolterink G., Daenen L.E., Dubbeldam S., et al. (2001) Early amygdala 
damage in the rat as a model for neurodevelopmental psychopathological 
disorders. European Neuropsychopharmacology, 11, 51–59. 
74. Zalla T., Sperduti M. (2013) The amygdala and the relevance detection 
theory of fautism: an evolutionary perspective. Frontiers in Human 
Neuroscience, 7(894), doi: 10.3389/fnhum.2013.00894. 
75. Bobee S., Mariette E., Tremblay-Leveau H., et al. (2000) Effects of early 
midline cerebellar lesion on cognitive and emotional functions in the rat. 
Behavioural Brain Research, 112, 107–117. 
76. Pierce K., Courchesne E. (2001). Evidence for a cerebellar role in 
reduced exploration and stereotyped behavior in autism. Biological 
Psychiatry, 49, 655–664. 
77. Schroeder J. C., Reim D., Boeckers T. M., et al. (2015) Genetic animal 
models for autism spectrum disorder. Current Topics Behavioral 
Neuroscience, DOI 10.1007/7854_2015_407. 
78. Jiang Y. H., Ehlers M. D. (2013) Modeling Autism by SHANK Gene 
Mutations in Mice. Neuron, 78(1), 8–27. 
79. Lim M. M., Bielsky I. F, Young L. J. (2005) Neuropeptides and the 
social brain: potential rodent models of autism. International Journal of 
Developmental Neuroscience, 23, 235–243. 
80. Parker K. J., Garner J. P., Libove R. A., et al. (2014) Plasma oxytocin 
concentrations and OXTR polymorphisms predict social impairments in 
children with and without autism spectrum disorder. Proceedings of the 
National Academy of Sciences of the United States of America, 111(33), 
12258–12263. 
81. Budimirovic D. B., Kaufmann W. E. (2011) What can we learn about 
autism from studying fragile X syndrome? Developmental Neuroscience, 
33, 379–394. 
82. Hernandez R. N., Feinberg R. L., Vaurio R., et al. (2009) Autism 
spectrum disorder in Fragile X syndrome: a longitudinal evaluation. 
American Journal of Medical Genetics Part A, 149A(6), 1125–1137. 
83. Neul J. L. (2012) The relationship of Rett syndrome and MECP2 
disorders to autism. Dialogues in Clinical Neuroscience, 14(3), 253–262. 
84. Filippis B. D., Ricceri L., Laviola G. (2010) Early postnatal behavioral 
changes in the Mecp2-308 truncation mouse model of Rett syndrome. 
Genes, Brain and Behavior, 9, 213–223. 
85. Nag N., Moriuchi J. M., Peitzman C. G. K., et al. (2009) Environmental 
enrichment alters locomotor behaviour and ventricular volume in 
Mecp21lox mice. Behavioural Brain Research, 196, 44–48. 
86. Meyza K. Z., Defensor E. B., Jensen A. L., et al. (2013) The BTBR 
T+tf/J mouse model for autism spectrum disorders-in search of 
biomarkers. Behavioural Brain Research, 51, 25–34. 
87. McTighe S. M., Neal S. J., Lin Q., et al. (2013) The BTBR mouse model 
of autism spectrum disorders has learning and attentional impairments 
and alterations in acetylcholine and kynurenic acid in prefrontal cortex. 
PLoS ONE, 8(4), e62189. 
88. Patterson P. H. (2011) Maternal infection and immune involvement in 
autism. Trends in Molecular Medicine, 17(7), 389–394. 
89. Singer H. S., Morris C., Gause C., et al. (2009) Prenatal exposure to 
antibodies from mothers of children with autism produces 
neurobehavioral alterations: A pregnant dam mouse model. Journal of 
Neuroimmunology, 211, 39–48. 
90. Bauman M. D. , Iosif A.M. , Ashwood P., et al. (2013) Maternal 
antibodies from mothers of children with autism alter brain growth and 
social behavior development in the rhesus monkey. Translational 
Psychiatry, 3, e278, doi:10.1038/tp.2013.47. 
91. Ghodke-Puranik Y., Thorn C. F., Lamba J. K., et al. (2013) Valproic 
acid pathway: pharmacokinetics and pharmacodynamics. 
Pharmacogenetics and Genomics, 23(4), 236–241. 
92. Schneider T., Przewłocki R. (2005) Behavioral alterations in rats 
prenatally exposed to valproic acid: animal model of autism. 
Neuropsychopharmacology, 30, 80–89. 
93. Roullet F. I., Wollaston L., DeCatanzaro D., et al. (2010) Behavioral and 
molecular changes in the mouse in response to prenatal exposure to the 
anti-epileptic drug valproic acid. Neuroscience, 170, 514–522. 
94. Ingram J. L., Peckham S. M., Tisdale B., et al. (2000) Prenatal exposure 
of rats to valproic acid reproduces the cerebellar anomalies associated 
with autism. Neurotoxicology and Teratology, 22, 319–324. 
95. Kolozsi E., Mackenzie R. N., Roullet F. I., et al. (2009) Prenatal exposure 
to valproic acid leads to reduced expression of synaptic adhesion molecule 
neuroligin 3 in mice. Neuroscience, 163(4), 1201–1210. 
96. Markram K., Rinaldi T., Mendola D. L., et al. (2008) Abnormal fear 
conditioning and amygdala processing in an animal model of autism. 
Neuropsychopharmacology, 33, 901–912. 
97. Schneider T., Roman A., Basta-Kaim A., et al. (2008) Gender-specific 
behavioral and immunological alterations in an animal model of autism 
induced by prenatal exposure to valproic acid. 
Psychoneuroendocrinology, 33, 728–740. 
98. Schneider T., Turczak J., Przewłocki R. (2006) Environmental 
enrichment reverses behavioral alterations in rats prenatally exposed to 
valproic acid: issues for a therapeutic approach in autism. 
Neuropsychopharmacology, 311, 36–46. 
99. Marin J. C. M., Moura P. J., Cysneiros R. M., et al. (2008) Temporal 
lobe epilepsy and social behavior: An animal model for autism? Epilepsy 
& Behavior, 13, 43–46. 
100. Salmond C.H., Ashburner J., Connelly A., (2005) The role of the medial 
temporal lobe in autistic spectrum disorders. European Journal of 
Neuroscience, 22(3), 764–772. 
101. Shultz S. R., MacFabe D. F., Ossenkopp K. P., et al. (2008) 
Intracerebroventricular injection of propionic acid, an enteric bacterial 
metabolic end-product, impairs social behavior in the rat: Implications 
for an animal model of autism. Neuropharmacology, 54, 901–911. 
102. MacFabe D. F. (2012) Short-chain fatty acid fermentation products of 
the gut microbiome: implications in autism spectrum disorders. 
Microbial Ecology in Health & Disease, 23, doi: 
10.3402/mehd.v23i0.19260. 
103. Strömland K., Nordin V., Miller M., et al. (1994) Autism in thalidomide 
embryopathy: a population study. Developmental Medicine & Child 
Neurology, 36(4), 351–356. 
104. Teitelbaum P. (2003) A propose primate animal model of autism. 
European Child & Adollescent Psychiatry, 12, doi 10.1007/S00787-B-
0306-8. 
105. Byers S. L., Wiles M. V., Dunn S. L., et al. (2012). Mouse Estrous Cycle 
Identification Tool and Images. PLoS ONE, 4(7), e35538. 
106. Semple B. D., Blomgren K., Gimlin K., et al. (2013) Brain development 
in rodents and humans: identifying benchmarks of maturation and 
vulnerability to injury across species. Progress in Neurobiology, doi: 
10.1016/j.pneurobio.2013.04.001. 
107. Crawley J. N. (2007) Mouse behavioral assays relevant to the symptoms 
of Autism. Brain Pathology, 17, 448–459. 
108. Crawley J. N. (2012) Translational animal models of autism and 
neurodevelopmental disorders. Dialogues Clinical Neuroscience, 14, 
293–305. 
109. Wöhr M., Scattoni M. L. (2013) Behavioural methods used in rodent 
models of autism spectrum disorders: Current standards and new 
developments. Behavioural Brain Research, 251, 5–17. 
110. Michetti C., Ricceri L., Scattoni M. L. (2012) Modeling social 
communication deficits in mouse models of autism. Autism, S1:007. 
doi:10.4172/2165-7890.S1-007. 
111. Scattoni M. L., Crawley J., Ricceri L. (2009) Ultrasonic vocalizations: a 
tool for behavioural phenotyping of mouse models of 
neurodevelopmental disorders. Neuroscience & Biobehavioral Reviews, 
33(4), 508–515. 
112. Bechard A., Lewis M. (2012) Modeling restricted repetitive behavior in 
animals. Autism, S1:006. doi:10.4172/2165-7890.S1-006. 
113. Shoji H., Hagihara H., Takao K., et al. (2012) T-maze forced alternation 
and left-right discrimination tasks for assessing working and reference 
memory in mice. Journal of Visualized Experiments, (60), e3300, 
doi:10.3791/3300. 
114. Vorhees C. V., Williams M.T. (2006) Morris water maze: procedures for 
assessing spatial and related forms of learning and memory. Nature 
Protocols, 1(2), 848–858. 
115. Gould T. D., Dao D. T., Kovacsics C. E. (2009) The Open Field Test. 
In: Mood and Anxiety Related Phenotypes in Mice, Gould T.D. (ed.), 
Humana Press, New York, 1–20. 
116. Walf A. A., Frye C. A. (2007) The use of the elevated plus maze as an assay 
of anxiety-related behavior in rodents. Nature protocols, 2(2), 322–328. 
117. Deacon R.M. (2013) Measuring motor coordination in mice. Journal of 
Visualized Experiments, e2609, doi:10.3791/2609. 
118. Ospina M. B., Seida J. K., Clark B., et al. (2008) Behavioural and 
developmental interventions for autism spectrum disorder: a clinical 
systematic review. PloS One, 3(11), e3755, 
doi:10.1371/journal.pone.0003755. 
119. Rossignol D. A. (2009) Novel and emerging treatments for autism 
spectrum disorders: A systematic review. Annals of Clinical Psychiatry, 
21(4), 213–236. 
120. Van de Weerd H. A., Aarsen E. L., Mulder A., et al. (2002) Effects of 
environmental enrichment for mice: variation in experimental results. 
Journal of Applied Animal Welfare Science, 5(2), 87–109. 
121. Lonetti G., Angelucci A., Morando L., et al (2010) Early environmental 
enrichment moderates the behavioral and synaptic phenotype of MeCP2 
null mice. Biological Psychiatry, 67(7), 657–665. 
122. Oddi D., Subashi E., Middei S., et al. (2015) Early social enrichment 
rescues adult behavioral and brain abnormalities in a mouse model of 
fragile X syndrome. Neuropsychopharmacology, 40(5), 1113–1122. 
123. Nishijo M. , Pham T.T. , Nguyen A.T., et al. (2014) 2,3,7,8-
Tetrachlorodibenzo-p-dioxin in breast milk increases autistic traits of 3-
year-old children in Vietnam. Molecular Psychiatry, 19, 1220–1226. 
124. Nguyễn Thị Hương Giang (2012) Nghiên cứu phát hiện sớm tự kỷ bằng 
M-CHAT 23 đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức 
năng cho trẻ nhỏ tự kỷ, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
125. Đào Thị Thu Thủy (2014) Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ từ 
3 đến 6 tuổi dựa vào bài tập chức năng Luận án tiến sĩ khoa học giáo 
dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 
126. Nguyễn Thị Thanh (2014) Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 
tự kỷ 3-4 tuổi, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo 
dục Việt Nam. 
127. Ngô Xuân Điệp (2008) Nhận thức của trẻ tự kỷ. Tạp chí Tâm lý học, 
10(115), 48–55. 
128. Đậu Tuấn Nam, Vũ Hải Vân (2015) Chính sách đối với trẻ tự kỷ ở Việt 
Nam hiện nay. Tạp chí khoa học xã hội, 11(96), 60–67. 
129. Portfors C.V. (2007) Types and functions of ultrasonic vocalizations in 
laboratory rats and mice. Journal of the American Association for 
Laboratory Animal Science, 46(1), 28–34. 
130. Alman J., Sudarshan K. (1975) Postnatal development of locomotion in 
the laboratory rat. Animal Behaviour, 23, 896–920. 
131. Cheaha D., Kumarnsit E. (2015) Alteration of spontaneous spectral 
powers and coherences of local field potential in prenatal valproic acid 
mouse model of autism. Acta Neurobiologiae Experimentalis, 75(4), 
351–363. 
132. Wöhr M., Roullet F.I., Hung A.Y., et al. (2011) Communication 
impairments in mice lacking Shank1: reduced levels of ultrasonic 
vocalizations and scent marking behavior. PLoS One, 6(6), e20631, doi: 
10.1371/journal.pone.0020631. 
133. Haack B., Markl H., Ehret G. (1983) Sound communication between 
parents and offspring. In: The Auditory psychobiology of the mouse, 
Willott J.F. and Thomas C.C. (Ed.), Springfield, 57–97. 
134. D'Amato F.R., Scalera E., Sarli C., et al. (2005) Pups call, mothers rush: 
does maternal responsiveness affect the amount of ultrasonic 
vocalizations in mouse pups? Behavioral Genetics, 35(1), 103–112. 
135. Wöhr M., Dahlhoff M., Wolf E., et al. (2008) Effects of genetic 
background, gender, and early environmental factors on isolation-
induced ultrasonic calling in mouse pups: an embryo-transfer study. 
Behavioral Genetics, 38(6), 579–595. 
136. Kataoka S., Takuma K., Hara Y., et al. (2013) Autism-like behaviours 
with transient histone hyperacetylation in mice treated prenatally with 
valproic acid. International Journal of Neuropsychopharmacology, 
16(1), 91–103. 
137. Mehta M.V., Gandal M.J, Siegel S.J. (2011) mGluR5-antagonist 
mediated reversal of elevated stereotyped, repetitive behaviors in the 
VPA model of autism. PLoS One, 6(10), e26077, doi: 
10.1371/journal.pone.0026077. 
138. Sui L., Chen M. (2012) Prenatal exposure to valproic acid enhances 
synaptic plasticity in the medial prefrontal cortex and fear memories. 
Brain Research Bulletin, 87(6), 556–563. 
139. Morakotsriwan N., Wattanathorn J., Kirisattayakul W., et al. (2016) 
Autistic-like behaviors, oxidative stress status, and histopathological 
changes in cerebellum of valproic acid rat model of autism are improved 
by the combined extract of purple rice and silkworm pupae. Oxidative 
Medicine and Cellular Longevity, doi:10.1155/2016/3206561. 
140. Piochon C., Kloth A.D., Grasselli G., et al. (2014) Cerebellar plasticity 
and motor learning deficits in a copy-number variation mouse model of 
autism. Nature Communications, 5, 5586, doi: 10.1038/ncomms6586. 
141. Tran A. H., Uwano T., Kimura T., et al. (2008) Dopamine D1 receptor 
modulates hippocampal representation plasticity to spatial novelty. The 
Journal of Neuroscience, 28(50), 13390–13400. 
142. Rinaldi T., Kulangara K., Antoniello K., et al. (2007) Elevated NMDA 
receptor levels and enhanced postsynaptic long-term potentiation 
induced by prenatal exposure to valproic acid. Proceedings of the 
National Academy of Sciences of the United States of America, 104(33), 
13501–13506. 
143. Restivo L., Ferrari F., Passino E., et al. (2005) Enriched environment 
promotes behavioral and morphological recovery in a mouse model for 
the fragile X syndrome. Proceedings of the National Academy of 
Sciences of the United States of America, 102(32), 11557–11562. 
144. Renner M.J., Rosenzweig M.R. (1986) Social interactions among rats 
housed in grouped and enriched conditions. Developmental 
Psychobiology,19(4), 303–313. 
145. Favre M.R., La Mendola D., Meystre J., et al. (2015) Predictable 
enriched environment prevents development of hyper-emotionality in the 
VPA rat model of autism. Frontiers in Neuroscience, 9(127), doi: 
10.3389/fnins.2015.00127 
146. Kondo M., Gray L.J., Pelka G.J., et al. (2008) Environmental enrichment 
ameliorates a motor coordination deficit in a mouse model of Rett 
syndrome - Mecp2 gene dosage effects and BDNF expression. European 
Journal of Neuroscience, 27(12), 3342–3350. 
147. Yamaguchi H., Hara Y., Ago Y., et al. (2017) Environmental enrichment 
attenuates behavioral abnormalities in valproic acid-exposed autism 
model mice. Behavoural Brain Research, 333, 67–73. 
PHỤ LỤC 1 
ĐƢỜNG ĐI CỦA ĐỘNG VẬT TRONG CÁC MÊ LỘ 
A Chứng VPA300 VPA400 VPA500 
B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP 
Hình PL 1.1. Đường đi của động vật trong môi trường mở. (A) Nội dung xây 
dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của 
môi trường phong phú trên mô hình này. 1: V ng trung tâm, 2: V ng ngoại vi 
1 2 
A Chứng VPA300 VPA400 VPA500 
B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP 
Hình PL 1.2. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 1. (A) Nội 
dung xây dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác 
dụng của môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Buồng 1; 2: Buồng 2; 3: 
Buồng trung tâm; 1a: ồng giao tiếp uồng 1; 2a: ồng giao tiếp uồng 2 
2 
1 
3 
1a 
2a 
Chứng VPA300 VPA400 VPA500 
Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP 
Hình PL 1.3. Đường đi của động vật trong mê lộ 3 uồng phiên 2. (A) Nội 
dung xây dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác 
dụng của môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Buồng 1; 2: Buồng 2; 3: 
Buồng trung tâm; 1a: ồng giao tiếp uồng 1; 2a: ồng giao tiếp uồng 2 
B 
A 
2 
1 
3 
1a 
2a 
Chứng VPA300 VPA400 VPA500 
Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP 
Hình PL 1.4. Đường đi của động vật trong mê lộ chữ thập. (A) Nội dung xây 
dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của 
môi trường phong phú trên mô hình này. 1: Cánh mở; 2: Cánh đ ng; 3: Trung 
tâm 
B 
1 
2 
3 
A 
A Chứng VPA300 VPA400 VPA500 
Ngày 1 
Ngày 6 
Ngày 7 
B Chứng-C Chứng-PP VPA-C VPA-PP 
Ngày 1 
Ngày 6 
Ngày 7 
Hình PL 1.5. Đường ơi của động vật trong mê lộ nước. (A) Nội dung xây 
dựng mô hình ệnh tự kỷ trên động vật. (B) Nội dung đánh giá tác dụng của 
môi trường phong phú trên mô hình này. I: G c 1, II: G c 2, III: G c 3, IV: 
G c IV (g c trước c ến đỗ) 
I 
II III 
IV 
PHỤ LỤC 2 
Bảng PL 2.1. Cân nặng chuột (gam) theo nh m, ngày tuổi của chuột nhóm 
chứng và các nh m phơi nhiễm VPA trước sinh 
Ngày tuổi Nh m n ± SD p 
3 
a.Chứng 35 2,27 ± 0,44 
pa,b < 0,01 
pa,c < 0,01 
pa,d < 0,001 
b.VPA300 31 1,88 ± 0,43 
c.VPA400 32 1,96 ± 0,31 
d.VPA500 30 1,65 ± 0,33 
7 
a.Chứng 35 3,54 ± 0,73 
pa,b > 0,05 
pa,c > 0,05 
pa,d < 0,01 
b.VPA300 31 3,81 ± 1,09 
c.VPA400 32 3,40 ± 0,68 
d.VPA500 30 2,75 ± 0,79 
14 
a.Chứng 35 5,44 ± 1,20 
p > 0,05 
b.VPA300 31 5,59 ± 1,25 
c.VPA400 32 5,25 ± 1,08 
d.VPA500 30 4,83 ± 1,64 
21 
a.Chứng 35 7,73 ± 2,23 
p > 0,05 
b.VPA300 31 8,38 ± 1,92 
c.VPA400 32 6,83 ± 2,00 
d.VPA500 30 7,01 ± 3,23 
28 
a.Chứng 35 11,15 ± 3,27 
p > 0,05 
b.VPA300 31 11,99 ± 2,41 
c.VPA400 32 9,23 ± 2,83 
d.VPA500 30 9,68 ± 4,10 
35 
a.Chứng 35 15,36 ± 4,65 
pa,b > 0,05 
pa,c > 0,05 
pa,d < 0,05 
b.VPA300 31 14,37 ± 2,58 
c.VPA400 32 12,82 ± 4,06 
d.VPA500 30 12,05 ± 4,65 
42 
a.Chứng 35 20,52 ± 5,72 
pa,b > 0,05 
pa,c < 0,01 
pa,d < 0,01 
b.VPA300 31 17,96 ± 3,03 
c.VPA400 32 15,61 ± 5,41 
d.VPA500 30 15,37 ± 5,72 
49 
a.Chứng 35 24,62 ± 6,14 
pa,b > 0,05 
pa,c < 0,01 
pa,d < 0,05 
b.VPA300 31 22,00 ± 3,41 
c.VPA400 32 19,32 ± 6,08 
d.VPA500 30 19,31 ± 7,35 
56 
a.Chứng 35 29,15 ± 6,80 
pa,b > 0,05 
pa,c < 0,01 
pa,d < 0,01 
b.VPA300 31 27,10 ± 4,41 
c.VPA400 32 21,97 ± 7,10 
d.VPA500 30 21,68 ± 7,85 
p pa,b >0,05; pa,c < 0,01; pa,d < 0,05 
Bảng PL 2.2. Cân nặng chuột (gam) theo nh m, ngày tuổi của chuột các 
nhóm chứng và mô hình VPA500 nuôi trong MTC và MTPP 
Ngày tuổi Nh m n ± SD p 
3 
a.Chứng-C 69 2,14 ± 0,44 
pa,b > 0,05 
pa,c < 0,01 
pc,d > 0,05 
 .Chứng-PP 72 1,96 ± 0,41 
c.VPA-C 66 1,88 ± 0,37 
d.VPA-PP 65 2,03 ± 0,29 
7 
a.Chứng-C 69 3,54 ± 0,75 
p > 0,05 
 .Chứng-PP 72 3,36 ± 0,71 
c.VPA-C 66 3,22 ± 0,89 
d.VPA-PP 65 3,52 ± 0,75 
14 
a.Chứng-C 69 5,71 ± 1,39 
p > 0,05 
 .Chứng-PP 72 5,76 ± 1,05 
c.VPA-C 66 5,72 ± 1,77 
d.VPA-PP 65 6,08 ± 0,69 
21 
a.Chứng-C 69 8,06 ± 2,28 
p > 0,05 
 .Chứng-PP 72 8,08 ± 1,28 
c.VPA-C 66 8,13 ± 3,15 
d.VPA-PP 65 8,82 ± 1,46 
28 
a.Chứng-C 69 12,14 ± 3,18 
p > 0,05 
 .Chứng-PP 72 12,12 ± 2,45 
c.VPA-C 66 11,92 ± 4,09 
d.VPA-PP 65 12,78 ± 2,41 
35 
a.Chứng-C 69 16,51 ± 4,59 pa,b > 0,05 
pa,c > 0,05 
pc,d < 0,05 
 .Chứng-PP 72 16,73 ± 2,98 
c.VPA-C 66 14,86 ± 5,11 
d.VPA-PP 65 17,13 ± 3,70 
42 
a.Chứng-C 69 20,86 ± 5,10 pa,b > 0,05 
pa,c < 0,05 
pc,d < 0,001 
 .Chứng-PP 72 21,24 ± 3,37 
c.VPA-C 66 17,92 ± 5,76 
d.VPA-PP 65 22,16 ± 4,13 
49 
a.Chứng-C 69 24,91 ± 5,78 pa,b > 0,05 
pa,c < 0,01 
pc,d < 0,001 
 .Chứng-PP 72 25,74 ± 3,53 
c.VPA-C 66 21,45 ± 6,69 
d.VPA-PP 65 26,09 ± 4,55 
56 
a.Chứng-C 69 28,94 ± 5,80 
pa,b > 0,05 
pa,c < 0,001 
pc,d < 0,001 
 .Chứng-PP 72 28,27 ± 4,12 
c.VPA-C 66 24,11 ± 7,21 
d.VPA-PP 65 28,43 ± 4,29 
p pa,b > 0,05; pa,c < 0,05; pc,d < 0,01 
PHỤ LỤC 3 
QUY TRÌNH GÂY MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM BỆNH TỰ KỶ BẰNG 
NATRI VALPROAT LIỀU 500 MG/KG CÂN NẶNG 
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG 
1. Nguyên lý chung 
 Gây mô hình bệnh tự kỷ trên chuột nhắt trắng bằng cách cho động vật 
phơi nhiễm với natri valproat trong thời kỳ bào thai. Chuột nhắt cái trong độ 
tuổi sinh sản được theo dõi chu kỳ động dục và được ghép đôi vào giai đoạn 
dễ thụ thai để xác định chính xác ngày của thai kỳ. Gây phơi nhiễm với natri 
valproat cho ào thai vào giai đoạn đ ng ống thần kinh và phát triển các cấu 
trúc thần kinh. Chuột con sinh ra mang một số dấu hiệu tương ứng với các 
biểu hiện của bệnh nhân tự kỷ. 
2. Động vật gây mô hình 
 Chuột nhắt trắng cái chủng Swiss 10 – 14 tuần tuổi, cân nặng 30 – 35 
gam, được nuôi dưỡng trong điều kiện thức ăn và nước uống đầy đủ với nhiệt 
độ ổn định 25 ± 10C, độ ẩm 60 – 70 % và chu kỳ sáng tối 12/12 giờ. Chu kỳ 
động dục của chuột được theo dõi hàng ngày để ghép đôi vào giai đoạn tiền 
động dục hoặc giai đoạn động dục. 
3. Phƣơng tiện, dụng cụ, hóa chất 
 - Hộp nhựa plexiglass nuôi động vật, kích thước 30x20x15 cm. 
 - Thức ăn cám viên tổng hợp theo công thức của Trung tâm nghiên cứu 
và sản xuất động vật thí nghiệm chuẩn thức - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung 
ương và Ban cung cấp động vật thí nghiệm - Học viện Quân y. 
 - Chai nhựa đựng nước uống cho động vật. 
 - Trấu lót lồng nuôi. 
 - Cân điện tử độ chính xác 1/10.000 mg để cân hóa chất. 
 - Cân điện tử độ chính xác 1/10 mg để cân động vật. 
 - NaCl 0,9%. 
 - Natri valproat lọ dạng bột. 
 - Bơm tiêm 1 ml, ông cồn. 
4. Các bƣớc tiến hành 
 Bƣớc 1: Tách chăm nuôi riêng chuột bố mẹ, theo dõi chu kỳ động dục 
của chuột cái bằng quan sát sự thay đổi cơ quan sinh dục ngoài. Có thể chụp 
ảnh để lưu trữ và phân tích chuyên sâu khi cần thiết. 
 Bƣớc 2: Ghép đôi với chuột đực khi chuột cái trong giai đoạn tiền động 
dục hoặc động dục, tương ứng với giai đoạn rụng trứng, quan sát thấy cửa âm 
đạo mở, sưng hồng, ướt. Thời gian ghép đôi 12 tiếng, từ 19 giờ 00 tối hôm 
trước đến 7 giờ 00 sáng hôm sau. 
 Bƣớc 3: Sau ghép đôi, kiểm tra cơ quan sinh dục ngoài của chuột cái, 
nếu c nút tinh tr ng trong âm đạo chuột cái thì tuổi thai được tính là ngày 
đầu tiên (ngày 0,5). 
 Bƣớc 4: Chuột mẹ được tách chăm nuôi riêng và theo dõi các iểu hiện 
mang thai như tăng cân, ụng to, tuyến vú phát triển. 
 Bƣớc 5: Tiêm phúc mạc dung dịch natri valproat nồng độ 50 mg/ml liều 
500 mg/kg cân nặng một lần duy nhất vào ngày 12,5 của thai kỳ. 
 Bƣớc 6: Chuột mẹ sau tiêm thuốc được tiếp tục nuôi riêng để theo dõi 
ngày sinh. 
 Bƣớc 7: Chuột con sinh ra được chuột mẹ nuôi dưỡng, cai sữa vào ngày 
tuổi 21. Đánh giá các biểu hiện dạng tự kỷ trên chuột con bằng các kiểm định 
phù hợp.