Trong mô hình nghiên cứu, đầu tiên luận án sử dụng phương pháp bình
phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng. Tuy nhiên, do các quan sát ở đây là dữ
liệu bảng cho nên mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM) và
hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) có thể sẽ phù hợp hơn
với bộ số liệu này, do vậy 2 phương pháp này cũng được đề xuất sử dụng để
phân tích. Nếu như phương pháp OLS xem tất cả các hệ số đều không thay
đổi trong điều kiện không gian và thời gian khác nhau, mô hình FEM sẽ loại
bỏ những biến có giá trị không thay đổi theo thời gian một cách mặc nhiên thì
mô hình REM lại giả định rằng không có sự tương quan giữa biến độc lập
(biến giải thích) và sai số. Sau khi có kết quả sẽ tiến hành lần lượt các kiểm
định khác nhau sau để lựa chọn mô hình phù hợp nhất
187 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy tắc
xuất xứ trong các FTA, Việt Nam cần phát triển nhanh công nghiệp phụ trợ
nhằm làm tăng hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu CNC.
Tiếp tục khuyến khích đổi mới công nghệ đối với các ngành sản xuất
hàng CNC có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như điện tử, viễn thông, thiết
bị văn phòng hình thành mạng lưới các khu sản xuất hàng công nghệ cao
với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ.
5.2.1.7. Đẩy mạnh việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
Hoạt động NC&PT sẽ có tác động mạnh đến sản xuất hàng CNC, làm
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới, góp phần
phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Kết quả
của NC&PT sẽ là những bằng phát minh sáng chế, đổi mới công nghệ, cải
tiến mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, chế tạo các sản
phẩm có tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt
là hàng CNC.
Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp còn thiếu công cụ (quy
trình, biểu mẫu, tiêu chí đánh giá, thẩm định), động lực để đầu tư cho NC&PT
148
thông qua các chính sách của nhà nước, các ưu đãi và cơ chế quản lý các dự
án NC&PT; đồng thời các doanh nghiệp cũng chưa kiểm soát được hết những
yếu tố rủi ro của những dự án R&D như mẫu lỗi thời, chi phí sản xuất cao,
thiếu nguồn lực triển khai. Mặt khác, trang thiết bị cho hoạt động NC&PT còn
quá thiếu. Chỉ có một số doanh nghiệp lớn là có trang thiết bị hoặc phòng thí
nghiệm NC&PT, còn lại đa số là không có trang thiết bị cho NC&PT, số còn
lại sử dụng ngay thiết bị sản xuất cho hoạt động này. Trong khi đó, kinh phí
NC&PT được phần lớn DN hạch toán chung vào chi phí sản xuất. Mới có một
số doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển KH&CN và một số thì đầu tư một tỷ
lệ lợi nhuận cho NC&PT. Vì vậy, việc khuyến khích trích 10% lợi nhuận cho
quỹ KH&CN còn khó thực hiện.
5.2.1.8. Chính sách tỷ giá hối đoái (TGHĐ) phải liên tục được hoàn thiện và
điều chỉnh thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế
Ngân hàng Nhà nước phải điều hành và thiết lập một chế độ tỷ giá hối
đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng CNC nói
riêng. Chính sách tỷ giá hối đoái là một chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng
khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Chính sách này cần phải được phối
hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác (như chính sách tài khóa),
tùy theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn
so với giá thực tế trên thị trường. Trong điều hành chính sách tỷ giá hối đoái,
để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, thì các nhà hoạch định chính
sách thường phá giá đồng nội tệ. Về mặt lý thuyết, việc làm này sẽ khiến cho
nhập khẩu giảm và khuyến khích xuất khẩu. Khó khăn chủ yếu ở đây là phải
xác định được một tỷ giá vừa đủ nhưng cũng phải phù hợp để thu được một
hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn được đội ngũ bán hàng. Thành
công của chính sách tỷ giá hối đoái là đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng của
một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế không suy sụp
trong điều kiện lạm phát tăng khá cao như hiện nay.
149
Quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chính sách tỷ giá
hối đoái phải liên tục được hoàn thiện và điều chỉnh thích ứng với môi trường
trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi. Để góp phần khai thác tối đa
những lợi ích và giảm thiểu những tổn thất từ hội nhập kinh tế quốc tế, chính
sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới cần hoàn thiện theo những
định hướng cơ bản sau:
Thứ nhất, tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước.
Trong xu thế toàn cầu hóa Việt Nam cần lựa chọn một chính sách tỷ giá
thả nổi có quản lý để thích ứng và tạo ra động lực phát triển nền kinh tế nước
ta trong tiến trình hội nhập vì chế độ tỷ giá thả nổi có ưu điểm là tỷ giá luôn
gắn liền với quan hệ cung cầu và tỷ giá này thích ứng với điều kiện toàn cầu
hóa của thị trường tài chính quốc tế. Bên cạnh đó Nhà nước vẫn có thể quản
lý được mức độ biến động của tỷ giá.
Thứ hai, Chính sách tỷ giá hối đoái phải đóng vai trò tích cực trong
việc bảo hộ một cách hợp lý các doanh nghiệp trong nước.
Thứ ba, kết hợp hài hòa lợi ích giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
theo hướng đấy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế
so sánh. nhưng mặt khác cũng cần gia tăng nhập khẩu các sản phẩm không có
lợi thế so sánh để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng về sản xuất và tiêu
dùng nội địa.
5.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
5.2.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường
Một trong những khó khăn từ phía doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
hàng công nghệ cao là khả năng hiểu biết thị trường nước ngoài còn hạn chế.
Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đặc biệt là một
số vấn đề cơ bản như: hệ thống chính trị, luật pháp, luật thương mại; có như
vậy chúng ta mới nắm vững những đặc điểm khác biệt giữa Việt Nam và các
nước. Cần nắm được hệ thống luật pháp và các quy định về thuế và hải quan
150
của các nước, đặc biệt hệ thống hàng rào phi thuế quan với những quy định
chi tiết về danh mục hàng hoá hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu, luật đối kháng, luật thuế chống bán phá giá.Nắm vững các cơ quan
có vị thế trong quyết định chính sách thương mại của các nước. Nghiên cứu
kỹ về chính sách thương mại của các nước, những thay đổi, biến động về
chính sách và tổ chức trong mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển. Nắm vững
thông tin về hệ thống phân phối hàng hoá CNC của các thị trường, về đối thủ
cạnh tranh... Để khai thác tốt hơn những lợi thế của mình, doanh nghiệp Việt
Nam cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu
và thị hiếu người tiêu dùng, đổi mới mẫu mã, bao bì, đưa ra chiến lược cạnh
tranh về giá, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam tại các thị trường ngoài nước.
5.2.2.2.Giải pháp phát triển thị trường, tận dụng những ưu đãi có được từ các
Hiệp định thương mại tự do
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết 16 Hiệp định thương
mại tự do (FTA), trong đó có 12 FTA đã ký kết và có hiệu lực thực hiện. Do vậy,
các tổ chức, cơ quan liên quan của Chính phủ cần tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt
động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng CNC trên thế giới, cũng như
nâng cao hiểu biết về luật pháp, chính sách của các thị trường nhập khẩu để giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với hàng CNC: Thời gian
qua, hoạt động xúc tiến thương mại được quan tâm, chú trọng và có đóng góp
tích cực trong công tác phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên,
hoạt động xúc tiến thương mại cần phải thực hiện tốt hơn nữa, phát huy hiệu
quả hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
ngày một tăng, đặc biệt trong bối cảnh các Hiệp định thương mại tự do đang
mở ra những cơ hội lớn về khả năng tiếp cận thị trường. Đổi mới, đa dạng hóa
các hình thức xúc tiến thương mại tại các quốc gia tiềm năng và có công nghệ
tốt, hướng đến những thị trường có tiềm năng xuất khẩu hàng CNC mới. Tạo
151
đột phá mạnh mẽ trong công tác xúc tiến thương mại thông qua việc tập trung
xúc tiến đầu tư nước ngoài vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa thay
thế nhập khẩu phục vụ xuất khẩu hàng công nghệ cao.
Chính phủ cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt
động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung vào một số giải pháp cụ thể
sau: (i) Đẩy mạnh hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa
phương; (ii) tăng cường cơ chế trao đổi thông tin cấp Chính phủ, xử lý các
rào cản thương mại và các vấn đề vướng mắc trong quan hệ thương mại giữa
các nước; (iii) phát huy vai trò của cơ quan đại diện và cộng đồng người
Việt Nam tại nước ngoài trong công tác phát triển thị trường; (iv) củng cố
các thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời phát triển các thị trường
xuất khẩu mới, đặc biệt là đối với hàng công nghệ cao; (v) ứng phó với các
biện pháp phòng vệ thương mại và tranh chấp thương mại quốc tế; (vi) nâng
cao năng lực của doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp tận
dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế
quan của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
hàng CNC.Đẩy mạnh xuất khẩu thông qua quan hệ với Việt kiều: cộng đồng
Việt kiều ở các nước, tuy không đông như các nước khác, nhưng cũng đã
hình thành từ lâu đời, bám rễ sâu sắc và có đóng góp đáng kể vào đời sống
chính trị xã hội cũng như kinh tế thương mại của nước sở tại. Theo số liệu
của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài, cộng đồng Việt kiều và người
Việt sinh sống làm ăn lâu dài ở các nước có khoảng trên 3 triệu người. Vì
vậy, giữ quan hệ chặt chẽ với cộng đồng người Việt sẽ có cơ hội thúc đẩy
buôn bán với các nước theo nhiều cách. Việt kiều có thể đứng ra làm trung
gian môi giới bán sản phẩm Việt Nam sang các nước và ngược lại, hoặc làm
cố vấn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh doanh tại các thị
trường nước ngoài, cung cấp cho chúng ta những thông tin bổ ích.
152
Xây dựng phương án cảnh báo sớm, chủ động phòng tránh và giải quyết
có hiệu quả các xung đột thương mại có liên quan đến xuất khẩu hàng CNC, để
tránh những biện pháp hạn chế thương mại, bảo hộ thị trường trong nước.
5.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, phát huy lợi thế so sánh
của hàng CNC
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, việc
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng năng suất lao động thấp, chất
lượng sản phẩm hàng CNC kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất khẩu các
mặt hàng này. Do vậy, trong thời gian tới cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại vào sản xuất, quy trình quản lý hiệu quả; tăng cường chi cho hoạt
động nghiên cứu và phát triển; Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện
đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường đầu tư các loại máy móc
thiết bị, công nghệ mới, thiết bị hiện đại, đồng bộ; đầu tư đầy đủ hệ thống đo
lường, kiểm soát các thông số công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
5.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ cho xuất khẩu hàng công nghệ cao
5.2.3.1. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hàng
công nghệ cao
Để kết nối thị trường trong và ngoài nước, cần chú trọng xây dựng và
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng
bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của
nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.Ngược lại, nó sẽ là một
lực cản lớn đối với sự phát triển.Đảng và Nhà nước Việt Nam đang tập trung
xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước. Do vậy, cần phải chú trọng xây dựng và nâng cao
chất lượng hệ thống giao thông vận tải, đường cáp quang truyền dẫn, sân bay
quốc tế, cảng trung chuyển quốc tế; tiếp tục hiện đại hóa hệ thống sân bay,
bến cảng, bưu chính viễn thông có tính khu vực và quốc tế. Hình thành mạng
153
lưới kết cấu hạ tầng liên kết và hiện đại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng CNC nói riêng.Đẩy mạnh ứng
dụng các phương thức phát triển hiện đại như thương mại điện tử, công nghệ
thông tin trong các hoạt động kinh tế.
Chú trọng việc khai thác, đa dạng hóa các nguồn vốn ngoài các nguồn
truyền thống. Bên cạnh các nguồn đầu tư CSHT truyền thống như nguồn đầu
tư công, nguồn ODA, trái phiếu chính phủ (chủ yếu là trái phiếu trong nước),
cần có một số nguồn mới, với những cơ chế vượt trội. Một là, nguồn vốn từ
việc thoái vốn từ các doanh nghiệp nhà nước, đây là một nguồn khá lớn. Hai
là, nguồn vốn từ huy động nguồn lực đất đai, bất động sản. Đây là một nguồn
lực khá tiềm năng, Nhà nước có thể đứng ra đền bù, giải phóng mặt bằng, thu
hồi đất để phát triển CSHT. Đồng thời, Nhà nước đền bù, giải tỏa cả đất hành
lang của công trình hạ tầng. Ba là, nguồn vốn từ hợp tác công tư (PPP), nhất
là từ tư nhân trong nước.
5.2.3.2. Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao
Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên: Bất kỳ một
doanh nghiệp nào dù có vốn lớn, trang thiết bị hiện đại mà nguồn nhân lực lại
không bảo đảm cho việc sản xuất, quản lý, kinh doanh thì doanh nghiệp cũng
khó có thể phát triển được bởi con người là chủ thể quyết định đến các hoạt
động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xuất khẩu hàng CNC nói riêng, nguồn nhân lực là một vấn đề nan giải và khó
giải quyết trong thời gian ngắn. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải chú trọng
nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp bằng các
biện pháp sau:
Thường xuyên gửi các cán bộ kinh doanh trẻ, có triển vọng tới các
trung tâm đào tạo kinh doanh quốc tế ở trong và ngoài nước.
Tạo điều kiện để các nhân viên còn yếu kém và chưa có kinh nghiệm
và nghiệp vụ đi học các lớp đào tạo bổ sung hoặc đào tạo tại chức.
154
Bố trí để các nhân viên trẻ, có năng lực, năng động nhưng còn thiếu kinh
nghiệm trong doanh nghiệp cùng làm việc với những nhân viên lớn tuổi và có
nhiều kinh nghiệm thực tiển để các nhân viên trẻ học hỏi thêm kinh nghiệm
Đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ giám định hàng hóa.
Có được đội ngũ lao động tốt là điều kiện cần đối với các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đội ngũ lao động này làm việc một cách có hiệu quả,
trung thành với doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần phải có chế độ khen
thưởng hợp lý, xử phạt nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm hoặc
làm tổn hại đến doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một vấn đề lưu ý với doanh nghiệp khi phát triển nguồn
nhân lực phải biết đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu về xuất khẩu hàng CNC.
Hiện nay, hầu hết các giao dịch bán hàng vào thị trường ngoài nước đều được
tiến hành theo hình thức bán hàng trực tiếp, vì vậy đào tạo cán bộ làm công
tác xuất khẩu trực tiếp sang các nước là vấn đề cấp bách mà các doanh nghiệp
đang vướng mắc.
Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực Việt Nam tuy có một số ưu điểm nhưng không ít hạn
chế, nổi bật nhất là chưa phù hợp với thị trường lao động quốc tế. Do vậy cần
khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ kinh tế và kinh doanh quốc tế có chất
lượng; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động kinh tế đối ngoại có bản
lĩnh chính trị, vững vàng trong môi trường vừa hợp tác vừa đấu tranh. Trang
bị tốt kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững luật
lệ, pháp luật và có năng lực đàm phán quốc tế. Đầu tư vào đội ngũ cán bộ là
một vấn đề có tầm quan trọng chiến lược; đầu tư cả về cơ cấu cán bộ và cả về
chất lượng cán bộ để đội ngũ cán bộ có đủ kiến thức, kinh nghiệm quản lý
cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng
rèn luyện năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác
kinh tế đối ngoại và quản lý doanh nghiệp. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
155
một mặt tăng cường việc học tập thấm nhuần đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao bản lĩnh và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ; mặt khác thông qua thực tiễn sản xuất kinh doanh, cọ sát với
thị trường trong và ngoài nước, khuyến khích tinh thần dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm.
Để phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát
triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao, cần tập trung vào một số nội
dung sau:
Thứ nhất, cần nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Để phát huy tính tích cực và hoạt động
lao động sáng tạo của nguồn nhân lực chất lượng cao phải làm tốt công tác
quy hoạch, quản lý và sử dụng một cách khoa học, dân chủ, đúng đắn. Do
vậy, phải tiến hành quy hoạch và có cơ chế quản lý, sử dụng lao động từ
tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến chế độ đãi ngộ, chăm lo mọi mặt đời sống
cho người lao động. Trong công tác quy hoạch, cần xác định trước những dự
báo chiến lược về nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, trên cơ sở đó có sự
đầu tư đúng mức, hợp lý cho từng loại hình cơ sở vật chất nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao một cách hợp lý và mang lại hiệu quả thiết
thực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục - đào tạo để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ yêu cầu ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phải đổi
mới đồng bộ cả về chương trình, nội dung, phương pháp Tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, đào tạo theo tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Cần hướng đào tạo gắn với nhu
cầu xã hội, trên cơ sở phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu
hàng công nghệ cao của Việt Nam.
156
Thứ ba, cùng với việc coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cần đặt ra yêu cầu phải gắn kết chặt chẽ với phát triển và ứng dụng
KH&CN. Đây là hai trụ cột, đồng thời là động lực mới cho sự phát triển đất
nước. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ cũng phải thật sự
là động lực quan trọng nhất để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ về hệ thống tổ chức các cơ quan khoa học, cơ chế đầu tư, cơ chế
quản lý hoạt động khoa học - công nghệ; nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt
của nguồn nhân lực khoa học - công nghệ, coi đây là nhân tố quyết định đối
với sự nghiệp phát triển khoa học - công nghệ và là nhân tố giữ vai trò then
chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất,
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá: Hiện nay, vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mô sản xuất hàng hóa, chất lượng hàng hóa, đến công tác thu mua hàng
hóa, đến quá trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa.của
các doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong thời gian tới để tăng thêm vốn phục vụ
cho công tác kinh doanh xuất khẩu hàng CNC, ngoài nguồn vốn của mình các
doanh nghiệp phải huy động thêm từ các nguồn vốn trong và ngoài nước. Cụ
thể doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn vốn sau: Vốn vay từ các Ngân
hàng, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, huy động
vốn từ lợi nhuận tích lũy được của doanh nghiệp, vay từ các nhà nhập khẩu là
khách hàng của doanh nghiệp, tận dụng nguồn vốn của các bạn hàng, hợp tác
đầu tư, liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng giới thiệu hàng
hoá Việt Nam trên thị trường các nước. Xây dựng và phát triển các tổ chức
xúc tiến thương mại, trợ cấp thích hợp; đây là điều cần thiết, đầu mối giúp các
doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài, cung cấp thông tin thương
mại, nghiên cứu thị trường... Tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại trong
việc cung cấp thông tin thị trường, giới thiệu cơ hội việc làm, tư vấn pháp lý
về các lĩnh vực liên quan đến thương mại quốc tế. Xây dựng, bảo vệ và phát
157
triển nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu doanh nghiệp là những vấn đề cần
được quan tâm bởi những lợi ích đặc biệt mà nó mang lại. Để doanh nghiệp
đứng vững trong cạnh tranh, mà cái đích cuối cùng của doanh nghiệp là phải
làm thế nào để sản phẩm của mình bán được nhanh nhất, nhiều nhất thì cần
phải nhận thức được ích lợi của thương hiệu như một công cụ hữu hiệu để
củng cố vị trí và nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường và có những hướng ưu tiên cho việc xây dựng thương hiệu nhằm mang
tới người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp.
Thực tế đã chứng minh những thương hiệu có giá trị lớn trên thị trường
đều có những lợi thế rất lớn trong việc xâm nhập, mở rộng thị trường cũng
như thuyết phục khách hàng ra quyết định mua, nhất là các nhãn hàng tiêu
dùng nhanh. Vì vậy, việc xây dựng, bảo vệ và phát triển nhãn hiệu hàng hóa
và thương hiệu doanh nghiệp cần phải được chú trọng. Các doanh nghiệp cần
lựa chọn cho mình một kiểu nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp là
điều cần thiết tạo sự nhận biết của khách hàng; có sự đăng ký tại cơ quan
đăng ký thương hiệu nhằm bảo hộ quyền sở hữu thương hiệu; có chiến lược
bảo vệ và phát triển nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu doanh nghiệp. Xây
dựng và củng cố thương hiệu sản phẩm của mình phải tiến hành đăng ký cho
từng loại sản phẩm, nhất là sự chuẩn bị đầu tư nguồn lực cho các hoạt động
đăng ký bảo hộ thương hiệu và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại nước ngoài.Để
nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại thì chiến lược xây dựng
hình ảnh và môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam là cực kỳ cần thiết.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá Việt Nam phải giữ được chữ tín
với khách hàng, cần chú trọng tập trung các nguồn lực, đổi mới sản xuất kinh
doanh, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, xây dựng chiến lược sản phẩm có khả năng cạnh tranh trong nước và
thế giới, đẩy mạnh sản xuất, đặc biệt là sản xuất các mặt hàng có lợi thế cạnh
158
tranh và xuất khẩu phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam
cần tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm về các hàng hóa tổ chức tại Ấn
Độ nhằm quảng bá, giới thiệu các mặt hàng của mình một cách sâu rộng hơn.
Những công việc cụ thể mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện trong
thời gian tới:
Một là, thành lập một bộ phận chuyên trách việc thu thập và xử lý
thông tin. Phòng này có các chức năng như: Điều tra, thăm dò nhu cầu thị
trường; Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, các đoạn thị trường mà công ty có
thể hướng tới; Thu hồi các thông tin phản hồi từ phía đối tác
Hai là, xúc tiến các hoạt động mở văn phòng giao dịch tại những khu
vực thị trường trọng điểm của doanh nghiệp, chọn các kiôt phân phối và tiêu
thụ hàng hóa, tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuếch trương và tuyên
truyền thế mạnh của doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như: tivi, đài, báo, tạp chí, cải tiến hình thức quảng cáo sản phẩm để
phù hợp với từng thị trường.
Ba là, thúc đẩy và tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
được tổ chức trong và ngoài nước: tổ chức các triển lãm, hội chợ trong nước
và ngoài nước, các cuộc thi sản phẩm, quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp
sản xuất hàng hoá, tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch hàng hoá ở các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung, hướng dẫn các doanh nghiệp về thương mại
điện tử, xây dựng các trang web, liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu
hàng hoá. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp nâng cao uy tín, trao đổi
thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường, chào hàng và tìm đối tác kinh doanh.
Bốn là, quan hệ với các nhà phân phối lớn, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng cao uy tín
hàng CNC xuất khẩu của doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động chế biến, xuất
khẩu hàng hoá. Đồng thời đưa hàng hoá của doanh nghiệp vào kênh phân
phối của họ, qua đó nâng cao khả năng xâm nhập thị trường nước ngoài.
159
Năm là, tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác thị trường tiếp xúc
được với thị trường trong và ngoài nước. Từ đó nâng cao khả năng phân tích,
phán đoán, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm ứng phó
trước những biến động của thị trường.
Sáu là, tranh thủ triệt để cơ hội tiếp xúc, thu thập thông tin thị trường từ
các tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài đến thăm và tìm kiếm cơ hội
kinh doanh tại Việt Nam. Thời gian gần đây, Việt Nam đã đón rất nhiều tổ
chức kinh tế nước ngoài, các thương nhân đến Việt Nam. Các doanh nghiệp
cần tận dụng cơ hội này để thu thập thông tin, tiếp xúc với các tổ chức, doanh
nhân để chọn cho mình hướng kinh doanh thích hợp và ký kết được những
hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khối lượng lớn.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng CNC của Việt Nam tại thị
trường nước ngoài thì sự hỗ trợ từ phía Chính phủ là rất cần thiết, nhưng
những nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong ngành lại là điều quan
trọng hơn hết, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO hiện nay.
Khi mà các doanh nghiệp Việt Nam phải trực tiếp đối đầu với những rào cản
về kỹ thuật, về tiêu chuẩn lao động, về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
giảm dần các hàng rào bảo hộ của Chính phủ... trong khi các doanh nghiệp
Việt Nam nguồn vốn hạn chế, quy mô kinh doanh nhỏ, kỹ thuật sản xuất còn
lạc hậu, thiếu kinh nghiệm thương trường.
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải thực hiện các biện pháp
nhằm hoàn thiện chính bản thân mình, củng cố điểm mạnh để tận dụng cơ hội
và biến thách thức thành cơ hội mới, khắc phục các hạn chế, giảm dần thách
thức. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng CNC trên trường quốc tế.
Phát triển hệ thống thông tin thị trường xuất khẩu: tổ chức tốt công tác
thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại. Bí quyết bảo đảm sức mạnh
kinh doanh của doanh nghiệp trước hết là thông tin. Thông tin chính là tiền đề
160
cho sự phát triển, cho khả năng chi phối thị trường và cho thành công của
doanh nghiệp. Cả thị trường trong nước và thị trường thế giới đều tác động
trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có kế
hoạch cụ thể về tiếp cận thị trường, thu thập và xử lý thông tin về tình hình
cung cầu của các mặt hàng xuất khẩu khác nhau ở thị trường trong và ngoài
nước, thông tin về các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin về giá
cả, thông tin về chính sách của nhà nước và của nước ngoài đối với các mặt
hàng xuất khẩu. Khi có đầy đủ thông tin thì các quyết định kinh doanh nói
chung và xuất khẩu nói riêng của doanh nghiệp sẽ chính xác hơn, đồng thời là
cơ sở để doanh nghiệp có thể nghiên cứu và áp dụng marketing mix phù hợp
với điền kiện của doanh nghiệp.
161
KẾT LUẬN
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao
của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017. Trên cơ sở những kết quả nghiên
cứu của luận án đã đạt được, các mục tiêu của luận án đã được giải quyết, cụ
thể là các nội dung chính sau đây:
Trên cơ sở tổng quan hơn 30 công trình khoa học trong và ngoài nước
liên quan đến xuất khẩu và xuất khẩu hàng CNC, luận án cho rằng việc
nghiên cứu đề tài luận án có ý nghĩa khoa học, đặc biệt là về mặt thực tiễn bởi
hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu phân tích xuất khẩu
hàng CNC tại Việt Nam.
Luận án đã chỉ rõ khái niệm về hàng CNC, xuất khẩu hàng CNC và các
khái niệm liên quan, xác định rõ 18 sản phẩm là hàng công nghệ cao trong
lĩnh vực chế tạo, chỉ rõ được 5 nội dung nghiên cứu về xuất khẩu hàng công
nghệ cao, đưa ra và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến xuất khẩu hàng
công nghệ cao của Việt Nam.
Luận án đã sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên
ngành, tiếp cận điển hình, tiếp cận quản lý nhà nước về thương mại quốc tế
đối với hàng CNC, xây dựng khung phân tích từ đó làm rõ các phương pháp
thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp thông tin và các phương pháp phân
tích thông tin như sử dụng mô hình trọng lực mở rộng và hệ thống các chỉ tiêu
nghiên cứu chuyên sâu như chỉ số lợi thế so sánh, chỉ số định hướng khu vực,
chỉ số tập trung thương mại, chỉ số đa dạng hóa xuất khẩu, mô hình thị phần
không đổi để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng CNC tại
Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể thấy xuất khẩu hàng
công nghệ cao đã đạt được những kết quả chủ yếu sau: xuất khẩu hàng CNC
162
tăng nhanh và tương đối bền vững với tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khẩu
hàng CNC trong giai đoạn 2000-2017 đạt hơn 31%. Cơ cấu hàng xuất khẩu
thay đổi theo hướng tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm thiết bị điện tử,
thiết bị viễn thông. Thị trường xuất khẩu hàng CNC được mở rộng, phát triển
theo hướng xuất khẩu đến các các nước phát triển như EU, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, Nhật Bản
Nhờ vậy, thị phần xuất khẩu hàng CNC tăng mạnh trong những năm
qua, từ mức chỉ chiếm 0,06% tổng giá trị xuất khẩu hàng CNC của thế giới
năm 2000, thị phần xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đã chiếm 2,29%
tổng giá trị xuất khẩu hàng CNC của thế giới vào năm 2017. Nhờ tăng
mạnh xuất khẩu hàng CNC, Việt Nam đã chuyển từ quốc gia nhập siêu liên
tục trong giai đoạn 2000-2011 sang bắt đầu trở thành quốc gia có thặng dư
thương mại từ năm 2012.
Các sản phẩm công nghệ cao có sức cạnh tranh tốt trên thị trường thế
giới, trong đó có các sản phẩm có sự gia tăng về sức cạnh tranh như 752 (cụm
xử lý số liệu tự động), 761 (Tivi), 764 (Thiết bị liên lạc viễn thông) và 881
(Máy chụp ảnh và thiết bị). Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực như Thái Lan và Trung
Quốc. Ngược lại, các nước như Ấn Độ, Pakistan lại không có sự cạnh tranh
với Việt Nam về hàng CNC. Chính phủ đã ban hành được hệ thống các chính
sách đồng bộ nhằm khuyến khích được xuất khẩu hàng CNC.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng CNC cũng còn một số hạn chế như sau:
xuất khẩu hàng CNC chủ yếu phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài; hàm lượng giá trị gia tăng trong giá trị xuất
khẩu còn thấp; Xuất khẩu hàng CNC trong những năm qua chỉ tập trung
vào một số mặt hàng chủ yếu, chưa có sự lan tỏa; Xuất khẩu hàng CNC vào
một số thị trường lớn như EU27, Hoa Kỳ, Nhật Bản còn thấp so với tiềm
163
năng, năng lực xuất khẩu của đất nước; Xuất khẩu hàng CNC lệ thuộc
tương đối lớn vào một số thị trường như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc Còn nhiều mặt hàng CNC chưa có tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường thế giới. Có thể có hiện tượng chuyển hướng thương mại ở
một số thị trường đối với một số sản phẩm. Chính sách xuất khẩu hàng
CNC còn chưa thật sự phù hợp với năng lực và thực tế của doanh nghiệp,
sự đồng hành của chính phủ với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
hàng CNC còn bất cập.
Từ kết quả mô hình trọng lực đã chỉ ra 8 yếu tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu hàng CNC của Việt Nam là GDP của Việt Nam và nước nhập khẩu, chỉ
số về quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam và nước nhập khẩu, tỷ giá hối đoái,
lạm phát, khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và quốc gia nhập khẩu, khoảng
cánh về kinh tế giữa 2 quốc gia, biến giả về biên giới và thành viên của các
FTA. Kết quả phân tích đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực, các nhân tố
tác động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho thấy xu hướng tác động của các
nhân tố khá phù hợp với kỳ vọng mà các giả thuyết đã đưa ra.
Trên cơ sở phân tích quan điểm và định hướng, luận án đã đề xuất 8
giải pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trong đó có các giải pháp như hoàn thiện
thể chế, tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu và
phát triển, giải pháp về mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm
164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN+3”, Bài
Nghiên cứu NC-05/2008, Trường Đại học Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.
2. Phạm Thị Hoàng Anh (2019), “Điều hành tỷ giá- Công cụ lãi suất đang
phát huy hiệu lực”, Tạp chí tài chính, website:
ngan-hang/dieu-hanh-ty-gia-cong-cu-lai-suat-dang-phat-huy-hieu-luc-
303509.html, ngày truy cập: 10/1/2020).
3. Bộ Công Thương (2018), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016, Bộ
Công Thương, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2015,
NXB Khoa học và Kỹ thuật 2016, Hà Nội.
5. Bộ KH&CN (2019), Sở hữu trí tuệ thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo
của địa phương, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa
học và công nghệ, Hà Nội.
6. Bộ Công Thương (2019), Thỏa thuận thương mại quốc tế, website:
https://moit.gov.vn/thoa-thuan-thuong-mai-quoc-te, ngày truy cập
22/7/2019.
7. Đỗ Đức Bình và Ngô Thị Tuyết Mai, (2013), Giáo Trình Kinh tế Quốc tế,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Cục Đầu tư nước ngoài (2017), Tình hình đầu tư, website:
gov.vn/chuyenmuc/172/So-lieu-FDI-hang-thang, ngày truy cập: 12/5/2017.
9. Lê Xuân Định (2015), Khoa học và công nghệ thế giới tri thức cho phát triển,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. Trần Thọ Đạt và Quang Cảnh Lê (2015), Giáo trình ứng dụng một số lý
thuyết trong nghiên cứu kinh tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
11. Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), “Ứng dụng mô hình
lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế”, Tạp chí Quản lý kinh tế, Số
31(3+4/2010), tr.12-21.
165
12. Nguyễn Ngọc Huyền (2009), Thay đổi và phát triển doanh nghiệp, NXB
Phụ Nữ, Hà Nội.
13. Trần Nhuận Kiên (2011), "Phân tích sự chuyển biến trong quan hệ
thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,
Số 11 (402), tr.68-76.
14. Trần Nhuận Kiên và Ngô Thị Mỹ (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến
kim ngạch nông sản Việt Nam: Phân tích bằng mô hình trọng lực”, Tạp
chí những vẫn đề kinh tê và Chính trị thế giới, Số 3 (277), tr.47-52.
15. Trần Thanh Long, Phan Thị Quỳnh Hoa (2015), "Phân tích các yếu tố tác
động đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
13, tr.32-34.
16. Luật công nghệ cao (2008), Số 21/2008/QH11 ngày 13 tháng 11 năm 2008.
17. Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định
về hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
18. Ngô Thị Mỹ (2016), “Các yếu tố ảnh hưởng đến kim ngạch nông sản
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 233, tháng 11 năm 2016,
tr. 106-112
19. Phạm Thị Ngân, Nguyễn Thanh Tú (2015), "Các yếu tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Âu Mỹ", Tạp chí Khoa
học Thương mại, 80, tr. 10-19.
20. Phạm Văn Nhớ, Vũ Thanh Hương (2014), "Analyzing the Determinants
of Service Trade Flows Between Vietnam and the European Union: A
Gravity Model Approach", VNU Journal of Science: Economics and
Business, 30 (5E), tr. 51-64
21. Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN về việc ban hành phân loại thống kê
Khoa học và Công nghệ.
22. Nguyễn Xuân Thắng (2015), Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015, Nỗ
lực phục hồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới, NXB Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
166
23. Nguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh tế học, NXB Trường ĐH Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
24. Thủ tướng Chính phủ (TTCP) (2019), Quyết định phê duyệt chiến lược
sở hữu trí tuệ đến năm 2030, Hà Nội.
25. Đào Ngọc Tiến (2013), "Ảnh hưởng của các nhân tố tới luông xuất nhập
khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước TPP", Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
Số 5 (2013), tr.23-27.
26. Đào Ngọc Tiến (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu của
Việt Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội
thảo Nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế, Trường Đại học
Ngoại Thương.
27. Tổng cục Hải Quan (2017), Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2016, website:
https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?I
D=1038&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1
%BB%8Bnh%20k%E1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%AD
ch, ngày truy cập: 15/8/2018.
28. Tổng cục Hải quan (2018), Số liệu thống kê, địa chỉ webistie: https://
www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/SoLieuThongKe.aspx?&G
roup=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20
k%C3%AA, ngày truy cập: 20/8/2018.
29. Tổng cục Thống kê (2019), Số liệu thống kê, địa chỉ website:
gso.gov.vn/default.aspx?tabid=715, ngày truy cập: 22/8/2019.
30. Nguyễn Thành Trung (2012), “Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của
Việt Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội.
31. Nguyễn Văn Tuân (2009), Hỏi và đáp về kinh tế đối ngoại Việt Nam,
NXB Tài chính, Hà Nội.
32. Trương Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trường Giang, Phan Văn Chinh,
Lê Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dương, Phạm Sỹ An và Nguyễn Đức Thành
(2011), Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp
167
định khu vực tự do đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và
các biện pháp hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương
giai đoạn 2011-2015, Báo cáo nghiên cứu cho Dự án MUTRAP-III.
33. Lê Danh Vĩnh và Hồ Trung Thanh (2012), Quan điểm và Định hướng phát
triển xuất khẩu nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011-2020,
trong Lê Danh Vĩnh (Chủ biên), "Chính sách thương mại nhằm phát triển
bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011-2020", NXB Công Thương, Hà Nội.
Danh mục tài liệu nước ngoài
34. Anderson J. E. (1979), “A Theoretical for the Gravity Equation”, The
American Economic Review, 69(1), pp. 106-116.
35. Anderson, J.E. and V. Wincoop, 2003, “Gravity with gravitas: A solution
to the border puzzle”, The American Economic Review, Vol. 93(1),
pp.170-192.
36. Balassa B. (1965). Trade liberalization and revealed comparative advantages,
The Manchester School of Economic and Social Studies 33(2), pp. 91-123.
37. Baesu V., C. T. Albulescu, Z. Farkas and A. Drăghici. (2015),
“Determinants of the High-Tech Sector Innovation Performance in the
European Union: A Review.” Procedia Technology, Vol. 19, pp. 371−378.
38. Bergstrand J. H. (1986), “The Gravity Equation in International Trade:
Some Microeconomic Foundations and Empirical Evidence”, The Review
of Economics and Statistics, 67(3), 474-481.
39. Bikker, J. A. (1987) “An International Trade Flow with Substitution: An
Extension of the Gravity Model”, Kyklos, Vol. 40, No. 3, pp. 315-337.
40. Bojnec, S. and I. Ferto. (2011), ‘Impact of research and development on
manufacturing trade’, Zbornik radova Ekonomskog fakulteta u Rijeci,
Vol. 29, No. 1, pp.65-88.
41. Braunerhjelm, P. and P. Thulin. (2008), Can Countries Create Comparative
Advantages? R&D Expenditures, High-Tech Exports and Country Size in
19 OECD Countries, 1981-1999. International Economic Journal, vol.
22(1), pp. 95-111.
168
42. Davis, L. (1982), Technology Intensity of U.S Output and Trade, Department
of Commerce, International Trade Administration, Washington.
43. Diop N. and Ghali S. (2012), Are Jordan and Tunisia’s Exports Becoming
more technologically sophisticated? Analysis using highly disaggregated
export databases, Working Paper 723, Economic Research Forum.
44. Dreze, J. (1961) “Leo Exportation Intra-CEE en 1958 et al Position
Belge”, Recherches Economiques de Louvain, Vol. 27, pp.717-738.
45. Dornbusch, R., and Y.C. Park. (1987), “Korean Growth Policy.”
Brookings Papers on Economic Activity 1987(2), pp.389- 454.
46. Edwards, L. and R. Z. Lawrence (2010), Do Developed and Developing
Countries Compete Head to Head in High-tech?, NBER Working Paper
16105, Cambridge.
47. Ekananda, M. and D.J. Parlinggoman (2017), The Role of High-Tech
Exports and of Foreign Direct Investment on Economic Growth,
European Research Studies Journal, Vol.XX (4A), pp.194-212.
48. Ferragina, A. M. and F. Pastore, (2007), High tech export performance:
which role for diversification? ETSG 2007 Athens Ninth Annual
Conference 13-15 September 2007 Athens University of Economics and
Business. Retrieved April 5, 2012, from
ETSG2007/papers/ferragina.pdf.
49. Filippini, C. and V. Molini, (2003), The Determinants of East Asian Trade Flows: A
Gravity Equation Approach, Journal of Asian Economics 14(5), pp. 695-711.
50. Frankel, J.A, and R.N. Cooper, (1998) “Regional Trading Blocs in the
World Trading System”, Foreign Affairs, Vol. 77, No. 2, pp. 144-145.
51. Gallagher, K. and R. Porzecanski, (2008). China matters: China’s
Economic Impact in Latin America’. Latin American Research Review
43(1), pp. 185-200.
52. Gokmen Y. and U. Turen (2013), The Determinants of High
Technology Exports Volume: A Panel Data Analysis of EU-15
Countries, International Journal of Management, Economics and
Social Sciences, Vol. 2(3), pp.217-232.
169
53. Gbetnkom D. and A.S. Khan, (2002), Determinants of Agricultural
exports: The case of Cameroon, African economic research
consortium, Cameroon.
54. Guerrieri, P. and S. Iammarino (2007). The dynamics of export
specialisation in the regions of the Italian Mezzogiorno: Persistence and
change. Địa chỉ: http:// www-sre.wu-wien.ac.at/ersa/ersaconfs/ersa03/
cdrom/.../123.pdf.
55. Hatzichronoglou, T. (1997). “Revision of the High-Technology Sector
and Product Classification”, OECD Science, Technology and Industry
Working Papers 1997/02, OECD Publishing.
56. Hatter, V. (1985): “U.S. High Technology Trade and Competitiveness”,
Office of Trade and Development Analysis, Staff Report, U.S Department of
Commerce, International Trade Administration, Washington.
57. Hatab, Abu, Romstad and Huo (2010), “Determinants of Egyptian
Agricultural Exports: A Gravity Model Approach”, Modern Economy 1,
pp. 134-143.
58. Ivus, O. (2010), Do Stronger Patent Rights Raise High-Tech Exports to the
Developing World? Journal of International Economics 81(1), pp. 38-47.
59. Kabaklarli, E., M. S. Duran, and Y. T. Üçler (2017), The Determinants of
High-Technology Exports a Panel Data Approach for Selected OECD
Countries, Dubrovnik International Economic Meeting, 3(1), pp. 888-900.
60. Lall, S. (2000), “The Technological Structure and Performance of
Developing Country Manufactured Exports, 1985-98”, Oxford
Development Studies, Vol. 28, No. 3, pp. 337-369.
61. Landesmann, M. and M. Pfaffermayr, (1997), Technological Competition
and Trade Performance, Applied Economics 29(2), pp.179-106.
62. Lee J-W., I. Park, (2005), Free Trade Areas in East Asia: Discriminatory
or Nondiscriminatory?, The World Economy, Vol. 28(1), pp. 21-48.
63. Linnemann H. (1966), “An Econometric Study of International Trade
Flows”, Amsterdam, North-Holland.
170
64. Lucas, R. E. (1988). On the mechanics of economic development,
Journal of Monetary Economics, Vol. 22, pp. 3-42.
65. Manisha, and S. Kaur (2016), Changing Pattern of India’s High
Technology Exports: A Study of Competitiveness of Pharmaceutical
Products, Business Analyst 37 (1), pp.117-146.
66. Mathur, S. K. (1999) “Pattern of International Trade, New Trade
Theories and Evidence from Gravity Equation Analysis”, The Indian
Economic Journal, Vol. 47, No. 4, pp. 68-88.
67. Mayer, J., A. Butkevicius, and A. Kadri. (2002) Dynamic Products in
World Exports, Discussion Papers No. 159, UNCTAD, Geneva.
68. Martinez-Zarzoso, I. and L. Márquez-Ramos. (2008), ‘The Effect of
Trade Facilitation on Sectoral Trade’, B.E. Journal of Economic Analysis
& Policy, Vol. 8 (1), Article 42.
69. Mani, S. (2000), Exports of High Technology Products from Developing
Countries: Is it real or Statistical Artifact, Discussion Paper Series,
Institute for New Technologies, The United Nations University.
70. Mehregan N., Dehghanpur M., Dehmoobed B. (2011), “Factors that
affect on hi-tech industries export”, Journal of Science and Technology
Policy, Vol. 3, No 4, pp. 69 -83.
71. Michalski, B. (2014), Competitiveness of Polish mid-tech and high-tech
exports to the European Union (EU-27) in the first decade of the 21st
century, Poznan University of Economic Review 14(4), pp. 54-70.
72. Mohsen M., Samaneh S., Abbas R. K. (2017), “Determinants of high-
tech export in developing countries based on Bayesian model averaging”,
Preliminary communication, vol. 35, no. 1, pp. 199-215.
73. Nguyen Viet Tien, M. Henry, (2016), Vietnam’s Exports to TPP
Countries: Gravity Model, Trade Determinants and Trade Potentials, The
ninth Vietnam Economists Annual MeetingVEAM 2016, Vietnam.
74. Paas, T. (2000) “The gravity approach for modeling international trade
patterns for economies in transition”, International Advances in
Economic Research, Vol. 6, No. 4, pp. 633-648.
171
75. Pham C. S., X. Nguyen, P. Sgro, and X. Tang. (2017), Has China
Displaced its Competitors in High-tech Trade?, The World Economy,
40(8), pp. 1569-1596.
76. Pasierbiak, P. (2013) The Technological Leadership of the Japanese
Economy? Acta Asiatica Varsoviensia, Vol. 26, pp.7-23.
77. Sandu S. and Bogdan Ciocanel (2014), Impact of R&D and Innovation on
High-tech Export, Procedia Economics and Finance, Vol. 15, pp. 80-90.
78. Sapir, A. (1981) “Trade benefits under the EEC generalized system of
preferences”, European Economic Review, Vol. 15, No. 3, pp. 339--355.
79. Schneider, P.H. (2005), International Trade, Economic Growth and Intellectual
Property Rights: A Panel Data Study of Developed and Developing Countries,
Journal of Development Economics, 78(1), pp.529-547.
80. Srholec, M. (2007), High-Tech Exports from Developing Countries: A
Symptom of Technology Spurts or Statistical Illusion?, Review of World
Economics, Vol. 143, pp.227-255.
81. Tebaldi E. (2011), The Determinants of High-Technology Exports: A Panel
Data Analysis, Atlantic Economic Journal, Vol. 39 (4), pp. 343-353.
82. Tinbergen J. (1962), “Shaping the World Economy: Suggesstions for an
International Economy Policy”, New York: The Twentieth Century Fund.
83. Wei G., J. Huang and J. Yang, (2012), “The impacts of food safety standards
on China’tea export”, China Economic Review, Vol.21(2), pp. 253-264.
84. World Bank (1999), World Development Indicators 1999, Washington, D.C.
85. World Bank (2011), World Development Indicators 2011, Washington D.C.
86. World Bank (2015), Taking Stock: An Update on Vietnam’s Recent
Economic Development, World Bank, Hanoi, Vietnam.
87. World Bank (2019a), “World Bank Integrated Trade Solution (WITS)”,
WITS/, truy cập ngày 11/6/2019.
88. World Bank (2019b), “World Development Indicators”,
truy cập ngày 20/6/2019.
172
89. Xing, Y. (2011), China’s high-tech exports: Myth and Reality,
Discussion Paper: 11-05, GRIPS Policy Research Center, National
Graduate Institute for Policy Studies.
90. Xiong, J. và S. Qureshi (2013), The Quality Measurement of China High-
Technology Exports, Procedia Computer Science 17, pp. 290-297.
91. Yeats A. J. (1998), “Does MERCOSUR’s Trade Performance Raise
Concerns about the Effects of Regional Trade Arrangements?”, The
World Bank Economic Review 12(1), pp. 1-28.
92. Zhang, K. H. (2007) “Determinants of Complex Exports: Evidence from
CrossCountry Data for 1985-1998”, Economia Internazionale/
International Economics, Vol. 60, No. 1, pp. 111-122.
173
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Danh mục các mã hàng công nghệ cao
Mã Nội dung
524 Hóa chất vô cơ khác; hợp chất hữu cơ và vô cơ của kim loại quý
541 Các sản phẩm y tế và dược trừ tân dược
712 Tua bin hơi và tua bin hơi khác, và các bộ phận rời của chúng
716 Thiết bị điện chạy bằng rôto và phụ tùng
718 Máy phát điện, và các bộ phận rời của chúng
751 Máy móc văn phòng
752 Máy hoặc cụm xử lý dữ liệu tự động và phụ tùng
759 Phụ tùng máy văn phòng và máy xử lý dữ liệu tự động
761 Ti vi
764 Thiết bị liên lạc viễn thông khác và phụ tùng
771 Thiết bị để biến đổi, điều chỉnh dòng điện và phụ tùng
774 Bộ máy có thể xuất cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa
hoặc thú y, và các thiết bị X-quang
776 Van nhiệt, van catốt lạnh hoặc van quang catốt
778 Máy móc thiết bị dùng điện khác
792 Trang thiết bị máy bay, tàu vũ trụ và phụ tùng
871 Dụng cụ quang học và thiết bị
874 Thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra, phân tích, điều khiển
881 Bộ máy chụp ảnh và thiết bị
Nguồn: Lall, 2000
174
. xttest0
Phụ lục 2
BreuKếtsch quảand kiểm Paga địnhn La gphươngrangian sai m ucủalti psaili sốer thaytest đổ fio củar r amôndo hìnhm ef fREMects
exportijt[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
Estimated results:
Var sd = sqrt(Var)
exportijt 1.722329 1.312375
e .2709386 .5205176
u .6338121 .7961232
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 1144.33
Prob > chibar2 = 0.0000
. collin exportijt pgdpitpg175dpj t ipritiprjt exit tltsit fdiit infit disij edisijt institutionit ftaijt borij
(obs=648)
Phụ lục 3
CKếtoll quảine akiểmrity định Dia hiệngnos tượngtics đa cộng tuyến với mô hình REM
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
exportijt 2.00 1.42 0.4993 0.5007
pgdpitpgdpjt 3.20 1.79 0.3120 0.6880
ipritiprjt 3.03 1.74 0.3304 0.6696
exit 9.46 3.08 0.1057 0.8943
tltsit 10.99 3.32 0.0910 0.9090
fdiit 34.23 5.85 0.0292 0.9708
infit 5.67 2.38 0.1765 0.8235
disij 1.52 1.23 0.6573 0.3427
edisijt 1.39 1.18 0.7220 0.2780
institutionit 8.02 2.83 0.1246 0.8754
ftaijt 1.50 1.22 0.6683 0.3317
borij 1.17 1.08 0.8541 0.1459
----------------------------------------------------
Mean VIF 6.85
Nguồn: Kết quả từ kiểm định từ phần Cmềmond Stata
Eigenval Index
---------------------------------
1 10.0144 1.0000
2 1.1865 2.9052
3 0.8318 3.4699
4 0.6631 3.8861
5 0.2818 5.9616
6 0.0125 28.3580
7 0.0050 44.8915
8 0.0037 51.9116
9 0.0007 123.9248
10 0.0005 142.5008
11 0.0001 276.9439
12 0.0000 791.6489
13 0.0000 1940.9802
---------------------------------
Condition Number 1940.9802
Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept)
Det(correlation matrix) 0.0004