Trong mô hình nghiên cứu, đầu tiên luận án sử dụng phương pháp bình
phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng. Tuy nhiên, do các quan sát ở đây là dữ
liệu bảng cho nên mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM) và
hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) có thể sẽ phù hợp hơn
với bộ số liệu này, do vậy 2 phương pháp này cũng được đề xuất sử dụng để
phân tích. Nếu như phương pháp OLS xem tất cả các hệ số đều không thay
đổi trong điều kiện không gian và thời gian khác nhau, mô hình FEM sẽ loại
bỏ những biến có giá trị không thay đổi theo thời gian một cách mặc nhiên thì
mô hình REM lại giả định rằng không có sự tương quan giữa biến độc lập
(biến giải thích) và sai số. Sau khi có kết quả sẽ tiến hành lần lượt các kiểm
định khác nhau sau để lựa chọn mô hình phù hợp nhất
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 187 trang
187 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy tắc 
xuất xứ trong các FTA, Việt Nam cần phát triển nhanh công nghiệp phụ trợ 
nhằm làm tăng hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu CNC. 
 Tiếp tục khuyến khích đổi mới công nghệ đối với các ngành sản xuất 
hàng CNC có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như điện tử, viễn thông, thiết 
bị văn phòng hình thành mạng lưới các khu sản xuất hàng công nghệ cao 
với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ. 
5.2.1.7. Đẩy mạnh việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển 
 Hoạt động NC&PT sẽ có tác động mạnh đến sản xuất hàng CNC, làm 
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới, góp phần 
phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Kết quả 
của NC&PT sẽ là những bằng phát minh sáng chế, đổi mới công nghệ, cải 
tiến mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, chế tạo các sản 
phẩm có tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt 
là hàng CNC. 
 Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp còn thiếu công cụ (quy 
trình, biểu mẫu, tiêu chí đánh giá, thẩm định), động lực để đầu tư cho NC&PT 
 148 
thông qua các chính sách của nhà nước, các ưu đãi và cơ chế quản lý các dự 
án NC&PT; đồng thời các doanh nghiệp cũng chưa kiểm soát được hết những 
yếu tố rủi ro của những dự án R&D như mẫu lỗi thời, chi phí sản xuất cao, 
thiếu nguồn lực triển khai. Mặt khác, trang thiết bị cho hoạt động NC&PT còn 
quá thiếu. Chỉ có một số doanh nghiệp lớn là có trang thiết bị hoặc phòng thí 
nghiệm NC&PT, còn lại đa số là không có trang thiết bị cho NC&PT, số còn 
lại sử dụng ngay thiết bị sản xuất cho hoạt động này. Trong khi đó, kinh phí 
NC&PT được phần lớn DN hạch toán chung vào chi phí sản xuất. Mới có một 
số doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển KH&CN và một số thì đầu tư một tỷ 
lệ lợi nhuận cho NC&PT. Vì vậy, việc khuyến khích trích 10% lợi nhuận cho 
quỹ KH&CN còn khó thực hiện. 
5.2.1.8. Chính sách tỷ giá hối đoái (TGHĐ) phải liên tục được hoàn thiện và 
điều chỉnh thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế 
 Ngân hàng Nhà nước phải điều hành và thiết lập một chế độ tỷ giá hối 
đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng CNC nói 
riêng. Chính sách tỷ giá hối đoái là một chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng 
khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Chính sách này cần phải được phối 
hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác (như chính sách tài khóa), 
tùy theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn 
so với giá thực tế trên thị trường. Trong điều hành chính sách tỷ giá hối đoái, 
để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, thì các nhà hoạch định chính 
sách thường phá giá đồng nội tệ. Về mặt lý thuyết, việc làm này sẽ khiến cho 
nhập khẩu giảm và khuyến khích xuất khẩu. Khó khăn chủ yếu ở đây là phải 
xác định được một tỷ giá vừa đủ nhưng cũng phải phù hợp để thu được một 
hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn được đội ngũ bán hàng. Thành 
công của chính sách tỷ giá hối đoái là đòi hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng của 
một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế không suy sụp 
trong điều kiện lạm phát tăng khá cao như hiện nay. 
 149 
 Quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chính sách tỷ giá 
hối đoái phải liên tục được hoàn thiện và điều chỉnh thích ứng với môi trường 
trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi. Để góp phần khai thác tối đa 
những lợi ích và giảm thiểu những tổn thất từ hội nhập kinh tế quốc tế, chính 
sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới cần hoàn thiện theo những 
định hướng cơ bản sau: 
 Thứ nhất, tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước. 
 Trong xu thế toàn cầu hóa Việt Nam cần lựa chọn một chính sách tỷ giá 
thả nổi có quản lý để thích ứng và tạo ra động lực phát triển nền kinh tế nước 
ta trong tiến trình hội nhập vì chế độ tỷ giá thả nổi có ưu điểm là tỷ giá luôn 
gắn liền với quan hệ cung cầu và tỷ giá này thích ứng với điều kiện toàn cầu 
hóa của thị trường tài chính quốc tế. Bên cạnh đó Nhà nước vẫn có thể quản 
lý được mức độ biến động của tỷ giá. 
 Thứ hai, Chính sách tỷ giá hối đoái phải đóng vai trò tích cực trong 
việc bảo hộ một cách hợp lý các doanh nghiệp trong nước. 
 Thứ ba, kết hợp hài hòa lợi ích giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu 
theo hướng đấy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế 
so sánh. nhưng mặt khác cũng cần gia tăng nhập khẩu các sản phẩm không có 
lợi thế so sánh để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng về sản xuất và tiêu 
dùng nội địa. 
5.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện 
5.2.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường 
 Một trong những khó khăn từ phía doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu 
hàng công nghệ cao là khả năng hiểu biết thị trường nước ngoài còn hạn chế. 
Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đặc biệt là một 
số vấn đề cơ bản như: hệ thống chính trị, luật pháp, luật thương mại; có như 
vậy chúng ta mới nắm vững những đặc điểm khác biệt giữa Việt Nam và các 
nước. Cần nắm được hệ thống luật pháp và các quy định về thuế và hải quan 
 150 
của các nước, đặc biệt hệ thống hàng rào phi thuế quan với những quy định 
chi tiết về danh mục hàng hoá hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu, hạn ngạch 
nhập khẩu, luật đối kháng, luật thuế chống bán phá giá.Nắm vững các cơ quan 
có vị thế trong quyết định chính sách thương mại của các nước. Nghiên cứu 
kỹ về chính sách thương mại của các nước, những thay đổi, biến động về 
chính sách và tổ chức trong mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển. Nắm vững 
thông tin về hệ thống phân phối hàng hoá CNC của các thị trường, về đối thủ 
cạnh tranh... Để khai thác tốt hơn những lợi thế của mình, doanh nghiệp Việt 
Nam cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu 
và thị hiếu người tiêu dùng, đổi mới mẫu mã, bao bì, đưa ra chiến lược cạnh 
tranh về giá, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao 
năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam tại các thị trường ngoài nước. 
5.2.2.2.Giải pháp phát triển thị trường, tận dụng những ưu đãi có được từ các 
Hiệp định thương mại tự do 
 Hiện nay, Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết 16 Hiệp định thương 
mại tự do (FTA), trong đó có 12 FTA đã ký kết và có hiệu lực thực hiện. Do vậy, 
các tổ chức, cơ quan liên quan của Chính phủ cần tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt 
động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng CNC trên thế giới, cũng như 
nâng cao hiểu biết về luật pháp, chính sách của các thị trường nhập khẩu để giúp 
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả. 
 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với hàng CNC: Thời gian 
qua, hoạt động xúc tiến thương mại được quan tâm, chú trọng và có đóng góp 
tích cực trong công tác phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, 
hoạt động xúc tiến thương mại cần phải thực hiện tốt hơn nữa, phát huy hiệu 
quả hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường 
ngày một tăng, đặc biệt trong bối cảnh các Hiệp định thương mại tự do đang 
mở ra những cơ hội lớn về khả năng tiếp cận thị trường. Đổi mới, đa dạng hóa 
các hình thức xúc tiến thương mại tại các quốc gia tiềm năng và có công nghệ 
tốt, hướng đến những thị trường có tiềm năng xuất khẩu hàng CNC mới. Tạo 
 151 
đột phá mạnh mẽ trong công tác xúc tiến thương mại thông qua việc tập trung 
xúc tiến đầu tư nước ngoài vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa thay 
thế nhập khẩu phục vụ xuất khẩu hàng công nghệ cao. 
 Chính phủ cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt 
động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung vào một số giải pháp cụ thể 
sau: (i) Đẩy mạnh hoạt động đàm phán thương mại song phương và đa 
phương; (ii) tăng cường cơ chế trao đổi thông tin cấp Chính phủ, xử lý các 
rào cản thương mại và các vấn đề vướng mắc trong quan hệ thương mại giữa 
các nước; (iii) phát huy vai trò của cơ quan đại diện và cộng đồng người 
Việt Nam tại nước ngoài trong công tác phát triển thị trường; (iv) củng cố 
các thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời phát triển các thị trường 
xuất khẩu mới, đặc biệt là đối với hàng công nghệ cao; (v) ứng phó với các 
biện pháp phòng vệ thương mại và tranh chấp thương mại quốc tế; (vi) nâng 
cao năng lực của doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng. 
 Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp tận 
dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế 
quan của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu 
hàng CNC.Đẩy mạnh xuất khẩu thông qua quan hệ với Việt kiều: cộng đồng 
Việt kiều ở các nước, tuy không đông như các nước khác, nhưng cũng đã 
hình thành từ lâu đời, bám rễ sâu sắc và có đóng góp đáng kể vào đời sống 
chính trị xã hội cũng như kinh tế thương mại của nước sở tại. Theo số liệu 
của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài, cộng đồng Việt kiều và người 
Việt sinh sống làm ăn lâu dài ở các nước có khoảng trên 3 triệu người. Vì 
vậy, giữ quan hệ chặt chẽ với cộng đồng người Việt sẽ có cơ hội thúc đẩy 
buôn bán với các nước theo nhiều cách. Việt kiều có thể đứng ra làm trung 
gian môi giới bán sản phẩm Việt Nam sang các nước và ngược lại, hoặc làm 
cố vấn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh doanh tại các thị 
trường nước ngoài, cung cấp cho chúng ta những thông tin bổ ích. 
 152 
 Xây dựng phương án cảnh báo sớm, chủ động phòng tránh và giải quyết 
có hiệu quả các xung đột thương mại có liên quan đến xuất khẩu hàng CNC, để 
tránh những biện pháp hạn chế thương mại, bảo hộ thị trường trong nước. 
5.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, phát huy lợi thế so sánh 
của hàng CNC 
 Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, việc 
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định sự 
sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng năng suất lao động thấp, chất 
lượng sản phẩm hàng CNC kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất khẩu các 
mặt hàng này. Do vậy, trong thời gian tới cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công 
nghệ hiện đại vào sản xuất, quy trình quản lý hiệu quả; tăng cường chi cho hoạt 
động nghiên cứu và phát triển; Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện 
đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường đầu tư các loại máy móc 
thiết bị, công nghệ mới, thiết bị hiện đại, đồng bộ; đầu tư đầy đủ hệ thống đo 
lường, kiểm soát các thông số công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm. 
5.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ cho xuất khẩu hàng công nghệ cao 
5.2.3.1. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hàng 
công nghệ cao 
 Để kết nối thị trường trong và ngoài nước, cần chú trọng xây dựng và 
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng 
bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của 
nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.Ngược lại, nó sẽ là một 
lực cản lớn đối với sự phát triển.Đảng và Nhà nước Việt Nam đang tập trung 
xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu 
cầu phát triển của đất nước. Do vậy, cần phải chú trọng xây dựng và nâng cao 
chất lượng hệ thống giao thông vận tải, đường cáp quang truyền dẫn, sân bay 
quốc tế, cảng trung chuyển quốc tế; tiếp tục hiện đại hóa hệ thống sân bay, 
bến cảng, bưu chính viễn thông có tính khu vực và quốc tế. Hình thành mạng 
 153 
lưới kết cấu hạ tầng liên kết và hiện đại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt 
động xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng CNC nói riêng.Đẩy mạnh ứng 
dụng các phương thức phát triển hiện đại như thương mại điện tử, công nghệ 
thông tin trong các hoạt động kinh tế. 
 Chú trọng việc khai thác, đa dạng hóa các nguồn vốn ngoài các nguồn 
truyền thống. Bên cạnh các nguồn đầu tư CSHT truyền thống như nguồn đầu 
tư công, nguồn ODA, trái phiếu chính phủ (chủ yếu là trái phiếu trong nước), 
cần có một số nguồn mới, với những cơ chế vượt trội. Một là, nguồn vốn từ 
việc thoái vốn từ các doanh nghiệp nhà nước, đây là một nguồn khá lớn. Hai 
là, nguồn vốn từ huy động nguồn lực đất đai, bất động sản. Đây là một nguồn 
lực khá tiềm năng, Nhà nước có thể đứng ra đền bù, giải phóng mặt bằng, thu 
hồi đất để phát triển CSHT. Đồng thời, Nhà nước đền bù, giải tỏa cả đất hành 
lang của công trình hạ tầng. Ba là, nguồn vốn từ hợp tác công tư (PPP), nhất 
là từ tư nhân trong nước. 
5.2.3.2. Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao 
 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên: Bất kỳ một 
doanh nghiệp nào dù có vốn lớn, trang thiết bị hiện đại mà nguồn nhân lực lại 
không bảo đảm cho việc sản xuất, quản lý, kinh doanh thì doanh nghiệp cũng 
khó có thể phát triển được bởi con người là chủ thể quyết định đến các hoạt 
động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp 
xuất khẩu hàng CNC nói riêng, nguồn nhân lực là một vấn đề nan giải và khó 
giải quyết trong thời gian ngắn. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải chú trọng 
nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp bằng các 
biện pháp sau: 
 Thường xuyên gửi các cán bộ kinh doanh trẻ, có triển vọng tới các 
trung tâm đào tạo kinh doanh quốc tế ở trong và ngoài nước. 
 Tạo điều kiện để các nhân viên còn yếu kém và chưa có kinh nghiệm 
và nghiệp vụ đi học các lớp đào tạo bổ sung hoặc đào tạo tại chức. 
 154 
 Bố trí để các nhân viên trẻ, có năng lực, năng động nhưng còn thiếu kinh 
nghiệm trong doanh nghiệp cùng làm việc với những nhân viên lớn tuổi và có 
nhiều kinh nghiệm thực tiển để các nhân viên trẻ học hỏi thêm kinh nghiệm 
 Đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ giám định hàng hóa. 
 Có được đội ngũ lao động tốt là điều kiện cần đối với các doanh 
nghiệp. Tuy nhiên, để đội ngũ lao động này làm việc một cách có hiệu quả, 
trung thành với doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần phải có chế độ khen 
thưởng hợp lý, xử phạt nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm hoặc 
làm tổn hại đến doanh nghiệp. 
 Tuy nhiên, một vấn đề lưu ý với doanh nghiệp khi phát triển nguồn 
nhân lực phải biết đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu về xuất khẩu hàng CNC. 
Hiện nay, hầu hết các giao dịch bán hàng vào thị trường ngoài nước đều được 
tiến hành theo hình thức bán hàng trực tiếp, vì vậy đào tạo cán bộ làm công 
tác xuất khẩu trực tiếp sang các nước là vấn đề cấp bách mà các doanh nghiệp 
đang vướng mắc. 
 Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. 
 Nguồn nhân lực Việt Nam tuy có một số ưu điểm nhưng không ít hạn 
chế, nổi bật nhất là chưa phù hợp với thị trường lao động quốc tế. Do vậy cần 
khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ kinh tế và kinh doanh quốc tế có chất 
lượng; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động kinh tế đối ngoại có bản 
lĩnh chính trị, vững vàng trong môi trường vừa hợp tác vừa đấu tranh. Trang 
bị tốt kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững luật 
lệ, pháp luật và có năng lực đàm phán quốc tế. Đầu tư vào đội ngũ cán bộ là 
một vấn đề có tầm quan trọng chiến lược; đầu tư cả về cơ cấu cán bộ và cả về 
chất lượng cán bộ để đội ngũ cán bộ có đủ kiến thức, kinh nghiệm quản lý 
cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng 
rèn luyện năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác 
kinh tế đối ngoại và quản lý doanh nghiệp. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 
 155 
một mặt tăng cường việc học tập thấm nhuần đường lối, chủ trương, chính 
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao bản lĩnh và trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ; mặt khác thông qua thực tiễn sản xuất kinh doanh, cọ sát với 
thị trường trong và ngoài nước, khuyến khích tinh thần dám nghĩ, dám làm, 
dám chịu trách nhiệm. 
 Để phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát 
triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao, cần tập trung vào một số nội 
dung sau: 
 Thứ nhất, cần nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý và sử 
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Để phát huy tính tích cực và hoạt động 
lao động sáng tạo của nguồn nhân lực chất lượng cao phải làm tốt công tác 
quy hoạch, quản lý và sử dụng một cách khoa học, dân chủ, đúng đắn. Do 
vậy, phải tiến hành quy hoạch và có cơ chế quản lý, sử dụng lao động từ 
tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến chế độ đãi ngộ, chăm lo mọi mặt đời sống 
cho người lao động. Trong công tác quy hoạch, cần xác định trước những dự 
báo chiến lược về nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, trên cơ sở đó có sự 
đầu tư đúng mức, hợp lý cho từng loại hình cơ sở vật chất nhằm phát triển 
nguồn nhân lực chất lượng cao một cách hợp lý và mang lại hiệu quả thiết 
thực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 
 Thứ hai, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục - đào tạo để nâng 
cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao phục 
vụ yêu cầu ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ 
cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phải đổi 
mới đồng bộ cả về chương trình, nội dung, phương pháp Tiếp tục đổi mới cơ 
chế quản lý giáo dục, đào tạo theo tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu 
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Cần hướng đào tạo gắn với nhu 
cầu xã hội, trên cơ sở phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu 
hàng công nghệ cao của Việt Nam. 
 156 
 Thứ ba, cùng với việc coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng 
cao cần đặt ra yêu cầu phải gắn kết chặt chẽ với phát triển và ứng dụng 
KH&CN. Đây là hai trụ cột, đồng thời là động lực mới cho sự phát triển đất 
nước. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ cũng phải thật sự 
là động lực quan trọng nhất để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ 
và đồng bộ về hệ thống tổ chức các cơ quan khoa học, cơ chế đầu tư, cơ chế 
quản lý hoạt động khoa học - công nghệ; nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt 
của nguồn nhân lực khoa học - công nghệ, coi đây là nhân tố quyết định đối 
với sự nghiệp phát triển khoa học - công nghệ và là nhân tố giữ vai trò then 
chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 
 Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất, 
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá: Hiện nay, vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến 
quy mô sản xuất hàng hóa, chất lượng hàng hóa, đến công tác thu mua hàng 
hóa, đến quá trình nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa.của 
các doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong thời gian tới để tăng thêm vốn phục vụ 
cho công tác kinh doanh xuất khẩu hàng CNC, ngoài nguồn vốn của mình các 
doanh nghiệp phải huy động thêm từ các nguồn vốn trong và ngoài nước. Cụ 
thể doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn vốn sau: Vốn vay từ các Ngân 
hàng, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, huy động 
vốn từ lợi nhuận tích lũy được của doanh nghiệp, vay từ các nhà nhập khẩu là 
khách hàng của doanh nghiệp, tận dụng nguồn vốn của các bạn hàng, hợp tác 
đầu tư, liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài 
 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng giới thiệu hàng 
hoá Việt Nam trên thị trường các nước. Xây dựng và phát triển các tổ chức 
xúc tiến thương mại, trợ cấp thích hợp; đây là điều cần thiết, đầu mối giúp các 
doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài, cung cấp thông tin thương 
mại, nghiên cứu thị trường... Tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại trong 
việc cung cấp thông tin thị trường, giới thiệu cơ hội việc làm, tư vấn pháp lý 
về các lĩnh vực liên quan đến thương mại quốc tế. Xây dựng, bảo vệ và phát 
 157 
triển nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu doanh nghiệp là những vấn đề cần 
được quan tâm bởi những lợi ích đặc biệt mà nó mang lại. Để doanh nghiệp 
đứng vững trong cạnh tranh, mà cái đích cuối cùng của doanh nghiệp là phải 
làm thế nào để sản phẩm của mình bán được nhanh nhất, nhiều nhất thì cần 
phải nhận thức được ích lợi của thương hiệu như một công cụ hữu hiệu để 
củng cố vị trí và nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị 
trường và có những hướng ưu tiên cho việc xây dựng thương hiệu nhằm mang 
tới người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. 
 Thực tế đã chứng minh những thương hiệu có giá trị lớn trên thị trường 
đều có những lợi thế rất lớn trong việc xâm nhập, mở rộng thị trường cũng 
như thuyết phục khách hàng ra quyết định mua, nhất là các nhãn hàng tiêu 
dùng nhanh. Vì vậy, việc xây dựng, bảo vệ và phát triển nhãn hiệu hàng hóa 
và thương hiệu doanh nghiệp cần phải được chú trọng. Các doanh nghiệp cần 
lựa chọn cho mình một kiểu nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp là 
điều cần thiết tạo sự nhận biết của khách hàng; có sự đăng ký tại cơ quan 
đăng ký thương hiệu nhằm bảo hộ quyền sở hữu thương hiệu; có chiến lược 
bảo vệ và phát triển nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu doanh nghiệp. Xây 
dựng và củng cố thương hiệu sản phẩm của mình phải tiến hành đăng ký cho 
từng loại sản phẩm, nhất là sự chuẩn bị đầu tư nguồn lực cho các hoạt động 
đăng ký bảo hộ thương hiệu và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại nước ngoài.Để 
nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại thì chiến lược xây dựng 
hình ảnh và môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam là cực kỳ cần thiết. 
 Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá Việt Nam phải giữ được chữ tín 
với khách hàng, cần chú trọng tập trung các nguồn lực, đổi mới sản xuất kinh 
doanh, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật, 
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản 
phẩm, xây dựng chiến lược sản phẩm có khả năng cạnh tranh trong nước và 
thế giới, đẩy mạnh sản xuất, đặc biệt là sản xuất các mặt hàng có lợi thế cạnh 
 158 
tranh và xuất khẩu phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam 
cần tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm về các hàng hóa tổ chức tại Ấn 
Độ nhằm quảng bá, giới thiệu các mặt hàng của mình một cách sâu rộng hơn. 
 Những công việc cụ thể mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện trong 
thời gian tới: 
 Một là, thành lập một bộ phận chuyên trách việc thu thập và xử lý 
thông tin. Phòng này có các chức năng như: Điều tra, thăm dò nhu cầu thị 
trường; Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, các đoạn thị trường mà công ty có 
thể hướng tới; Thu hồi các thông tin phản hồi từ phía đối tác 
 Hai là, xúc tiến các hoạt động mở văn phòng giao dịch tại những khu 
vực thị trường trọng điểm của doanh nghiệp, chọn các kiôt phân phối và tiêu 
thụ hàng hóa, tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuếch trương và tuyên 
truyền thế mạnh của doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại 
chúng như: tivi, đài, báo, tạp chí, cải tiến hình thức quảng cáo sản phẩm để 
phù hợp với từng thị trường. 
 Ba là, thúc đẩy và tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại 
được tổ chức trong và ngoài nước: tổ chức các triển lãm, hội chợ trong nước 
và ngoài nước, các cuộc thi sản phẩm, quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp 
sản xuất hàng hoá, tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch hàng hoá ở các 
vùng sản xuất hàng hoá tập trung, hướng dẫn các doanh nghiệp về thương mại 
điện tử, xây dựng các trang web, liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu 
hàng hoá. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp nâng cao uy tín, trao đổi 
thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường, chào hàng và tìm đối tác kinh doanh. 
 Bốn là, quan hệ với các nhà phân phối lớn, liên doanh liên kết với các 
doanh nghiệp nước ngoài có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng cao uy tín 
hàng CNC xuất khẩu của doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động chế biến, xuất 
khẩu hàng hoá. Đồng thời đưa hàng hoá của doanh nghiệp vào kênh phân 
phối của họ, qua đó nâng cao khả năng xâm nhập thị trường nước ngoài. 
 159 
 Năm là, tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác thị trường tiếp xúc 
được với thị trường trong và ngoài nước. Từ đó nâng cao khả năng phân tích, 
phán đoán, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm ứng phó 
trước những biến động của thị trường. 
 Sáu là, tranh thủ triệt để cơ hội tiếp xúc, thu thập thông tin thị trường từ 
các tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài đến thăm và tìm kiếm cơ hội 
kinh doanh tại Việt Nam. Thời gian gần đây, Việt Nam đã đón rất nhiều tổ 
chức kinh tế nước ngoài, các thương nhân đến Việt Nam. Các doanh nghiệp 
cần tận dụng cơ hội này để thu thập thông tin, tiếp xúc với các tổ chức, doanh 
nhân để chọn cho mình hướng kinh doanh thích hợp và ký kết được những 
hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khối lượng lớn. 
 Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng CNC của Việt Nam tại thị 
trường nước ngoài thì sự hỗ trợ từ phía Chính phủ là rất cần thiết, nhưng 
những nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong ngành lại là điều quan 
trọng hơn hết, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO hiện nay. 
Khi mà các doanh nghiệp Việt Nam phải trực tiếp đối đầu với những rào cản 
về kỹ thuật, về tiêu chuẩn lao động, về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, 
giảm dần các hàng rào bảo hộ của Chính phủ... trong khi các doanh nghiệp 
Việt Nam nguồn vốn hạn chế, quy mô kinh doanh nhỏ, kỹ thuật sản xuất còn 
lạc hậu, thiếu kinh nghiệm thương trường. 
 Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải thực hiện các biện pháp 
nhằm hoàn thiện chính bản thân mình, củng cố điểm mạnh để tận dụng cơ hội 
và biến thách thức thành cơ hội mới, khắc phục các hạn chế, giảm dần thách 
thức. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng CNC trên trường quốc tế. 
 Phát triển hệ thống thông tin thị trường xuất khẩu: tổ chức tốt công tác 
thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại. Bí quyết bảo đảm sức mạnh 
kinh doanh của doanh nghiệp trước hết là thông tin. Thông tin chính là tiền đề 
 160 
cho sự phát triển, cho khả năng chi phối thị trường và cho thành công của 
doanh nghiệp. Cả thị trường trong nước và thị trường thế giới đều tác động 
trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có kế 
hoạch cụ thể về tiếp cận thị trường, thu thập và xử lý thông tin về tình hình 
cung cầu của các mặt hàng xuất khẩu khác nhau ở thị trường trong và ngoài 
nước, thông tin về các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin về giá 
cả, thông tin về chính sách của nhà nước và của nước ngoài đối với các mặt 
hàng xuất khẩu. Khi có đầy đủ thông tin thì các quyết định kinh doanh nói 
chung và xuất khẩu nói riêng của doanh nghiệp sẽ chính xác hơn, đồng thời là 
cơ sở để doanh nghiệp có thể nghiên cứu và áp dụng marketing mix phù hợp 
với điền kiện của doanh nghiệp. 
 161 
 KẾT LUẬN 
 Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao 
của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017. Trên cơ sở những kết quả nghiên 
cứu của luận án đã đạt được, các mục tiêu của luận án đã được giải quyết, cụ 
thể là các nội dung chính sau đây: 
 Trên cơ sở tổng quan hơn 30 công trình khoa học trong và ngoài nước 
liên quan đến xuất khẩu và xuất khẩu hàng CNC, luận án cho rằng việc 
nghiên cứu đề tài luận án có ý nghĩa khoa học, đặc biệt là về mặt thực tiễn bởi 
hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu phân tích xuất khẩu 
hàng CNC tại Việt Nam. 
 Luận án đã chỉ rõ khái niệm về hàng CNC, xuất khẩu hàng CNC và các 
khái niệm liên quan, xác định rõ 18 sản phẩm là hàng công nghệ cao trong 
lĩnh vực chế tạo, chỉ rõ được 5 nội dung nghiên cứu về xuất khẩu hàng công 
nghệ cao, đưa ra và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến xuất khẩu hàng 
công nghệ cao của Việt Nam. 
 Luận án đã sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên 
ngành, tiếp cận điển hình, tiếp cận quản lý nhà nước về thương mại quốc tế 
đối với hàng CNC, xây dựng khung phân tích từ đó làm rõ các phương pháp 
thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp thông tin và các phương pháp phân 
tích thông tin như sử dụng mô hình trọng lực mở rộng và hệ thống các chỉ tiêu 
nghiên cứu chuyên sâu như chỉ số lợi thế so sánh, chỉ số định hướng khu vực, 
chỉ số tập trung thương mại, chỉ số đa dạng hóa xuất khẩu, mô hình thị phần 
không đổi để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng CNC tại 
Việt Nam. 
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể thấy xuất khẩu hàng 
công nghệ cao đã đạt được những kết quả chủ yếu sau: xuất khẩu hàng CNC 
 162 
tăng nhanh và tương đối bền vững với tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khẩu 
hàng CNC trong giai đoạn 2000-2017 đạt hơn 31%. Cơ cấu hàng xuất khẩu 
thay đổi theo hướng tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm thiết bị điện tử, 
thiết bị viễn thông. Thị trường xuất khẩu hàng CNC được mở rộng, phát triển 
theo hướng xuất khẩu đến các các nước phát triển như EU, Hoa Kỳ, Hàn 
Quốc, Nhật Bản 
 Nhờ vậy, thị phần xuất khẩu hàng CNC tăng mạnh trong những năm 
qua, từ mức chỉ chiếm 0,06% tổng giá trị xuất khẩu hàng CNC của thế giới 
năm 2000, thị phần xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đã chiếm 2,29% 
tổng giá trị xuất khẩu hàng CNC của thế giới vào năm 2017. Nhờ tăng 
mạnh xuất khẩu hàng CNC, Việt Nam đã chuyển từ quốc gia nhập siêu liên 
tục trong giai đoạn 2000-2011 sang bắt đầu trở thành quốc gia có thặng dư 
thương mại từ năm 2012. 
 Các sản phẩm công nghệ cao có sức cạnh tranh tốt trên thị trường thế 
giới, trong đó có các sản phẩm có sự gia tăng về sức cạnh tranh như 752 (cụm 
xử lý số liệu tự động), 761 (Tivi), 764 (Thiết bị liên lạc viễn thông) và 881 
(Máy chụp ảnh và thiết bị). Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với 
sự cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực như Thái Lan và Trung 
Quốc. Ngược lại, các nước như Ấn Độ, Pakistan lại không có sự cạnh tranh 
với Việt Nam về hàng CNC. Chính phủ đã ban hành được hệ thống các chính 
sách đồng bộ nhằm khuyến khích được xuất khẩu hàng CNC. 
 Tuy nhiên, xuất khẩu hàng CNC cũng còn một số hạn chế như sau: 
xuất khẩu hàng CNC chủ yếu phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp có vốn 
đầu tư trực tiếp nước ngoài; hàm lượng giá trị gia tăng trong giá trị xuất 
khẩu còn thấp; Xuất khẩu hàng CNC trong những năm qua chỉ tập trung 
vào một số mặt hàng chủ yếu, chưa có sự lan tỏa; Xuất khẩu hàng CNC vào 
một số thị trường lớn như EU27, Hoa Kỳ, Nhật Bản còn thấp so với tiềm 
 163 
năng, năng lực xuất khẩu của đất nước; Xuất khẩu hàng CNC lệ thuộc 
tương đối lớn vào một số thị trường như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn 
Quốc Còn nhiều mặt hàng CNC chưa có tính cạnh tranh của sản phẩm 
trên thị trường thế giới. Có thể có hiện tượng chuyển hướng thương mại ở 
một số thị trường đối với một số sản phẩm. Chính sách xuất khẩu hàng 
CNC còn chưa thật sự phù hợp với năng lực và thực tế của doanh nghiệp, 
sự đồng hành của chính phủ với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu 
hàng CNC còn bất cập. 
 Từ kết quả mô hình trọng lực đã chỉ ra 8 yếu tố ảnh hưởng đến xuất 
khẩu hàng CNC của Việt Nam là GDP của Việt Nam và nước nhập khẩu, chỉ 
số về quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam và nước nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, 
lạm phát, khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và quốc gia nhập khẩu, khoảng 
cánh về kinh tế giữa 2 quốc gia, biến giả về biên giới và thành viên của các 
FTA. Kết quả phân tích đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực, các nhân tố 
tác động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho thấy xu hướng tác động của các 
nhân tố khá phù hợp với kỳ vọng mà các giả thuyết đã đưa ra. 
 Trên cơ sở phân tích quan điểm và định hướng, luận án đã đề xuất 8 
giải pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đến 
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trong đó có các giải pháp như hoàn thiện 
thể chế, tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu và 
phát triển, giải pháp về mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm 
nhằm tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm 
 164 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến 
 mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN+3”, Bài 
 Nghiên cứu NC-05/2008, Trường Đại học Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội. 
2. Phạm Thị Hoàng Anh (2019), “Điều hành tỷ giá- Công cụ lãi suất đang 
 phát huy hiệu lực”, Tạp chí tài chính, website:  
 ngan-hang/dieu-hanh-ty-gia-cong-cu-lai-suat-dang-phat-huy-hieu-luc-
 303509.html, ngày truy cập: 10/1/2020). 
3. Bộ Công Thương (2018), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016, Bộ 
 Công Thương, Hà Nội. 
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2015, 
 NXB Khoa học và Kỹ thuật 2016, Hà Nội. 
5. Bộ KH&CN (2019), Sở hữu trí tuệ thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo 
 của địa phương, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa 
 học và công nghệ, Hà Nội. 
6. Bộ Công Thương (2019), Thỏa thuận thương mại quốc tế, website: 
 https://moit.gov.vn/thoa-thuan-thuong-mai-quoc-te, ngày truy cập 
 22/7/2019. 
7. Đỗ Đức Bình và Ngô Thị Tuyết Mai, (2013), Giáo Trình Kinh tế Quốc tế, 
 Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
8. Cục Đầu tư nước ngoài (2017), Tình hình đầu tư, website:  
 gov.vn/chuyenmuc/172/So-lieu-FDI-hang-thang, ngày truy cập: 12/5/2017. 
9. Lê Xuân Định (2015), Khoa học và công nghệ thế giới tri thức cho phát triển, 
 NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
10. Trần Thọ Đạt và Quang Cảnh Lê (2015), Giáo trình ứng dụng một số lý 
 thuyết trong nghiên cứu kinh tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
11. Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), “Ứng dụng mô hình 
 lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế”, Tạp chí Quản lý kinh tế, Số 
 31(3+4/2010), tr.12-21. 
 165 
12. Nguyễn Ngọc Huyền (2009), Thay đổi và phát triển doanh nghiệp, NXB 
 Phụ Nữ, Hà Nội. 
13. Trần Nhuận Kiên (2011), "Phân tích sự chuyển biến trong quan hệ 
 thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 
 Số 11 (402), tr.68-76. 
14. Trần Nhuận Kiên và Ngô Thị Mỹ (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến 
 kim ngạch nông sản Việt Nam: Phân tích bằng mô hình trọng lực”, Tạp 
 chí những vẫn đề kinh tê và Chính trị thế giới, Số 3 (277), tr.47-52. 
15. Trần Thanh Long, Phan Thị Quỳnh Hoa (2015), "Phân tích các yếu tố tác 
 động đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 
 13, tr.32-34. 
16. Luật công nghệ cao (2008), Số 21/2008/QH11 ngày 13 tháng 11 năm 2008. 
17. Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định 
 về hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. 
18. Ngô Thị Mỹ (2016), “Các yếu tố ảnh hưởng đến kim ngạch nông sản 
 Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 233, tháng 11 năm 2016, 
 tr. 106-112 
19. Phạm Thị Ngân, Nguyễn Thanh Tú (2015), "Các yếu tố ảnh hưởng đến 
 xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Âu Mỹ", Tạp chí Khoa 
 học Thương mại, 80, tr. 10-19. 
20. Phạm Văn Nhớ, Vũ Thanh Hương (2014), "Analyzing the Determinants 
 of Service Trade Flows Between Vietnam and the European Union: A 
 Gravity Model Approach", VNU Journal of Science: Economics and 
 Business, 30 (5E), tr. 51-64 
21. Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN về việc ban hành phân loại thống kê 
 Khoa học và Công nghệ. 
22. Nguyễn Xuân Thắng (2015), Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015, Nỗ 
 lực phục hồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới, NXB Khoa học Xã 
 hội, Hà Nội. 
 166 
23. Nguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh tế học, NXB Trường ĐH Kinh tế 
 Quốc dân, Hà Nội. 
24. Thủ tướng Chính phủ (TTCP) (2019), Quyết định phê duyệt chiến lược 
 sở hữu trí tuệ đến năm 2030, Hà Nội. 
25. Đào Ngọc Tiến (2013), "Ảnh hưởng của các nhân tố tới luông xuất nhập 
 khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước TPP", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 
 Số 5 (2013), tr.23-27. 
26. Đào Ngọc Tiến (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu của 
 Việt Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội 
 thảo Nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế, Trường Đại học 
 Ngoại Thương. 
27. Tổng cục Hải Quan (2017), Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa 
 của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2016, website: 
 https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?I
 D=1038&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1
 %BB%8Bnh%20k%E1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%AD
 ch, ngày truy cập: 15/8/2018. 
28. Tổng cục Hải quan (2018), Số liệu thống kê, địa chỉ webistie: https:// 
 www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/SoLieuThongKe.aspx?&G
 roup=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20
 k%C3%AA, ngày truy cập: 20/8/2018. 
29. Tổng cục Thống kê (2019), Số liệu thống kê, địa chỉ website: 
 gso.gov.vn/default.aspx?tabid=715, ngày truy cập: 22/8/2019. 
30. Nguyễn Thành Trung (2012), “Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của 
 Việt Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội. 
31. Nguyễn Văn Tuân (2009), Hỏi và đáp về kinh tế đối ngoại Việt Nam, 
 NXB Tài chính, Hà Nội. 
32. Trương Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trường Giang, Phan Văn Chinh, 
 Lê Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dương, Phạm Sỹ An và Nguyễn Đức Thành 
 (2011), Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp 
 167 
 định khu vực tự do đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và 
 các biện pháp hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương 
 giai đoạn 2011-2015, Báo cáo nghiên cứu cho Dự án MUTRAP-III. 
33. Lê Danh Vĩnh và Hồ Trung Thanh (2012), Quan điểm và Định hướng phát 
 triển xuất khẩu nhằm phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011-2020, 
 trong Lê Danh Vĩnh (Chủ biên), "Chính sách thương mại nhằm phát triển 
 bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011-2020", NXB Công Thương, Hà Nội. 
Danh mục tài liệu nước ngoài 
34. Anderson J. E. (1979), “A Theoretical for the Gravity Equation”, The 
 American Economic Review, 69(1), pp. 106-116. 
35. Anderson, J.E. and V. Wincoop, 2003, “Gravity with gravitas: A solution 
 to the border puzzle”, The American Economic Review, Vol. 93(1), 
 pp.170-192. 
36. Balassa B. (1965). Trade liberalization and revealed comparative advantages, 
 The Manchester School of Economic and Social Studies 33(2), pp. 91-123. 
37. Baesu V., C. T. Albulescu, Z. Farkas and A. Drăghici. (2015), 
 “Determinants of the High-Tech Sector Innovation Performance in the 
 European Union: A Review.” Procedia Technology, Vol. 19, pp. 371−378. 
38. Bergstrand J. H. (1986), “The Gravity Equation in International Trade: 
 Some Microeconomic Foundations and Empirical Evidence”, The Review 
 of Economics and Statistics, 67(3), 474-481. 
39. Bikker, J. A. (1987) “An International Trade Flow with Substitution: An 
 Extension of the Gravity Model”, Kyklos, Vol. 40, No. 3, pp. 315-337. 
40. Bojnec, S. and I. Ferto. (2011), ‘Impact of research and development on 
 manufacturing trade’, Zbornik radova Ekonomskog fakulteta u Rijeci, 
 Vol. 29, No. 1, pp.65-88. 
41. Braunerhjelm, P. and P. Thulin. (2008), Can Countries Create Comparative 
 Advantages? R&D Expenditures, High-Tech Exports and Country Size in 
 19 OECD Countries, 1981-1999. International Economic Journal, vol. 
 22(1), pp. 95-111. 
 168 
42. Davis, L. (1982), Technology Intensity of U.S Output and Trade, Department 
 of Commerce, International Trade Administration, Washington. 
43. Diop N. and Ghali S. (2012), Are Jordan and Tunisia’s Exports Becoming 
 more technologically sophisticated? Analysis using highly disaggregated 
 export databases, Working Paper 723, Economic Research Forum. 
44. Dreze, J. (1961) “Leo Exportation Intra-CEE en 1958 et al Position 
 Belge”, Recherches Economiques de Louvain, Vol. 27, pp.717-738. 
45. Dornbusch, R., and Y.C. Park. (1987), “Korean Growth Policy.” 
 Brookings Papers on Economic Activity 1987(2), pp.389- 454. 
46. Edwards, L. and R. Z. Lawrence (2010), Do Developed and Developing 
 Countries Compete Head to Head in High-tech?, NBER Working Paper 
 16105, Cambridge. 
47. Ekananda, M. and D.J. Parlinggoman (2017), The Role of High-Tech 
 Exports and of Foreign Direct Investment on Economic Growth, 
 European Research Studies Journal, Vol.XX (4A), pp.194-212. 
48. Ferragina, A. M. and F. Pastore, (2007), High tech export performance: 
 which role for diversification? ETSG 2007 Athens Ninth Annual 
 Conference 13-15 September 2007 Athens University of Economics and 
 Business. Retrieved April 5, 2012, from  
 ETSG2007/papers/ferragina.pdf. 
49. Filippini, C. and V. Molini, (2003), The Determinants of East Asian Trade Flows: A 
 Gravity Equation Approach, Journal of Asian Economics 14(5), pp. 695-711. 
50. Frankel, J.A, and R.N. Cooper, (1998) “Regional Trading Blocs in the 
 World Trading System”, Foreign Affairs, Vol. 77, No. 2, pp. 144-145. 
51. Gallagher, K. and R. Porzecanski, (2008). China matters: China’s 
 Economic Impact in Latin America’. Latin American Research Review 
 43(1), pp. 185-200. 
52. Gokmen Y. and U. Turen (2013), The Determinants of High 
 Technology Exports Volume: A Panel Data Analysis of EU-15 
 Countries, International Journal of Management, Economics and 
 Social Sciences, Vol. 2(3), pp.217-232. 
 169 
53. Gbetnkom D. and A.S. Khan, (2002), Determinants of Agricultural 
 exports: The case of Cameroon, African economic research 
 consortium, Cameroon. 
54. Guerrieri, P. and S. Iammarino (2007). The dynamics of export 
 specialisation in the regions of the Italian Mezzogiorno: Persistence and 
 change. Địa chỉ: http:// www-sre.wu-wien.ac.at/ersa/ersaconfs/ersa03/ 
 cdrom/.../123.pdf. 
55. Hatzichronoglou, T. (1997). “Revision of the High-Technology Sector 
 and Product Classification”, OECD Science, Technology and Industry 
 Working Papers 1997/02, OECD Publishing. 
56. Hatter, V. (1985): “U.S. High Technology Trade and Competitiveness”, 
 Office of Trade and Development Analysis, Staff Report, U.S Department of 
 Commerce, International Trade Administration, Washington. 
57. Hatab, Abu, Romstad and Huo (2010), “Determinants of Egyptian 
 Agricultural Exports: A Gravity Model Approach”, Modern Economy 1, 
 pp. 134-143. 
58. Ivus, O. (2010), Do Stronger Patent Rights Raise High-Tech Exports to the 
 Developing World? Journal of International Economics 81(1), pp. 38-47. 
59. Kabaklarli, E., M. S. Duran, and Y. T. Üçler (2017), The Determinants of 
 High-Technology Exports a Panel Data Approach for Selected OECD 
 Countries, Dubrovnik International Economic Meeting, 3(1), pp. 888-900. 
60. Lall, S. (2000), “The Technological Structure and Performance of 
 Developing Country Manufactured Exports, 1985-98”, Oxford 
 Development Studies, Vol. 28, No. 3, pp. 337-369. 
61. Landesmann, M. and M. Pfaffermayr, (1997), Technological Competition 
 and Trade Performance, Applied Economics 29(2), pp.179-106. 
62. Lee J-W., I. Park, (2005), Free Trade Areas in East Asia: Discriminatory 
 or Nondiscriminatory?, The World Economy, Vol. 28(1), pp. 21-48. 
63. Linnemann H. (1966), “An Econometric Study of International Trade 
 Flows”, Amsterdam, North-Holland. 
 170 
64. Lucas, R. E. (1988). On the mechanics of economic development, 
 Journal of Monetary Economics, Vol. 22, pp. 3-42. 
65. Manisha, and S. Kaur (2016), Changing Pattern of India’s High 
 Technology Exports: A Study of Competitiveness of Pharmaceutical 
 Products, Business Analyst 37 (1), pp.117-146. 
66. Mathur, S. K. (1999) “Pattern of International Trade, New Trade 
 Theories and Evidence from Gravity Equation Analysis”, The Indian 
 Economic Journal, Vol. 47, No. 4, pp. 68-88. 
67. Mayer, J., A. Butkevicius, and A. Kadri. (2002) Dynamic Products in 
 World Exports, Discussion Papers No. 159, UNCTAD, Geneva. 
68. Martinez-Zarzoso, I. and L. Márquez-Ramos. (2008), ‘The Effect of 
 Trade Facilitation on Sectoral Trade’, B.E. Journal of Economic Analysis 
 & Policy, Vol. 8 (1), Article 42. 
69. Mani, S. (2000), Exports of High Technology Products from Developing 
 Countries: Is it real or Statistical Artifact, Discussion Paper Series, 
 Institute for New Technologies, The United Nations University. 
70. Mehregan N., Dehghanpur M., Dehmoobed B. (2011), “Factors that 
 affect on hi-tech industries export”, Journal of Science and Technology 
 Policy, Vol. 3, No 4, pp. 69 -83. 
71. Michalski, B. (2014), Competitiveness of Polish mid-tech and high-tech 
 exports to the European Union (EU-27) in the first decade of the 21st 
 century, Poznan University of Economic Review 14(4), pp. 54-70. 
72. Mohsen M., Samaneh S., Abbas R. K. (2017), “Determinants of high-
 tech export in developing countries based on Bayesian model averaging”, 
 Preliminary communication, vol. 35, no. 1, pp. 199-215. 
73. Nguyen Viet Tien, M. Henry, (2016), Vietnam’s Exports to TPP 
 Countries: Gravity Model, Trade Determinants and Trade Potentials, The 
 ninth Vietnam Economists Annual MeetingVEAM 2016, Vietnam. 
74. Paas, T. (2000) “The gravity approach for modeling international trade 
 patterns for economies in transition”, International Advances in 
 Economic Research, Vol. 6, No. 4, pp. 633-648. 
 171 
75. Pham C. S., X. Nguyen, P. Sgro, and X. Tang. (2017), Has China 
 Displaced its Competitors in High-tech Trade?, The World Economy, 
 40(8), pp. 1569-1596. 
76. Pasierbiak, P. (2013) The Technological Leadership of the Japanese 
 Economy? Acta Asiatica Varsoviensia, Vol. 26, pp.7-23. 
77. Sandu S. and Bogdan Ciocanel (2014), Impact of R&D and Innovation on 
 High-tech Export, Procedia Economics and Finance, Vol. 15, pp. 80-90. 
78. Sapir, A. (1981) “Trade benefits under the EEC generalized system of 
 preferences”, European Economic Review, Vol. 15, No. 3, pp. 339--355. 
79. Schneider, P.H. (2005), International Trade, Economic Growth and Intellectual 
 Property Rights: A Panel Data Study of Developed and Developing Countries, 
 Journal of Development Economics, 78(1), pp.529-547. 
80. Srholec, M. (2007), High-Tech Exports from Developing Countries: A 
 Symptom of Technology Spurts or Statistical Illusion?, Review of World 
 Economics, Vol. 143, pp.227-255. 
81. Tebaldi E. (2011), The Determinants of High-Technology Exports: A Panel 
 Data Analysis, Atlantic Economic Journal, Vol. 39 (4), pp. 343-353. 
82. Tinbergen J. (1962), “Shaping the World Economy: Suggesstions for an 
 International Economy Policy”, New York: The Twentieth Century Fund. 
83. Wei G., J. Huang and J. Yang, (2012), “The impacts of food safety standards 
 on China’tea export”, China Economic Review, Vol.21(2), pp. 253-264. 
84. World Bank (1999), World Development Indicators 1999, Washington, D.C. 
85. World Bank (2011), World Development Indicators 2011, Washington D.C. 
86. World Bank (2015), Taking Stock: An Update on Vietnam’s Recent 
 Economic Development, World Bank, Hanoi, Vietnam. 
87. World Bank (2019a), “World Bank Integrated Trade Solution (WITS)”, 
  WITS/, truy cập ngày 11/6/2019. 
88. World Bank (2019b), “World Development Indicators”, 
  truy cập ngày 20/6/2019. 
 172 
89. Xing, Y. (2011), China’s high-tech exports: Myth and Reality, 
 Discussion Paper: 11-05, GRIPS Policy Research Center, National 
 Graduate Institute for Policy Studies. 
90. Xiong, J. và S. Qureshi (2013), The Quality Measurement of China High-
 Technology Exports, Procedia Computer Science 17, pp. 290-297. 
91. Yeats A. J. (1998), “Does MERCOSUR’s Trade Performance Raise 
 Concerns about the Effects of Regional Trade Arrangements?”, The 
 World Bank Economic Review 12(1), pp. 1-28. 
92. Zhang, K. H. (2007) “Determinants of Complex Exports: Evidence from 
 CrossCountry Data for 1985-1998”, Economia Internazionale/ 
 International Economics, Vol. 60, No. 1, pp. 111-122. 
 173 
 PHỤ LỤC 
 Phụ lục 1 
 Danh mục các mã hàng công nghệ cao 
 Mã Nội dung 
524 Hóa chất vô cơ khác; hợp chất hữu cơ và vô cơ của kim loại quý 
541 Các sản phẩm y tế và dược trừ tân dược 
712 Tua bin hơi và tua bin hơi khác, và các bộ phận rời của chúng 
716 Thiết bị điện chạy bằng rôto và phụ tùng 
718 Máy phát điện, và các bộ phận rời của chúng 
751 Máy móc văn phòng 
752 Máy hoặc cụm xử lý dữ liệu tự động và phụ tùng 
759 Phụ tùng máy văn phòng và máy xử lý dữ liệu tự động 
761 Ti vi 
764 Thiết bị liên lạc viễn thông khác và phụ tùng 
771 Thiết bị để biến đổi, điều chỉnh dòng điện và phụ tùng 
774 Bộ máy có thể xuất cho mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa 
 hoặc thú y, và các thiết bị X-quang 
776 Van nhiệt, van catốt lạnh hoặc van quang catốt 
778 Máy móc thiết bị dùng điện khác 
792 Trang thiết bị máy bay, tàu vũ trụ và phụ tùng 
871 Dụng cụ quang học và thiết bị 
874 Thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra, phân tích, điều khiển 
881 Bộ máy chụp ảnh và thiết bị 
 Nguồn: Lall, 2000 
 174 
. xttest0
 Phụ lục 2 
BreuKếtsch quảand kiểm Paga địnhn La gphươngrangian sai m ucủalti psaili sốer thaytest đổ fio củar r amôndo hìnhm ef fREMects 
 exportijt[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
 Estimated results:
 Var sd = sqrt(Var)
 exportijt 1.722329 1.312375
 e .2709386 .5205176
 u .6338121 .7961232
 Test: Var(u) = 0
 chibar2(01) = 1144.33
 Prob > chibar2 = 0.0000
 . collin exportijt pgdpitpg175dpj t ipritiprjt exit tltsit fdiit infit disij edisijt institutionit ftaijt borij
 (obs=648)
 Phụ lục 3 
 CKếtoll quảine akiểmrity định Dia hiệngnos tượngtics đa cộng tuyến với mô hình REM 
 SQRT R-
 Variable VIF VIF Tolerance Squared
 ----------------------------------------------------
 exportijt 2.00 1.42 0.4993 0.5007
 pgdpitpgdpjt 3.20 1.79 0.3120 0.6880
 ipritiprjt 3.03 1.74 0.3304 0.6696
 exit 9.46 3.08 0.1057 0.8943
 tltsit 10.99 3.32 0.0910 0.9090
 fdiit 34.23 5.85 0.0292 0.9708
 infit 5.67 2.38 0.1765 0.8235
 disij 1.52 1.23 0.6573 0.3427
 edisijt 1.39 1.18 0.7220 0.2780
 institutionit 8.02 2.83 0.1246 0.8754
 ftaijt 1.50 1.22 0.6683 0.3317
 borij 1.17 1.08 0.8541 0.1459
 ----------------------------------------------------
 Mean VIF 6.85
Nguồn: Kết quả từ kiểm định từ phần Cmềmond Stata 
 Eigenval Index
 ---------------------------------
 1 10.0144 1.0000
 2 1.1865 2.9052
 3 0.8318 3.4699
 4 0.6631 3.8861
 5 0.2818 5.9616
 6 0.0125 28.3580
 7 0.0050 44.8915
 8 0.0037 51.9116
 9 0.0007 123.9248
 10 0.0005 142.5008
 11 0.0001 276.9439
 12 0.0000 791.6489
 13 0.0000 1940.9802
 ---------------------------------
 Condition Number 1940.9802 
 Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept)
 Det(correlation matrix) 0.0004