Trong giai đoạn 2017–2022, công tác phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn 
tỉnh Thái Bình đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, góp phần không nhỏ 
vào quá trình phát triển KT-XH của Tỉnh nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất 
định. Luận án đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: 
Một là, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về 
về NSĐP, bao gồm: khái niệm và đặc điểm NSĐP; Các mô hình tổ chức hệ 
thống NSĐP và vai trò của NSĐP. Đi sâu nghiên cứu và làm rõ hơn lý luận cơ 
bản về phân cấp quản lý NSĐP trên các khía cạnh: khái niệm, nguyên tắc, nội 
dung; Các tiêu chí đánh giá phân cấp quản lý NSĐP và các nhân tố ảnh hưởng 
đến phân cấp quản lý NSĐP. Nghiên cứu kinh nghiệm của 2 tỉnh Ninh Bình và 
Bến Tre, rút ra những bài học có giá trị đối với tỉnh Thái Bình. 
Hai là, trình bày một cách khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH và hệ 
thống NSĐP tỉnh Thái Bình. Phân tích và đánh giá thực trạng phân cấp quản lý 
NSĐP tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế 
và nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế trong phân cấp và 
thực hiện phân cấp quản lý NSĐP tại Thái Bình. 
Ba là, trên cơ sở định hướng phát triển KT-XH và những yêu cầu đối với 
công tác hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP và định hướng thực hiện việc này ở 
Thái Bình, luận án đã đề xuất quan điểm và 7 giải pháp góp phần hoàn thiện phân 
cấp quản lý NSĐP Tỉnh trong những năm tới, đồng thời luận án cũng đề xuất một 
số kiến nghị đối với các cơ quan Trung ương liên quan.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 218 trang
218 trang | 
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 15/01/2024 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phân cấp quản lý ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý nhà nước cấp trên, với nhân 
dân địa phương và trước công luận. Các quy trình xây dựng văn bản pháp lý 
cũng như xây dựng và ban hành các quyết định quản lý cũng như cơ chế giám 
sát chặt chẽ và khoa học sẽ hạn chế và cản trở tình trạng lạm quyền và duy ý chí 
của các cơ quan hữu quan ở cấp địa phương, đồng thời nâng cao tính chủ động 
của họ trong việc giải quyết các vấn đề KT-XH ở địa phương mình. 
3.4.2. Đề xuất với Chính phủ 
Các giải pháp về hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP của Quốc hội cũng 
như của Tỉnh khó có thể triển khai thực hiện nếu không có vai trò của Chính 
phủ. Trong giai đoạn tới, có thể đề xuất với Chính phủ một giải pháp sau: 
Một là, tổ chức đánh giá việc thực hiện Luật Ngân sách 2015 và những bộ 
luật có liên quan nhằm xem xét một cách có hệ thống những thành công và hạn 
chế trong việc thực hiện các quy định về phân cấp quản lý NSĐP. Việc nhiều địa 
phương đề xuất xin áp dụng “cơ chế đặc thù” là một dấu hiệu cho thấy đang có 
những bất cập trong việc thực hiện chính sách phân cấp quản lý NSĐP. Điều 
này cũng dễ hiểu bởi Luật Ngân sách đã ban hành được 8 năm và trong thời kỳ 
này, Quốc hội đã ban hành, điều chỉnh, sửa đổi nhiều bộ luật có liên quan tới 
NSNN cũng như tổ chức bộ máy quản lý nhà nước. Hơn nữa, môi trường phát 
triển kinh tế- xã hội Việt Nam và sự hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam cũng có 
những biến đổi rất đáng kể. 
Hai là, thử nghiệm những mô hình quản lý NSĐP theo hướng gắn việc sử 
dụng NSĐP với kết quả hoạt động của các cơ quan hưởng NS cũng như tác động 
của việc sử dụng NS đối với sự phát triển kinh tế- xã hội cũng như thực hiện 
nhiệm vụ của các tổ chức này. Phương thức này thực ra đã được thử nghiệm ở 
một số địa phương với quy mô nhỏ và mức độ hạn chế, trước hết là đối với các 
đơn vị sự nghiệp công lập. Những ưu, nhược điểm, thành công và hạn chế, điều 
kiện cần có để có thể áp dụng phương thức này, ... cần được nghiên cứu, xem 
xét và đánh giá một cách kịp thời. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ này có thể được 
giao cho Văn phòng Chính phủ hoặc Bộ Tài chính và nên được triển khai càng 
sớm càng tốt. 
184 
Ba là, cập nhật tiến bộ khoa học- công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông 
tin, ứng dụng hệ thống phần mềm thống nhất về quản lý NSNN, kết nối hệ thống 
thông tin NS giữa trung ương và địa phương, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số 
trong quản lý NSNN, trong đó có NSĐP để nâng cao hiệu quả và tính thống nhất 
trong quản lý NSNN nói chung, NSĐP nói riêng. Song song với quá trình này, 
Chính phủ nên hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách, chương 
trình hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý NS, bao gồm cả phát triển cơ sở hạ 
tầng vật chất- kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thông tin và năng lực nguồn nhân lực từ 
trung ương đến cơ sở để thực hiện tốt hơn tính nhất quán và thống nhất trong 
quản lý NSNN nói chung, NSĐP nói riêng. 
3.4.3. Đề xuất với Bộ Tài chính 
Hệ thống hóa văn bản pháp luật và tuyên truyền pháp luật là những khía 
cạnh không thể tách rời với việc thực hiện các quy định pháp luật nói chung, các 
quy định pháp luật trong quản lý NSĐP nói riêng. Điều này đặc biệt hữu ích 
trong tình trạng có nhiều văn bản pháp lý thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn, 
nhiều cơ quan chức năng khác nhau cùng điều chỉnh một hoặc một nhóm vấn đề 
mà vì nhiều lý do khác nhau, cán bộ quản lý nhà nước có liên quan hoặc chịu 
trách nhiệm giải quyết vấn đề đó không hoặc khó có thể theo dõi, nắm hết được. 
Về mặt này, trong thời gian trước mắt, các cơ quan quản lý nhà nước ở Bộ Tài 
chính cần chủ trì, tổ chức và trực tiếp triển khai những biện pháp cụ thể sau đây: 
Một là, định kỳ hệ thống hóa và xuất bản các bộ tài liệu tập hợp các văn 
bản của nhà nước có liên quan tới phân cấp quản lý NS và quản lý NSĐP dưới 
các hình thức ấn phẩm và tài liệu điện tử để cung cấp cho các cán bộ có liên 
quan. Những tài liệu này nên bao gồm cả những tài liệu tập hợp/hệ thống hóa 
văn bản pháp luật đơn thuần và cả những tài liệu tập hợp các trích yếu nội dung 
các văn bản pháp luật hiện hành theo từng chủ đề có liên quan tới các khía cạnh, 
các loại tình huống điển hình trong quản lý NSĐP. 
Hai là, thường xuyên giới thiệu các quy định về quản lý NSĐP và phân 
cấp quản lý NSĐP, các vấn đề nảy sinh và phương án/kinh nghiệm giải quyết 
từng trường hợp cụ thể trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là việc mà 
185 
không chỉ các cơ quan, tổ chức truyền thông chịu trách nhiệm thực hiện, mà 
chính các cơ quan quản lý NSĐP, chính các cơ quan soạn thảo, ban hành và 
giám sát thực hiện các quy định về quản lý NSĐP cũng như phân cấp quản lý 
NSĐP có trách nhiệm thực hiện hoặc đặt hàng thực hiện theo mục tiêu, nhiệm 
vụ của mình. Đối tượng mà các hoạt động truyền thông hướng tới phải là toàn 
bộ các chủ thể có liên quan tới việc quản lý, sử dụng, nộp nghĩa vụ với NS, tức 
là phải vừa bao gồm các cán bộ nhà nước có liên quan tới quản lý NS (kể cả ở 
trung ương lẫn địa phương), các chủ thể có nghĩa vụ nộp NSNN, các chủ thể 
được cấp phát và sử dụng NS cũng như các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ 
chức xã hội - nghề nghiệp và dân cư nói chung - những chủ thể tham gia giám 
sát các hoạt động liên quan tới NSNN. Tùy theo chức năng và nhiệm vụ được 
giao mà các cán bộ, công chức thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ phân 
cấp quản lý NSĐP địa phương cũng phải kết hợp vừa thực hiện nghiệp vụ, vừa 
giải thích, tuyên truyền cho các đối tượng làm việc với mình hiểu để thực hiện 
đúng, đầy đủ các quy định của nhà nước về nộp, sử dụng, quản lý NSĐP (và trên 
địa bàn nói chung). 
186 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
Trên cơ sở lý luận và thực trạng phân cấp quản lý NSĐP tỉnh Thái Bình giai 
đoạn 2017-2022, Chương 3 của luận án đã đề xuất giải pháp hoàn thiện phân cấp 
quản lý NSĐP trên địa bàn tỉnh Thái Bình trên các khía cạnh: 
Một là, trình bày định hướng phát triển KT-XH và những yêu cầu đối với 
công tác hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP tỉnh Thái Bình 
Hai là, trình bày quan điểm và định hướng hoàn thiện phân cấp quản lý 
NSĐP tỉnh Thái Bình 
Ba là, đề xuất một hệ thống các giải pháp góp phần hoàn thiện phân cấp 
quản lý NSĐP tỉnh Thái Bình, Bao gồm: (i) Rà soát và kịp thời phát hiện những 
bất hợp lý trong các quy định về phân cấp quản lý NSĐP; (ii) Nâng cao chất 
lượng ban hành các chế độ chính sách về phân cấp quản lý NSĐP và vận dụng ở 
Thái Bình; (iii) Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách; (iv) Điều 
chỉnh phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia ngân sách các cấp chính 
quyền địa phương; (v) Đẩy mạnh việc chuyển đổi phương thức quản lý NSĐP từ 
quản lý theo nhiệm vụ sang quản lý theo kết quả; (vi) Nâng cao trình độ và năng 
lực cho đội ngũ cán bộ có liên quan tới quản lý NSĐP; (vii) Hoàn thiện công tác 
tổ chức quản lý NSĐP và cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý NSĐP 
Bốn là, để bảo đảm thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả các giải 
pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP tỉnh Thái Bình, tác giả đã đề xuất một số 
kiến nghị với các cơ quan Trung ương, bao gồm những đề xuất với Quốc hội, 
Chính phủ và Bộ Tài chính. Nội dung những đề xuất này liên quan tới hoàn 
thiện khung pháp lý về phân cấp quản lý NSĐP, tới cơ chế xây dựng khung pháp 
lý này để đảm bảo các quy định có liên quan bám sát thực tế hơn, tới việc hướng 
dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước và tới công tác theo dõi, giám sát việc 
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý NSĐP cũng như các hoạt động liên 
quan tới thu- chi NSĐP khi tiến hành phân cấp quản lý nó. 
187 
KẾT LUẬN 
Trong giai đoạn 2017–2022, công tác phân cấp quản lý NSĐP trên địa bàn 
tỉnh Thái Bình đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, góp phần không nhỏ 
vào quá trình phát triển KT-XH của Tỉnh nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất 
định. Luận án đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: 
Một là, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về 
về NSĐP, bao gồm: khái niệm và đặc điểm NSĐP; Các mô hình tổ chức hệ 
thống NSĐP và vai trò của NSĐP. Đi sâu nghiên cứu và làm rõ hơn lý luận cơ 
bản về phân cấp quản lý NSĐP trên các khía cạnh: khái niệm, nguyên tắc, nội 
dung; Các tiêu chí đánh giá phân cấp quản lý NSĐP và các nhân tố ảnh hưởng 
đến phân cấp quản lý NSĐP. Nghiên cứu kinh nghiệm của 2 tỉnh Ninh Bình và 
Bến Tre, rút ra những bài học có giá trị đối với tỉnh Thái Bình. 
Hai là, trình bày một cách khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH và hệ 
thống NSĐP tỉnh Thái Bình. Phân tích và đánh giá thực trạng phân cấp quản lý 
NSĐP tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2022, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế 
và nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế trong phân cấp và 
thực hiện phân cấp quản lý NSĐP tại Thái Bình. 
Ba là, trên cơ sở định hướng phát triển KT-XH và những yêu cầu đối với 
công tác hoàn thiện phân cấp quản lý NSĐP và định hướng thực hiện việc này ở 
Thái Bình, luận án đã đề xuất quan điểm và 7 giải pháp góp phần hoàn thiện phân 
cấp quản lý NSĐP Tỉnh trong những năm tới, đồng thời luận án cũng đề xuất một 
số kiến nghị đối với các cơ quan Trung ương liên quan. 
Công tác phân cấp quản lý ngân sách nói chung và phân cấp quản lý NSĐP 
nói riêng là vấn đề có phạm vi rộng và phức tạp. Tác giả luận án đã cố gắng 
trong nghiên cứu, tìm hiểu thực tế để đề xuất giải pháp hoàn thiện. Song trong 
quá trình thực hiện, khó tránh khỏi những hạn chế nhất định về nội dung, 
phương pháp tiếp cận cũng như cách giải quyết một số vấn đề cụ thể. Nhiều vấn 
đề quan trọng nhưng luận án chưa đề cập tới trong luận án như vai trò tiến bộ 
khoa học- công nghệ và ảnh hưởng của việc ứng dụng chúng vào phân cấp quản 
lý NSĐP, đặc biệt là của việc chuyển đổi số đang được triển khai mạng mẽ, vai 
188 
trò và tác động của việc triển khai quá trình công nghiệp hóa trong điều kiện 
mới (cuộc cách mạng công nghiệp 4.0), vai trò và tác động cùa việc mở rộng và 
làm sâu sắc hơn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò và tác động cùa việc 
ứng dụng những mô hình kinh tế mới (kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế 
số, ...). Đây đều là những nội dung lớn, có tính tổng hợp cao mà NCS chưa thể 
đề cập tới trong luận án, có thể là những định hướng nghiên cứu của NCS trong 
thời gian tới. 
Tác giả mong nhận được các ý kiến của các nhà khoa học, thầy cô giáo và 
các cá nhân có quan tâm đến vấn đề này để kết quả nghiên cứu luận án được 
hoàn chỉnh hơn./. 
189 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I- TÀI LIỆU BẰNG TIẾNG VIỆT 
1- Minh Anh (2021), Đổi mới phân cấp quản lý, phân bổ NSNN: Trung ương 
chủ đạo, địa phương chủ động. Thời báo Tài chính. 
2- Vũ Hoàng Tự Anh (2012), Phân cấp kinh tế ở Việt Nam nhìn từ góc độ thể 
chế. Chương trình giảng dạy Fullbright Vietnam; 
3- Trần Vân Anh (2021), Đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Thái 
Bình. Tạp chí Tài chính, 6/2021 (online). https://tapchitaichinh.vn/Chuyen-
dong-tai-chinh/dau-tu-phat-trien-tu-nguon-von-ngan-sach-nha-nuoc-o-tinh-
thai-binh-334918.html. Truy cập ngày 26/6/2021; 
4- Báo cáo chính trị của BCH Tỉnh ủy Khóa 19 trước Đại hội đại biểu Đảng bộ 
Thái Bình lần thứ 20. Thái Bình, tháng 9/2020; 
5- Báo Thái Bình (2020), Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình: Điều hành 
ngân sách linh hoạt, minh bạch, hiệu quả (Kỳ 3) tại 
https://baothaibinh.com.vn/tin-tuc/60/97523/xay-dung-nong-thon-moi-o-
thai-binh-dieu-hanh-ngan-sach-linh-hoat-minh-bach-hieu-qua-ky-3; kỳ 5 tại 
https://baothaibinh.com.vn/tin-tuc/60/97693/xay-dung-nong-thon-moi-o-
thai-binh-dieu-hanh-ngan-sach-linh-hoat-minh-bach-hieu-qua-tiep-theo-va-
het. Truy cập ngày 12/4/2021 
6- Cao Biền (2020), Kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đạt mức tăng trưởng cao so 
với bình quân chung cả nước (Kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đạt mức tăng 
trưởng cao so với bình quân chung cả nước - Đài Phát Thanh và Truyền 
Hình Thái Bình (thaibinhtv.vn); 
7- Bộ Tài chính (2016), Công khai số liệu về NSNN năm 2016 
( › dutoan › sltn_dutoan_chitiet); 
8- Công văn số 572/UBND-KT ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh Thái Bình 
gửi Bộ Tài chính Báo cáo tình hình vay, trả nợ chính quyền địa phương và 
tình hình vay lại vốn nước ngoài của tỉnh Thái Bình năm 2021; 
9- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình. 
190 
10- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật Ninh Bình (vbpl.vn); 
11- Cục Thống kê tỉnh Bến Tre: Niên giám thống kê tỉnh các năm 2014 và 2019; 
12- Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình. Số liệu thống kê năm 2020. Ninh Bình, 2020. 
Dẫn theo Báo Ninh Bình. Công bố số liệu thống kê kinh tế xã hội tỉnh Ninh 
Bình năm 2020, baoninhbinh.org.vn; 
13- Cục Thống kê tỉnh Thái Bình: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình các năm 
2014, 2016, 2018, 2019 và 2020, 2021. NXB Thống kê. Hà Nội; 
14- Lê Văn Cường (2018), Phân cấp quản lý ngân sách địa phương tại Ninh 
Bình. Luận án tiến sĩ. Học viện Khoa học xã hội (Viện Hàn lâm khoa học xã 
hội). Hà Nội; 
15- Vũ Sỹ Cường (2013), Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp 
ngân sách tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính. Hà Nội; 
16- Phạm Ngọc Dũng (2019), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: Thực trạng 
và khuyến nghị. Tạp chí Tài chính, số tháng 4/2019; 
17- Đảng bộ Thái Bình (2020), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 
XX. Thái Bình, tháng 9/2020; 
18- Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 
năm 2021-2030. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. NXB Sự 
Thật. Hà Nội; 
19- Đỗ Thanh Giang (2020), Thái Bình: Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư 
phát triển khoa học và công nghệ. Tạp chí Khoa học & công nghệ Việt Nam. 
https://vjst.vn/vn/tin-tuc/3930/thai-binh--huy-dong-moi-nguon-luc-cho-dau-
tu-phat-trien-khcn.aspx; 
20- HĐND tỉnh Bến Tre (2016), Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 
12 năm 2016 của HĐND tỉnh Bến Tre Về việc ban hành quy định về phân 
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên 
ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020; 
21- HĐND tỉnh Bến Tre (2016), Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 
13/12/2016 của HĐND tỉnh Bến Tre về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi 
và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa 
191 
phương từ năm 2017; 
22- HĐND tỉnh Bến Tre (2017), Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND ngày 
05/12/2017 của HĐND Tỉnh Bến Tre Quy định về phân cấp nguồn thu, 
nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh 
Bến Tre giai đoạn 2018-2020; 
23- HĐND tỉnh Thái Bình (2020), Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 
24/02/2020 của HĐND tỉnh về việc điều tiết nguồn thu tiền sử dụng đất giữa 
các cấp ngân sách tỉnh Thái Bình; 
24- HĐND tỉnh Thái Bình (2020), Nghị quyết số 30/2020/NQ-HĐND ngày 
29/9/2020 của HĐND tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ kinh phí từ tiền sử 
dụng đất điều tiết về ngân sách cấp tỉnh tại Nghị quyết số 04/2020/NQ-
HĐND ngày 24/02/2020 của HĐND tỉnh cho các địa phương đối với các 
khu đất quy hoạch khu dân cư không đủ điều kiện thực hiện xây dựng khu 
dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; 
25- HĐND tỉnh Thái Bình (2021), Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 
14/7/2021 của HĐND tỉnh phân cấp nguồn thu, tỷ lệ % phân chia nguồn thu 
tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách ở địa phương giai đoạn 2022–2025; 
26- HĐND tỉnh Thái Bình (2021), Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 
10/12/2021 của HĐND tỉnh Thái Bình Phê chuẩn tổng quyết toán NSĐP 
năm 2020; 
27- HĐND tỉnh Thái Bình (2021), Nghị quyết số 76/NQ-HĐND ngày 
10/12/2021 Phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công năm 2022 tỉnh 
Thái Bình; 
28- Nguyễn Ngọc Hiệu (2015), Một số đặc trưng về tổ chức ngân sách của Hoa 
Kỳ và Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số tháng 12/2015; 
29- Đặng Thị Hoài (2018), Đầu tư từ NSNN cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình. 
Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; 
30- Giáng Hương (2020), Ninh Bình gia nhập “Câu lạc bộ 15.000 tỷ đồng” Hội 
Nông Dân tỉnh Ninh Bình (hoinongdanninhbinh. org.vn); 
31- Trần Thị Lan Hương (2015), Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số 
192 
nước. Tạp chí Tài chính, số tháng 11/2015; 
32- Nguyễn Hữu Khánh (2014), Ngân sách xã trong phân cấp quản lý ngân sách 
nhà nước: Nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. 
Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 12, số 6; 
33- Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Bình: Báo cáo quyết toán thu- chi ngân sách 
tỉnh các năm 2021 và 2022; 
34- Mai Đình Lâm (2012), Tác động của phân cấp tài khoá đến tăng trưởng kinh 
tế của Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; 
35- Nguyễn Phi Lân (2010), Phân cấp quản lý tài khóa và tăng trưởng kinh tế 
địa phương tại Việt Nam. https://www.sbv.gov.vn; 
36- Đinh Văn Linh (2021), Hoàn thiện pháp lý về phân cấp quản lý NSNN. Tạp 
chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2021; 
37- Luật số 77/2015/QH13. Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Quốc hội 
khóa 13 thông qua ngày 19/6/2015; 
38- Luật số 80/2015/QH13, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật do 
Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 22/6/2015; 
39- Luật số 83/2015/QH13 (Luật Ngân sách nhà nước 2015); 
40- Luật số 97/2015/QH13 (Luật Phí, lệ phí); 
41- Luật số 63/2020/QH14 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban 
hành văn bản quy phạm pháp luật) do Quốc hội khóa 14 thông qua ngày 
18/6/2020; 
42- Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi 
tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; 
43- Nghị định 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ về quản lý nợ 
chính quyền địa phương; 
44- Nghị định 97/2018/NĐ- CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ về cho vay lại 
vốn ODA, vốn ưi đãi nước ngoài; 
45- Nghị định số 65/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 của Chính phủ về quản lý và 
sử dụng kinh phí NSNN bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác 
thỏa thuận quốc tế; 
193 
46- Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi 
tiết lập kế hoạch tài chính và kế hoạch tài chính-NSNN 3 năm; 
47- Nghị quyết của Quốc hội phê chuẩn ngân sách nhà nước năm 2021 (Công 
báo số 815+ 816 ngày 12/7/2023 của Chính phủ); 
48- Hoàng Thị Thúy Nguyệt, Đào Thị Bích Hạnh (2016), Giáo trình Lý thuyết 
quản lý tài chính công. NXB Tài chính. Hà Nội; 
49- Nguyễn Hồng Nhung (2015), Hoàn thiện phân cấp NSNN gắn với sửa Luật 
NSNN; 
50- Hồ Xuân Phương, Lê Văn Ái (2002), Quản lý tài chính nhà nước. NXB Tài 
chính. Hà Nội; 
51- Đào Quyên (2021), Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. 
Báo Thái Bình; 
52- Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị Đảng Cộng 
sản Việt Nam ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận 
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; 
53- Quyết định số 2432/QĐ-BTC ngày 13/12/2021 của Bộ Tài chính về việc 
Công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; 
54- Quyết định số 2836/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 công khai số liệu, thuyết 
minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 9 tháng đầu năm 2020 
của tỉnh Thái Bình; 
55- Quyết định 3361/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND Về việc công 
khai số liệu, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán NSĐP năm 2021; 
56- Sở Tài chính tỉnh Thái Bình: Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của 
Thái Bình từ 2010 tới 2022; 
57- Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính- tiền tệ. NXB Thống 
kê. Hà Nội; 
58- Lê Toàn Thắng (2014), Phân cấp quản lý NSNN ở nước ta hiện nay. Luận 
án tiến sĩ. Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia. Hà Nội; 
59- Thanh tra tỉnh Thái Bình (2021), Báo cáo của Thanh tra Tỉnh Thái Bình về 
kết quả xử lý các sai phạm trong sử dụng NSNN tại Tỉnh năm 2021; 
194 
60- Nguyễn Tử Đức Thọ (2017), Phân cấp quản lý NSNN: Nghiên cứu trường 
hợp tỉnh Ninh Bình. Luận án tiến sĩ. Học viện Tài chính. Hà Nội; 
61- Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ 
Tài Chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ 
cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung 
ương và Phòng Tài chính-Kế hoạch thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành 
phố trực thuộc tỉnh; 
62- Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định 
hệ thống mục lục NSNN; 
63- Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định 
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-
CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; 
64- Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định 
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công khai NSNN đối với các cấp ngân sách; 
65- Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013), Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh. 
Luận án tiến sĩ. Học viện Tài chính, Hà Nội, 2013; 
66- Nguyễn Xuân Thu (2015), Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam; 
67- Nguyễn Thị Thúy (2021), Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý NSNN theo 
kết quả đầu ra. Tạp chí Tài chính. Tháng 5/2021, kỳ 1; 
68- Trương Bá Tuấn (2013), Phân cấp ngân sách ở Việt Nam: Thực trạng và 
định hướng đổi mới. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Hà Nội; 
69- UBND huyện Quỳnh Phụ (2021), Quyết định số 6845/QĐ-UBND ngày 
12/8/2021 của UBND huyện Quỳnh Phụ công bố công khai Quyết toán ngân 
sách năm 2020 của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình; 
70- UBND huyện Quỳnh Phụ (2021), Báo cáo số 40/BC-UBND ngày 24/3/2022 
của UBND về thực hiện ngân sách Huyện năm 2021; 
71- UBND huyện Quỳnh Phụ: Báo cáo công khai số liệu ngân sách huyện 
Quỳnh Phụ các năm 2020 và 2021; 
72- UBND tỉnh Bến Tre (2006), Quyết định số 2251/2006/QĐ-UBND ngày 
08/11/2006 của UBND Tỉnh Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm 
195 
vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre; 
73- UBND tỉnh Ninh Bình (2020), Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 
05/01/2019 công bố công khai Quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh 
Bình năm 2017; 
74- UBND tỉnh Thái Bình: Báo cáo Quyết toán thu- chi ngân sách hàng năm của 
tỉnh Thái Bình các năm từ 2010- 2020; 
75- UBND tỉnh Thái Bình (2020), Quyết định số 2836/QĐ-UBND ngày 
06/10/2020, công khai số liệu, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân 
sách nhà nước 9 tháng đầu năm 2020 của tỉnh Thái Bình; 
76- UBND tỉnh Thái Bình (2020), Báo cáo của UBND Tỉnh tại phiên khai mạc 
kỳ họp thứ 11 HĐND Tỉnh khóa XVI (tháng 12/2020); 
77- UBND tỉnh Thái Bình: Báo cáo của UBND trước HĐND Tỉnh về tình hình 
phát triển KT-XH hàng năm và kế hoạch phát triển cho năm tiếp theo các 
năm 2021, 2022; 
78- UBND tỉnh Thái Bình (2021), Báo cáo công khai NSĐP tỉnh Thái Bình năm 
2021; 
79- UBND tỉnh Thái Bình (2022), Dự thảo Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thái Bình, 4/2022; 
80- UBND tỉnh Thái Bình (2022), Công văn số 572/UBND-KT ngày 
28/02/2022 gửi Bộ Tài chính Báo cáo tình hình vay, trả nợ chính quyền địa 
phương và tình hình vay lại vốn nước ngoài của tỉnh Thái Bình năm 2021; 
81- UBND tỉnh Thái Bình (2022), Quyết định 3361/QĐ-UBND ngày 
28/12/2021 của UBND Về việc công khai số liệu, thuyết minh tình hình 
thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2021. 
82- UBND tỉnh Thái Bình (2022), Quyết định số 3108/QĐ-UBND ngày 
31/12/2022 của UBND tỉnh về việc công khai số liệu và thuyết minh quyết 
toán NSĐP năm 2021 đã được HĐND tỉnh phê chuẩn; 
83- UBND xã Châu Sơn: Báo cáo Quyết toán thu - chi ngân sách xã Châu Sơn 
năm 2020 và 2021; 
84- Viện Chiến lược và Chính sách tài chính Bộ Tài chính (2013), Báo cáo Phân 
196 
cấp QLNS đầu tư tại một số nước đang phát triển và các nước ASEAN. Hà 
Nội; 
85- Khánh Vy (2021), Thu NSNN cả năm 2020 ước đạt khoảng 1.481,6 nghìn tỷ 
đồng, đạt 98% so dự toán, tăng 158,5 nghìn tỷ đồng so với số báo cáo Quốc 
hội (sav.gov.vn); 
II- TÀI LIỆU BẰNG TIẾNG ANH 
86- Junaid Ahmad, Shantayanan Devarajan, Stuti Khemani và Shekhar Shah 
(2005), Decentralisation and service delivery. World Bank Policy Research 
Working Paper 3603; 
87- Adiwan Fahlan Aritenang (2009): The Impact of Government Budget shifts to 
Regional Disparities in Indonesia: Before and After Decentralisation. 
University College London (UCL), Agency for Assessment and Application 
of Technology, Indonesia. Universitätsbiblioteck Ludwig- Maximilians- 
Universität München; 
88- Robert L. Bland (2013), A budgeting guide for local government. Third 
edition. Washington, D.C; 
89- Breno Braga, Signe-Mary McKernan, Caroline Ratcliffe, Brett Theodos, John 
Chalekian, Christopher Trepel (2016), Local conditions and debt in 
collections. Urban Institute Working paper. Washington, DC; 
90- N. Pinardon-Touati (2022), The Crowding Out Effect of Local Government 
Debt: Micro- and Macro-Estimates. Columbia University; 
91- Center for Economic and Social Development (CESD, 2010), The auditing of 
the local Government’s financial management in Azerbaijan; Comparative 
analysis. Baku. Microsoft Word - Paper_CESD_Audit.doc (core.ac.uk); 
92- Department of Budget and Management of Phillipine (2016), Internal audit 
manual for local government units; 
93- Linnea Mills (2017), Decentralisation of budgeting process. Department for 
International Development and University of Birmingham. London and 
Birmingham; 
197 
94- Peter J. Morgan and Long Q. Trinh (2016), Fiscal Decentralization and Local 
Budget Deficits in Viet Nam: An Empirical Analysis. ADBI Working Paper 
613. Tokyo: Asian Development Bank Institute. https://www.adb. 
org/publications/fiscal-decentralization-local-budget-deficits-viet-nam; 
95- Era Dabra- Norris and Paul Wade (2002), The challenge of fiscal 
decentralisation in transition countries. IMF Working paper; 
96- OECD (2014), OECD principles of budgetary governance. 
www.oecd.org/governance/budgeting. Anwar Shah (2007), Local budgeting. 
World Bank. Washington DC; 
97- Anwar Shah (2007), Local budgeting. World Bank. Washington DC; 
98- UN- Department of Economic and Social Affairs (2000), Decentralization: 
Conditions for Success Lessons from Central and Eastern Europe and the 
Commonwealth of Independent States. New York; 
99- Catherine Farvacque- Vitkovic, Mihaly Kopanyi (2014), Municipal Finances- 
A Handbook for Local Governments. World Bank. Washington DC; 
100- World Bank (2013), What is decentralisation. Decentralization 
(worldbank.org); 
101- World Bank (2015), Making The Whole Greater Than The Sum Of The 
Parts: A Review of Fiscal Decentralization in Vietnam. Hanoi, Vietnam; 
102- Zhang, T, and Zou, H., 1998, Fiscal decentralisation, public spending, and 
economic growth in China, Journal of Public Economics 67: 221-240; 
198 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT 
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 
Để góp phần hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái 
Bình, từ đó có đề xuất với nhà nước về công tác hoàn thiện phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương nói chung và với Tỉnh về hoàn thiện phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh nhà, đề tài “Phân cấp quản lý ngân 
sách địa phương, phục vụ phát triển KT-XH tỉnh Thái Bình” được triển khai 
với mục tiêu chủ yếu là nhận dạng rõ thực trạng, những khó khăn, vướng mắc 
trong công tác phân cấp quản lý ngân sách địa phương, từ đó đề xuất các giải 
pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác này. Để giúp việc nghiên cứu có 
căn cứ thực tiễn xác thực, xin Ông/Bà cho biết ý kiến của mình về các vấn đề có 
liên quan dưới đây. Ông/Bà có thể đánh dấu (x) vào ô () hoặc khoanh tròn vào 
các số mà quý vị cho là hợp lý và cho ý kiến ngắn gọn vào khoảng trống dành 
sẵn với câu hỏi mở. 
Nếu có điểm nào chưa rõ, hoặc muốn trao đổi sâu hơn (trực tiếp hoặc tại các hội 
thảo trong khuôn khổ đề tài), đề nghị Ông/Bà liên hệ với: 
Mọi thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và đảm 
bảo được giữ kín. 
Xin chân thành cám ơn! 
199 
A. THÔNG TIN CHUNG 
1. Họ tên người trả lời: ....................................................................................................................... 
2. Chức vụ: ...................................................................................................... 
3. Tên cơ quan/đơn vị: ............ 
4. Số điện thoại: ... 
5. Số fax: ........................................... 
6. Địa chỉ thư điện tử (e-mail): .................. 
7. Tuổi người trả lời: 
  Dưới 35 tuổi 
 Từ 35- dưới 45 
 Từ 45 tới 60 
 Trên 60 
8. Thời gian đảm nhận công việc hiện tại: 
  Dưới 5 năm 
 Từ 5- dưới 10 năm 
 Từ 10 tới 20 năm 
 Trên 20 năm 
9. Giới tính:  Nam  Nữ 
10. Trình độ chuyên môn: 
 Tiến sĩ 
 Thạc sĩ 
 Cử nhân 
 Khác (xin ghi rõ): ................ 
B. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Ở THÁI BÌNH 
11. Theo Ông/Bà, việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình ảnh hưởng như thế nào tới 
sự phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương (xin đánh dấu vào ô phản ánh ý kiến của Ông/Bà)? 
TT Các nội dung cụ thể Rất 
không 
đồng ý 
Không 
đồng ý 
Không 
có ý 
kiến 
Đồng 
ý 
Rất 
đồng ý 
Không 
biết 
1 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
địa phương đã đóng góp tích cực 
vào sự phát triển kinh tế- xã hội 
ở địa phương 
2 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
góp phần nâng cao đời sống của 
dân cư địa phương 
3 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
địa phương đã giúp thu hút thêm 
200 
nguồn lực phục vụ phát triển 
kinh tế- xã hội ở địa phương 
4 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
góp phần nâng cao trách nhiệm 
của các cơ quan quản lý nhà 
nước địa phương về sự phát triển 
kinh tế- xã hội ở địa phương 
5 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
thúc đẩy các cơ quan quản lý nhà 
nước địa phương phấn đấu nâng 
cao nguồn thu cho ngân sách nhà 
nước 
6 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
địa phương đã giúp nâng cao 
tính chủ động của các cơ quan 
quản lý nhà nước địa phương 
7 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
địa phương đã làm các khoản 
mục đầu tư được quản lý tốt hơn 
8 Việc phân cấp quản lý ngân sách 
địa phương đã giúp nâng cao 
lòng tin của nhân dân vào các cơ 
quan quản lý nhà nước 
12. Ông/Bà đánh giá như thế nào về việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương (xin đánh dấu vào ô 
phản ánh ý kiến của Ông/Bà)? 
TT Mức độ 
Các nội dung đánh giá cụ thể 
Rất 
không 
đồng ý 
Không 
đồng ý 
Không có 
ý kiến 
Đồng ý Rất 
đồng ý 
Không 
biết 
2 Có đầy đủ các quy định về phân cấp 
quản lý ngân sách địa phương 
3 Các quy định về phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương là rõ ràng 
4 Các quy định về phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương là hợp lý 
5 Các quy định về phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương được thực 
hiện rất tốt 
6 Việc thực hiện phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương được giám 
sát chặt chẽ 
7 Các vi phạm trong việc thực hiện 
201 
phân cấp quản lý ngân sách địa 
phương được phát hiện kịp thời 
8 Các vi phạm trong việc thực hiện 
phân cấp quản lý ngân sách địa 
phương được xử lý nghiêm túc 
12. Ông/Bà nhận xét như thế nào về việc phân cấp giữa các cấp quản lý ngân sách địa phương (xin 
đánh dấu vào ô phản ánh ý kiến của Ông/Bà)? 
TT Mức độ 
Sự phân cấp giữa các cấp 
Rất ít Ít Trung 
bình 
Nhiều Rất nhiều Không 
biết 
1 Trung ương phân cấp cho tỉnh 
2 Tỉnh phân cấp cho huyện 
3 Huyện phân cấp cho xã 
4 Xã phân cấp cho thôn 
Ông/ Bà có nhận xét gì khác về sự phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp (xin ghi rõ) 
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
13. Theo Ông/Bà, hiện việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình có những nhược 
điểm, hạn chế gì và ở mức độ như thế nào (xin đánh dấu vào ô phản ánh ý kiến của Ông/Bà)? 
TT Mức độ 
Những bất cập, hạn chế 
Rất nhiều 
bất cập 
Nhiều 
bất cập 
Bất cập 
đáng kể 
Có ít 
bất cập 
Không có 
bất cập 
Không 
biết 
1 Bản thân các chính sách, chế độ thu, 
chi ngân sách 
2 Xây dựng, ban hành các chính sách, 
chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi 
ngân sách 
3 Việc thực hiện các chính sách, chế độ 
thu, chi ngân sách 
4 Việc theo dõi, giám sát các chính 
sách, chế độ thu, chi ngân sách 
5 Việc xử lý các trường hợp vi phạm 
các quy định về chế độ thu, chi ngân 
sách 
6 Việc thanh quyết toán các khoản thu, 
chi ngân sách 
Xin hãy nêu 3 nhược điểm, hạn chế mà Ông/Bà cho là quan trọng nhất hiện nay trong việc phân cấp 
quản lý ngân sách địa phương (xin ghi cụ thể): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
14. Theo ý kiến của Ông/Bà, mức độ phân cấp quản lý thu ngân sách địa phương và phân cấp quản lý 
chi từ ngân sách địa phương ở Thái Bình có tương thích, phù hợp với nhau không (xin đánh dấu vào ô 
phán ánh đúng nhận xét của Ông/Bà)? 
 Có 
 Không 
 Ý kiến khác 
202 
Xin cho biết ý kiến cụ thể nếu Ông/Bà có ý kiến khác (xin ghi rõ): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
15. Ông/Bà đánh giá như thế nào về sự chồng chéo trong các quy định hiện hành về phân cấp quản lý 
ngân sách nhà nước địa phương ở Thái Bình (xin đánh dấu vào ô phán ánh đúng nhận xét của 
Ông/Bà)? 
 Chồng chéo rất nhiều 
 Có chồng chéo đáng kể 
 Có chồng chéo nhưng không đáng kể 
 Hoàn toàn không có chồng chéo 
 Ý kiến khác 
Xin cho biết 3 nội dung chồng chéo quan trọng nhất theo ý kiến của Ông/Bà (xin ghi rõ): 
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
16. Ông/Bà có cho rằng mô hình tổ chức nhà nước và vai trò của các cấp trong hệ thống quản lý nhà 
nước ảnh hưởng lớn tới việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình không? 
TT Mức độ 
Các nội dung đánh giá cụ thể 
Hoàn toàn 
không đồng 
ý 
Không 
đồng ý 
Không 
có ý kiến 
Đồng 
ý 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Không 
biết 
1 Việc tổ chức hệ thống quản lý nhà 
nước 4 cấp (trung ương, tỉnh, 
huyện, xã) là thích hợp 
2 Việc phân công nhiệm vụ quản lý 
nhà nước cho 4 cấp trong hệ thống 
quản lý nhà nước là hợp lý 
3 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp 
trong 4 cấp quản lý nhà nước hiện 
nay tương xứng với quyền hạn của 
họ 
4 Cơ chế chia xẻ thông tin giữa các 
cấp trong hệ thống quản lý nhà 
nước hiện nay là hợp lý 
5 Cơ chế hợp tác giữa các cấp trong 
hệ thống quản lý nhà nước hiện nay 
là có hiệu quả 
6 Quy mô dân số và diện tích của 
mỗi cấp trong 4 cấp quản lý nhà 
nước hiện nay tương xứng với năng 
lực của họ 
Xin hãy nêu 3 nhược điểm, hạn chế mà Ông/Bà cho là quan trọng nhất hiện nay trong tổ chức và vận 
hành của bộ máy quản lý nhà nước có ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách địa phương (xin ghi 
cụ thể): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
203 
17. Theo nhận xét của Ông/Bà, chủ trương, định hướng mà Nhà nước lựa chọn để tổ chức, quản lý xã 
hội và nền kinh tế tác động như thế nào tới sự phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình? 
TT Mức độ 
Các nội dung đánh giá cụ thể 
Hoàn toàn 
không đồng 
ý 
Không 
đồng ý 
Không 
có ý 
kiến 
Đồng 
ý 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Không 
biết 
1 Chủ trương, định hướng của Nhà 
nước về tổ chức, quản lý xã hội và 
nền kinh tế là rõ ràng 
2 Chủ trương, định hướng của Nhà 
nước về tổ chức, quản lý xã hội và 
nền kinh tế được thực hiện 
nghiêm túc 
3 Các chủ trương, định hướng của 
Nhà nước về tổ chức, quản lý xã 
hội và nền kinh tế là cơ sở đầy đủ 
cho việc phân cấp quản lý nhà 
nước về ngân sách địa phương 
4 Chủ trương, định hướng của Nhà 
nước về tổ chức, quản lý xã hội và 
nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi 
để phân công trách nhiệm, nghĩa 
vụ và quyền hạn của các cấp quản 
lý nhà nước trong việc quản lý 
ngân sách địa phương 
5 Chủ trương, định hướng của Nhà 
nước về tổ chức, quản lý xã hội và 
nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi 
để các cấp quản lý nhà nước thực 
hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ và 
quyền hạn đã được phân công 
trong việc quản lý ngân sách địa 
phương 
6 Chủ trương, định hướng của Nhà 
nước về tổ chức, quản lý xã hội và 
nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi 
để giám sát tốt việc thực hiện tốt 
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền 
hạn mà các cấp quản lý nhà nước 
đã được phân công trong việc 
quản lý ngân sách địa phương 
Xin hãy nêu 3 chủ trương, định hướng của nhà nước mà Ông/Bà cho rằng có ảnh hưởng lớn nhất tới 
phân cấp quản lý ngân sách địa phương (xin ghi cụ thể): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
18. Ông/Bà nhận xét như thế nào về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, văn hóa, pháp 
lý và khoa học- công nghệ trên địa bàn tới sự phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình? 
204 
T
T 
Mức độ 
Các nội dung đánh giá cụ thể 
1 Quy mô về diện tích và dân số của địa phương có ảnh hưởng đáng kể tới việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương 
2 Trình độ dân trí và nhận thức của nhân dân địa phương có ảnh hưởng đáng kể tới việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương 
3 Quy mô và cơ cấu kinh tế địa phương có ảnh hưởng đáng kể tới việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương 
4 Tập quán, thói quen, thông lệ trong đời sống kinh tế- xã hội ở địa phương có ảnh hưởng đáng kể tới việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương 
5 Quan hệ cá nhân của các cán bộ quản lý nhà nước ở địa phương có ảnh hưởng đáng kể tới việc thu các khoản nộp ngân sách (thuế, phí, lệ phí) và tới việc sử dụng ngân sách địa phương (xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương, phân phối các khoản trợ cấp, hỗ trợ của nhà nước cho nhân dân, ...) 
Xin hãy nêu 3 điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, văn hóa, pháp lý và khoa học- công nghệ trên địa 
bàn mà Ông/Bà cho là có ảnh hưởng lớn nhất tới phân cấp quản lý ngân sách địa phương (xin ghi cụ 
thể): 
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
19. Theo nhận xét của Ông/Bà, lịch sử phát triển của đất nước và lịch sử tổ chức, hoạt động của nhà 
nước có ảnh hưởng tới việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình không? 
TT Mức độ 
Các nội dung đánh giá cụ thể 
Hoàn toàn 
không đồng 
ý 
Không 
đồng ý 
Không 
có ý kiến 
Đồng 
ý 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Không 
biết 
1 Nhìn tổng thể, lịch sử phát triển 
của đất nước và lịch sử tổ chức, 
hoạt động của nhà nước có ảnh 
hưởng đáng kể tới việc phân cấp 
quản lý ngân sách địa phương ở 
Thái Bình 
205 
2 Cách thức quản lý thu, chi ngân 
sách địa phương đã được hình 
thành và áp dụng từ trước ít được 
thay đổi mỗi khi có các quy định 
mới được ban hành 
3 Khi có các quy định mới về quản lý 
thu, chi ngân sách, các cơ quan 
quản lý nhà nước luôn tìm những 
quy định tương tự trước đây để ưu 
tiên thực hiện và tìm cách vận dụng 
những quy định mới theo tinh thần 
những quy định đã quen thuộc 
4 Khi có khó khăn, vướng mắc trong 
việc thực hiện các quy định về 
quản lý ngân sách địa phương, các 
cán bộ có trách nhiệm thường tham 
khảo kinh nghiệm xử lý những 
trường hợp tương tự trong quá khứ 
hơn là nghiên cứu văn bản các quy 
định mới để giải quyết 
Xin hãy nêu 3 đặc điểm về lịch sử phát triển của đất nước và lịch sử tổ chức, hoạt động của nhà nước 
mà Ông/Bà cho là có ảnh hưởng lớn nhất tới phân cấp quản lý ngân sách địa phương (xin ghi cụ thể): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
20. Theo nhận xét của Ông/Bà, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước ở địa phương có ảnh 
hưởng tới việc ngân sách địa phương ở Thái Bình không? 
TT Mức độ 
Các nội dung đánh giá cụ thể 
Hoàn toàn 
không đồng 
ý 
Không 
đồng ý 
Không 
có ý kiến 
Đồng 
ý 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Không 
biết 
1 Năng lực tổng hợp của đội ngũ cán 
bộ quản lý nhà nước ở địa phương 
là phù hợp với yêu cầu của việc 
phân cấp quản lý ngân sách địa 
phương 
2 Trình độ chuyên môn của đội ngũ 
cán bộ quản lý nhà nước ở địa 
phương là phù hợp với yêu cầu của 
việc phân cấp quản lý ngân sách địa 
phương 
3 Hiểu biết về pháp luật của đội ngũ 
cán bộ quản lý nhà nước ở địa 
phương là phù hợp với yêu cầu của 
việc phân cấp quản lý ngân sách địa 
phương 
4 Khả năng vận dụng các quy định 
pháp luật của đội ngũ cán bộ quản 
lý nhà nước ở địa phương là phù 
hợp với yêu cầu của việc phân cấp 
quản lý ngân sách địa phương 
5 Ý thức, thái độ của đội ngũ cán bộ 
206 
quản lý nhà nước ở địa phương là 
phù hợp với yêu cầu của việc phân 
cấp quản lý ngân sách địa phương 
6 Đội ngũ cán bộ địa phương hiểu 
sâu sắc nhu cầu, nguyện vọng của 
dân cư địa phương 
7 Ngân sách địa phương do địa 
phương quản lý đã được sử dụng 
tốt để đáp ứng nhu cầu, nguyện 
vọng của nhân dân địa phương 
Xin hãy nêu 3 nhược điểm, hạn chế mà Ông/Bà cho là quan trọng nhất hiện nay về năng lực của đội 
ngũ cán bộ quản lý nhà nước có ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách địa phương (xin ghi cụ 
thể): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
21. Ông/Bà nhận xét như thế nào về năng lực của đội ngũ cán bộ so với yêu cầu thực hiện phân cấp 
quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình hiện nay (xin đánh dấu vào ô phán ánh đúng nhận xét của 
Ông/Bà)? 
 Rất yếu, không đủ đáp ứng yêu cầu thực hiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương 
 Yếu, đáp ứng yêu cầu ở mức thấp 
 Trung bình, về cơ bản là đáp ứng yêu cầu, nhưng còn nhiều bất cập 
 Tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu 
 Rất tốt, có thể hoàn thành những nhiệm vụ phức tạp hơn 
Xin hãy nêu 3 nhược điểm, hạn chế mà Ông/Bà cho là quan trọng nhất hiện nay trong tổ chức và vận 
hành của bộ máy quản lý nhà nước có ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách địa phương (xin ghi 
cụ thể): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
22. Ông/Bà cho rằng trong thời gian tới, cần hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách địa 
phương ở Thái Bình theo hướng nào (xin hãy đánh dấu vào những ô thể hiện ý kiến của Ông/Bà) 
 Tăng thêm quyền cho cấp tỉnh 
 Tăng thêm quyền cho cấp huyện 
 Tăng thêm quyền cho cấp xã 
 Giảm bớt quyền của cấp tỉnh 
 Giảm bớt quyền của cấp huyện 
 Giảm bớt quyền của cấp xã 
 Tăng thêm trách nhiệm của cấp tỉnh 
 Tăng thêm trách nhiệm của cấp huyện 
 Tăng thêm trách nhiệm của cấp xã 
 Giảm bớt trách nhiệm của cấp tỉnh 
 Giảm bớt trách nhiệm của cấp huyện 
 Giảm bớt trách nhiệm của cấp xã 
Xin cho biết lý do tại sao Ông/Bà có ý kiến như vậy (xin ghi rõ): 
207 
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
23. Theo Ông/Bà, trong thời gian tới, cần thực hiện những biện pháp gì để hoàn thiện công tác phân 
cấp quản lý ngân sách địa phương ở Thái Bình (xin đánh dấu vào những ô phản ánh đúng ý kiến của 
Ông/Bà 
 Tăng quyền quản lý ngân sách cho Trung ương 
 Tăng cường hơn nữa việc phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương 
 Hoàn thiện các văn bản pháp lý của trung ương về phân cấp quản lý ngân sách địa phương 
 Hoàn thiện, bổ sung các văn bản pháp lý của Tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách địa phương 
 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của trung ương đối với việc thực hiện phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương 
 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan cấp dưới đối với các cơ quan quản lý nhà 
nước cấp trên trong công tác quản lý ngân sách địa phương 
 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cộng đồng đối với công tác quản lý ngân sách 
 Nâng cao mức độ minh bạch hóa trong phân bổ và quản lý ngân sách địa phương 
 Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ quản lý ngân sách địa phương ở các cấp 
24. Xin hãy cho biết những ý kiến khác của Ông/Bà về việc phân cấp và thực hiện phân cấp quản lý 
ngân sách địa phương tại Thái Bình (xin ghi rõ): 
....................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................... 
Ký tên 
Ghi chú: Người trả lời có thể không ghi tên và ký tên nếu không muốnc khoản 
chi do cấp có thẩm quyền ban hành chưa đề cập trong Quy định này thì thực 
hiện việc phân cấp, lập dự toán, chấp hành, kế toán và quyết toán theo quy 
định./.