Đểkiểm tra sựcó mặt của gen chuyển, sau khi ra cây khoảng 1 tháng, mẫu lá 
của các dòng cây T0 được tiến hành thu đểtách chiết DNA tổng số. Kết quả điện di 
sản phẩm DNA tổng sốcho thấy các băng vạch thu được đều rõ, chứng tỏDNA có 
chất lượng tốt, có thểdùng làm mẫu cho phản ứng PCR nhân gen. 
Sửdụng 1µl sản phẩm DNA đã được tách chiết, chúng tôi tiến hành phản ứng 
PCR với các cặp mồi đặc hiệu của promoter rd29A.Kết quả điện di sản phẩm PCR 
cho thấy đã thu nhận được 3 cây dương tính với phản ứng PCR chiếm tỷlệ0,23% tổng 
mẫu biến nạp. Trong số3 dòng cây thu được có một dòng không ra hoa. Các dòng cây 
được tiếp tục trồng đểthu hạt và đánh giá sựbiểu hiện của gen chuyển ởcác thếhệ
sau.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 122 trang
122 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phân lập, tạo đột biến điểm ở gen P5CS liên quan đến tính chịu hạn và thử nghiệm chuyển vào cây đậu tương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 lệ tăng 
so TH (%) 
WT 0.12 0.17 0.18 0.23 0.25 206.84 
H33 0.24 0.79 0.81 1.04 1.11 451.77 
H40 0.24 0.50 0.51 0.69 0.72 297.21 
H15 0.29 0.65 0.73 0.79 0.83 286.10 
H11 0.27 0.45 0.56 0.68 0.70 259.54 
H21 0.23 0.42 0.63 0.72 0.72 315.55 
H26 0.27 0.44 0.68 0.81 0.93 343.84 
 M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 - + 
1,5kb 
1kb 
 83 
Hình 3.26. Hàm lượng prolin tích lũy trong các thời gian gây hạn nhân tạo 
TH: trước hạn; S3, S5, S7, S9: thời gian gây hạn trong 3, 5, 7, 9 ngày 
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với biểu hiện về hình thái cây về khả năng 
chống chịu khô hạn của các dòng thuốc lá chuyển gen sau 9 ngày, 20 ngày gây hạn 
nhân tạo. Kết quả cho thấy, sau 9 ngày ở điều kiện không được tưới nước, các dòng 
cây thuốc lá chuyển gen vẫn sinh trưởng bình thường trong khi cây thuốc lá không 
chuyển gen bắt đầu hiện tượng héo lá. Xử lý hạn sau 20 ngày, hình thái và phát triển 
cây rõ nét nhất (hình 3.27A). Khả năng chịu hạn ở các dòng thuốc lá chuyển gen có 
thể được giải thích là do hoạt động của gen P5CS đột biến không bị ức chế bởi hàm 
lượng prolin trong tế bào. Các dòng thuốc lá chuyển gen có các mức độ chống chịu 
khác nhau, điều này có thể do khả năng biểu hiện của gen biến nạp và phụ thuộc vào vị 
trí chèn trong hệ gen vật chủ hoặc số lượng copy của gen biến nạp. Kết quả này cũng 
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hong và đtg (2000) [42] khi nghiên cứu các dòng 
cây thuốc lá chuyển gen tăng cường biểu hiện gen mã hóa cho các dạng enzym P5CS 
đột biến thay thế Asp ở hai vị trí 126 và 129 thể hiện tính chống chịu mặn tốt hơn so 
với các dòng cây thuốc lá chuyển gen P5CS dạng chưa đột biến trên môi trường chứa 
200mM NaCl. 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
TH S3 S5 S7 S9
Thời gian (ngày)
H
àm
lư
ợ
n
g 
pr
o
lin
e 
(µm
o
le
/g
)
WT
H33
H40
H15
H11
H21
H26
 84 
Hình 3.27. Các dòng cây thuốc lá sau 20 ngày hạn nhân tạo (A) và sau phục hồi (B) 
WT: cây đối chứng không chuyển gen, H11, H15, H26, H33: các dòng cây chuyển gen 
Sau 20 ngày khô hạn, các dòng cây thí nghiệm được tưới nước phục hồi. Các 
dòng cây chuyển gen có khả năng phục hồi tốt và nhanh hơn các dòng cây không 
chuyển gen (hình 3.27B). Kết quả này rất có ý nghĩa trong sử dụng cấu trúc 
rd29A::P5CSM để biến nạp vào các loài cây trồng khác, nâng cao khả năng chống 
chịu điều kiện khô hạn và mất nước. 
3.5. KẾT QUẢ TẠO CÂY ĐẬU TƯƠNG CHUYỂN GEN 
3.5.1. Kết quả tái sinh tạo đa chồi ở giống đậu tương DT84 
3.5.1.1. Tối ưu thời gian khử trùng hạt 
Có rất nhiều nguyên liệu được sử dụng cho mục đích tái sinh cây đậu tương 
phục vụ chuyển gen như: lá mầm non, đỉnh sinh trưởng phôi hạt chín,…. Trong nghiên 
cứu này, chúng tôi sử dụng nách lá mầm hạt chín làm nguyên liệu tái sinh cây thông 
qua đa chồi. Nách lá mầm hạt chín được xử lý sau khi hạt đậu tương được khử trùng 
bằng hai cách: Khử trùng bằng Javen và bằng khí clo và đặt lên môi trường nảy mầm 
sau 4 - 5 ngày. 
Thời gian khử trùng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nảy mầm cũng như tỉ 
lệ mẫu nhiễm trên môi trường nuôi cấy in vitro. Do vậy để thu được nguyên liệu tốt 
 85 
nhất phục vụ cho công việc tái sinh cây đậu tương. Với phương pháp khử trùng bằng 
Javen, chúng tôi đã tiến hành tối ưu hóa thời gian khử trùng và nồng độ Javen cho hạt 
đậu tương chín với các khoảng thời gian là: 10; 20; 30 và 40 phút ở các nồng độ Javen 
10;20;30 và 40%. Kết quả được đánh giá bằng các chỉ tiêu là tỉ lệ mẫu nảy mầm, tỉ lệ 
mẫu nhiễm trên môi trường nảy mầm của hạt. Kết quả nghiên cứu thu được trình bày 
trong bảng 3.8. 
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng Javen đến khả năng nảy mầm của 
giống đậu tương DT84 
Tỉ lệ mẫu nảy mầm (%) Thời gian khử 
trùng (phút) 
Nồng độ Javen 
(%) + - 
Tỉ lệ mẫu 
nhiễm (%) 
10 100 - 96,5 
20 60 12 21 
30 69 21 31 
10 
40 89 19 29 
10 100 - 98 
20 60 24 18 
30 80 17 17 
20 
40 70 10 6 
10 95 0,5 94 
20 55 18 45 
30 85,6 3,9 5% 
30 
40 83,7 15 4 
10 89 10 95 
20 65 15 55 
30 66 8,4 4 
40 
40 62 33 2 
Ghi chú: (+) Hạt nảy mầm có màu xanh, thân mầm dài và mập; (-) Hạt nảy 
mầm có màu vàng, thân mầm ngắn, không có khả năng kéo dài. 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian khử trùng và nồng độ khử trùng khác 
nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như số lượng lá mầm thu được dùng 
cho tái sinh. Việc tăng thời gian và nồng độ khử trùng làm giảm số lượng mẫu bị 
nhiễm (mốc và khuẩn) trên môi trường nảy mầm. Tuy nhiên, trong thời gian 40 phút 
và nộng độ Javen 40% mặc dù tỷ lệ mẫu nhiễm là thấp (2%) nhưng khả năng kéo dài 
 86 
chồi lại thấp. Vì vậy chúng tôi chọn thời gian tối ưu của phương pháp khử trùng bằng 
Javen trong thời gian 30 phút ở nồng độ 30%. 
Phương pháp khử trùng bằng khí clo ở 4 thời gian khác nhau cho thấy 4 giờ có 
tỉ lệ mẫu nhiễm cao nhất (12,56%), tỉ lệ này giảm dần khi tăng thời gian khử trùng lên 
8 giờ (8,1%), 16 giờ (2,4%). Và khi thời gian khử trùng tăng lên đến 24 giờ, tất cả các 
hạt mang khử trùng đã được làm sạch hoàn toàn (bảng 3.9). 
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng khí Clo đến khả năng nảy mầm 
của giống đậu tương DT84 
Tỉ lệ mẫu nảy mầm (%) Thời gian khử 
trùng (giờ) + - Tỉ lệ mẫu nhiễm (%) 
4 100 0,00 12,56 
8 94,1 5,9 8,1 
16 98,68 1,32 2,4 
24 50,69 45,9 0,00 
Ghi chú: (+) Hạt nảy mầm có màu xanh, thân mầm dài và mập; (-) Hạt nảy 
mầm có màu vàng, thân mầm ngắn, không có khả năng kéo dài. 
Như vậy, nếu chỉ căn cứ vào tỉ lệ mẫu nhiễm trên môi trường GM thì thời gian 
khử trùng thích hợp là 24 giờ. Tuy nhiên, chất lượng lá mầm thu được có tác động đến 
khả năng tạo đa chồi của mẫu cấy trong thí nghiệm tiếp theo, những lá mầm có màu 
xanh đậm, mập được xem là lựa chọn tối ưu. Vì vậy, trong thí nghiệm này, yếu tố thứ 
2 được quan tâm là tỉ lệ hạt nảy mầm được, cũng như chất lượng mẫu sau nảy mầm. 
Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy rằng: tỉ lệ hạt nảy mầm đạt 100% ở các thời 
gian thí nghiệm là 4; 8 và 16 giờ. Với thời gian thí nghiệm là 24 giờ đã xuất hiện một 
số hạt không có khả năng nảy mầm (3,41%) và trong số các hạt nảy mầm thì tỉ lệ mẫu 
có chất lượng tốt, sử dụng được cho tái sinh tạo đa chồi là rất thấp, chỉ đạt 50,69%, 
trong khi ở các công thức khác là 100% (4 giờ) và 94,1% (8 giờ) và 98,68% (16 giờ). 
Như vậy việc tăng thời gian khử trùng đã có ảnh hưởng ức chế khả năng nảy mầm của 
hạt cũng như chất lượng mẫu thu được sau nảy mầm. 
Vậy căn cứ vào tỉ lệ mẫu nhiễm và chất lượng mẫu sau nảy mầm cho thấy, thời 
gian khử trùng thích hợp cho hạt đậu tương DT84 là 16 giờ, ngắn hơn so với nghiên 
 87 
cứu của một số tác giả khác là 24 giờ (Olhoft và đtg, 2001) [69], Olhoft và đtg, 2007) 
[70], Olhoft và đtg, 2001) [71], (Pazl và đtg, 2004) [75] và trùng với thời gian nghiên 
cứu trên ĐT12. 
A B 
Hình 3.28. Hạt nảy mầm ở các phương pháp khử trùng khác nhau 
A: Khử trùng bằng Javen 30% trong 30 phút 
B: Khử trùng bằng khí clo trong 16 giờ 
So sánh hai phương pháp khử trùng trên, chúng tôi nhận thấy phương pháp khử 
trùng bằng khí clo đã tỏ ra ưu thế hơn, vì vậy chúng tôi lựa chọn phương pháp khử 
trùng này trong thời gian 16 giờ để thu nguyên liệu cho các thí nghiệm tiếp theo. 
3.5.1.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo đa chồi từ lá mầm hạt chín 
Đa số các công trình tái sinh đậu tương sử dụng hai phương pháp chủ yếu là 
tái sinh qua đa chồi và tái sinh qua phôi soma. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng 
tái sinh cây hoàn chỉnh từ phương pháp tái sinh qua phôi soma đã được nghiên cứu 
trên nhiều giống đậu tương khác nhau. Tuy nhiên, quy trình này gặp một số hạn chế 
đó là: nguồn nguyên liệu khó thu thập, thời gian tái sinh kéo dài (tối thiểu 8 tháng), 
quy trình tương đối phức tạp (Hong và đtg, 2007) [41], (Sairam và đtg, 2003) [79], 
(Samoylov và đtg, 1998) [82], (Tae-Seok và đtg, 2004) [91]. Phương pháp tái sinh tạo 
đa chồi có nhiều ưu điểm: chủ động được nguồn nguyên liệu, ít lệ thuộc vào thời vụ, 
rút ngắn thời gian tạo cây (3 tháng), đồng thời việc khử trùng nguyên liệu cũng được 
tiến hành khá đơn giản. Có nhiều công trình nghiên cứu chuyển gen công bố gần đây 
đã thành công bằng việc sử dụng phương pháp này (Olhoft và đtg, 2001) [69], (Olhoft 
 88 
và đtg, 2007) [70], Olhoft và đtg, 2001) [71], (Pazl và đtg, 2004) [72], (Ren-Gao và 
đtg, 2006) [76]. 
Trong phương pháp tái sinh cây thông qua đa chồi, hàm lượng hoocmon sinh 
trưởng trong môi trường là yếu tố rất quan trọng. Mỗi giống cây đều có một ngưỡng 
nồng độ thích hợp để có được hiệu quả tạo đa chồi cao nhất. Với giống DT84, hạt chín 
sau khi khử trùng được tách thành 2 mẫu giống nhau, mỗi mẫu có 1 lá mầm liên kết 
với nách lá mầm và một nửa trụ mầm. Các mẫu này sau khi gây tổn thương và cắt bỏ 
đỉnh sinh trưởng, chúng được tạo đa chồi trên 8 loại môi trường (SIM0-SIM7) chứa 
nồng độ BAP từ 0mg/l đến 2,5 mg/l . Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.10. 
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của BAP tới khả năng tạo đa chồi 
Công thức BAP (mg/l) Tỉ lệ mẫu tạo đa chồi (%) Số chồi 
trung bình/cụm 
SIM0 0,0 0,00 0,0 
SIM1 1 68,1 4,8 
SIM2 1,25 72,57 5,1 
SIM3 1,5 74,15 5,4 
SIM4 1,75 78,8 5,7 
SIM5 2 81,3 6 
SIM6 2,25 60,2 5,5 
SIM7 2,5 55,68 5,0 
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, sự có mặt của BAP trong môi trường nuôi cấy đã 
có vai trò kích thích hình thành các cụm chồi trên mẫu cấy, song tỷ lệ mẫu tạo đa chồi 
không tỷ lệ thuận với nồng độ BAP có trong môi trường. Khi môi trường không có 
BAP, 100% mẫu cấy không tạo được chồi phụ, rễ xuất hiện ở các lá mầm. Trong khi, 
với việc bổ sung 2mg/l BAP vào môi trường SIM5, tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi và số chồi 
trung bình/cụm thu được là cao nhất (81,3% và 6 chồi/cụm), tỷ lệ này là thấp nhất 
(68,1% và 4,8 chồi/cụm) trên môi trường SIM1 với nồng độ BAP là 1mg/l. Khi nồng 
độ BAP được tăng lên 2,5mg/l ở môi trường SIM7 thì tỷ lệ mẫu tạo đa chồi lại giảm 
xuống (55,68%), trên môi trường xuất hiện những mảnh lá mầm mà phần nách lá mầm 
bị hóa đen, chồi phụ không được hình thành. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lý 
 89 
thuyết là các chất kích thích sinh trưởng chỉ có tác dụng ở nồng độ nhất định và sẽ ức 
chế các hoạt động thậm chí là gây chết nếu ở nồng độ quá cao. 
SIM0 SIM5 SIM7 
Hình 3.29. Cụm chồi hình thành trên môi trường có nồng độ BAP khác nhau 
 So sánh với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác trên thế giới nhận thấy 
nồng độ phù hợp chúng tôi thu được trong nghiên cứu này là 2mg/l BAP cho môi 
trường tạo đa chồi, trong khi nồng độ mà các tác giả khác sử dụng là 1,67mg/l (Olhoft 
và đtg, 2007) [70], (Trần Thị Cúc Hòa, 2007) [9]. Điều này cho thấy, mỗi giống đậu 
tương phù hợp với một nồng độ BAP nhất định. Như vậy chúng tôi lựa chọn nồng độ 
BAP là 2mg/l để bổ sung vào môi trường tạo đa chồi và sử dụng kết quả này cho các 
thí nghiệm tiếp theo. 
3.5.1.3. Ảnh hưởng của hoocmon sinh trưởng GA3, tới khả năng kéo dài chồi 
Các cụm chồi hình thành trên môi trường SIM sẽ được chuyển sang môi trường 
kéo dài chồi. Trong các nhóm chất điều hòa sinh trưởng thực vật thì gibberellin được 
biết đến với vai trò chủ yếu trong việc kích thích sự sinh trưởng dãn dài của thân thông 
qua việc kích thích sự sinh trưởng dãn dài của tế bào, kích thích sự phân bào của mô 
phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng. GA3 là một trong hai đại diện của nhóm 
gibberellin có hoạt tính sinh học và được sử dụng rất phổ biến trong nuôi cấy mô tế 
bào thực vật (Nguyễn Như Khanh, 2008) [10], (Nguyễn Như Khanh và đtg, 2008) 
[11]. Trong nghiên cứu này, để rút ngắn thời gian tạo cây hoàn chỉnh từ các cụm chồi, 
chúng tôi tiến hành bổ sung vào môi trường chất kích thích sinh trưởng GA3. Các cụm 
chồi tạo trên môi trường SIM4 được chuyển sang 4 môi trường (SEM0-SEM3) có bổ 
 90 
sung GA3 với các nồng độ tương ứng là 0,5mg/l, 1mg/l và 1,5mg/l. Hiệu quả kéo dài 
chồi được đánh giá thông qua tỷ lệ mẫu kéo dài chồi, số chồi kéo dài/cụm và chất 
lượng chồi sau kéo dài. Số liệu được tổng hợp trong bảng 3.11. 
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng kéo dài chồi 
Công thức GA3 (mg/l) 
Tỷ lệ mẫu kéo 
dài chồi (%) 
Số chồi kéo 
dài/cụm 
Chất lượng 
chồi 
SEM0 0,0 31,21 2,1 +++ 
SEM1 0,5 83,15 4,0 +++ 
SEM2 1,0 86,68 4,5 ++ 
SEM3 1,5 88,45 4,7 + 
Ghi chú: (+++): thân chồi khỏe, phiến lá dày và có màu xanh; (++): thân chồi mảnh, lá 
mỏng và có màu lục nhạt; (+): thân chồi nhỏ và yếu có màu vàng, lá mỏng và có màu 
lục nhạt hơi vàng. 
Kết quả của bảng 3.11 cho thấy, trong môi trường không có GA3 vẫn xuất hiện 
các cụm chồi kéo dài, tỷ lệ này là 30,7% nhưng tốc độ kéo dài chồi chậm, số chồi kéo 
dài/cụm thu được là thấp nhất (2,5). Khi môi trường có mặt của GA3, tỷ lệ mẫu kéo dài 
chồi cũng như số chồi kéo dài/cụm tăng lên. Tỷ lệ mẫu kéo dài chồi dao động từ 
83,33% đến 88,33%, trong đó cao nhất ở môi trường SEM3 có bổ sung 1,5mg/l GA3 
và thấp nhất ở môi trường SEM1 với 0,5mg/l GA3, song mức độ thay đổi về tỷ lệ này 
giữa các công thức thí nghiệm là không nhiều. Đối với chỉ tiêu về số chồi kéo dài/cụm 
cũng có sự tăng lên nhưng không lớn giữa việc bổ sung 0,5mg/l với việc bổ sung 
1,5mg/l GA3, cụ thể thu được 4 chồi kéo dài/cụm trong môi trường SEM1 và 4,5 chồi 
kéo dài/cụm trong môi trường SEM2 và SEM3. Như vậy, so sánh với công thức đối 
chứng, có thể nhận thấy GA3 có vai trò quan trọng trong việc kích thích khả năng kéo 
dài chồi. 
Các chồi sau khi kéo dài được cho ra rễ tạo cây hoàn chỉnh, chất lượng của 
chúng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sống sót của cây khi đưa ra giá thể. Chất lượng của 
chồi được đánh giá dựa vào việc quan sát hình thái của chồi và màu sắc của thân và lá. 
Nhận thấy rằng chất lượng chồi giảm theo sự tăng nồng độ GA3 được bổ sung vào môi 
trường. Khi nồng độ GA3 là 0,5mg/l thì chất lượng chồi thu được là tốt nhất (+++) 
 91 
tương đương với sự phát triển bình thường của chồi trên môi trường không bổ sung 
GA3, chồi kéo dài có thân to, phiến lá dày và có màu xanh. Còn khi tăng nồng độ GA3 
lên 1,5mg/l thì tốc độ kéo dài của chồi nhanh nhưng kèm theo nó là sự giảm chất 
lượng của các chồi được kéo dài (+), chồi lớn vóng lên, thân nhỏ và yếu, phiến lá 
mỏng và có màu lục nhạt hơi vàng . 
Hình 3.30. Chồi kéo dài trên môi trường có nồng độ GA3 khác nhau 
Như vậy, căn cứ vào kết quả thu được, với những nồng độ GA3 nghiên cứu, 
chúng tôi lựa chọn nồng độ GA3 bổ sung vào môi trường là 0,5mg/l 
Như vậy với những kết quả thu được ở trên nhận thấy sự phối hợp giữa GA3 
(0,5mg/l) là thích hợp cho quá trình kéo dài chồi. Kết quả này cũng phù hợp với một 
số kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố (Olhoft và đtg, 2001) [69], 
Olhoft và đtg, 2007) [70] 
3.5.1.4. Ảnh hưởng của IBA đến hiệu quả tạo rễ 
IBA được sử dụng để kích thích sự ra rễ của cây in vitro trong nhiều nghiên cứu 
về cây đậu tương. Trong thí nhiệm này, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát khả năng tạo 
rễ của cây đậu tương với các nồng độ IBA khác nhau. Các chồi sau khi đạt chiều cao 
từ 4-5 cm trên môi trường kéo dài được cắt và chuyển sang môi trường ra rễ với nồng 
độ IBA được bổ sung lần lượt là: 0,1mg/l; 0,5mg/l; 1 mg/l IBA và gây sốc bằng cách 
nhúng chồi vào IBA có nồng độ 1mg/ml. Có bốn chỉ tiêu được theo dõi trong thí 
nghiệm này là: tỉ lệ mẫu tạo rễ, ngày bắt đầu ra rễ, số rễ trung bình, và chất lượng rễ. 
Các kết quả được trình bày trong bảng 3.12. 
0mg/l 0,5mg/l 1mg/l 1,5mg/l 
 92 
Bảng 3.12 . Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ 
Công 
thức 
IBA 
(mg/l) 
Tỉ lệ mẫu tạo rễ 
(%) 
Ngày bắt đầu 
ra rễ 
Số rễ 
trung bình 
Chất lượng rễ 
RM0 0 100 5 3,5 + 
RM1 0,1 100 4 5,5 +++ 
RM2 0,5 100 3 6,0 ++ 
RM3 1 100 3 7,0 ++ 
Ghi chú: (+++): rễ trắng, to và có nhiều rễ thứ cấp; (++): rễ có màu vàng, ít rễ thứ cấp; (+): rễ 
mảnh, có màu nâu, rất ít rễ thứ cấp. 
Căn cứ vào kết quả ở bảng 3.12 nhận thấy, khác với một số cây nuôi cấy in vitro như 
thông, cam, quýt,…khả năng tạo rễ của chồi cây đậu tương tốt hơn, tỉ lệ chồi tạo rễ thu được 
trong tất cả các môi trường đều đạt 100% ngay cả trong công thức đối chứng. Thời gian bắt 
đầu xuất hiện rễ của cây đậu tương sớm hơn: 3 ngày trong công thức RM2 (0,5mg/l IBA) và 
RM3 (1mg/l IBA), dài nhất là 5 ngày trong công thức RM0. 
Số rễ trung bình thu được trong các công thức dao động từ 3,5 đến 7 rễ trên một 
chồi. Số lượng rễ thu được cao nhất là khi tăng nồng độ IBA lên 1mg/l trong công thức 
RM4, quan sát thấy rễ ra thành chùm xung quanh phần gốc thân. Còn ở công thức 
RM0, số lượng rễ thu được là thấp nhất với 3,5 rễ/chồi. 
Bên cạnh số lượng rễ thì chất lượng rễ được coi là yếu tố quyết định đến khả 
năng sống của cây khi đưa ra trồng trong môi trường tự nhiên. Với kết quả thu được 
trong bảng 1.5 cho thấy, chất lượng rễ tốt nhất quan sát được ở công thức có bổ sung 
0,1mg/l IBA, rễ có màu trắng, to, dài, nhiều rễ thứ cấp và xuất hiện đều xung quanh 
gốc cấy. Rễ sinh trưởng kém nhất ở hai công thức RM0 và RM4, hình thái rễ quan sát 
được trong 2 môi trường này khá giống nhau: rễ mảnh, có màu nâu sậm, rất ít rễ thứ 
cấp (Hình 3.31). 
 93 
ĐC RM1 
RM2 RM3 
Hình 3.31. Ảnh hưởng của IBA tới việc hình thành rễ cây in vitro 
Như vậy, trong những nồng độ IBA đã nghiên cứu thì nồng độ 0,1mg/l là thích hợp 
nhất cho việc ra rễ của cây đậu tương in vitro giống DT84. 
3.5.1.5. Xác định giá thể thích hợp cho ra cây in vitro 
Để cây nuôi cấy in vtro sinh trưởng được một cách bình thường trong điều kiện 
tự nhiên, chúng cần có thời gian thích ứng và phục hồi thông qua giai đoạn phát triển 
trên giá thể trong điều kiện nhà lưới hay vườn ươm. Đây là khâu cuối cùng và cũng là 
bước để đánh giá mức độ hiệu quả của một quy trình tái sinh. Vì vậy việc lựa chọn 
một giá thể ra cây phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giá thể thích hợp sẽ giúp rễ 
cây nhanh chóng phục hồi và phát triển, làm tăng tỉ lệ sống khi ra cây. 
Thông thường, với ưu điểm là xốp nhẹ, giữ ẩm tốt, trấu hun được sử dụng khá 
phổ biến để làm giá thể ra cây. Đồng thời việc kết hợp trấu hun với một số thành phần 
khác như cát, đất phù sa,… với tỉ lệ nhất định tạo ra giá thể thích hợp cho nhiều loại 
cây in vitro khác nhau. 
 94 
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng thử nghiệm 3 loại giá thể khác nhau là: 
trấu hun, 1 trấu hun :1 cát vàng và hỗn hợp trồng cây có bán sẵn. Hai yếu tố được đánh 
giá trong thí nghiệm này là tỉ lệ sống của cây con và chất lượng cây con. 
Tỷ lệ cây sống là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp của giá thể. 
Khi bộ rễ cây in vitro có khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài để sống sót và 
bắt đầu hình thành rễ mới thì cây sẽ được phục hồi và xuất hiện lá mới. Điều này được 
thể hiện ở chất lượng cây con trên giá thể ra cây. Căn cứ vào chất lượng cây con kết 
quả nhận thấy với tỷ lệ giá thể là 1 trấu hun: 1 cát vàng là phù hợp. Cây con trên giá 
thể này có thời gian xuất hiện lá mới sớm, thân kéo dài nhanh. Điều này có thể giải 
thích giá thể xốp và thoáng khí bởi việc bổ sung cát vàng vào trấu hun trong khi vẫn 
giữ được độ ẩm cần thiết. Đây chính là cơ sở để chúng tôi lựa chọn giá thể (1 trấu hun 
: 1 cát vàng) làm nguyên liệu để đưa cây đậu tương in vitro ra môi trường tự nhiên. 
Sau hai tuần chúng tôi chuyển ra đất. 
Hình 3.32. Huấn luyện cây, trồng ở nhà lưới và thu hoạch quả 
3.5.2. Kết quả bước đầu chuyển gen GUS vào cây đậu tương DT84 
Gen mã hóa enzym β- glucuronidase (GUS) được phân lập từ chủng E.coli 
RA201. Enzym β- glucuronidase có khả năng phân hủy cơ chất glucuronidase thành 
sản phẩm có khả năng tạo màu xanh lam dễ nhận biết. Chính những đặc điểm này mà 
các nhà khoa học đã thiết kế gen GUS vào các vector chuyển gen để làm chỉ thị dễ 
nhận biết ở mô, tế bào thực vật mang gen chuyển (Jefferson và đtg, 1987) [51]. Hiện 
nay có rất nhiều vector chuyển gen vào thực vật thông dụng được thiết kế có mang gen 
gus như pBI 121, pCAM 301,… hiệu suất của quá trình chuyển gen không chỉ phụ 
thuộc vào hệ thống tái sinh mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có đặc 
 95 
điểm di truyền của giống. Nhiều nghiên cứu chuyển gen thành công vào cây đậu tương 
thông qua nách lá mầm đã được công bố, tuy nhiên để xác định DT84 có phải là giống 
thích hợp cho việc chuyển gen theo phương pháp này hay không, chúng tôi đã khảo sát 
khả năng chuyển gen thông qua việc sử dụng gen chỉ thị GUS intron. 
Theo quy trình chuyển gen tham khảo từ một số nghiên cứu đã công bố, chúng 
tôi tiến hành nhiễm khuẩn trong thời gian 30 phút và sau thời gian đồng nuôi cấy là 5 
ngày các mẫu được kiểm tra biểu hiện gen GUS tạm thời bằng phương pháp nhuộm 
màu với cơ chất X-Gluc (Hình 3.33). Tỷ lệ biểu hiện tạm thời gen GUS chúng tôi thu 
được là 67,5%. Sau 2 tuần trên môi trường tạo đa chồi không chứa chất chọn lọc, các 
cụm chồi được chuyển sang môi trường chứa ppt với nồng độ 3mg/l (Olhoft và đtg, 
2001) [69]. Trên môi trường này, đa số các cụm chồi bị hóa vàng, khô và chết dần. Tỷ 
lệ mẫu sống sót sau 2 tuần trên môi trường chứa chất chọn lọc thống kê được là 
15,21%. Những cụm chồi sống sót sẽ được chuyển sang môi trường kéo dài chồi SEM 
và tiếp tục được chọn lọc. 
Như vậy, dựa trên tỷ lệ mẫu biểu hiện gen gus tạm thời, cũng như tỷ lệ mẫu 
sống trên môi trường chọn lọc, bước đầu nhận thấy rằng DT84 là giống đậu tương 
thích hợp với phương pháp chuyển gen qua nách lá mầm hạt chín. 
A B 
Hình 3.33. Biểu hiện của gen GUS 
A: Biểu hiện của gen GUS sau 5 ngày đồng nuôi cấy; B: Mẫu biến nạp sống trên môi trường 
chọn lọc 
Từ các kết quả trên, chúng tôi trình bày quy trình hoàn chỉnh cho việc tái sinh 
phục vụ chuyển gen đối với cây đậu tương thông qua phương pháp nách lá mầm như 
sau: 
 96 
 Hình 3.34. Sơ đồ hoàn chỉnh chuyển gen vào cây đậu tương qua nách lá mầm 
3.5.3. Kết quả chuyển cấu trúc gen chịu hạn vào đậu tương 
Từ các kết quả nghiên cứu chuyển cấu trúc gen chịu hạn vào cây thuốc lá 
chúng tôi tiến hành chuyển cấu trúc này vào nách lá mầm giống đậu tương DT84 bằng 
vi khuẩn A. tumefaciens theo quy trình đã được tối ưu. 
1. Chuẩn bị vật liệu chuyển gen 
- Khử trùng hạt bằng khí clo, 16 giờ 
- Nảy mầm hạt trên GM (4–5 ngày) 
2. Chuẩn bị vi khuẩn A.tumefaciens 
mang cấu trúc gen chuyển 
- Nuôi đặc tạo khuẩn lạc 
- Nuôi lỏng tạo dịch huyền phù 
- Ly tâm thu cặn khuẩn, hòa cặn trong CCM 
(OD600 0,6-1) 
3. Chuyển gen 
- Gây tổn thương nách lá mầm trong dịch khuẩn 
- Lây nhiễm 30 – 40 phút 
- Đồng nuôi cấy trên CCM ở điều kiện tối (5 ngày) 
4. Rửa khuẩn và chọn lọc trên môi trường 
cảm ứng tạo đa chồi 
- Rửa mẫu trong SIM lỏng + 500 mg/l cefotaxime 
- Cảm ứng tạo chồi trên SIM lần 1 (2 tuần) 
- Cảm ứng tạo chồi trên SIM lần 2 (2 tuần) 
5. Chọn lọc trên môi trường kéo dài chồi 
- Cắt bỏ lá mầm 
- Chuyển mẫu sang SEM (2 tuần/lần) 
6. Ra rễ và ra cây hoàn chỉnh 
- Ra rễ trên RM (14-20 ngày) 
- Ra cây trên giá thể 1 trấu hun : 1 cát vàng 
 97 
Bảng 3.13. Tỷ lệ tái sinh/sống sót của các mẫu qua các giai đoạn 
Lô thí 
nghiệm 
Số mẫu 
biến nạp 
Số mẫu tạo 
chồi 
Số chồi 
kéo dài 
Số chồi ra 
rễ 
Số cây 
sống trên 
giá thể 
Số cây 
dương tính 
với PCR 
1 410 189 30 16 9 2 
2 480 200 33 23 11 - 
3 425 175 38 14 8 1 
Tổng 1262 564 101 53 28 3 
Hiệu quả chuyển gen phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nguồn vật liệu ban 
đầu, môi trường nuôi cấy, thời gian nhiễm khuẩn, vector chuyển gen,... Trong nghiên 
cứu này, cây mầm 4 - 5 ngày tuổi được sử dụng làm vật liệu chuyển gen ở giai đoạn 
này, việc tách đôi hai lá mầm được thực hiện dễ dàng, đồng thời chồi ngọn và chồi bên 
có thể được phát hiện và loại bỏ nhằm tránh hiện tượng ưu thế ngọn ảnh hưởng đến sự 
phát triển của các mô phân sinh phụ nằm ở vùng nách lá mầm. Việc sử dụng dao gây 
tổn thương nách lá mầm giúp cho mẫu vật sản sinh ra các hợp chất phenolic có tác 
dụng dẫn dụ vi khuẩn, làm tăng cường khả năng xâm nhiễm của vi khuẩn. Ngoài ra, tổ 
hợp các hợp chất có chứa thiol (L-cysteine, dithiothreitol và sodium thiosulfate) được 
bổ sung vào môi trường đồng nuôi cấy CCM giúp làm tăng khả năng gắn T-DNA vào 
bộ gen thực vật và do đó tăng hiệu quả chuyển gen (Olhoft và đtg, 2001) [69]. 
Thí nghiệm được tiến hành trên 3 lô thí nghiệm với tổng số 1262 mẫu được sử 
dụng cho chuyển gen, có 564 số mẫu tạo chồi, 101 số mẫu kéo dài chồi, trong quá 
trình chọn lọc kháng sinh có 28 cây sống sót ra rễ và trồng ở nhà lưới. 
Hình 3.35. Hình ảnh minh họa quá trình chuyển gen 
GM 
SIM SEM
SIM 
BN 
 98 
Để kiểm tra sự có mặt của gen chuyển, sau khi ra cây khoảng 1 tháng, mẫu lá 
của các dòng cây T0 được tiến hành thu để tách chiết DNA tổng số. Kết quả điện di 
sản phẩm DNA tổng số cho thấy các băng vạch thu được đều rõ, chứng tỏ DNA có 
chất lượng tốt, có thể dùng làm mẫu cho phản ứng PCR nhân gen. 
Sử dụng 1µl sản phẩm DNA đã được tách chiết, chúng tôi tiến hành phản ứng 
PCR với các cặp mồi đặc hiệu của promoter rd29A. Kết quả điện di sản phẩm PCR 
cho thấy đã thu nhận được 3 cây dương tính với phản ứng PCR chiếm tỷ lệ 0,23% tổng 
mẫu biến nạp. Trong số 3 dòng cây thu được có một dòng không ra hoa. Các dòng cây 
được tiếp tục trồng để thu hạt và đánh giá sự biểu hiện của gen chuyển ở các thế hệ 
sau. 
Hình 3.36. Kiểm tra cây đậu tương T0 chuyển gen bằng PCR 
M: Thang DNA chuẩn 1kb; (-): Đối chứng âm; WT: Cây không chuyển 
gen; 1 -5: Các dòng T0 được phân tích; (+): Đối chứng dương (plasmid) 
Dòng 11 
Dòng 23 
Dòng 17 
Hình 3.37. Cây đậu tương T0 chuyển gen 
 M 1 2 3 4 5 WT - + 
1,5kb 
1kb 
1,3kb 
 99 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận 
1.1. 16 giống đậu tương địa phương sưu tập được có sự đa dạng và phong phú về hình 
thái, kích thước và khối lượng hạt. Phân tích về chỉ tiêu hóa sinh cho thấy các giống 
đậu tương địa phương có chất lượng và khả năng chịu hạn cao hơn so với giống đối 
chứng. Đã xác định được mối liên quan giữa tỷ lệ tăng hàm lượng prolin và khả năng 
chịu hạn của các giống đậu tương trong phạm vi nghiên cứu. 
1.2. Trình tự gen P5CS của hai giống đậu tương DT84 và SL5 đã được phân lập gồm 
có 2148 nucleotid, mã hóa 715 axit amin. 
1.3. Đã tạo đột biến ở bộ ba có vị trí thứ 125 của gen P5CS của giống SL5, thay thế 
Asp bằng Ala trong trình tự protein. 
1.4. Promoter rd29A đã được phân lập thành công từ cây A.thaliana. Promotor rd29A 
có chiều dài 1298bp mang các trình tự đặc trưng gồm các nhân tố cis thuộc nhóm 
MYB, DRE, AMY box nhân tố đặc trưng của promoter và nhân tố cảm ứng điều kiện 
khô hạn. 
1.5. Khả năng hoạt động của promtor rd29A đã được đánh giá trong cây thuốc lá 
chuyển gen. Trong điều kiện thiếu nước, promoter rd29A đã điều khiển gen chỉ thị 
GUS biểu hiện khá mạnh và rõ ràng ở các dòng thuốc lá chuyển gen được xử lý bởi 
hạn nhân tạo so với các dòng cây chuyển gen không xử lý và cây đối chứng. 
1.6. Đối với các dòng cây thuốc lá chuyển gen mang cấu trúc rd29A::P5CSM, có hiện 
tượng tăng cao hàm lượng prolin sau khi gây hạn nhân tạo, dẫn đến khả năng sống sót 
cao hơn các cây đối chứng (không chuyển gen). Khả năng phục hồi của các dòng cây 
chuyển gen nhanh hơn các cây đối chứng. 
 100 
1.7. Tối ưu được quy trình tái sinh và chuyển gen thông qua mô nách lá mầm ở đậu 
tương. Bước đầu chuyển thành công cấu trúc gen rd29A::P5CSM vào giống đậu tương 
DT84, và thu được một số dòng dương tính PCR đối với gen chuyển. 
2. Đề nghị 
- Tiếp tục nghiên cứu, phân tích các dòng cây đậu tương chuyển gen chịu hạn 
phục vụ cho chọn tạo giống. 
- Mở rộng sử dụng cấu trúc promoter rd29A::GUS và rd29A::P5CSM vào các 
đối tượng cây trồng khác. 
 101 
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN 
LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thị Thuý Hường, Chu Hoàng Mậu, Hà Tấn Thụ, Đinh Thị Kim Phương, 
Trần Thị Trường (2006), “Sưu tập, phân loại và đánh giá chất lượng hạt của một số 
giống đậu tương địa phương tại tỉnh Sơn La” Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông 
thôn số 11 kỳ I tháng 6/2006. 28-32 
2. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Thuý Hường (2006), “Thành phần axit amin và khả 
năng chịu hạn của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La” Tạp chí Nông 
nghiệp và phát triển Nông thôn số 20 kì II tháng 10/2006. 22-26. 
3. Nguyễn Thị Thúy Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường, Lê 
Trần Bình, Chu Hoàng Hà (2008) Đánh giá khả năng chịu hạn và phân lập gen P5CS 
của một số giống đậu tương (Glycine max L.Merrili) Tạp chí Công nghệ sinh học 6(4): 
459-466 
4. Nguyễn Thị Thúy Hường, Trần Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thu Hiền, Chu Hoàng 
Mậu, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà (2009) Phát triển hệ thống tái sinh invitro ở cây đậu 
tương (Glycine max L.Merrili) phục vụ chuyển gen. Tạp chí Khoa học và Công nghệ . Đại 
học Thái Nguyên 52(4): 82-88. 
5. Nguyễn Thị Thúy Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường, 
Lê Trần Bình, Chu Hoàng Hà (2009) Tạo gen mã hóa enzym P5CS (Pyroline - 5 - 
carboxylate synthase) mang đột biến loại bỏ hiệu ứng ức chế phản hồi bằng kỹ thuật 
PCR . Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc năm 2009: 191 - 193. 
6. Nguyễn Thị Thuý Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường, 
Chu Hoàng Hà (2010) Tách dòng và đánh giá hoạt động của promoter cảm ứng khô hạn 
RD29A từ Arabidopsis thaliana. Tạp chí Công nghệ sinh học. 8(4): 1805-1810. 
7. Nguyễn Thị Thuý Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường, 
Chu Hoàng Hà (2010) Tạo cây thuốc lá chuyển gen P5CS đột biến loại bỏ hiệu ứng phản 
hồi ngược, làm tăng hàm lượng protein và khả năng chống chịu khô hạn. Hội nghị toàn 
quốc về khoa học sự sống Bio-Hà Nội 2010. Tạp chí Công nghệ sinh học 8 (3A): 539-544. 
8. Chu Hoang Mau, Nguyen thi Thuy Huong, Nguyen Tuan Anh, Chu Hoang Lan, 
Le van Son, Chu Hoang Ha ( 2010) Characteristic of the gene encoding pyrroline – 5 – 
carboxylate synthase (P5CS) in Vietnamese sobean cultivar ( Glycine max L.Merrill) 
2010 International Conference on Biology, Environment and Chemistry (ICBEC 2010): 
319-323 
 102 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 
1. Lê Trần Bình, Hỗ Hữu Nhị, Lê Thị Muội (1997), Công nghệ sinh học thực vật 
trong cải tiến giống cây trồng. NXB Nông Nghiệp. 
2. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu 
ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa. NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 
3. Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Kim Anh, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê 
Trần Bình (2003), “Mối tương quan giữa hàm lượng prolin và tính chống chịu ở 
cây lúa′′ Tạp chí công nghệ sinh học, 1(1): 85-95. 
4. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1998), Thực hành 
hóa sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội 
5. Phan Văn Chi, Nguyễn Bích Nhi, Nguyễn Thị Tỵ (1998), “Xác định thành phần 
axit amin bằng phương pháp dẫn xuất hoá với 0-phthalđialehyd và 9-fluorenlmthyl 
chlorofomat trên hệ HP aminoquan series II”, kỷ yếu Viện Công nghệ sinh học 
1997. NXB khoa học kỹ thuật H, 454-461 
6. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Phạm Thị Đào 
(1999), Cây đậu tương. NXB Nông Nghiệp. 
7. Hồ Huỳnh Thùy Dương (2005). Sinh học phân tử. NXB Giáo Dục.101-112 
8. Trần Văn Điền (2007), Giáo trình cây đậu tương. NXB Nông Nghiệp. 
9. Trần Thị Cúc Hòa (2007), “Nghiên cứu khả năng đáp ứng chuyển nạp gen của 
các giống đậu tương trồng ở Việt Nam“ Tạp chí Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn. 18: 11-16. 
10. Nguyễn Như Khanh(2008), Sinh học phát triển thực vật. NXB Giáo dục. 
11. Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng (2008), Sinh lý học thực vật. 2008, NXB 
Giáo dục. 
 103 
12. Trần Thị Phương Liên (1999), Nghiên cứu đặc tính hoá sinh và sinh học phân 
tử của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, chịu hạn ở Việt Nam, 
Luận án tiến sỹ sinh học. Viện Công nghệ sinh học: Hà Nội 
13. Trần Thị Phương Liên (2010) Protein và tính chống chịu ở thực vật, NXB Khoa 
học tự nhiên và công nghệ :82-140 
14. Trần Đình Long, Đoàn Thị Thanh Nhàn (1995). Kết quả nghiên cứu giống đỗ 
tương M103, Kết quả nghiên cứu khoa học cây đậu đỗ 1991-1995:52-56 
15. Chu Hoàng Mậu (2001), Sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm để tạo các 
dòng đậu tương và đậu xanh thích hợp cho miền núi Đông bắc Việt Nam, Luận 
án tiến sỹ sinh học. Viện Công nghệ sinh học, Hà Nội 
16. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn 
ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật. Luận án tiến sỹ sinh học, Hà Nội. 
17. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu 
thực nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông Nghiệp, 
Hà Nội 
18. Nguyễn Đức Thành (2000), Nuôi cấy mô tế bào thực vật - nghiên cứu và ứng 
dụng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
19. Phạm Thị Vân, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình (2009) “Cây thuốc lá chuyển gen 
mang cấu trúc RNAi kháng đồng thời hai loại virus gây bệnh khảm”. Tạp chí 
Công nghệ Sinh học 7(2): 193- 201 
 Tài liệu tham khảo tiếng Anh 
20. Armengaud P, Thiery L, Buhot N, Grenier-de March G, Savouré A (2004) 
“Transcriptional regulation of prolin biosynthesis in Medicago truncatula 
reveals developmental and environmental specific features“. Physiologia 
plantarum 120(3), 442-450 
21. Bates LS (1973), Rapid determination of free prolin for water stress studies. 
Plant Soil. 39: 205-207 
 104 
22. Baucher M, Andree BVM , Chabbert B, Michel BJ, Opsomer C, Van MM. 
and Botterman J. (1999). “Down-regulation of cinnamyl alcohol 
dehydrogenase in transgenic alfalfa (Medicago sativa L.) and the effect on 
lignin composition and digestibility”. Plant Molecular Biology. 39: 437-447 
23. Boggess SF and Stewart CR (1976), “Effect of water stress on prolin 
synthesis from radioactive precursors”. Plant Physiol. 58(3): 398-401. 
24. Borsani O, Zhu J, Verslues PE, Sunkar R, and Zhu JK. (2005). 
“Endogenous siRNAs derived from a pair of natural cis-antisense transcripts 
regulate salt tolerance in Arabidopsis”. Cell 123: 1279–1291. 
25. Close T.J.(1997), “Dehydrin: Emergence biochemical role family plant 
dehydrin proteins’’, Physiol.Plant , 795-803. 
26. Csonka LN, Gelvin SB, Goodner BW, Orser CS, Siemieniak D, and 
Slightom JL (1988), “Nucleotid sequence of a mutation in the proB gene of 
Escherichia coli that confers prolin overproduction and enhanced tolerance 
to osmotic stress”. Gene. 64(2): 199-205. 
27. Curtis J, Shearer G, and Kohj DH (2004), “Bacteroid prolin catabolism 
affects N(2) fixation rateof drought- stressed soybeans”. Plant Physiol. 
136(92): 3313-3318. 
28. Chen JB, Wang SM, Jing RL, and Mao XG (2009), “Cloning the PvP5CS 
gene from common bean (Phaseolus vulgaris) and its expression patterns 
under abiotic stresses”. J Plant Physiol, 166(1): 12- 19 
29. Choudhary NL, Sairam RK, and Tyagi A (2005), “Expression of ∆1 - 
Pyrroline - 5 - carboxylate synthetase gene during droght in rice 
(Oryzasativa L)”. Indian J Biochem Bio, 42: 366-370 
30. Delauney AJ, Hu CAA, and Kishor PB, Verma, D. P. S (1993). “Cloning of 
ornithine δ- aminotransferase cDNA from Vigna aconitifolia by trans-
complementation in Escherichia coli and regulation of prolin biosynthesis”. 
J Biol Chem, 268: 18673-18678. 
31. Dix PJ, (1986) “Plant cell culture technology”. Yeoman M.M. (eds), Oxford, 
Blackwell Scientific Publications. 143-201. 
 105 
32. Do TH, Jacob M, Angenon G, Hermans C, Tran TT, Le VS, and Roosens 
NH (2003), “Prolin accumulation and ∆1 - Pyrroline - 5 - carboxylate 
synthetase gene properties in three rice cultivars differing in salinity and 
drought tolerance”. Plant Sci. 165: 1059-1068 
33. Fior S, Vianelli A, and Gerola PD (2009), “A novel method for fluorometric 
continuous measurement of β-glucuronidase (GUS) activity using 4-methyl-
umbelliferyl-β-d-glucuronide (MUG) as substrate”. Plant Sci. 176(1): 130-
135. 
34. Goicoechea M., Lacombe E., Legay S., Mihaljevic S., Rech P., Jauneau A., 
Lapierre C., Pollet B., Verhaegen D., Chaubet G.N., Grima P.J. (2005). 
“EgMYB2, a new transcriptional activator from Eucalyptus xylem, regulates 
secondary cell wall formation and lignin biosynthesis”. The Plant Journal. 
43(4): 553-567 
35. Hai L, Qingyin Z, Yan LZ, Shasheng W, Xiangning J (2003), “Xylem 
specific expression of a GRP1.8 promoter: 4CL gene construct in transgenic 
tobacco”. Plant Growth Regulation. 41: p. 279-286 
36. HamiltonIIIEW,HeckathornSA(2001)MitochondrialadaptationstoNaCl.Com
plexIisprotectedoxidantsandsmallheatshockproteins,whereascomplexIIisprot
ectedby prolineandbetaine.PlantPhysiol126:1266–1274 
37. Hawkins S, Samaj J, Lauvergeat V, Boudet A, Grima-Pettenati J(1997), 
Cinnamyl Alcohol Dehydrogenase: Identification of New Sites of Promoter 
Activity in Transgenic Poplar. Plant Physiol, 113(2): p. 321-325. 
38. Hiei Y, Ohta S, Komari T, Kumasho T (1994) “Efficient transformation of 
rice (Oryza sativa L.) mediated by Agrobacterium and sequence analysis of 
the boundaries the T-DNA”, The Plant J (271-282) 
39. Hirasawa, T Tanaka K., Miyamoto D., Takei, M. and Ishihara K. (1994) 
“Effects of preflowering moisture deficits on dry matter production and 
ecophysiological characteristics in soybean plants under drought conditions 
during grain filling”. Jpn. J. Crop Sci. 63: 721-730. 
 106 
40. Hiroaki Fujii and Jian-Kang Zhu (2009) An Autophosphorylation Site of 
the Protein Kinase SOS2 Is Important for Salt Tolerance in Arabidopsis. 
Molecular Plant, doi:10.1093/mp/ssn087 
41. Hong HP, Zhang H, Olhoft P, Hill S, Wiley H, Toren E, Hillebrand H, 
Jones T, Cheng M (2007),“Organogenic callus as the target for plant 
regeneration and transformation via Agrobacterium in soybean (Glycine max 
(L.) Merriill”. In vitro Cell.Dev.Biol.-Plant, 43: 558-568. 
42. Hong Z, Lakkineni K, Zhang Z, Verma DPS (2000) Removal of feedback 
inhibition of -pyrroline -5- carboxylate synthetase results in increased 
proline accumulation and protection of plants from osmotic stress”. Plant 
Physiol,. 122: p. 1129-1136. 
43. Hoogenboom G.Peterson, CM, Huck, MG (1987) “Shoot growth rate of 
soybeans as affected by drought stress”. Agron. J. 79: 598-607. 
44. Hu CA, Delauney AJ, Verma DPS (1992) “A bifunctional D1-enzyme- 
pyrroline-5-carboxylate synthetase catalyzes the first two steps in prolin 
biosynthesis in plants”. Proc Natl Acad Sci USA 89:9354– 9358 
45. Hua X, Van De Cotte B, Van Montagu, M., Verbruggen N (1999) “A 69 bp 
fragment in the pyrroline-5-carboxylate reductase promoter of Arabidopsis 
thaliana activates minimal CaMV 35S promoter in a tissue-specific 
manner”. FEBS Lett. 458:193–196. 
46. Hua X-J, Van De Cotte B, Van Montagu M, Verbruggen N (1997) 
Developmental regulation of pyrroline-5-carboxylate reductase gene 
expression in Arabidopsis. Plant Physiol 114: 1215–1224 
47. Huck MG, Ishihara K, Peterson C.M. and Ushijima T (1983) “Soybean 
adaptation to water stress at selected stages of growth”. Plant Physiol. 73: 
422-427. 
48. Hufstetler EV, Boerma, HR, Carter TE, Earl HG (2007) “Genotypic 
variation for three physiological traits affecting drought tolerance in 
soybean”. Crop Sci. 47: 25-35. 
 107 
49. James AT, Lawn RJ, Cooper M (2008a) “Genotypic variation for drought 
stress response traits in soybean. I. Variation in soybean and wild Glycine 
spp. for epidermal conductance, osmotic potential, and relative water 
content”. Aus. J. Agri. Res. 59: 656-669 
50. James AT, Lawn RJ, Cooper M (2008b) “Genotypic variation for drought 
stress response traits in soybean. II. Inter-relations between epidermal 
conductance, osmotic potential, relative water content, and plant survival”. 
Aus. J. Agri. Res. 59: 670-678. 
51. Jefferson RA, Kavanagh TA, and Bevan MW (1987), “GUS fusion: β-
glucuronidase as a sensitive and versatile gene fusion marker in higher 
plants”. EMBO. 6: 3901-3907. 
52. Jovanovi Z, Proki L, Stiki R, Peki S (1996) “Cuticular characteristics in 
maize lines differing in drought resistance and maturity grouping”. J. Exp. 
Bot. 47: 59-60. 
53. Jun SS, Choi HJ, Yang JY, Hong YN (2001), “Photosynthetic response to 
dehydration and high temperature in trehalose-producing transgenic tobacco 
In PS2001 Proceedings, 12th International Congress on Photosynthesis”. 
CSIRO Publishing, Canberra, S35-017. 
54. Kaspar TC, Taylor HM, Shibles RC. (1984) “Taproot elongation rates of 
soybean cultivars in the glasshouse and their relation to filed rooting 
depth”. Crop Sci. 24: 916-920. 
55. Kavi Kishor PB, Hong Z, Miao G, Hu C, Verma DPS (1995) 
Overexpression of D1-pyrroline-5-carboxylate synthetase increases 
proline overproduction and confers osmoto lerance intransgenic plants. 
Plant Physiol 108: 1387–1394 
56. King CA, Purcell LC (2005) “Inhibition of N2 fixation in soybean is 
associated with elevated ureides and aminoacids”. Plant Physiol. 137: 1389-
1396 
 108 
57. Kishor PBK, Sangam S, Amrutha RN, Sri Laxmi P, Naidu KR, Rao K R S 
S, Sreenath Rao, Reddy K J, Theriappan P, Sreenivasulu N (2005) 
“Regulation of prolin biosynthesis, degradation, uptake and transport in 
higher plants: Its implications in plant growth and abiotic stress tolerance”. 
Current Science 88:3 424 – 438. 
58. Kodym A, Afza R (2003) “Physical and chemical mutagenesis, plant 
functional genomics. Erich Grotewold (Ed.)”, Humana Press. 189-204. 
59. Kohl DH, Schubert KR, Carter MB, Hagedorn CH, Shearer G (1988) 
Proline metabolism in N2-fixing root nodules: energy transfer and 
regulation of purine synthesis. Proc Natl Acad Sci USA 85: 2036–2040 
60. Lambert N, Yarwood JN (1992), Engineering legume seed storage protein, 
in Plant Protein Engineering. Cambridge University press, 167-187. 
61. Liu F, Andersen MN, Jensen CR. (2003) “Loss of pod set caused by 
drought stress is associated with water status and ABA content of 
reproductive structures in soybean”. Funct. Plant Biol. 30: 271-280 
62. Liu Y, Gai JY, Lu HN, Wang Y J, Chen SY (2005) “Identification of 
drought tolerant germplasm and inheritance and QTL mapping of related 
root traits in soybean [Glycine max (L.) Merr.]” Yi Chuan Xue Bao 32: 855-
863. 
63. Lowry OH, Rosebrough NJ, Farr AL, Randall RJ (November 
1951). "Protein measurement with the Folin phenol reagent". J. Biol. 
Chem. 193 (1): 265–75. 
64. Marino D, Frendo P, Ladrera R, Zabalza A, Puppo A, Arrese-Igor C (2007) 
“Nitrogen fixation control under drought stress. Localized or systemic?” 
Plant Physiol. 143: 1968–1974. 
65. Mattioli R, Falasca G, Sabatini S, Altamura MM, Costantino P, and Trovato 
M (2009). “The prolin biosynthetic genes P5CS1 and P5CS2 play 
 109 
overlapping roles in Arabidopsis flower transition but not in embryo 
development”. Physiologia Plantarum 137: 72–85. 
66. Matysik J, Ali Bhalu,B, Mohanty P (2002) “Molecular mechanism of 
quenching of reactive oxygen species by prolin under water stress in 
plants”. - Curr. Sci. 82: 525-532 
67. Murakeozy EP, Nagy Z, Duhaz C, Buchereau A, Tuba Z (2003) “Seasonal 
changes in the levels of compatible osmolytes in three halophytic species of 
inland saline vegetation in Hungary”. J Plant Physiol 160:395–401 
68. Nguyen HT, Babu RCBlum, A. (1997) “Breeding for drought resistance in 
rice: physiology and molecular genetics considerations”. Crop Sci. 37: 
1426-1434 
69. Olhoft PM, Lin K, Galbraith J, Nielsen NC, Somers DA (2001), “The role 
of thiol compound in increasing Agrobacterium-mediated transformation of 
soybean cotyledonary-node cells”. Plant Cell Rep. 20: 731-737. 
70. Olhoft PM (2007), “A novel Agrobacterium rhizogenes-mediated 
transformation method of soybean [Glycine max (L.) Merrill] using primary-
node explants from seedlings”. In Vitro Cell. Dev. Biol.-Plant. 43: 536-549. 
71. Olhoft PM, Somers DA (2001), “L-Cysteine increases Agrobacterium-
mediated T-DNA delivery into soybean cotyledonary-node cells”. Plant 
Cell Rep, 20: 706-711. 
72. Paz1 MM, Shou H, Guo Z, Zhang Z, Banerjee AK, Wang K (2004), 
“Assessment of conditions affecting Agrobacterium-mediated soybean 
transformation using the cotyledonary node explant”. Euphytica 136: 167-
179. 
73. Peng Z, Lu Q, Verma DPS (1996) Reciprocal regulation of D1- pyrroline-
5-carboxylate synthetase and proline dehydrogenase genes control levels 
during and after osmotic stress in plants.Mol Gen Genet 253: 334–341 
74. Porcel R, azconR,Ruiz- Lozano JM (2005), “Evaluation of the role of genes 
encoding for dehydrin proteins (LEA D-11) during drought stress in 
 110 
arbuscular mycorrhizal Glycine max and Lactuca sativaplants”. J Exp 
Bot.,56(417):1933-42. 
75. Purcell LC, King CA (1996) “Drought and nitrogen source effects on 
nitrogen nutrition, seed growth, and yield in soybean”. J. Plant Nutr. 19: 
969-993 
76. Ren-Gao X, Hong-Feng X, Zhang B (2006), “A multi-needle-assisted 
transformation of soybean cotyledonary node cells”. Biotechnol Lett, 28: 
1551-1557. 
77. Riederer M, Schreiber L (2001) “Protecting against water loss: Analysis of 
the barrier properties of plant cuticles”. J. Exp. Bot. 52: 2023-2032 
78. SabehatA,LurieS,WeissD(1998)Expressionofsmallheatshockproteinsatlowte
mperatures.PlantPhysiol117:651–658 
79. Sairam RV, Franklin G, Hassel R, Smith B, Meeker K N K, Parani M, Abed 
DA, Ismail S, Berry K, Goldman SL (2003),” A study on the effect of 
genotypes, plant growth regulators and sugars in promoting plant 
regeneration via organogenesis from soybean cotyledonary nodal callus”. 
Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 75: 79-85. 
80. Sambrook J, Fritsch EF, Maniatis T (2001) Molecular Cloning: A 
Laboratory Manual. New York: Cold Spring Harbor Laboratory Press 
81. Sambrook J., Fritsch E.F., Maniatis T. (1989). Molecular Cloning: A 
Laboratory Manual. Vol. 1, 2, and 3. Cold Spring Harbor Laboratory Press, 
Cold Spring Harbor, New York 
82. Samoylov VM, Tucker DM, Thibaud-Nissen F, Parrott WA (1998), “A 
liquid-medium-based protocol for rapid regeneration from embryogenic 
soybean cultures”. Plant Cell Reports, 18: 49-54. 
83. Satoh R, Nakashima K, Seki M., Shinozaki K., Yamaguchi-Shinozaki K 
(2002) “ACTCAT, a novel cis-acting element for prolin-and 
hypoosmolarity-responsive expression of the ProDH gene encoding prolin 
dehydrogenase in Arabidopsis”. Plant Physiol. 130, 709–719 
 111 
84. Shinozaki K, Yamamguchi-Shinozaki K (2007), “Gene expression and 
signal transduction in water-stress response”. Plant Physiol 115: 327-334. 
85. Sinclair TR, Ludlow. MM (1986) “Influence of soil water supply on the 
plant water balance of four tropical grain legumes”. J. Plant Physiol. 13: 
329-341 
86. Sinclair TR., Purcell L.C, King CA., Sneller CH., Chen P, Vadez V (2007) 
“Drought tolerance and yield increase of soybean resulting from improved 
symbiotic N fixation”. Field Crops Res. 101: 68-71 
87. Specht JE, Williams JH (1985) Breeding for drought and heat resistance: 
Prerequisites and examples. In: World Soybean Research Conference III. 
Proceedings. Edited by Shibles, R. pp.468–475. Westview Press, Boulder, 
Colarado 
88. Sun XH, Chen MJ (2002) “A brief account of promoter cloning”. Acta 
Edulis Fungi. 9(3): 57-62. 
89. Szabados L, AouldSavoure (2009) “ Prolin: amultifunctionalaminoacid 
”Trends in PlantScience 15 (2): 89-97 
90. Szekely G, Abraham E, Cseplo A, Rigo G, Zsigmond L, Csiszar J, Ayaydin 
F, Strizhov N, Jasik J, Schmelzer E (2008): “Duplicated P5CS genes of 
Arabidopsis play distinct roles in stress regulation and developmental 
control of prolin biosynthesis”. Plant Journal , 53(1):11-28. 
91. Tae-Seok K and Korban SS (2004), “Enhancing the frequency of somatic 
embryogenesis following Agrobacterium-mediated transformation of 
immature cotyledons of soybean [ Glycine max(L.) Merrill.]”. In Vitro Cell. 
Dev. Biol-Plant. 40: p. 552-558. 
92. Taji T, Seki M, Satou M, Sakurai T, Kobayashi M, Ishiyama K, Narusaka 
Y, Narusaka M, Zhu JK, Shinozaki K (2004) “Comparative genomics in salt 
tolerance between Arabidopsis and Arabidopsis-related halophyte salt cress 
using Arabidopsis microarray”. Plant Physiol 135:1697–1709 
93. Taylor HM Burnett E, Booth GD (1978) “Taproot elongation rates of 
soybeans”. Z. Acker-und Pflanzenbau Bd. 146 
 112 
94. ThomashowMF(1998)Roleofcoldresponsivegenesinplantfreezingtolerance.P
lantPhysiol118:1–7 
95. Topping JF (1988), Tobacco transformation. Methods Mol Biol, 81: 365 
96. Turner NC, Wright GC, Siddique KHM (2001) “Adaptation of grain 
legumes (pulses) to water limited environments”. Adv. Agron. 71: 193-23. 
97. Umezawa T, Yoshida R, Maruyama K, Yamaguchi-Shinozaki K, 
Shinozaki K and Thomashow MF (2004) SRK2C, a SNF1-Related protein 
kinase 2, improves drought tolerance by controlling stress-responsive gene 
expression in Arabidopsis thaliana. PNAS 101 (49):17306-17311 
98. Valliyodan B and Nguyen HT. (2006) “Understanding regulatory networks 
and engineering for enhanced drought tolerance in plants”. Curr. Opin. 
Plant Biol. 9: 189 
99. VierlingE,KimpelJA(1992)Plantresponsestoenvironmentalstress.CurrOpinB
iotech3:164–170 
100. Wu Y ZH, Que YX, Chen RK, Zhang MQ (2008) “Cloning and identification of 
promoter Prd29A and its application in sugarcane drought resistance”. Sugar 
Tech.10(1): 36-41 
101. Xu Q , Wen XP and Deng XX (2004). “A simple protocol for isolating 
genomic DNA from chestnut rose (Rosa roxburghii Tratt ) for RFLP and 
PCR Analyses”. Plant Molecular Biology Reporter. 22: 301a-301g 
102. Yamaguchi-Shinozaki K, Shinozaki K (1993) “The plant hormone abscisic 
acid mediates the drought-induced expression but not the seed-specific 
expression of rd22, a gene responsive to dehydration stress in Arabidopsis 
thaliana”. Mol.Gen.Genet. 2: p. 17-25 
103. Zhang CS, Lu Q, Verma DPS (1995) “Removal of feedback inhibition of 
D1 -pyrroline-5-carboxylate synthetase, a bifunctional enzyme catalyzing 
the first two steps of prolin biosynthesis in plants”. J Biol Chem 270:20491–
20496 
 113 
104. Zhang C-S, Lu Q, Verma DPS (1997) “Characterization of ∆1 – pyrroline -
5-carboxylate synthetase gene promoter in trangsgenic Arabidopsis thailana 
subjected to water stress” Plant Scicnce 129 : 81-89 
105. Zhang N, Si HJ, and Wang D (2005), “Cloning of rd29A gene promoter 
from Arabidopsis thaliana and its application in stress-resistance transgenic 
potato”. Acta Agronomica Sinica. 31(2): 159-164. 
Tài liệu trang Web 
106. . 
107  
 108. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nd_luan_an_ncs_ng_thi_thuy_huong_05_2011_3586.pdf nd_luan_an_ncs_ng_thi_thuy_huong_05_2011_3586.pdf