Đểkiểm tra sựcó mặt của gen chuyển, sau khi ra cây khoảng 1 tháng, mẫu lá
của các dòng cây T0 được tiến hành thu đểtách chiết DNA tổng số. Kết quả điện di
sản phẩm DNA tổng sốcho thấy các băng vạch thu được đều rõ, chứng tỏDNA có
chất lượng tốt, có thểdùng làm mẫu cho phản ứng PCR nhân gen.
Sửdụng 1µl sản phẩm DNA đã được tách chiết, chúng tôi tiến hành phản ứng
PCR với các cặp mồi đặc hiệu của promoter rd29A.Kết quả điện di sản phẩm PCR
cho thấy đã thu nhận được 3 cây dương tính với phản ứng PCR chiếm tỷlệ0,23% tổng
mẫu biến nạp. Trong số3 dòng cây thu được có một dòng không ra hoa. Các dòng cây
được tiếp tục trồng đểthu hạt và đánh giá sựbiểu hiện của gen chuyển ởcác thếhệ
sau.
122 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2524 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phân lập, tạo đột biến điểm ở gen P5CS liên quan đến tính chịu hạn và thử nghiệm chuyển vào cây đậu tương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lệ tăng
so TH (%)
WT 0.12 0.17 0.18 0.23 0.25 206.84
H33 0.24 0.79 0.81 1.04 1.11 451.77
H40 0.24 0.50 0.51 0.69 0.72 297.21
H15 0.29 0.65 0.73 0.79 0.83 286.10
H11 0.27 0.45 0.56 0.68 0.70 259.54
H21 0.23 0.42 0.63 0.72 0.72 315.55
H26 0.27 0.44 0.68 0.81 0.93 343.84
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 - +
1,5kb
1kb
83
Hình 3.26. Hàm lượng prolin tích lũy trong các thời gian gây hạn nhân tạo
TH: trước hạn; S3, S5, S7, S9: thời gian gây hạn trong 3, 5, 7, 9 ngày
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với biểu hiện về hình thái cây về khả năng
chống chịu khô hạn của các dòng thuốc lá chuyển gen sau 9 ngày, 20 ngày gây hạn
nhân tạo. Kết quả cho thấy, sau 9 ngày ở điều kiện không được tưới nước, các dòng
cây thuốc lá chuyển gen vẫn sinh trưởng bình thường trong khi cây thuốc lá không
chuyển gen bắt đầu hiện tượng héo lá. Xử lý hạn sau 20 ngày, hình thái và phát triển
cây rõ nét nhất (hình 3.27A). Khả năng chịu hạn ở các dòng thuốc lá chuyển gen có
thể được giải thích là do hoạt động của gen P5CS đột biến không bị ức chế bởi hàm
lượng prolin trong tế bào. Các dòng thuốc lá chuyển gen có các mức độ chống chịu
khác nhau, điều này có thể do khả năng biểu hiện của gen biến nạp và phụ thuộc vào vị
trí chèn trong hệ gen vật chủ hoặc số lượng copy của gen biến nạp. Kết quả này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hong và đtg (2000) [42] khi nghiên cứu các dòng
cây thuốc lá chuyển gen tăng cường biểu hiện gen mã hóa cho các dạng enzym P5CS
đột biến thay thế Asp ở hai vị trí 126 và 129 thể hiện tính chống chịu mặn tốt hơn so
với các dòng cây thuốc lá chuyển gen P5CS dạng chưa đột biến trên môi trường chứa
200mM NaCl.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
TH S3 S5 S7 S9
Thời gian (ngày)
H
àm
lư
ợ
n
g
pr
o
lin
e
(µm
o
le
/g
)
WT
H33
H40
H15
H11
H21
H26
84
Hình 3.27. Các dòng cây thuốc lá sau 20 ngày hạn nhân tạo (A) và sau phục hồi (B)
WT: cây đối chứng không chuyển gen, H11, H15, H26, H33: các dòng cây chuyển gen
Sau 20 ngày khô hạn, các dòng cây thí nghiệm được tưới nước phục hồi. Các
dòng cây chuyển gen có khả năng phục hồi tốt và nhanh hơn các dòng cây không
chuyển gen (hình 3.27B). Kết quả này rất có ý nghĩa trong sử dụng cấu trúc
rd29A::P5CSM để biến nạp vào các loài cây trồng khác, nâng cao khả năng chống
chịu điều kiện khô hạn và mất nước.
3.5. KẾT QUẢ TẠO CÂY ĐẬU TƯƠNG CHUYỂN GEN
3.5.1. Kết quả tái sinh tạo đa chồi ở giống đậu tương DT84
3.5.1.1. Tối ưu thời gian khử trùng hạt
Có rất nhiều nguyên liệu được sử dụng cho mục đích tái sinh cây đậu tương
phục vụ chuyển gen như: lá mầm non, đỉnh sinh trưởng phôi hạt chín,…. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng nách lá mầm hạt chín làm nguyên liệu tái sinh cây thông
qua đa chồi. Nách lá mầm hạt chín được xử lý sau khi hạt đậu tương được khử trùng
bằng hai cách: Khử trùng bằng Javen và bằng khí clo và đặt lên môi trường nảy mầm
sau 4 - 5 ngày.
Thời gian khử trùng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nảy mầm cũng như tỉ
lệ mẫu nhiễm trên môi trường nuôi cấy in vitro. Do vậy để thu được nguyên liệu tốt
85
nhất phục vụ cho công việc tái sinh cây đậu tương. Với phương pháp khử trùng bằng
Javen, chúng tôi đã tiến hành tối ưu hóa thời gian khử trùng và nồng độ Javen cho hạt
đậu tương chín với các khoảng thời gian là: 10; 20; 30 và 40 phút ở các nồng độ Javen
10;20;30 và 40%. Kết quả được đánh giá bằng các chỉ tiêu là tỉ lệ mẫu nảy mầm, tỉ lệ
mẫu nhiễm trên môi trường nảy mầm của hạt. Kết quả nghiên cứu thu được trình bày
trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng Javen đến khả năng nảy mầm của
giống đậu tương DT84
Tỉ lệ mẫu nảy mầm (%) Thời gian khử
trùng (phút)
Nồng độ Javen
(%) + -
Tỉ lệ mẫu
nhiễm (%)
10 100 - 96,5
20 60 12 21
30 69 21 31
10
40 89 19 29
10 100 - 98
20 60 24 18
30 80 17 17
20
40 70 10 6
10 95 0,5 94
20 55 18 45
30 85,6 3,9 5%
30
40 83,7 15 4
10 89 10 95
20 65 15 55
30 66 8,4 4
40
40 62 33 2
Ghi chú: (+) Hạt nảy mầm có màu xanh, thân mầm dài và mập; (-) Hạt nảy
mầm có màu vàng, thân mầm ngắn, không có khả năng kéo dài.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian khử trùng và nồng độ khử trùng khác
nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như số lượng lá mầm thu được dùng
cho tái sinh. Việc tăng thời gian và nồng độ khử trùng làm giảm số lượng mẫu bị
nhiễm (mốc và khuẩn) trên môi trường nảy mầm. Tuy nhiên, trong thời gian 40 phút
và nộng độ Javen 40% mặc dù tỷ lệ mẫu nhiễm là thấp (2%) nhưng khả năng kéo dài
86
chồi lại thấp. Vì vậy chúng tôi chọn thời gian tối ưu của phương pháp khử trùng bằng
Javen trong thời gian 30 phút ở nồng độ 30%.
Phương pháp khử trùng bằng khí clo ở 4 thời gian khác nhau cho thấy 4 giờ có
tỉ lệ mẫu nhiễm cao nhất (12,56%), tỉ lệ này giảm dần khi tăng thời gian khử trùng lên
8 giờ (8,1%), 16 giờ (2,4%). Và khi thời gian khử trùng tăng lên đến 24 giờ, tất cả các
hạt mang khử trùng đã được làm sạch hoàn toàn (bảng 3.9).
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng khí Clo đến khả năng nảy mầm
của giống đậu tương DT84
Tỉ lệ mẫu nảy mầm (%) Thời gian khử
trùng (giờ) + - Tỉ lệ mẫu nhiễm (%)
4 100 0,00 12,56
8 94,1 5,9 8,1
16 98,68 1,32 2,4
24 50,69 45,9 0,00
Ghi chú: (+) Hạt nảy mầm có màu xanh, thân mầm dài và mập; (-) Hạt nảy
mầm có màu vàng, thân mầm ngắn, không có khả năng kéo dài.
Như vậy, nếu chỉ căn cứ vào tỉ lệ mẫu nhiễm trên môi trường GM thì thời gian
khử trùng thích hợp là 24 giờ. Tuy nhiên, chất lượng lá mầm thu được có tác động đến
khả năng tạo đa chồi của mẫu cấy trong thí nghiệm tiếp theo, những lá mầm có màu
xanh đậm, mập được xem là lựa chọn tối ưu. Vì vậy, trong thí nghiệm này, yếu tố thứ
2 được quan tâm là tỉ lệ hạt nảy mầm được, cũng như chất lượng mẫu sau nảy mầm.
Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy rằng: tỉ lệ hạt nảy mầm đạt 100% ở các thời
gian thí nghiệm là 4; 8 và 16 giờ. Với thời gian thí nghiệm là 24 giờ đã xuất hiện một
số hạt không có khả năng nảy mầm (3,41%) và trong số các hạt nảy mầm thì tỉ lệ mẫu
có chất lượng tốt, sử dụng được cho tái sinh tạo đa chồi là rất thấp, chỉ đạt 50,69%,
trong khi ở các công thức khác là 100% (4 giờ) và 94,1% (8 giờ) và 98,68% (16 giờ).
Như vậy việc tăng thời gian khử trùng đã có ảnh hưởng ức chế khả năng nảy mầm của
hạt cũng như chất lượng mẫu thu được sau nảy mầm.
Vậy căn cứ vào tỉ lệ mẫu nhiễm và chất lượng mẫu sau nảy mầm cho thấy, thời
gian khử trùng thích hợp cho hạt đậu tương DT84 là 16 giờ, ngắn hơn so với nghiên
87
cứu của một số tác giả khác là 24 giờ (Olhoft và đtg, 2001) [69], Olhoft và đtg, 2007)
[70], Olhoft và đtg, 2001) [71], (Pazl và đtg, 2004) [75] và trùng với thời gian nghiên
cứu trên ĐT12.
A B
Hình 3.28. Hạt nảy mầm ở các phương pháp khử trùng khác nhau
A: Khử trùng bằng Javen 30% trong 30 phút
B: Khử trùng bằng khí clo trong 16 giờ
So sánh hai phương pháp khử trùng trên, chúng tôi nhận thấy phương pháp khử
trùng bằng khí clo đã tỏ ra ưu thế hơn, vì vậy chúng tôi lựa chọn phương pháp khử
trùng này trong thời gian 16 giờ để thu nguyên liệu cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.5.1.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo đa chồi từ lá mầm hạt chín
Đa số các công trình tái sinh đậu tương sử dụng hai phương pháp chủ yếu là
tái sinh qua đa chồi và tái sinh qua phôi soma. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tái sinh cây hoàn chỉnh từ phương pháp tái sinh qua phôi soma đã được nghiên cứu
trên nhiều giống đậu tương khác nhau. Tuy nhiên, quy trình này gặp một số hạn chế
đó là: nguồn nguyên liệu khó thu thập, thời gian tái sinh kéo dài (tối thiểu 8 tháng),
quy trình tương đối phức tạp (Hong và đtg, 2007) [41], (Sairam và đtg, 2003) [79],
(Samoylov và đtg, 1998) [82], (Tae-Seok và đtg, 2004) [91]. Phương pháp tái sinh tạo
đa chồi có nhiều ưu điểm: chủ động được nguồn nguyên liệu, ít lệ thuộc vào thời vụ,
rút ngắn thời gian tạo cây (3 tháng), đồng thời việc khử trùng nguyên liệu cũng được
tiến hành khá đơn giản. Có nhiều công trình nghiên cứu chuyển gen công bố gần đây
đã thành công bằng việc sử dụng phương pháp này (Olhoft và đtg, 2001) [69], (Olhoft
88
và đtg, 2007) [70], Olhoft và đtg, 2001) [71], (Pazl và đtg, 2004) [72], (Ren-Gao và
đtg, 2006) [76].
Trong phương pháp tái sinh cây thông qua đa chồi, hàm lượng hoocmon sinh
trưởng trong môi trường là yếu tố rất quan trọng. Mỗi giống cây đều có một ngưỡng
nồng độ thích hợp để có được hiệu quả tạo đa chồi cao nhất. Với giống DT84, hạt chín
sau khi khử trùng được tách thành 2 mẫu giống nhau, mỗi mẫu có 1 lá mầm liên kết
với nách lá mầm và một nửa trụ mầm. Các mẫu này sau khi gây tổn thương và cắt bỏ
đỉnh sinh trưởng, chúng được tạo đa chồi trên 8 loại môi trường (SIM0-SIM7) chứa
nồng độ BAP từ 0mg/l đến 2,5 mg/l . Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của BAP tới khả năng tạo đa chồi
Công thức BAP (mg/l) Tỉ lệ mẫu tạo đa chồi (%) Số chồi
trung bình/cụm
SIM0 0,0 0,00 0,0
SIM1 1 68,1 4,8
SIM2 1,25 72,57 5,1
SIM3 1,5 74,15 5,4
SIM4 1,75 78,8 5,7
SIM5 2 81,3 6
SIM6 2,25 60,2 5,5
SIM7 2,5 55,68 5,0
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, sự có mặt của BAP trong môi trường nuôi cấy đã
có vai trò kích thích hình thành các cụm chồi trên mẫu cấy, song tỷ lệ mẫu tạo đa chồi
không tỷ lệ thuận với nồng độ BAP có trong môi trường. Khi môi trường không có
BAP, 100% mẫu cấy không tạo được chồi phụ, rễ xuất hiện ở các lá mầm. Trong khi,
với việc bổ sung 2mg/l BAP vào môi trường SIM5, tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi và số chồi
trung bình/cụm thu được là cao nhất (81,3% và 6 chồi/cụm), tỷ lệ này là thấp nhất
(68,1% và 4,8 chồi/cụm) trên môi trường SIM1 với nồng độ BAP là 1mg/l. Khi nồng
độ BAP được tăng lên 2,5mg/l ở môi trường SIM7 thì tỷ lệ mẫu tạo đa chồi lại giảm
xuống (55,68%), trên môi trường xuất hiện những mảnh lá mầm mà phần nách lá mầm
bị hóa đen, chồi phụ không được hình thành. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lý
89
thuyết là các chất kích thích sinh trưởng chỉ có tác dụng ở nồng độ nhất định và sẽ ức
chế các hoạt động thậm chí là gây chết nếu ở nồng độ quá cao.
SIM0 SIM5 SIM7
Hình 3.29. Cụm chồi hình thành trên môi trường có nồng độ BAP khác nhau
So sánh với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác trên thế giới nhận thấy
nồng độ phù hợp chúng tôi thu được trong nghiên cứu này là 2mg/l BAP cho môi
trường tạo đa chồi, trong khi nồng độ mà các tác giả khác sử dụng là 1,67mg/l (Olhoft
và đtg, 2007) [70], (Trần Thị Cúc Hòa, 2007) [9]. Điều này cho thấy, mỗi giống đậu
tương phù hợp với một nồng độ BAP nhất định. Như vậy chúng tôi lựa chọn nồng độ
BAP là 2mg/l để bổ sung vào môi trường tạo đa chồi và sử dụng kết quả này cho các
thí nghiệm tiếp theo.
3.5.1.3. Ảnh hưởng của hoocmon sinh trưởng GA3, tới khả năng kéo dài chồi
Các cụm chồi hình thành trên môi trường SIM sẽ được chuyển sang môi trường
kéo dài chồi. Trong các nhóm chất điều hòa sinh trưởng thực vật thì gibberellin được
biết đến với vai trò chủ yếu trong việc kích thích sự sinh trưởng dãn dài của thân thông
qua việc kích thích sự sinh trưởng dãn dài của tế bào, kích thích sự phân bào của mô
phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng. GA3 là một trong hai đại diện của nhóm
gibberellin có hoạt tính sinh học và được sử dụng rất phổ biến trong nuôi cấy mô tế
bào thực vật (Nguyễn Như Khanh, 2008) [10], (Nguyễn Như Khanh và đtg, 2008)
[11]. Trong nghiên cứu này, để rút ngắn thời gian tạo cây hoàn chỉnh từ các cụm chồi,
chúng tôi tiến hành bổ sung vào môi trường chất kích thích sinh trưởng GA3. Các cụm
chồi tạo trên môi trường SIM4 được chuyển sang 4 môi trường (SEM0-SEM3) có bổ
90
sung GA3 với các nồng độ tương ứng là 0,5mg/l, 1mg/l và 1,5mg/l. Hiệu quả kéo dài
chồi được đánh giá thông qua tỷ lệ mẫu kéo dài chồi, số chồi kéo dài/cụm và chất
lượng chồi sau kéo dài. Số liệu được tổng hợp trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng kéo dài chồi
Công thức GA3 (mg/l)
Tỷ lệ mẫu kéo
dài chồi (%)
Số chồi kéo
dài/cụm
Chất lượng
chồi
SEM0 0,0 31,21 2,1 +++
SEM1 0,5 83,15 4,0 +++
SEM2 1,0 86,68 4,5 ++
SEM3 1,5 88,45 4,7 +
Ghi chú: (+++): thân chồi khỏe, phiến lá dày và có màu xanh; (++): thân chồi mảnh, lá
mỏng và có màu lục nhạt; (+): thân chồi nhỏ và yếu có màu vàng, lá mỏng và có màu
lục nhạt hơi vàng.
Kết quả của bảng 3.11 cho thấy, trong môi trường không có GA3 vẫn xuất hiện
các cụm chồi kéo dài, tỷ lệ này là 30,7% nhưng tốc độ kéo dài chồi chậm, số chồi kéo
dài/cụm thu được là thấp nhất (2,5). Khi môi trường có mặt của GA3, tỷ lệ mẫu kéo dài
chồi cũng như số chồi kéo dài/cụm tăng lên. Tỷ lệ mẫu kéo dài chồi dao động từ
83,33% đến 88,33%, trong đó cao nhất ở môi trường SEM3 có bổ sung 1,5mg/l GA3
và thấp nhất ở môi trường SEM1 với 0,5mg/l GA3, song mức độ thay đổi về tỷ lệ này
giữa các công thức thí nghiệm là không nhiều. Đối với chỉ tiêu về số chồi kéo dài/cụm
cũng có sự tăng lên nhưng không lớn giữa việc bổ sung 0,5mg/l với việc bổ sung
1,5mg/l GA3, cụ thể thu được 4 chồi kéo dài/cụm trong môi trường SEM1 và 4,5 chồi
kéo dài/cụm trong môi trường SEM2 và SEM3. Như vậy, so sánh với công thức đối
chứng, có thể nhận thấy GA3 có vai trò quan trọng trong việc kích thích khả năng kéo
dài chồi.
Các chồi sau khi kéo dài được cho ra rễ tạo cây hoàn chỉnh, chất lượng của
chúng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sống sót của cây khi đưa ra giá thể. Chất lượng của
chồi được đánh giá dựa vào việc quan sát hình thái của chồi và màu sắc của thân và lá.
Nhận thấy rằng chất lượng chồi giảm theo sự tăng nồng độ GA3 được bổ sung vào môi
trường. Khi nồng độ GA3 là 0,5mg/l thì chất lượng chồi thu được là tốt nhất (+++)
91
tương đương với sự phát triển bình thường của chồi trên môi trường không bổ sung
GA3, chồi kéo dài có thân to, phiến lá dày và có màu xanh. Còn khi tăng nồng độ GA3
lên 1,5mg/l thì tốc độ kéo dài của chồi nhanh nhưng kèm theo nó là sự giảm chất
lượng của các chồi được kéo dài (+), chồi lớn vóng lên, thân nhỏ và yếu, phiến lá
mỏng và có màu lục nhạt hơi vàng .
Hình 3.30. Chồi kéo dài trên môi trường có nồng độ GA3 khác nhau
Như vậy, căn cứ vào kết quả thu được, với những nồng độ GA3 nghiên cứu,
chúng tôi lựa chọn nồng độ GA3 bổ sung vào môi trường là 0,5mg/l
Như vậy với những kết quả thu được ở trên nhận thấy sự phối hợp giữa GA3
(0,5mg/l) là thích hợp cho quá trình kéo dài chồi. Kết quả này cũng phù hợp với một
số kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố (Olhoft và đtg, 2001) [69],
Olhoft và đtg, 2007) [70]
3.5.1.4. Ảnh hưởng của IBA đến hiệu quả tạo rễ
IBA được sử dụng để kích thích sự ra rễ của cây in vitro trong nhiều nghiên cứu
về cây đậu tương. Trong thí nhiệm này, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát khả năng tạo
rễ của cây đậu tương với các nồng độ IBA khác nhau. Các chồi sau khi đạt chiều cao
từ 4-5 cm trên môi trường kéo dài được cắt và chuyển sang môi trường ra rễ với nồng
độ IBA được bổ sung lần lượt là: 0,1mg/l; 0,5mg/l; 1 mg/l IBA và gây sốc bằng cách
nhúng chồi vào IBA có nồng độ 1mg/ml. Có bốn chỉ tiêu được theo dõi trong thí
nghiệm này là: tỉ lệ mẫu tạo rễ, ngày bắt đầu ra rễ, số rễ trung bình, và chất lượng rễ.
Các kết quả được trình bày trong bảng 3.12.
0mg/l 0,5mg/l 1mg/l 1,5mg/l
92
Bảng 3.12 . Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ
Công
thức
IBA
(mg/l)
Tỉ lệ mẫu tạo rễ
(%)
Ngày bắt đầu
ra rễ
Số rễ
trung bình
Chất lượng rễ
RM0 0 100 5 3,5 +
RM1 0,1 100 4 5,5 +++
RM2 0,5 100 3 6,0 ++
RM3 1 100 3 7,0 ++
Ghi chú: (+++): rễ trắng, to và có nhiều rễ thứ cấp; (++): rễ có màu vàng, ít rễ thứ cấp; (+): rễ
mảnh, có màu nâu, rất ít rễ thứ cấp.
Căn cứ vào kết quả ở bảng 3.12 nhận thấy, khác với một số cây nuôi cấy in vitro như
thông, cam, quýt,…khả năng tạo rễ của chồi cây đậu tương tốt hơn, tỉ lệ chồi tạo rễ thu được
trong tất cả các môi trường đều đạt 100% ngay cả trong công thức đối chứng. Thời gian bắt
đầu xuất hiện rễ của cây đậu tương sớm hơn: 3 ngày trong công thức RM2 (0,5mg/l IBA) và
RM3 (1mg/l IBA), dài nhất là 5 ngày trong công thức RM0.
Số rễ trung bình thu được trong các công thức dao động từ 3,5 đến 7 rễ trên một
chồi. Số lượng rễ thu được cao nhất là khi tăng nồng độ IBA lên 1mg/l trong công thức
RM4, quan sát thấy rễ ra thành chùm xung quanh phần gốc thân. Còn ở công thức
RM0, số lượng rễ thu được là thấp nhất với 3,5 rễ/chồi.
Bên cạnh số lượng rễ thì chất lượng rễ được coi là yếu tố quyết định đến khả
năng sống của cây khi đưa ra trồng trong môi trường tự nhiên. Với kết quả thu được
trong bảng 1.5 cho thấy, chất lượng rễ tốt nhất quan sát được ở công thức có bổ sung
0,1mg/l IBA, rễ có màu trắng, to, dài, nhiều rễ thứ cấp và xuất hiện đều xung quanh
gốc cấy. Rễ sinh trưởng kém nhất ở hai công thức RM0 và RM4, hình thái rễ quan sát
được trong 2 môi trường này khá giống nhau: rễ mảnh, có màu nâu sậm, rất ít rễ thứ
cấp (Hình 3.31).
93
ĐC RM1
RM2 RM3
Hình 3.31. Ảnh hưởng của IBA tới việc hình thành rễ cây in vitro
Như vậy, trong những nồng độ IBA đã nghiên cứu thì nồng độ 0,1mg/l là thích hợp
nhất cho việc ra rễ của cây đậu tương in vitro giống DT84.
3.5.1.5. Xác định giá thể thích hợp cho ra cây in vitro
Để cây nuôi cấy in vtro sinh trưởng được một cách bình thường trong điều kiện
tự nhiên, chúng cần có thời gian thích ứng và phục hồi thông qua giai đoạn phát triển
trên giá thể trong điều kiện nhà lưới hay vườn ươm. Đây là khâu cuối cùng và cũng là
bước để đánh giá mức độ hiệu quả của một quy trình tái sinh. Vì vậy việc lựa chọn
một giá thể ra cây phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giá thể thích hợp sẽ giúp rễ
cây nhanh chóng phục hồi và phát triển, làm tăng tỉ lệ sống khi ra cây.
Thông thường, với ưu điểm là xốp nhẹ, giữ ẩm tốt, trấu hun được sử dụng khá
phổ biến để làm giá thể ra cây. Đồng thời việc kết hợp trấu hun với một số thành phần
khác như cát, đất phù sa,… với tỉ lệ nhất định tạo ra giá thể thích hợp cho nhiều loại
cây in vitro khác nhau.
94
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng thử nghiệm 3 loại giá thể khác nhau là:
trấu hun, 1 trấu hun :1 cát vàng và hỗn hợp trồng cây có bán sẵn. Hai yếu tố được đánh
giá trong thí nghiệm này là tỉ lệ sống của cây con và chất lượng cây con.
Tỷ lệ cây sống là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp của giá thể.
Khi bộ rễ cây in vitro có khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài để sống sót và
bắt đầu hình thành rễ mới thì cây sẽ được phục hồi và xuất hiện lá mới. Điều này được
thể hiện ở chất lượng cây con trên giá thể ra cây. Căn cứ vào chất lượng cây con kết
quả nhận thấy với tỷ lệ giá thể là 1 trấu hun: 1 cát vàng là phù hợp. Cây con trên giá
thể này có thời gian xuất hiện lá mới sớm, thân kéo dài nhanh. Điều này có thể giải
thích giá thể xốp và thoáng khí bởi việc bổ sung cát vàng vào trấu hun trong khi vẫn
giữ được độ ẩm cần thiết. Đây chính là cơ sở để chúng tôi lựa chọn giá thể (1 trấu hun
: 1 cát vàng) làm nguyên liệu để đưa cây đậu tương in vitro ra môi trường tự nhiên.
Sau hai tuần chúng tôi chuyển ra đất.
Hình 3.32. Huấn luyện cây, trồng ở nhà lưới và thu hoạch quả
3.5.2. Kết quả bước đầu chuyển gen GUS vào cây đậu tương DT84
Gen mã hóa enzym β- glucuronidase (GUS) được phân lập từ chủng E.coli
RA201. Enzym β- glucuronidase có khả năng phân hủy cơ chất glucuronidase thành
sản phẩm có khả năng tạo màu xanh lam dễ nhận biết. Chính những đặc điểm này mà
các nhà khoa học đã thiết kế gen GUS vào các vector chuyển gen để làm chỉ thị dễ
nhận biết ở mô, tế bào thực vật mang gen chuyển (Jefferson và đtg, 1987) [51]. Hiện
nay có rất nhiều vector chuyển gen vào thực vật thông dụng được thiết kế có mang gen
gus như pBI 121, pCAM 301,… hiệu suất của quá trình chuyển gen không chỉ phụ
thuộc vào hệ thống tái sinh mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có đặc
95
điểm di truyền của giống. Nhiều nghiên cứu chuyển gen thành công vào cây đậu tương
thông qua nách lá mầm đã được công bố, tuy nhiên để xác định DT84 có phải là giống
thích hợp cho việc chuyển gen theo phương pháp này hay không, chúng tôi đã khảo sát
khả năng chuyển gen thông qua việc sử dụng gen chỉ thị GUS intron.
Theo quy trình chuyển gen tham khảo từ một số nghiên cứu đã công bố, chúng
tôi tiến hành nhiễm khuẩn trong thời gian 30 phút và sau thời gian đồng nuôi cấy là 5
ngày các mẫu được kiểm tra biểu hiện gen GUS tạm thời bằng phương pháp nhuộm
màu với cơ chất X-Gluc (Hình 3.33). Tỷ lệ biểu hiện tạm thời gen GUS chúng tôi thu
được là 67,5%. Sau 2 tuần trên môi trường tạo đa chồi không chứa chất chọn lọc, các
cụm chồi được chuyển sang môi trường chứa ppt với nồng độ 3mg/l (Olhoft và đtg,
2001) [69]. Trên môi trường này, đa số các cụm chồi bị hóa vàng, khô và chết dần. Tỷ
lệ mẫu sống sót sau 2 tuần trên môi trường chứa chất chọn lọc thống kê được là
15,21%. Những cụm chồi sống sót sẽ được chuyển sang môi trường kéo dài chồi SEM
và tiếp tục được chọn lọc.
Như vậy, dựa trên tỷ lệ mẫu biểu hiện gen gus tạm thời, cũng như tỷ lệ mẫu
sống trên môi trường chọn lọc, bước đầu nhận thấy rằng DT84 là giống đậu tương
thích hợp với phương pháp chuyển gen qua nách lá mầm hạt chín.
A B
Hình 3.33. Biểu hiện của gen GUS
A: Biểu hiện của gen GUS sau 5 ngày đồng nuôi cấy; B: Mẫu biến nạp sống trên môi trường
chọn lọc
Từ các kết quả trên, chúng tôi trình bày quy trình hoàn chỉnh cho việc tái sinh
phục vụ chuyển gen đối với cây đậu tương thông qua phương pháp nách lá mầm như
sau:
96
Hình 3.34. Sơ đồ hoàn chỉnh chuyển gen vào cây đậu tương qua nách lá mầm
3.5.3. Kết quả chuyển cấu trúc gen chịu hạn vào đậu tương
Từ các kết quả nghiên cứu chuyển cấu trúc gen chịu hạn vào cây thuốc lá
chúng tôi tiến hành chuyển cấu trúc này vào nách lá mầm giống đậu tương DT84 bằng
vi khuẩn A. tumefaciens theo quy trình đã được tối ưu.
1. Chuẩn bị vật liệu chuyển gen
- Khử trùng hạt bằng khí clo, 16 giờ
- Nảy mầm hạt trên GM (4–5 ngày)
2. Chuẩn bị vi khuẩn A.tumefaciens
mang cấu trúc gen chuyển
- Nuôi đặc tạo khuẩn lạc
- Nuôi lỏng tạo dịch huyền phù
- Ly tâm thu cặn khuẩn, hòa cặn trong CCM
(OD600 0,6-1)
3. Chuyển gen
- Gây tổn thương nách lá mầm trong dịch khuẩn
- Lây nhiễm 30 – 40 phút
- Đồng nuôi cấy trên CCM ở điều kiện tối (5 ngày)
4. Rửa khuẩn và chọn lọc trên môi trường
cảm ứng tạo đa chồi
- Rửa mẫu trong SIM lỏng + 500 mg/l cefotaxime
- Cảm ứng tạo chồi trên SIM lần 1 (2 tuần)
- Cảm ứng tạo chồi trên SIM lần 2 (2 tuần)
5. Chọn lọc trên môi trường kéo dài chồi
- Cắt bỏ lá mầm
- Chuyển mẫu sang SEM (2 tuần/lần)
6. Ra rễ và ra cây hoàn chỉnh
- Ra rễ trên RM (14-20 ngày)
- Ra cây trên giá thể 1 trấu hun : 1 cát vàng
97
Bảng 3.13. Tỷ lệ tái sinh/sống sót của các mẫu qua các giai đoạn
Lô thí
nghiệm
Số mẫu
biến nạp
Số mẫu tạo
chồi
Số chồi
kéo dài
Số chồi ra
rễ
Số cây
sống trên
giá thể
Số cây
dương tính
với PCR
1 410 189 30 16 9 2
2 480 200 33 23 11 -
3 425 175 38 14 8 1
Tổng 1262 564 101 53 28 3
Hiệu quả chuyển gen phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nguồn vật liệu ban
đầu, môi trường nuôi cấy, thời gian nhiễm khuẩn, vector chuyển gen,... Trong nghiên
cứu này, cây mầm 4 - 5 ngày tuổi được sử dụng làm vật liệu chuyển gen ở giai đoạn
này, việc tách đôi hai lá mầm được thực hiện dễ dàng, đồng thời chồi ngọn và chồi bên
có thể được phát hiện và loại bỏ nhằm tránh hiện tượng ưu thế ngọn ảnh hưởng đến sự
phát triển của các mô phân sinh phụ nằm ở vùng nách lá mầm. Việc sử dụng dao gây
tổn thương nách lá mầm giúp cho mẫu vật sản sinh ra các hợp chất phenolic có tác
dụng dẫn dụ vi khuẩn, làm tăng cường khả năng xâm nhiễm của vi khuẩn. Ngoài ra, tổ
hợp các hợp chất có chứa thiol (L-cysteine, dithiothreitol và sodium thiosulfate) được
bổ sung vào môi trường đồng nuôi cấy CCM giúp làm tăng khả năng gắn T-DNA vào
bộ gen thực vật và do đó tăng hiệu quả chuyển gen (Olhoft và đtg, 2001) [69].
Thí nghiệm được tiến hành trên 3 lô thí nghiệm với tổng số 1262 mẫu được sử
dụng cho chuyển gen, có 564 số mẫu tạo chồi, 101 số mẫu kéo dài chồi, trong quá
trình chọn lọc kháng sinh có 28 cây sống sót ra rễ và trồng ở nhà lưới.
Hình 3.35. Hình ảnh minh họa quá trình chuyển gen
GM
SIM SEM
SIM
BN
98
Để kiểm tra sự có mặt của gen chuyển, sau khi ra cây khoảng 1 tháng, mẫu lá
của các dòng cây T0 được tiến hành thu để tách chiết DNA tổng số. Kết quả điện di
sản phẩm DNA tổng số cho thấy các băng vạch thu được đều rõ, chứng tỏ DNA có
chất lượng tốt, có thể dùng làm mẫu cho phản ứng PCR nhân gen.
Sử dụng 1µl sản phẩm DNA đã được tách chiết, chúng tôi tiến hành phản ứng
PCR với các cặp mồi đặc hiệu của promoter rd29A. Kết quả điện di sản phẩm PCR
cho thấy đã thu nhận được 3 cây dương tính với phản ứng PCR chiếm tỷ lệ 0,23% tổng
mẫu biến nạp. Trong số 3 dòng cây thu được có một dòng không ra hoa. Các dòng cây
được tiếp tục trồng để thu hạt và đánh giá sự biểu hiện của gen chuyển ở các thế hệ
sau.
Hình 3.36. Kiểm tra cây đậu tương T0 chuyển gen bằng PCR
M: Thang DNA chuẩn 1kb; (-): Đối chứng âm; WT: Cây không chuyển
gen; 1 -5: Các dòng T0 được phân tích; (+): Đối chứng dương (plasmid)
Dòng 11
Dòng 23
Dòng 17
Hình 3.37. Cây đậu tương T0 chuyển gen
M 1 2 3 4 5 WT - +
1,5kb
1kb
1,3kb
99
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. 16 giống đậu tương địa phương sưu tập được có sự đa dạng và phong phú về hình
thái, kích thước và khối lượng hạt. Phân tích về chỉ tiêu hóa sinh cho thấy các giống
đậu tương địa phương có chất lượng và khả năng chịu hạn cao hơn so với giống đối
chứng. Đã xác định được mối liên quan giữa tỷ lệ tăng hàm lượng prolin và khả năng
chịu hạn của các giống đậu tương trong phạm vi nghiên cứu.
1.2. Trình tự gen P5CS của hai giống đậu tương DT84 và SL5 đã được phân lập gồm
có 2148 nucleotid, mã hóa 715 axit amin.
1.3. Đã tạo đột biến ở bộ ba có vị trí thứ 125 của gen P5CS của giống SL5, thay thế
Asp bằng Ala trong trình tự protein.
1.4. Promoter rd29A đã được phân lập thành công từ cây A.thaliana. Promotor rd29A
có chiều dài 1298bp mang các trình tự đặc trưng gồm các nhân tố cis thuộc nhóm
MYB, DRE, AMY box nhân tố đặc trưng của promoter và nhân tố cảm ứng điều kiện
khô hạn.
1.5. Khả năng hoạt động của promtor rd29A đã được đánh giá trong cây thuốc lá
chuyển gen. Trong điều kiện thiếu nước, promoter rd29A đã điều khiển gen chỉ thị
GUS biểu hiện khá mạnh và rõ ràng ở các dòng thuốc lá chuyển gen được xử lý bởi
hạn nhân tạo so với các dòng cây chuyển gen không xử lý và cây đối chứng.
1.6. Đối với các dòng cây thuốc lá chuyển gen mang cấu trúc rd29A::P5CSM, có hiện
tượng tăng cao hàm lượng prolin sau khi gây hạn nhân tạo, dẫn đến khả năng sống sót
cao hơn các cây đối chứng (không chuyển gen). Khả năng phục hồi của các dòng cây
chuyển gen nhanh hơn các cây đối chứng.
100
1.7. Tối ưu được quy trình tái sinh và chuyển gen thông qua mô nách lá mầm ở đậu
tương. Bước đầu chuyển thành công cấu trúc gen rd29A::P5CSM vào giống đậu tương
DT84, và thu được một số dòng dương tính PCR đối với gen chuyển.
2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu, phân tích các dòng cây đậu tương chuyển gen chịu hạn
phục vụ cho chọn tạo giống.
- Mở rộng sử dụng cấu trúc promoter rd29A::GUS và rd29A::P5CSM vào các
đối tượng cây trồng khác.
101
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thuý Hường, Chu Hoàng Mậu, Hà Tấn Thụ, Đinh Thị Kim Phương,
Trần Thị Trường (2006), “Sưu tập, phân loại và đánh giá chất lượng hạt của một số
giống đậu tương địa phương tại tỉnh Sơn La” Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn số 11 kỳ I tháng 6/2006. 28-32
2. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Thuý Hường (2006), “Thành phần axit amin và khả
năng chịu hạn của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La” Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn số 20 kì II tháng 10/2006. 22-26.
3. Nguyễn Thị Thúy Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường, Lê
Trần Bình, Chu Hoàng Hà (2008) Đánh giá khả năng chịu hạn và phân lập gen P5CS
của một số giống đậu tương (Glycine max L.Merrili) Tạp chí Công nghệ sinh học 6(4):
459-466
4. Nguyễn Thị Thúy Hường, Trần Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Thu Hiền, Chu Hoàng
Mậu, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà (2009) Phát triển hệ thống tái sinh invitro ở cây đậu
tương (Glycine max L.Merrili) phục vụ chuyển gen. Tạp chí Khoa học và Công nghệ . Đại
học Thái Nguyên 52(4): 82-88.
5. Nguyễn Thị Thúy Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường,
Lê Trần Bình, Chu Hoàng Hà (2009) Tạo gen mã hóa enzym P5CS (Pyroline - 5 -
carboxylate synthase) mang đột biến loại bỏ hiệu ứng ức chế phản hồi bằng kỹ thuật
PCR . Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc năm 2009: 191 - 193.
6. Nguyễn Thị Thuý Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường,
Chu Hoàng Hà (2010) Tách dòng và đánh giá hoạt động của promoter cảm ứng khô hạn
RD29A từ Arabidopsis thaliana. Tạp chí Công nghệ sinh học. 8(4): 1805-1810.
7. Nguyễn Thị Thuý Hường, Chu Hoàng Mậu, Lê Văn Sơn, Nguyễn Hữu Cường,
Chu Hoàng Hà (2010) Tạo cây thuốc lá chuyển gen P5CS đột biến loại bỏ hiệu ứng phản
hồi ngược, làm tăng hàm lượng protein và khả năng chống chịu khô hạn. Hội nghị toàn
quốc về khoa học sự sống Bio-Hà Nội 2010. Tạp chí Công nghệ sinh học 8 (3A): 539-544.
8. Chu Hoang Mau, Nguyen thi Thuy Huong, Nguyen Tuan Anh, Chu Hoang Lan,
Le van Son, Chu Hoang Ha ( 2010) Characteristic of the gene encoding pyrroline – 5 –
carboxylate synthase (P5CS) in Vietnamese sobean cultivar ( Glycine max L.Merrill)
2010 International Conference on Biology, Environment and Chemistry (ICBEC 2010):
319-323
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Lê Trần Bình, Hỗ Hữu Nhị, Lê Thị Muội (1997), Công nghệ sinh học thực vật
trong cải tiến giống cây trồng. NXB Nông Nghiệp.
2. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu
ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa. NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Kim Anh, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê
Trần Bình (2003), “Mối tương quan giữa hàm lượng prolin và tính chống chịu ở
cây lúa′′ Tạp chí công nghệ sinh học, 1(1): 85-95.
4. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1998), Thực hành
hóa sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội
5. Phan Văn Chi, Nguyễn Bích Nhi, Nguyễn Thị Tỵ (1998), “Xác định thành phần
axit amin bằng phương pháp dẫn xuất hoá với 0-phthalđialehyd và 9-fluorenlmthyl
chlorofomat trên hệ HP aminoquan series II”, kỷ yếu Viện Công nghệ sinh học
1997. NXB khoa học kỹ thuật H, 454-461
6. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Phạm Thị Đào
(1999), Cây đậu tương. NXB Nông Nghiệp.
7. Hồ Huỳnh Thùy Dương (2005). Sinh học phân tử. NXB Giáo Dục.101-112
8. Trần Văn Điền (2007), Giáo trình cây đậu tương. NXB Nông Nghiệp.
9. Trần Thị Cúc Hòa (2007), “Nghiên cứu khả năng đáp ứng chuyển nạp gen của
các giống đậu tương trồng ở Việt Nam“ Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn. 18: 11-16.
10. Nguyễn Như Khanh(2008), Sinh học phát triển thực vật. NXB Giáo dục.
11. Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng (2008), Sinh lý học thực vật. 2008, NXB
Giáo dục.
103
12. Trần Thị Phương Liên (1999), Nghiên cứu đặc tính hoá sinh và sinh học phân
tử của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, chịu hạn ở Việt Nam,
Luận án tiến sỹ sinh học. Viện Công nghệ sinh học: Hà Nội
13. Trần Thị Phương Liên (2010) Protein và tính chống chịu ở thực vật, NXB Khoa
học tự nhiên và công nghệ :82-140
14. Trần Đình Long, Đoàn Thị Thanh Nhàn (1995). Kết quả nghiên cứu giống đỗ
tương M103, Kết quả nghiên cứu khoa học cây đậu đỗ 1991-1995:52-56
15. Chu Hoàng Mậu (2001), Sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm để tạo các
dòng đậu tương và đậu xanh thích hợp cho miền núi Đông bắc Việt Nam, Luận
án tiến sỹ sinh học. Viện Công nghệ sinh học, Hà Nội
16. Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn
ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật. Luận án tiến sỹ sinh học, Hà Nội.
17. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu
thực nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông Nghiệp,
Hà Nội
18. Nguyễn Đức Thành (2000), Nuôi cấy mô tế bào thực vật - nghiên cứu và ứng
dụng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Phạm Thị Vân, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình (2009) “Cây thuốc lá chuyển gen
mang cấu trúc RNAi kháng đồng thời hai loại virus gây bệnh khảm”. Tạp chí
Công nghệ Sinh học 7(2): 193- 201
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
20. Armengaud P, Thiery L, Buhot N, Grenier-de March G, Savouré A (2004)
“Transcriptional regulation of prolin biosynthesis in Medicago truncatula
reveals developmental and environmental specific features“. Physiologia
plantarum 120(3), 442-450
21. Bates LS (1973), Rapid determination of free prolin for water stress studies.
Plant Soil. 39: 205-207
104
22. Baucher M, Andree BVM , Chabbert B, Michel BJ, Opsomer C, Van MM.
and Botterman J. (1999). “Down-regulation of cinnamyl alcohol
dehydrogenase in transgenic alfalfa (Medicago sativa L.) and the effect on
lignin composition and digestibility”. Plant Molecular Biology. 39: 437-447
23. Boggess SF and Stewart CR (1976), “Effect of water stress on prolin
synthesis from radioactive precursors”. Plant Physiol. 58(3): 398-401.
24. Borsani O, Zhu J, Verslues PE, Sunkar R, and Zhu JK. (2005).
“Endogenous siRNAs derived from a pair of natural cis-antisense transcripts
regulate salt tolerance in Arabidopsis”. Cell 123: 1279–1291.
25. Close T.J.(1997), “Dehydrin: Emergence biochemical role family plant
dehydrin proteins’’, Physiol.Plant , 795-803.
26. Csonka LN, Gelvin SB, Goodner BW, Orser CS, Siemieniak D, and
Slightom JL (1988), “Nucleotid sequence of a mutation in the proB gene of
Escherichia coli that confers prolin overproduction and enhanced tolerance
to osmotic stress”. Gene. 64(2): 199-205.
27. Curtis J, Shearer G, and Kohj DH (2004), “Bacteroid prolin catabolism
affects N(2) fixation rateof drought- stressed soybeans”. Plant Physiol.
136(92): 3313-3318.
28. Chen JB, Wang SM, Jing RL, and Mao XG (2009), “Cloning the PvP5CS
gene from common bean (Phaseolus vulgaris) and its expression patterns
under abiotic stresses”. J Plant Physiol, 166(1): 12- 19
29. Choudhary NL, Sairam RK, and Tyagi A (2005), “Expression of ∆1 -
Pyrroline - 5 - carboxylate synthetase gene during droght in rice
(Oryzasativa L)”. Indian J Biochem Bio, 42: 366-370
30. Delauney AJ, Hu CAA, and Kishor PB, Verma, D. P. S (1993). “Cloning of
ornithine δ- aminotransferase cDNA from Vigna aconitifolia by trans-
complementation in Escherichia coli and regulation of prolin biosynthesis”.
J Biol Chem, 268: 18673-18678.
31. Dix PJ, (1986) “Plant cell culture technology”. Yeoman M.M. (eds), Oxford,
Blackwell Scientific Publications. 143-201.
105
32. Do TH, Jacob M, Angenon G, Hermans C, Tran TT, Le VS, and Roosens
NH (2003), “Prolin accumulation and ∆1 - Pyrroline - 5 - carboxylate
synthetase gene properties in three rice cultivars differing in salinity and
drought tolerance”. Plant Sci. 165: 1059-1068
33. Fior S, Vianelli A, and Gerola PD (2009), “A novel method for fluorometric
continuous measurement of β-glucuronidase (GUS) activity using 4-methyl-
umbelliferyl-β-d-glucuronide (MUG) as substrate”. Plant Sci. 176(1): 130-
135.
34. Goicoechea M., Lacombe E., Legay S., Mihaljevic S., Rech P., Jauneau A.,
Lapierre C., Pollet B., Verhaegen D., Chaubet G.N., Grima P.J. (2005).
“EgMYB2, a new transcriptional activator from Eucalyptus xylem, regulates
secondary cell wall formation and lignin biosynthesis”. The Plant Journal.
43(4): 553-567
35. Hai L, Qingyin Z, Yan LZ, Shasheng W, Xiangning J (2003), “Xylem
specific expression of a GRP1.8 promoter: 4CL gene construct in transgenic
tobacco”. Plant Growth Regulation. 41: p. 279-286
36. HamiltonIIIEW,HeckathornSA(2001)MitochondrialadaptationstoNaCl.Com
plexIisprotectedoxidantsandsmallheatshockproteins,whereascomplexIIisprot
ectedby prolineandbetaine.PlantPhysiol126:1266–1274
37. Hawkins S, Samaj J, Lauvergeat V, Boudet A, Grima-Pettenati J(1997),
Cinnamyl Alcohol Dehydrogenase: Identification of New Sites of Promoter
Activity in Transgenic Poplar. Plant Physiol, 113(2): p. 321-325.
38. Hiei Y, Ohta S, Komari T, Kumasho T (1994) “Efficient transformation of
rice (Oryza sativa L.) mediated by Agrobacterium and sequence analysis of
the boundaries the T-DNA”, The Plant J (271-282)
39. Hirasawa, T Tanaka K., Miyamoto D., Takei, M. and Ishihara K. (1994)
“Effects of preflowering moisture deficits on dry matter production and
ecophysiological characteristics in soybean plants under drought conditions
during grain filling”. Jpn. J. Crop Sci. 63: 721-730.
106
40. Hiroaki Fujii and Jian-Kang Zhu (2009) An Autophosphorylation Site of
the Protein Kinase SOS2 Is Important for Salt Tolerance in Arabidopsis.
Molecular Plant, doi:10.1093/mp/ssn087
41. Hong HP, Zhang H, Olhoft P, Hill S, Wiley H, Toren E, Hillebrand H,
Jones T, Cheng M (2007),“Organogenic callus as the target for plant
regeneration and transformation via Agrobacterium in soybean (Glycine max
(L.) Merriill”. In vitro Cell.Dev.Biol.-Plant, 43: 558-568.
42. Hong Z, Lakkineni K, Zhang Z, Verma DPS (2000) Removal of feedback
inhibition of -pyrroline -5- carboxylate synthetase results in increased
proline accumulation and protection of plants from osmotic stress”. Plant
Physiol,. 122: p. 1129-1136.
43. Hoogenboom G.Peterson, CM, Huck, MG (1987) “Shoot growth rate of
soybeans as affected by drought stress”. Agron. J. 79: 598-607.
44. Hu CA, Delauney AJ, Verma DPS (1992) “A bifunctional D1-enzyme-
pyrroline-5-carboxylate synthetase catalyzes the first two steps in prolin
biosynthesis in plants”. Proc Natl Acad Sci USA 89:9354– 9358
45. Hua X, Van De Cotte B, Van Montagu, M., Verbruggen N (1999) “A 69 bp
fragment in the pyrroline-5-carboxylate reductase promoter of Arabidopsis
thaliana activates minimal CaMV 35S promoter in a tissue-specific
manner”. FEBS Lett. 458:193–196.
46. Hua X-J, Van De Cotte B, Van Montagu M, Verbruggen N (1997)
Developmental regulation of pyrroline-5-carboxylate reductase gene
expression in Arabidopsis. Plant Physiol 114: 1215–1224
47. Huck MG, Ishihara K, Peterson C.M. and Ushijima T (1983) “Soybean
adaptation to water stress at selected stages of growth”. Plant Physiol. 73:
422-427.
48. Hufstetler EV, Boerma, HR, Carter TE, Earl HG (2007) “Genotypic
variation for three physiological traits affecting drought tolerance in
soybean”. Crop Sci. 47: 25-35.
107
49. James AT, Lawn RJ, Cooper M (2008a) “Genotypic variation for drought
stress response traits in soybean. I. Variation in soybean and wild Glycine
spp. for epidermal conductance, osmotic potential, and relative water
content”. Aus. J. Agri. Res. 59: 656-669
50. James AT, Lawn RJ, Cooper M (2008b) “Genotypic variation for drought
stress response traits in soybean. II. Inter-relations between epidermal
conductance, osmotic potential, relative water content, and plant survival”.
Aus. J. Agri. Res. 59: 670-678.
51. Jefferson RA, Kavanagh TA, and Bevan MW (1987), “GUS fusion: β-
glucuronidase as a sensitive and versatile gene fusion marker in higher
plants”. EMBO. 6: 3901-3907.
52. Jovanovi Z, Proki L, Stiki R, Peki S (1996) “Cuticular characteristics in
maize lines differing in drought resistance and maturity grouping”. J. Exp.
Bot. 47: 59-60.
53. Jun SS, Choi HJ, Yang JY, Hong YN (2001), “Photosynthetic response to
dehydration and high temperature in trehalose-producing transgenic tobacco
In PS2001 Proceedings, 12th International Congress on Photosynthesis”.
CSIRO Publishing, Canberra, S35-017.
54. Kaspar TC, Taylor HM, Shibles RC. (1984) “Taproot elongation rates of
soybean cultivars in the glasshouse and their relation to filed rooting
depth”. Crop Sci. 24: 916-920.
55. Kavi Kishor PB, Hong Z, Miao G, Hu C, Verma DPS (1995)
Overexpression of D1-pyrroline-5-carboxylate synthetase increases
proline overproduction and confers osmoto lerance intransgenic plants.
Plant Physiol 108: 1387–1394
56. King CA, Purcell LC (2005) “Inhibition of N2 fixation in soybean is
associated with elevated ureides and aminoacids”. Plant Physiol. 137: 1389-
1396
108
57. Kishor PBK, Sangam S, Amrutha RN, Sri Laxmi P, Naidu KR, Rao K R S
S, Sreenath Rao, Reddy K J, Theriappan P, Sreenivasulu N (2005)
“Regulation of prolin biosynthesis, degradation, uptake and transport in
higher plants: Its implications in plant growth and abiotic stress tolerance”.
Current Science 88:3 424 – 438.
58. Kodym A, Afza R (2003) “Physical and chemical mutagenesis, plant
functional genomics. Erich Grotewold (Ed.)”, Humana Press. 189-204.
59. Kohl DH, Schubert KR, Carter MB, Hagedorn CH, Shearer G (1988)
Proline metabolism in N2-fixing root nodules: energy transfer and
regulation of purine synthesis. Proc Natl Acad Sci USA 85: 2036–2040
60. Lambert N, Yarwood JN (1992), Engineering legume seed storage protein,
in Plant Protein Engineering. Cambridge University press, 167-187.
61. Liu F, Andersen MN, Jensen CR. (2003) “Loss of pod set caused by
drought stress is associated with water status and ABA content of
reproductive structures in soybean”. Funct. Plant Biol. 30: 271-280
62. Liu Y, Gai JY, Lu HN, Wang Y J, Chen SY (2005) “Identification of
drought tolerant germplasm and inheritance and QTL mapping of related
root traits in soybean [Glycine max (L.) Merr.]” Yi Chuan Xue Bao 32: 855-
863.
63. Lowry OH, Rosebrough NJ, Farr AL, Randall RJ (November
1951). "Protein measurement with the Folin phenol reagent". J. Biol.
Chem. 193 (1): 265–75.
64. Marino D, Frendo P, Ladrera R, Zabalza A, Puppo A, Arrese-Igor C (2007)
“Nitrogen fixation control under drought stress. Localized or systemic?”
Plant Physiol. 143: 1968–1974.
65. Mattioli R, Falasca G, Sabatini S, Altamura MM, Costantino P, and Trovato
M (2009). “The prolin biosynthetic genes P5CS1 and P5CS2 play
109
overlapping roles in Arabidopsis flower transition but not in embryo
development”. Physiologia Plantarum 137: 72–85.
66. Matysik J, Ali Bhalu,B, Mohanty P (2002) “Molecular mechanism of
quenching of reactive oxygen species by prolin under water stress in
plants”. - Curr. Sci. 82: 525-532
67. Murakeozy EP, Nagy Z, Duhaz C, Buchereau A, Tuba Z (2003) “Seasonal
changes in the levels of compatible osmolytes in three halophytic species of
inland saline vegetation in Hungary”. J Plant Physiol 160:395–401
68. Nguyen HT, Babu RCBlum, A. (1997) “Breeding for drought resistance in
rice: physiology and molecular genetics considerations”. Crop Sci. 37:
1426-1434
69. Olhoft PM, Lin K, Galbraith J, Nielsen NC, Somers DA (2001), “The role
of thiol compound in increasing Agrobacterium-mediated transformation of
soybean cotyledonary-node cells”. Plant Cell Rep. 20: 731-737.
70. Olhoft PM (2007), “A novel Agrobacterium rhizogenes-mediated
transformation method of soybean [Glycine max (L.) Merrill] using primary-
node explants from seedlings”. In Vitro Cell. Dev. Biol.-Plant. 43: 536-549.
71. Olhoft PM, Somers DA (2001), “L-Cysteine increases Agrobacterium-
mediated T-DNA delivery into soybean cotyledonary-node cells”. Plant
Cell Rep, 20: 706-711.
72. Paz1 MM, Shou H, Guo Z, Zhang Z, Banerjee AK, Wang K (2004),
“Assessment of conditions affecting Agrobacterium-mediated soybean
transformation using the cotyledonary node explant”. Euphytica 136: 167-
179.
73. Peng Z, Lu Q, Verma DPS (1996) Reciprocal regulation of D1- pyrroline-
5-carboxylate synthetase and proline dehydrogenase genes control levels
during and after osmotic stress in plants.Mol Gen Genet 253: 334–341
74. Porcel R, azconR,Ruiz- Lozano JM (2005), “Evaluation of the role of genes
encoding for dehydrin proteins (LEA D-11) during drought stress in
110
arbuscular mycorrhizal Glycine max and Lactuca sativaplants”. J Exp
Bot.,56(417):1933-42.
75. Purcell LC, King CA (1996) “Drought and nitrogen source effects on
nitrogen nutrition, seed growth, and yield in soybean”. J. Plant Nutr. 19:
969-993
76. Ren-Gao X, Hong-Feng X, Zhang B (2006), “A multi-needle-assisted
transformation of soybean cotyledonary node cells”. Biotechnol Lett, 28:
1551-1557.
77. Riederer M, Schreiber L (2001) “Protecting against water loss: Analysis of
the barrier properties of plant cuticles”. J. Exp. Bot. 52: 2023-2032
78. SabehatA,LurieS,WeissD(1998)Expressionofsmallheatshockproteinsatlowte
mperatures.PlantPhysiol117:651–658
79. Sairam RV, Franklin G, Hassel R, Smith B, Meeker K N K, Parani M, Abed
DA, Ismail S, Berry K, Goldman SL (2003),” A study on the effect of
genotypes, plant growth regulators and sugars in promoting plant
regeneration via organogenesis from soybean cotyledonary nodal callus”.
Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 75: 79-85.
80. Sambrook J, Fritsch EF, Maniatis T (2001) Molecular Cloning: A
Laboratory Manual. New York: Cold Spring Harbor Laboratory Press
81. Sambrook J., Fritsch E.F., Maniatis T. (1989). Molecular Cloning: A
Laboratory Manual. Vol. 1, 2, and 3. Cold Spring Harbor Laboratory Press,
Cold Spring Harbor, New York
82. Samoylov VM, Tucker DM, Thibaud-Nissen F, Parrott WA (1998), “A
liquid-medium-based protocol for rapid regeneration from embryogenic
soybean cultures”. Plant Cell Reports, 18: 49-54.
83. Satoh R, Nakashima K, Seki M., Shinozaki K., Yamaguchi-Shinozaki K
(2002) “ACTCAT, a novel cis-acting element for prolin-and
hypoosmolarity-responsive expression of the ProDH gene encoding prolin
dehydrogenase in Arabidopsis”. Plant Physiol. 130, 709–719
111
84. Shinozaki K, Yamamguchi-Shinozaki K (2007), “Gene expression and
signal transduction in water-stress response”. Plant Physiol 115: 327-334.
85. Sinclair TR, Ludlow. MM (1986) “Influence of soil water supply on the
plant water balance of four tropical grain legumes”. J. Plant Physiol. 13:
329-341
86. Sinclair TR., Purcell L.C, King CA., Sneller CH., Chen P, Vadez V (2007)
“Drought tolerance and yield increase of soybean resulting from improved
symbiotic N fixation”. Field Crops Res. 101: 68-71
87. Specht JE, Williams JH (1985) Breeding for drought and heat resistance:
Prerequisites and examples. In: World Soybean Research Conference III.
Proceedings. Edited by Shibles, R. pp.468–475. Westview Press, Boulder,
Colarado
88. Sun XH, Chen MJ (2002) “A brief account of promoter cloning”. Acta
Edulis Fungi. 9(3): 57-62.
89. Szabados L, AouldSavoure (2009) “ Prolin: amultifunctionalaminoacid
”Trends in PlantScience 15 (2): 89-97
90. Szekely G, Abraham E, Cseplo A, Rigo G, Zsigmond L, Csiszar J, Ayaydin
F, Strizhov N, Jasik J, Schmelzer E (2008): “Duplicated P5CS genes of
Arabidopsis play distinct roles in stress regulation and developmental
control of prolin biosynthesis”. Plant Journal , 53(1):11-28.
91. Tae-Seok K and Korban SS (2004), “Enhancing the frequency of somatic
embryogenesis following Agrobacterium-mediated transformation of
immature cotyledons of soybean [ Glycine max(L.) Merrill.]”. In Vitro Cell.
Dev. Biol-Plant. 40: p. 552-558.
92. Taji T, Seki M, Satou M, Sakurai T, Kobayashi M, Ishiyama K, Narusaka
Y, Narusaka M, Zhu JK, Shinozaki K (2004) “Comparative genomics in salt
tolerance between Arabidopsis and Arabidopsis-related halophyte salt cress
using Arabidopsis microarray”. Plant Physiol 135:1697–1709
93. Taylor HM Burnett E, Booth GD (1978) “Taproot elongation rates of
soybeans”. Z. Acker-und Pflanzenbau Bd. 146
112
94. ThomashowMF(1998)Roleofcoldresponsivegenesinplantfreezingtolerance.P
lantPhysiol118:1–7
95. Topping JF (1988), Tobacco transformation. Methods Mol Biol, 81: 365
96. Turner NC, Wright GC, Siddique KHM (2001) “Adaptation of grain
legumes (pulses) to water limited environments”. Adv. Agron. 71: 193-23.
97. Umezawa T, Yoshida R, Maruyama K, Yamaguchi-Shinozaki K,
Shinozaki K and Thomashow MF (2004) SRK2C, a SNF1-Related protein
kinase 2, improves drought tolerance by controlling stress-responsive gene
expression in Arabidopsis thaliana. PNAS 101 (49):17306-17311
98. Valliyodan B and Nguyen HT. (2006) “Understanding regulatory networks
and engineering for enhanced drought tolerance in plants”. Curr. Opin.
Plant Biol. 9: 189
99. VierlingE,KimpelJA(1992)Plantresponsestoenvironmentalstress.CurrOpinB
iotech3:164–170
100. Wu Y ZH, Que YX, Chen RK, Zhang MQ (2008) “Cloning and identification of
promoter Prd29A and its application in sugarcane drought resistance”. Sugar
Tech.10(1): 36-41
101. Xu Q , Wen XP and Deng XX (2004). “A simple protocol for isolating
genomic DNA from chestnut rose (Rosa roxburghii Tratt ) for RFLP and
PCR Analyses”. Plant Molecular Biology Reporter. 22: 301a-301g
102. Yamaguchi-Shinozaki K, Shinozaki K (1993) “The plant hormone abscisic
acid mediates the drought-induced expression but not the seed-specific
expression of rd22, a gene responsive to dehydration stress in Arabidopsis
thaliana”. Mol.Gen.Genet. 2: p. 17-25
103. Zhang CS, Lu Q, Verma DPS (1995) “Removal of feedback inhibition of
D1 -pyrroline-5-carboxylate synthetase, a bifunctional enzyme catalyzing
the first two steps of prolin biosynthesis in plants”. J Biol Chem 270:20491–
20496
113
104. Zhang C-S, Lu Q, Verma DPS (1997) “Characterization of ∆1 – pyrroline -
5-carboxylate synthetase gene promoter in trangsgenic Arabidopsis thailana
subjected to water stress” Plant Scicnce 129 : 81-89
105. Zhang N, Si HJ, and Wang D (2005), “Cloning of rd29A gene promoter
from Arabidopsis thaliana and its application in stress-resistance transgenic
potato”. Acta Agronomica Sinica. 31(2): 159-164.
Tài liệu trang Web
106. .
107
108.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nd_luan_an_ncs_ng_thi_thuy_huong_05_2011_3586.pdf