Chiến lược biển Việt Nam là quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đưa
nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển. Để phát huy tiềm năng và trở thành quốc
gia có nền kinh tế biển phát triển, hoà nhập với khu vực và thế giới, trong thời gian
qua và ứng với từng giai đoạn, Đảng đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối liên
quan đến biển. Đặc biệt là việc ban hành “Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020” tại Hội nghị l n thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa X ngày 09/02/2007.
Đây được xem là chiến lược đ u tiên mang tính toàn diện và sâu sắc nhất chứa
nhiều nội dung về các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực BVMT biển cũng được đặc biệt
quan tâm chú trọng, đề cập đến như kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và BVMT; kết hợp giữa phát
triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; hạn chế, ngăn chặn sự suy thoái môi trường biển; bảo vệ
và phát triển các hệ sinh thái biển và ven biển, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế, xã hội phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững đất nước.
Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó
khăn, thách thức trong phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa
gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và BVMT. Công tác bảo vệ an ninh, an toàn,
phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với sự cố môi trường trên biển còn
nhiều bất cập. ONMT biển ở nhiều nơi còn diễn ra nghiêm trọng (Nghị quyết về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, t m nhìn đến
năm 2045).
174 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do nước thải công nghiệp ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một điều rõ ràng
là tại những vùng biển chưa bị ô nhiễm vẫn có thể có mức độ rủi ro ô nhiễm cao khi
tại đó tập trung nhiều hoạt động khai thác, sử dụng biển như hàng hải, nuôi trồng
thủy hải sản, công nghiệp ven biển. Trong nhiều nghiên cứu về phân vùng, phân cấp
rủi ro trên thế giới, mức độ rủi ro được xem xét trên nhiều yếu tố như nguồn hay
nguy cơ xảy ra rủi ro, các yếu tố quản lí, giảm thiểu rủi ro và khả năng đáp ứng của
các đối tượng chịu rủi ro. Tuy nhiên, các yếu tố này không được xem xét đến trong
Thông tư số 26/2016/TT-BTNMT. Vì vậy, theo ý kiến của một số chuyên gia và tác
giả cũng đồng tính với quan điểm là c n sớm khắc phục, b sung quy định về những
yếu tố đã nêu [149].
Ngoài ra, việc đánh giá và quy định khả năng chịu tải của môi trường biển
cũng hết sức quan trọng. Đây được xem là một trong những giải pháp mang cấp
139
thiết và có nghĩa vô cùng quan trọng nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang triển
khai Chiến lược phát triển kinh tế biển theo tinh th n Nghị quyết Đại hội XIII và
xem thế kỷ XXI là “Thế kỷ của biển và đại dương”. Vì vậy, việc đánh giá được sức
chịu tải môi trường biển có thể giúp chúng ta biết được khả năng chịu tải của môi
trường biển để có các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, sự cố ô nhiễm môi
trường biển có thể xảy ra. Cho đến nay, pháp luật Việt Nam đã ban hành quy định
việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt sông, hồ được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 và
quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước
sông, hồ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT) và Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT. Tuy nhiên, quy định về việc đánh giá khả năng chịu tải của
môi trường nước biển và quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của
môi trường biển thì chưa được đề cập đến. Thiết nghĩ, đây cũng là một trong những
chế định c n b sung và hoàn thiện trong thời gian đến.
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật về khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường biển do
nước thải công nghiệp
Các quy định về khắc phục ONMT biển liên quan đến NTCN c n phải được
quy định một cách rõ ràng, chặt chẽ liên quan đến các quy định về chủ thể thực hiện
việc khắc phục, thời gian thực hiện là bao lâu, việc kiểm soát hậu khắc phục được
quy định như thế nào. Đồng thời, các quy định liên quan để khắc phục ONMT biển
do NTCN c n có sự quy định một cách nhất quán, tránh tình trạng cùng một vấn đề
nhưng có quá nhiều văn bản quy định và giữa các văn bản lại quy định không có sự
thống nhất về nội dung. Điều này sẽ gây khó khăn và lúng túng hoặc thiếu sót trong
việc triển khai thực hiện các quy định về khắc phục ONMT nói chung và khắc phục
ONMT biển do NTCN nói riêng. Chẳng hạn, quy định trách nhiệm của các chủ thể
trong việc khắc phục ONMT. Việc quy định trách nhiệm khắc phục ONMT biển do
NTCN thuộc về nhiều cấp, nhiều ngành. Các quy định liên quan đến vấn đề này
đem lại những thuận lợi nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, quy định trách nhiệm
khắc phục ONMT biển do NTCN cũng tạo ra sự khó khăn trong việc phối hợp, hợp
tác giữa các cơ quan. Hơn nữa trách nhiệm của từng cơ quan cho đến nay pháp luật
lại chưa quy định một cách rõ ràng, cụ thể và đôi khi còn chồng chéo về thẩm quyền
của nhau. Điều này sẽ dẫn đến hậu quả là các cơ quan có sự đùn đẩy trách nhiệm
140
làm cho việc khắc phục bị bê trễ, ì ạch, gây ảnh hưởng nhiều mặt của đời sống xã
hội. Bên cạnh đó, thời hạn khắc phục và hiệu quả của việc khắc phục ONMT biển
do NTCN hiện nay cũng chưa được pháp luật quy định một cách rõ ràng. Biện pháp
khắc phục đối với việc xử l nước thải đạt QCKT về chất thải trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
[34, K.10, Đ.1]. Với quy định này cho thấy có thể dẫn đến sự tùy tiện, lỏng lẻo,
không kịp thời trong việc ấn định thời hạn khắc phục ô nhiễm môi trường vì cho
đến nay chưa có quy định và văn bản chỉ rõ căn cứ để người có thẩm quyền ấn định
thời hạn trong việc khắc phục ô nhiễm. Thiết nghĩ đây cũng là quy định c n hướng
dẫn cụ thể, rõ ràng hơn.
Pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của một số quốc
gia đã có những quy định chuyên biệt liên quan đến khắc phục hậu quả thiệt hại do
ô nhiễm, sự cố tràn d u nhưng những quy định liên quan đến khắc phục ô nhiễm,
khắc phục sự cố ONMT biển do NTCN chưa được quy định. Vì vậy, c n b sung
quy định về vấn đề này.
4.2.4. Hoàn thiện các quy định về kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp
luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do nước thải công nghiệp
(i) Các quy định về thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển do nước thải công nghiệp
Theo đó, c n có sự phân định rạch ròi trong trường hợp cùng là một đối tượng
nhưng đồng thời có thể vừa là đối tượng thanh tra của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường nhưng cũng đồng thời là đối tượng thanh tra, kiểm tra của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh hoặc giữa các cấp chính quyền địa phương. Đây là quy định hết sức
c n thiết và cũng cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, c n b sung quy định
về lực lượng thanh tra chuyên ngành về biển và hải đảo để đảm bảo công tác giám
sát việc thực thi các quy định về BVMT biển. Đồng thời, c n sửa đ i nội dung của
Điểm d Khoản 2 Điều 160 Luật BVMT năm 2020 theo hướng bỏ cụm từ “kiểm tra”
được quy định trong điểm này, cụ thể sửa đ i lại thành: “Trong quá trình thanh tra,
cơ quan QLNN về BVMT các cấp có trách nhiệm chuyển hồ sơ trường hợp có dấu
hiệu tội phạm về môi trường cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật; phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
141
trường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về B MT đối với tổ chức, cá nhân khi có
yêu cầu”.
(ii) Các quy định về xử lý vi phạm pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển do nước thải công nghiệp
Hoàn thiện các quy định về xử lý hình sự:
Để cho các quy định về xử lý hình sự trong việc KSONMT biển do NTCN
được thực hiện một cách hiệu quả, có tính khả thi, đảm bảo sức răn đe và phù hợp
với thực tiễn, c n thiết phải sửa đ i, b sung và thay thế một số nội dung của quy
định hiện hành theo hướng sau:
Một là, hoàn thiện quy định trong việc phân loại tội phạm về môi trường
BLHS năm 2015 phân định nhóm tội phạm môi trường không thuộc nhóm tội
đặc biệt nghiêm trọng bởi khung hình phạt cao nhất đối với nhóm tội này cũng chỉ
đến 10 năm tù như: Tội gây ONMT (Đ.235), Tội vi phạm quy định về phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Đ.237). Tuy nhiên, tính chất, mức
độ và hậu quả để lại của nhóm tội này đối với môi trường, với tính mạng, sức khoẻ
và tài sản của con người là vô cùng lớn. Vì vậy, theo tác giả tuỳ loại tội mà c n b
sung và nâng mức khung hình phạt đối với nhóm tội phạm môi trường cho phù hợp.
Hai là, pháp luật về truy cứu TNPL hình sự đối với nhóm tội phạm về môi
trường liên quan đến KSONMT nói chung và KSONMT biển do NTCN nói riêng
hiện này vẫn còn thiếu, một số tội danh chưa được quy định trong BLHS năm 2015.
Trên cơ sở quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực BVMT, theo tác giả một
số hành vi vi phạm nếu không có chế tài đủ mạnh thì việc KSONMT biển do NTCN
ph n nào cũng sẽ bị hạn chế. Thực tế, vấn đề gây ONMT biển trong đó có ONMT
biển do NTCN thường diễn ra trên diện rộng và để lại hậu quả rất nặng nề, ảnh
hưởng đến nhiều hoạt động của đời sống xã hội, khả năng phục hồi rất khó khăn và
tốn nhiều thời gian, chi phí. Vì vậy, đối với một số hành vi vi phạm không chỉ dừng
lại ở mức độ xử phạt hành chính mà c n tăng yếu tố trách nhiệm pháp l cao hơn.
Theo đó c n b sung một số tội danh trong pháp luật hình sự: Tội vi phạm các quy
định về ĐMC, Tội vi phạm các quy định về ĐTM Việc quy định xử lý hình sự
trong lĩnh vực này một mặt nhằm trừng trị các hành vi phá hoại môi trường biển bởi
việc xả thải trái phép các chất gây ô nhiễm, mặt khác phù hợp với thực tiễn trong
thời gian qua ở Việt Nam và Công ước Luật biển năm 1982.
142
Ba là, trong trường hợp nếu hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi chưa
được xác định bằng những chỉ số, đơn vị đo lường cụ thể để thì c n có những hướng
dẫn, tạo căn cứ cho việc đối chiếu, áp dụng. Để việc áp dụng được thuận lợi, thống
nhất chung theo tác giả hoặc bỏ đi các cụm từ trong các điểm của điều luật liên quan
đến KSONMT như “gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm
trọng” hoặc phải ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Đồng thời, c n
có văn bản hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 75 BLHS năm 2015. Theo đó,
c n xác định rõ trách nhiệm hình sự của cá nhân đối với pháp nhân thương mại vi
phạm pháp luật môi trường. Nghĩa là người đứng đ u pháp nhân thương mại, người đại
diện theo pháp luật hay người có trách nhiệm quản l để xảy ra vi phạm để quy định
này mang tính khả thi và vận dụng dễ dàng trong thực tiễn.
Hoàn thiện các quy định về xử phạt vi phạm hành chính:
Từ phân tích thực trạng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính nêu trên, có thể
thấy, hiện nay hệ thống các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực BVMT
nói chung và KSONMT biển do NTCN nói riêng còn nhiều kẻ hở, quy định không
thống nhất, đôi khi chồng chéo; chế tài xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm
còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe khiến cho các đối tượng cố tình vi phạm. Bên cạnh đó,
nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo vẫn chưa được ban hành dẫn đến việc thiếu chế tài trong xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực này. Vì vậy, để KSONMT biển do NTCN được tốt hơn, thiết nghĩ việc hoàn
thiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng là một trong những
giải pháp được ưu tiên. Theo đó, c n tập trung vào các hướng giải pháp sau:
- C n b sung quy định một số hành vi vi phạm pháp luật BVMT nói chung,
KSONMT biển do NTCN nói riêng. Hiện nay, các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực BVMT được quy định tại Điều 2 Nghị định 45/2022/NĐ-CP gồm 10
nhóm hành vi vi phạm. Quy định này đã khắc phục bất cập của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT so với những quy định trước đây. Tuy
nhiên, xét thấy với quy định hiện hành vẫn còn hạn chế, chẳng hạn: Thiếu các quy
định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến ĐMC, đánh giá sơ bộ tác động
môi trường
- Về thời hiệu xử phạt: C n kéo dài thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm pháp luật KSONMT biển do NTCN vì nguy cơ để lại hậu
quả cho môi trường biển là rất nghiêm trọng và thường diễn ra trong một khoảng
143
thời gian tương đối dài, muốn phát hiện được thì c n phải có các số liệu quan trắc,
phân tích các thông số môi trường. Trong khi đó, thời hiệu xử phạt hành chính hiện
tại quy định là 2 năm. Theo đó, khoảng thời gian này vẫn còn ngắn. Vì vậy, c n quy
định thời hiệu xử phạt theo hướng tăng lên với các khoảng thời gian khác nhau tuỳ
từng loại vi phạm, tính chất, mức độ, hậu quả để lại cho môi trường biển trước mắt
cũng như hậu quả lâu dài. Thêm vào đó, về mức xử phạt: C n nâng mức xử phạt
hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật KSONMT biển do NTCN. So
sánh giữa mức phạt tiền đối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực BVMT là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với
t chức và những hình thức xử phạt b sung, những biện pháp khắc phục hậu quả
thì không thể so sánh. Vì vậy, việc áp dụng các loại trách nhiệm hành chính một
cách nghiêm khắc là c n thiết cho đủ sức răn đe, từ đó góp ph n hạn chế các vi
phạm pháp luật về vấn đề này. Nên sửa đ i mức phạt tiền theo hướng không quy
định mức tr n như hiện nay mà nên quy định mức phạt theo tỉ lệ gây thiệt hại cho
môi trường. Đồng thời c n nâng mức phạt tiền đối với vi phạm các quy định về bảo
vệ môi trường biển lên cao hơn, phù hợp với quy định về mức phạt phạt tiền tối đa
đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hoàn thiện các quy định về bồi thường thiệt hại:
Một là, sửa đ i quy định về trách nhiệm yêu c u BTTH theo Khoản 3 Điều
131 Luật BVMT năm 2020 theo hướng tách nội dung này thành một điều luật riêng
biệt quy định về quyền yêu c u BTTH của t chức, cá nhân và sửa đ i lại nội dung
theo hướng: “Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người,
tài sản và lợi ích hợp pháp do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường tự
mình hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác xác định thiệt hại
và yêu cầu BTTH về môi trường theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan”.
Hai là, hoàn thiện quy định về xác định thiệt hại. Nhìn chung các quy định về
xác định thiệt hại đối với hành vi làm ONMT được quy định trong Luật BVMT năm
2014 cũng như LBVMT năm 2020 còn quy định khá chung chung và gặp nhiều khó
khăn trong quá trình áp dụng. Chẳng hạn, các quy định về xác định thiệt hại do suy
giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được quy định trong Luật BVMT năm
2014 hoặc tại Điều 132 Luật BVMT năm 2020: “a) Xác định phạm vi, diện tích,
144
khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái; b) Xác định số lượng thành phần môi
trường bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái, các loài bị thiệt hại; c) Xác định mức
độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài”. Quy định này
còn rất chung, chưa cụ thể. Vì vậy c n có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này: Chẳng
hạn, phạm vi về không gian, thời gian như thế nào? Diện tích là bao nhiêu? Số
lượng cụ thể các loài bị thiệt hại Ngoài ra, cho đến nay pháp luật BVMT chưa
quy định thế nào là “suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường”. Điều này
sẽ gây khó khăn cho các cá nhân, t chức trong việc xác định loại thiệt hại. Do đó,
theo tác giả c n có văn bản hướng dẫn, giải thích cụ thể nội dung về “suy giảm chức
năng, tính hữu ích của môi trường”.
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật kiểm soát ô nhiễm
môi trƣờng biển do nƣớc thải công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Đại dương có thể được coi là nơi tiếp nhận nước hoặc nhận chìm cuối cùng, vì
chất thải do các con sông mang theo cuối cùng cũng thải vào môi trường biển. Mặc
dù các đại dương là những vùng nước mặn rộng lớn với khả năng đồng hóa dường
như không giới hạn, nhưng ô nhiễm có xu hướng làm tàn lụi các đường bờ biển và
ảnh hưởng nhiều hơn đến đời sống sinh vật biển. Để việc KSONMT biển do NTCN
gây nên ngày càng được đảm bảo và nâng cao. Bên cạnh các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về vấn đề này thì việc quan tâm, chú trọng đến các giải pháp khác cũng là
điều c n đặc biệt chú ý: Giải pháp khoa học và công nghệ, giải pháp về đ u tư tài
chính, giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, giải pháp về tuyên truyền, ph biến,
giáo dục pháp luật Bởi các giải pháp hoàn thiện pháp luật KSONMT biển do
NTCN chỉ có thể trở thành hiện thực và nâng cao hiệu quả khi nó được đặt ra trong
mối quan hệ tương tác và đồng bộ với các biện pháp khác.
4.3.1. Giải pháp khoa học và công nghệ
Trong lĩnh vực BVMT nói chung và KSONMT biển do NTCN nói riêng thì
đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ là tất yếu và không
thể thiếu. Vì BVMT là vấn đề tương đối phức tạp, KSONMT biển do NTCN lại
càng phức tạp hơn. Chẳng hạn kết quả của việc QTMT biển, quan trắc NTCN phụ
thuộc rất lớn vào các yếu tố kỹ thuật, phương tiện, máy móc Vì vậy, việc nghiên
145
cứu khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại hỗ trợ cho việc KSONMT biển là hết
sức c n thiết.
Việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong KSONMT biển do NTCN đã cho
thấy hiệu quả đáng kể trong việc KSON đặc biệt là hoạt động phòng ngừa. Việc ứng
dụng khoa học và công nghệ thích hợp dựa trên sự phân tích có hệ thống về nguồn
và bản chất của việc phát thải hoặc xả thải được đề cập, về sự tương tác của nó với
hệ sinh thái và vấn đề ô nhiễm môi trường xung quanh c n giải quyết để giảm thiểu
và giám sát các tác động ô nhiễm.
4.3.2. Giải pháp tài chính
Tài chính là một phạm trù phân phối giá trị, nó ra đời và tồn tại gắn liền với phát
triển hàng hoá - tiền tệ và mang tính tất yếu khách quan. Phải nói tài chính với chức
năng phân phối và giám đốc, khi con người tìm cách vận dụng những chức năng đó thì
nó trở thành công cụ quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế quốc gia đồng thời đã
thoả mãn tốt nhu c u lưu thông hàng hoá phục vụ cho đời sống xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước không đơn thu n là một t chức làm
nhiệm vụ bảo vệ bờ cõi, giữ gìn trật tự xã hội, mà còn có chức năng kinh tế, xã hội
rộng lớn. Để thực hiện những chức năng lớn, trong đó có chức năng BVMT nói
chung và KSONMT biển do NTCN nói riêng tất yếu Nhà nước phải sử dụng hàng
loạt các biện pháp, trong đó đ u tư tài chính là một trong những biện pháp không
thể thiếu của hoạt động này. Tài chính đóng vai trò quan trọng không những trong
việc thúc đẩy và điều tiết quá trình hoạt động kinh tế và xã hội của một quốc gia
hướng vào việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô mà tác động đến từng mục
tiêu cụ thể như mục tiêu quan trọng và cấp bách hiện nay là BVMT đặc biệt liên
quan đến việc KSONMT biển do NTCN.
Kinh nghiệm của các nước cũng cho thấy đ u tư tài chính phục vụ cho mục
tiêu khai thác và BVMT trong đó có KSONMT biển do NTCN là đặc biệt quan
trọng. Ở nước ta, mặc dù trình độ phát triển còn thấp, công nghiệp hoá vẫn còn dè
dặt so với thế giới, nhưng những năm g n đây cùng với sự phát triển kinh tế thị
trường thì hiện tượng suy thoái tài nguyên, ONMT biển do NTCN đã xuất hiện và
đang trong tình trạng báo động, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của con
146
người và hệ sinh thái biển. Vì vậy, c n phải coi trọng và đ u tư tài chính cho hoạt
động này. Việc đ u tư tài chính kịp thời và đúng mức sẽ giúp việc KSONMT biển
do NTCN ở nước ta được tốt hơn.
4.3.3. Giải pháp về nhân lực
Công tác KSONMT là một công tác khó, KSONMT biển do NTCN lại càng
khó hơn, đòi hỏi cán bộ, công chức và những người tham gia vào quá trình
KSONMT phải có trình độ hiểu biết sâu rộng cả về lĩnh vực pháp lý lẫn chuyên
môn, do đó đề nghị cấp có thẩm quyền c n đặc biệt quan tâm sâu sắc về tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với những cán bộ làm công tác trong lĩnh vực này.
Các quy định của pháp luật khi triển khai thực hiện trong thực tiễn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó con người đóng vai trò rất lớn quyết định đến hiệu quả
của công việc. Vì vậy, việc tuyển chọn, chuẩn bị lực lượng và đẩy mạnh đào tạo để
nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực
KSONMT biển liên quan đến các vấn đề như: Thẩm định ĐTM, thanh tra, kiểm tra,
QTMT là hết sức c n thiết. Việc hoàn thiện và kiện toàn t chức bộ máy liên
quan đến việc thực hiện pháp luật KSONMT biển do NTCN phải đảm bảo tính hiện
đại, đồng bộ, đáp ứng cả điều kiện về mặt phẩm chất đạo đức lẫn năng lực chuyên
môn để thực thi nhiệm vụ trong quá trình công tác.
4.3.4. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục
Công tác tuyên truyền, giáo dục cũng là một trong những giải pháp hỗ trợ đắc
lực góp ph n vào việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật KSONMT biển do
NTCN hiện nay. Vấn đề này càng trở nên hết sức c n thiết và được coi là biện pháp
t ng lực để huy động cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia vào BVMT. Hiệu
quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật KSONMT biển do NTCN sẽ giúp cho
việc nâng cao nhận thức, làm thay đ i hành vi của chủ nguồn thải, của người dân và
cả cộng đồng. Hiện tượng ONMT nói chung và ONMT biển do NTCN ngày càng
gia tăng cũng bởi ý thức của chủ nguồn thải mà cụ thể là của các cơ sở sản xuất
kinh doanh còn hạn chế, chưa nhận thức đúng, đ y đủ về giá trị của môi trường
biển. Vì vậy, trước mắt cũng như lâu dài, biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật
KSONMT biển c n phải được đẩy mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, để giải pháp này
147
mang lại hiệu quả cao c n đ i mới nội dung, tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền như: Tuyên truyền giáo dục qua các phương tiện
thông tin đại chúng, ph biến chính sách, pháp luật về môi trường tại cộng đồng dân
cư; tiến hành các hoạt động thông qua các t chức đoàn thể, giáo dục trong nhà
trường; lồng ghép công tác tuyên truyền biển với việc thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, chương trình, đề án chuyên môn của các Bộ, ngành, địa phương.
148
Kết luận Chƣơng 4
Nghiên cứu định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật KSONMT biển do NTCN ở Việt Nam có thể rút ra một số
kết luận sau:
- Việc hoàn thiện pháp luật KSONMT biển do NTCN phải theo những định
hướng nhất định, bao gồm: Hoàn thiện pháp luật KSONMT biển do NTCN trong
t ng thể chiến lược biển Việt Nam, phải đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống
pháp luật BVMT, đảm bảo phát triển bền vững, theo xu hướng hội nhập quốc tế.
Đây được xem là những định hướng cơ bản, cốt yếu cho việc hoàn thiện pháp luật
KSONMT biển do NTCN ở nước ta hiện nay. Việc xác định đúng hướng sẽ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và tác động rất lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật KSONMT biển do NTCN nói
riêng trong bối cảnh hiện nay, nhất là vấn đề ô nhiễm đại dương trong đó có ONMT
biển do NTCN đang ngày càng được cả thế giới quan tâm và chú trọng.
- Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
KSONMT biển do NTCN phải xuất phát từ những bất cập của quy định và tồn tại,
hạn chế trong quá trình thực hiện trong thực tiễn. Thông qua phân tích thực trạng
pháp luật có thể nhận thấy rằng bất cập chủ yếu của các quy định hiện hành chủ yếu
là do các quy phạm được ban hành rất lâu nhưng chưa được sửa đ i, b sung, thay
thế hoặc cùng vấn đề nhưng quy định không thống nhất, mâu thuẫn, chồng chéo
giữa các chủ thể có thẩm quyền... Điều này gây khó khăn trong quá trình triển khai
thực hiện. Vì vậy, c n phải sớm sửa đ i, b sung và thay thế các quy định nhằm
đảm bảo tính khả thi và đáp ứng nhu c u của quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
phù hợp với xu hướng chung của toàn c u. Ngoài ra, hoạt động KSONMT biển do
NTCN ở Việt Nam muốn nâng cao và phát huy hơn nữa thì bên cạnh những giải
pháp pháp lý thì các giải pháp khác cũng c n chú đến như: Giải pháp khoa học và
công nghệ, giải pháp tài chính, giải pháp về nhân lực, giải pháp tuyên truyền, giáo
dục.
149
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu với đề tài: “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
do NTCN ở iệt Nam hiện nay”, rút ra một số kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất, việc t ng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các
vấn đề liên quan đến đề tài có nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng hệ thống
lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật KSONMT biển do NTCN ở Việt Nam hiện nay. Qua t ng
quan, giúp tác giả xác định được các vấn đề kế thừa, tiếp tục triển khai làm rõ trong
phạm vi nghiên cứu và những vấn đề c n nghiên cứu mới trong Luận án của mình.
Thứ hai, Luận án đã xây dựng hệ thống lý luận pháp luật KSONMT biển do
NTCN gồm các khái niệm liên quan như ONMT biển do NTCN, KSONMT biển do
NTCN; từ đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc và nội dung pháp luật
KSONMT biển do NTCN. Luận án cũng làm rõ các yêu c u đặt ra cũng như các
yếu tố tác động đến pháp luật KSONMT biển do NTCN.
Thứ ba, mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều quy phạm điều chỉnh việc
KSONMT biển do NTCN ngay từ giai đoạn phòng ngừa cho đến xử lý hành vi vi
phạm pháp luật. Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng pháp luật cho thấy nhiều quy
phạm vẫn còn thiếu, chưa cụ thể, mâu thuẫn, chồng chéo dẫn đến thực tiễn thực
hiện chưa hiệu quả; tình trạng xả thải NTCN trái phép vẫn còn xảy ra nhiều nơi,
nhiều sự cố môi trường trong đó có sự cố môi trường biển liên quan đến NTCN vẫn
còn diễn biến, ngày càng phức tạp. Do đó, Luận án đã đánh giá một cách t ng thể
thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật KSONMT biển do NTCN.
Đồng thời, so sánh, đối chiếu các quy định trong nước, giữa pháp luật Việt Nam với
pháp luật của một số quốc gia về vấn đề này để thấy sự hoàn thiện cũng như những
điểm còn chưa phù hợp trong quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ tư, từ những bất cập của quy định được phân tích cho thấy việc tiếp tục
hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật KSONMT biển do
NTCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất c n thiết. Mục tiêu chung của
việc hoàn thiện nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, tiên tiến, phù hợp
150
với thực tiễn, với các công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã k kết, tham
gia và đảm bảo “phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu” mà Đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam đề ra.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phan Thị Thu Thủy (2019), “Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về quản l nước thải công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Công thương,
số 15/2020, tr.18-22.
2. Phan Thị Thu Thủy (2020), “Pháp luật hiện hành về xử lý hình sự đối với
các tội liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do nước thải công nghiệp”,
Tạp chí Nghề Luật, số 2/2020, tr.48-53, 70.
3. Phan Thị Thu Thủy (2020), “Pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp ở Việt Nam hiện nay: Một số bất cập và giải pháp hoàn
thiện”, Tạp chí Nhân lực, số 5/2020, tr.67-76.
4. Phan Thị Thu Thủy (2020), “Thực hiện pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi
trường biển do nước thải công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, Đề tài cấp cơ
sở, Chủ nhiệm và bảo vệ xếp loại Tốt tháng 10/2020.
5. Phan Thị Thu Thủy (2022), “Các yếu tố tác động đến việc ban hành pháp
luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do nước thải công nghiệp ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Dạy và Học, số 4/2022, tr.43-44,33.
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), Thông tư 715/MTg ngày
03 tháng 04 năm 1995 về việc hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Thông tư số 18/2016/TT-
BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2016 quy định một số nội dung đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Thông tư số
18/2016/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2016 quy định một số nội dung
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Quyết định 04/2003/QĐ-BTNMT
ngày 21 tháng 8 năm 2003 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), QCVN 29:2010/BTNMT ngày 16
tháng 12 năm 2010 về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), QCVN 40:2011/BTNMT ngày 28
tháng 12 năm 2011 về NTCN.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2015 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), QCVN 01:2015/BTNMT ngày 31
tháng 3 năm 2015 về nước thải sơ chế cao su thiên nhiên.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), QCVN 12:2015/BTNMT ngày 31
tháng 3 năm 2015 về nước thải giấy và bột giấy.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), QCVN 13:2015/BTNMT ngày 31
tháng 3 năm 2015 về nước thải dệt nhuộm.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), QCVN 11:2015/BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2015 về nước thải chế biến thuỷ sản.
153
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 36/2015/TT–BTNMT
ngày 30 tháng 06 năm 2015 về quản lí chất thải nguy hại.
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Thông tư số 26/2016/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2016 quy định k thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản
rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Thông tư 31/2016/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 10 năm 2016 về việc bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT
ngày 01 tháng 09 năm 2017 quy định k thuật quan trắc môi trường.
16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), QCVN 52:2017/BTNMT ngày 29
tháng 12 năm 2017 về NTCN sản xuất thép.
17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), QCVN 63:2017/BTNMT ngày
ngày 27 tháng 9 năm 2017 về nước thải chế biến tinh bột sắn.
18. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2022), Thông tư 02/2022/TT-
BTNMT ngày ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
19. Bộ Xây dựng (2015), Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm
2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
20. Chính phủ (2011), Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm
2011 quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp dụng hình thức kỷ luật;
thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm
pháp luật.
21. Chính phủ (2013), Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
22. Chính phủ (2013), Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm
2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản.
154
23. Chính phủ (2013), Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục
địa Việt Nam.
24. Chính phủ (2013), Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
25. Chính phủ (2014), Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm
2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
26. Chính phủ (2015), Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2015 quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
27. Chính phủ (2015), Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
28. Chính phủ (2015), Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
29. Chính phủ (2015), Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
30. Chính phủ (2015), Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
31. Chính phủ (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2015 về quản lý chất thải và phế liệu.
32. Chính phủ (2016), Nghị định 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
33. Chính phủ (2016), Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
34. Chính phủ (2019), Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm
2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng,
dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
35. Chính phủ (2021), Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm
2021 sửa đ i, b sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18
155
tháng 11 năm 2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
36. Chính phủ (2022), Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
37. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự.
38. Quốc hội (2005), Luật Bảo vệ môi trường.
39. Quốc hội (2006), Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006.
40. Quốc hội (2012), Luật Tài nguyên nước.
41. Quốc hội (2012, 2020), Luật Xử lý vi phạm hành chính.
42. Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ môi trường.
43. Quốc hội (2015), Bộ Luật Hàng hải.
44. Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự.
45. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự.
46. Quốc hội (2015), Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo.
47. Quốc hội (2017), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự
2015.
48. Quốc hội (2018), Luật Cảnh sát biển.
49. Quốc hội (2020), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử phạt vi
phạm hành chính 2012.
50. Quốc hội (2020), Luật Bảo vệ môi trường.
51. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
II. TÀI LIỆU KHÁC
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
52. PGS.TS Nguyễn Việt Anh, GS.TS Tr n Huế Nhuệ (2017), Vận hành và bảo
dưỡng các nhà máy xử lý nước thải tập trung, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
53. Ban Tuyên giáo Trung ương (2010), Chiến lược biển Việt Nam từ quan
điểm đến thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
156
54. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), 100 câu hỏi - đáp về biển, đảo, Nxb
Thông tin và Truyền Thông, Hà Nội.
55. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2018), Nghị quyết số 36-NQ/TW về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
56. Bộ Chính trị (1993), Nghị quyết 03-NQ/TW ngày 6 tháng 5 năm 1993 về
một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt.
57. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Báo cáo
hiện trạng môi trường quốc gia.
58. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2019), Báo cáo tổng kết 5 năm thi hành
Luật B MT năm 2014.
59. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019), Tờ trình về việc ban hành Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ứng phó sự cố môi trường.
60. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2021), Báo cáo hiện trạng môi trường
biển, hải đảo và quốc gia giai đoạn 2016 -2020.
61. Vũ Thanh Ca (2016), BVMT biển trong luật pháp quốc tế và một số quốc
gia trên thế giới, Tạp chí Môi trường số 4.
62. Nguyễn Thế Chinh (2013), Lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy
thoái môi trường, Nxb Chính trị Quốc gia.
63. Cục Bảo vệ Môi trường (2020), Bộ 200 câu hỏi và trả lời về môi trường,
Nxb Tài nguyên và Môi trường.
64. Nguyễn Văn Cư (2013), Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý tài
nguyên biển, đăng trong cuốn Chủ động ứng phó biến đ i khí hậu, đẩy mạnh công
tác bảo vệ tài nguyên, môi trường - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính
trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
65. Nguyễn Ngọc Dung (2008), Quản lý tài nguyên và môi trường, Giáo trình
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Nxb Xây dựng.
66. Đại hội đồng Liên hiệp quốc (1982), Công ước của Liên hiệp quốc về Luật
Biển 1982, Bản tiếng Việt - Nxb Chính trị Quốc gia 2013, Hà Nội.
157
67. Phạm Ngọc Đăng (2011), Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp,
Nxb Xây dựng, Hà Nội.
68. Ngô Kim Định (2014), Kiểm soát và quản lý ô nhiễm môi trường biển,
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
69. Đặng Thanh Hà (2016), Pháp luật về khắc phục hậu quả thiệt hại ô nhiễm
môi trường biển do dầu từ tàu gây ra ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học.
70. Nguyễn Sơn Hà (2020), Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
của các khu kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Huế.
71. Vũ Thu Hạnh (2007), Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường, Tạp chí Khoa học pháp lý số 3 (40).
72. Bùi Đức Hiển (2016), Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
73. Bùi Đức Hiển (2018), Nhận diện tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đến kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Việt Nam và những vấn đề pháp lý
đặt ra, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 35/2018.
74. Bùi Đức Hiển (2018), Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Thông tin Khoa học xã
hội, số 12.
75. Bùi Đức Hiển (2019), Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Việt
Nam hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
76. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (2017), Công văn về
việc kiến nghị xem xét đối với QC N nước thải chế biến thủy sản.
77. Hà Văn Hòa (2015), QLNN về BVMT biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, Luận án tiến sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.
78. Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2011), Nâng cao
hiệu lực QLNN về môi trường, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
79. Hội đồng khoa học các cơ quan đảng Trung ương (2013), Chủ động ứng
phó biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
158
80. Phạm Tuấn Hùng (2017), Quản lý chất thải và biến đổi khí hậu, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
81. Nguyễn Đức Khiển, Phạm Văn Đức, Đồng Xuân Thụ, Nguyễn Minh Ngọc
(2014), Công nghệ xử lý NTCN, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
82. Lê Hoàng Lan (2016), Một số vấn đề về áp dụng quy chuẩn k thuật trong
kiểm soát nguồn thải, Tạp chí Môi trường số 9.
83. Tr n Đình Lân, Từ Thị Lan Hương, Tồng Thị Hồng Minh (2011), Đánh
giá nhanh nguồn thải lục địa tác động đến môi trường biển, Tuyển tập Báo cáo Hội
nghị Khoa học và công nghệ biển toàn quốc l n thức V, Nxb Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội.
84. Bùi Quốc Lập, Ngô Trà Mai, Nguyễn Thị Phương Lan (2019), Kinh
nghiệm quản lý và xử lý rác thải, nước thải trên thế giới vì sự phát triển bền vững
và những gợi mở cho Việt Nam, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán,
Số 143 - Tháng 9.
85. Liên hợp quốc (1982), Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển quốc tế
năm 1982. Bản tiếng Anh và tiếng Việt (1999), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
86. Phạm Thị Vương Linh, Nguyễn Hữu Thắng (2016), Cơ hội và thách thức
trong hoạt động quan trắc môi trường, Tạp chí Môi trường, số 9/2016.
87. Tr n Thắng Lợi (2004), Tạp chí Toà án nhân dân, số 7/2004.
88. Phạm Văn Lợi (2017), Những vướng mắc, bất cập trong việc giải quyết
BTTH do vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, Tạp chí môi trường số 09/2017,
tr.3.
89. Nguyễn Thị Ngọc (2019), Chính sách bảo vệ môi trường của một số nước
châu Âu và gợi mở cho Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội.
90. Lê Kim Nguyệt (2015), Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường do các
hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học
viện Khoa học Xã hội.
91. Doãn Hồng Nhung (2016), Pháp luật về BVMT tại khu công nghiệp ở Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
159
92. Nguyễn Thị Ngọc (2019), Chính sách bảo vệ môi trường của một số nước
châu Âu và gợi mở cho Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội.
93. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Giáo trình k thuật đo và kiểm soát chất
lượng nước, Xưởng in Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
94. Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
95. Nguyễn Văn Phương (2017), Bình luận một số quy định mới của Luật
B MT năm 2014, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, Hà Nội.
96. Nguyễn Kỳ Phùng (2016), Quản lý tài nguyên và môi trường biển, Nxb
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
97. SAISAVANH PHENGVANHDEE (2017), Pháp luật kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật Hà Nội.
98. Đỗ Văn Sen (2012), Pháp luật về khai thác tài nguyên biển ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội.
99. Lưu Ngọc Tố Tâm (2012), Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội.
100. Nguyễn Hồng Thao (2003), Ô nhiễm môi trường biển Việt Nam - Luật
pháp và thực tiễn, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
101. Nguyễn Hồng Thao (2004), Bảo vệ môi trường biển vấn đề và giải pháp,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
102. Lục Thị Thu (2016), Pháp luật về quản lý nước thải ở Việt Nam hiện nay,
năm 2016, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội.
103. Nguyễn Thị Thơm, An Như Hải (2011), Nâng cao hiệu lực QLNN về môi
trường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
104. Tạ Thị Thùy Trang (2019), Một số bất cập của pháp luật bảo vệ môi
trường về xử lý nước thải, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 23/2019.
105. Bùi Quang Tuấn, Hà Huy Ngọc, Phan Thị Phương Hoa (2016), Phân cấp
quản lý BVMT ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
160
106. Lê Trình (2014), Công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường ở các quốc gia Ðông Bắc Á và khuyến nghị cho Việt Nam, Tạp chí
Môi trường, số 3/2014.
107. Tr n Thanh Thủy (2016), Đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá
tác động môi trường trong phòng ngừa, quản lý rủi ro môi trường, Bản tin chính
sách Tài nguyên - Môi trường - Phát triển bền vững số 22/2016.
108. Vũ Thị Duyên Thuỷ (2005), Hoàn thiện các tiêu chuẩn môi trường về
NTCN ở Việt Nam, Tạp chí Luật học số 4.
109. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2005), Từ điển Tiếng
Việt, Nxb Văn hoá Sài Gòn.
110. Trung tâm Luật Biển và Hàng hải quốc tế (2006), Chính sách, pháp luật
biển của Việt Nam và chiến lược phát
triển bền vững, Nxb Tư Pháp, Hà Nội.
111. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Lý luận nhà nước và
pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
102. Trường Đại học luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật Môi trường, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
113. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Môi trường, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
114. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường (2013), Giáo trình Đánh giá
tác động môi trường, Hà Nội.
115. UNESCO/IOC/Luật Biển, Chính sách biển quốc gia Australia, Brazil,
Canada, Trung Quốc, Colombia, Nhật Bản, Na Uy, Bồ Đào Nha, Liên bang Nga,
Hoa Kì, UNDP, Hà nội;
116. Võ Xuân Vinh (2019), Hợp tác an ninh phi truyền thống trên biển ở Đông
Nam Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
117. Viện Khoa học môi trường (2018), Một số vấn đề về tội phạm môi
trường, Hà Nội.
118. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách
Khoa -Tư pháp, Hà Nội.
161
119. Viện Khoa học pháp lý (2017), Pháp luật môi trường phục vụ phát triển
bền vững ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
120. Viện Môi trường và Tài nguyên (2014), Giáo trình Quy hoạch môi
trường, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
121. Abdulrzzak Alturkmani (2013), Industrial Wastewater, retrieved from
https://www.researchgate.net/publication/2013.
122. Cambridge University Press (2021), Explore the Cambridge Dictionary.
123. Dong Gu (2017), Analysis of Global Marine Environmental Pollution
and revention and Control of Marine Pollution, Thesis, Universitat Politècnicade
Catalunya.
124. Duraisamy, A. and Latha, S. (2011), Impact of pollution on marine
environment - A case study of oastal Chennai, Indian Journal of Science and
Technology.
125. Eckenfelder (2000), Industrial water pollution control, Mc Graw-Hill
Press.
126. Rachel Emas (2015), The Concept of Sustainable Development:
Definition and Defining Principles, Florida International University.
127. Edited by Daud Hassan, Saiful Karim (2018), International Marine
Environmental Law and Policy, Published August 28, 2018 by Routledge.
128. Hoda Abd El-Azim (2012), Pollution Impacts of industrial activities in
Suez Bay with mitigation proposals, Marine pollution Lab, Marine Environment
Division, National Institute of Oceanography and Fisheries, Egypt năm 2012.
129. Iliana Christodoulou-Varotsi (2018), Marine Pollution Control: Legal
and Managerial Frameworks, Informa Law from Routledge.
130. Kriton Curi (1980), Treatment and disposal of liquit and solid industrial
waster, Oxford: Pergamon Press.
131. LightHouse (1980), Marine Pollution: Meaning, Causes, Effects, Control
Measures, retrieved from https://www.importantindia.com/23704/marine-pollution-
meaning-causes-effects-control-measures/.
162
132. Malgosia Fitzmaurice (2009), Contemporary Issues in International
Environmentl Law, Edward Elgar Press.
133. Ramani E. (1999), Industrial Pollution Control,
134. Schoderbek, Peter P. Richard A. Cosier and John C. Aplin (1994), ISBN
9780024075604 (978-0-02-407560-4) Hardcover, Macmillan USA.
135. Rosemary Rayfuse (2015), International Marine Environmental Law,
Lund University, Sweden.
136. Jo S, Hwang Y, Kim S (2017), Policies Regarding Industrial Wastewater
Ocean Discharge in Korea, Journal of Environmental Analytical Chemistry.
137. The World Bank (2007), Environmental priorities and poverty reduction,
Washington Press.
138. Woodard & Curran, Inc, in Industrial Waste Treatment Handbook
(Second Edition), 2006.
139. Vivek V. Ranade and Vinay M. Bhandari (2014), Industrial Wastewater
Treatment, Recycling and Reuse,
https://www.sciencedirect.com/book/9780080999685/industrial-wastewater-
treatment-recycling-and-reuse#book-info
140. Weixin Yang and Lingguang Li (2017), Efficiency Evaluation and Policy
Analysis of Industrial Wastewater Control in China, University of Shanghai for
Science and Technology, Shanghai, China.
141. Judith S. Weis (2015), Marine Pollution: What Everyone Needs to
Know®, Oxford University Press.
C. INTERNET
142. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_
143. https://baotintuc.vn/kinh-te/ra-soat-lai-quy-chuan-xa-thai-cong-nghiep.
144.
thanh-cong-cu-quan-ly-hieu-qua/.
163
145.
nuoc-thai-o-nhiem-ra-moi-truong-vedan-phai-nop-hon-127-ty-dong-phi-moi-
truong-96864.html.
146.
dong-do-khong-phan-dinh-va-chuyen-giao-chat-thai-nguy-hai-488747.html.
147. ly-nuoc-thai-
cong-nghiep-kinh-nghiem-tren-the-gioi--goi-y-cho-viet- nam/1099.
148. https://www.env.go.jp/en/water/ecs/pdf/vietnamese.pdf.
149. https://congnghieptauthuyvietnam.vn/new/nghien-cuu-de-xuat-bo-sung-
tieu-chi-nguy-co-rui-ro-o-nhiem-moi-truong-trong-thong-tu-26-2016-tt-btnmt-ap-
dung-cho-cac-vung-bien-co-hoat-dong-hang-hai.html
150. https://www.nhandan.com.vn/nation_news/item/39734002-tap-trung-
phong-chong-toi-pham-ve-moi-truong.html
151. https://moitruong.net.vn/cuc-canh-sat-phong-chong-toi-pham-ve-moi-
truong-bo-cong-an-kien-quyet-dau-tranh-xu-ly-vi-pham-ve-moi-truong/
152. https://www.tienphong.vn/xa-hoi/danh-gia-tac-dong-moi-truong-cua-
formosa-giat-minh-1029013.tpo
153.
truong-khi-lap-du-an-formosa.html
154. ttp://www.nguoibaovequyenloi.com/User/ThongTin_ChiTiet.aspx?MaTT
155.
thai-khong-xu-ly-ra-bien/396896.antd.
156. https://vietbaiwebsite.net/details/cac-vu-gay-o-nhiem-moi-truong--trong-
nhung-nam-gan-day.html.
157. Web:
158.
thien-he-thong-phap-ly-trong-bao-ve-moi-truong.html.
159.
112017-ve-nuoc-thai-che-bien-thuy-san.htm.
164
160.
luat-phap-quoc-te-va-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-5318.aspx
161. https://www.moit.gov.vn/
162. https://congnghieptauthuyvietnam.vn/new/nghien-cuu-de-xuat-bo-sung-
tieu-chi-nguy-co-rui-ro-o-nhiem-moi-truong-trong-thong-tu-26-2016-tt-btnmt-ap-
dung-cho-cac-vung-bien-co-hoat-dong-hang-hai.html
163.
164.
moi-trong-kiem-soat-moi-truong.html.
165.
doan-thanh-kiem-tra-mot-nam-a83703.html
166.
quan-ly-tai-nguyen-moi-truong-bien-va-hai-dao-538068.html
167.
bien-va-hai-dao-viet-nam-bao-dam-su-phat-trien-ben-vung-dat-
nuoc/t708/c256/i1100
168. https://www.thiennhien.net/
169.
trac-moi-truong.aspx
170.
den-moi-truong.php.
171.
viet-nam.html ngày 04/9/2014.
172.
phap-can-co/69468.html.
173.
174. https://laodong.vn/chinh-tri/chinh-phu-gui-bao-cao-vu-formosa-den-cac-
dai-bieu-quoc-hoi-577662.bld
175. https://www.abebooks.co.uk/book-search/title/encyclopaedia-
occupational-health-safety/
165
176. https://phapluatdansu.edu.vn/2020/06/06/08/12/bo-co-kinh-nghiem-quoc-
te-trong-quan-l-mi-truong/
177. https://nghiencuuquocte.org/2020/08/29/bai-hoc-tu-hoach-dinh-chinh-
sach-bien-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi/
178. https://www.epa.gov/p2/pollution-prevention-law-and-policies#p2
179. https://www.epa.gov/p2/pollution-prevention-law-and-policies#policy
180. https://www.academia.edu/10278336/
181. https://moitruongachau.com/vn/du-thao-to-trinh-bao-cao-quoc-hoi-ve-
luat-bao-ve-moi-truong-sua-doi.html
182. https://phapluatdansu.edu.vn/2020/06/06/08/12/bo-co-kinh-nghiem-quoc-
te-trong-quan-l-mi-truong/
183. https://danviet.vn/6-thang-xu-ly-350-vu-vi-pham-o-nhiem-con-so-qua-
nho-so-voi-thuc-te-7777900302.htm
184. https://baodautu.vn/to-chuc-phan-bien-xa-hoi-du-an-nha-may-bot-giay-
vnt19-tung-lo-ngai-o-nhiem-moi-truong-d158826.html
185. https://wedocs.unep.org/handle/20.500.11822/8182;jsessionid=
186.
xu-huong-van-dong1630141390.html
187. https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/kinh-te-tuan-hoan-thuc-day-cho-
chien-luoc-san-xuat-va-tieu-dung-ben-vung.html
188. https://khoamoitruongdothi.neu.edu.vn/vi/cong-trinh-nckh/nguyen-tac-
nguoi-gay-o-nhiem-tra-tien-trong-phap-luat-moi-truong-viet-nam
189. https://www.britannica.com/technology/wastewater-treatment/Sources-
of-water-pollution#ref1098057
190. https://thanhnien.vn/ca-mau-phat-cong-ty-thuy-san-xa-thai-ra-moi-
truong-608-trieu-dong-post1076709.html
191. https://laodong.vn/phap-luat/tiep-tuc-xu-phat-250-trieu-dong-voi-doanh-
nghiep-xa-thai-ra-moi-truong-975351.ldo
192. https://baotainguyenmoitruong.vn/vi-pham-xa-thai-nuoc-thai-cong-
nghiep-nhieu-doanh-nghiep-con-nhon-luat-247196.html
166
193. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phat-trien-kinh-te-xanh-o-viet-nam-
thuc-trang-va-giai-phap-85655.htm
194. https://vupc.monre.gov.vn/linh-vuc-moi-truong/4358/kinh-nghiem-xay-
dung-hoan-thien-phap-luat-ve-kinh-te-tuan-hoan-o-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-va-
de-xua
195. https://special.vietnamplus.vn/2019/11/27/moi-truong-bien-viet-nam/