Trên cơ sở liên kết hợp lý trong phát triển KKT, cần xây dựng một chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia cho các KKT Việt Nam tại nước ngoài vào thời điểm
thích hợp, trước mắt có thể xây dựng một webste chung cho các KKT để quảng bá
thương hiệu KKT Việt Nam. Để đảm bảo cho sự thành công của hệ thống KKT, cần
sớm xây dựng và thực hiện một chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tư quốc gia
có tính hệ thống đối với các KKT, một chiến lược thu hút các dự án đầu tư mang
tính động lực, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực tại các KKT.
Chú ý đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư lựa chọn được các dự án thích hợp, nhanh chóng hình thành và triển
khai dự án, góp phần làm tăng vốn đầu tư thu hút vào địa bàn. Xây dựng chương
trình xúc tiến đầu tư và thương mại một cách có hiệu quả đối với các KKTVB vùng
đồng bằng sông Hồng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 183 trang
183 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 740 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng Bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động, gắn với quy 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương 
và KKT; bảo đảm chất lượng đào tạo nghề đạt chuẩn quốc gia. Chú trọng đào tạo 
nghề cho thanh niên khu vực nông thôn, nhất là các vùng nông thôn bị thu hồi đất 
để làm khu kinh tế. Xây dựng chiến lược tổng thể quốc gia về phát triển nguồn nhân 
lực phục vụ công nghệ hóa; xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công nghiệp, 
có trình độ, kỹ năng, kỷ luật lao động ngày càng được nâng cao. 
4.2.3.2. Về đảm bảo điều kiện sống, làm việc cho người lao động trong khu 
kinh tế 
Hiện tại, một số chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện 
sống, làm việc của người lao động trong KKT còn bất cập, chậm được triển khai 
trên thực tế. Điều kiện lao động cũng như đời sống vật chất và tinh thần của công 
nhân KKT còn rất nhiều khó khăn. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế 
độ, chính sách đối với người lao động chưa thường xuyên, chưa kịp thời. Việc tiến 
hành xử lý các hành vi vi phạm pháp luật chưa nghiêm. 
Nhà nước cần ban hành các chính sách khuyến khích đối với đầu tư xây 
dựng kết cấu hạ tầng xã hội như nhà ở cho chuyên gia, nhà ở cho công nhân (ưu đãi 
đối với các chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân bằng việc miễn giảm tiền thuê 
đất, về thuế thu nhập doanh nghiệp,). Hiện tại, những chính sách này vẫn chưa đủ 
mạnh, chưa đủ hấp dẫn các doanh nghiệp để họ quan tâm đến việc đầu tư xây dựng 
nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội khác như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ 
sở khám chữa bệnh, khu vui chơi giải trí) cho người lao động. 
Cần sớm hoàn thiện các quy định của pháp luật, chính sách liên quan đến cải 
thiện chế độ lao động, hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của công nhân ở các KKT 
bao gồm: các chính sách về nhà ở, về tiền lương và thu nhập, về quan hệ lao động, 
về y tế và chăm sóc sức khỏe, về giáo dục đào tạo, về văn hóa thể thao, về cư trú. 
Trước mắt, cần ưu tiên tập trung vào các giải pháp nhằm cải thiện chính sách tiền 
lương và thu nhập, các giải pháp nhằm cải thiện quan hệ lao động, các giải pháp 
nhằm cải thiện điều kiện nhà ở để tạo sự hấp dẫn thu hút người lao động, đặc biệt là 
 150 
lao động có tay nghề cao, các chuyên gia trong nước và ngoài nước đến làm việc tại 
các KKT. 
4.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường 
Theo dự báo của các chuyên gia, hậu quả của biến đổi khí hậu là hết sức 
nghiêm trọng, nguy cơ hiện hữu tác động đến mục tiêu phát triển bền vững của đất 
nước nói chung và các KKTVB vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng. 
Đối với các KKTVB vùng đồng bằng sông Hồng, nhằm giảm thiểu, ứng phó 
và thích ứng với tình trạng biến đổi khí hậu, trong ngắn hạn cần tăng cường các hoạt 
động bảo vệ cảnh quan thiên nhiên như: trồng thêm các loại cây phát triển ở vùng 
ven biển, rừng sú vẹt, rừng phòng hộ, tạo vành đai xanh bảo vệ các đô thị ven biển; 
xây dựng phương thức duy trì, bảo vệ sông, lưu vực sông, bảo vệ nguồn nước ngọt 
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất; bảo vệ môi trường, cắt giảm khí thải gây ô 
nhiễm môi trường. Ngay từ khi lập kế hoạch, các công trình xây dựng trong các khu 
kinh tế phải tính đến tác động của mực nước biển dâng. Các công trình xây dựng 
thuộc các khu công nghiệp, khu du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, thủy lợi và 
các công trình hạ tầng khác đều phải có kế hoạch ứng phó nhằm giảm thiểu thiệt hại 
và đảm bảo an toàn của công trình trước bão, lụt và thích ứng với biến đổi khí hậu. 
Bên cạnh đó, cũng cần tiếp tục triển khai các chương trình nhằm tăng cường, bảo vệ 
và nâng cấp các đê biển quốc gia, đồng thời cũng đặc biệt chú ý đến phòng ngừa rủi 
ro mực nước biển dâng; xây dựng thêm nhiều công trình để phòng ngừa và kiểm 
soát tình trạng xói lở đới bờ và đường ven biển; trồng mới, phục hồi, bảo vệ và phát 
triển rừng chắn sóng bảo vệ các công trình đê biển để ứng phó với nước biển dâng... 
Về dài hạn, hướng tới các phương án và kế hoạch phát triển bền vững các 
KKTVB vùng đồng bằng sông Hồng cần tập trung giải quyết một số biện pháp chủ 
yếu sau đây: 
- Tăng cường đầu tư cho hệ thống cảnh báo sớm về ảnh hưởng của biến đổi 
khí hậu đến khu vực bờ và ven biển; 
- Đánh giá thực trạng, phân tích không gian và đánh giá tác động môi trường 
đối với các dự án cơ sở hạ tầng cơ bản trong các khu kinh tế ven biển ; 
- Đánh giá khả năng tổn thương đới bờ và đô thị ven biển đối với biến đổi 
khí hậu, đặc biệt liên quan đến các hiện tượng cực đoan; 
 151 
- Xác định các cấu trúc và vật liệu trong xây dựng công trình và cơ sở hạ 
tầng như đê, kè, đường giao thông, bến cảng, hệ thống cống, cáp điện, viễn thông... 
của các khu kinh tế ven biển để có thể chống chịu lũ lụt, nước dâng, bão và gió bão; 
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong khu kinh tế ven biển đầu tư vào các 
công nghệ ít carbon (tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm phát thải từ giao 
thông, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, xóa bỏ trợ cấp đối với năng lượng 
hóa thạch,); 
- Có chính sách hỗ trợ hợp lý với cộng đồng dân cư khu vực ven biển để tăng 
khả năng phục hồi khi bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. 
Hệ quả về khía cạnh kinh tế quan trọng nhất do mực nước biển dâng có thể 
liên quan đến sự gia tăng ngập lụt và các thiệt hại do bão. Bên cạnh tác động trực 
tiếp do mực nước lũ tăng tương đương giá trị mực nước biển dâng, quá trình ngập 
hệ thống công trình nổi và ngầm sâu hơn và thường xuyên hơn dẫn đến đòi hỏi phải 
nâng cao công suất hệ thống bơm thoát nước tại những khu vực nguy hiểm. Vấn đề 
mấu chốt đối với chiến lược phát triển bền vững các KKTVB vùng đồng bằng sông 
Hồng cần dựa trên cơ sở quản lý rủi ro ngập lụt và các giải pháp liên quan xói lở đới 
bờ. Trên cơ sở đánh giá các rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu, đưa ra được lộ 
trình dài hạn giảm thiểu các rủi ro đối với con người và môi trường theo hướng bền 
vững. 
Về vấn đề giảm phát thải khí nhà kính ở các KKTVB vùng đồng bằng sông 
Hồng, cần hướng đến các nguồn năng lượng tái tạo, phát triển mô hình sử dụng 
năng lượng hiệu quả, xây dựng chính sách phát triển carbon thấp cho các khu kinh 
tế ven biển gắn liền với lộ trình đổi mới công nghệ nhằm tích cực thực hiện chiến 
lược tăng trưởng xanh trong giai đoạn tới. Tập trung ưu tiên thu hút các dự án đầu 
tư có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, sử dụng ít năng lượng, tài 
nguyên, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường nhằm tạo ra giá trị gia tăng lớn trên 
đơn vị tài nguyên được khai thác và thải ra lượng thải thấp nhất. 
Bên cạnh đó, do sự phát triển các KKT ven biển, hoạt động xây dựng hạ tầng 
KKT (như san lấp mặt bằng, tôn nền, vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng,...) cũng 
sẽ gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng như hệ sinh thái ven bờ. 
Trong khi đó, việc phát triển các KKT có mối quan hệ mật thiết với việc hình thành 
và phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Các KKT ven biển là động lực hình thành 
 152 
trục kinh tế ven biển, phát triển các vùng đô thị ven biển. Chính vì vậy, việc thiết kế 
cơ sở hạ tầng phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường bên trong cũng như bên 
ngoài các KKT theo hướng thân thiện với môi trường, ưu tiên đầu tư các hạng mục 
xử lý nước thải, rác thải, chống bụi, chống ồn. Đối với các doanh nghiệp thứ cấp, 
phải bảo đảm các yêu cầu xử lý môi trường cục bộ mới cho phép hoạt động. 
Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực quản lý về môi trường cho Ban quản lý 
KKT cả về nhân lực và trang thiết bị để tạo điều kiện cho họ chủ động hơn trong 
việc thực hiện nhiệm vụ. Thêm vào đó, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 
việc thi hành pháp luật về môi trường trong các KKT gắn với việc kiên quyết và dứt 
điểm xử lý vi phạm, đồng thời, xem xét điều chỉnh các chế tài để đảm bảo tính răn 
đe đối với những hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. 
♣ Kết luận chương 4: 
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, cần phải cân nhắc đến 
tính bền vững trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch dài hạn phát triển các 
KKT ven biển. Nguyên tắc chủ đạo là chuyển hướng từ nền kinh tế Nâu (một nền 
kinh tế khai thác và sử dụng quá nhiều năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch và các 
nguồn tài nguyên thiên nhiên) sang nền kinh tế Xanh (nền kinh tế dựa vào hệ sinh 
thái, có mức phát thải thấp: ít chất thải, ít carbon; thân thiện với môi trường, thích 
ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng công nghệ sạch hơn). 
Về phát triển các KKT ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng, đây là vùng có 
tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều vùng kinh tế khác. Đó vừa là 
thế mạnh và cũng là cơ hội cho việc phát triển của toàn vùng Đồng bằng sông 
Hồng. 
Trong chương cuối cùng, tác giả đã đề xuất định hướng về mô hình quản lý 
và phương thức phát triển cũng như những định hướng xây dựng chính sách ưu đãi 
cho các KKTVB nói chung, từ đó tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp: về thể chế, về 
kinh tế, về xã hội và về môi trường để phát triển các KKTVB vùng đồng bằng sông 
Hồng theo hướng bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 
Tác giả cho rằng, mặc dù Đồng bằng sông Hồng có nhiều tiềm năng to lớn 
và nhiều lợi thế vượt trội, tuy nhiên, đó mới chỉ là các lợi thế tĩnh (hay lợi thế cấp 
thấp). Các lợi thế này chủ yếu dựa trên tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện sẵn 
 153 
có để phát triển, do vậy giá trị gia tăng thấp, hàm lượng tri thức kết tinh trong sản 
phẩm hàng hóa, dịch vụ không cao. 
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế đất nước cũng đang 
được tái cơ cấu cả về vĩ mô và vi mô, về lâu dài, vùng Đồng bằng sông Hồng cũng 
cần phải có bước chuyển căn bản, từ tận dụng lợi thế tĩnh sang khai thác lợi thế 
động (lợi thế so sánh cấp cao), đó là: lợi thế về vốn, công nghệ cao, nhân công lành 
nghề, cơ sở hạ tầng hiện đại. Phát huy lợi thế so sánh có ý nghĩa quan trọng trong 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia nói chung và của vùng nói riêng. Khi lợi 
thế so sánh được sử dụng hiệu quả sẽ tận dụng được tiềm năng và thế mạnh của 
Vùng, góp phần nâng cao hiệu suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực 
để tạo ra của cải vật chất, từ đó tiến tới lợi thế cạnh tranh của vùng Đồng bằng sông 
Hồng. 
KẾT LUẬN 
Phát triển bền vững là yêu cầu phát triển của thế giới ngày nay. Ở nước ta, 
trong những năm vừa qua, để khắc phục sự tụt hậu, nền kinh tế đã phát triển khá 
nhanh; nhưng thực tiễn cho thấy, phát triển nhanh phải luôn đi cùng với đặc biệt coi 
trọng tính bền vững. Phải đề cao yếu tố năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh 
tranh của nền kinh tế và giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; giải quyết hợp lý mối quan 
hệ giữa mặt số lượng và mặt chất lượng của tăng trưởng, thực hiện mô hình tăng 
trưởng theo chiều sâu; gắn kết hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, 
thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển toàn 
diện con người; giải quyết tốt mối quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; phát 
triển trong giai đoạn này phải tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững giai đoạn sau. 
Muốn phát triển bền vững, phải giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản trong 
quá trình phát triển. Trước hết, phải phát triển bền vững trong kinh tế theo yêu cầu 
luôn giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; đổi mới mô hình tăng trưởng coi chất lượng, 
năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, đi mạnh vào phát triển theo 
chiều sâu trên nền tảng tiến bộ khoa học, công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng 
cao, phát triển kinh tế tri thức; từ đó tạo ra số lượng nhiều, tốc độ tăng trưởng 
nhanh. 
Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với thực hiện tiến bộ và công bằng 
xã hội, mở rộng cơ hội và tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào quá trình 
 154 
phát triển và hưởng thụ thành quả phát triển; nâng cao không ngừng chất lượng 
cuộc sống của nhân dân, hạn chế và tiến tới thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo; 
phát triển mạnh văn hoá và bảo đảm đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. 
Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn đi cùng với bảo vệ và cải thiện môi 
trường trong từng hoạt động; coi môi trường là một tiêu chí quan trọng đánh giá các 
giải pháp phát triển. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, 
ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. 
Đặc biệt quan tâm giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc 
phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm đất 
nước đứng vững và phát triển trong mọi tình huống. 
Phải coi trọng đổi mới tư duy phát triển, tạo cơ chế và thể chế đồng bộ, bảo 
đảm yêu cầu phát triển bền vững được thể hiện và thực hiện xuyên suốt trong chiến 
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển và mọi hoạt động trong cả 
nước, từng vùng và cơ sở, ở cả tầm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 
Trong thời gian tới, việc phát triển KKT có nhiều thuận lợi nhất định, đó là: 
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng; nhu cầu trao đổi hàng hóa, 
dịch vụ của nước ta với các nước khác đang diễn ra mạnh mẽ; các quốc gia phát 
triển và các tập đoàn kinh tế nước ngoài có nhu cầu chuyển dịch vốn, công nghệ, kỹ 
thuật cần tìm không gian, môi trường đầu tư thuận lợi, trong đó Việt Nam được 
đánh giá là một trong những điểm đến hấp dẫn, nhiều tiềm năng phát triển. Vì vậy, 
việc hình thành và từng bước hoàn thiện mô hình phát triển các KKT để tận dụng 
ưu thế về vị trí địa lý, điều kiện về xã hội nhằm có những biện pháp đột phá trong 
cạnh tranh quốc tế và thu hút đầu tư, làm động lực phát triển cho đất nước nói 
chung và vùng lãnh thổ nói riêng là rất cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển trong 
giai đoạn tới. 
Qua nghiên cứu đề tài luận án “Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển 
Vùng Đồng bằng sông Hồng”, tác giả đã cố gắng hoàn thành lĩnh vực nghiên cứu 
cũng như khoảng trống nghiên cứu trong những nội dung sau: 
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển các KKT ven biển 
theo hướng phát triển bền vững. 
- Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia đã thành công trong 
 155 
việc phát triển các KKT (như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ), từ đó rút ra một số 
bài học cho Việt Nam về phát triển các KKT theo hướng bền vững. 
- Đề xuất một số tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các KKT ven biển 
vùng ĐBSH theo hai nhóm: (1) Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa; và (ii) Tiêu chí 
đánh giá phát triển bền vững nội tại. 
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các KKT ven biển cả 
nước và các KKT ven biển vùng ĐBSH trong thời gian qua, bao gồm những kết quả 
đạt được, những bất cập trong việc phát triển các KKT ven biển. 
- Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các KKT ven 
biển vùng ĐBSH đã được đề xuất, thử nghiệm đánh giá các yêu tố bền vững/không 
bền vững của các KKT ven biển vùng ĐBSH. 
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KKT ven biển vùng ĐBSH 
theo hướng bền vững để đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược Biển Việt Nam đến 
năm 2020. 
Tuy nhiên, do phát triển bền vững là lĩnh vực mới mẻ ở nước ta, đặc biệt là 
phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng mới chỉ là 
vấn đề được đặt ra để hướng tới trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, việc thu 
thập tư liệu, số liệu cũng như đi sâu nghiên cứu đã gặp nhiều khó khăn và còn nhiều 
hạn chế nhất định. Những vấn đề còn bỏ ngỏ mà đề tài này chưa thực hiện được như 
sử dụng các công cụ định lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các KKT ven 
biển đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường của vùng đồng bằng sông 
Hồng, sẽ là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo của tác giả trong thời gian tới. 
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình và hiệu quả 
của tập thể giáo viên hướng dẫn, sự giúp đỡ tích cực của tập thể cán bộ và giáo viên 
Khoa Môi trường và Đô thị và Bộ môn Kinh tế - Quản lý tài nguyên và Môi trường, 
các cán bộ của Viện Đào tạo sau đại học cũng như các giáo sư, tiến sĩ của trường 
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã tạo điều kiện, ủng hộ và giúp đỡ tác giả trong 
quá trình học tập và nghiên cứu. 
 156 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Đoàn Hải Yến (2014), Giảm khí nhà kính nhằm phát triển bền vững các khu 
kinh tế ven biển Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Chiến lược tăng 
trưởng xanh ở Việt Nam: Chương trình hành động và vai trò của các trường đại 
học và các viện nghiên cứu", do Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội phối 
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng tổ chức với sự tài trợ của Chương trình 
Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), tháng 12/2014 
2. Vu Dinh Hoa, Doan Hai Yen (2014), Towards Sustainable Development of 
Marine Tourism in Vietnam, Presentation and Paper in Proceeding of the 10th 
International Conference on “Humanities and Social Sciences for 
Development” conducted by Khon Kaen University and NEU, Khon Kaen - 
Thailand, 10/2014 
3. Đoàn Hải Yến (2013), Phát triển các khu kinh tế ven biển trong bối cảnh biến 
đổi khí hậu, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Kinh tế học biến đổi khí hậu và 
gợi ý chính sách đối với Việt Nam", do Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà 
Nội và Ausaid Alumni Program (Australia) đồng tổ chức, tháng 3/2013 
4. Doan Hai Yen (2013), Coastal spatial management for Red River Delta Region 
in Vietnam Marine Strategy to 2020, Presentation and Paper in Proceeding of 
the International Conference on “Humanities and Socio-economic Issues in 
Urban and Regional Development” conducted by NEU and Khon Kaen 
University, Hanoi, 3/2013 
5. Đoàn Hải Yến (2011), Vài nét về tình hình đầu tư bảo vệ môi trường của các 
doanh nghiệp Vùng Đồng bằng sông Hồng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia 
“Định hướng đào tạo nhân lực về kinh tế - quản lý tài nguyên và môi trường 
trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập và phát triển bền vững”, Đại học Kinh tế 
quốc dân Hà Nội, tháng 11/2011 
6. Đoàn Hải Yến và nhóm nghiên cứu (2014), Quan hệ giữa tăng trưởng và bất 
bình đẳng thu nhập theo vùng ở Việt Nam - khuyến nghị chính sách, Tạp chí 
Thông tin và Dự báo KTXH, số 99, tháng 3/2014 
7. Đoàn Hải Yến và Lý Quỳnh Anh (2014), Nỗ lực chống biến đổi khí hậu của thế 
giới và sự tham gia của Việt Nam, Tạp chí Thông tin và Dự báo KTXH, số 
96+97, tháng 1/2014 
8. Đoàn Hải Yến (2012), Vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường của doanh nghiệp 
hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số Tổng quan, tháng 3/2012 
 157 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Vũ Thành Tự Anh (2011), Đánh giá mô hình khu kinh tế ven biển: Thực tiễn 
ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế. 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Các kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt 
Nam. 
3. Lê Xuân Bá (2010), Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững 
ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ đặc biệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010 
4. Lê Xuân Bá (2011), Mô hình KKT ở Việt Nam: Một số bất cập và định 
hướng giải pháp phát triển 
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Báo cáo của đoàn công tác đi khảo sát kinh 
nghiệm xây dựng và phát triển các KKT ở Trung Quốc, Hà Nội. 
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Hội thảo “Cơ chế, chính sách phát triển các 
KCN, KCX, KKT”, Hà Nội. 
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UNDP (2011), Biến đổi khí hậu tại Việt Nam: nỗ 
lực và kỳ vọng”. Tài liệu Dự án “Tăng cường năng lực quốc gia ứng phó với biến 
đổi khí hậu tại Việt Nam”, Hà Nội. 
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Hội nghị “20 năm xây dựng và phát triển 
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ở Việt Nam (1991-2011)”, Hà Nội. 
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Tác động của biến đổi khí hậu tới tăng 
trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam, Báo cáo của Viện Nghiên cứu quản lý kinh 
tế trung ương và Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới, Đại học Copenhagen 
(Đan Mạch), 2012 
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Các hội nghị phát triển bền vững toàn quốc lần thứ 
nhất (12/2004), lần thứ hai (5/2006), lần thứ ba (1/2011), Hà Nội. 
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo về tình hình phát triển khu công nghiệp, 
khu chế xuất, khu kinh tế ở Việt Nam từ năm 2011 đến 2015 
12. Nguyễn Sinh Cúc (2012), Cơ sở lý luận và thực tế để xây dựng hệ thống chỉ 
tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay 
13. Lê Tuyển Cử (2011), Phương hướng hoàn thiện chính sách pháp luật về khu 
kinh tế. 
14. Nguyễn Hữu Dũng, Các vấn đề xã hội và phát triển bền vững ở Việt Nam, 
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (181), tr.3-10 
15. Trần Thọ Đạt, Đinh Đức Trường, Vũ Thị Hoài Thu (2013), “Tác động của 
biến đổi khí hậu đến kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Hà Nội. 
 158 
16. Trần Duy Đông (2011), Kinh nghiệm phát triển các KKT tự do tại Hàn 
Quốc. 
17. Trần Duy Đông (2011), “Sức hấp dẫn vùng ven biển”, Đặc san Báo Đầu tư 
“20 năm xây dựng KCN, KCX, KKT - Hướng tới phát triển bền vững”, Hà Nội. 
18. Lưu Đức Hải (2005), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, NXB 
Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
19. Đan Đức Hiệp (2012), Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế ở Việt 
Nam. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
20. Đặng Thị Phương Hoa (2012), Khu kinh tế tự do - Thực tiễn phát triển ở 
Trung Quốc và Ấn Độ, NXB Khoa học xã hội, 2012 
21. Lê Thu Hoa (2007), Kinh tế vùng ở Việt Nam - Từ lý luận đến thực tiễn, Sách 
chuyên khảo, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 
22. Lê Thu Hoa (2014), “Gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, tài 
nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa 
ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (201), tr. 22-29 
23. Trương Quang Học (2006), Phát triển bền vững - chiến lược phát triển toàn 
cầu thế kỷ XXI, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc 
gia Hà Nội 
24. Kỷ yếu Diễn đàn kinh tế biển Việt Nam (2011), “Động lực và thách thức cho 
sự phát triển của các khu kinh tế ven biển”, Nha Trang. 
25. Kỷ yếu Hội thảo (2011),“Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng 
trưởng - những vấn đề đặt ra cho các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở Việt 
Nam”, Hải Phòng. 
26. Kỷ yếu Diễn đàn kinh tế biển Việt Nam (2012), “Tổ chức không gian phát 
triển kinh tế biển: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam”, Vũng Tàu. 
27. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế (2013),“Kinh tế học biến đổi khí hậu và 
gợi ý chính sách đối với Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
28. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế (2014), “Về phát triển đặc khu kinh tế: 
Kinh nghiệm và cơ hội”, Quảng Ninh. 
29. Kỷ yếu Diễn đàn kinh tế Mùa Xuân (2014) “Động lực phát triển mới từ cải 
cách thể chế”, Quảng Ninh. 
30. Liên Hợp Quốc và Nhóm các nhà tài trợ đồng chí hướng (2010) “Phân tích 
chung về Việt Nam”. 
31. Trần Gia Long và nhóm nghiên cứu (2012), “Thực trạng và giải pháp chuyển 
đổi nghề của nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 
(176), tr.61-66. 
 159 
32. Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng (2014), “Gắn kết mục tiêu phát triển bền 
vững trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và 
Phát triển, (số 209), tr. 14-23. 
33. Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (2010), Việt Nam và hành động biến đổi khí 
hậu: những ưu tiên chiến lược. 
34. Võ Đại Lược (2010), Xây dựng các khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế ở Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chương trình nghiên cứu cấp Nhà 
nước KX.01/06-10, Đề tài khoa học KX01.07/06-10. 
35. Nguyễn Phương Mai, Phạm Thị Bích Ngọc (2013), “Nguồn nhân lực Việt 
Nam với yêu cầu phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020”, Tạp chí Kinh tế và 
Phát triển, (số Đặc biệt), tr. 100-108 
36. Đỗ Hoài Nam (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các 
ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 
37. Hà Hữu Nga (2008), Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu 
tiên trong phát triển bền vững vùng kinh tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 
Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 
38. Ngân hàng Thế giới (2005), Đánh giá nghèo theo vùng: Vùng Đồng bằng 
sông Hồng, Hà Nội. 
39. Lưu Bích Ngọc (2013), “Biến đổi khí hậu và biến đổi sử dụng đất của các hộ 
gia đình nông thôn Đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 
192(II), tr. 27-38 
40. Phillipes Scholtes (2006), Quan điểm về phát triển bền vững, Diễn đàn phát 
triển công nghiệp bền vững, Văn phòng UNIDO tại Việt Nam. 
41. Robert W. Kates, Thomas M. Parris, và Anthony A. Leiserowitz, Bùi Thuỳ 
Linh lược dịch, "Phát triển bền vững là gì? Mục tiêu, Chỉ số, Giá trị và Thực tiễn" 
42. Lê Anh Sơn, Nguyễn Công Mỹ (2006), Bộ tiêu chí và cơ sở dữ liệu giám 
sát phát triển bền vững ở Việt Nam, Dự án VIE/01/021. 
43. Lê Anh Sơn (2004), Phát triển các vùng lãnh thổ ở Việt Nam trên quan điểm 
phát triển bền vững, Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về phát triển bền vững, Hà 
Nội. 
44. Nguyễn Hữu Sở (2009), Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam, Luận án 
tiến sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
45. Nguyễn Trọng Xuân (2004), Luận cứ khoa học góp phần thực hiện điều 
chỉnh định hướng chiến lược phát triển vùng đồng bằng sông Hồng theo nguyên lý 
bền vững, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 
 160 
46. Ngân hàng Phát triển châu Á (2012), Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu 
tại Đông Nam Á: Báo cáo khu vực - Những điểm nổi bật, Hà Nội. 
47. Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại 
vùng ven biển Việt Nam. Sách chuyên khảo, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà 
Nội. 
48. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững của Việt 
Nam: Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 
49. Lê Hà Thanh và cộng sự (2014), Giải pháp bảo vệ môi trường nhằm đảm 
bảo phát triển bền vững cho các cụm ngành công nghiệp ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội 
thảo khoa học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
50. Bùi Tất Thắng (2006), “Bàn thêm về phát triển bền vững”, Tạp chí Nghiên 
cứu phát triển bền vững, Hà Nội. 
51. Bùi Tất Thắng (chủ biên, 2010), Phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế 
Việt Nam (thời kỳ 2011-2020), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 
52. Bùi Tất Thắng (2011a), Các khu kinh tế ven biển trong Chiến lược biển Việt 
Nam 2020. 
53. Bùi Tất Thắng (2011b), Phát triển các khu kinh tế ven biển trong không gian 
kinh tế duyên hải – tính liên kết vùng và khu vực quốc tế. 
54. Bùi Tất Thắng (2014), Vấn đề xây dựng đặc khu kinh tế trong thời đại toàn 
cầu hóa, Bài tham luận Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển đặc khu kinh tế - 
kinh nghiệm và cơ hội”, Quảng Ninh, 19-23/3/2014 
55. Trần Đình Thiên (2011), Một vài suy nghĩ về cách tiếp cận mới đến chiến 
lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam. 
56. Vũ Thị Hoài Thu (2013), Sinh kế bền vững vùng ven biển Đồng bằng sông 
Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định, 
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
57. Nguyễn Lệ Thủy (2013), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây 
dựng hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam, Đề tài 
khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội. 
58. Trần Thị Huyền Trang, Phạm Thị Phương Nga (2014), “Một số nét về phát 
huy lợi thế so sánh để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông 
Hồng”, Tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, (102), 
59. Trần Văn Tùng, Vũ Đức Thanh (2010), “Luận cứ lý thuyết và thực tiễn về 
phát triển bền vững”, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, (11), tr. 3-12. 
60. UNDP (2008), Báo cáo Phát triển con người năm 2007-2008 
 161 
61. UNDP và Viện Chiến lược phát triển (2001), Việt Nam hướng tới năm 2010, 
tập I, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
62. Ngô Doãn Vịnh (2011), Xây dựng tiêu chí phát triển lãnh thổ đầu tàu lôi kéo 
sự phát triển nền kinh tế - từ kinh nghiệm nước ngoài (Trung Quốc, Nga) và yêu 
cầu thực tiễn của Việt Nam. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 
63. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh 
tế - xã hội ở Việt Nam: Học hỏi và sáng tạo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
64. Viện Môi trường và phát triển bền vững (2003), Nghiên cứu xây dựng tiêu 
chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam, Hà Nội. 
65. Viện Chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong 
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, 
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
66. Viện Chiến lược phát triển (2004), Báo cáo Chiến lược phát triển kinh tế 
biển của Việt Nam đến 2020, Hà Nội. 
67. Viện Chiến lược phát triển (2005), Báo cáo Chiến lược phát triển kinh tế 
biển và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội. 
68. Viện Chiến lược phát triển (2008), Đề án “Quy hoạch phát triển các khu 
kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020”, Văn bản số 7237/BKH-CLPT của 
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ. 
69. Vụ Quản lý các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Báo cáo “Phát 
triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam”, Hà Nội. 
70. Đoàn Hải Yến (2013), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế - 
bất bình đẳng thu nhập giữa các vùng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và 
đề xuất một số giải pháp nhằm giảm bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam trong 
giai đoạn 2011-2020”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 
71. Đoàn Hải Yến (2010), “Điều tra, khảo sát tình hình đầu tư bảo vệ môi 
trường trong các doanh nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng”, Dự án điều tra cấp 
Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 
TIẾNG ANH 
72. Advisory Committee on Official Statistics (2009), “Good practice guidelines 
for the development and reporting of indicators”. Wellington: Statistics New 
Zealand 
73. Atkinson, G., Dubourg, R., Hamilton, K., Munasinghe, M., Pearce, D., 
Young, C. (1999), “Indicators for Sustainable Development: Theory, Method, 
 162 
Applications”, Book, 124 pages, copyright: Hartmut Bossel 1999, ISBN 1-895536-
13-8 
74. Audrey Pennington, “Birth of a Business Hub” ( 
75. Bhaskar Goswami (2007), “SEZs: Lessons from China”, India Together, 
New Delhi. 
76. Bui Trinh, Kiyoshi Kobayashi, Thai Nguyen Quang and Phong Nguyen Viet 
(2012), “Multi-interregional economic impact analysis based on multi-interregional 
input output model consisting of 7 regions of Vietnam, 2000”. Journal of Finance 
and Investment Analysis, Vol.1, no.2, pp.83-117 ISSN: 2241-0988 (print version), 
2241-0996 (online) International Scientific Press. 
77. Cong V. Mai, Marcel J. F. Stive, and Pieter H. A. J. M. Van Gelder (2009), 
“Coastal Protection Strategies for the Red River Delta”, Journal of Coastal 
Research: Vol.25, (1), pp. 105-116. 
78. Cashmore, M, Gwilliam, R, Morgan, R, Cobb, D and Bond, A. (2004). “The 
interminable issue of effectiveness: substantive purposes, outcomes and research 
challenges in the advancement of environmental impact assessment theory”. Impact 
Assessment and Project Appraisal, 22 (4), pp 295-310. Beech Tree Publishing. 
79. Cashmore M. (2004), “The role of science in environmental impact 
assessment: process and procedure versus purpose in the development of theory”, 
Environmental Impact Assessment Review (24), pp 403–426. 
80. Coetzee I., Nel G., Morris M.J and Cullinan C. (2011), “Integrating the Legal 
Tapestry for Ecological Sustainability”, IAIAsa National Conference, pp 1-15 
81. Dai Yan (2011), “Blue economy”, China Daily, Beijing. 
82. Department of Environmental Affairs (2010), “Draft National Strategy on 
sustainable Development and Action Plan 2010-2014”, (393), pp 1-42. 
83. FamAn Tuan (2009), “Experience of operation of free economic zones 
(theoretical aspect)”. Messenger of Institute of Economy of the Russian Academy 
of Sciences, (3), pp162-169. 
84. FIAS (Foreign Investment Advisory Service) (2008), “Special Economic 
Zones: Performance, Lessons Learned and Implications for Zone Development”. 
Washington, DC: FIAS, pp. 149 
85. Farole T. and G.Akinci (2011), “Special Economic Zones: Progress, 
Emerging Challenges and Future Directions”. Washington, DC: The World Bank, 
pp. 321. 
 163 
86. Kari Liuhto (2009), “Special Economic Zones in Russia - What do the 
zones offer for foreign firms?”, Electronic Publications of Pan-European Institute, 
(www.tse.fi/pei) 
87. Mayer A.L (2008), “Strengths and weaknesses of common sustainability 
indices for multidimensional systems”, Environment International (34), pp. 277-
291. 
88. O’Connor M. (2006), “The Four Spheres framework for sustainability”. 
Ecological Complexity (3), pp. 285-292. 
89. Steven F. Edwards (1988), “An Introduction To Coastal Zone Economics: 
Concepts, Methods And Case studies” 
90. Han Tianyang (2011), “Tapping potential of a marine economy”. China 
Daily, Beijing. 
91. Richard J. Estes (1993), “Toward Sustanaible Development: From Theory to 
Praxis”, Social Development Issues 15(3), pp. 1-29 
92. Gryaznova A.G. (2004), “The financial and credit of private financial 
encyclopedic dictionary”. Finance and statistics, pp. 1168, Moscow. 
93. Hřebík Š, Třebický V., Gremlica T. (2006), “Manual for planning and 
evaluation of Sustainable Development at the regional level”, Office of the 
Government of the Czech Republic, Prague. 
94. Milberg W. and Amengual M. (2008), “Economic Development and 
Working Conditions in Export Processing Zones: A Survey of Trends”. 
International Labour Organization, pp. 42, Geneva. 
95. Ingo Mose, Erik Westholm (2009), “Indicators for sustainable development 
of rural municipalities”, Case studies: Gagnef and Vansbro (Dalarna, Sweden). 
96. Yao-guang Zhang, Li-jing Dong, Jun Yang, Sheng-yun Wang and Xin-ru 
Song (2004), “Sustainable development of marine economy in China”, Chinese 
Geographical Science, 14 (4), Beijing. 
97. World Bank Group (2007), “East Asia Environment Monitor - Adapting to 
Climate Change” 
98. Shippey K. (2006), “Legislating for Sustainability- Is South Africa Heading 
in the Right Direction?”, Southern African Planning Institute Conference, pp. 1-16, 
Cape Town. 
99. Spangenberg J.H. (2002), “Environmental space and the prism of 
sustainability: frameworks for indicators measuring sustainable development”, 
Ecological Indicators (2), pp. 295-309. 
 164 
100. Spinks A., Luger M., Shippey K. and De Villiers C. (2003), “EIAs as an 
Obstacle to Sound Environmental Management in South Africa: A Practitioners 
Perspective”. IAIAsa National conference 2003. pp 305-316. 
101. Strategic Decisions Group International LLC (2011), “Success Factors for a 
Special Economic Zone”. 
102. Summers R. (2011), “Defining Sustainability: A Legal Perspective on the 
Utilisation of Sustainability Criteria and Indicators to Enhance the Achievement of 
Sustainable Development in Environmental Decision-Making”. IAIAsa National 
Conference, pp. 1-13. 
103. Troell M, Pihl L, Rönnbäck P, Wennhage H, Söderqvist T, Kautsky N. 
(2005), “Regime shifts and ecosystem services in Swedish coastal soft bottom 
habitats: when resilience is undesirable”. Ecology and Society 10 (1), pp.30 [online] 
19/08/2011. 
104. The Henry L.Stimson Center (2010), “Coastal zone and Climate Change”, 
Washington DC. 
105. Vanclay F. (2004), “The Triple Bottom Line and Impact Assessment: How 
do TBL, EIA, SIA, SEA and EMS relate to each other?”, Journal of Environmental 
Assessment Policy and Management, 6 (3), pp. 265-288. 
106. Venturi F. (2011), “Debating the Practical Use and Value of 
Sustainability Criteria in Providing Guidance to Improve EIA Practice – the 
perspective of the Environmental Assessment Practitioner”, IAIAsa National 
Conference. 
107. WCED (1987), “Our Common Future”, Oxford University Press, Oxford. 
108. Weaver A., Pope J., Morrison-Saunders A. & Lochner. P. (2008), 
“Contributing to sustainability as an environmental impact assessment practitioner”, 
Impact Assessment and Project Appraisal 26 (2), IAIA, pp 91-98. 
109. Chung-Tong Wu (1985), “China's special economic zones: five years later”, 
Asian Journal of Public Administration. 
110. Jin Wang (2009), “The Economic Impact of Special Economic Zones: 
Evidence from Chinese Municipalities”, Hong Kong University of Science and 
Technology. 
111. Richard Wang & Co. (2006), “Coordination of Tax legislation of Special 
Zones of Mainland China”, International Seminar on “Harmonious Society and Tax 
Judicial Reform in China”, Beijing. 
112. Jia Wei (2010), “Marine economy booming in China”, Beijing Times. 
113. Các trang tin điện tử: 
 165 
legislation.html 
 166 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Một số văn bản chính sách liên quan đến phát triển khu kinh 
tế ven biển 
1. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu 
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế 
2. Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ 
sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, 
khu chế xuất, khu kinh tế 
3. Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp 
hành Trung ương Đảng (khoá X) thông qua Chiến lược biển Việt Nam đến năm 
2020 
4. Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 ban hành Chương trình hành 
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 của Hội 
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển 
Việt Nam đến năm 2020 
5. Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê 
duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến 
năm 2020” 
6. Quyết định số 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ 
ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ 
thống kết cấu hạ tầng KKT ven biển 
7. Quyết định số 795/2013/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban 
hành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng 
đến năm 2020 
8. Quyết định 2157/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
ban hành Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai 
đoạn 2013-2020 
 167 
Phụ lục 2. Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của Bộ tiêu chí Dow Jones 
Các chiều cạnh 
của PTBV 
Các chỉ tiêu Trọng số của các chỉ tiêu 
(%) 
Kinh tế - Qui tắc ứng xử/ tuân theo luật lệ/ hối 
lộ-đút lót. 
- Quản trị doanh nghiệp 
- Quản tri rủi ro và khủng hoảng 
- Các chỉ tiêu riêng của ngành nghề 
5.5 
6.0 
6.0 
Tùy theo ngành nghề 
Môi trường - Thành tích về môi trường 
- Có bản báo cáo về môi trường 
- Các chỉ tiêu riêng của ngành nghề 
7.0 
3.0 
Tùy theo ngành nghề 
Xã hội - Hoạt động từ thiện 
- Ứng dụng các qui tắc sử dụng lao 
động của quốc gia và quốc tế 
- Việc phát triển vốn con người 
- Có báo cáo về hoạt động xã hội 
- Khả năng thu hút 
- Các chỉ tiêu riêng của ngành nghề 
3.5 
5.0 
5.5 
3.0 
5.5 
Tùy theo ngành nghề 
Nguồn: Dow Jones Sustainability Indexes, 1999 
 168 
Phụ lục 3. Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của Bộ tiêu chí GRI 
Các chiều cạnh của PTBV Các khía cạnh 
Kinh tế 
-Những tác động kinh tế trực tiếp của doanh nghiệp 
- Sự diện diện trên thị trường 
- Những tác động kinh tế gián tiếp 
Môi trường 
- Nguyên vật liệu 
- Năng lượng 
- Nước sạch 
- Đa dạng sinh học 
- Rác thải 
- Sản phẩm và dịch vụ 
- Vận tải 
Lao động 
-Nhân công 
-Quản lý các mối quan hệ lao động 
-Sức khỏe và an toàn 
-Đào tạo và giáo dục 
-Sự đa dạng và cơ hội 
Quyền con người 
-Chiến lược và quản lý 
-Không phân biệt đối xử 
-Quyền tự do lập nhóm 
-Lao động trẻ em 
-Lao động cưỡng bức 
-Việc tuân thủ các qui tắc lao động và an toàn 
-Tuân thủ luật lệ địa phương 
Xã hội 
-Cộng đồng 
-Hối lộ và tham nhũng 
-Các đóng góp về mặt hành chính 
-Cạnh tranh và giá cả 
Sản phẩm có trách nhiệm 
-Sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng 
-Sản phẩm và các dịch vụ 
-Quảng cáo 
-Tôn trọng sự riêng tư 
Nguồn: GRI’s Sustainability Reporting Guidelines (Third Generation, 10/2006) 
 169 
Phụ lục 4. Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của Bộ tiêu chí Liên Hợp Quốc 
Lĩnh vực Mục Tiểu mục Chỉ tiêu 
KINH TẾ 
1.Cơ cấu kinh tế 
Hoạt động kinh tế GDP bình quân đầu người 
Tỷ trọng đầu tư trong GDP 
Thương mại Cán cân thương mại hàng hoá và dịch vụ 
Tình hình tài chính 
Tỷ lệ nợ/GNP 
Tổng vốn ODA được tài trợ hoặc được nhận chiếm tỷ trọng % trong GNP 
2. Tiêu dùng và 
hình thái sản xuất 
Tiêu dùng vật chất Cường độ sử dụng vật chất 
Sử dụng năng lượng 
Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người/năm 
Tỷ trọng tiêu thụ nguồn năng lượng tái tạo 
Cường độ sử dụng năng lượng 
Phát sinh và quản lý chất 
thải 
Phát sinh chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt 
Phát sinh chất thải nguy hại 
Phát sinh chất thải phóng xạ 
Tái chế chất thải và tái sử dụng 
Giao thông vận tải Khoảng cách di chuyển b.quân đầu người theo loại phương tiện giao thông 
XÃ HỘI 
1.Công bằng 
Nghèo đói 
Tỷ lệ dân số sống dưới ngưỡng nghèo 
Chỉ số Gini về bất bình đẳng thu nhập 
Tỷ lệ thất nghiệp 
Bình đẳng giới Lương bình quân của phụ nữ so với lương của nam giới 
2.Y tế 
Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 
Tỷ lệ tử vong Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi 
Tỷ lệ sống của trẻ sơ sinh 
Vệ sinh Tỷ lệ dân số có cơ sở xử lý chất thải hợp vệ sinh 
Nước sạch Tỷ lệ dân số được tiếp cận nước sạch an toàn 
Chăm sóc sức khoẻ 
Tỷ lệ dân số được tiếp cận các cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu 
Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng các bệnh lây nhiễm 
Tỷ lệ phụ nữ áp dụng các biện pháp tránh thai 
3.Giáo dục 
Các cấp học Tỷ lệ trẻ em học hết cấp tiểu học 
Tỷ lệ người lớn học hết cấp trung học cơ sở 
Tỷ lệ biết chữ Tỷ lệ biết chữ của người lớn 
4.Nhà ở Điều kiện sống Diện tích sàn bình quân đầu người 
5.An ninh Tội phạm Số lượng tội phạm bị đưa ra xét xử trên 10 vạn dân 
 170 
Lĩnh vực Mục Tiểu mục Chỉ tiêu 
6.Dân số Biến động dân số Tỷ lệ tăng dân số 
 Tỷ lệ dân số thành thị định cư chính thức và phi chính thức 
MÔI 
TRƯỜNG 
1.Không khí 
Biến đổi khí hậu Phát thải khí nhà kính 
Cạn kiệt tầng ôzôn Tiêu thụ những chất làm cạn kiệt tầng ôzôn 
Chất lượng không khí Nồng độ ô nhiễm không khí ở khu vực đô thị 
2.Đất đai 
Nông nghiệp 
Diện tích đất canh tác và trồng cây lưu niên 
Sử dụng phân hoá học 
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
Rừng Tỷ lệ đất rừng so với diện tích đất đai 
Mật độ cây trồng 
Thoái hoá đất Diện tích đất bị thoái hoá 
Đô thị hoá Diện tích đất đô thị định cư chính thức và phi chính thức 
3.Đại dương, biển 
và vùng ven biển 
Vùng ven biển Sự tập trung của các loại rong biển trong nước vùng ven biển 
Tỷ lệ dân cư sinh sống ở vùng ven biển 
Ngư nghiệp Tỷ lệ đánh bắt các loài cá lớn hàng năm 
4.Nước sạch Chất lượng nước Mức suy giảm lượng nước ngầm và nước mặt hàng năm so với tổng lượng nước 
hiện có 
Chất lượng nước Lượng BOD trong nước 
5.Đa dạng sinh học Hệ sinh thái Khu vực hệ sinh thái chủ yếu được lựa chọn 
Tỷ lệ đất được bảo vệ so với tổng diện tích đất 
Các loài Số lượng các loài chủ yếu được lựa chọn 
THỂ CHẾ 
1.Khung khổ thể 
chế 
Thực hiện chiến lược 
phát triển bền vững 
Chiến lược phát triển bền vững quốc gia 
Hợp tác quốc tế Thực hiện các hiệp định toàn cầu đã được phê duyệt 
2.Năng lực thể chế 
Tiếp cận thông tin Số lượng thuê bao Internet trên 1000 dân 
Hạ tầng viễn thông Số đường điện thoại chính trên 1000 dân 
Khoa học và công nghệ Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển (R&D) trên GDP 
Phòng chống thiên tai Thiệt hại về kinh tế và con người do thiên tai 
Nguồn:  
 171 
Phụ lục 5. Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương của Việt Nam giai đoạn 2013-2020 
STT Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương 
I Chỉ tiêu chung (1 chỉ tiêu) 
1 Chỉ số phát triển con người (HDI) 
II Lĩnh vực kinh tế (7 chỉ tiêu) 
1 Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn 
2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) 
3 Năng suất lao động xã hội 
4 Tỷ lệ thu ngân sách so với chi ngân sách trên địa bàn 
5 Diện tích đất lúa được bảo vệ và duy trì (theo Nghị quyết của CP) 
 Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng* 
6 Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng chung 
7 Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị tổng sản phẩm trên địa bàn 
III Lĩnh vực xã hội (11 chỉ tiêu) 
1 Tỷ lệ hộ nghèo 
2 Tỷ lệ thất nghiệp 
3 Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo 
4 Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (Hệ số Gini) 
5 Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh 
6 Tỷ lệ người dân đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế 
7 Tỷ lệ chi ngân sách địa phương cho hoạt động văn hóa, thể thao 
8 Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới 
9 Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi 
10 Số người chết do tai nạn giao thông 
11 Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông đúng độ tuổi 
IV Lĩnh vực tài nguyên và môi trường (9 chỉ tiêu) 
1 Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch 
2 Tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học 
3 Diện tích đất bị thoái hóa 
4 Tỷ lệ các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường 
5 Tỷ lệ che phủ rừng 
6 Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý 
7 Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại 
 172 
 Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng* 
8 Tỷ lệ các dự án khai thác khoáng sản được phục hồi về môi trường 
9 Số dự án xây dựng theo cơ chế phát triển sạch-CDM 
V Các chỉ tiêu đặc thù vùng (15 chỉ tiêu) 
V.1 Vùng trung du, miền núi (1 chỉ tiêu) 
1 Số vụ và diện tích rừng bị cháy, bị chặt phá 
V.2 Vùng đồng bằng (2 chỉ tiêu) 
1 Tỷ lệ diện tích gieo trồng cây hàng năm được tưới, tiêu 
 Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng* 
2 Tỷ lệ diện tích đất ngập nước vùng đồng bằng được bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học 
V.3 Vùng ven biển 
 Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng* 
1 Hàm lượng một số chất hữu cơ trong nước biển vùng cửa sông, ven biển 
2 Diện tích rừng ngập mặn ven biển được bảo tồn, duy trì đa dạng sinh học 
V.4 Đô thị trực thuộc trung ương (5 chỉ tiêu) 
1 Diện tích nhà ở bình quân đầu người 
2 Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt 
 Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng* 
3 Tỷ lệ chi ngân sách cho duy tu, bảo dưỡng các di tích lịch sử và các điểm du lịch 
4 Diện tích đất cây xanh đô thị bình quân đầu người 
5 Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép 
V.5 Nông thôn (5 chỉ tiêu) 
1 Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản 
2 Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 
3 Tỷ lệ chất thải rắn nông thôn được thu gom và xử lý 
 Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng* 
4 Lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật bình quân 1 ha đất canh tác 
5 Tỷ lệ chất thải rắn làng nghề được thu gom, xử lý 
Nguồn: Văn phòng Phát triển bền vững, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013 
 173 
Phụ lục 6. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2015-2020 
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 
1 Dân số Nghìn người 90.728 91.600 92.564 93.548 94.555 95.586 96.490 
2 GDP giá cố định Tỷ đồng 698,22 748,49 801,63 861,76 927,25 999,58 1.075,54 
3 Tốc độ tăng trưởng % 6,0 6,5 7,0 7,2 7,4 7,6 7,8 
4 Lao động đang hoạt động kinh tế Nghìn người 53.506 54.966 56.448 58.050 59.720 61.482 63.251 
5 Lạm phát GDP % 7,18 6,98 6,77 7,08 7,18 7,39 7,08 
6 GDP theo giá hiện hành Tỷ đồng 3.688,78 4.230,29 4.837,30 5.568,23 6.421,82 7.434,41 8.565,73 
7 GDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) Triệu đồng 40,7 46,2 52,3 59,5 67,9 77,8 88,8 
8 GDP bình quân đầu người (giá cố định) Triệu đồng 7,70 8,17 8,66 9,21 9,81 10,46 11,15 
9 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) % 7,0 6,8 6,6 6,9 7,0 7,2 6,9 
10 Vốn đầu tư thực hiện (giá cố định) Tỷ đồng 475,16 507,47 541,47 577,21 616,46 659,61 705,12 
11 Tích lũy tài sản cố định Tỷ đồng 246,22 262,15 279,23 298,08 318,87 341,40 364,41 
Nguồn: Tính toán của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014 
 174 
Phụ lục 7. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015-2020 
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 
1 Dân số Nghìn người 1.946 1.963 1.982 2.001 2.020 2.041 2.056 
2 GDP giá cố định Tỷ đồng 34.452 37.621 41.045 44.944 49.259 53.544 57.935 
3 Tốc độ tăng trưởng % 9,00 9,20 9,10 9,50 9,60 8,70 8,20 
4 Lao động đang hoạt động kinh tế Nghìn người 17.715 19.162 20.709 22.461 24.380 26.240 28.172 
5 Lạm phát GDP % 1127 1154 1180 1205 1228 1250 1271 
6 GDP theo giá hiện hành Tỷ đồng 6,09 6,07 5,86 6,11 6,17 6,32 6,10 
7 GDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) Triệu đồng 121.500 140.762 162.895 188.830 219.608 253.435 291.545 
8 GDP bình quân đầu người (giá cố định) Triệu đồng 62.474 71.696 82.188 94.370 108.694 124.198 141.769 
9 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) % 6,94 6,74 6,54 6,84 6,94 7,14 6,84 
10 Vốn đầu tư thực hiện (giá cố định) Tỷ đồng 14.873 16.664 18.675 20.948 23.529 26.374 29.288 
11 Tích lũy tài sản cố định Tỷ đồng 12.149 13.177 14.297 15.546 16.939 18.288 19.630 
Nguồn: Tính toán của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014 
 175 
Phụ lục 8. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 
1 Dân số Nghìn người 1.199 1.225 1.237 1.249 1.262 1.275 1.285 
2 GDP giá cố định Tỷ đồng 20.733 22.817 24.961 27.383 30.066 33.043 36.149 
3 Tốc độ tăng trưởng % 11 10 9 10 10 10 9 
4 Lao động đang hoạt động kinh tế Nghìn người 17.086 18.622 20.175 21.915 23.824 25.919 28.124 
5 Lạm phát GDP % 675 689 704 719 735 751 767 
6 GDP theo giá hiện hành Tỷ đồng 5,92 5,90 5,69 5,94 5,99 6,14 5,92 
7 GDP bình quân đầu người (Giá hiện hành) Triệu đồng 72.833 84.878 98.140 114.052 132.733 154.836 179.426 
8 GDP bình quân đầu người (giá cố định) Triệu đồng 60.020 69.276 79.323 91.279 105.175 121.455 139.594 
9 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) % 5,9 5,7 5,5 5,8 5,9 6,1 5,8 
10 Vốn đầu tư thực hiện (giá cố định) Tỷ đồng 3.460 3.970 4.551 5.229 6.009 6.903 7.818 
11 Tích lũy tài sản cố định Tỷ đồng 7.395 8.041 8.649 9.162 9.991 10.947 11.933 
Nguồn: Tính toán của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014