Đánh giá năng lực có những điểm khác biệt nhất định so với đánh giá
kết quả, hiệu quả làm việc. Đánh giá thành tích, kết quả công tác gắn với sản
phẩm đầu ra đã đạt được còn đánh giá năng lực nhằm vào quá trình, nỗ lực, và
tiềm năng làm việc của nhân viên. Những nội dung ở từng cấp độ năng lực
được sử dụng như là công cụ đánh giá về năng lực, kết quả công việc của nhân
lực. Để thể hiện năng lực, công chức phải huy động tổng hợp các yếu tố như
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có, thái độ, động cơ và tình cảm của mình
đối với công việc đó cũng như khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi
trường, đưa ra những sáng tạo cần thiết trong từng bối cảnh, tình huống cụ thể.
Một trong những sự khác biệt của đánh giá dựa vào năng lực so với đánh giá
dựa trên nội dung là đánh giá dựa vào năng lực không chú trọng đến việc so
sánh kết quả công việc đạt được giữa công chức với nhau mà chú trọng đến sự
tiến bộ của mỗi cá nhân qua thời gian làm việc và dựa trên chuẩn của khung
năng lực vị trí việc làm
188 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý công chức theo năng lực trong cơ quan hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trí việc làm đó là gì.
*. Phân nhóm theo tính chất công việc
Xác định pháp luật cán bộ, công chức hiện hành đang yêu cầu công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải có những năng lực gì; công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải có những năng lực gì, từ đó xác
lập những năng lực chung, cơ bản nhất.
*. Mô tả công việc gắn với vị trí việc làm
Xác định chính xác đó là công việc gì, tên gọi, chức năng nhiệm vụ
của từng vị trí công việc cụ thể để có cái nhìn tổng quan nhất về vị trí. Đây
cũng sẽ là căn cứ để đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tương ứng với
chức năng được mô tả của vị trí.
*. Xây dựng khung năng lực theo vị trí việc làm
- Rà soát từ văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
hành chính thuộc Bộ và từ Danh mục vị trí việc làm của Bộ Nội vụ đặt ra
yêu cầu gì về năng lực đối với các nhóm công chức mẫu
- Phân loại năng lực: lấy nhóm công chức thực thi làm nền tảng, bổ
sung thêm một số năng lực cần thiết tương ứng với vị trí quản lý lãnh đạo
cấp phòng, cấp Vụ.
153
Trên cơ sở đó, xác định năng lực chung áp dụng cho các vị trí; năng
lực chuyên môn giảm bớt đối với vị trí lãnh đạo.
c. Qui trình xây dựng khung năng lực và mẫu khung năng lực đối với
các nhóm VTVL, nghiên cứu trường hợp ở Bộ Nội vụ
*. Thống kê công việc tại Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ hư sau:
Số
TT
Tên công việc Ghi chú
(nếu có)
1 2 3
I Công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
1 Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của công tác pháp chế
theo quy định của pháp luật và phân công của lãnh đạo Bộ.
2 Phân công, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ trong phạm vi quản lý.
3 Chủ trì thực hiện các chuyên đề, các lớp tập huấn, các đoàn
công tác... do Vụ được giao hoặc theo phân công của lãnh
đạo Bộ.
4 Phụ trách những đề án lớn do Vụ chủ trì hoặc tham gia
thực hiện.
5 Tổ chức thực hiện quy chế làm việc và các quy định của
Bộ.
6 Quản lý công chức và tài sản của Vụ được giao theo phân
cấp của Bộ.
II Công việc chuyên môn, nghiệp vụ
1 Công tác xây dựng pháp luật Liên quan đến
công tác rà
soát, hợp
nhất, theo dõi
thi hành pháp
luật, kiểm
soát thủ tục
hành chính
1.1 Chủ trì tổng hợp dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm và cả nhiệm kỳ của Quốc hội; Nghị định của
Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Thông
tư, Thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Nội vụ liên quan
đến lĩnh vực nội vụ trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ trình Bộ trưởng ban hành.
1.2 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình tiến độ soạn
thảo.
1.3 Xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo tổng
kết, đột xuất theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về
chương trình xây dựng pháp luật
1.4 Tham gia các Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự án luật,
pháp lệnh và các văn bản QPPL, các đề án theo sự phân
công của lãnh đạo Bộ
1.5 Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ các dự
thảo văn bản QPPL do các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
soạn thảo để gửi Bộ tư pháp thẩm định và trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ
154
1.6 Theo sự phân công của lãnh đạo Bộ, phối hợp với các
đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chuẩn bị ý kiến tham gia của
Bộ đối với các dự thảo văn bản luật, pháp lệnh, nghị
định do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì soạn thảo
1.7 Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và những
văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Nội vụ do các cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn
thảo được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành
1.8 Thẩm định đối với văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng do các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
chủ trì soạn thảo
1.9 Tham gia Hội đồng thẩm định, Hội đồng tư vấn thẩm
định các văn bản QPPL do các Bộ, ngành soan thảo và
Bộ Tư pháp chủ trì thẩm định trước khi ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
1.10 Tham gia các hội nghị, hội thảo, tòa đàm về xây dựng
pháp luật
1.11 Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với lãnh đạo
Bộ, cơ quan ngang Bộ về việc đàm phán, ký kết, gia nhập,
phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên trong lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang
Bộ quản lý.
1.12 Tham gia ý kiến đối với các văn bản QPPL, các văn bản
khác do các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chủ trì soạn thảo
theo quy định và chỉ đạo của lãnh đạo Bộ
2 Công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL Liên quan đến
công tác xây
dựng pháp
luật, hợp nhất,
pháp điển,
kiểm soát thủ
tục hành
chính
2.1 Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản QPPL thuộc lĩnh vực nội vụ
trình Bộ trưởng ban hành
2.2 Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
thường xuyên rà soát văn bản QPPL do Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ ban hành có liên quan đến lĩnh vực nội vụ
2.3 Lập danh mục các văn bản QPPL về lĩnh vực nội vụ do
các cơ quan có thẩm quyền Trung ương ban hành đang
còn hiệu lực pháp luật, danh mục văn bản còn hiệu lực một
phần; danh mục văn bản đã hết hiệu lực pháp luật; danh
mục văn bản có chồng chéo; danh mục văn bản cần sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trình lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định.
2.4 Định kỳ 05 năm hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực các
các văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành do Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
155
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ ban hành có liên quan đến lĩnh vực nội vụ
2.5 Chuẩn bị, trình Bộ trưởng ý kiến tham gia hoàn thiện các
tập hệ thống hóa văn bản QPPL có liên quan do các cơ
quan gửi lấy ý kiến
2.6 Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng các Tổng
tập và Tuyển tập văn bản QPPL
3 Công tác kiểm tra văn bản QPPL Liên quan đến
công tác rà
soát, theo dõi
thi hành pháp
luật, kiểm
soát thủ tục
hành chính
3.1 Xây dựng kế hoạch công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn
bản QPPL về lĩnh vực nội vụ do Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
trình Bộ trưởng phê duyệt.
3.2 Giúp Bộ trưởng thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra văn bản có
chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức
và nội dung như văn bản QPPL do cơ quan, người không
có thẩm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban hành
3.3 Giúp Bộ trưởng thực hiện việc xử lý văn bản theo thẩm
quyền
3.4 Lập danh sách đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản
QPPL của Bộ, xây dựng quy chế phối hợp và tổ chức thực
hiện công tác kiểm tra văn bản
3.5 Tham mưu, giúp Bộ trưởng, định kỳ 6 tháng, hàng năm
tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực
hiện công tác kiểm tra văn bản QPPL ở Bộ.
3.6 Tham gia các Đoàn kiểm tra liên ngành về công tác ban
hành văn bản QPPL của các Bộ, ngành, địa phương
4 Công tác phổ biến giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
thực hiện
Liên quan đến
công tác xây
dựng pháp
luật
4.1 Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm
và dài hạn trình Bộ trưởng ban hành
4.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến các văn
bản QPPL có liên quan đến cán bộ, công chức và các văn
bản quan trọng khác; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ Nội vụ
4.3 Tham mưu, giúp Bộ trưởng, định kỳ 6 tháng, hàng năm
kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Bộ
4.4 Tham mưu, giúp Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của
Bộ thực hiện các nhiệm vụ về công tác phổ biến giáo dục
pháp luật theo chương trình, kế hoạch của Chính phủ
5 Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản QPPL Liên quan đến
công tác xây
dựng pháp
5.1 Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ đình
kỳ hàng năm đánh giá việc thi hành văn bản do các cơ
156
quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương ban hành về
lĩnh vực nội vụ
luật, kiểm tra,
rà soát, phổ
biến, kiểm
soát thủ tục
hành chính,
bồi thường
nhà nước
Thực hiện
đồng thời với
công tác xây
dựng pháp
luật tại điểm
1.2
5.2 Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tổ chức
việc thực hiện, đánh giá việc thực hiện văn bản
5.3 Đôn đốc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ trong việc soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh,
nghị định, quyết định, thông tư thuộc nhiệm vụ của Bộ
5.4 Tập hợp các kiến nghị của các cơ quan tổ chức, cá nhân
thông qua việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực nội vụ
5.5 Tổng hợp xây dựng báo cáo hành năm của Bộ về đánh giá
việc thi hành văn bản về lĩnh vực nội vụ
5.6 Đề xuất lãnh đạo Bộ kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không còn phù hợp
6 Kiểm soát thủ tục hành chính Liên quan đến
công tác xây
dựng pháp
luật, theo dõi
thi hành pháp
luật, rà soát,
pháp điển,
hợp nhất
6.1 Xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành
chính, kế hoạch rà soát thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ
trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
6.2 Xây dựng báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ
6.3 Phối hợp với các đơn vị dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Nội vụ có
quy định về thủ tục hành chính
6.4 Phối hợp với các đơn vị dự thảo công bố thủ tục hành
chính của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
6.5 Nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính hồ
sơ đầy đủ của các thủ tục đã được công bố
6.6 Chủ trì tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát
thủ tục hành chính, rà soát thủ tục hành chính
6.7 Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
6.8 Làm đầu mối tiếp nhận và giải quyết phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Nội vụ.
7 Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật Liên quan đến
công tác xây
dựng pháp
luật, rà soát,
pháp điển
7.1 Xây dựng chương trình hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ trình
Bộ trình Bộ trưởng ban hành hành và tổ chức thực hiện.
7.2 Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật
7.3 Xây dựng báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm và đột
xuất theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về hợp nhất
văn bản
157
7.3 Tham gia ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật hợp
nhất về trình tự, thủ tục, kỹ thuật hợp nhất, tính chính xác
của dự thảo văn bản
8 Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Liên quan đến
công tác xây
dựng pháp
luật, rà soát,
hợp nhất
8.1 Xây dựng chương trình pháp điển hệ thống quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ trình
Bộ trưởng ban hành
8.2 Tổng hợp kết quả pháp điển; lập danh mục các văn bản đã
thu thập để pháp điển
8.3 Xây dựng hồ sơ kết quả pháp điển trình Bộ trưởng xem
xét, ký xác thực để gửi Bộ Tư pháp thẩm định
9 Hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế Liên quan đến
các nghiệp vụ
công tác pháp
chế
9.1 Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp
chế đối với tổ chức pháp chế các đơn vị trực thuộc Bộ và
pháp chế Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
9.2 Hướng dẫn việc thực hiện một số công tác pháp chế như:
xây dựng pháp luật; kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính
cho công chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ
10 Các công tác khác
10.1 Thực hiện các công tác pháp chế khác theo quy định của
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP khi có phát sinh, yêu cầu
hoặc theo chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Tư
pháp như: Xử lý vi phạm hành chính, bồi thường nhà
nước, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp...
10.2 Tiếp nhận, xử lý các văn bản QPPL của các Bộ, ngành, địa
phương gửi đến để nghiên cứu, trả lời hoặc chuyển các Vụ
chuyên môn thuộc Bộ Nội vụ giải quyết.
10.3 Tổng hợp, soạn thảo các văn bản, báo cáo chuyên đề theo
chỉ đạo và trình lãnh đạo Bộ Nội vụ ký ban hành.
10.4 Tham mưu hoặc trực tiếp giúp lãnh đạo Bộ Nội vụ trả lời
những vướng mắc, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
10.5 Tham gia ý kiến với các đơn vị chuyên môn về các việc
cụ thể khi có yêu cầu
10.6 Lập và lưu trữ hồ sơ theo quy định của Bộ, của Vụ đối với
từng nhiệm vụ cụ thể được giao
10.7 Thực hiện quy định của Bộ về ISO
III Công việc hỗ trợ, phục vụ
1 Công tác văn thư, m lưu trữ
2 Công việc hỗ trợ các buổi hội thảo, hội nghị, tập huấn
như: Chuẩn bị tài liệu, giáo trình, giảng viên, địa điểm
158
3 Công tác hành chính của Vụ: thanh, quyết toán tài chính
theo quy định; văn phòng phẩm, phương tiện phục vụ
công tác
b. Phân nhóm theo tính chất công việc
Phân nhóm công việc tại Vụ kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Nội vụ như
sau:
Số TT Nhóm công
việc
Công việc
1 2 3
I. Nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
1. Nhóm lãnh đạo Vụ
1.1. Cấp trưởng Tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ về các vấn đề kế hoạch, tài chính,
kế toán, thống kê, đầu tư trong lĩnh vực quản lý của Bộ
Phê duyệt một số nội dung về tài chính, kế toán, thống kê và đầu tư
trong lĩnh vực quản lý của Vụ theo phân công, ủy quyền, phân cấp
của Lãnh đạo Bộ. Ký các văn bản của Bộ được ủy quyền.
Chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành, phân công, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các phòng và cán bộ, công chức trong Vụ thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
Quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chuyển
đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Vụ theo quy định của
pháp luật và của Bộ.
Tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm việc thực hiện nhiệm vụ của
Vụ; xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của cục hàng
năm, quý, tháng. Tổ chức giao ban lãnh đạo, họp cục triển khai
nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với lãnh đạo các Vụ, Cục, đơn vị triển khai thực hiện công
tác kế hoạch, tài chính, kế toán, thống kê và đầu tư theo quy định
của pháp luật và Bộ.
Quản lý hành chính, tài sản của Vụ.
1.2 Cấp phó Giúp Vụ trưởng phụ trách một số công việc của Vụ do Vụ trưởng
phân công .
Chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về các công việc được phân
công phụ trách.
Thay mặt Vụ trưởng quản lý, điều hành công việc của Vụ khi Vụ
trưởng vắng mặt.
Kiểm tra, thẩm định các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ của
Vụ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định theo phân công, phân
cấp của Vụ trưởng.
Ký các văn bản của Vụ theo ủy quyền, phân công, phân cấp của
Bộ và Vụ trưởng.
159
2. Nhóm lãnh đạo các phòng trực thuộc
2.1. Cấp trưởng Báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo Vụ về triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn của Phòng.
Chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành, phân công, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra cán bộ, công chức trong Phòng thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Kiểm tra, thẩm định các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ của
Phòng trình Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật... đối với công chức của phòng theo phân cấp.
Tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm việc thực hiện nhiệm vụ của
phòng; xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của phòng
hàng năm, quý, tháng. Tổ chức họp phòng triển khai nhiệm vụ
được giao.
Quản lý hành chính, tài sản của Phòng.
2.2. Cấp phó
Giúp Trưởng phòng phụ trách một số công việc của Phòng do
Trưởng phòng phân công.
Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các công việc được phân
công phụ trách.
Thay mặt Trưởng phòng quản lý, điều hành công việc của Phòng
khi Trưởng phòng vắng mặt.
Kiểm tra, thẩm định các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ của
Phòng trình lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định theo phân công,
phân cấp của Vụ trưởng.
II. Nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ
1 Quản lý
nghiệp vụ tài
chính, kế toán
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng trình Bộ trưởng cơ chế,
chính sách về tài chính trong hoạt động của Bộ; hướng dẫn, tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật về tài chính có liên quan.
Chủ trì, phối họp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tổng hợp
trình Bộ trưởng các nguồn thu, chi tài chính hàng năm; thẩm
tra/thẩm định và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc sử dụng ngân sách
nhà nước .
Tổng hợp trình Bộ trưởng phương án phân bố, điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc Bộ; Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lập
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm và giao dự toán ngân
sách nhà nước sau khi được phê duyệt;
Thực hiện công tác nghiệp vụ của đơn vị dự toán cấp I của Bộ;
Chủ trì xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán và tổng họp bảo
cáo quyết toán ngân sách nhà nước phần kinh phí do Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm quyết toán; thông báo quyết toán cho các đơn vị sử
dụng ngân sách thuộc Bộ;
Đầu mối triển khai các công việc liên quan đến kiểm toán và thanh
tra tài chính; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai
160
việc thực hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS).
Xây dựng tài liệu và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cho các đơn vị
trực thuộc Bộ;
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tình hỉnh công tác tài chính
- kế toán của các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Hướng dân, đôn đôc các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác cho ngân sách nhà nước
Tham gia ý kiến về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trong việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với kế toán trưởng,
phụ trách kế toán của các đơn vị trực thuộc Bộ
2 Quản lý tài
sản
Quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực
thuộc Bộ và hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các định mức sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Thực hiện báo cáo tổng hợp hàng năm về công tác quản lý và sử
dụng tài sản của Bộ; Quản lý việc mua sắm, nhượng bán và thanh
lý tài sản của các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
3 Quản lý đầu
tư và xây
dựng
Dự thảo các văn bản trình Bộ trưởng hướng dẫn thực hiện về quy
hoạch đầu tư phát triển để áp dụng thống nhất trong các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ theo quy định của Pháp luật.
Xây dựng để trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch đầu tư phát triển
của Bộ.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các chủ đầu tư thuộc Bộ
thực hiện các quy định của nhà nước và của Bộ về công tác đầu tư
xây dựng.
Giúp Bộ trưởng quản lý thống nhất công tác đầu tư phát triển của
Bộ theo quy định của Pháp luật và tổ chức thực hiện quản lý đầu tư
và xây dựng đối với các chủ đầu tư.
Trình Bộ trưởng phê duyệt các nguồn vốn đầu tư phát triển theo
danh mục các dự án của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ,
quyết định chủ đầu tư, hình thức quản lý các dự án đầu tư xây dựng
của Bộ theo quy định.
Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm tra, trình Bộ
trưởng phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu
thầu và quyết toán các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng.
4 Quản lý kế
hoạch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm
của Bộ Nội vụ, ngành Tổ chức nhà nước trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
thực hiện các quy định của nhà nước và của Bộ về công tác kế
hoạch.
161
Tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý đối với các đề án, các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo nghiệp vụ chuyên môn về kế
hoạch.
5 Quản lý
thống kê
Trình Bộ trưởng ban hành chế độ báo cáo thống kê trong phạm vi
Bộ
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê gửi các cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật và phục vụ công tác quản lý, điều hành của
lãnh đạo Bộ.
Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác thống kê đối với
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo thống kê gửi
Bộ Nội vụ theo quy định.
Quản lý nhà nước về công tác thống kê của Bộ.
III Nhóm công
việc hỗ trợ,
phục vụ
Văn thư, lưu trữ của Vụ
* Mô tả công việc gắn với vị trí việc làm
Vị trí Vụ trưởng
Tên VTVL: Vụ trưởng Mã VTVL:
Ngày bắt đầu thực hiện:
Đơn vị công tác tác Vụ Pháp chế.
Quản lý trực tiếp Lãnh đạo Bộ.
Quản lý chức năng Lãnh đạo Bộ Nội vụ. Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Quan hệ công việc Các lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Nội vụ.
Công việc liên quan - Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật; Quy chế làm
việc của Bộ Nội vụ.
- Công tác pháp chế;
- Sơ kết, tổng kết công tác xây dựng và thực thi pháp luật.
- Phát triển ngành.
Mục tiêu vị trí công việc: Lãnh đạo, chỉ đạo Vụ Pháp chế thực hiện các nhiệm vụ công
tác pháp chế theo quy định của pháp luật và Quyết định số 1023/QĐ-BNV ngày
06/10/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế.
Các nhiệm vụ chính Tỷ trọng
thời gian
(%)
Tiêu chí đánh giá hoàn thành
công việc
Tổ chức thực hiện quy chế làm
việc và các quy định của Bộ.
10% Đúng quy định, không có vi phạm
162
Quản lý công chức và tài sản của
Vụ được giao theo phân cấp của Bộ.
10% Đúng quy định, không có vi phạm
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của công tác pháp chế theo quy định
của pháp luật và phân công của lãnh
đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
30% Hoàn thành nhiệm vụ được giao
Phân công, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
trong phạm vi quản lý.
30% Nhiệm vụ được hoàn thành đúng
quy định
Chủ trì thực hiện các chuyên đề,
các lớp tập huấn, các đoàn công
tác... theo phân công của lãnh đạo
Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế
10% Hoàn thành theo kế hoạch
Phụ trách những đề án lớn do Vụ
chủ trì hoặc tham gia thực hiện.
10% Hoàn thành theo kế hoạch
Thẩm quyền ra quyết định: Theo ủy quyền của lãnh đạo Bộ
Số cán bộ thuộc quyền quản lý: 16 công chức
Thẩm quyền tài chính: Thực hiện chi tiêu tài chính theo quy định của pháp luật, quy
chế chi tiêu của Bộ Nội vụ và định mức kinh phí được phân bổ
Trình độ chuyên môn: Cử nhân luật; lý luận chính trị cao cấp; cao cấp quản lý nhà
nước
Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 03 năm đảm nhiệm chức vụ Phó Vụ trưởng
Yêu cầu năng
lực
Năng lực cốt lõi: Khả năng tổng hợp, phân tích, tổ chức, nghiên cứu,
tập hợp.
Năng lực quản lý: Kỹ năng tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
phối hợp hoạt động.
Năng lực chuyên môn: Am hiểu lĩnh vực nội vụ, pháp luật về lĩnh vực
nội vụ.
Những đòi hỏi đặc thù của vị trí công việc: Am hiểu pháp luật, có ý thức bảo vệ pháp
luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các điều kiện cần có (ngoài năng lực cá nhân) để hoàn thành tốt công việc:
- Sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Bộ;
- Được tiếp cận, cập nhật thông tin thường xuyên, liên tục về hoạt động quản lý nhà
nước; hoạt động chuyên môn của Bộ Nội vụ.
- Sự phối hợp của các đơn vị chuyên môn thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, các đơn vị có
liên quan;
- Sự quan tâm, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền;
- Thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ;
- Được bảo đảm về kinh phí, trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn.
Điều kiện làm việc
Chỗ làm việc: Phòng làm việc riêng.
Trang thiết bị: Máy vi tính có kết nối Internet, máy in, điện thoại.
Các điều kiện khác (nếu có):
163
Vị trí công chức chuyên môn
Tên VTVL: Chuyên viên Mã VTVL:
Ngày bắt đầu thực hiện:
Đơn vị công tác tác Vụ Pháp chế
Quản lý trực tiếp Vụ trưởng
Quản lý chức năng Vụ trưởng Vụ Pháp chế. Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Quan hệ công việc Các lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ.
Công việc liên quan - Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật; Quy chế làm
việc của Bộ Nội vụ.
- Các nhiệm vụ công tác pháp chế.
Mục tiêu vị trí công việc: Thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế theo phân công
của lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Vụ.
Các nhiệm vụ chính Tỷ trọng
thời gian
(%)
Tiêu chí đánh giá hoàn thành
công việc
Thực hiện các nhiệm vụ công tác
pháp chế theo phân công của lãnh
đạo Bộ, lãnh đạo Vụ.
70% Có căn cứ pháp lý, phù hợp với
quy định của pháp luật, đúng thời
gian.
Tham gia nghiên cứu, thực hiện các
Đề án, đề tài theo sự phân công, chỉ
đạo của lãnh đạo Vụ.
10% Đúng nhiệm vụ được giao
Thực hiện báo cáo chuyên đề,
thường xuyên có tính chất đơn giản,
về 01 lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
10% Kịp thời, có chất lượng
Tham gia hỗ trợ việc tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án, đề tài
theo phân công.
05% Đúng nhiệm vụ được giao
Thực hiện một số công việc hỗ trợ
về hành chính phục vụ nhiệm vụ của
Vụ.
05% Đúng nhiệm vụ được giao
Thẩm quyền ra quyết định:
Số cán bộ thuộc quyền quản lý:
Thẩm quyền tài chính: Thực hiện chi tiêu tài chính theo quy định của pháp luật, quy
chế chi tiêu của Bộ Nội vụ
164
Trình độ chuyên môn: Cử nhân luật; quản lý nhà nước trình độ chuyên viên
Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 03 năm làm công tác pháp luật; có kiến thức về các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
Yêu cầu năng
lực
Năng lực cốt lõi: Khả năng phân tích, nghiên cứu
Năng lực quản lý: Kỹ năng tham mưu
Năng lực chuyên môn: Có kiến thức cơ bản về pháp luật trong lĩnh vực
nội vụ; có khả năng phân tích, giao tiếp, phối hợp; kỹ năng tin học, máy
tính thành thạo
Những đòi hỏi đặc thù của vị trí công việc: Am hiểu pháp luật, có ý thức bảo vệ pháp
luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa
Các điều kiện cần có (ngoài năng lực cá nhân) để hoàn thành tốt công việc:
- Sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Vụ;
- Được tiếp cận, cập nhật thông tin thường xuyên, liên tục về hoạt động quản lý nhà
nước; hoạt động chuyên môn của Bộ Nội vụ.
- Sự phối hợp của các công chức và các đơn vị chuyên môn thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ,
công chức trong Vụ Pháp chế;
- Sự quan tâm, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền;
- Thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ;
- Được bảo đảm về kinh phí, trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn.
Điều kiện làm việc
Chỗ làm việc:
Trang thiết bị: Máy vi tính có kết nối Internet, máy in, điện thoại
Các điều kiện khác (nếu có):
* Xây dựng khung năng lực theo vị trí việc làm
TT Vị trí việc
làm
Năng lực, kỹ năng Ghi chú
1 2 3 4
1 Vụ trưởng 1. Năng lực:
- Tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và
phối hợp hoạt động;
- Tập hợp, quy tụ;
- Am hiểu về pháp luật và lĩnh vực nội vụ;
- Năng lực tổng hợp, phân tích, nghiên cứu.
2. Kỹ năng
- Quản lý, lãnh đạo
- Xử lý tình huống
- Giao tiếp
- Phối hợp
- Soạn thảo văn bản
- Tin học, máy tính
Có năng lực
chuyên viên cao
cấp
2 Phó Vụ
trưởng
1. Năng lực:
- Tham mưu, chỉ đạo, điều hành và phối hợp
hoạt động;
Có năng lực
chuyên viên chính
trở lên
165
- Tập hợp, quy tụ;
- Am hiểu về pháp luật và lĩnh vực nội vụ;
- Năng lực tổng hợp, phân tích, nghiên cứu;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tế
của ngành.
2. Kỹ năng
- Quản lý, chỉ đạo;
- Xử lý tình huống;
- Giao tiếp;
- Phối hợp;
- Soạn thảo văn bản;
- Tin học, máy tính.
3 Chuyên
viên cao
cấp
1. Năng lực:
- Tham mưu, điều hành và phối hợp hoạt
động;
- Nắm vững và am hiểu sâu sắc chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước;
định hướng phát triển, chiến lược, chính sách,
hệ thống pháp luật về lĩnh vực nội vụ;
- Đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách,
chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, đê tài,
chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ
của ngành nội vụ;
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất
được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải
quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra thuộc
phạm vi quản lý của ngành nội vụ;
- Am hiểu sâu sắc về công tác pháp chế.
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế trong
lĩnh vực nội vụ cho công chức ngành nội vụ;
- Chủ trì, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kế
hoạch công tác pháp chế;
- Có năng lực tham mưu, giải quyết các vấn
đề phát sinh trong thực tế ngành.
2. Kỹ năng:
- Xử lý tình huống;
- Giao tiếp;
- Phối hợp;
- Soạn thảo văn bản;
- Tin học, máy tính.
Có trình độ cử
nhân luật trở lên
4 Chuyên
viên chính
1. Năng lực:
- Tham mưu, phối hợp hoạt động;
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của nhà nước; định hướng phát
triển, chiến lược, chính sách, hệ thống pháp
luật về lĩnh vực nội vụ;
Có trình độ cử
nhân luật trở lên
166
- Tham gia nghiên cứu các đề án, đề tài, xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh
vực nội vụ;
- Thành thạo kỹ năng, nghiệp vụ công tác
pháp chế. Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ
công tác pháp chế cho công chức ngành nội
vụ;
- Phân tích, nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất
các phương pháp để hoàn thiện các vấn đề
thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi quản lý
của ngành nội vụ;
- Có năng lực hoạt động độc lập; có khả năng
phối hợp nhóm, tổ chức thực hiện kế hoạch,
nhiệm vụ công tác pháp chế;
- Tham gia thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ
công tác pháp chế
2. Kỹ năng:
- Xử lý tình huống;
- Giao tiếp;
- Phối hợp;
- Soạn thảo văn bản;
- Tin học, máy tính.
5 Chuyên
viên
1. Năng lực:
- Nắm vững quy định của pháp luật về lĩnh
vực nội vụ;
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng các đề án,
đề tài, văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến lĩnh vực nội vụ.
- Nắm vững quy định, quy trình nghiệp vụ
công tác pháp chế;
- Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề
xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có năng lực
làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có
năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ,
chất lượng và hiệu quả;
- Am hiểu thực tiễn, kinh tế - xã hội về công
tác quản lý đối với lĩnh vực nội vụ; nắm được
xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở
trong nước.
2. Kỹ năng:
- Xử lý tình huống;
- Giao tiếp;
- Phối hợp;
- Soạn thảo văn bản;
- Tin học, máy tính.
Có trình độ cử
nhân luật trở lên
6 Hỗ trợ,
phục vụ
1. Năng lực:
- Nhanh nhẹn, chăm chỉ, cẩn thận;
Có trình độ cao
đẳng trở lên
167
- Hiểu rõ về công tác văn thư, hành chính.
2. Kỹ năng:
- Giao tiếp;
- Phối hợp;
- Soạn thảo văn bản;
- Tin học, máy tính.
168
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Kết quả nghiên cứu của chương 4 cho thấy việc sử dụng khung năng lực
nhằm tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức là hết sức cần thiết nhưng
cũng rất khó khăn khi thiết kế để áp dụng trong các cơ quan hành chính nhà
nước nói chung và Bộ nội vụ nói riêng. Với kết quả xác định vị trí việc làm,
mô tả công việc và bước đầu xây dựng khung năng lực trên cơ sở thể chế đã
có, có thể nói hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và Bộ nội vụ cần tiếp tục
có những bước đi tiếp theo để khung năng lực trở thành công cụ trọng yếu nhất
trong quản lý nguồn nhân lực. Trong đó, cần quan tâm đến phương pháp, qui
trình, các điều kiện tiên quyết để việc xây dựng khung năng lực đạt được hiệu
quả và mang tính khả thi cao. Từ đó, căn cứ vào khung năng lực có thể đối
chiếu được các cấp độ năng lực của từng vị trí việc làm. Đây sẽ là cơ sở nền
tảng để thực hiện các nội dung quản lý công chức theo năng lực như tuyển
dụng, sử dụng, bổ nhiệm, phát triển, đánh giá, trả lương, bồi dưỡng đối với
công chức. Các nội dung này cần gắn với đổi mới thể chế một cách đồng bộ
bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức theo năng
lực.
169
KẾT LUẬN
Nền hành chính nhà nước tồn tại, vận động và phát triển trong môi trường
rất phức tạp, đa dạng và luôn biến đổi. Chính vì vậy việc thay đổi, điều chỉnh
phương thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả của hành chính nhà
nước là một đòi hỏi tất yếu. Vì vậy, các nhà quản lý nhà nước nói chung và bộ
máy hành chính nhà nước nói riêng vẫn đứng trước nhiều thách thức của sự tác
động naỳ và nếu không nhận thức đúng sự tác động này đến nền hành chính
nhà nước, sẽ không kịp đưa ra các biện pháp để điều chỉnh, can thiệp cần thiết
nhằm làm cho nền hành chính nhà nước thích ứng với môi trường chính trị
quốc tế đang diễn biến rất phức tạp như hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đã
tổng quan các vấn đề nghiên cứu về công chức và xác định hướng nghiên cứu
về quản lý công chức theo năng lực trên cơ sở một số lý thuyết quản lý trong
xu hướng cải cách trên thế giới để đưa ra các câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và
mục tiêu cần đạt được khi thực hiện nghiên cứu.
Nghị quyết Trung ương 9 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến
lược cán bộ từ nay đến năm 2020 đã xác định: “Mục tiêu cần đạt được là xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực
tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc...”. Để đạt được mục tiêu đề ra, Trung ương Đảng yêu cầu: “Nghiên
cứu[1] [1][1]xây dựng Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp
ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế” với nhiệm vụ “Tạo chuyển biến sâu
sắc trong công tác ĐTBD cán bộ theo quy hoạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo quản lý, coi
đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện Chiến lược cán bộ trong
giai đoạn mới”.
Từ định hướng chung đó, luận án đã xây dựng cơ sở khoa học của quản
lý công chức theo năng lực thông qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý
theo năng lực, chỉ ra những khác biệt của cơ chế này với quản lý theo truyền
170
thống đã được áp dụng trong suốt chiều dài các giai đoạn của lịch sử quản lý
công chức Việt Nam. Luận án cũng cố gắng nghiên cứu hệ thống quản lý theo
năng lực được triển khai tại một số quốc gia điển hình tạo cơ sở đúc rút kinh
nghiệm khi triển khai ở Việt Nam. Qua đó, chỉ ra những điểm chung như là
một hệ thống các điều kiện cần phải có để chuẩn bị những bước đầu tiên nếu
quyết tâm thực hiện quản lý công chức theo năng lực.
Trong bối cảnh cải cách, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ và chất
lượng nguồn nhân lực của các cơ quan hành chính nhà nước được Chính phủ
đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, kết thúc Chương trình cải cách này, nhiều đánh
giá, tổng kết của Chính phủ, Bộ Nội vụ và của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức của Việt Nam còn
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của công tác cải cách hành chính, của nền hành
chính nhà nước. Những bất cập về năng lực của cán bộ, công chức thể hiện ở
các mặt như: Năng lực thực thi công vụ chưa cao, một bộ phận không nhỏ cán
bộ, công chức làm việc đạt kết quả thấp. Không ít cán bộ, công chức không đáp
ứng đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí, chức danh và đồng thời chưa đáp
ứng được yêu cầu của công việc mà nguyên nhân không chỉ xuất phát từ bản
thân đội ngũ mà quan trọng nhất là từ thể chế quản lý công chức
Thực trạng quản lý công chức trong cơ quan hành chính nhà nước của
Việt Nam hiện nay cho thấy nhiều hạn chế và về cơ bản chưa hình thành
phương thức quản lý theo năng lực . Hệ thống chế độ, chính sách chưa đồng
bộ, chưa thực sự mạnh dạn đổi mới để lôi cuốn, tuyển chọn và giữ chân những
người giỏi, có tài năng trong công vụ. Chưa chú trọng đến phát huy năng lực
của công chức, cơ chế khuyến khích những người tài năng chưa rõ ràng, cụ thể,
thường xuyên. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức không gắn với năng lực
đang dẫn tới khủng hoảng năng lực như thiếu năng lực cần thiết để đáp ứng
yêu cầu công việc hoặc lãng phí năng lực trong cơ quan nhà nước. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa thực sự là công cụ hữu hiệu để cải
thiện năng lực làm việc của công chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
171
chưa thực sự là công cụ hữu hiệu để cải thiện năng lực làm việc của công chức.
Công tác đánh giá, trả lương và đãi ngộ chưa thực sự gắn với năng lực dù đã
có nhiều đổi mới theo hướng gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Từ nghiên cứu khung lý luận về quản lý công chức theo năng lực, phân
tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về năng lực và quản lý năng lực công
chức trong CQHCNN hiện nay, luận án đã luận giải định hướng đổi mới và đề
xuất 3 nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, thể chế hóa quản lý công chức theo năng lực và hoàn thiện
phân tích công việc, các định vị trí việc làm trong CQHCNN làm cơ sở cho xây
dựng khung năng lực.
Thứ hai, từ khung lý thuyết về quản lý theo năng lực nghiên cứu sinh đề
xuất ứng dụng quản lý theo năng lực vào các hoạt động quản lý của CQHCNN.
Bao gồm: (1) Tuyển dụng công chức theo năng lực; (2) Sử dụng công chức
theo năng lực; (3) Bồi dưỡng công chức theo năng lực; (4) Đánh giá công chức
theo năng lực; (5) Đãi ngộ công chức theo năng lực.
Thứ ba, đề xuất các điều kiện kèm theo để có thể ứng dungjt hành công
quản lý công chức theo năng lực đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Bao
gồm: Tăng cường vai trò của lãnh đạo trong xây dựng môi trường để thực hiện
quản lý công chức theo năng lực trong cơ quan hành chính nhà nước đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính; Sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật cán bộ
công chức nhằm quản lý công chức theo năng lực trong cơ quan hành chính
nhà nước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; Xây dựng hệ thống khung năng
lực - công cụ then chốt nhằm quản lý công chức theo năng lực.
Luận án đã đặt ra giả thuyết nghiên cứu rằng CCHC nhà nước ở Việt
Nam đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ công chức. Tuy nhiên, quản lý
công chức hiện nay chưa đảm bảo thực hiện được yêu cầu này. Để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và tạo động lực thực thi công vụ trong cơ quan hành
chính nhà nước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính thì cần phải quản lý công
chức theo năng lực. Nhằm áp dụng quản lý công chức theo năng lực trong cơ
172
quan hành chính nhà nước cần bảo đảm triển khai đồng bộ việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ công chức theo năng lực trên cơ sở một khung năng lực phù hợp
với yêu cầu của các vị trí việc làm. Với kết quả nghiên cứu từ lý luận đến thực
tiễn về đề xuất định hướng đổi mới hệ thống quản lý qua 4 chương có thể khẳng
định rằng các câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu của luận án đã được trả lời và
chứng minh cụ thể qua thực trạng, vấn đề đặt ra cần giải quyết, các biện pháp
cụ thể để quản lý công chức theo năng lực được ứng dụng trong các cơ quan
nhà nước đêm lại hiệu quả thiết thực trong nâng cao chất lượng thực thi công
vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay ở Việt Nam.
viii
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Đức Toàn, Quản lý nguồn nhân lực dựa trên năng lực – cách tiếp cận
nhằm thu hút và trọng dụng người có tài năng cho nền công vụ, Tạp chí Tổ
chức nhà nước số tháng 7/2016.
2. Phạm Đức Toàn, Xây dựng khung năng lực cho vị trí việc làm đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 9/2018.
3. Phạm Đức Toàn (đồng tác giả), Kinh nghiệm quản lý công chức theo năng
lực của một số nền công vụ trên thế giới, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng
2/2019.
4. Chủ nhiệm Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học xây dựng
khung năng lực mẫu cho một số vị trí việc làm ở Bộ Nội vụ”, 2017 – 2018.
5. Thành viên đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Quản lý nguồn nhân lực
khu vực công dựa trên năng lực – Lý luận và thực tiễn”, 2017 – 2018.
ix
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
I. Công trình nghiên cứu
1. Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ (1994): Chế độ nhân sự các nước, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
2. Ban tổ chức - cán bộ Chính phủ, Viện nghiên cứu Khoa học tổ chức nhà
nước (1997): Hệ thống công vụ một số nước Asean và Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
3. Nguyễn Trọng Điều (Chủ nhiệm - 2006): Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn
thiện chế độ công vụ ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số
ĐLĐT - 2004/25;
4. Harold Koontz, Cyril Odonnnell và Heinz Weihrich (1992). Những vấn đề
cốt yếu của quản lý (Người dịch: Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn
Đăng Dậu). NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội;
5. Ken Langdon và Christina Osborne (2004): “Đánh giá năng lực nhân viên”,
NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh;
6. Nguyễn Thị Hồng Hải(Chủ nhiệm - 2011): “Mô hình quản lý thực thi công
vụ theo định hướng kết quả: Lý luận và thực tiễn”, Đề tài khoa học cấp cơ
sở;
7. Học viện Hành chính(2010): Giáo trình Quản lý nhân sự hành chính nhà
nước;
8. Học viện Hành chính(2010): Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước;
9. Học viện Hành chính: Giáo trình hành chính công dành cho đào tạo sau đại
học;
10. Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, Nxb. Sự thật, Hà Nội;
11. Ngô Quý Nhâm, Khung năng lực và ứng dụng trong hoạt động quản trị
nhân
sự,
onInHR_NhamNQ.pdf;
12. Ngân hàng thế giới(1998): Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
13. Nguyễn Mạnh Quân và Nguyễn Văn Điềm (2007), Giáo trình Quản trị
nhân lực, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;
14. Nguyễn Ngọc Quân, “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Lao Động Xã Hội,
(2006);
15. Nguyễn Hữu Thân, “Quản trị nhân sự”, NXB LĐ-XH (2012);
16. Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
x
17. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài
năng, NXB thế giới, Hà Nội;
18. Trần Văn Tùng – Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực – kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội;
19. Trần Khánh Đức(2010): Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, NXB giáo dục Việt Nam, Hà Nội;
20. Viện Chiến lược phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Nguồn nhân
lực chất lượng cao: Hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng
cường, Đề tài khoa học cấp Bộ;
21. Nguyễn Ngọc Vân (2005), chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu luận cứ khoa học
và giải pháp thực hiện phân công, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng theo chức
danh cán bộ, công chức nhà nước”;
22. Nguyễn Ngọc Vân (2008), (chủ nhiệm) đề tài “Cơ sở khoa học của đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc”;
23. Nguyễn Thanh Xuân (2006), chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo vị trí chức danh”;
24. Vũ Thanh Xuân (2013), chủ nhiệm đề tài “Cơ sở khoa học của việc đào
tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm đối với công chức ngành Nội vụ”;
II. Văn bản
25. Bộ Nội vụ (2003): Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 và các văn bản triển khai;
26. Bộ Nội vụ(2009): báo cáo tổng kết thực hiện chính sách cải cách tiền lương
đối với CB,CC,VC từ 2003 đến nay và định hướng cải cách giai đoạn 2012
– 2020;
27. Bộ Nội vụ: Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 06 năm 2013
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
28. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ, Hà
Nội;
29. Chính phủ: Chiến lược Phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
30. Chính phủ: Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ : Nghị định về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
31. Chính phủ: Nghị định số 17/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang;
xi
32. Chính Phủ: Nghị quyết số 17 – NQ/TW ngày 01/8/2007 của Hội nghị Ban
chấp hành trung ương lần thứ năm khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
33. Chính Phủ: Nghị quyết số 30c/2011/NQ – CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020;
34. Vũ Dũng (chủ biên)- Từ điển Tâm lý học – NXB Từ điển Bách khoa, Hà
nội 2008;
35. Đảng cộng sản Việt Nam (1995): Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 BCHTW
Khóa VII;
36. Đảng cộng sản Việt Nam (1998): Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 3 BCHTW
Đảng Khóa VIII. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
37. Đảng cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội Đảng IX, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội;
38. Đảng cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
39. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008;
40. Đảng cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
41. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1216-QĐ/TTg, ngày 22-7-2011 "Phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020";
B. Tiếng Anh
42. Bloom. A.1956. Taxo ò Educational Objectives: The classification of
Educational Goal, Handbook I. New York. Mc Kay;
43. Boyatzis, R. (1982). The Competent Manager: A Model for Effective
Performance. New York: John Wiley & Sons;
44. Bueno, C. and Tubbs, S. (2004). Identifying Global Leadership
Competencies: An Exploratory Study. Journal of American Academy of
Business. Sep. 2004, 5(1/2), p. 80-87;
45. Carroll A., McCrackin J. (1998), ”The Competent Use of Competency-
Based Strategies for Selection and Development”, Performance
Improvement Quarterly;
46. David D. Dubois, William J. Rothwell, et al. (2004). Competency based
Human resource management. Davies-Black Publishing © 2004, ISBN:
0891061746;
47. Harris, R., Guthrie, H., Hobart, B. & Lundberg, D. (1995), Competency-
based education and training: between a rock and a whirlpool, South
Melbourne: Macmillan Publishers Australia Pty. Ltd;
xii
48. Gregory W. Stevens (2012) A Critical Review of the Sicence and Practice
of Competency Modeling, Human Resource Development Review I2(I) 86-
107;
49. Jones, E (2002), Defining and assessing learning: Exploring competency-
based intiatives, Washington, DC: Council of the National Postsecondary
Education Cooperative; Publication NCES 2002159;
50. Pierce, J.,L. Adn Newstrom J.W (2008) On The Meaning of Leadership in
“Leaders and The Leadership Process” Edited by Pierce, J.,L. Adn
Newstrom J.W (2008), McGraw-Hill, New York;
51. Kroon, B. (2006), Competency Guide, Iowa Department of Administrative
Services - Human Resources Enterprise, New York;
52. Kwon, Dae-Bong. 2009. Human capital and its measurement. The 3rd
OECD World Forum on “Statistics, Knowledge and Policy” Charting
Progress, Building Visions, Improving Life Busan, Korea 27- 30 Oct. 2009;
53. McClelland, D. C. (1973). Testing for competence rather than for
intelligence. American Psychologist, 28, 1-14;
54. Mumford, Zaccaro, Harding, Jacobs và Fleishman, (2000) “Leadership
Skills for a Changing World: Solving Complex Social Problems,”
Leadership Quarterly 11(1), 23,200;
55. Ministry of State for Public Service, Republic of Kenya (September 2011):
“Public Service Competency Framework”.
56. Michelle R. Ennis (2008). Competency Models: A Review of the Literature
and The Role of the Employment and Training Administration (ETA).
Office of Policy Development and Research Employment and Training
Administration. U. S. Department of Labor.
57. Office of Civil Service Commission (OCSC). (2003-2004). The Handbook
for Developing Civil Servant Development Strategic Plan. Office of Civil
Service Commission. Bangkok.
58. Saaty, T. L. 2008a. Relative Measurement and Its Generalization in
Decision Making Why Pairwise Comparisons are Central in Mathematics
for the Measurement of Intangible Factors The Analytic Hierarchy/Network
Process. Rev. R. Acad. Cien. Serie A. Mat., 102, 251–318;
59. Sims, Ronald R. 2007. Human Resource Management: Contemporary
Issues, Challenges, and Opportunities. Charlotte, North Carolina:
Information Age Publishing;
60. Shippman, J. S., Ash, R. A., Battista, M., Carr, L., Eyde, L. D., Hesketh,
B., Kehoe, J. Pearlman, K., & Sanchez, J. I. (2000). The practice of
competency modeling. Personnel Psychology, 53, 703-740;
xiii
61. Stevens, G, W (2012). A Critical Review of the Sicence and Practice of
Competency Modeling, Human Resource Development Review I2(I) 86-
107;
62. Spencer, L. & Spencer, S. (1993). Competence at Work: Models for
Superior Performance. New York: John Wiley & Sons, Inc.
63. Vichita Vathanophas and Jintawee Thai- ngam. (2007). Competency
Requirements for Effective Job Performance in The Thai Public Sector.
Contemporary Management Research Pages. Số 1 (3): 45-70.
64. Sylvia Horton, University of Portsmouth K.U.Leuven, Public Management
Institute (2010) “Competence management in the British central
government”;
65. U.S. Office of Personnel Management (2001), Training Needs Assessment
Handbook - A Guide for Conducting a Multi-level Needs Assessment;
66. Wentling (1993), Planning for Effective Training: A Guide to Curriculum
Development, Food & Agriculture Organization of the United Nations
(FAO), 31 Dec 1993);
67. Weerayute Sudsomboon. 2007. Construction of a competency-based
curriculum content framework for mechanical technology education
program on automotive technology subjects. Proceedings of the ICASE
Asian Symposium 2007 (Pattaya, Thailand).