Luận án Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam

Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan sát với yêu cầu công việc thực tiễn của nhân viên đại lý hải quan. Theo quy định mới, cá nhân muốn trở thành nhân viên đại lý hải quan không bắt buộc phải tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ khai hải quan do cơ quan Hải quan hoặc các cơ sở đào tạo tổ chức. Cá nhân muốn tham dự kỳ thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan của Tổng cục Hải quan có thể chủ động ôn thi dựa trên cơ sở các tài liệu do Tổng cục Hải quan thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử trước mỗi kỳ thi, hoặc tự tham gia các lớp ôn thi do các cơ sở đào tạo tổ chức. Như vậy, cơ quan Hải quan chỉ chịu trách nhiệm quản lý về việc xây dựng nội dung chương trình ôn tập và tài liệu ôn tập của các môn thi và đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.

pdf175 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp hội đại lý hải quan hoạt động tốt và gắn kết với các doanh nghiệp thì sẽ tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Việc các doanh nghiệp hoạt động tốt sẽ là điều kiện cho Hiệp hội nâng cao vai trò và uy tín của mình. Như vậy, giữa các doanh nghiệp và Hiệp hội có mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau, không thể tách rời. Hiệp hội muốn tồn tại phải có sự tham gia ủng hộ của các doanh nghiệp hội viên, mặt khác các doanh nghiệp muốn phát triển, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu muốn nâng cao vai trò cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu của mình thì cũng rất cần sự hỗ trợ của Hiệp hội. - Hiệp hội đại lý hải quan chính là một cầu nối quan trọng giữa Nhà nước và Doanh nghiệp. Hiệp hội đại lý hải quan có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Nhà nước đến các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiểu đúng và tuân thủ pháp luật của Nhà nước. Hiệp hội còn hỗ trợ, định hướng cho các doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm cơ hội phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường cũng như giúp cho các doanh nghiệp hiểu biết các quy định pháp luật của quốc gia và quốc tế liên quan đến thủ tục hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Việc hình thành Hiệp hội đại lý hải quan ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời Nhà nước cũng đang từng bước trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp để sử dụng các nguồn lực cho xã hội đạt hiệu quả cao hơn. Nhà nước sẽ đổi mới phương thức quản lý doanh nghiệp chủ yếu bằng pháp luật. Do vậy, vai trò của Hiệp hội đại lý hải quan chắc chắn sẽ được khẳng định và sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong việc tham gia xây dựng chính sách và trợ giúp doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK hàng hoá nâng cao hiệu quả 140 và sức cạnh tranh cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế, không chỉ bằng phẩm cấp hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao, mà còn bằng nghệ thuật quản lý, chiến lược phát triển và giữ vững thị trường, để ngày càng có nhiều người tiêu dùng sử dụng hàng hoá và dịch vụ của mình. Hiệp hội đại lý hải quan là tổ chức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam. Hiệp hội đại lý hải quan với tư cách là đại diện cho các đại lý hải quan thực hiện một số công việc quan trọng sau (xem sơ đồ 4.1): Sơ đồ 4.1: Vai trò của Hiệp hội đại lý hải quan Việt Nam Cụ thể, Hiệp hội sẽ phối hợp tích cực với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan khác trong việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật cần thiết cho hoạt động của đại lý hải quan. Phối hợp với các cơ quan ban ngành, đề xuất ý kiến và tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình quản lý hoạt động của đại lý hải quan. Hàng năm, Hiệp hội chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ danh sách và tình hình hoạt động của các đại lý hải quan cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, đồng thời thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng cho các đối tượng là các doanh nghiệp XNK, các đơn vị cần dịch vụ. Ngoài ra, Hiệp hội sẽ tổ chức hướng dẫn, phổ cập các văn bản pháp luật về hành nghề dịch vụ đại lý hải quan đến tất cả hội viên là các đại lý hải quan, các tổ chức cá nhân có liên quan. Hiệp hội đại lý hải quan cần phải thường xuyên tiến hành tổng kết hoạt động thực tiễn trong nước, khai thác, chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài và Hiệp hội đại lý hải quan Đề xuất giải pháp mới cho tương lai Cầu nối giữa các thành viên và doanh nghiệp Tổ chức phát triển giáo dục, hội thảo, hội nghị, 141 đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cần nghiên cứu kỹ các thông lệ quốc tế để hoàn thiện và nâng cao hoạt động quản lý việc đăng ký và quản lý hoạt động của đại lý hải quan sao cho phù hợp với thực tiễn trong nước và thông lệ quốc tế. Cung cấp và nhận đăng ký tham gia các hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế về nghiệp vụ làm thủ tục hải quan cho các đối tượng quan tâm. Tích cực tìm kiếm và cải tiến chính sách của Chính phủ và thay mặt cho các thành viên tiếp xúc với khách hàng của họ, cung cấp cố vấn và hướng dẫn cho các thành viên về luật lệ quốc gia, cũng như các thông lệ quốc tế. Trong giai đoạn trước mắt, Tổng cục Hải quan cần sử dụng hiệu quả phương pháp quản lý giáo dục thông qua việc thường xuyên tuyên truyền cho các doanh nghiệp hiểu về vai trò của Hiệp hội đại lý hải quan đối với sự phát triển của đại lý hải quan. Hình thức tuyên truyền có thể được thực hiện qua các cuộc họp, hội thảo, trong các cuộc hội thảo hoặc tiếp xúc giữa cơ quan Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp. Mục đích của tuyên truyền để các doanh nghiệp nhận thấy việc nhanh chóng thành lập Hiệp hội đại lý hải quan là xuất phát từ nhu cầu thực tế của các đại lý hải quan. Bên cạnh đó, cần xem xét việc thành lập một Hiệp hội Đại lý hải quan độc lập hay phụ thuộc một tổ chức nào đó, ví dụ Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam. Nhiều ý kiến cho rằng, nếu thành lập riêng một Hiệp hội đại lý hải quan sẽ dẫn đến chồng chéo với hoạt động của Hiệp hội Giao nhận, vì hiện nay, trong Hiệp hội Giao nhận có đến 40% thành viên là các doanh nghiệp đại lý hải quan, hơn nữa, dịch vụ đại lý hải quan chỉ là một trong những công việc của dịch vụ giao nhận, logistics. NCS xin đề xuất lộ trình thành lập Hiệp hội Đại lý hải quan ở Việt Nam như sau: - Trong năm 2016, nâng cấp hoạt động của Ban Đại lý hải quan (thuộc Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam) thành Hiệp hội Đại lý hải quan Việt Nam, là cơ quan phát ngôn của cộng đồng đại lý hải quan ở Việt Nam, với những thành viên Hiệp hội ban đầu là thành viên của Hiệp hội Giao nhận. - Từ năm 2017 đến năm 2019 mở rộng quy mô thành viên Hiệp hội. 142 - Phấn đấu đến năm 2020 tách Hiệp hội Đại lý hải quan Việt Nam khỏi Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam và hoạt động như một Hiệp hội ngành nghề độc lập. 4.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý đại lý hải quan theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp Cần xác định việc phát triển đại lý hải quan là một trong những giải pháp nhằm thực hiện thành công mục tiêu cải cách, hiện đại hóa hải quan trong giai đoạn tới. Khi đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đại lý hải quan, thủ tục hải quan điện tử sẽ được triển khai thuận lợi và thành công hơn, thậm chí còn nhanh chóng hơn so với việc triển khai trực tiếp tại từng doanh nghiệp. Muốn vậy, trong những giải pháp phát triển thủ tục hải quan điện tử, phải chú trọng giải pháp tạo điều kiện với đối tượng là đại lý hải quan, song song với việc bổ sung quy chế thực hiện kiểm soát đại lý hải quan thông qua khai hải quan điện tử. Trên thế giới đã có nhiều nước thực hiện thành công thủ tục hải quan điện tử một phần lớn là nhờ có đội ngũ làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp và lớn mạnh, thành công nhất đó là Nhật Bản. Hiện nay, khoảng 90-95% thủ tục hải quan ở Nhật Bản được thực hiện thông qua đại lý hải quan và hầu hết được thực hiện thông qua hải quan điện tử. Điều này tạo ra sự khác biệt một cách đặc biệt mà bất cứ doanh nghiệp nào khi xuất khẩu vào thị trường này đều nhận thấy và rất hài lòng về chất lượng dịch vụ đại lý hải quan [62]. Hiện nay hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam đang từng bước phát triển, nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh XNK bắt đầu có thói quen sử dụng dịch vụ đại lý hải quan, chi phí cho đại lý hải quan được thừa nhận và được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp, hoạt động của đại lý hải quan đã giúp cho hoạt động thương mại phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những mặt được, hoạt động của đại lý hải quan vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: không có khả năng thực hiện các công việc được ủy nhiệm, không có khả năng tài chính, chuyên môn, hoạt động đại lý hải quan với người ủy thác không có hợp đồng nên thù lao ủy thác không được trả công khai, đại lý hải quan sau khi được công nhận nhưng lại không có nhân viên đại lý,... Do vậy, để đưa hoạt động kinh tế đi 143 vào nề nếp, đòi hỏi cơ quan nhà nước cần tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của đại lý hải quan bằng các chế tài nghiêm khắc, nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đại lý hải quan phát triển. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng của mô hình quản lý đối với các đại lý hải quan, cụ thể mô hình quản lý đối với đại lý hải quan ở Việt Nam xin đề xuất theo sơ đồ 4.2 sau. Sơ đồ 4.2. Mô hình quản lý đối với đại lý hải quan ở Việt Nam Trong đó: Quan hệ mang tính cung cấp dịch vụ đào tạo và bồi dưỡng Quan hệ đối tác,trao đổi hai chiều mang tính hành chính Quan hệ quản lý trực tuyến TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục Giám sát quản lý về Hải quan Cục Hải quan tỉnh, thành phố Đại lý hải quan Hiệp hội Đại lý hải quan Việt Nam Đơn vị đào tạo Các cơ quan quản lý nhà nước khác Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Nhân viên đại lý hải quan Quan hệ hợp tác và phối hợp hai chiều 144 Để có được mô hình quản lý đại lý hải quan hoàn thiện, cần phải xây dựng một cơ cấu quản lý gọn nhẹ và một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng. Trên thực tế, cả hai yếu tố này trong cơ quan hải quan Việt Nam (cấp Tổng cục, cấp Cục và Chi cục) chưa được quan tâm đúng mức. Cần có một cơ cấu quản lý dọc theo các cấp để quản lý loại hình dịch vụ này. Bộ phận này có thể được biên chế hành chính trong các phòng nghiệp vụ của cả ba cấp. Số biên chế cho hoạt động quản lý phải được lên kế hoạch trên cơ sở yêu cầu của công tác quản lý, số lượng các đại lý hải quan hoạt động của địa phương đó. Trước mắt, với số lượng đại lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan chưa nhiều, cơ cấu bộ máy quản lý đại lý hải quan vẫn có thể duy trì như hiện tại: ở cấp Tổng cục thuộc Phòng Tổng hợp - Cục Giám sát quản lý về hải quan, cấp Cục Hải quan thuộc Phòng Giám quản hoặc Phòng Nghiệp vụ. Trong tương lai, khi hầu hết các doanh nghiệp XNK thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý hải quan, để tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý đại lý hải quan, tại cấp Tổng cục, cụ thể tại Cục Giám sát quản lý về hải quan, nên xem xét tách bộ phận công chức phụ trách quản lý đại lý hải quan khỏi Phòng Tổng hợp, thành lập Phòng Giám quản đại lý hải quan thực hiện chức năng chuyên trách về quản lý đại lý hải quan. Tại cấp Cục Hải quan có thể vẫn tiếp tục duy trì đội ngũ công chức quản lý tại Phòng Nghiệp vụ hoặc Phòng Giám quản. Khi đã có mô hình cơ cấu quản lý phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả, cơ quan hải quan cần lựa chọn cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực và phải được đào tạo bài bản về công tác quản lý đại lý hải quan. Nếu chưa có cán bộ đủ tiêu chuẩn, có thể cử đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đại lý hải quan ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, đặc biệt có thể liên hệ với Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Hải quan ASEAN và Hải quan các quốc gia có hoạt động đại lý hải quan phát triển để hợp tác đào tạo nguồn nhân lực quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam. Những việc làm thiết thực đó chắc chắn sẽ có được đội ngũ quản lý hiểu về đại lý hải quan để xây dựng và phát triển đại lý hải quan phù hợp và biết vận dụng cơ chế quản lý để đưa ra các chính sách quản lý thúc đẩy đại lý hải quan phát triển bền vững, chuyên nghiệp và hiệu quả. 145 4.2.6 Xây dựng cơ chế phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả trong quản lý đại lý hải quan Cơ chế phối kết hợp trong quản lý đại lý hải quan chính là phương thức tổ chức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước nói chung và cơ quan hải quan nói riêng với đại lý hải quan để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện mục tiêu chung. Cơ chế phối kết hợp tồn tại trong suốt quá trình quản lý đại lý hải quan, từ hoạch định chính sách, tạo lập môi trường hoạt động, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp là tạo ra sự thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý đại lý hải quan. Thời gian qua, quan hệ đối tác giữa cơ quan hải quan và đại lý hải quan đã được chú trọng nhằm tạo thuận lợi cho thương mại, thúc đẩy hoạt động đại lý hải quan phát triển. Cụ thể, cơ quan hải quan đã xây dựng cơ chế hỗ trợ và phối kết hợp đối với các đại lý hải quan về thông tin, văn bản pháp luật, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, kỹ thuật kết nối với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc khai hải quan và thực thi chế độ báo cáo tình hình hoạt động Tuy nhiên, xuất phát từ những hạn chế về cơ chế phối kết hợp trong quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua, cần tăng cường hơn nữa cơ chế phối kết hợp trong quản lý đại lý hải quan giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong nội bộ ngành hải quan cũng như hợp tác với cộng đồng đại lý hải quan. Cụ thể như sau: - Xây dựng quy trình phối kết hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan. Mỗi Cục Hải quan cần quản lý chặt chẽ hệ thống đại lý hải quan của mình, nhưng vẫn đủ thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý hải quan phát triển, là cầu nối giữa đại lý hải quan và doanh nghiệp. - Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê nhà nước về hải quan và các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu thông tin thuộc Tổng cục Hải quan đảm bảo thuận lợi cho việc khai thác thông tin trên các cơ sở dữ liệu hiện có, phục vụ việc quản lý đại lý hải quan được tập trung và thống nhất. 146 - Phối hợp với Ban Quản lý rủi ro tiếp tục xây dựng bộ cơ sở dữ liệu quản lý các doanh nghiệp XNK nói chung và hoàn thiện các tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro đối với đại lý hải quan nói riêng. - Hoàn thiện các quy định và tăng cường hiệu lực về sự phối hợp giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước khác như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Ngân hàng nhà nước ở các tỉnh, thành phố trong việc kiểm tra và nâng cao mức độ tuân thủ và thực thi pháp luật hải quan của các đại lý hải quan. Cơ quan hải quan cần thực hiện đúng chức năng của cơ quan hành pháp thông qua việc tích cực đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra (bao gồm công tác hậu kiểm). Trong quá trình vận hành cơ chế quản lý, cần có các văn bản liên tịch giữa các ngành Thuế, Kho bạc, giữa Bộ Tài chính với Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan. - Vấn đề được các đại lý hải quan quan tâm là những ưu đãi thực sự của cơ quan hải quan dành cho đại lý hải quan. Thời gian qua, ngành hải quan đã có quy định về áp dụng các biện pháp ưu đãi cho các đại lý hải quan như hỗ trợ cài đặt phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ làm thủ tục hải quan, hỗ trợ cho các đại lý hải quan khi phần mềm gặp sự cố, tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho đại lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan Trên thực tế, sự hỗ trợ này chưa thực sự rõ nét. Chính vì vậy, cơ quan hải quan cần quan tâm thực hiện đầy đủ hơn nữa về những hỗ trợ này. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể xã hội về vai trò và lợi ích của đại lý hải quan, trong đó đặc biệt ưu tiên xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tấn báo chí để công tác tuyên truyền, phổ biến được thực hiện thường xuyên, liên tục và hiệu quả. - Xây dựng Quy chế Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình hoạt động của đại lý hải quan để cơ quan hải quan có thể chia sẻ thông tin cho đại lý hải quan và các doanh nghiệp XNK, cũng như các đại lý hải quan có thể dễ dàng truy cập thông tin phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Đối với những đại lý hải quan cố tình không tuân thủ, có hành vi gian lận thương mại, cơ quan hải 147 quan có thể công khai thông tin về các đại lý hải quan đó trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan hải quan. 4.2.7 Áp dụng đồng bộ và hiệu quả các phương pháp quản lý và công cụ quản lý đại lý hải quan Sự phát triển bền vững của đại lý hải quan ở Việt Nam cần có sự nỗ lực, phối kết hợp từ nhiều phía: Nhà nước, Chính phủ, Tổng cục Hải quan và các Cục, Chi cục Hải quan, ý thức của mỗi người dân, từ phía các doanh nghiệp và quan trọng hơn cả là sự cố gắng từ phía các đại lý hải quan. Bởi sự hỗ trợ, giúp đỡ của Tổng cục Hải quan cũng chỉ là giải pháp mang tính tạm thời. Phải khẳng định không có giải pháp riêng biệt nào là hiệu quả mà phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ và quyết liệt, gắn phát triển đại lý hải quan với phát triển hải quan điện tử, hiện đại hoá quy trình thủ tục hải quan, đổi mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ, đào tạo nhân lực, Hải quan Việt Nam cần kịp thời nắm bắt những điều kiện thuận lợi của những nhân tố khách quan như sự phát triển của công nghệ thông tin, học hỏi kinh nghiệm của các nước qua những đợt hội thảo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, Đồng thời chủ động tạo điều kiện thúc đẩy những nhân tố chủ quan hỗ trợ đại lý hải quan phát triển như kết hợp hài hòa các phương pháp quản lý và công cụ quản lý đại lý hải quan. Trước tiên cần phải xác định, để quản lý đại lý hải quan nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sự phát triển của đại lý hải quan trong bối cảnh hiện đại hóa hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và cơ quan hải quan nói riêng cần áp dụng tổng hợp các phương pháp quản lý và công cụ quản lý, trong đó tập trung ưu tiên một số phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định. Phương pháp quản lý đại lý hải quan phải mềm dẻo, linh hoạt và có tính khả thi cao. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay nên coi trọng phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục. Phương pháp kinh tế được sử dụng nhằm tạo ra động lực kinh tế kích thích đại lý hải quan phát triển, cụ thể là sự hỗ trợ của cơ quan hải quan đối với đại lý hải quan về hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao trình độ cho nhân viên đại lý hải quan, thực hiện chế độ ưu tiên đối với đại lý hải quan đủ điều kiện Bên cạnh đó cần áp dụng thường 148 xuyên, liên tục phương pháp tuyên truyền, giáo dục đối với các đại lý hải quan. Bởi việc sử dụng phương pháp kinh tế hay hành chính để điều chỉnh hành vi của đại lý hải quan suy cho cùng vẫn chỉ là tác động bên ngoài, do đó không triệt để, toàn diện. Một khi không có những ngoại lực này nữa, đại lý hải quan có thể vì lợi ích cá nhân mà không tuân thủ sự quản lý của cơ quan hải quan. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đại lý hải quan. Chính vì vậy, phương pháp giáo dục phải được sử dụng một cách sáng tạo và linh hoạt nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực thi hành nhiệm vụ của đại lý hải quan cũng như nâng cao nhận thức về tính tất yếu khách quan của sự phát triển đại lý hải quan trong bối cảnh hiện đại hóa hải quan đối với toàn thể xã hội. Nếu các phương pháp quản lý là cách thức tác động có chủ đích của cơ quan hải quan lên đại lý hải quan và hoạt động đại lý hải quan thì công cụ quản lý là tổng thể những phương tiện mà cơ quan hải quan sử dụng để tác động lên đại lý hải quan và hoạt động đại lý hải quan nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Cụ thể trong bối cảnh hiện nay, cơ quan hải quan cần tăng cường sử dụng một số công cụ quản lý nhất định. Đó là công cụ kế hoạch để hoạch định chính sách phát triển bền vững cho đại lý hải quan, xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển đại lý hải quan. Công cụ pháp luật được sử dụng để thể hiện ý chí, quyền lực của Nhà nước trong việc điều chỉnh hoạt động đại lý hải quan và các quan hệ của đại lý hải quan. Tuy nhiên, việc áp dụng công cụ pháp luật thông qua ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đại lý hải quan và hoạt động đại lý hải quan cần phải đơn giản, hiệu quả, không rườm rà và luôn đặt trong bối cảnh cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho đại lý hải quan. 4.2.8 Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức hải quan quốc tế Với khoảng thời gian hơn 20 năm hình thành và phát triển, hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam đang dần được hoàn thiện và có xu hướng phát triển mạnh trong thời gian tới. Công tác quản lý nhà nước đối với loại hình dịch vụ này chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Trong khi đó, loại hình dịch vụ này đã 149 tồn tại hàng trăm năm ở các nước phát triển, điều này cũng đồng nghĩa với công tác quản lý nhà nước đối với đại lý hải quan ở các nước này rất phát triển. Việc tăng cường hợp tác với tổ chức Hải quan thế giới, Hải quan các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ sẽ giúp cho Hải quan Việt Nam tiếp cận được với phương pháp quản lý hiện đại và có thể phối hợp trong đào tạo bồi dưỡng nhân lực quản lý với chi phí thấp, do có được sự tư vấn và hỗ trợ của Hải quan các nước. Điều này cũng đem lại lợi ích gián tiếp cho các nhà đầu tư của họ ở Việt Nam, khi chi phí về thời gian, tài chính cho hoạt động xuất nhập khẩu được giảm xuống. Sự hợp tác trong lĩnh vực quản lý đại lý hải quan giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước có thể được thực hiện dưới các hình thức sau: - Tư vấn cho Tổng cục Hải quan trong hoàn thiện cơ chế quản lý, trong xây dựng cơ cấu quản lý và trong lựa chọn và đào tạo nhân lực quản lý đại lý hải quan. - Cử chuyên gia tham quan, trao đổi kinh nghiệm và nghiệp vụ quản lý đại lý hải quan. - Ký các hợp tác theo dự án hỗ trợ cả về kỹ thuật và tài chính theo hình thức có hoàn lại ưu đãi để nâng cấp năng lực quản lý của Tổng cục Hải quan nói chung và bộ phận quản lý đại lý hải quan nói riêng. - Liên hệ chính thức với Hiệp hội Đại lý hải quan quốc tế (IFCBA) để có sự trợ giúp về kỹ thuật và học hỏi kinh nghiệm quản lý, phản biện các bản dự thảo chỉnh sửa, bổ sung hay ban hành các văn bản pháp quy liên quan tới công tác quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam. Kết luận chương 4 1. Mục tiêu của Hải quan Việt Nam đến năm 2020 là phải hoàn thành việc cải cách, chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực của một tổ chức hải quan hiện đại, phù hợp với khu vực và quốc tế. Từ đó Luận án đã đặt ra yêu cầu phát triển và quản lý đại lý hải quan theo hướng chuyên nghiệp, nhà nghề trong bối cảnh cải cách, hiện đại hóa hải quan, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động XNK nói riêng. 150 2. Luận án đã đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đại lý hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý hải quan phát triển, phù hợp với tiến trình hiện đại hóa hải quan ở Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Đó là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo lập môi trường cho sự phát triển của đại lý hải quan; Tập trung đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho nhân viên đại lý hải quan; Triển khai thực hiện có hiệu quả chế độ ưu tiên hải quan đối với đại lý hải quan đủ điều kiện; Sớm thành lập Hiệp hội đại lý hải quan Việt Nam; Tổ chức bộ máy quản lý đại lý hải quan theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp; Xây dựng cơ chế phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả trong quản lý đại lý hải quan; Áp dụng đồng bộ và hiệu quả các phương pháp quản lý và công cụ quản lý đại lý hải quan; Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức hải quan quốc tế. 151 KẾT LUẬN Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách, hiện đại hóa hải quan, trong đó phát triển đại lý làm thủ tục hải quan là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Hải quan Việt Nam đặt ra trong Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, được cụ thể hóa trong Kế hoạch cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2010- 2015. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thời điểm mà ngành Hải quan chính thức vận hành hệ thống hải quan điện tử và đưa hệ thống VNACCS/VCIS vào hoạt động, việc phát triển đội ngũ đại lý hải quan chuyên nghiệp là rất quan trọng và cần thiết, để đại lý hải quan thực sự là “cánh tay nối dài” của cơ quan Hải quan. Sau khi nghiên cứu đề tài luận án “Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam”, NCS rút ra một số kết luận sau: 1. Đại lý hải quan là “người” thay mặt chủ hàng hoá xuất nhập khẩu thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thoả thuận trong hợp đồng. Quản lý đại lý hải quan là sự tác động của cơ quan quản lý nhà nước đến đại lý hải quan và hoạt động của đại lý hải quan nhằm đạt được các mục tiêu nhất định bằng các phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định. Quản lý đại lý hải quan là nhu cầu tất yếu của quá trình cải cách, hiện đại hóa hải quan. Nội dung của quản lý đại lý hải quan bao gồm: Định hướng sự phát triển của đại lý hải quan; Tạo lập môi trường cho sự phát triển của đại lý hải quan; Tổ chức bộ máy quản lý đối với đại lý hải quan; Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý hải quan; và Điều chỉnh hoạt động của đại lý hải quan. 2. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đại lý hải quan của một số nước trên thế giới, luận án đã rút ra các bài học cho quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam. Đó là các bài học về: hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý hải quan; coi trọng hoạt động đầu tư phát triển dịch vụ đại lý hải quan nhằm bắt kịp xu thế hiện đại hóa hải quan và phù hợp với thông lệ quốc tế; thành lập Hiệp hội đại lý hải quan đại diện quyền lợi cho các đại lý hải quan và là cầu nối giữa 152 đại lý hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước; và bài học về sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về hải quan. 3. Mặc dù đã hình thành được một cơ sở pháp lý tương đối hoàn thiện, nhưng nhìn chung hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam vẫn mang tính tự phát, hoạt động chưa đúng với ý nghĩa, tỷ lệ hàng hóa được thông quan thông qua đại lý hải quan còn thấp. Luận án đã đưa ra và phân tích những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua, đó là: chưa thúc đẩy được sự phát triển của đại lý hải quan theo định hướng phát triển đại lý hải quan trong bối cảnh cải cách và hiện đại hóa hải quan; hoạt động đại lý hải quan chưa đảm bảo độ tin cậy cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK; trình độ quản lý và khả năng thích ứng của đại lý hải quan còn thấp, chưa thể hiện tính chất chuyên nghiệp và chuyên môn hóa cao; chưa thiết lập được mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng đại lý hải quan. 4. Luận án cũng chỉ rõ những nguyên nhân của hạn chế về phát triển đại lý hải quan và quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua, đó là: do các doanh nghiệp kinh doanh XNK ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc thậm chí là siêu nhỏ nên chưa có thói quen sử dụng đại lý hải quan và thường tự làm thủ tục hải quan để tiết kiệm chi phí; một số quy định trong các văn bản pháp luật về đại lý hải quan chưa đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng hoặc chưa phù hợp với thực tiễn; công tác tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên đại lý hải quan chưa đáp ứng tốt yêu cầu cải cách và hiện đại hóa hải quan; cơ chế hỗ trợ và phối kết hợp giữa cơ quan hải quan và các đại lý hải quan chưa thường xuyên và hiệu quả; chưa có Hiệp hội đại lý hải quan đại diện tiếng nói chung của các đại lý hải quan và là đầu mối liên hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng đại lý hải quan; việc kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý hải quan chưa thường xuyên, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của đại lý hải quan chưa kịp thời. 5. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua, Luận án đã đề xuất tám giải pháp tăng cường quản lý đại lý hải quan trong bối cảnh hiện đại hóa hải quan ở Việt Nam, đó là: Hoàn thiện hệ thống 153 pháp luật, tạo lập môi trường cho sự phát triển của đại lý hải quan; Tập trung đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho nhân viên đại lý hải quan; Triển khai thực hiện có hiệu quả chế độ ưu tiên hải quan đối với đại lý hải quan đủ điều kiện; Sớm thành lập Hiệp hội đại lý hải quan Việt Nam; Tổ chức bộ máy quản lý đại lý hải quan theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp; Xây dựng cơ chế phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả trong quản lý đại lý hải quan; Áp dụng đồng bộ và hiệu quả các phương pháp quản lý và công cụ quản lý đại lý hải quan; và Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức hải quan quốc tế. Trong quá trình nghiên cứu luận án, mặc dù đã đưa ra những câu hỏi và giả thiết nghiên cứu, nhưng do hạn chế về phạm vi và thời gian nghiên cứu nên nhiều câu hỏi chưa được giải quyết thấu đáo, NCS xin để lại gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo. Mặc dù có sự cố gắng nhất định, song do thời gian nghiên cứu có hạn, phạm vi đề tài khá rộng và còn mới mẻ đối với ngành Hải quan nên Luận án khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. NCS hy vọng rằng những nghiên cứu của Luận án sẽ có đóng góp nhất định cho hoạt động quản lý đại lý hải quan trong tiến trình cải cách, hiện đại hóa hải quan ở Việt Nam. NCS rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để Luận án tiếp tục hoàn thiện và phát huy hiệu quả cao trong thực tiễn./. 154 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Thái Bùi Hải An (2014), “Đại lý làm thủ tục hải quan – Lợi ích thiết thực đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 02/2014 (127), tr.46-48. 2. Thái Bùi Hải An (2014), “Hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan – Giải pháp quản lý hữu hiệu đối với hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 7/2014 (132), tr.46-48. 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 05/09/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP. 3. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2008-2010. 4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý hải quan. 5. Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch Phát triển, cải cách và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011-2015. 6. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. 7. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện. 8. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. 9. Bộ Tài chính (2014), Quyết định số 07/QĐ-BTC ngày 07/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài chính năm 2014. 156 10. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan. 11. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 12. Chính phủ (2001), Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan. 13. Chính phủ (2005), Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/06/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng kí và hoạt động của đại lý hải quan. 14. Chính phủ (2006), Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. 15. Chính phủ (2011), Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động đại lý hải quan. 16. Chính phủ (2013), Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. 17. Chính phủ (2015), Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, kiểm soát hải quan. 18. Cù Thị Quỳnh Hoa (2011), Phát triển đại lý hải quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Hà Nội. 19. Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Tổng cục Hải quan (2000), Công ước quốc tế về hài hoà và đơn giản hoá thủ tục hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung), Hà Nội. 157 20. Cục Giám sát quản lý về Hải quan (2012), Báo cáo lãnh đạo Tổng cục về các giải pháp phát triển hoạt động đại lý hải quan, Hà Nội. 21. Cục Hải quan Đồng Nai (2013), Công văn số 1386/HQĐNa-CCHĐH ngày 11/7/2013 của Cục Hải quan Đồng Nai về việc thông báo điều kiện, thủ tục công nhận Doanh nghiệp ưu tiên. 22. Đào Duy Tám (2012), Phát triển dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ, Hà Nội. 23. Đoàn Minh Phụng (2010), Bàn về đào tạo đại lý bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 12/2010, Hà Nội. 24. Hải Bằng (2006), Chuẩn hóa đại lý hải quan, Tạp chí Đầu tư Chứng khoán, số 13/2006, Hà Nội. 25. Hoàng Trần Hậu, Nguyễn Thị Thương Huyền (2011), Giáo trình Hải quan cơ bản, Nxb Tài chính, Hà Nội. 26. Luật Hải quan một số nước (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Luật Thương mại năm 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Lương Thị Hòa (2014), Pháp luật về đại lý hải quan và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Hà Nội. 29. Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình Quản lý kinh tế (Tập 1), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 30. Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình Khoa học quản lý (Tập 1), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 31. Khoa Quản lý Kinh tế, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Nguyên lý Quản lý kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Khoa Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính (2005), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đại lý làm thủ tục hải quan, Hội thảo khoa học, Hà Nội. 33. Khoa Thuế và Hải quan (2012), Tài liệu đào tạo nghiệp vụ khai hải quan, Hà Nội. 158 34. Ngọc Linh (2013), “Đại lý hải quan: Bao giờ mới phát”, Báo Hải quan online, phat.aspx. 35. Ngọc Linh (2013), “Đã đến lúc thành lập Hiệp hội đại lý hải quan?”, Báo Hải quan online, hoi-dai-ly-hai-quan.aspx. 36. Ngô Minh Hải (2009), Sử dụng đại lý hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, Đề tài NCKH cấp Bộ, Hà Nội. 37. Nguyễn Đức Lợi (2008), Giáo trình Khoa học quản lý, Nxb Tài chính, Hà Nội. 38. Nguyễn Hoàng Tuấn & Thái Bùi Hải An (2013), Cơ chế hải quan một cửa quốc gia: Kinh nghiệm các nước và đề xuất cho Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội. 39. Nguyễn Ngọc Sơn (2008), Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam và Trung Quốc về hoạt động hải quan, Luận án Tiến sỹ, Hà Nội. 40. Nguyễn Phạm Hải (2012), Đổi mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ, Hà Nội. 41. Nguyễn Thị Thương Huyền (2007), Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan còn nhiều trăn trở, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 11/2007, Hà Nội. 42. Nguyễn Thị Thương Huyền (2007), Quản lý dịch vụ khai hải quan trong tiến trình hiện đại hóa hải quan, Đề tài NCKH cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội. 43. Nguyễn Thị Thương Huyền (2011), Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Nxb Tài chính, Hà Nội. 44. Nguyễn Viết Trường (2008), Quy định về đại lý làm thủ tục hải quan, Tạp chí Thương mại, số 10/2008, Hà Nội. 45. Nguyễn Xuân Điền (2014), Giáo trình Quản trị học, Nxb Tài chính, Hà Nội. 46. Phan Công Sơn (2013), Đại lý hải quan – Chọn mặt gửi vàng thau (Bài 1); Đào tạo đại lý hải quan: Khi lý thuyết không theo kịp thực tế (Bài 2); Đại lý hải 159 quan và Dịch vụ khai thuê: "Ai mạnh hơn ai"? (Bài 3); Có gì mới trong các quy định về Đại lý hải quan thời gian tới đây? (Bài 4); Đào tạo Đại lý hải quan: “Lắm mối tối nằm không” – Một số kiến nghị và giải pháp (Bài 5), Cổng thông tin điện tử của Trường Hải quan Việt Nam, edu.vn/vi/dao- tao-dai-ly-khai-hai-quan.nl173.html. 47. Phùng Thị Bích Hường (2013), Một số luận cứ khoa học để phục vụ việc xây dựng các nội dung sửa đổi, bổ sung trong Luật Hải quan sửa đổi, Đề tài NCKH cấp ngành, Hà Nội. 48. Quốc hội (2001), Luật Hải quan năm 2001. 49. Quốc hội (2005), Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005. 50. Quốc hội (2005), Luật Thương mại năm 2005. 51. Quốc hội (2007), Luật Quản lý thuế năm 2007. 52. Quốc hội (2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 53. Quốc hội (2014), Luật Hải quan năm 2014. 54. Thái Bùi Hải An & Phạm Thị Bích Ngọc (2012), Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt – Kinh nghiệm của các nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Học viện, Học viện Tài chính, Hà Nội. 55. Thu Hòa (2012), “Đại lí hải quan yếu thế trước dịch vụ khai thuê”, Báo Hải quan online, tranh-noi-voi-dich-vu-khai-thue.aspx. 56. Thu Hòa (2014), “Đại lý hải quan - cần thiết khi triển khai VNACCS/VCIS” ”, Báo Hải quan online, ( Dai-ly-hai-quan-can-thiet-khi-trien-khai-VNACCS-VCIS.aspx) 57. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010. 58. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020. 160 59. Tổng cục Hải quan (1999), Quyết định số 101/1999/QĐ-TCHQ ngày 08/04/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế tạm thời dịch vụ hải quan, Hà Nội. 60. Tổng cục Hải quan (2004), Kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2004-2006, Hà Nội. 61. Tổng cục Hải quan (2008), Kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2008-2010, Hà Nội. 62. Tổng cục Hải quan (2010), Khai thuê Hải quan hiện hành tại Nhật Bản, Hội thảo khoa học, Hà Nội. 63. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hải quan (2001-2011), Hà Nội. 64. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát Luật Hải quan năm 2011, sửa đổi năm 2005, Hà Nội. 65. Tổng cục Hải quan (2011), Công văn số 3434/TCHQ-GSQL ngày 19/7/2011 của Tổng cục Hải quan về việc triển khai thực hiện Nghị định số 14/2011/NĐ-CP và Thông tư số 80/2011/TT-BTC về hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan, Hà Nội. 66. Tổng cục Hải quan (2011), Công văn số 4436/TCHQ-GSQL ngày 13/9/2011 của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc về Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan, Hà Nội. 67. Tổng cục Hải quan (2011), Công văn số 6635/TCHQ-GSQL ngày 29/12/2011 của Tổng cục Hải quan về việc đào tạo nghiệp vụ khai hải quan, Hà Nội. 68. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 2333/QĐ-TCHQ ngày 24/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế về tổ chức đào tạo và thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, Hà Nội. 69. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 2429/QĐ-TCHQ ngày 09/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phê duyệt Khung chương trình đào tạo nghiệp vụ khai hải quan, Hà Nội. 161 70. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TCHQ ngày 16/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc thành lập Hội đồng thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, Hà Nội. 71. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 2492/QĐ-TCHQ ngày 07/11/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phê duyệt ban hành tài liệu đào tạo nghiệp vụ khai hải quan, Hà Nội. 72. Tổng cục Hải quan (2012), Báo cáo kết quả triển khai xây dựng đại lý làm thủ tục hải quan mẫu, Hà Nội. 73. Tổng cục Hải quan (2010, 2011, 2012), Báo cáo tình hình hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan các năm 2010, 2011, 2012 của Cục Giám sát quản lý về hải quan, Hà Nội. 74. Tổng cục Hải quan (2012), Dự án hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Na Uy (NORAD) và Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) về lĩnh vực Đại lý hải quan và quan hệ đối tác (thuộc dự án Xây dựng năng lực Hải quan cho các thành viên của WCO giai đoạn 2012-2015). 75. Tổng cục Hải quan (2013), Quyết định số 3338/QĐ-TCHQ ngày 7/10/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Kế hoạch Phát triển Quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015. 76. Tổng cục Hải quan (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo tổng kết công tác năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 của Tổng cục Hải quan, Hà Nội. 77. Tổng cục Hải quan (2014), Danh sách đại lý hải quan tính đến 31/12/2014, Hà Nội. 78. Vũ Văn Ninh (2011), Nâng cao hiệu quả của đại lý làm thủ tục hải quan trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 3/2011, Hà Nội. Tiếng Anh 79. Canada Border Services Agency (2008), Licensing of Customs brokers in Canada, Canada. 162 80. Japan Customs Brokers Association (2009), Customs brokerage law of Japan, Japan 81. Korea Customs Brokers Association (2010), Korea Customs broker Act, Korea. 82. Luc De Wuf & José B. Sokol (2005), Customs modernization handbook, The World Bank, Washington, D.C. 83. The Customs Brokers & Forwarders Council of Australia Inc. (CBFCA), Becoming a customs broker in Australia, Australia. 84. The U.S. Customs and Border Protection (CBP) (2002), The Broker Management handbook, The United State of America. 85. USAID (2009), Review of customs broker licensing, management and regulation, publication of USAID. 86. World Customs Organization (1999), Protocol of amendment to the international convention on the simplication and harmonization of customs procedures, Brussels. 163 Phụ lục 01: PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ ĐẠI LÝ HẢI QUAN Đối tượng trả lời: Doanh nghiệp XNK Kính thưa quý vị, Chúng tôi gửi tới quý vị phiếu khảo sát này để nắm bắt thông tin phục vụ nghiên cứu Luận án Tiến sỹ “Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam”. Với sự giúp đỡ của quý vị, chúng tôi có điều kiện đề xuất những giải pháp, khuyến nghị về chính sách để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi là đại lý hải quan) trong điều kiện hiện nay. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn. Xin quý vị hãy đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng trong phần trả lời cho các câu hỏi sau đây. Phần cần viết thêm hoặc ý kiến khác (nếu có) xin quý vị điền trực tiếp nội dung hoặc ý kiến của mình. 1. Công ty thực hiện thủ tục hải quan bằng cách:  Tự doanh nghiệp thực hiện  Thuê đại lý hải quan Nếu câu trả lời là phương án 1, xin trả lời tiếp từ câu 2 đến câu 8. Nếu câu trả lời là phương án 2, xin trả lời từ câu 9 đến hết. 2. Lí do công ty chọn thuê đại lý hải quan:  Do không hiểu biết về thủ tục hải quan  Do thiếu nhân lực  Do muốn chuyên môn hóa  Khác 3. Trong quá trình thuê Đại lý hải quan, ai là người chịu trách nhiệm ký tên trên tờ khai hải quan?  Đại lý ký tên  Doanh nghiệp tự ký tên 4. Công ty đánh giá mức phí phải trả cho Đại lý hải quan là:  Cao  Thấp  Trung bình 5. Sau khi sử dụng dịch vụ Đại lý hải quan, công ty có nhận xét như thế nào?  Tốt  Chưa tốt Mẫu số 1 164  Rất tồi 6. Những thuận lợi khi công ty sử dụng dịch vụ Đại lý hải quan là gì? ... ... ... 7. Những khó khăn khi công ty sử dụng dịch vụ Đại lý hải quan là gì? ... ... ... 8. Trong bối cảnh thực hiện thủ tục hải quan điện tử như hiện nay, công ty đánh giá mức độ cần thiết của dịch vụ đại lý hải quan là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không thật sự cần thiết 9. Công ty đã làm đại lý hải quan bao lâu?  Dưới 1 năm  Từ 1 đến 3 năm  Trên 3 năm 10. Trong quá trình thực hiện dịch vụ đại lý hải quan, ai là người chịu trách nhiệm ký tên trên tờ khai hải quan?  Đại lý ký tên  Doanh nghiệp tự ký tên 11. Trước khi làm đại lý hải quan, Công ty đã tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ khai hải quan như thế nào?  Do Tổng cục Hải quan tổ chức  Do Học viện Tài chính tổ chức  Do cơ sở đào tạo khác tổ chức  Tự Công ty tổ chức 12. Các khóa đào tạo có cung cấp thông tin cần thiết giúp Công ty có kiến thức đầy đủ để làm đại lý hải quan hay không?  Có  Không 13. Công ty có thường xuyên tổ chức cập nhật kiến thức, đào tạo lại cho các nhân viên đại lý hải quan không?  1 năm/lần  Nhân viên tự học tập, cập nhật kiến thức  Tùy theo các đợt cập nhật kiến thức của cơ quan Hải quan 165 14. Công ty có thực hiện gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Đại lý hải quan cho cơ quan Hải quan không?  Có  Không  Chỉ gửi báo cáo nếu trong tháng có phát sinh hợp đồng Đại lý 15. Trách nhiệm của Công ty trong quá trình làm thủ tục hải quan (Xin đánh dấu X vào các ô phù hợp, có thể chọn một hoặc nhiều ô)  Nhận chứng từ vận tải từ chủ hàng và chuẩn bị chứng từ, hồ sơ thông quan  Hoàn thành thủ tục nhập khẩu/xuất khẩu như khai báo hải quan, thông quan, nhận hàng và vận chuyển hàng từ cảng/sân bay giao về hoặc vận chuyển hàng từ kho hàng của chủ hàng đến cảng/sân bay để xuất hàng  Ký tên trên tờ khai hải quan  Tạm ứng thuế nhập khẩu/xuất khẩu  Tạm ứng các khoản phí khác như: cảng phí, đại lý phí, phí xử lý tại sân bay,...  Giải quyết những trục trặc có thể nảy sinh trong quá trình giao nhận hàng đảm bảo hàng hóa được giao nhận an toàn. 16. Khi làm thủ tục hải quan, Công ty thường gặp khó khăn với những nội dung gì? (Xin đánh dấu X vào các ô phù hợp, có thể chọn một hoặc nhiều ô)  Phân loại hàng hóa (xác định mã số hàng hóa)  Xuất xứ hàng hóa  Trị giá hải quan  Chính sách quản lý mặt hàng  Thanh khoản hợp đồng gia công  Thủ tục hải quan  Khác 17. Công ty có thấy cần thiết phải thành lập Hiệp hội đại lý hải quan không?  Có  Không 18. Hiệp hội đại lý hải quan là tổ chức đại diện cho tiếng nói của các đại lý hải quan và nên là cơ quan trực thuộc:  Tổng cục Hải quan  Hiệp hội Giao nhận  Hoạt động độc lập, như các tổ chức Hiệp hội ngành nghề khác Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý vị! 166 Phụ lục 02: PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ ĐẠI LÝ HẢI QUAN Đối tượng trả lời: Cơ quan Hải quan Kính thưa quý vị, Chúng tôi gửi tới quý vị phiếu khảo sát này để nắm bắt thông tin phục vụ nghiên cứu Luận án Tiến sỹ “Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam”. Với sự giúp đỡ của quý vị, chúng tôi có điều kiện đề xuất những giải pháp, khuyến nghị về chính sách để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi là đại lý hải quan) trong điều kiện hiện nay. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn. Xin quý vị hãy đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng trong phần trả lời cho các câu hỏi sau đây. Phần cần viết thêm hoặc ý kiến khác (nếu có) xin quý vị điền trực tiếp nội dung hoặc ý kiến của mình. 1. Vai trò của đại lý hải quan đối với cơ quan hải quan là: (Xin đánh dấu X vào các ô phù hợp, có thể chọn một hoặc nhiều ô)  Tránh tình trạng ùn tắc, tạo sự thông thoáng tại các địa điểm làm thủ tục hải quan  Giúp đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa hải quan  Hỗ trợ hải quan ngăn ngừa tiêu cực, buôn lậu và gian lận thương mại  Khác 2. Khung pháp lý quy định về đại lý hải quan hiện nay:  Đầy đủ, hoàn toàn tạo thuận lợi cho đại lý hải quan phát triển  Chặt chẽ, khó thực hiện đối với đại lý hải quan  Chưa tương đồng với thông lệ quốc tế 3. Vai trò của đại lý hải quan đối với tiến trình hiện đại hóa hải quan là:  Rất quan trọng  Không quan trọng 4. Điểm mấu chốt để phát triển đại lý hải quan là:  Nâng cao công tác tuyên truyền trong cộng đồng doanh nghiệp XNK  Tăng thêm nhiều ưu đãi cho đại lý hải quan  Sự tham gia tích cực và chủ động của lãnh đạo cơ quan Hải quan, kể từ cấp Chi cục đến Cục và Tổng cục Hải quan  Khác 5. Cơ quan hải quan đã thực hiện đầy đủ cơ chế phối hợp cũng như các ưu đãi đối với đại lý hải quan chưa? Mẫu số 2 167  Mới chỉ thể hiện trên các văn bản pháp luật, chưa thực hiện trong thực tế  Đã thực hiện đầy đủ  Các ưu đãi, hỗ trợ của cơ quan hải quan chưa thực sự tạo được chế độ ưu tiên riêng cho đại lý hải quan 6. Anh/chị đánh giá như thế nào về sự phát triển của đại lý hải quan hiện nay?  Phát triển mạnh  Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng  Không phát triển và có xu hướng giảm dần 7. Trong tương lai, nếu tiếp tục tăng cường quản lý đại lý hải quan thì:  Đại lý hải quan vẫn tồn tại và phát triển như hiện tại.  Đại lý hải quan vẫn tồn tại và không phát triển thêm.  Đại lý hải quan sẽ phát triển mạnh mẽ. 8. Anh/chị có thể đề xuất một số ưu đãi nhằm khuyến khích đại lý hải quan phát triển mạnh hơn? ... ... ... ... 9. Anh/chị có thấy sự cần thiết phải thành lập Hiệp hội Đại lý hải quan?  Có  Không 10. Hiệp hội Đại lý hải quan là tổ chức đại diện cho tiếng nói của các đại lý hải quan và nên là cơ quan trực thuộc:  Tổng cục Hải quan  Hiệp hội Giao nhận  Hoạt động độc lập, như các tổ chức Hiệp hội ngành nghề khác Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý vị!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_dai_ly_lam_thu_tuc_hai_quan_o_viet_nam.pdf
Luận văn liên quan