Xây dựng và ban hành quy chế, hạn mức, chuẩn mực đo lường giảng dạy
môn học ATGT cho các cấp học, chú trọng nhất là cấp tiểu học.
Bổ sung thêm kinh phí cho sáng kiến thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học môn ATGT
Cần đưa ATGT thành môn học chuyên biệt hoặc trọng yếu sư phạm.
Bộ GD&ĐT cần có các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng-kiến thức
ATGT đến các giáo viên, CBQL nhà trường
151 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 4059 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông tại các trường tiểu học quận Hai bà trưng thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để khích lệ mọi người hưởng ứng tham gia. Sau đó
phải có tuyên dương và khiển trách trong các cuộc họp Làm được điều này sẽ
kích thích GV, HS tham gia tích cực HĐGDATGT. Trong các tiết sinh hoạt lớp
hoặc khi dạy lồng ghép GDATGT trong các giờ học, giáo viên cũng phải đề ra các
quy định có thưởng, có phạt để HS tích cực và tự nguyện tham gia. Trong các tiết
dạy tích hợp kiến thức ATGT, trong hoạt động ngoài giờ lên lớptất cả những đồ
dùng dạy học, thiết bị giảng dạy công phu mà GV đầu tư phải được nhà trường
tuyên dương khen thưởng; .
Mỗi hoạt động GD ATGT sau khi triển khai phải tổng kết đánh giá kịp thời,
khen thưởng đúng mức, công tâm, đảm bảo lợi ích vật chất với việc động viên các
cá nhân, tập thể hoạt động tốt hơn, góp xây dựng hành vi, phần hình thành ý thức
tham gia giao thông an toàn.
Tóm lại, tăng cường kiểm tra đánh giá các hoạt động GD ATGT cho học
sinh là biện pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của
101
người Hiệu trưởng. Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho Hiệu trưởng (trưởng ban GD
ATGT) ra các quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện hơn năng lực sư phạm của
giáo viên, hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong trường; cải tiến công tác quản
lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ATGT của nhà trường. Bên cạnh đó,
khích lệ tinh thần thi đua của các cá nhân giáo viên, học sinh. Việc kiểm tra, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật trong công tác GDATGT phải trở thành một nội dung
công tác và duy trì thực hiện thường xuyên trong nhà trường mới tạo được hiệu quả
lâu dài trong việc quản lý GDATGT trong trường tiểu học.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hỗ trợ kinh phí các hoạt động thi đua trong công tác GD ATGT
Hỗ trợ điều kiện xây dựng quy chế khen thưởng hoạt động giảng dạy thi đua
ATGT trường tiểu học
Minh bạch bầu chọn đánh giá hoạt động giảng dạy thi đua ATGT cấp nhà
trường. Khen đúng người, giao đúng việc.
Ban ATGT luôn điều chỉnh thái độ công bằng khi tiến hành kiếm tra đánh giá
3.2.6. Tăng cường phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
GD và quản lý giáo dục ATGT cho học sinh tiểu học
3.2.6.1. Mục đích
Nhà trường tổ chức phối hợp với CMHS-PHHS, với lực lượng ATGT trong
và ngoài trường học, cụ thể là các tổ chức Đoàn, Đội, Công đoàn nhà trường cùng
với tổ dân phố, lực lượng dân phòng, công an phường trên địa bàn trường học trong
việc thực hiện ATGT trong và trước cổng trường. Nhà trường chính là trung tâm,
tâm điểm phối hợp ATGT giúp cho hoạt động QLGDATGT đạt hiệu quả cao, góp
phần nâng cao ý thức ATGT của giáo viên, CMHS và các cán bộ ATGT phường.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Trong các năm học, Sở GD&ĐT đã hướng dẫn các trường tổ chức thực hiện
việc tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến GD luật GT, các chủ trương và văn
bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Thành phố, của ngành về công tác đảm bảo trật tự
ATGT trong tất cả các trường học, các cơ sở GD, các lực lượng xã hội và các bậc
102
phụ huynh HS. Điều đó cho thấy vai trò của gia đình, chính quyền và các cơ quan
chức năng của địa phương có vị trí hết sức quan trọng đối với việc tuyên truyền,
giáo dục, theo dõi kiểm tra uốn nắn giúp đỡ học sinh tự giác chấp hành luật giao
thông khi tham gia giao thông. Các lực lượng trong nhà trường như: Tổ chức công
đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, tổ chuyên môn. Các lực lượng ngoài nhà
trường như: CMHS, UBND phường, Công an phường, tổ dân phố, lực lượng dân
phòng. Hiệu trưởng phải phối kết hợp được hoạt động giữa các lực lượng này, từ đó
tạo nên sức mạnh tổng thể, đồng bộ trong công tác triển khai thực hiện kế hoạch
GD ATGT. Cụ thể cần quan tâm thực hiện tốt một số nội dung sau:
a) Thống nhất quan điểm hình thức phối hợp với lực lượng ATGT phường, quận:
Bước đầu tiên quan trọng trong kế hoạch ATGT năm học được Ban chỉ đạo
ATGT nhà trường lập đầu năm là việc ký kết liên tịch các vấn đề ATGT, an toàn
trường học giữa nhà trường và Ban ATGT, an ninh - trật tự xã hội của đơn vị
phường. Trong đó giữa đơn vị trường học, công an phường và UB phường thống
nhất các quan điểm đảm bảo trật tự an toàn an ninh và ATGT cho học sinh trên mọi
khía cạnh. Các quan điểm được xây dựng mỗi đầu năm học dựa theo tiêu chí giáo
dục, tiêu chí ATGT, tiêu chí an toàn năm học theo đường lối và chủ trương của
Đảng và nhà nước. Theo đó, trách nhiệm cụ thể sẽ được thống nhất quy định cho
từng bộ phận để các hoạt động được diễn ra đồng bộ đem lại hiệu quả cao.
Một số hình thức phối hợp hoạt động GD ATGT cần được thống nhất, đó là:
+ Phối hợp với công an quận, phường tổ chức triển lãm di động hình ảnh các
vụ TNGT tại các trường để HS, CMHS theo dõi.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện truyền thông và hướng dẫn thực hành một số
kĩ năng tham gia giao thông an toàn mà khách mời là công an phường.
+ Phối hợp với UBND phường thường xuyên nhắc nhở PHHS qua hệ thống
loa đài phát thanh tại cổng trường không được đứng, tụ tập tại cổng trường và dưới
lòng đường khi đưa đón con em đến trường.
+ Phối hợp với lực lượng thanh niên tình nguyện, công an khu vực, lực lượng
dân phòng tại địa phương để xây dựng phương án giải quyết dứt điểm hiện tượng ùn
103
tắc tại cổng trường. Ví dụ: cử người hướng dẫn, phân luồng giao thông đầu ngõ, đầu
phố vào đầu và cuối giờ học; nhắc nhở CMHS việc chấp hành an toàn giao thông tại
khu vực trước cổng trưởng; hỗ trợ giải quyết những ách tắc có thể xảy ra vào đầu và
cuối giờ học,
+ Phối hợp với công an phường giải quyết dứt điểm, kiên quyết đối với các
hộ kinh doanh lấn chiếm vỉa hè tại khu vực trước cổng trường. Kiến nghị công an
phường, UB phường, tổ dân phố cần có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những
hộ cố tình vi phạm. Giải quyết được việc này sẽ góp phần quan trọng giúp hè thông,
đường thoáng, đảm bảo an toàn cho HS tham gia giao thông cũng như hạn chế
những ách tắc có thể xảy ra.
b) Triển khai kế hoạch đưa đón học sinh trước trường hàng ngày: Dựa vào
đặc thù giao thông của phố, ngõ trước cổng trường, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng
kế hoạch đón trả HS cụ thể. Giờ đón học sinh buổi sáng có thể bắt đầu sớm hơn giờ
học một giờ để giãn mật độ phương tiện giao thông đưa con đến trường của CMHS.
Giờ tan học buổi chiều của các khối lớp sẽ được chia lệch nhau 10 phút, khối này
đón hết học sinh thì khối khác mới ra cổng trường. Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo cũng
quy định rõ vị trí trả học sinh của từng lớp và thông báo tới CMHS. Tới giờ tan học
theo quy định, giáo viên dắt HS ra điểm trả, CMHS chỉ đón con ở đúng điểm trả.
Làm như vậy CMHS đến đón con sẽ không bị kẹt cứng trước cổng trường mà có vị
trí chờ đón con rộng rãi. Trong thời gian đưa đón HS đầu và cuối giờ, cán bộ tự
quản khu phố, lực lượng dân phòng và công an phường sẽ cử người túc trực hỗ trợ
hướng dẫn CMHS đỗ xe đúng nơi quy định, chạy xe đúng làn đường, giải tỏa những
nút ùn tắc manh nha,...
c) Triển khai từng bước kế hoạch kêu gọi ATGT cổng trường: Đây là bước
quan trọng trong kế hoạch giảm thiểu tối đa ùn tắc cổng trường học. Trước tiên vận
động các tạp hóa, quầy hàng chợ trước cổng trường tránh bày các gian hàng lấn
chiếm trong khoảng giờ nhất định khi đưa đón học sinh, ví dụ sáng từ 6h30 đến
7h30, chiều từ 15h30 đến 17h. Có thể vận động bằng truyền thông, vận động bằng
các phiếu đến tận tay các quầy hàng, vận động bằng sự kết hợp giữa thành viên
104
ATGT trường và cán bộ phường,.. Quan trọng là liên kết lực lượng công an phường
để có các hình thức phạt răn đe nếu có tái phạm nhiều lần. Mỗi tháng có tuần lễ mẫu
mà cán bộ phường kết hợp đội chuyên biệt ATGT trường trực tiếp giữ trật tự cổng
trường giờ đưa đón các em. Tính liên tục của bước này sẽ khắc phục việc hình
thành lại thói quen bày bừa trước trường học của các hộ dân quanh trường
d) Phối hợp chặt chẽ với CMHS và ngược lại: nhà trường và CMHS đều có ký
kết thỏa thuận ATGT hàng năm. Qua khảo sát tình hình thực tế, một số CMHS có ý
kiến là bị ép buộc để ký, hay một số là chưa hiểu cụ thể nhưng vẫn ký rồi tìm hiểu
sau. Qua đó cho thấy sự liên kết – phối hợp giữa nhà trường và CMHS vẫn còn rời
rạc. Giải pháp giải quyết vấn đề này là làm rõ các yêu cầu ký kết thỏa thuận giữa nhà
trường và CMHS đến các CMHS bằng các cách như: hiệu trưởng – trưởng ban
ATGT nhà trường thông báo cụ thể các lý do của các ký kết thỏa thuận giữa nhà
trường với CMHS và chỉ rõ các quyền lợi và trách nhiệm của CMHS trong các thỏa
thuận đó; cung cấp cho cha mẹ học sinh một số hiểu biết liên quan đến giáo dục để
thuyết phục họ nhận thức đúng về vai trò và tạo điều kiện cho học sinh tham gia
HĐGDATGT. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm nhắc lại điều đó ở lần họp CMHS
lớp và yêu cầu sự phối hợp của CMHS với nhà trường trong vấn đề GD ATGT cho
HS. Nhà trường có thể chọn hình thức nhân rộng bằng cách kết hợp với Ban phụ
huynh trường tổ chức toạ đàm về vấn đề GDATGT trong buổi họp đại diện CMHS
các lớp vào đầu năm học. Qua đó các trưởng ban phụ huynh các lớp sẽ trao đổi, thảo
luận, đóng góp ý kiến để giải quyết được việc ùn tắc giao thông ở cổng trường hoặc
sẽ phải làm như thế nào để cùng các thầy cô giáo làm tốt công tác GDATGT.
Đặc biệt các vấn đề quy định đối với CMHS cần được nhà trường làm rõ
trong các cuộc họp. Theo đó, CMHS cần:
. Nghiêm túc đội mũ bảo hiểm (cho mình và cho con) khi tham gia giao
thông. Khi tham gia giao thông trên phố, phải nghiêm chỉnh chấp hành luật giao
thông, không được làm gương xấu cho con.
. Đón con đúng giờ tan học, đúng điểm trả của lớp.
. Không dừng đỗ xe quá lâu trước khu vực cổng trường gây ách tắc giao thông.
105
. Đối với các ngõ vào trường quá hẹp, yêu cầu CMHS không đi ô tô vào
trong ngõ. Nếu ngõ thông được sang phố khác, đề nghị chỉ lưu thông một chiều
(quy định rõ chỉ được vào đầu nào và phải ra đầu nào của ngõ)
. Nhà trường không khuyến khích CMHS để con tự đến trường bằng xe đạp.
Nếu CMHS có nguyện vọng, phải viết đơn cam kết về việc đã hướng dẫn con tham
gia giao thông bằng xe đạp trên phố.
e) Đội Sao đỏ (Ban thiếu niên phụ trách) với vai trò nhắc nhở các bạn tham
gia giao thông đúng cách: Vào đầu năm học, Ban thiếu niên thông qua danh sách
đội Sao đỏ và những hoạt động của đội do Tổng phụ trách đề xuất. Đội Sao đỏ hỗ
trợ Ban thiếu niên trong nhiều công việc về nhắc nhở kỉ luật đối với các học sinh.
Tuy nhiên, trong đội Sao đỏ sẽ thành lập một tổ chuyên trách hỗ trợ về thực hiện
ATGT với những chương trình hoạt động cụ thể. Theo đó, vào đầu và cuối giờ học,
đội Sao đỏ sẽ trực phía bên trong cổng trường, có nhiệm vụ nhắc nhở các bạn học
sinh ra vào khu vực cổng trường thực hiện đúng nội quy của nhà trường, quy định
của Ban chỉ đạo ATGT. Khi đi ở khu vực cổng trường, không túm năm tụm ba,
không cười đùa, chạy nhảy nghịch ngợm. Bạn nào chưa có bố mẹ đến đón sẽ được
hướng dẫn đứng gọn vào khu vực được quy định, không chạy nhảy gây lộn xộn ảnh
hưởng đến việc ra về của các lớp khác. Đối với các bạn cố tình không thực hiện
hoặc vi phạm nhiều lần, đội Sao đỏ sẽ ghi tên bạn đó để báo cáo cô Tổng phụ trách
và giáo viên chủ nhiệm phối hợp nhắc nhở.
g) Thành viên Chi đoàn thanh niên là lực lượng hỗ trợ đắc lực: Chi đoàn
thanh niên có trách nhiệm giải quyết các sự cố từ nhỏ đến lớn TNGT trong khuôn
viên trường học và tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Chi đoàn là lực lượng
nòng cốt, có trách nhiệm quan trọng hơn khi trực tiếp cùng cán bộ phường trực ùn
tắc cổng trường giờ cao điểm, làm cầu nối giữa cán bộ ATGT phường với CMHS
và những người kinh doanh khu vực trước cổng trường. Để cụ thể mục đích là
không để ùn tắc trước cổng trường đưa đón các em hay nếu có ùn tắc thì phương
pháp xử lý tình huống thật thông minh và nhân văn học đường. Sự có mặt phối hợp
của các cô giáo sẽ giúp tránh những hành vi côn đồ, những lời lẽ thiếu tế nhị, tục tĩu
của một số CMHS trước các em học sinh.
106
Tóm lại trọng tâm của biện pháp này là nhà trường thống nhất quan điểm,
phương thức phối hợp với đơn vị phường, kêu gọi phối hợp tuyệt đối với CMHS, và
các lực lượng GD khác để thực hiện ATGT trước cổng trường. Nhà trường luôn là
tâm điểm phối hợp thực hiện ATGT cho học sinh, tạo nên nề nếp thực hiện giao
thông, góp phần hình thành ý thức tham gia giao thông an toàn cho HS.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lực lượng cán bộ ATGT phường quận phối hợp chặt chẽ thường xuyên suốt
giờ đưa đón học sinh
Các thành viên Chi đoàn thanh niên, Ban thiếu niên luôn là lực lượng hỗ trợ
đắc lực
CMHS có ý thức cầu thị, có sự phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện
Luật giao thông trước cổng trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
06 biện pháp được xây dựng dựa trên cơ sở giải quyết được những điểm hạn
chế và nguyên nhân được xác định từ thực trạng. Ngoài ra, tính đồng nhất giữa 06
biện pháp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của công tác QL hoạt động GD ATGT
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Giữa các biện pháp có sự tương tác qua lại như
sau: Ví dụ biện pháp 1 Tăng cường biện pháp tuyên truyền, giáo dục ATGT cán bộ
quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh muốn thực thi tốt thì
đòi hỏi biện pháp 2,3,4,5,6 phải hoàn thiện, vì ở mỗi biện pháp 2,3,4,5,6 đều có 01
nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ biện pháp 1. Cụ thể, biện pháp 2 phải hoàn thiện bước
Xây dựng từng bước kế hoạch QLHĐ GD ATGT trong kế hoạch tổng thể năm học.
Biện pháp 3 phải hoàn thiện bước Tổ chức đa dạng hóa các hoạt động giáo dục
ATGT. Biện pháp 4 phải hoàn thiện bước Tăng cường đổi mới hình thức tổ chức
GD ATGT kết hợp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Biện pháp 6 phải hoàn
thiện bước Nhất quán tinh thần phối hợp với lực lượng ATGT phường, quận và
bước Phối hợp tuyệt đối với CMHS và ngược lại. Như vậy, ta thấy rất rõ tính liên
kết chặt chẽ và tương tác qua lại Ví dụ khác, biện pháp 5 Tăng cường kiểm tra,
đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học muốn
107
hoàn thiện thì đòi hỏi mỗi bước của các biện pháp 2,3,4,6 thực hiện hoàn chỉnh . Ví
dụ biện pháp 3 Tổ chức đa dạng hóa các hoạt động giáo dục an toàn giao thông và
nâng cao năng lực bộ máy quản lý muốn thực thi, thì biện pháp 1,2,4,5,6 phải tiến
hành một bước song song và trước đó. ..v.v.
Hầu hết các biện pháp có mối quan hệ tương tác và thúc đẩy nhau cùng phát
triển, riêng biện pháp thứ 2 và thứ 6 không có mối tương quan qua lại, biện pháp 1
và biện pháp 5 mang tính nghiên cứu độc lập. Tuy nhiên xét về khía cạnh toàn diện
thì cả khổi 06 biện pháp là thể đồng nhất. Căn cứ vào thực trạng tình hình chung
của các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng hiện nay, tác giá khuyến nghị các
trường nên sử dụng đồng nhất cả 06 biện pháp không nên sử dụng riêng lẻ từng biện
pháp. Nhưng nếu trong thực tiễn, trường nào đã đạt một số yếu tố nhỏ trong các
điểm hạn chế của thực trạng thì có thể bỏ qua phần đó trong khi sử dụng biện pháp.
Ví dụ trường tiểu học Tây Sơn nằm ở mặt tiền phố lớn, tình trạng đưa đón học sinh
rất ít khi gây ùn tắc trước cổng trường, thì trong phần thực hiện biện pháp 1, nhà
trường không cần phải thực hiện việc tuyên truyền trước cổng trường,...
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa 06 biện pháp
108
Tuy nhiên, ở mức độ riêng lẻ, mỗi biện pháp vẫn có tính năng và giá trị
riêng. Ban ATGT nhà trường có thể sử dụng riêng lẻ chức năng của mỗi biện pháp
tùy theo từng trường hợp cụ thể của trường. Nhưng lưu ý khi sử dụng là tính kích
cầu thúc đẩy nhau phát triển phải có sự hỗ trợ của biện pháp khác.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Để khẳng định tính khả thi và cần thiết của các biện pháp, tác giả đã tiến
hành tìm hiểu bằng phiếu khảo sát với đối tượng là cán bộ quản lý nhà trường 10
người, tổ trưởng chuyên môn-BCH đoàn 22 người, giáo viên chủ nhiệm 53 người;
tổng số 85 người.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo sát gồm 02 yêu cầu: Đánh giá mức độ quan trọng, tính cần
thiết của các biện pháp và Mức độ khả thi của từng biện pháp
3.4.3. Phân tích kết quả khảo nghiệm
Tổng hợp tất cả 85 phiếu khảo sát ý kiến như sau
Bảng3.2. Đánh giá kết quả đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
STT Các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Tăng cường biện pháp
tuyên truyền, giáo dục
ATGT cán bộ quản lý
nhà trường, giáo viên,
học sinh và PHHS
79 92 6 8 69 81 16 19
2
Chú trọng lập kế hoạch
giáo dục ATGT trong kế
hoạch giáo dục tổng thể
và toàn diện của trường
72 84 13 16 76 89 9 11
109
3
Xây dựng cơ cấu tổ
chức hợp lý nhằm nâng
cao năng lực của bộ
máy quản lý hoạt động
GD ATGT trong nhà
trường
46 54 39 46 40 47 21 24 24 29
4
Chỉ đạo thực hiện giáo
dục ATGT qua các
môn học chính khóa
và hoạt động ngoài giờ
lên lớp
82 96 3 4 84 98 1 2
5
Tăng cường kiểm tra,
đánh giá kết quả công
tác giáo dục ATGT
học sinh tiểu học
77 91 8 9 79 92 6 8
6
Tăng cường phối kết
hợp các lực lượng trong
và ngoài nhà trường
83 97 2 3 81 94 4 6
Qua khảo sát cho thấy 100% CBQL và GV đều đồng ý cả 6 biện pháp là cần
thiết đến rất cần thiết, xét về tính khả thi, chỉ có biện pháp 3 Xây dựng cơ cấu tổ
chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT
trong nhà trường là vẫn còn 29% cho rằng không khả thi, cả 5 biện pháp còn lại đều
khả thi đến rất khả thi. Điều này cho thấy việc tổ chức hoạt động giáo dục ATGT
vẫn còn trì trệ, còn chưa đạt được niềm tin đích thực ở các giáo viên và cán bộ nhà
trường. Các trường cần chú ý nâng cao năng lực bộ máy ATGT nhà trường nhiều
hơn nữa.
Biện pháp Tăng cường biện pháp tuyên truyền, giáo dục ATGT cán bộ quản
lý nhà trường, giáo viên, học sinh và PHHS có 92% rất cần thiết, 81% rất khả thi.
110
Cho thấy tính cấp thiết của biện pháp này được sự đồng thuận nhiều hơn ¾ số CB-
GV được khảo sát. Ban ATGT các trường nên cân nhắc tiến hành biện pháp này.
Biện pháp Chú trọng lập kế hoạch giáo dục ATGT trong kế hoạch giáo dục
tổng thể và toàn diện của trường có 84% đồng ý kiến rất cần thiết, 82% đồng thuận
tính khả thi rất cao. Cho thấy việc lập kế hoạch giáo dục ATGT trong kế hoạch tổng
thể các trường tiểu học hiện nay là việc cấp thiết, các trường cần lưu ý tiến hành đề
xuất kế hoạch ATGT của năm và tháng xuyên suốt trong kế hoạch tổng thể
Biện pháp Chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT qua các môn học chính khóa và
hoạt động ngoài giờ lên lớp có 96% ý kiến rất cần thiết, 98% cho rằng rất khả thi.
Điều này cho thấy các giáo viên ATGT hiện nay rất thiếu 01 hình mẫu giảng dạy
ATGT cho các em, điều này tương tự các giáo viên tự “bơi” trong các kiến thức
ATGT ít ỏi bằng chính những kiến thức tổng quan của mỗi người. Rõ ràng là thiếu
sự định hướng trong công tác giảng dạy ATGT. Ban chỉ đạo công tác GD ATGT
nên định hướng xây dựng những tiết giảng dạy ATGT bằng những kiến thức từ
chính thực trạng địa phương và trước cổng trường. Đây hứa hẹn là biện pháp trọng
tâm đem lại hiệu quả nhiều hơn mong đợi.
Biện pháp Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục ATGT học
sinh tiểu học có 91% ý kiến rất cần thiết và 92% cho rằng rất khả thi. Tâm lý đánh giá
khen thưởng vẫn có tác dụng thiết thực đối với mọi đối tượng. Chúng ta có thể hiểu áp
lực quản lý mỗi trường học và áp lực của các em học sinh khi rất nhiều cuộc thi phải
hoàn thành, rất nhiều môn học phải hoàn tất. Nhưng kết quả khảo sát toàn trên 90%,
điều này cho thấy việc trang bị thêm kiến thức ATGT đồng bộ đến mọi người là rất cấp
thiết hiện nay. Các cuộc thi đua ATGT nên được chú trọng và tăng cường. Ban ATGT
các trường cần cân nhắc điều này để thực thi cho nhà trường
Biện pháp Tăng cường phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường . Có 97% cho rằng rất cần thiết, 94% đồng ý rất khả thi. Cũng là giá trị tích
cực cho sự phối hợp các lực lượng ATGT trong và ngoài nhà trường. Các trường
tiểu học địa bàn quận Hai Bà Trưng cần chú trọng biện pháp này, để QL HĐ
GDATGT đạt hiệu quả ngày càng cao hơn.
111
Khảo nghiệm sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất, tác giả có cơ sở khẳng định: tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục ATGT các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng là
tương quan thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất là rất phù hợp
Biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa tính khả thi và tính cần thiết
1 - Biện pháp 1: Tăng cường biện pháp tuyên truyền, giáo dục ATGT cán bộ
quản lý nhà trường, giáo viên, học sinh và PHHS
2 - Biện pháp 2: Chú trọng lập kế hoạch giáo dục ATGT trong kế hoạch giáo
dục tổng thể và toàn diện của trường
3 - Biện pháp 3: Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của
bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT trong nhà trường
4 - Biện pháp 4: Chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT qua các môn học chính
khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp
5 - Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục
ATGT học sinh tiểu học
6 - Biện pháp 6 :Tăng cường phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường
112
Tiểu kết chương 3
Việc đề xuất một số biện pháp quản lý được dựa trên những nguyên tắc nhất
định, đó là đảm bảo tính mục đích, tính hệ thống, kế thừa, đảm bảo tính thực tiễn và
khả thi. Mỗi biên pháp đều nêu rõ mục đích, nội dung và biên pháp thực hiện, các
điều kiện để thực hiện thành công.
Các biện pháp quản lý GD ATGT trong nhà trường nhằm giúp các nhà
trường khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc GD ATGT cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện trong các nhà
trường. Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện
pháp, kết quả cho thấy, các biện pháp đều được đa số CB, GV, CMHS tán thành và
tin tưởng vào sự thành công. Qua đó cũng khẳng định tính đúng đắn của các biện
pháp, thấy rõ mối liên hệ, tác động qua lại với nhau một cách chặt chẽ. Vì vậy việc
thực hiện một cách đồng bộ cả 6 biện pháp sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực
trong công tác GD ý thức và kĩ năng cho học sinh khi tham gia giao thông, đồng
thời qua đó cũng gián tiếp tác động đến ý thức của CMHS, giúp họ điều chỉnh hành
vi khi tham gia giao thông, tạo nên hình ảnh đẹp trên các phố phường của Thủ đô.
113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giao thông là nhu cầu thiết yếu trong mọi sinh hoạt của xã hội. Tỉ lệ dân số
cao dẫn đến giao thông đòi hỏi cần phải có trật tự. Chính vì vậy, giáo dục ATGT
cho học sinh tiểu học để làm nền tảng ý thức giao thông ngay từ lứa tuổi trẻ nhỏ là
việc cấp thiết. Hiện nay các nước trên thế giới hầu như đều bổ sung kiến thức từ
chính khóa đến ngoại khóa ATGT cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên, điều kiện giao
thông ở nước ta vẫn còn hạn hẹp, việc giáo dục ATGT đến các em học sinh tiểu học
cần có sự quản lý chỉnh thể để các hoạt động diễn ra đồng bộ, phù hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn, góp phần tạo nên những con người hiểu biết pháp luật một cách
có hệ thống, những công dân sống và làm việc theo pháp luật.
Nhận thức ATGT của các em học sinh lứa tuổi tiểu học nhìn chung còn rất
thấp, vì lứa tuổi của ý thức đang thành hình. Vì vậy giáo dục ý thức ATGT ở lứa
tuổi này là rất cần thiết để các em có những kiến thức, kĩ năng cơ bản ban đầu
trong việc thực hiện ATGT. Từ nhận thức đó, tác giả đã nghiên cứu các lý luận
về GDATGT, quản lý GDATGT, phân tích và hệ thống hóa những nội dung lý
luận cơ bản như: khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục, mục đích GD
ATGT, nội dung, hình thức giáo dục ATGT cho học sinh tiểu học, vai trò của
chủ thể quản lý và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý GD ATGT
trong nhà trường. Tấ cả những cơ sở lý luận đó giúp tác giả có nền tảng để
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GD ATGT, từ đó đạt được mục tiêu
giáo dục một cách hiệu quả nhất.
Qua nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý
hoạt động giáo dục an toàn giao thông các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, tác
giả thấy công tác GD ATGT đã được các nhà trường quan tâm thực hiện trong
những năm qua. Bước đầu công tác quản lý và giáo dục ATGT cũng đã đạt được
những kết quả nhất định song hiệu quả giáo dục chưa cao, thể hiện ở việc vẫn còn
HS vi phạm luật giao thông, vẫn còn hiện tượng ách tắc giao thông trước cổng
114
trường, vẫn còn các Ban chỉ đạo ATGT nhà trường chưa thực hiện đầy đủ chức
năng quản lý của mình, Những ưu - khuyết điểm cùng các nguyên nhân khách
quan chủ quan chính là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng công tác GD ATGT trong các nhà trường.
Giáo dục ATGT là một phần của giáo dục toàn diện, hoạt động giảng dạy
ATGT là trách nhiệm của các giáo viên. Tất cả những nhà lãnh đạo – người
CBQL đều phải có trách nhiệm và đặc biệt là những người CBQL trong ngành
giáo dục phải tìm ra những biện pháp quản lý hoạt động GDATGT hữu hiệu
nhất. Ở nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu khảo sát thực tiễn trên địa bàn quận Hai
Bà Trưng, và căn cứ vào đó bằng những lý luận khoa học đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ATGT cho các em học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao,
không những cho học sinh mà cả giáo viên, không những cho riêng hoạt động GD
ATGT mà còn là các mặt thi đua của các trường tiểu học. Các biện pháp được đề
xuất là: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức ATGT giáo dục ATGT cho
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và PHHS; Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục
ATGT trong kế hoạch giáo dục tổng thể và toàn diện nhà ; Xây dựng cơ cấu tổ
chức hợp lý nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý hoạt động GD ATGT
trong nhà trường; Chỉ đạo thực hiện giáo dục ATGT qua các môn học chính khóa
và hoạt động ngoài giờ lên lớp; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả công tác
giáo dục ATGT cho học sinh tiểu họ; Tăng cường phối kết hợp các lực lượng trong
và ngoài nhà trường.
Các biện pháp đã được khảo sát tính cần thiết và khả thi đều nhận được ý
kiến đồng thuận cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông
các trường tiểu học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GD&ĐT cần phối hợp với ban ATGT quốc gia của Bộ Giao thông có kế
hoạch phổ biến kiến thức giao thông từ cơ bản đến nâng cao liên ngành đến các bộ
ban ngành và mở rộng phổ cập toàn dân bằng nhiều hình thức. Rút kinh nghiệm
những thiếu sót và thực hiện mạnh tay, triệt để hơn.
115
Xây dựng và ban hành quy chế, hạn mức, chuẩn mực đo lường giảng dạy
môn học ATGT cho các cấp học, chú trọng nhất là cấp tiểu học.
Bổ sung thêm kinh phí cho sáng kiến thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học môn ATGT
Cần đưa ATGT thành môn học chuyên biệt hoặc trọng yếu sư phạm.
Bộ GD&ĐT cần có các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng-kiến thức
ATGT đến các giáo viên, CBQL nhà trường
2.2. Đối với Sở GD & ĐT Thành phố Hà Nội và phòng GD Hai Bà Trưng
Cần có thêm các chương trình hoạt động phổ biến kiến thức ATGT ngoài
học đường, tăng cường các lớp tập huấn ATGT đến các hiệu trưởng , hiệu phó và
giáo viên các trường tiểu học
Sở GD&ĐT cần có đề xuất tài chính cho hoạt động GD ATGT trường học,
và tài chính cho các hoạt động ngoại khóa ATGT cấp trường, tài chính cho các hoạt
động bồi dưỡng kiến thức – kỹ năng ATGT cho cán bộ giáo viên cấp trường học.
Cần tổ chức những cuộc thi ATGT các cấp dành cho các em học sinh tiểu học.
2.3. Đối với Ban chỉ đạo công tác giáo dục ATGT các trường tiểu học
Ban ATGT cần khảo sát và lên kế hoạch năm học ATGT gần sát với thực
tiễn nhất, xác định cụ thể các mục tiêu GD ATGT trong bản kế hoạch. Đảm bảo vai
trò lãnh đạo, tinh thần GD ATGT cho học sinh đến các CMHS-PHHS
Bổ sung nội dung tuyên truyền-giáo dục ATGT cho CMHS-PHHS trong
những buổi sinh hoạt với CMHS-PHHS
Đề xuất hỗ trợ thêm tài chính, chuẩn bị tốt các điều kiện về CSVC cho hoạt
động giảng dạy và sinh hoạt ATGT trong và ngoài nhà trường, triệt để, tích cực đốc
thúc tổ chức các buổi tập huấn bổ sung kiến thức ATGT cho các đối tượng cán bộ-
giáo viên
Luôn trù bị chuẩn xác thời gian thực hiện các hoạt động GD ATGT trong và
ngoài nhà trường, và lựa chọn đa dạng các hình thức tổ chức và các biện pháp thực
hiện hoạt động ATGT.
Cần phối hợp lực lượng ATGT phường tổ chức sinh hoạt trao đổi kỹ năng
giảng dạy ATGT và sử dụng đồ dùng dạy học đa dạng, giám sát chặt chẽ công tác
giảng dạy môn học ATGT
116
Cần tăng cường kiểm tra đột xuất hoạt động giảng dạy ATGT, linh hoạt đổi
mới nhiều hình thức tổ chức sinh hoạt, giáo dục ATGT
Ban ATGT nhà trường xây dựng rõ tiêu chí đánh giá thi đua mọi hoạt động
ATGT cấp trường, triệt để kiểm tra việc thực hiện ATGT của cán bộ-giáo viên và
học sinh của nhà trường khi tham giao thông .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
[2].
[3].
[4].
[5].
[6].
[7].
[8].
[9].
[10].
[11].
[12].
[13].
Báo Dân trí, số ra ngày 27/9/2012, số liệu thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia
Báo Việt Nam + , số ra ngày 15/12/2014, Năm 2014: gần 9.000 người tử vong
vì tai nạn giao thông.
Bộ GD&ĐT - Công văn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17 tháng 4 năm
2006 hướng dẫn một số điều trong “Qui chế đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non và giáo viên phổ thông công lập”. Trần Kiểm – Khoa học quản lý
giáo dục
Bộ GD&ĐT - Quyết định số 48/2000/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành qui
chế đánh giá, xếp loại chuyên môn -nghiệp vụ giáo viên tiểu học
Bộ GD&ĐT - Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/03/2004 hướng
dẫn thanh tra toàn diện trường phổ thông
Bộ nội vụ - Qui chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập ban hành theo quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng
3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
C. Mác và Ăng- ghen (1993), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội
Chuyên mục An toàn giao thông, lúc 6h20’ hang ngày trên sóng VTV1, Đài
truyền hình Việt Nam.
Bùi Xuân Cậy (2007), Đường đô thị và tổ chức giao thông, NXB Giao thong
vận tải.
Nguyễn Như Chiến (2009), Nghiên cứu hành vi chấp pháp luật giao thông
đường bộ của học sinh THCS, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Viện Tâm lý học.
Vũ Sĩ Doanh (2005), Những giải pháp tăng cường công tác đảm bảo trật tự
ATGT đường bộ của của lực lượng CSGT giai đoạn 1001 – 2010, đề tài khoa
học cấp Bộ công an, mã số NC 2000-C26-005.
Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trinh Hồng Hà (3/2003), Phân tích một số chức năng cơ bản của hiệu
trưởng trong quản lí trường học hiện nay, Thông tin khoa học giáo dục,
Tr.29-33.
[14].
[15].
[16].
[17].
[18].
[19].
[20].
[21].
[22].
[23].
[24].
[25].
[26].
[27].
[28].
[29].
Bùi Minh Hiền (2006-Chủ biên), Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (Đồng chủ biên - 2015), Quản lý và
lãnh đạo nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Đặng Thành Hưng (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý
giáo dục, Trường DHSP2, HN
Đặng Thành Hưng (2010), Đặc điểm của quản lý giáo dục và quản lý trường
học trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Tạp chí GD số 22/10 HN
Đỗ Đình Hòa (2006), Điều tra tai nạn giao thông, NXB Công an nhân dân.
Lê Văn Hồng (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại
học quốc gia, Hà Nội.
Trần Kiểm (2006), Khoa học Quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục.
Trần Kiểm (2013), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học
Sư phạm.
Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
NXB Đại học Sư phạm.
Harold Kontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT, Hà Nội
M.I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường
Cán bộ QLGD
Henry Fayol (1949), Thuyết quản lý hành chính
Mary Parker Follet, Học thuyết quản lý
NXB Giáo dục 2004 – Một số vấn đề về lý luận thanh tra giáo dục và kiểm
tra nội bộ trường học (tài liệu lưu hành nội bộ).
NXB Giáo dục 2004 - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn -. (Đọc trang 128 –
135). Huỳnh Quyến
Luật giao thông đường bộ Việt Nam (sửa đổi), Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008, Chủ tịch nước kí ban hành ngày 28/11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/7/2009.
[30].
[31].
[32].
[33].
[34].
[35].
[36].
[37].
[38].
[39].
[40].
[41].
[42].
[43].
[44].
Trần Văn Luyện (2002), 141 câu hỏi đáp về giao thông đường bộ, NXB
Công an nhân dân.
Lê Hoài Nam (Đai học Nha Trang-2013), Tin tức sự kiện, Ý thức tham gia
giao thông của học sinh, sinh viên hiện nay.
Cao Thanh Nga (2010): Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông ở
các trường THPT nội thành Hà Nội.
Nhiều tác giả (1997), Xây dựng nếp sống văn hóa trong thanh thiếu niên,
NXB Thanh niên.
Trần Sơn (2004), Một số vấn đề cần biết về trật tự an toàn giao thông, Cục
cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
F.W. Taylor, Thuyết quản lý khoa học
Từ điển Tiếng Việt – NXB Từ điển Bách Khoa, tái bản năm 2010.
Mạc Văn Trang (2003), Một số khuynh hướng sai lệch trong giáo dục gia
đình hiện nay, Kỉ yếu Hội thảo “Gia đình và sự phát triển nhân cách thế hệ
trẻ trong giai đoạn hiện nay”, Hội khoa học tâm lý giáo dục thành phố Hồ
Chí Minh.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, 2011.
Nguyễn Thị Thanh Vân (2008): Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao
thông của Hiệu trưởng các trường tiểu học quận Đống Đa thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
Website của Ủy ban ATGT quốc gia:
Website tạp chí an toàn giao thông:
Website của Cục cảnh sát an toàn giao thông:
Website của Bộ giao thông vận tải:
Website của Mạng Việt Nam dành cho học sinh tham gia thi online Giao
thông thông minh:
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Xin em vui lòng cho biết :
Em là học sinh lớp Trường tiểu học
Câu 1: Em có thích tham gia các hoạt động giáo dục an toàn giao thông do nhà
trường tổ chức không ?
Thích Không thích Lưỡng lự
Câu 5 : Những công việc mà thầy cô giáo chủ nhiệm thường tổ chức thực hiện
trong giờ giáo dục an toàn giao thông ?
Các công việc thực hiện
Mức độ
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
- Tranh luận trao đổi về vấn đề
giao thông mà em quan tâm.
- Văn nghệ về chủ đề an toàn
giao thông.
- Kể chuyện về an toàn giao
thông.
- Kiểm tra hiểu biết về nội dung
thực hiện an toàn giao thông.
- Phổ biến những kiến thức mới
về an toàn giao thông.
- Thi vẽ tranh về chủ đề giao
thông
- Thảo luận về chủ đề ATGT
(những gương thực hiện tốt,
những hành vi chưa tốt)
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu hoạt động giáo dục an toàn giao thông từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ATGT trong các nhà trường, xin đồng
chí vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin sau:
Họ và tên:.. Trường:
Năm công tác . Số năm làm QLGD (GV)....
Trình độ chuyên môn.. Trình độ GV.. .
Câu 1: Theo đồng chí, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học có
cần thiết không? (Đánh dấu x vào phương án chọn)
Cần thiết Không cần thiết Có cũng được
Không có cũng được
Câu 2: Theo đồng chí, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học có
ý nghĩa như thế nào?
Mức độ
Quan
trọng
Rất quan
trọng
Không
quan trọng
- Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết an
toàn giao thông cho học sinh.
- Phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
- Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.
- Làm cho học sinh có trách nhiệm với xã hội.
- Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn xã hội.
- Nâng cao ý thức an toàn giao thông.
Câu 3 : Theo đồng chí, các nội dung giáo dục an toàn giao thông đang được
giảng dạy trong nhà trường hiện nay như thế nào:
Nội dung giáo dục an toàn giao
thông.
Mức độ phù hợp Kết quả thực hiện
Rất phù
hợp
Ít phù
hợp
Không
phù hợp
Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Đi bộ và qua đường an toàn trên
đường phố, trục lộ giao thông
An toàn khi ngồi trên xe máy, xe
đạp.
Cách đi xe đạp an toàn trên đường
phố (kỹ năng đi xe an toàn).
An toàn khi đi trên các phương tiện
giao thông công cộng.
Hiểu biết các hiệu lệnh điều khiển
và chỉ huy giao thông (Điều khiển
giao thông của cảnh sát giao thông)
Đèn tín hiệu giao thông, biển báo
hiệu giao thông, vạch kẻ trên đường
Những điều kiện an toàn, chưa an
toàn của đường phố
Các loại đường giao thông và
phương tiện giao thông.
Tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản
gây tai nạn giao thông, cách phòng
tránh tai nạn giao thông, trách
nhiệm của học sinh trong việc đảm
bảo an toàn giao thông
Câu 4 : Theo đồng chí, cần tiến hành những hình thức giáo dục an toàn giao
thông nào cho học sinh tiểu học ? ở trường đồng chí đã tiến hành hoạt động này
như thế nào?
TT
Hình thức giáo dục an
toàn giao thông.
Mức độ tiến hành Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
1 Dạy học GD ATGT qua
bộ Tài liệu
2 Dạy tích hợp lồng ghép
trong các môn học khác.
3 Tổ chức GD qua các hoạt
động NGLL
- Tổ chức các cuộc thi có
tính tổng hợp kiến thức
- Thi vẽ tranh theo chủ đề
về ATGT
- Viết bài về an toàn giao
thông.
- Tổ chức các buổi truyền
thông, nói chuyện chuyên
đề
-Tổ chức thực hành
Câu 5: Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc lập kế hoạch giáo dục
ATGT cho học sinh của Hiệu trưởng trường Tiểu học
TT C¸c néi dung thùc hiÖn
Kết quả thực hiện
Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
1 Khảo sát thực trạng trước khi lập Kế hoạch
2
Xác định các mục tiêu GD ATGT trong bản kế
hoạch
3 Dự kiến nhân lực cho việc triển khai
4
Dự kiến kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động
GD ATGT
5 Chuẩn bị các điều kiện về CSVC
6 Lên kế hoạch thời gian cho các hoạt động
7
Dự trù các hình thức tổ chức và các biện pháp
thực hiện
Câu 6. Ở trường đồng chí, tổ chức hoạt động và tổ chức bộ máy GD ATGT cho
học sinh Tiểu học đã thực hiện như thế nào?
TT C¸c néi dung thùc hiÖn
Kết quả thực hiện Tần suất thùc hiÖn
Tốt Bình thường
Chưa
tốt
Thêng
xuyªn
§«i
khi
Kh«ng
thực
hiện
1 Tổ chức bộ máy:
Thành lập Ban chỉ đạo
công tác GD ATGT trong
nhà trường
X©y dùng c¸c quy ®Þnh vÒ
c¸c tiªu chuÈn thực hiện
ATGT cho c¸n bé, gi¸o
viªn, HS và CMHS
HiÖu trëng lùa chän, ph©n
c«ng gi¸o viªn phô tr¸ch
từng nội dung trong công
tác giáo dục ATGT
2 Tổ chức hoạt động:
Tæ chøc tËp huÊn về vai trò
của GD ATGT cho các cán
bộ, giáo viên, nhân viên
trong trường
Tæ trưởng chuyên môn tổ
chøc cho gi¸o viªn thực
hiện theo kÕ ho¹ch GD
ATGT cña nhµ trêng vµ cña
tổ ®· ®îc BCĐ phª duyÖt
Tổ chức các chuyên đề về dạy
học ATGT theo bộ tài liệu
Ban gi¸m hiÖu, tæ trëng
chuyªn m«n phèi hîp tæ chøc
c¸c héi nghÞ trao ®æi kinh
nghiÖm vÒ ®æi míi ph¬ng
ph¸p, sö dông ®å dïng d¹y
häc trong giảng dạy ATGT.
Các thành viên trong Ban chỉ
đạo GD ATGT sám sát các
chương trình hoạt động theo
nhiệm vụ được phân công
Tổ chức các cuộc họp giao
ban định kì để theo dõi, đánh
giá tính hiệu nghiệm của các
hoạt động GD ATGT
Tiến hành điều chỉnh hoạt
động khi nhận thấy hiệu quả
giáo dục chưa cao.
Câu 7: Theo đồng chí, Hiệu trưởng cần chỉ đạo các hoạt động ATGT cho học sinh
Tiểu học như thế nào? ở trường đồng chí có thực hiện thường xuyên không?
TT C¸c néi dung thùc hiÖn
Kết quả thực hiện Tần suất thùc hiÖn
Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Thêng
xuyªn
§«i
khi
Không
thực
hiện
1
Hiệu trưởng chỉ đạo Hiệu phó,
Tæ chuyªn m«n xây dựng nội
dung sinh ho¹t tæ, nhãm chuyªn
m«n bàn về dạy học ATGT
2
Chỉ đạo tæ chuyên môn thống
nhất nội dung dạy ATGT lồng
ghép trong các môn học chính
khóa
3
Chỉ đạo các giáo viên, tổ chuyên
môn nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ được
giao
4
Thường xuyên đổi mới hình thức
tổ chức GD ATGT
5
Chỉ đạo phối kết hợp cùng
CMHS trong công tác GD ATGT
cho HS
6
Chỉ đạo phối kết hợp cùng các
lực lượng công an, dân phòng, tổ
dân phố,
Câu 8: Theo đồng chí, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ATGT cần thiết như
thế nào? Hiện nay ở trường đồng chí thực hiện có thường xuyên không? .
TT C¸c néi dung thùc hiÖn
Tần suất thực hiện
Thêng
xuyªn
§«i khi
Không thực
hiện
1 Kiểm tra hàng tháng
2 Kiểm tra theo học kì
3 Kiểm tra đột xuất
4 Kiểm tra tổng kết theo năm học
5 Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của GV
6
Kiểm tra kết quả thực hiện ATGT của
HS khi tham gia giao thông.
7
Kết quả công tác phối kết hợp giữa các
lực lượng GD trong công tác Gd ATGT
8 Đánh giá, rút kinh nghiệm
9 Thực hiện các điều chỉnh cần thiết
10
Bình xét, khen thëng cá nhân, tổ nhóm
cã thµnh tÝch tèt.
Câu 9: Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục an toàn
giao thông của hiệu trưởng trường tiểu học hiện nay, chúng tôi đề xuất một số
biện pháp dưới đây. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu
(+) vào các ô tương ứng.
STT Các biện pháp quản lý
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
Cần
Khôn
g cần
Khả
thi
Có thể
khả thi
Không
khả thi
1 Tăng cường các biện pháp tuyên
truyền, giáo dục ATGT cán bộ
quản lý nhà trường, giáo viên,
học sinh và phụ huynh học sinh
2 Chú trọng việc lập kế hoạch giáo
dục an toàn giao thông trong kế
hoạch giáo dục tổng thể và toàn
diện của trường
3 Tổ chức đa dạng hóa các hoạt
động giáo dục an toàn giao
thông và nâng cao năng lực của
bộ máy quản lý
4 Chỉ đạo thực hiện giáo dục an
toàn giao thông qua các môn học
chính khóa và hoạt động ngoài
giờ lên lớp
5 Tăng cường kiểm tra, đánh giá
kết quả công tác giáo dục an
toàn giao thông cho học sinh
tiểu học
6 Tăng cường phối kết hợp các lực
lượng trong và ngoài nhà trường
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Dành cho cha mẹ học sinh)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu về hoạt động giáo dục an toàn giao
thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục An toàn giao thông trong nhà
trường, xin anh/chị vui lòng cho biết 1 số thông tin sau :
Câu 1: Theo anh/chị, vị trí của giáo dục an toàn giao thông ở trường tiểu học được
đánh giá như thế nào ? (Đánh dấu x vào phương án chọn)
Cần thiết Không cần thiết Có cũng được, không có cũng được
Câu 2: Theo anh/chị, việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học có ý
nghĩa như thế nào?
Mức độ
Quan
trọng
Rất quan
trọng
Không
quan trọng
- Mở rộng kiến thức và nâng cao hiểu biết an
toàn giao thông cho học sinh.
- Phát triển nhân cách toàn diện cho HS
- Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh.
- Làm cho học sinh có trách nhiệm với XH
- Gắn việc học tập trên lớp với thực tiễn XH
- Nâng cao ý thức an toàn giao thông.
Câu 3: Anh/chị kí cam kết thực hiện ATGT với nhà trường hàng năm là do:
Tự nguyện vì bản thân thấy cấp thiết
Buộc phải kí
Chưa hiểu lắm nhưng kí rồi tìm hiểu sau.
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
(Dành cho nhóm CBQL ;khối trưởng chuyên môn và BCH đoàn; một số GVCN)
Xin đồng chí cho ý kiến đánh giá sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp sau
khi sử dụng những biện pháp này trong giảng dạy ATGT ở trường tiểu học.
STT Các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Tăng cường biện
pháp
tuyên truyền, giáo
dục ATGT cán bộ
quản lý
nhà trường, giáo
viên,
học sinh và PHHS
2
Chú trọng lập kế
hoạch giáo dục
ATGT trong kế
hoạch giáo dục
tổng thể và toàn
diện của trường
3
Xây dựng cơ cấu tổ
chức hợp lý nhằm
nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý
hoạt động GD
ATGT trong nhà
trường
4
Chỉ đạo thực hiện
giáo dục ATGT
qua các môn học
chính khóa
và hoạt động ngoài
giờ lên lớp
5
Tăng cường kiểm
tra, đánh giá kết
quả công tác giáo
dục ATGT
học sinh tiểu học
6
Tăng cường phối
kết hợp các lực
lượng trong và
ngoài nhà trường
PHỤ LỤC 5
KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HAI BÀ TRƯNG
PHỤ LỤC 6
Bảng tóm tắt 7 kỹ thuật thường được sử dụng để giảng dạy ATGT ở bậc tiểu học
Kỹ thuật Mô tả Tác dụng Ví dụ
1. Đặt câu
hỏi (Đàm
thoại)
Giúp học sinh
hình thành kiến
thức qua việc
đưa ra những
câu hỏi đã được
chuẩn bị trước.
- Gây hứng thó và thu hót
học sinh, làm cho học sinh
tham gia tích cực.
- Đánh giá được sự chuẩn bị
của học sinh và kiểm tra bài
tập về nhà.
- Phát triển kỹ năng tư duy
và đặt câu hỏi.
- Ôn tập và tóm tắt các bài
học trước.
- Đánh giá mức độ tiếp thu
của học sinh.
- Khuyến khích bản thân học
sinh tự tìm tòi, học tập.
- Câu hỏi đóng (Em qua đường ở
chỗ nào trên đường đến trường),
và câu hỏi mở (em có những
cách nào đến trường).
- Mức độ dễ (có bao nhiêu chiếc
xe đi ngang qua trường trong một
phót) và câu hỏi với mức độ khó
học (Học sinh đến trường bằng
cách nào thì an toàn hơn?).
- Câu hỏi chuẩn bị sẵn (giáo viên
sd các câu hỏi được chuẩn bị lấy
ra từ sách hoặc tự nghĩ ra) và kỹ
năng đặt những câu hỏi không
chuẩn bị sẵn (giáo viên dẫn dắt
cả líp tranh luận bằng việc đưa ra
liên tiếp các câu hỏi).
Xem hoạt động Phần 3.III
2. Hoạt
động nhóm
Học sinh được
tổ chức thành
các nhóm một
cách thích hợp.
Trong nhóm
học sinh được
khuyến khích
thảo luận và
hướng dẫn làm
- Khi hoạt động nhóm, các
em sẽ cùng thảo luận đưa ra
một kết quả chung phản ánh
các quan điểm khác nhau.
Do đó, kết quả sẽ hoàn chỉnh
và đầy đủ hơn.
- Học sinh được giao tiếp với
nhau trong nhóm. Hoạt động
nhóm làm học sinh tích cực
- Chơi ghép hình
- Bài tập tình huống.
Xem hoạt động Phần 3.III
việc hợp tác với
nhau.
hơn. Mỗi học sinh có cơ hội
đưa ra ý kiến của mình trong
nhóm nhỏ. Học sinh sẽ có
trách nhiệm hơn với phần
tham gia của mình.
3. Động
não
Là k ỹ thuật
giúp học sinh
trong một thời
gian ngắn nảy
sinh được nhiều
ý tưởng, nhiều
giả định về một
vấn đề nào đó.
Tạo cơ hội cho học sinh đưa
ra được nhiều ý tưởng. Giáo
viên tiếp nhận được nhiều
thông tin về một vấn đề nào
đó.
- Dùng các sơ đồ minh hoạ như
dùng các bảng tóm tắt.
Xem hoạt động Phần 3.III
4. Sử dụng
đồ dùng
dạy học
Giáo viên và
học sinh sử
dụng các giáo
cụ trực quan
trong quá trình
dạy và học
Bằng cách sử dụng các giáo
cụ trực quan và các tài liệu
gắn với thực tế, học tập thực
tế hơn, Ýt mang tính lý thuyết
hơn.
Tranh và ảnh, các bài báo, các đồ
vật như mũ bảo hiểm, đường
phố.
Xem hoạt động Phần 3
5. Thực
hành kỹ
năng
Học sinh được
thực hành, rèn
luyện kỹ năng
trong líp hoặc
sân trường
trước khi ra
thực tế.
Luyện tập thử các kỹ năng
cần thiết giúp học sinh chuẩn
bị cho các tình huống thực
tế.
Đi bộ và sang đường...
Xem hoạt động Phần 3.III
6. Trò chơi Là kỹ thuật tổ
chức cho học
sinh thực hiện 1
Trò chơi được thiết kế để
làm cho qt học trở nên nhẹ
nhàng, vui vẻ. Để cho giáo
Xem hoạt động Phần 3.III
trò chơi nào đó
nhằm tiếp thu
hoặc củng cố
một kiến thức
nào đó. (Hoặc
là cách tổ chức
việc học tập của
học sinh thông
qua tổ chức trò
chơi)
viên và học sinh có một cách
tiếp cận mới với việc dạy và
học
7. Giao bài
tập
Giáo viên giao
bài tập cho học
sinh tự làm việc
ở líp hoặc ở
nhà.
Bài tập làm học sinh có trách
nhiệm hơn để phát triển ý
tưởng và kiến thức một cách
tích cực hơn.
- Bài tập về nhà.
- Làm nghiên cứu ở nhà.
- Các câu đố
Xem hoạt động Phần 3.III
PHỤ LỤC 7
Danh mục những điều lệ, quy định về ATGT cần tham khảo
Những quy định trích từ Luật Giao thông Đường bộ, Điều lệ Báo hiệu Đường
bộ và Nghị định/CP của Chính phủ.
STT Chủ đề ATGT Nguồn tham khảo
1 An toàn và nguy hiểm
- Điều 30 khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Luật giao thông
đường bộ
2
Ngồi an toàn trên xe đạp
và xe máy
- Điều 28 khoản 1, 2, 3, 4; Điều 29 khoản 1, 2
- Điều 32 khoản 2 của Luật GTĐB
3 Đi bộ và sang đường
- Điều 30 khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Luật GTĐB
- Điều 3 khoản 1; Điều 23 khoản 2, 3 Luật GTĐB
4
Con đường từ nhà đến
trường
- Điều 30; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Luật GTĐB
- Điều 3 khoản 8; Điều 34 khoản 2; Điều 41 khoản
1 Luật GTĐB.
- Điều 20 khoản 1, 2, 3; Điều 23 khoản 1, 2, 3 Luật
giao thông đường bộ
5
Các hiệu lệnh điều khiển
giao thông
- Điều 10 khoản 3; Điều 30 khoản 3 Luật GTĐB.
- Điều 10 khoản 2, 4a, 4b của Luật GTĐB.
- Điều 10.4c; 10.4d; 10.4đ của Luật GTĐB
- Điều 1, 2, 3, 6 Chương I-Điều lệ báo hiệu đường
bộ.
- Chương II-Điều lệ báo hiệu đường bộ
- Điều 10 khoản 5, 6, 7 của Luật giao thong đường
bộ.
- Điều 18 chương III-Điều lệ báo hiệu đường bé
- Chương IV, V, VI, VII, VIII, IX, X-Điều lệ báo
hiệu đường bộ.
- Phô lục 2, 3, 4, 5, 6, 7-Điều lệ báo hiệu đường bộ
- Mục 1 Phụ lục 8-Điều lệ báo hiệu đường bộ.
- Mục III Phụ lục 9-Điều lệ báo hiệu đường bộ
6 Đi xe đạp an toàn
- Điều 13 Khoản 2, 3; Điều 15 Khoản 1, 2; Điều 22
Khoản 1, 2, 3; Điều 29 Khoản 1, 3 của Luật giao
thông đường bộ.
- Điều 8 Khoản 6, 18; Điều 28 Khoản 1, 3, 4; Điều
29 Khoản 2, 3 của Luật GTĐB
- Điều 29 khoản 2, 3; Điều 33 Khoản 3; Điều 34
Khoản 2 của Luật GTĐB
7
Đi ôtô và các phương tiện
GTCC
- Điều 61.4 của Luật GTĐB
- Điều 9 Khoản 2; Điều 61 Khoản 4 Luật GTĐB
8 Giao thông đường thuỷ
- Điều 5.1; 5.13; 5.13; Chương IV Nghị định
40/CP của Chính phủ
9
Nguyên nhân tai nạn giao
thông
- Điều 17 Khoản 1, 2, 3; Điều 18 Khoản 1, 2; Điều
51, 52, 54, 56, 58 của Luật GTĐB
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HIỆN TRẠNG TRƯỜNG ĐƯỢC KHẢO SÁT
Trường tiểu học Thanh Lương
Trường tiểu học Đồng Tâm
Trường tiểu học Minh Khai
Lối vào trường tiểu học Minh Khai
Trường tiểu học Trung Hiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_hoat_dong_giao_an_toan_giao_thong_tai_cac_truong_tieu_hoc_quan_hai_ba_trung_thanh_pho_ha_noi.pdf