Thực tế các năm qua triển khai Chính phủ điện tử đã chứng minh
nguyên nhân khiến việc xây dựng Chính phủ điện tử chậm là do thiếu kinh
phí, Để đẩy nhanh tiến trình này với mục đích ngày càng phục vụ tốt hơn
nhu cầu cho người dân và doanh nghiệp, các chuyên gia đã khẳng định: lựa
chọn hình thức kêu gọi xã hội hóa trong một số lĩnh vực để phát triển Chính
phủ điện tử. Tuy nhiên, cần kết hợp cả lựa chọn hình thức xã hội hóa cung
cấp dịch vụ, bên cạnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Trên thực tế, nhà nước không thể và không đủ kinh phí để chi cho tất cả
các khoản đầu tư và các tổ chức cũng không nên quá phụ thuộc vào ngân sách
nhà nước. Bài học kinh nghiệm tại Singapore cho thấy, việc triển khai giao
thông thông minh tại Singapore khi chọn hình thức xã hội hóa đầu tư và qua
đó có thể thu phí. Cụ thể, hệ thống giao thông này có những phân tích, cảnh
báo thông tin tới người tham gia giao thông để người dân lựa chọn hình thức,
thời điểm tham gia giao thông
178 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống
quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử). Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt,
kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và
đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
140
Trong an ninh quốc phòng, cần đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT
trong các chương trình, đề án hiện đại hóa quân đội và công an. Chú trọng ứng
dụng, phát triển CNTT trong hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự theo
hướng tự động hóa. Ưu tiên ứng dụng, phát triển CNTT trong các hệ thống
thông tin chỉ huy, điều hành, quản lý của quân đội; trong các đề án hiện đại hóa
toàn diện các lực lượng quân đội và công an nhằm tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc và bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội trong tình hình mới.
Hoàn thiện thể chế pháp luật: xây dựng các quy định về an toàn, an
ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng
CNTT của cơ quan nhà nước. Quan tâm xây dựng quy định về quy trình trao
đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên toàn quốc. Tập trung các nguồn lực để
xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT quốc gia.
4.1.3. Về tổ chức bộ máy
Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, an
ninh thông tin, an ninh mạng từ Trung ương đến địa phương, trong đó chú
trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh thông tin, an ninh mạng. Các bộ, ngành, địa phương cử lãnh
đạo phụ trách về an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng.
Để hoàn thiện về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử, cần tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các lực
lượng quân đội, công an, ngoại giao, cơ yếu, thông tin và truyền thông để sẵn
sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực
an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an toàn các hệ thống thông tin trọng yếu
quốc gia, làm chủ không gian mạng, sẵn sàng đối phó với các cuộc tấn công
mạng, chiến tranh thông tin.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin. Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
141
quan nhà nước phải theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế, bảo đảm tính
hiệu quả, khả thi khi triển khai. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý CNTT các
cấp, đặc biệt là cấp quận, huyện trở xuống. Kết hợp chặt chẽ việc triển khai
chương trình này với chương trình cải cách hành chính để ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước có tác dụng thực sự
thúc đẩy cải cách hành chính.
Xây dựng có hiệu quả Chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông. Tổ chức nhân rộng mô hình tiêu biểu Chính quyền
điện tử. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng CNTT.
4.1.4. Về nguồn nhân lực
Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực. Tổ chức tuyên truyền
rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức về các lợi ích trong việc xây
dựng Chính phủ điện tử cho cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức. Bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho giám đốc CNTT, cán bộ, công chức chuyên
trách về CNTT các cấp.
Đề xuất chính sách thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi về CNTT phục
vụ cơ quan nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu: rà soát lại những chỉ tiêu
liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của cơ quan mình, đồng thời
tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan để thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết; phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và cá nhân trong
việc triển khai thực hiện.
Ứng dụng CNTT để thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công
chức một cách minh bạch, công bằng và xây dựng, đưa vào sử dụng hệ thống
thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn quốc.
142
4.1.5. Về tài chính
Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin. Ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện chương
trình từ ngân sách trung ương theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu.
Ban hành chính sách yêu cầu các bộ, ngành, địa phương ưu tiên bố trí
kinh phí từ các nguồn vốn để triển khai các nội dung của chương trình. Tăng
cường thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp.
Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp của các cơ quan nhà nước chuyển
giao, cho thuê các dịch vụ công nghệ thông tin. Ưu tiên bố trí tập trung ngân
sách trung ương triển khai các nhiệm vụ quan trọng thuộc các chương trình
lớn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Triển khai kiểm tra, đánh giá và báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình
thực hiện các nội dung phát triển Chính phủ điện tử. Bảo đảm kinh phí (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng
dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Tài chính chú trọng thực hiện các nhiệm vụ: chủ trì, phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách về tài chính,
thuế và hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử.
4.1.6. Về công nghệ
Yếu tố công nghệ bảo đảm phát triển hạ tầng Chính phủ điện tử, ứng
dụng CNTT đồng bộ thông qua các giải pháp sau:
- Xây dựng và ban hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử, cập nhật
kịp thời, bám sát thực tế.
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai kiến trúc Chính phủ điện tử chung
cho các bộ, ngành, địa phương.
143
- Hướng dẫn chung trên quy mô quốc gia về việc xây dựng các chương
trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Xác định mô hình ứng dụng CNTT điển hình các cấp, phổ biến, hỗ trợ
triển khai nhân rộng.
- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản
điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Thiết lập Cổng dịch vụ công quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên
mạng điện tử (một cửa điện tử quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống
thông tin về: thủ tục hành chính, dân cư, đất đai, xây dựng và doanh nghiệp để
cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai các phần mềm ứng dụng dùng chung để hỗ trợ xuyên suốt
ngành dọc từ các bộ, ngành đến các địa phương.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay
4.2.1. Các giải pháp chung
Để hoàn thiện về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử Việt Nam giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2025,
cần thực hiện 2 nhóm các giải pháp về hoàn thiện thể chế và hoàn thiện hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách. Cụ thể như sau:
4.2.1.1. Hoàn thiện về thể chế
- Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo CNTT các bộ, ngành và địa
phương do người đứng đầu cơ quan làm trưởng ban. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động, phương thức chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng CNTT và các Ban Chỉ đạo CNTT. Người đứng đầu các cấp, các ngành
chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT.
- Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình
tiên tiến trong ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử. Đưa chỉ tiêu ứng
dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử vào chỉ tiêu thi đua - khen thưởng
của các bộ, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị.
144
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa
liên thông, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng. Phát triển các hệ thống
thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia; tăng cường kết nối, chia sẻ
thông tin.
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và tổ chức thực hiện để bảo đảm ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung quan trọng, bắt buộc phải có
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư công, chương trình mục tiêu năm 2017 và giai đoạn 2018 - 2021, cũng
như trong các đề án, dự án đầu tư của quốc gia, bộ, ngành và địa phương.
- Tối ưu bộ máy, triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước bảo đảm việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ Trung ương đến các quận,
huyện, xã, phường trên toàn quốc, tiếp tục phổ biến mô hình thành công để
triển khai nhân rộng trên cả nước.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản tích hợp trên toàn quốc phục vụ
việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ Trung ương đến địa phương.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin phục vụ Ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Huy động được tối đa nguồn lực và đầu tư của doanh nghiệp, xã hội
cho công tác ứng dụng CNTT, xây dựng để thực hiện các hoạt động ứng dụng
CNTT theo quy định, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức thuê dịch vụ.
- Đảm bảo thuận lợi để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và quản trị toàn diện các hoạt động của các tổ chức, đơn vị
kinh tế nhà nước, trước hết là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và các
doanh nghiệp lớn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin.
145
- Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phải theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế, bảo đảm tính hiệu quả, khả
thi khi triển khai.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý CNTT các cấp, đặc biệt là cấp
quận, huyện trở xuống.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai phát triển hạ tầng Chính phủ điện tử
với Chương trình cải cách hành chính để ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
- Tạo thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, các lĩnh vực nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước.
4.2.2.2. Hoàn thiện về cơ chế, chính sách
- Sửa đổi Luật CNTT và xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành phù
hợp với thực tế, bảo đảm quản lý theo kịp sự phát triển Chính phủ điện tử.
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật An toàn thông tin
để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định về trách
nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin, đặc biệt trong quốc phòng, an ninh, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin quốc gia.
- Hoàn thiện và bổ sung quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên
ngành, hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả trong ứng dụng CNTT.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn theo hướng bảo đảm mức phân bổ đủ mức ngân sách nhà nước
hàng năm cho CNTT và đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Sửa đổi và hoàn thiện các quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
kinh phí để ưu tiên bố trí vốn cho CNTT; hoàn thiện quy định quản lý đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
146
- Xây dựng Nghị định của Chính phủ về dịch vụ công nghệ thông tin
và các chính sách, hoàn thiện hành lang pháp lý, quy định về thuê dịch vụ
CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Xây dựng chính sách thu hút và đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với
cán bộ, công chức, viên chức làm CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Xây dựng, ban hành quy định về triển khai các hệ thống thông tin có
quy mô và phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý, khai thác và vận
hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền.
4.2.2. Một số giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
Nghị quyết số 13NQ/TƯ ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng Khóa XI về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020” đã khẳng định “hạ tầng thông tin là một trong những hạ tầng thiết yếu,
cần ưu tiên đầu tư, để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” [3]. Tuy
nhiên, các cơ chế, chính sách nước về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin
hầu như chưa được quan tâm đúng mức; hiện chưa có một văn bản có tính
quy phạm pháp luật nào được ban hành cho riêng vấn đề này.
4.2.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, đồng bộ với phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội của đất nước
a) Triển khai xây dựng các luật, văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
thực hiện trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính
147
phủ điện tử ở Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012 về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”;
b) Hoàn chỉnh các thể chế, chính sách về đầu tư; tổ chức thực hiện tốt
các chính sách về đầu tư PPP, BOT... đã được Chính phủ bán hành tại Nghị
định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính
phủ điện tử ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin, đặc biệt là theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) nhằm tạo bước
đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn
thiện khung chính sách về hình thức đầu tư PPP trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
nói chung và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính
phủ điện tử ở Việt Nam nói riêng.
- Ban hành khuôn khổ tài chính PPP bằng việc kết hợp các nguồn tài
chính khác nhau như ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, viện trợ phát
triển chính thức (ODA)..., và các nguồn vốn tư nhân, phù hợp với việc phân
bố lợi ích và rủi ro; đồng thời, xác định rõ mô hình đầu tư, kinh doanh các
công trình hạ tầng theo hướng nhượng quyền đầu tư, khai thác kinh doanh có
điều kiện bảo đảm nguyên tắc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công.
c) Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản
lý ứng dụng CNTT. Ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện Chương trình từ
ngân sách trung ương theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu.
d) Ban hành chính sách yêu cầu các bộ, ngành, địa phương ưu tiên bố
trí kinh phí từ các nguồn vốn để triển khai các nội dung của chương trình.
Tăng cường thuê dịch vụ CNTT từ các doanh nghiệp.
đ) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp của các cơ quan nhà nước
chuyển giao, cho thuê các dịch vụ CNTT. Ưu tiên bố trí tập trung ngân sách
148
trung ương triển khai các nhiệm vụ quan trọng thuộc các chương trình lớn đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.2.2.3. Xác lập cơ chế tài chính để huy động các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội và nhà đầu tư tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
Trong khi nguồn lực nhà nước còn nhiều khó khăn, cần có cơ chế phù
hợp để có thể huy động các nguồn lực cho phát triển cơ sở hạ tầng thông tin.
Các giải pháp cụ thể như sau:
a) Điều chỉnh cơ cấu phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước theo
hướng nguồn vốn ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam phải được bố trí phù hợp trong tổng thể
nguồn vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng chung của quốc gia.
b) Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển
cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
c) Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi, thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, bảo đảm lợi ích hài hòa
cho nhà đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế. Nhà nước hỗ trợ các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin thông qua việc
sửa đổi chính sách theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi và chia sẻ rủi ro với
các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các chính sách hỗ trợ tài chính, thuế.
d) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa
(giảm) các thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng các quy
định của pháp luật, đặc biệt đối với việc thực hiện các quy định về chuẩn bị
đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư...
đ) Tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính,
các cơ quan tài trợ (như ADB, WB) để huy động nguồn lực tài chính cho
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ
điện tử ở Việt Nam.
149
4.2.2.4. Hoàn thiện các quy định về tổ chức và bộ máy quản lý cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử
Trong quản lý nhà nước, tổ chức và bộ máy quản lý có vai trò thiết
yếu, tổ chức điều hành và thực thi các nhiệm vụ liên quan. Điều này cũng
hoàn toàn đúng cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính
phủ điện tử.
Cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
có độ bao phủ trên phạm vi toàn quốc, gắn với hệ thống hành chính 4 cấp từ
Trung ương đến cấp xã, phường, đảm nhận chức năng chuyển tải thông tin
trong hệ thống hành chính và cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp
như mạch máu tromg cơ thể con người.
Tuy nhiên, thực trang hiện nay ở nước ta, chưa có một cơ quan, đơn vị
nào được giao thống nhất quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử mà hiện đang phân tán ở một số cơ quan,
đơn vị. Mạng truyền dữ liệu chuyên dùng do Cục Bưu điện Trung ương quản
lý và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông vận hành; vệ tinh VINASAT 1 do Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông quản lý, khai thác và vận hành; các cơ sở dữ liệu
quốc gia do Cục Tin học hóa tham mưu, còn các bộ chuyên ngành như Bộ
Công An, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, vận
hành các cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ
đó. Các Trung tâm dữ liệu quốc gia sau nhiều năm chuẩn bị nhưng hiện vẫn
chưa hình thành và chưa rõ cơ quan nào sẽ quản lý cũng như cơ chế khai thác,
vận hành như thế nào. Quản lý nhà nước về an toàn thông tin được giao cho
Cục An toàn thông tin còn giám sát an toàn mạng được giao cho Ban Cơ yếu
Chính phủ. Tại các địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông được giao
quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông nói chung trên địa bàn, nhưng
quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật mạng, trung tâm dữ liệu phục vụ hoạt động
của Chính quyền địa phương một số nơi lại giao cho Trung tâm tin học thuộc
150
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Rõ ràng, công tác quản lý nhà nước về cơ
sở hạ tầng thông tin cho phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam là phân tán,
thiếu sự thống nhất trên phạm vi cả nước.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, tại Hàn Quốc - một quốc gia phát triển
Chính phủ điện tử số 1 thế giới, công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ
tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử được giao cho Cục Thông
tin, Điện toán quốc gia trực thuộc Bộ An ninh – Hành chính, với chức năng
quản lý toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin, bao gồm hạ tầng mạng, các Trung
tâm tích hợp dữ liệu và cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho hoạt động của toàn
bộ các cơ quan Chính phủ và các địa phương.
Từ thực tế kinh nghiệm trong nước về quản lý về hạ tầng chuyên ngành
như giao thông, đô thị, Bộ Giao thông vận tải đã thành lập Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, hàng hải và hàng không; Bộ Xây dựng có Cục Hạ tầng kỹ thuật, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật
đối với lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế.
Như vậy, thành lập cơ quan vụ hay cục để tham mưu về công tác quản lý
nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử là
cần thiết và ở đây, luận án đề xuất thành lập Vụ Cơ sở hạ tầng thông tin thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông và hệ thống các phòng cơ sở hạ tầng thông tin
tại các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại các bộ, ngành và các Sở
Thông tin và Truyền thông tài các địa phương, với các chức năng, nhiệm vụ
chính sau đây:
- Về chức năng: tham mưu giúp lãnh đạo đơn vị (Bộ trưởng, cục
trưởng, giám đốc sở) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử và theo quy định của pháp luật.
151
- Về nhiệm vụ, quyền hạn chính:
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phát
triển, khai thác vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử 5 năm và hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
2. Chủ trì tham mưu trình lãnh đạo đơn vị hoặc để lãnh đạo đơn vị trình
cấp có thẩm quyền:
a) Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định việc quản lý phát
triển, khai thác vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong phạm vi cả nước;
b) Quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy
định về quản lý, vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin đang khai thác;
c) Lựa chọn đơn vị quản lý, khai thác vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam theo hình thức thuê
dịch vụ hoặc hình thức PPP.
3. Là đầu mối để phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công
tác quản lý, phát triển, khai thác vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
4. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc phân bổ kinh phí quản
lý, phát triển, khai thác vận hành và bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin trong xây
dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
4.2.2.5. Hoàn thiện các quy định quản lý về đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quản lý cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ
điện tử
Một là: Đề xuất chính sách thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi về công
nghệ thông tin phục vụ cơ quan nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là: Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu: rà soát lại những
chỉ tiêu liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của cơ quan mình,
đồng thời tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan để
152
thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết; phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và cá
nhân trong việc triển khai thực hiện.
Ba là: nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực. Tổ chức tuyên
truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức về các lợi ích trong việc
xây dựng Chính phủ điện tử cho cán bộ, công chức, người dân và doanh
nghiệp. Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công
chức. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho giám đốc CNTT, cán bộ, công chức
chuyên trách về CNTT các cấp.
4.2.2.6. Giải pháp triển khai đồng bộ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản 1.0
Các nguyên tắc triển khai:
− Nguyên tắc 1: Phù hợp với định hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin của quốc gia;
− Nguyên tắc 2: Phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội.
− Nguyên tắc 3: Chuyển dần từ xây dựng các ứng dụng độc lập trong
mỗi lĩnh vực sang các ứng dụng đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ, nằm trong
thiết kế tổng thể, có khả năng dùng chung, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các
ứng dụng khác.
− Nguyên tắc 4: Thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng lại thông tin, dữ liệu và
các giải pháp, ứng dụng dùng chung.
− Nguyên tắc 5: An toàn thông tin được tích hợp vào tất cả thành phần,
lớp của Kiến trúc.
− Nguyên tắc 6: Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật
về ứng dụng công nghệ thông tin của quốc gia, chuyên ngành.
Bộ Thông tin và Truyền thông Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm chủ trì tổ chức phát triển Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
153
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử
chi tiết của Bộ/tỉnh mình bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam; bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa các HTTT/CSDL trong
và ngoài Bộ/tỉnh và các cơ quan liên quan khác.
4.2.2.7. Một số giải pháp khác cho công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở
hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử của Việt Nam
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chính phủ
trong việc triển khai Chính phủ điện tử (cải cách hành chính nhà nước);
- Tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức về Chính phủ điện tử
đến các cán bộ chính phủ để hiểu được tầm quan trọng của Chính phủ điện tử;
đẩy mạnh đào tạo, tuyên truyền về công tác triển khai xây dựng Chính phủ
điện tử;
- Đổi mới phương thức quản lý tài nguyên thông tin trong các cơ quan
quản lý nhà nước, tạo nền tảng triển khai Chính phủ điện tử;
- Xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên
phạm vi toàn quốc;
- Xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử
dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước;
- Xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên
trách về CNTT trong cơ quan nhà nước, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân
lực có chất lượng cao.
4.3. Kết luận chương 4
Trên cơ sở thực trạng về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay, trong chương này
đã đề xuất phương hướng để hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý nhà
nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin, đồng thời đề xuất 6 nhóm giải pháp cụ
thể, gồm: cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát triển cơ sở hạ
154
tầng thông tin; cơ chế tài chính để huy động các doanh nghiệp, tổ chức xã hội
và nhà đầu tư tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin;
hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước đối với hạ tầng kỹ thuật mạng;
hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước đối với cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo
nền tảng phát triển Chính phủ điện tử; hoàn thiện các quy định quản lý nhà
nước về bảo đảm an toàn thông tin cho sở hạ tầng thông tin; quy định về tổ
chức và bộ máy quản lý cơ sở hạ tầng thông tin; quy định quản lý về đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý cơ sở hạ tầng thông tin. Các
nhóm giải pháp này sẽ góp phần thiết thực cho công tác quản lý nhà nước đối
với cơ sở hạ tầng thông tin trong phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam
trong thời gian tới.
155
KẾT LUẬN
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin
trong xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam, luận án làm sâu sắc
thêm lý luận về quản lý công đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam; luận án đề xuất một số giải pháp mới về cơ chế,
chính sách phù hợp với xu thế phát triển trong khu vực và thế giới. Các giải
pháp được đưa ra nhằm bảo đảm đạt hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước đối
với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử Việt Nam, trong
giai đoạn tới 2017 và tiến tới năm 2025, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Với mục đích nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, luận án đã thực hiện
được một số kết quả sau:
Một là, đã khái quát và cụ thể hóa một số vấn đề về phương pháp luận
quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng chính phủ
điện tử ở Việt Nam, bao gồm thể chế, chính sách, nội dung và phương thức
quán lý.
Hai là, đã tổng hợp và phân tích, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm
từ một số quốc gia trên thế giới về phát triển Chính phủ điện tử nói chung và
công tác quản lý nhà nước nói riêng đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng chính phủ điện tử.
Ba là, tổng hợp và phân tích, đánh giá tình hình nội dung về CNTT
trong các cơ quan nhà nước nói chung và việc xây dựng cơ chế, chính sách
quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tintrong xây dựng Chính phủ
điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2016, chỉ ra những tồn tại hạn chế và
các yêu cầu cần hoàn thiện.
156
Bốn là, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà
nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở
Việt Nam, và kinh nghiệm quốc tế, luận án đã đề xuất một số định hướng để
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, đồng thời đề xuất 2 nhóm giải pháp
chung và 6 nhóm giải pháp cụ thể. Các nhóm giải pháp này sẽ góp phần thiết
thực cho công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong phát
triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới với các nội dung chính
sau đây:
Thứ nhất, các giải pháp chung
Để hoàn thiện về quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng thông tin trong
xây dựng Chính phủ điện tử Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025,
cần thực hiện 2 nhóm các giải pháp về hoàn thiện thể chế và hoàn thiện hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách. Cụ thể như sau:
Nhóm giải pháp hoàn thiện về thể chế
- Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo CNTT các bộ, ngành và địa
phương do người đứng đầu cơ quan làm trưởng ban. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động, phương thức chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng CNTT và các Ban Chỉ đạo CNTT. Người đứng đầu các cấp, các ngành
chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT.
- Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình
tiên tiến trong ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử. Đưa chỉ tiêu ứng
dụng CNTT, phát triển Chính phủ điện tử vào chỉ tiêu thi đua - khen thưởng
của các bộ, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị.
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa
liên thông, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng. Phát triển các hệ thống
thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các
157
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia; tăng cường kết nối, chia sẻ
thông tin.
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và tổ chức thực hiện để bảo đảm ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung quan trọng, bắt buộc phải có
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư công, chương trình mục tiêu năm 2017 và giai đoạn 2018 - 2021, cũng
như trong các đề án, dự án đầu tư của quốc gia, bộ, ngành và địa phương.
- Tối ưu bộ máy, triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước bảo đảm việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ Trung ương đến các quận,
huyện, xã, phường trên toàn quốc, tiếp tục phổ biến mô hình thành công để
triển khai nhân rộng trên cả nước.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản tích hợp trên toàn quốc phục vụ
việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ Trung ương đến địa phương.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin phục vụ Ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Huy động được tối đa nguồn lực và đầu tư của doanh nghiệp, xã hội
cho công tác ứng dụng CNTT, xây dựng để thực hiện các hoạt động ứng dụng
CNTT theo quy định, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức thuê dịch vụ.
- Đảm bảo thuận lợi để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và quản trị toàn diện các hoạt động của các tổ chức, đơn vị
kinh tế nhà nước, trước hết là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và các
doanh nghiệp lớn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phải theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế, bảo đảm tính hiệu quả, khả
thi khi triển khai.
158
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý CNTT các cấp, đặc biệt là cấp
quận, huyện trở xuống.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai phát triển hạ tầng Chính phủ điện tử
với Chương trình cải cách hành chính để ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
- Tạo thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, các lĩnh vực nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước.
Nhóm giải pháp hoàn thiện về cơ chế, chính sách
- Sửa đổi Luật công nghệ thông tin và xây dựng các văn bản hướng
dẫn thi hành phù hợp với thực tế, bảo đảm quản lý theo kịp sự phát triển
Chính phủ điện tử.
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật An toàn thông tin
để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định về trách
nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin, đặc biệt trong quốc phòng, an ninh, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin quốc gia.
- Hoàn thiện và bổ sung quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên
ngành, hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả trong ứng dụng CNTT.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn theo hướng bảo đảm mức phân bổ đủ mức ngân sách nhà nước
hàng năm cho CNTT và đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Sửa đổi và hoàn thiện các quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
kinh phí để ưu tiên bố trí vốn cho CNTT; hoàn thiện quy định quản lý đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Xây dựng Nghị định của Chính phủ về dịch vụ công nghệ thông tin
và các chính sách, hoàn thiện hành lang pháp lý, quy định về thuê dịch vụ
CNTT trong cơ quan nhà nước.
159
- Xây dựng chính sách thu hút và đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với
cán bộ, công chức, viên chức làm CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Xây dựng, ban hành quy định về triển khai các hệ thống thông tin có
quy mô và phạm vi triển khai từ Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý, khai thác và vận
hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền.
Thứ hai, một số giải pháp cụ thể
- (1) Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- (2) Hoàn thiện môi trường pháp lý đầu tư phát triểncơ sở hạ tầng
thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, đồng bộ với phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của đất nước.
- (3) Xác lập cơ chế tài chính để huy động các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội và nhà đầu tư tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông
tin trong xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- (4) Hoàn thiện các quy định về tổ chức và bộ máy quản lý cơ sở hạ
tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử.
- (5) Hoàn thiện các quy định quản lý về đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quản lý cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ
điện tử.
- (6) Một số giải pháp khác cho công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở
hạ tầng thông tin trong xây dựng chính phủ điện tử của Việt Nam.
160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ THỰC HIỆN CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN
* CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN
1. Đề án “Tổ chức họp trực tuyến từ Trung ương đến cấp xã, phường”, (mã số:
70-12-KHKT-RD.
2. Đề án “Nghiên cứu Ứng dụng điên toán đám mây vào triển khai trung tâm
thông tin dữ liệu điện tử Chính phủ”,( mã số 72-12-KHKT-RD).
3. Đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước” mã số 57-13-KHKT-RD.
* CÁC BÀI BÁO ĐÃ ĐĂNG
4. Lê Văn Điệu, “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính và
xây dựng nền hành chính phục vụ, hiệu lực, hiệu quả và minh bạch”, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 197 tháng 6-2012.
5. Lê Văn Điệu, “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông và giải
pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin, phục vụ hiệu quả cho hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nước”, Tạp chí Công nghệ Thông tin và Truyền thông, kỳ 2
tháng 7-2012.
6. Lê Văn Điệu, “Quản lý nhà nước về hạ tầng thông tin đối với cơ sở dữ liệu
quốc gia trong xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử”. Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 244 tháng 5-2016.
7. Lê Văn Điệu, “Quản lý nhà nước về an toàn thông tin đối với hạ tầng thông tin
trong xây dựng Chính phủ điện tử”. Tạp chí Quản lý nhà nước, số 246 tháng 7-2016.
8. “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng thông tin trong xây dựng
Chính phủ điện tử ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 263 tháng 12-2017
(đã xác nhận đăng của tạp chi QLNN – Học viện Hành chính quốc gia ngày 14-11-
2017).
161
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt.
1. Bế Trung Anh (2012), Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về Chính phủ điện
tử, (www1.napa.vn/epaBe Trung Anh).
2. Nguyễn Hoài Anh, (đăng trang wesb doe.edu.vn- tiểu luận Chính phủ điện
tử); Nguyễn Thị Quế Hương - xây dựng Chính phủ điện tử thế hệ mới ở
Việt Nam và những thách thức (tài liệu-Ebook - thư viện tài liệu).
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2012), Nghị quyết số 13-NQ/TƯ về
“Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
4. Bộ Chính trị (khoá VIII) (2000), Chỉ thị số 58/CT-TW về “Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), báo cáo về tham khảo kinh nghiệm
của các nước trong khu vực và trên thế giới về quản lý an toàn thông tin.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Việt Nam đến 2020.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT quy
định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông (năm 2010 đến năm 2013), báo cáo Chính
sách Ứng dung công nghệ thông tin.
9. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
10. Chính phủ (2007), Nghị định số 26/2007/NĐ-CP - Quy định chi tiết thi hành
Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
11. Chính phủ (2009), Nghị định số 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư Ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
162
12. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
13. Chính phủ (2013), Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
và tần số vô tuyến điện.
14. Chính phủ (2013), Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
15. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử.
16. Nguyễn Chí Công (2008), Suy nghĩ về xây dựng nền hành chính điện tử,
trên trang: uboffice và udvanphongdientu
17. Dự án công trình nghiên cứu khoa học về xây dựng Chính phủ điện tử
Canada (Government On-Line, August 1, 2008).
18. Lệnh Lỗi Dương (2006), Sự cần thiết của kiến trúc thông tin quốc gia.
phap/2006/04/1188844/su-can-thiet-cua-kien-truc-thong-tin-quoc-gia/
19. https://vi.wikipedia.org/wiki/Internet; World Bank, www.worldbank.org
20. Nguyễn Đăng Đào (2011), Gắn kết chặt chẽ bảo đảm an toàn thông tin với
quá trình triển khai Chính phủ điện tử;
21. Lê Văn Điệu (2010), Đề án ”Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông, Ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020”.
22. Lê Văn Điệu, Mai Thanh Hải (2012), đề án “Thiết lập hệ thống họp trực
tuyến từ Trung ương đến tận cấp quận/huyện”, mã số: 70-12-KHKT-RD.
23. Lê Văn Điệu (2012), “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
và giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin, phục vụ hiệu quả cho hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước”, Tạp chí công nghệ thông tin và
Truyền thông, kỳ 2 tháng 7-2012.
24. Lê Văn Điệu (2016), “Quản lý nhà nước về hạ tầng thông tin đối với cơ sở
dữ liệu quốc gia trong xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử”, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 244 tháng 5-2016.
163
25. Lê Văn Điệu (2016), “Quản lý nhà nước về an toàn thông tin đối với hạ
tầng thông tin trong xây dựng Chính phủ điện tử”, Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 246 tháng 7-2016.
26. Lê Văn Điệu, Nguyễn Trong Khánh (2012), “Nghiên cứu Ứng dụng điện
toán đám mây vào triển khai trung tâm thông tin dữ liệu điện tử Chính phủ”
mã số 72-12-KHKT-RD.
27. Lê Văn Điệu (2012) “Ứng dụng công nghệ thông tin, động lực cho cải cách
hành chính và xây dựng nền hành chính phục vụ, hiệu lực, hiệu quả và
minh bạch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 197 tháng 6-2012.
28. Marie Yamakawa – Nhật Bản, (Sách trắng năm 2015), Chiến lược cải tiến
công nghệ thông tin – truyền thông.
29. Nguyễn Thanh Hải (2014) “Công tác quản lý nhà nước về an toàn thông
tin”, Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông, kỳ 2- tháng 11/2014.
30. Nguyễn Đăng Hậu (2010), “Chính phủ điện tử”, nhà xuất bản Thông tin và
Truyền thông, Hà Nội.
31. Phạm Quang Hiếu (2013), Phân tích tình hình triển khai Chính phủ điện tử
ở Việt Nam.
chinh-phu-dien-tu-o-viet-nam.
32. Phạm Huy Hoàng (2012), Lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử của Trung
Quốc và Việt Nam. www1.napa.vn/.../Lộ-trình-xây-dựng-Chính-phủ-điện-
tử-của-trung-quốc-va-việt-nam
33. Nguyễn Minh Hồng (2010), báo cáo Đề tài “Nghiên cứu xây dựng kiến trúc
công nghệ thông tin và truyền thông và các giải pháp công nghệ phù hợp
cho việc triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam - Mã số KC01.18/06-10.
34. Bùi Quang Hưng (2011), Nghiên cứu kinh nghiệm, lộ trình phát triển Chính
phủ điện tử của Nhật Bản.
nghiem-lo-trinh-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-cua-nhat-ban.
35. Nguyễn Trọng Khánh (2015), Cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử - kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới.
trien-chinh-phu-dien-tu-kinh-nghiem-tu-mot-so-nuoc-tren-the-gioi
164
36. Nguyễn Đăng Khoa (2011) “Nghiên cứu một số bài toán an toàn thông tin
trong hành chính điện tử”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành hệ thống thông
tin – Đại học quốc gia Hà Nội – Mã số: 60.48.05.
37. Trần Kiên (2011), Nghiên cứu kinh nghiệm, lộ trình phát triển Chính phủ
điện tử của Hàn Quốc.
nghiem-lo-trinh-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-cua-han-quoc
38. Khung giải pháp Chính phủ điện tử của Microsoft (Microsoft Connected
Government Framework – CGF.
39. Đinh Hoàng Long (2012), Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến
của Hoa Kỳ.
vu-cong-truc-tuyen-cua-hoa-ky
40. Đinh Hoàng Long (2015), “Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin trong
triển khai Chính phủ điện tử”. ha- tang-ung
–dung-cong-nghe-thong-tin-trong-trien-khai-chinh-phu-dien-tu.
41. Lê Ngọc Minh, “Nghiên cứu triển khai thử nghiệm công nghệ wifi
offload và ứng dụng trên mạng MobiFone”, Mã số 07-13-KHKT-SP.
42. Ngô Thanh Minh (2011), Nghiên cứu giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu tích
hợp về thủ tục hành chính.
43. Nguyễn Thu Minh (2016), Bảo mật và an toàn thông tin trong triển khai
Chính phủ điện tử.
toan-thong-tin-trong-trien-khai-chinh-phu-dien-tu-154522.html.
44. Cao Hoàng Nam (2011), Triển khai Chính phủ điện tử trong các nước
thuộc khối phát triển và hợp tác kinh tế - kinh nghiệm và thách thức.
thuoc-khoi-phat-trien-va-hop-tac-kinh-te-kinh-nghiem.
45. Trần Hải Nam (2012), Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật xây dựng hạ tầng
mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã, phường phục vụ công tác chỉ
đạo điều hành của Đảng và Nhà nước, luận văn Thạc sĩ – Mã số: 60.52.70.
165
46. Bùi Thu Nga (2006), Chính phủ điện tử ở Việt Nam: cơ hội và thách thức.
phap/2006/03/1188734/chinh-phu-dien-tu-o-vn-co-hoi-va-thach-thuc
47. Bùi Thu Nga (2006), Chính phủ điện tử: Những nhân tố quyết định thành
công.
phap/2006/04/1188843/chinh-phu-dien-tu-nhan-to-quyet-dinh-thanh-cong.
48. Quốc hội (2005), Luật Giao dịch điện tử.
49. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin.
50. Quốc hội (2015), Luật An toàn thông tin mạng.
51. Sách trắng về công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam (2015), NXB.
Thông tin và Truyền thông.
52. Nguyễn Quốc Sửu, Nguyễn Thanh Tùng, Chính phủ điện tử và những tác
động của nó tới lý thuyết và thực tiễn hành chính.
ItemID=188
53. Lê Minh Tâm (2006), Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật (Trường ĐH
Luật Hà Nội), Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
54. Lưu Kiếm Thanh, Nguyễn Trọng Biên (2009), Nghiên cứu phương pháp
quản lý văn bản điện tử tại các cơ quan nhà nước Việt Nam hiện nay.
55. Đỗ Tiến Thăng, “Nghiên cứu xây dựng phần mềm cung cấp thông tin tác
nghiệp và dịch vụ hành chính công cho các cơ quan hành chính cấp xã”,
mã số: 12-12-KHKT-SP.
56. Nguyễn Thanh Thảo (2012), Nghiên cứu kinh nghiệm, lộ trình phát triển
Chính phủ điện tử của Australia.
kinh-nghiem-lo-trinh-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-cua-australia
57. Lê Thị Thùy Trang (2015), Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng thông tin và cơ sở để xây dựng Chính phủ điện tử.
tang-thong-tin-va-co-so-de-xay-dung-chinh-phu-dien-tu.
166
58. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 81/2001/QÐ-TTg - phê duyệt
Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001 – 2005.
59. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg Phê duyệt
Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
60. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg - phê duyệt
Chương trình quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
61. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1755/QĐ-TTg - phê duyệt Đề
án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông".
62. Nguyễn Phú Tiến (2012), Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử trên thế
giới.
tren-the-gioi.
63. Nguyễn Phú Tiến (2012), Nghiên cứu kinh nghiệm, lộ trình phát triển
Chính phủ điện tử nước Mỹ.
kinh-nghiem-lo-trinh-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-nuoc-my.
64. Lê Thị Thùy Trang (2011), Vai trò của cơ sở dữ liệu quốc gia trong phát
triển Chính phủ điện tử.
du-lieu-quoc-gia-trong-phat-trien-chinh-phu-dien-tu.
65. Đinh Thị Thanh Vân (2015), Tổng quan về xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử cấp địa phương ở Việt Nam,
66. Y. N. Chen, Đại học Tây Kentucky (Mỹ) và các đồng tác giả H. M. Chen,
Đại học Giao thông Thượng Hải (Trung Quốc), W. Huang, Đại học Kinh
doanh, Đại học Ohio (Mỹ), R. K. H. Ching, Đại học bang California, (Mỹ)
(2006), “Chiến lược Chính phủ điện tử tại các nước phát triển và đang phát
triển”. Tạp chí quản lý thông tin toàn cầu (Journal of Global Information
Management), số 14 tháng 1-3/2006.
167
67. Tạp chí Viện nghiên cứu Stanford, Đại học California, Los Angeles, Đại
học Utah và Đại học California, Santa, Barbara.
68. Viện chiến lược, Bộ Thông tin và Truyền thông (2010) báo cáo trình Chính
phủ về nghiên cứu dự thảo Đề án “ Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về công nghệ thông tin vào năm 2020”. Báo cáo Chính phủ, ngày
13 tháng 4 năm 2010.
B. Tiếng Anh
69. E-Government Common Platform in Taiwan GSP Team Report RDEC.
http:// www1.unece.org/cefact/platform/download/attachments
/24248325/ taiwan_Government_Common_Platform_RDEC_V1.pdf .
70. E-Korea Vision 2006:The Third Master Plan for Informatization
Promotion 2002-2006. Korea’s e-Government,January 14-15, 2010
Gregory Pokorny, Global Planning and Consulting Department Global
Cooperation Division National Information Society Agency (NIA).
71. Enabling Citizen-Centered Electronic Government 2005 - 2006 FEA
PMO Action Plan.
72. Hyeon-Kon (HyKon) Kim (2001), e-Gov & Information Society of
Korea -Strategies and Best Practices - 3 May 2001.
73. MalaysiaNITC. (2012). National Strategic ICT RoadMap.
74. Malaysian Public Sector ICT Strategic Plan (2003), Malaysia
Administrative Modernisation and Management and Planning Unit.
75. Malaysia Public Sector ICT Strategic Plan (2011-2015).
76. Jong Sou Park (2011) e-Government Experience of Korea.
168
77. Pronprom Ateetanan (2001) Country Report Thailand, The kingdom of
Thailand.
78. Reference Model Mapping Quick Guide August 2008. Government of
Canada (December 23, 2005).
79. RufinoPia. (21 February 2011 ). Thailand to lay down strategies to
connect government.
80. Spain:
relations/files/country-reports/Spain.pdf.
81. The Power of Change e-Governance Status and Outlook in Taiwan
Chuan-Te HO Research, Development, and Evaluation Commission
Executive Yuan, Taiwan. attachment/
910199512971.ppt).
82. The Power of Change-e-Governance Status and Outlook in Taiwan
Chuan-Te HO Research, Development, and Evaluation Commission
Executive Yuan, Taiwan Oct.2009.Retrievefrom:
83. United Nations Department of Economic and Social Affairs. "United
Nations E-Government Survey 2012". UN. Retrieved 2010-04-30.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_co_so_ha_tang_thong_tin_tro.pdf