Luận án Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý TTCK Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, luận án chỉ ra 04 bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quá trình quản lý TTCK: Thống nhất quản lý TTCK; Nâng cao vị thế của cơ quan QLNN; Nâng cao vai trò của các tổ chức tự quản trên TTCK, nhưng không được buông lỏng vai trò quản lý của nhà nước; Áp dụng phương pháp giám sát hiện đại trong quản lý TTCK và nâng mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán

pdf171 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đôla hóa nền kinh tế; Thúc đẩy quá trình cải cách, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng các tổ chức tín dụng; Nghiên cứu xây dựng các giải pháp, phản ứng chính sách phù hợp với thực tiễn Việt Nam để đối 140 phó với sự biến động của dòng vốn nước ngoài, đặc biệt khi dòng vốn vào quá nhiều hoạt ra quá nhiều. Thứ ba, xây dựng các giải pháp vĩ mô nhằm ổn định hệ thống tài chính quốc gia, nâng cao khả năng phòng vệ trước rủi ro phát sinh từ dòng lưu chuyển vốn quốc tế. Thực hiện chính sách tài khóa và chính sách quản lý nợ công hợp lý, thận trọng, phù hợp với chính sách tiền tệ, bảo đảm mục tiêu duy trì tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả đầu tư công và quản lý nợ công chặt chẽ, an toàn, trong đó bao gồm nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; Từng bước giảm thâm hụt tài khoản vãng lai, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc thúc đẩy xuất khẩu, kiểm chế nhập khẩu: tạo cơ chế, chính sách đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ để xuất khẩu; điều tiết cung cầu đối với hàng hóa thiết yếu, giảm nhập khẩu các hàng hóa tiêu dùng, đặc biệt là hàng xa xỉ và các hàng hóa có thể sản xuất ở trong nước; Phân định trách nhiệm trong quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài giữa Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4.2.5. Giải pháp liên quan tới các tổ chức kinh doanh chứng khoán 4.2.5.1. Giải pháp với các công ty chứng khoán Trên cơ sở Thông tư 226/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn về CK &TTCK cũng như kết quả kinh doanh đã kiểm toán của các CTCK, tiến hành rà soát phân loại các CTCK theo mức độ rủi ro giảm dần trên 02 chỉ tiêu sau: vốn khả dụng/tổng rủi ro (bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán và rủi ro hoạt động) và tỷ lệ lỗ lũy kế/vốn điều lệ. Trên cơ sở đó phân loại các CTCK theo 03 nhóm sau: Nhóm 1- nhóm bình thường. Nhóm này bao gồm các CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro trên 150% và có lãi hoặc lỗ lũy kế dưới 30% vốn điều lệ; Nhóm 2- nhóm kiểm soát. Nhóm này bao gồm các CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro từ 120-150% và và có lỗ lũy kế từ 30%-50% vốn điều lệ; Nhóm 3- Nhóm kiểm soát đặc biệt. Nhóm này bao gồm các CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro dưới 120% và có lỗ lũy kế trên 50% vốn điều lệ. a. Đối với nhóm 1: Trong giai đoạn trước mắt, khi thị trường vẫn còn khó khăn thì phải củng cố lại hoạt động nhằm bảo toàn lực lượng và hạn chế rủi ro, giảm các khoản đầu tư, tự doanh, mở chi nhánh, địa điểm kinh doanh không cần thiết, 141 giảm các nghiệp vụ có tính rủi ro cao, cấu trúc lại danh mục đầu tư; Xây dựng quy trình kiểm soát rủi ro, rà soát lại vấn đề quản trị công ty để có những quy định cải cách hơn, tăng cường tập huấn CTCK về khả năng quản trị công ty để giúp các công ty này có khả năng quản lý tốt hơn; Từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của các công ty theo hướng mô hình ngân hàng đầu tư thực hiện đầy đủ các chức năng và mô hình công ty môi giới chỉ thực hiện nghiệp vụ môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán (theo bảng). b. Đối với nhóm 2 - nhóm kiểm soát: thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư 226. c. Đối với nhóm 3 - nhóm kiểm soát đặc biệt: Thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư 226, ngoài ra sử dụng các biện pháp bổ sung sau: Tăng cường giám sát định kỳ, thường xuyên theo ngày đối với những CTCK thuộc diện kiểm soát đặc biệt; Yêu cầu công ty kiểm toán giải trình, soát xét tình hình tài chính, công nợ của công ty; Yêu cầu TTLKCK ngừng hỗ trợ thanh toán, tạm đình chỉ mọi hoạt động với tư cách thành viên lưu ký nếu công ty liên tục vi phạm quy trình thanh toán; Yêu cầu SGDCK đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ tư cách thành viên những CTCK liên tục thua lỗ, vi phạm nghiêm trọng quy chế thành viên; Yêu cầu CTCK công bố thông tin về các tổn thất lớn về tài sản, họp đại hội cổ đông hoặc hội đồng thành viên bất thường (trình UBCKNN) về việc rút nghiệp vụ môi giới, thu hẹp phạm vi hoạt động và bảo vệ khách hàng, phong tỏa và di chuyên tài khoản của khách hàng sang CTCK khác; Cuối cùng là giải thể, phá sản khi các giải pháp nêu trên không thể khắc phục. 4.2.5.2. Giải pháp liên quan tới công ty quản lý quỹ a. Mục đích: nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTQLQ, xử lý thanh lọc các CTQLQ yếu kém, hoạt động không hiệu quả, không có khả năng huy động tài sản để quản lý; Mở cửa thị trường dịch vụ quản lý tài sản theo lộ trình hội nhập đã cam kết, kết hợp với việc nâng cao sức cạnh tranh của ngành quản lý tài sản Việt Nam, nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ quản lý tài sản, năng lực quản trị rủi ro, đạo đức nghề nghiệp và năng lực quản trị doanh nghiệp; Tăng cường khả năng, hiệu quả quản lý, giám sát đối với hoạt động của CTQLQ. Để thực hiện được mục đích nêu trên, cơ quan QLNN cần thực hiện một số giải pháp sau: 142 b. Giải pháp thực hiện * Nhóm giải pháp cho mục tiêu thứ 1: - Thứ nhất, phân loại các CTQLQ, kiên quyết thực hiện các giải pháp nhằm loại bỏ các tổ chức không còn đủ năng lực tài chính, hoạt động không hiệu quả hoặc có những sai phạm về hoạt động và đạo đức nghề nghiệp mà không khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Trên cơ sở Thông tư 226, việc phân loại các CTQLQ được thực hiện theo 02 chỉ tiêu và chia thành 03 nhóm (như đã áp dụng đối với CTCK): Nhóm hoạt động bình thường; Nhóm kiểm soát hoạt động và Nhóm kiểm soát đặc biệt. Trên cơ sở Quy chế tổ chức, hoạt động CTQLQ, quá trình hoạt động của CTQLQ có thể phân loại thành 02 nhóm: Nhóm có năng lực hoạt động và ý thức về đạo đức nghề nghiệp; Nhóm thiếu ý thức về đạo đức nghề nghiệp, có nhiều vi phạm và không có biện pháp xử lý. Trên cơ sở đó, việc xử lý, thanh lọc các CTQLQ sẽ được thực hiện theo hướng xử lý kiên quyết đối với nhóm kiểm soát đặc biệt (do không thể bảo đảm năng lực tài chính để hoạt động) và nhóm thiếu ý thức đạo đức nghề nghiệp (nhằm bảo đảm sự trong sạch và uy tín của CTQLQ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế). - Thứ hai, chủ động chuẩn bị phương án sẵn sàng cho hoạt động tái cấu trúc, bao gồm quy trình thực hiện đình chỉ hoạt đông, rút giấy phép, thanh lý tài sản, giải thể công ty; hướng dẫn hoạt động hợp nhất, sáp nhập CTQLQ. - Thứ ba, thể chế hóa các điều kiện đối với cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 10% trở lên, khuyến khích chuyển quyền sở hữu chi phối tại các CTQLQ vào tay các tổ chức tài chính ngân hàng, bảo hiểm, đặc biệt là các doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng có tiềm lực tài chính. * Nhóm giải pháp cho mục tiêu thứ 2: - Thứ nhất, bổ sung các quy định nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức CTQLQ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, ngăn ngừa xung đột lợi ích, nâng cao khả năng quản trị rủi ro theo tinh thần Thông tư về hướng dẫn tổ chức, hoạt động của CTQLQ. Cụ thể: 1- Bổ sung bộ phận kiểm toán nội bộ bên cạnh bộ phận kiểm soát nội bộ. Theo đó, bộ phân kiểm soát nội bộ thực hiện chức năng giám sát hoạt động của các phòng ban, các vị trí công tác theo đúng quy định nội bộ của công ty và quy 143 định của pháp luật. Bộ phận kiểm toán nội bộ có chức năng thanh kiểm tra nhằm nhận diện những vi phạm của nhân viên trong quá trình tác nghiệp, phát hiện và kiến nghị khắc phục những hạn chế trong quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ và xung đột lợi ích, ngăn ngừa từ xa các hiện tượng lạm quyền, lạm dụng tài sản khách hàng và của chính công ty; 2- Bổ sung các quy định về điều kiện đối với nhân sự là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, nhân viên nghiệp vụ theo đúng chuẩn mực quốc tế; bổ sung các quy định về quản trị doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa xung đột lợi ích; 3- Xây dựng và ban hành quy trình hướng dẫn hoạt động quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế, áp dụng tại các CTQLQ. - Thứ hai, từng bước mở cửa thị trường dịch vụ quản lý tài sản theo lộ trình hội nhập đã cam kết và có giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành quản lý tài sản trong nước. Việc mở cửa cần thực hiện có lộ trình và từng bước và chỉ dừng ở mức độ cam kết tối thiểu. Cụ thể: trước mắt mở cửa thị trường cho các pháp nhân Việt Nam có vốn góp nước ngoài (cho phép sở hữu, nắm giữ các CTQLQ thành lập và hoạt động tại Việt Nam) với một số điều kiện, hạn chế nhất định, sau đó mở cửa thị trường cho các pháp nhân nước ngoài. * Nhóm giải pháp cho mục tiêu thứ 3: Công tác quản lý, giám sát các CTQLQ trong thời gian vừa qua được quan tâm và chú trọng thực hiện. Các vi phạm đều đã được xử lý nghiêm minh, mạnh mẽ, tuy nhiên, cùng với việc mở rộng phạm vi hoạt động và đa dạng hóa các sản phẩm quỹ, nhu cầu tăng cường khả năng, hiệu quả quản lý giám sát từ phía cơ quan QLNN là rất cần thiết. Trước mắt cần: ban hành các quy định hướng dẫn hoạt động quản trị rủi ro tại các CTQLQ theo thông lệ quốc tế; ban hành quy định đánh giá xếp hạng, phân loại hoạt động của các CTQLQ theo phương pháp phân tích CAMELS hoặc FIRST; xây dựng hệ thống chấm điểm mức độ rủi ro và quy trình thanh kiểm tra hoạt động của các CTQLQ theo chuẩn mực quốc tế, áp dụng cơ chế kiểm tra, giám sát dựa trên mức độ rủi ro. 4.2.6. Tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán Một là, tiếp tục hoàn chỉnh khung pháp lý cho lĩnh vực chứng khoán và TTCK. Trong thời gian tới, TTCK không ngừng phát triển với quy mô, tính chất 144 phức tạp ngày càng tăng, một số sản phẩm mới, như: chứng khoán phái sinh, các sản phẩm quỹ mới (ETF, quỹ hưu trí, quỹ bất động sản) sẽ ra đời, đòi hỏi cơ quan quản lý phải tích cực chủ động để ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh, giám sát các nội dung này. Nghiên cứu việc chuyển từ giám sát tuân thủ sang hình thức giám sát dựa trên phân tích đánh giá các rủi ro tài chính dựa trên tinh thần Thông tư 226/2010/TT-BTC về việc Quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp quản lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính - đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cấp quản lý chuyển sang hình thức giám sát rủi ro. Hai là, tăng cường, bổ sung quyền cho cơ quan quản lý giám sát hoạt động của TTCK trong công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm. Mặc dù một số hành vi vi phạm đã được lượng hóa và có chế tài xử lý hình sự để đảm bảo tính răn đe (Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán; Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán; Tội thao túng giá chứng khoán), song với nhiều vi phạm, UBCKNN lại không đủ thầm quyền để tham gia xử lý. Do đó, cần cân nhắc xem xét đến khả năng trao cho UBCKNN thẩm quyền cao hơn trong thẩm vấn hoặc điều tra các vi phạm, hoặc tạo ra một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa UBCKNN, công an và tòa án để giải quyết, xử lý vi phạm. Ba là, xây dựng cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa UBCKNN với các Bộ, ngành liên quan, với các SGDCK, TTLKCK, các CTCK, nhà đầu tư, các ngân hàng giám sát trong triển khai công tác giám sát giao dịch. Hiện tại trong lĩnh vực chứng khoán thì đã có cơ chế phối hợp hoạt động trong công tác giám sát giữa UBCKNN, SGDCK và TTLK chứng khoán (Quyết định số 689/QĐ-UBCK ngày 31/8/2012 về cơ chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc UBCKNN với SGDCK và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (TTLKCK) trong việc giám sát và xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên TTCK. Tuy nhiên, trên thị trường chứng khoán, các tổ chức trung gian như CTCK và ngân hàng giám sát đóng vai trò khá quan trọng trong công tác giám sát vì đây là các đơn vị nắm rõ nhất các thông tin, trực tiếp quản lý khách hàng của mình và là nơi đầu tiên phát sinh giao dịch thì việc phối hợp với cơ quan quản lý để thu thập, xác minh thông tin, tin đồn và ngăn chặn những 145 giao dịch có dấu hiệu bất thường cần được thể chế hóa và coi trọng hơn nữa. Ngoài ra, cần có một cơ quan ví dụ như Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia đóng vai trò đầu mối điều phối các hoạt động tổng thể trong giám sát thị trường tài chính nói chung trong đó có công tác giám sát TTCK. Bốn là, gia tăng các chế tài xử phạt để đảm bảo đủ răn đe những trường hợp vi phạm. Hỏi kinh nghiệm của Trung Quốc, để ngăn chặn những hành vi vi phạm cần phải tăng mức phạt tiền lên rất cao, kết hợp với việc có thể truy tố truớc pháp luật. Trước năm 2013, khung xử phạt và mức phạt được áp dụng theo Nghị định 36/2007/NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CK&TTCK, mức phạt tối đa đối với lĩnh vực CK là 70 triệu đồng. Mức phạt này được đánh giá là thấp và không đủ tính răn đe. Theo quy định hiện nay (Nghị định số 108/2013/NĐ- CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CK&TTCK), có hiệu lực, theo đó Chính phủ sẽ nâng mức xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực CK&TTCK đối với tổ chức với mức phạt tối đa có thể lên tới 2 tỷ đồng và đối với cá nhân là 1 tỷ đồng. Tuy vậy, nếu so với khung xử phạt của các nước, thì mức phạt ở Việt Nam còn tương đối nhẹ. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nên chú ý yếu tố "đúng người, đúng tội" trong xử phạt, vì thực tế hiện nay có một nghịch lý là vi phạm đến từ một số lãnh đạo doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp chứ không phải cá nhân lãnh đạo đó chịu phạt. Và vì vậy, cổ đông - những người chủ của doanh nghiệp phải chịu thiệt kép. Thiệt từ hành vi bị che giấu thông tin, không minh bạch từ lãnh đạo doanh nghiệp và thiệt vì tiền của doanh nghiệp (tức tiền của cổ đông) bị trích nộp phạt vì lỗi của người khác. Năm là, hiện đại hóa, điện tử hóa hạ tầng công nghệ và đào tạo nhân lực cho công tác giám sát và thanh tra xử lý vi phạm. Hiện tại, UBCKNN đã bước đầu triển khai một số hệ thống hỗ trợ cho công tác giám sát, như: MSS (giám sát giao dịch), IDS (công bố thông thông tin). Tuy nhiên, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ giám sát, kết nối dữ liệu với các SGDCK và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để tăng cường quản lý tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức phát hành Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị, đồng bộ hóa giải pháp CNTT, bao gồm hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát, hệ thống công bố và phân phối thông tin, hệ thống lưu ký, 146 hệ thống thanh toán và bù trừ Từ đó, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác giám sát, thay thế cho công tác giám sát thủ công. Cạnh đó là việc nâng cao năng lực cán bộ giám sát các cấp. 4.2.7. Chủ động hội nhập thị trường chứng khoán Việt Nam vào thị trường chứng khoán khu vực và thế giới theo một chiến lược thận trọng, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế Một là, hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh tế nói chung, CK&TTCK nói riêng theo chuẩn mực quốc tế. Đây là công việc lâu dài và khó khăn vì sự khác biệt về điều kiện cụ thể của mỗi nước. Trong điều kiện Việt Nam, cơ quan QLNN cần vạch ra lộ trình thực hiện các cam kết đã ký với ASEAN, APEC, ASEM, WTO, IOSCO và các hiệp định song phương, đa phương khác để từ đó có những đối pháp chính sách để bảo đảm vừa bảo vệ các NĐT trong nước và không bị tổn thất khi NĐTNN thâm nhập vào thị trường Việt Nam; Cần thực hiện được các nội dung chủ yếu những nguyên tắc của IOSCO đối với cơ quan quản lý TTCK, tổ chức PHCK, quỹ đầu tư, tổ chức trung gian thị trường, SGDCK; từng bước áp dụng mô hình quản lý dựa trên rủi ro như kinh nghiệm của một số nước (đã nêu). Thứ hai, áp dụng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế về quản trị công ty và quản trị rủi ro để tạo ra sự tương đồng với các TTCK của các nước trong khu vực ASEAN. Đối với hoạt động quản trị công ty, đây là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam còn rất yếu nên cần đào tạo, tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức về quản trị công ty cho đội ngũ các nhà quản lý chủ chốt trong công ty đại chúng. Đào tạo công chúng, phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư nhằm nâng cao vai trò của cổ đông là NĐT cá thể khi thực hiện những quyết định của tổ chức phát hành. Khuyến khích các quỹ đầu tư đẩy mạnh việc đầu tư và hỗ trợ cho các CTCP có vốn góp của quỹ nâng cao năng lực quản trị công ty bằng cách hướng dẫn áp dụng thông lệ quản trị công ty tốt nhất. Ngoài ra cần kịp thời giúp công ty sắp xếp lại nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, xây dựng chiến lược phát triển trong trung và dài hạn. Từ đó phát huy thế mạnh của công ty nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, đáp ứng đủ tiêu chuẩn đưa cổ phần của tổ chức đó lên niêm yết trên TTCK khu vực và thế giới. Đối với hoạt động quản trị rủi ro, các cơ quan chức năng của nhà nước cần sửa 147 đổi, bổ sung, ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế (International accounting standards-IAS), chuẩn mực BCTC quốc tế (International Financial Reporting Standards - IFRS). Đối với hoạt động kế toán doanh nghiệp cần hướng dẫn hoạt động kiểm toán tại các công ty đại chúng nhằm nâng cao chất lượng thông tin công bố ra công chúng. Hoàn thiện và áp dụng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế về quản trị công ty và quản trị rủi ro trên cơ sở đó điều chỉnh cần thiết về chuẩn mực kế toán và chế độ hạch toán, kế toán doanh nghiệp hiện hành cho phù hợp với chuẩn mực kế toán của khu vực ASEAN và quốc tế, từ đó hạn chế xảy ra rủi ro hệ thống. Thứ ba, hài hoà hoá các quy định quản lý và trao đổi thông tin từng bước hội nhập vào TTCK phù hợp với sự phát triển nội lực của Việt Nam. Mục tiêu của việc hài hoà hoá các quy định quản lý là nhằm hoàn thiện khung khổ pháp lý, tạo điều kiện dể hình thành mô hình tổ chức cho hội nhập của TTCK Việt Nam trong tương lai. Hài hoà hoá các quy định quản lý giữa TTCK các nước trong khu vực có thể giúp khuyến khích các hoạt động giao dịch xuyên biên giới như niêm yết chéo, chào bán, giao dịch chứng khoán giữa các nước thành viên. Đồng thời, hoạt động này sẽ góp phần nâng cao hình ảnh một TTCK chung hấp dẫn NĐT. Hơn nữa, thông qua việc hình thành một hệ thống các tiêu chuẩnchung áp dụng cho các TTCK quốc gia giúp các NĐTNN không gặp phải rủi ro về sự khác biệt trong hệ thống quản lý và điều kiện đầu tư. 148 KẾT LUẬN Quản lý nhà nước đối với TTCK là cần thiết khách quan nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, duy trì tính ổn định, công bằng và minh bạch trên thị trường, từ đó thúc đẩy thị trường phát triển bền vững hơn. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra ngày càng nhiều, với tần suất ngày càng cao và mức độ ngày càng nghiêm trọng, TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung của các quốc gia càng cần thiết phải có sự quản lý từ phía Chính phủ để tránh những nguy cơ đổ vỡ, sụp đổ mang tính hệ thống. Sau 15 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có đóng góp nhất định vào việc huy động vốn cho nền kinh tế nhưng nhìn chung thị trường mới ở giai đoạn khởi đầu, giá trị vốn hóa còn thấp, phát triển thiếu tính bền vững, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, có thể ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, vì vậy đòi hỏi phải được vận hành và quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Thông qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn, luận án đã đưa ra những kết luận cơ bản sau: 1. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán giữa các chủ thể tham gia, việc mua bán trao đổi này được thực hiện theo những quy định của Nhà nước và của các tổ chức tự quản trên thị trường. 2. Quản lý nhà nước đối với TTCK trong HNQT là việc nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, nguyên tắc, quy định và các biện pháp cần thiết để tiến hành quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK nhằm đảm bảo TTCK phát triển bền vững, hiệu quả, phục vụ mục tiêu nhất định của nền kinh tế quốc dân và phù hợp với cam kết hội nhập. 3. Mục tiêu của QLNN đối với TTCK là tạo ra một thị trường hoạt động ổn định, hiệu quả, phát huy tốt nhất vai trò của TTCK đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, có hướng tới những mục tiêu cụ thể sau: mục tiêu phát triển thị trường; bảo vệ nhà đầu tư, ổn định thị trường và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả của thị trường. 4. Cung cấp một cách nhìn mới toàn diện và sâu sắc hơn về nội dung QLNN đối với TTCK trên bình diện chủ thể tham gia thị trường: các tổ chức phát hành; tổ chức và NĐT tham gia trên TTCK; các tổ chức kinh doanh dịch vụ và các tổ chức có liên quan (SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán). 149 5. Chỉ rõ 5 nhóm nhân tố và mức độ tác động tới QLNN đối với TTCK trong hội nhập quốc tế (gồm Nhóm nhân tố về thể chế quản lý kinh tế, nhóm nhân tố về đặc điểm và trình độ phát triển của TTCK, nhóm nhân tố thuộc về khung pháp lý, nhóm nhân tố thuộc về năng lực của chủ thể quản lý, nhóm nhân tố thuộc về môi trường quốc tế). Các yêu cầu đặt ra đối với QLNN trong HNQT cũng được chỉ ra trong luận án. 6. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý TTCK Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, luận án chỉ ra 04 bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quá trình quản lý TTCK: Thống nhất quản lý TTCK; Nâng cao vị thế của cơ quan QLNN; Nâng cao vai trò của các tổ chức tự quản trên TTCK, nhưng không được buông lỏng vai trò quản lý của nhà nước; Áp dụng phương pháp giám sát hiện đại trong quản lý TTCK và nâng mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán. 7. Khái quát hóa đặc điểm và quá trình phát triển cơ bản của TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội đất nước và quá trình điều chỉnh chính sách, Luận án nêu ra 2 đặc điểm và chia quá trình phát triển của TTCK Việt Nam tới năm 2015 thành 05 giai đoạn: 1- Giai đoạn chuẩn bị hình thành TTCK ở Việt Nam; 2- Giai đoạn khởi đầu của TTCK Việt Nam (2000-2005); 3- Giai đoạn phát triển vượt bậc của TTCK Việt Nam (2006-2007); 4- Giai đoạn thoái trào của TTCK Việt Nam (2008-2011); 5- Giai đoạn tái cấu trúc thị trường (2012-nay). 8. Chỉ rõ 5 tác động của quá trình hội nhập quốc tế tới quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Chỉ ra được 04 hạn chế cơ bản sau: - Về mô hình: việc chuyển UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính đã làm giảm tính độc lập và làm hạn chế quyền của UBCKNN trong thực hiện chức năng QLNN đối với TTCK, làm giảm tính chủ động của UBCKNN và nảy sinh sự phức tạp về thủ tục hành chính trong quá trình ban hành các chính sách, chế độ quản lý và triển khai các giải pháp phát triển thị trường. - Về khung pháp lý, thể chế, chính sách mặc dù đã từng bước được hoàn thiện, tuy nhiên phạm vi điều chỉnh còn hẹp và chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo chuẩn mực quốc tế. Các chính sách điều hành chưa linh hoạt, còn bị động với yêu cầu thực tiễn phát triển nhanh của TTCK. 150 - Về cấu trúc thị trường tuy đã có sự phân định tương đối giữa các SGDCK về cơ chế và sản phẩm giao dịch, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập trong việc tổ chức niêm yết, phát triển hệ thống giao dịch, làm tăng chi phí và hạn chế hiệu quả của toàn thị trường và khả năng liên kết, hội nhập quôc tế và khu vực. - Về quản lý, giám sát tuy có nhiều cố gắng song nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu của QLNN đối với TTCK, chất lượng kiểm soát báo cáo tài chính của nhiều công ty kiểm toán không được bảo đảm; hệ thống giám sát còn thủ công, chế tài xử phạt còn nhẹ. 9. Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế và xuất phát từ phân tích thực trạng QLNN đối với TTCK của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt từ nguyên nhân của những hạn chế đã nêu, luận án đề xuất 07 giải pháp cơ bản nhằm đổi mới QLNN đối với TTCK trong đó tập trung vào: - Nâng cao vị thế, vai trò của UBCKNN bộ máy QLNN về TTCK - Hoàn thiện bộ máy tổ chức của các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Giải pháp liên quan tới các tổ chức phát hành chứng khoán: - Giải pháp liên quan đến tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư - Giải pháp liên quan tới các tổ chức KDCK - Tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trên TTCK - Chủ động hội nhập TTCK Việt Nam vào TTCK khu vực và thế giới theo một chiến lược thận trọng, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế QLNN đối với TTCK là một vấn đề phong phú và phức tạp, có phạm vi nghiên cứu rộng, thêm vào đó năng lực của nghiên cứu sinh còn nhiều hạn chế nên những hạn chế và sai sót trong phân tích lý luận và thực tiễn là khó tránh khỏi. Rất mong được các nhà khoa học, các thầy cô giáo chỉ dẫn để luận án được hoàn thiện hơn. Nghiên cứu sinh xin chân thành biết ơn và sẵn sàng tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của các quí thầy cô. 151 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Bui Thanh (2011), "State Control over Development of Stock Exchange: Lessons for Vietnam", Economic Development, (205), page 13-18. 2. Bùi Thanh (2011), ''Quản lý nhà nước về phát triển thị trường chứng khoán: bài học cho Việt Nam'', Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (8), tr.18-23. 3. Bùi Thanh (2011), ''Đào tạo nguồn nhân lực ngành chứng khoán: Những bài học thực tiễn đối với Việt Nam'', Tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, (10), tr.32-36. 4. Bùi Thanh (2013), ''Nâng cao tính minh bạch trong công bố thông tin - bước tiến mới trong quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam'', Tạp chí Quản lý nhà nước, (2), tr.56-59. 5. Trần Minh Tuấn, Bùi Thanh (2014), "Nâng cao tính minh bạch trong công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam", Tạp chí Những vấn đề kinh tế - chính trị thế giới, (1), tr.67-73. 6. Trần Minh Tuấn, Bùi Kim Thanh (2014), ''Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán một số nước và khuyến nghị cho Việt Nam'', Tạp chí Những vấn đề kinh tế - chính trị thế giới, (3), tr.52-61. 7. Bùi Kim Thanh (2015), ''Hoàn thiện công tác quản lý, giám sát đối với TTCK Việt Nam trong hôi nhập", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (5), tr.9-12. 8. Trần Minh Tuấn, Bùi Kim Thanh (2015), ''Quản lý, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương quan so sánh với một số nước trên thế giới", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (2), tr.34-45. 9. Bùi Thanh (2015), "Quản lý, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế", Hội thảo Hội nhập quốc tế: 30 năm nhìn lại và thực tiễn Quảng Ninh, Hội thảo do Ban Kinh tế Trung ương, Tỉnh ủy Quảng Ninh và Tạp chí Cộng sản tổ chức. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Nguyễn Thúy Anh (2013), Minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Đại học Ngoại thương, Hà Nội. 2. Đinh Văn Ân, Võ Trí Thành (2002), Thể chế - cải cách thể chế và phát triển: Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài và Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 3. Tạ Thanh Bình (2008), Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật, Hà Nội. 4. Bộ Tài chính (2008), Quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam (kèm theo Quyết định số 121/2008/QĐ- BTC ngày 24/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), Hà Nội. 5. Bộ Tài chính (2010), Báo cáo nội dung dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006, Hà Nội. 6. Bộ Tài chính (2010), Đề án Xây dựng chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2020. 7. Bộ Tài Chính (2013), Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg; Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg, Hà Nội. 8. Mai Văn Bưu, Đỗ Hoàng Toàn (2008), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Cảnh (2004), Hợp tác quốc tế trong phòng tránh, phát hiện và xử lý các giao dịch bất hợp pháp trên thị trường chứng khoán trong bối cảnh hội nhập, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ mã số: UB.04.09, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Hà Nội. 10. Trần Thị Minh Châu (2002), Những điều kiện kinh tế - xã hội, cần thiết để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 11. Hoàng Thị Quỳnh Chi (2008), Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 153 12. Vũ Xuân Dũng (2007), Một số giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại, Hà Nội. 13. Nguyễn Văn Dũng (2000), Thị trường chứng khoán Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 14. Hamid Mohtadi, Sumit Agarwal (2006), Sự phát triển thị tường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ các nước đang phát triển, IMF Working paper. 15. Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 16. Nguyễn Thị Liên Hoa (2007), Xây dựng hệ thống giám sát thị trường chứng khoán, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 17. Bùi Thị Thanh Hương (2010), Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài cấp bộ, Ủy ban Chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 18. Trần Thị Thùy Linh (2010), Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 19. Nguyễn Thùy Linh (2013), Giải pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 20. Hoàng Đức Long (2001), Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 21. Nguyễn Thành Long (2013), Tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 22. Marco Arnone và George Iden (2003), Những người buôn bán sơ cấp công trái nhà nước: Các vấn đề chính sách và kinh nghiệm ở một số nước, IMF Working paper. 154 23. Đào Lê Minh (1999), Thị trường chứng khoán với cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, mã số CK-99-11, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Hà Nội. 24. Nguyễn Công Minh (2003), Thị trường chứng khoán trong khuôn khổ WTO: kinh nghiệm các nước và đề xuất đối với Việt Nam, Đề tài khoa học cấp cơ sở mã số: CS.03.04, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 25. Vũ Thị Thúy Ngà (2011), Quản lý nhà nước về pháp luật đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Bách khoa Hà Nội. 26. Ngân hàng Thế giới (2006), Tổng quan về thị trường vốn của Việt Nam và các định hướng phát triển, Hà Nội. 27. Nguyễn Nhâm (2008), "Thị trường "ảo", khủng hoảng "thực"", Tạp chí Cộng sản, (148). 28. Bùi Thị Thùy Nhi (2011), Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở một số nước châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 29. Dương Thị Phượng (2010), Nâng cao hiệu quả giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2015, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ủy ban mã số: UB.10.07, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Hà Nội. 30. Trần Văn Quang (2002), Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. 31. Rijksuniversiteit Groningen (2006), Nghiên cứu về cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán - Kinh nghiệm của Việt Nam. 32. Salvatore Capasso (2006), Sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế, IMF. 33. Lê Xuân Sang (2005), Các hạn chế đối với sự phát triển thị truờng chứng khoán Việt Nam và các giải pháp chính sách, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. 34. Sebastian Heilmann (2002), "Thị trường chứng khoán Trung Quốc: Cạm bẫy của một thị trường được điều chỉnh bởi chính sách", Tạp chí Phân tích Trung Quốc, (15). 155 35. Nguyễn Sơn (2002), Chính sách và giải pháp kích cầu cho thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài cấp bộ, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 36. Nguyễn Sơn (2010), ''10 năm hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam và định hướng chiến lược giai đoạn 2010-2020'', Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (6) 37. Đinh Văn Sơn (2009), Phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam, Nxb Tài chính. 38. Võ Kim Sơn (2010), Giáo trình Quản lý học đại cương, Học viện Hành chính, Nxb Khoa học Kỹ thuật. 39. Nguyễn Đình Luận (2015), "Kinh tế Việt Nam - những triển vọng lạc quan", Tạp chí Tài chính số 1+2-2015 40. Lê Trung Thành (2010), Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 41. Nguyễn Hải Thập (2005), Quá trình hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam; Luận án tiến sĩ, Đại học Ngoại thương, Hà Nội. 42. Nguyễn Thị Thuận (2009), Hoàn thiện pháp luật về các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. 43. Phạm Thị Giang Thu (2002), Xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật thị trường chứng khoán ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội. 44. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 45. Trần Quốc Tuấn (2010), "Thị trường chứng khoán Việt Nam - 10 năm nhìn lại", Tạp chí Công nghệ ngân hàng, (46+47). 46. Hoàng Trung Trực (2001), Sự hình thành và phát triển thị trường sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, Đề tài cấp cơ sở, Uỷ ban Chứng khoán nhà nước, Hà Nội. 156 47. Ủy ban Chứng khoán nhà nước (2010), Báo cáo thường niên, Hà Nội. 48. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2011), Báo cáo kết quả hoạt động quản trị công ty năm 2009 và 2010, Hà Nội. 49. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2013), Quyết định 427/QĐ-UBCK ngày 11-7- 2013 v.v ban hành Quy chế hướng dẫn đánh giá, xếp loại công ty quản lý quỹ; Quyết định số 617/QĐ-UBCK ngày 09-10-2013 v.v ban hành Quy chế hướng dẫn xếp loại Công ty chứng khoán, Hà Nội. 50. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2013), Quyết định số 105/QĐ-UBCK ngày 26-02-2013; Quyết định số 428/QĐ-UBCK ngày 11-7-2013, Hà Nộ. 51. Ủy ban Chứng khoán nhà nước (2014), Báo cáo thường niên năm 2011, 2012, 2013, 2014, Hà Nội. 52. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2012), Các văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. 53. Vụ Tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính (2014), "Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp", Tạp chí tài chính, (7). * Tài liệu tham khảo tiếng Anh 54. Anjali Kumar (1997), "The regulation of non-bank financial institutions: The United States, the European Union, and Other Countries", Discussion Paper No 362, World Bank, page 20. 55. Chiwen (2014), "Chinese securities companies: An analysis of economic growth", Chinese Journal of Analysis, (9), tr.27 56. Xiao Chen, Chi-Wen Jevons Lee, Jing Li (2013), "Chinese Tango", Government Assisted Earnings Management; School of Economics and Management, Tsinghua University, China. 57. Baker & McKenzie (2013), Doing business in Thailand 2013, Documents introduced by the Office of Bangkok, (7). 58. Chen Daisong (2009), "Legal development in China: securities market during three decades of reform and opening-up", East China university of political science and law, Documentation for the program ASLI (ASLI Visiting Fellow), Asia Law Institute, (8). 157 59. Pricewaterhousecoopers, Entering the United States securities markets. 60. Boss & Young Patent & Trademark Law Office (2013), The China Stock Exchange - IPO review, Bắc Kinh, (8), page 1-3. 61. Jingyun Ma, Fengming Song, Zhishu Yang (2009), "The Dual Role of the government: securities market regulation in China 1980-2007", School of Economics and Management, Tsinghua University, China, Journal of Practice and financial adjustment. 62. OECD (2002), Debt Management and government securities markets in the 21st Century. PHỤ LỤC Phụ lục 01: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Kính chào Ông/bà! Để có nhiều thông tin hữu ích cho việc thực hiện Luận án Tiến sỹ: “QLNN đối với TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế”, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Ông/bà thông qua việc trả lời những câu hỏi trong phiếu hỏi này. Tôi xin cam đoan những thông tin mà Ông/bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ông/bà! ******** Một số từ viết tắt trong phiếu trưng cầu ý kiến: 1. QLNN: Quản lý Nhà nước 2. TTCK: Thị trường chứng khoán Câu 1. Theo Ông/bà QLNN có cần thiết cho sự phát triển của TTCK Việt Nam? (đánh dấu X vào ô phù hợp với ông/bà) 1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Bình thường 4. Không cần thiết 5. Rất không cần thiết Câu 2. Ông/bà vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của những nhân tố sau đây đối với công tác QLNN về TTCK? (khoanh tròn vào 1 số ở mỗi hàng ngang) Mức độ ảnh hưởng Rất mạnh Mạnh Trung bình Yếu Rất yếu 1. Thể chế chính trị 1 2 3 4 5 2. Môi trường luật pháp 1 2 3 4 5 3. Cơ chế quản lý kinh tế 1 2 3 4 5 4. Sự phát triển của kinh tế Việt Nam 1 2 3 4 5 5. Đặc điểm hình thành của TTCK Việt Nam 1 2 3 4 5 6. Năng lực nhận thức và quản lý của cơ quan nhà nước đối với TTCK 1 2 3 4 5 7. Sự phát triển của khoa học công nghệ 1 2 3 4 5 8. Hội nhập quốc tế 1 2 3 4 5 Câu 3. Mức độ quan trọng của các vấn đề trong QLNN đối với TTCK? (khoanh tròn vào 1 số ở mỗi hàng ngang) Nội dung Mức độ quan trọng Quan trọng Trung bình Không q/trọng 1. Xây dựng, ban hành các cơ sở pháp lý 1 2 3 2. Quản lý các chủ thể tham gia và liên quan đến TTCK 1 2 3 3. Quản lý hàng hóa trên TTCK 1 2 3 4. Quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động giao dịch trên TTCK 1 2 3 5. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho QLNN 1 2 3 6. Phát triển nguồn nhân lực cho QLNN 1 2 3 Câu 4. Trong các nội dung QLNN về TTCK, mức độ tác động của từng nội dung đối với TTCK Việt Nam hiện nay như thế nào? (khoanh tròn vào 1 số ở mỗi hàng ngang) Mức độ tác động Mạnh Trung bình Yếu Không tác động/ không biết 1. Tổ chức bộ máy QLNN 1 2 3 4 2. Khung pháp lý cho hoạt động của TTCK 1 2 3 4 3. Quản lý hàng hóa niêm yết trên TTCK 1 2 3 4 4. Quản lý các chủ thể tham gia và có liên quan trên TTCK 1 2 3 4 5. Quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động giao dịch của TTCK 1 2 3 4 Câu 5. Đánh giá của ông/bà về thực trạng chất lượng QLNN đối với việc phát triển TTCK? (khoanh tròn vào 1 số ở mỗi hàng ngang) Nội dung Mức độ đánh giá Tốt Trung bình Kém 1. Tổ chức bộ máy QLNN 1 2 3 2. Tạo lập môi trường pháp lý cho các chủ thể trên TTCK 1 2 3 3. Quản lý hàng hóa niêm yết trên TTCK 1 2 3 4. Quản lý các chủ thể tham gia và có liên quan trên TTCK 1 2 3 5. Quản lý, điều hành, giám sát các hoạt động giao dịch của TTCK 1 2 3 6. Quản lý việc công bố thông tin trên TTCK 1 2 3 7. Các hoạt động hỗ trợ phát triển TTCK Việt Nam 1 2 3 Câu 6. Ông/bà vui lòng cho biết những thuận lợi trong QLNN đối với TTCK Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế? (đánh dấu X vào ô phù hợp ông/bà) 1. Thể chế chính trị 2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 3. Cơ chế quản lý kinh tế 4. Tổ chức bộ máy QLNN về TTCK 5. Đặc thù của TTCK Việt Nam 6. Thu nhập của người dân 7. Sự am hiểu về TTCK của nhà đầu tư và của dân chúng. 8. Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực TTCK 9. Sự ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý TTCK 10. Khác (xin ghi rõ) Câu 7. Ông/bà vui lòng cho biết những thách thức đối với công tác QLNN về TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế? (đánh dấu X vào ô phù hợp) 1.  Thực thi các cam kết quốc tế 2.  Sự bất cập và thiếu đồng bộ của khung pháp lý về TTCK Việt Nam 3.  Năng lực QLNN chưa phù hợp 4.  Sự am hiểu về TTCK của dân cư và nhà đầu tư trong nước còn hạn chế 5.  Khác (xin ghi rõ) Câu 8: Đánh giá của Ông/bà về tính hiệu quả của QLNN đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam hiện nay? (đánh dấu X vào ô phù hợp ông/bà) 1. Rất hiệu quả Bỏ qua câu 9, trả lời từ câu 10 2. Hiệu quả Bỏ qua câu 9, trả lời từ câu 10 3. Bình thường Trả lời từ câu 9 4. Kém hiệu quả Trả lời từ câu 9 5. Rất kém hiệu quả Trả lời từ câu 9 Câu 9. Theo ông/bà, đâu là nguyên nhân của sự thiếu hiệu quả trong QLNN về TTCK? (đánh dấu X vào ô phù hợp ông/bà) 1. Cơ chế QLNN về TTCK chưa phù hợp 2. Khung pháp lý còn thiếu và chưa đồng bộ 3. Thiếu sự phối hợp giữa các chủ thể trong QLNN đối với TTCK 3. Trình độ của cán bộ trong bộ máy QLNN đối với TTCK hạn chế 4. Công tác quản lý, giám sát, phát hiện sai phạm còn chậm 5.Chế tài xử lý chưa mang tính răn đe 6.  Mức độ phù hợp của các quy định pháp luật liên quan đến QLNN về TTCK còn thấp. 7. TTCK Việt Nam mới hình thành, còn non trẻ Câu 10. Theo ông/bà để nâng cao hiệu quả của công tác QLNN đối với TTCK cần đến những giải pháp nào? (đánh dấu X vào ô phù hợp) 1.  Hoàn thiện khung khổ pháp luật 2.  Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN 3.  Các giải pháp về hỗ trợ cung chứng khoán 4.  Các giải pháp về hỗ trợ cầu chứng khoán 5.  Các giải pháp về hỗ trợ các tổ chức tham gia TTCK 6.  Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm trên TTCK 7.  Tăng mức xử phạt đối với các sai phạm trên TTCK 8.  Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng trong việc hỗ trợ công tác QLNN đối với TTCK Câu 11. Xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: 1. Tuổi:. (vui lòng ghi rõ số tuổi của ông/bà) 2. Giới tính 1. Nam 2. Nữ 3. Tình trạng hôn nhân 1. Đã lập gia đình 2. Chưa lập gia đình 4. Vị trí công tác: 1. Lãnh đạo, quản lý 2. Nhân viên 5. Trình độ học vấn: (vui lòng ghi rõ bậc học ông/bà đã tốt nghiệp) Phụ lục 02: TỔNG HỢP CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN (Viện nghiên cứu lập pháp) 1. Các chính sách/cam kết WTO Ngày 7/11/2006, sau quá trình 11 năm đàm phán, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Ngày 30/11/2006, Quốc hội đã phê chuẩn Nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập WTO. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO có hiệu lực kể từ ngày 30/12/2006. Trong lĩnh vực dịch vụ chứng khoán, các cam kết WTO bao gồm: Dịch vụ Mode 1: Cung cấp qua biên giới Mode 2 : Tiêu dùng ở nước ngoài Mode 3 : Hiện diện thương mại Mode 4 : Hiện diện thể nhân Môi giới Không Có Văn phòng đại diện hoặc Liên doanh 49% vốn nước ngoài. Sau 5 năm 100% vốn nước ngoài Không Tự doanh Không Có Văn phòng đại diện hoặc Liên doanh 49% vốn nước ngoài. Sau 5 năm 100% vốn nước ngoài Không Bảo lãnh phát hành Không Có Văn phòng đại diện hoặc Liên doanh 49% vốn nước ngoài. Sau 5 năm 100% vốn nước ngoài Không Tư vấn Có Có Sau 5 năm thành lập chi nhánh Không Cung cấp thông tin Có Có Sau 5 năm thành lập chi nhánh Không Quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ Không Có Sau 5 năm thành lập chi nhánh Không Thanh toán, bù trừ Không Có Sau 5 năm thành lập chi nhánh Không Diễn giải cụ thể các cam kết theo các phương thức cung cấp dịch vụ : Mode 1: cung cấp qua biên giới: a. Về hạn chế tiếp cận thị trường: VN cam kết đối với các dịch vụ C(k) và C(l), các dịch vụ chưa cam kết. C(k): Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán. C(l): Tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan đến chứng khoán, ngoại trừ các hoạt động tại tiểu mục (f), bao gồm tư vấn và nghiên cứu đầu tư, danh mục đầu tư, tư vấn về thâu tóm công ty và chiến lược và cơ cấu công ty. (Đối với các dịch vụ khác tại tiểu mục (l), tham chiếu tiểu mục (l) trong phần cam kết về dịch vụ ngân hàng). b. Hạn chế về đối xử quốc gia: VN chưa cam kết về đối xử quốc gia đối với phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới. Mode 2: tiêu dùng ở nước ngoài a. Về hạn chế tiếp cận thị trường: VN cam kết không hạn chế về tiếp cận thị trường với phương thức tiêu dùng ở ngước ngoài đối với mọi dịch vụ. b. Hạn chế về đối xử quốc gia: VN cam kết không hạn chế về đối xử quốc gia với phương thức tiêu dùng ở ngước ngoài. Mode 3: hiện diện thương mại a. Về hạn chế tiếp cận thị trường: Các dịch vụ VN cam kết cho phép hiện diện thương mại - Ngay khi gia nhập, công ty chứng khoán nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện và công ty liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%. - Sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài. - Đối với các dịch vụ C (i) quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ; C(j) thanh toán, bù trừ chứng khoán; C(k) cung cấp thông tin tài chính; C(l) tư vấn, trung gian, dịch vụ phụ trợ liên quan tới chứng khoán (trừ môi giới, tự doanh) sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài thành lập chi nhánh. b. Hạn chế về đối xử quốc gia: VN cam kết không hạn chế về đối xử quốc gia với phương thức hiện diện thương mại. Mode 4: hiện diện thể nhân a. Hạn chế về tiếp cận thị trường: VN chưa cam kết cho phép hiện diện thể nhân đối với các dịch vụ chứng khoán, trừ cam kết nền chung. b. Hạn chế về đối xử quốc gia: VN chưa cam kết về đối xử quốc gia đối với phương thức hiện diện thương mại, trừ cam kết nền chung. (Xem bảng phụ lục đính kèm: các cam kết về dịch vụ chứng khoán trong WTO) 2. Triển khai các chính sách/cam kết hội nhập khu vực ASEAN, ASEAN+ Trong khuôn khổ hội nhập khu vực ASEAN và ASEAN+, lĩnh vực dịch vụ chứng khoán của Việt Nam tham gia với định hướng không vượt quá các cam kết trong WTO. Bên cạnh việc triển khai các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ chứng khoán theo lộ trình, UBCKNN còn tham gia vào các sáng kiến của Diễn đàn Các Thị trường vốn ASEAN (ACMF), bao gồm : - Sáng kiến thành lập Quỹ Tương hỗ Trái phiếu Châu Á nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối qua biên giới chứng chỉ của những quỹ tương hỗ chủ yếu đầu tư vào các trái phiếu ASEAN. - Sáng kiến Hài hòa chuẩn mực công bố thông tin trong hoạt động phát hành chứng khoán qua biên giới. - Sáng kiến Hài hòa các Quy định Phân phối Chứng khoán. - Sáng kiến Hài hòa các Quy định Chào bán Chứng khoán Nợ. - Sáng kiến Công nhận chéo về trình độ chuyên môn và Kinh nghiệm của Người Hành nghề Chứng khoán. - Sáng kiến Hội nhập Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán. - Sáng kiến kết nối thị trường chứng khoán ASEAN thông qua kết nối các Sở Giao dịch Chứng khoán. Để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ trong khuôn khổ hội nhập ASEAN, các giải pháp cụ thể bao gồm : - Nghiên cứu thiết lập điều kiện pháp lý và điều kiện thị trường cần thiết để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của Quỹ Tương hỗ Trái phiếu Châu Á. - Xây dựng cơ chế tách biệt về chào bán của nhà phát hành nước ngoài áp dụng chung cho các nước ASEAN song song với khuôn khổ pháp lý về công bố thông tin trong nước. - Tiến tới hài hòa hóa các quy định về chào bán theo thông lệ quốc tế như (i) ngôn ngữ của Hồ sơ đăng ký phát hành phải bằng tiếng Anh; (ii) nhất thiết phải có sự chấp thuận của cơ quan quản lý thị trường vốn đối với hồ sơ đăng ký phát hành; và (ii) công bố bản cáo bạch sau khi đệ trình Hồ sơ đăng ký phát hành là bắt buộc. - Thực hiện một số biện pháp hài hòa đối với một số khác biệt nhỏ như (i) Thời điểm công bố bản cáo bạch sau khi đệ trình hồ sơ đăng ký phát hành ; (ii) sửa đổi thông tin trong bản cáo bạch sau khi đệ trình hồ sơ đăng ký phát hành; (iii) Thời điểm và phương thức công bố bản cáo bạch sau khi đệ trình hồ sơ đăng ký phát hành; (iv) thời gian và phương thức thực hiện quy trình quảng bá, chuẩn bị chào bán chứng khoán; (v) thời điểm bắt đầu thực hiện quy trình quảng bá, chuẩn bị chào bán chứng khoán; (vi) thời gian và phương thức Hồ sơ đăng ký phát hành đạt được hiệu lực; (vii) Bắt đầu và thời hạn chào bán chứng khoán; (viii) thời gian phân phối chứng khoán. - Thực hiện các biện pháp hài hòa hóa các quy định về chào bán chứng khoán nợ trong ASEAN: i) các quy định về chấp thuận của cơ quan quản lý thị trường vốn với chào bán chứng khoán nợ; (ii) yêu cầu về đánh giá mức tín nhiệm; (iii) các quy định về nộp hồ sơ đăng ký phát hành. - Nghiên cứu về việc áp dụng một quy trình chấp thuận nhanh nhất đối với những người hành nghề đã được cấp phép tại quốc gia khác trong khu vực ASEAN thông qua việc công nhận các chứng chỉ được quốc gia này cấp cho người hành nghề. - Nghiên cứu cụ thể những khác biệt giữa chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam trong lĩnh vực TTCK với chuẩn mực quốc tế báo cáo Bộ Tài chính để có định hướng hoàn thiện hoặc có lộ trình hội nhập khu vực phù hợp. - Nghiên cứu để xây dựng các quy định về chào bán, niêm yết, giao dịch xuyên biên giới, tạo điều kiện cho hoạt động kết nối thị trường chứng khoán trong khối ASEAN. 3. Các Biên bản Ghi nhớ (MOU) về hợp tác và chia sẻ thông tin với một số nước: UBCKNN đã ký kết MOU với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước sau đây: Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Arab Saudi, Malaysia, Hong Kong, Anh và Ấn Độ. Các MOU này được ký kết nhằm mục đích tạo cơ sở chia sẻ thông tin giữa UBCKNN Việt Nam và cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước. Nguyên tắc của việc chia sẻ thông tin với các nước là: chỉ cung cấp các thông tin trong thẩm quyền của UBCKNN, không ảnh hưởng tới lợi ích chung và an ninh quốc gia. 4. Tham gia ký kết Biên bản Ghi nhớ đa phương (MOU) của IOSCO (Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán): UBCKNN là thành viên IOSCO từ năm 2001. IOSCO yêu cầu các thành viên ký kết MMOU, bao gồm 3 phụ lục: Phụ lục A: Hỗ trợ điều tra chéo; Phụ lục B: Tư vấn, hợp tác, trao đổi thông tin thông thường; Phụ lục C: Các mẫu trao đổi thông tin. Hiện nay, UBCKNN chưa có đủ thẩm quyền để thực hiện các điều khoản của phụ lục A. Đối với phụ lục B, các thành viên tham gia ký kết có thể hỗ trợ lẫn nhau bằng cách chia sẻ, cung cấp thông tin cho nhau khi có yêu cầu để phục vụ cho công tác quản lý thị trường. Theo nội dung của phụ lục B, bên cung cấp thông tin có quyền từ chối cung cấp nếu pháp luật nước sở tại không cho phép. Thời hạn để các nước tham gia ký kết MMOU là 1/1/2010. Tuy nhiên, hiện nay, UBCKNN vẫn đang trong quá trình xúc tiến các thủ tục để tiến tới ký kết phụ lục B của MMOU này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_thi_truong_chung_khoan_viet.pdf
  • docTom tat tieng Viet. Bui Kim Thanh-1.doc
  • docTrang thong tin Viet-Anh.doc
Luận văn liên quan