Công tác duy tu sửa chữa: Vốn bảo trì thấp, chỉ chiếm khoảng 5,5 – 9,5%, chỉ mới
đáp ứng được khoảng 55% nhu cầu. Vốn bảo trì đường giao thông địa phương tùy thuộc
vào khả năng tài chính của địa phương, nhưng thấp hơn nhiều so với quốc lộ; vốn bảo trì
GTNT hầu như không có. Nhiều hạng mục cần sửa chữa không thực hiện được, lưu
lượng xe tăng cao hơn nhiều so với mức dự báo nên cầu đường bộ ngày càng xuống cấp
nghiêm trọng. Các tiêu chuẩn định mức chưa đồng bộ, bị chồng chéo và thiếu nên chưa
tạo được sự đồng thuận về các tiêu chuẩn, định mức phục vụ công tác duy tu sửa chữa;
- Tình hình TNGT: Số vụ, số người chết, số người bị thương trong giao thông
đường bộ chiếm trên 90% của toàn ngành GTVT. Việt Nam là nước có mức độ thương
vong, tử vong do TNGT cao trên thế giới và lớn nhất trong số 10 nước ASEAN.
- Giao thông đô thị: Tình trạng ùn tắc giao thông diễn ra thường xuyên, diễn biến phức
tạp, nhất là vào giờ cao điểm, chưa có các giải pháp hữu hiệu, triệt để. Nguyên nhân chủ yếu
xảy ra TNGT, do: giao thông công cộng chỉ đáp ứng khoảng 10% nhu cầu đi lại của nhân
dân ở các đô thị; phương tiện giao thông cá nhân bằng cơ giới tăng nhanh khó kiểm soát;
198 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam theo hướng bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đền bù giải phóng mặt bằng thông qua việc thay đổi cách
149
xây dựng đơn giá đất, đơn giá bổi thường GPMB và thành lập Trung tâm bồi thường giải
phóng mặt bằng trực thuộc Tổng Cục quản lý đất đai (Bộ TN & MT) để góp phần tiết kiệm
chi phí nhân lực, thúc đẩy chuyên môn hóa công tác bồi thường GPMB, tạo ra cơ chế chính
sách đền bù thống nhất trên phạm vi cả nước; Giáo dục, phổ biến kiến thức về xây dựng
cho nhân dân, kết hợp với công khai thông tin yêu cầu kỹ thuật và đơn giá công việc của
các dự án tại các công trường và trên mạng internet (bằng cách lập Webside với tên
giagiaothau) nhằm tăng cường sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và
cộng đồng; nhà thầu không sử dụng vốn sai mục đích; kết hợp với các giải pháp để chủ đầu
tư không chiếm dụng vốn của nhà thầu; đưa ra giải pháp nhằm đánh giá năng lực (về tiến
độ và chất lượng) thực tế của nhà thầu đối với các công trình đã và đang thực hiện;
- Thành lập Tổng Cục quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông có
nhiệm vụ độc lập trong việc quản lý chất lượng và tiến độ của các dự án giao thông
đường bộ trên phạm vi cả nước, trên cơ sở: cơ cấu, hợp nhất Cục Quản lý xây dựng và
chất lượng công trình giao thông (Bộ GTVT), Cục Quản lý xây dựng (Tổng Cục đường
bộ Việt Nam), các đơn vị quản lý chất lượng công trình của các Cục (Đường sắt, Đường
thủy nội địa, Hàng hải, Hàng không);
3. Các giải pháp về quản lý vận hành khai thác
- Hạn chế nhu cầu sử dụng PTGT cá nhân bằng cơ giới trên cơ sở quy định giá bán
nhiên liệu tỷ lệ thuận với các hạn mức sử dụng nhiên liệu trong tháng, quản lý mức tiêu
hao nhiên liệu đến từng đầu xe (trừ các xe hoạt động công ích, các xe công vụ) để xác
định giá bán nhiên liệu; lệ phí giao thông, thuế môi trường và phí bảo trì đường bộ theo đối
tượng, mục đích sử dụng và hạn mức sử dụng;
- Đề ra mục tiêu đối với các thành phố lớn cần giảm nhu cầu sử dụng PTGT cá nhân
bằng cơ giới, khuyến khích sử dụng PTGT công cộng, nhưng đối với các vùng xa giao
thông đi lại khó khăn (không có giao thông công cộng) cần khuyến phát triển PTGT cá nhân
bằng cơ giới tạo động lực phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải
pháp: Điều chỉnh mức thuế suất liên quan đến việc mua xe ô tô như các nước trong khu vực;
Mỗi cá nhân chỉ được phép mua và đăng ký tối đa một ô tô, một xe máy làm PTGT cá nhân;
Để được mua và đăng ký ô tô cần có (hoặc mua) chỗ để ô tô; Thu phí tắc đường đối với các
khu vực hay tắc đường ở các thành phố lớn bằng thẻ điện tử OBU;
- Để hạn chế các phương tiện giao thông ở các khu vực ngoại thành, ngoại tỉnh đi
vào thành phố hàng ngày gây ùn tắc và tai nạn giao thông trên cơ sở thực hiện đồng bộ
150
các giải pháp: Quy định một số tuyến đường không được sử dụng ô tô hoặc xe máy; Quy
định cấm một số điểm nhận gửi xe công cộng không được nhận gửi xe máy; Biển kiểm
soát của xe máy ngoài việc phân biệt theo tỉnh thành phố cần phân biệt theo quận huyện;
- Hạn chế nhu cầu sử dụng ô tô ở các thành phố lớn (đất chật người đông) bằng cách
hạn chế khả năng cung của điểm nhận gửi xe ô tô thông qua việc: Quy định các điểm trông
giữ xe phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, thắt chặt tiêu chuẩn đối với các nơi
được để xe ô tô; Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về mức phí gửi xe
với nhiều điểm mới góp phần quản lý nhu cầu sử dụng ô tô, đồng thời tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước; Xây dựng các bãi xe đạp gần các bến xe buýt;
- Quản lý công tác bảo trì đường bộ theo hợp đồng đảm bảo chất lượng: nhà thầu
bảo trì có trách nhiệm duy trì đảm bảo chất lượng hạ tầng giao thông trong một số năm
nhất định theo các tiêu chuẩn chất lượng quy định.
2. Các kiến nghị
Để các giải pháp trên của tác giả có thể áp dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả,
góp phần phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam theo hướng bền vững, tác giả
có các kiến nghị sau:
1. Các kiến nghị về công tác quản lý quy hoạch
- Kiến nghị với Quốc hội ban hành Luật quy hoạch thay thế cho các Luật và các quy
định hiện hành về công tác quy hoạch; kết hợp với thay đổi công tác lập quy hoạch;
- Kiến nghị với Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ về công tác quy
hoạch để thống nhất quản lý công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước;
2. Các kiến nghị về công tác quản lý đầu tư xây dựng
- Kiến nghị với Chính phủ và Bộ TN & MT về việc thành lập Trung tâm bồi thường
giải phóng mặt bằng trực thuộc Tổng Cục quản lý đất đai (Bộ TN & MT) để chuyên môn
hóa, thống nhất công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên phạm vi cả nước;
- Kiến nghị với Chính phủ và Bộ GTVT về việc thành lập Tổng Cục quản lý xây
dựng và chất lượng công trình giao thông để quản lý chất lượng đường bộ của cả nước
trên cơ sở sát nhập Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông (Bộ
GTVT), Cục quản lý chất lượng đường bộ (Tổng Cục đường bộ Việt Nam) các đơn vị
quản lý chất lượng công trình của các Cục của Bộ GTVT (Đường sắt, Đường thủy nội
địa, Hàng hải, Hàng không);
- Kiến nghị với Bộ GTVT về việc: Thành lập Webside để công khai thông tin về
năng lực của các nhà thầu đã và đang tham gia các dự án hạ tầng giao thông đường bộ;
151
Thành lập Webside để quản lý lịch sử của các con đường, các dự án hạ tầng giao thông
đường bộ trên phạm vi cả nước; Thành lập Webside để công khai thiết kế và đơn giá
công việc giao thầu của các dự án hạ tầng giao thông đường bộ;
3. Các kiến nghị về công tác quản lý vận hành khai thác
- Kiến nghị với Bộ Công thương và Bộ Tài chính đổi mới cách xây dựng giá bán lẻ
nhiên liệu;
- Kiến nghị với Tổng Cục thuế (Bộ Tài chính) về việc: Tính lệ phí giao thông, thuế
môi trường và phí bảo trì đường bộ theo đối tượng, mục đích sử dụng và hạn mức sử dụng
nhiên liệu; điều chỉnh thuế suất liên quan đến ô tô; Đổi mới cách tính và quản lý phí gửi xe;
- Kiến nghị với Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt và các tỉnh thành phố về
việc mỗi cá nhân chỉ được đăng ký sử dụng một ô tô và một xe máy phục vụ nhu cầu đi lại;
Ở các thành phố lớn để được mua và đăng ký ô tô phải có (hoặc mua) chỗ để ô tô; Biển kiểm
soát của ô tô xe máy ngoài việc phân biệt theo tỉnh thành phố cần phân biệt theo quận huyện;
Thu phí tắc đường đối với các khu vực hay tắc đường ở các thành phố lớn bằng thẻ điện tử
OBU; Thắt chặt quản lý các địa điểm gửi xe;
- Kiến nghị với các thành phố lớn về việc quy định các tuyến đường không được lưu
thông ô tô, xe máy; Quy hoạch các bãi để xe đạp trên cao ở các bến xe buýt, hoặc gần với
các bến xe buýt;
- Kiến nghị với Tổng Cục đường bộ Việt Nam về việc ban hành khung tiêu chuẩn về
công tác bảo trì đối với từng cấp đường.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong khuôn khổ của luận án, do trình độ có hạn, nhiều số liệu chưa có điều kiện
tiếp cận, nên luận án này cần có các hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
- Nghiên cứu các tác động của phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam đối
với an ninh quốc phòng;
- Nghiên cứu tác động của công tác dự báo đối với phát triển giao thông đường bộ;
- Nghiên cứu quản lý tổng thể phát triển GTVT ở Việt Nam theo hướng bền vững;
- Nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa tốc độ phát triển giao thông đường
bộ Việt Nam với tốc độ phát triển kinh tế xã hội;
- Nghiên cứu chi phí môi trường cho xây dựng các dự án giao thông đường bộ;
- Nghiên cứu công tác quản lý vận tải hàng hóa trong đô thị theo hướng bền vững.
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. (2011), Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng theo
hình thức hợp đồng BOT – Tạp chí Khoa học giao thông vận tải số 33 – tháng 3/2011.
2. (2011), Chính sách và biện pháp hạn chế phương tiện giao thông cá nhân nhằm
phát triển bền vững hạ tầng giao thông đường bộ - Tạp chí Khoa học giao thông vận tải
số 34 – tháng 6/2011.
3. (2011), Gắn trách nhiệm và quyền lợi của các cá nhân tham gia dự án góp
phần phát triển bền vững hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam – Tạp chí Giao thông
vận tải – tháng 11/2011.
153
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Giao thông vận tải (2008), Quyết định 2676/QĐ-BGTVT ngày 01/9/2008 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ chức của Vụ Môi trường
2. Bộ Giao thông vận tải (2010), Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động giao
thông vận tải.
3. Bộ Giao thông vận tải (2010), Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/04/2010 của
Bộ Giao thông về Quản lý bảo trì đường bộ.
4. Bộ Giao thông vận tải (2010), Quyết định số 315/QĐ - BGTVT ngày 23/02/2011 của
Bộ GTVT về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông
nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020
5. Bộ Giao thông vận tải (2012), Báo cáo số 3037/BGTVT-PC ngày 19/4/2012 của Bộ
Giao thông vận tải về thực trạng vi phạm hành chính và các giải pháp khắc phục
trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ.
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Đề tài KX 01.09/06-10 Công nghiệp
hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới.
7. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo (2013),
Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BNNPTNT-BYT-BGDĐT của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn phân công
phối hợp giữa ba ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục về việc
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
giai đoạn 2012-2015
8. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 197/2012/TT – BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
15/11/2012 về hướng dẫn chế đô thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
theo đầu phương tiện.
9. Bộ Tài nguyên và môi trường (2006), Kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng cho
Việt Nam, NXB Tài nguyên môi trường và bản đồ Việt Nam
10. Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Chương tình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu.
11. Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Báo cáo môi trường quốc gia 2007- Môi
trường không khí đô thị Việt Nam
154
12. Bộ Tài nguyên và môi trường (2009), Báo cáo môi trường quốc gia 2009 - Môi
trường khu công nghiệp Việt Nam
13. Bộ Tài nguyên và môi trường (2009), Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ban hành
ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
14. Bộ Tài nguyên và môi trường (2010), Báo cáo môi trường quốc gia 2010 - Tổng quan
môi trường Việt Nam
15. Bộ Tài nguyên và môi trường (2014), Báo cáo môi trường quốc gia 2013 - Tổng quan
môi trường Việt Nam
16. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 22/2009/TT – BXD ban hành ngày 06/7/2009 quy
định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng
17. Bộ Xây dựng (2010), Giao thông trước đe dọa của biến đổi khí hậu.
18. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày
11/8/2010 về việc quy định hồ sơ của các loại quy hoạch đô thị.
19. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
29/10/2004 về thi hành Luật đất đai.
20. Chính phủ (2005), Nghị định số 144/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
16/11/2005 về phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và
kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
21 Chính phủ (2006), Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội.
22. Chính phủ (2007), Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy
định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
23. Chính phủ (2007), Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một
số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông
24. Chính phủ (2007), Nghị định số 189/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
27/12/2007 Quy định chức năng nhiệm vụ của Bộ Công thương.
25. Chính phủ (2008), Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
03/01/2008 Quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
155
26. Chính phủ (2008), Nghị định số 04/2008/NĐ – CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP
27. Chính phủ (2008), Nghị định số 17/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
04/02/2008 Quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
28. Chính phủ (2008), Nghị định số 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
04/3/2008 Quy định chức năng nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và môi trường.
29. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
30. Chính phủ (2008), Nghị định số 116/2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
14/11/2008 Quy định chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
31. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
10/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
32. Chính phủ (2009), Nghị định số 75/2009/NĐ – CP của Chính phủ ban hành ngày
10/09/2009 về sửa đổi điều 3 nghị định số 01/2008/NĐ-CP ban hành ngày 03/01/2008.
33. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 63/2009/NQ – CP của Chính phủ ban hành ngày
23/12/2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc giá đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
34. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng;
35. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng;
36. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng;
36. GSTS Nguyễn Lân Dũng (2008), Những vấn đề cấp bách đối với nông nghiệp nước
ta (số 1 năm 2008) - Tạp chí kinh tế và dự báo.
38. GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng, Bàn về các giải pháp phát triển giao thông vận tải bền
vững – giao thông vận tải xanh ở nước ta, Tạp chí Giao thông vận tải phát triển bền
vững và hội nhập.
39. GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng, Phát triển bền vững về mặt môi trường ở Việt Nam:
Thành tựu, thách thức hiện tại và định hướng trong thời gian tới, Tạp chí Giao thông
vận tải phát triển bền vững và hội nhập.
156
40. Đại học Havard (2010), Lựa chọn thành công – Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á
cho tương lai của Việt Nam.
41. Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 36/CT – TW ngày 25/6/1998 của Bộ
chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
42. Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Chỉ thị số 29 – CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban
Bí thư trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41 – NQ/TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
44. Nguyễn Đình Hoè (2006), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục, Hà Nội.
45. TS Chu Mạnh Hùng (2010), Phát triển giao thông vận tải bền vững luôn gắn bó mật
thiết với công tác bảo vệ môi trường, Tạp chí Giao thông vận tải phát triển bền vững
và hội nhập.
46. Tôn Gia Huyên, Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa và
hội nhập, Hội Khoa học đất
47. Lã Ngọc Khuê (2010), Nhận biết về giao thông vận tải, NXB Giao thông vận tải
48.Bùi Thị Hoàng Lan (2012), Mô hình nghiên cứu tác động của mạng lưới giao thông
đường bộ đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
49. Phạm Thế Minh (2009), Đầu tư hạ tầng giao thông, giải pháp kích cầu hiệu quả nhất,
trang
50. TS Nguyễn Hồng Nga (2011), Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng
kinh tế 2011, Tạp chí Ngân hàng số 04/2011
51. TS Trần Minh Phương (2012), Phát triển hệ thống giao thông theo hướng tăng trưởng
kinh tế phát triển bền vững ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Giao thông
vận tải.
52. Quốc hội (2009), Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội khóa XII
thông qua ngày 17/6/2009
157
53. Quốc hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII thông qua
ngày 29/11/2013
54. Susanne Bohler-Baedeker (2010), Giao thông đô thị và hiệu quả năng lượng, NXB
GIZ
55. Sở Khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh (2012), Tạp chí thông tin khoa học
và công nghệ tháng 8/2012
56. PGS - TS Doãn Minh Tâm (2010), Tình hình và các giải pháp nhằm tăng cường an
toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đô thị ở Việt Nam, Tạp chí Giao
thông vận tải phát triển bền vững và hội nhập.
57. PGS.TS Nguyễn Hồng Thái (2010), Hợp tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải số 4/2010.
58. TS Đặng Trung Thành (2012), Nghiên cứu phát triển bền vững cơ sở hạ tầng giao
thông vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Giao thông
vận tải.
59. Nguyễn Xuân Thành (2010), Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt Nam, Nghiên
cứu chuẩn bị cho tài liệu đối thoại chính sách Havard – UNDP.1 – 2010
60. TS Nguyễn Thế Thôn (2004), Quy hoạch môi trường và phát triển, NXB Khoa hoạc
kỹ thuật 2004.
61. TS Lý Huy Tuấn và ThS. Cao Thị Thu Hương (2010), Chiến lược và phát triển giao
thông vận tải bền vững về mặt môi trường, Tạp chí Giao thông vận tải phát triển bền
vững và hội nhập.
62. Thông tấn xã Việt Nam (2011), Hà Nội kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm giao
thông để răn đe
63. Thủ tướng (2005), Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
64. Thủ tướng (2007), Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt đề án quy hoạch xây dựng đường tuần tra biên giới đất liền giai
đoạn 2006-2010 và những năm tiếp theo
65. Thủ tướng (2010), Quyết định số 129/2010/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng
về việc phê duyệt chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam
158
66. Thủ tướng (2013), Quyết định số 356/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
67. Tổng cục đường bộ Việt Nam (2011), Tình hình trật tự ATGT đường bộ năm 2010, những
nguyên nhân và một số kiến nghị, trang ]
68. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê 2010
69. TS Đỗ Đức Tú (2012), Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng Sông
Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Giao
thông vận tải.
70. Lê Anh Tuấn (2003), Tổng quan về thiên tai, Phòng chống thiên tai
71. Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2012), Tích hợp vấn đề biến đổi
khí hậu vào vấn đề phát triển kinh tế xã hội – NXB Tài nguyên môi trường và bản đồ
Việt Nam
72. Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải (2009), Nghiên cứu phát triển bền vững
kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học trong điểm cấp Bộ.
73. Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải (2013), Điều chỉnh quy hoạch phát triển
giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
74. Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải (2013), Điều chỉnh chiến lược phát
triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
75. Vụ Kết cấu hạ tầng – Bộ Giao thông vận tải (2014), Đề án đổi mới toàn diện Vụ Kết
cấu hạ tầng.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
76. Andrea Broaddus, Todd Litman, Gopinath Menon (2009), Transportation demand
management - GIZ Transport policy advisary services
77. Bernhard O. Herzog (2010), Urban Freight in Developing Cities - GIZ Transport
policy advisary services
78. David R. GODSCHALK AIP, Introduction : Learning from Turbulence (Quy hoạch ở
Hoa Kỳ: bài học từ sự rối loạn), An American Institude of Planners Publication (Một
công bố của Hội các nhà quy hoạch Hoa Kỳ), Washington D.C, 1974, AIP, tr.3 .
79. G. Naidu (2008), Infrastructure Development in Malaysia - ERIA Research Project
Report 2007-2, Chiba IDE-JETRO, pp.204-227.
80. European conference of ministers of transport (2007), Managing urban traffic
159
congestion - MANAGING URBAN TRAFFIC CONGESTION – ISBN 978-92-821-
0128-5 - © ECMT, 2007
81. Phil Sayeg; Phil Charles (2010), "Intelligent Transport Systems" - GIZ Transport
policy advisary services
82. Peter Hall (1970), Urban and Regional Planning, Pelican Books
83. Peter HALL và Ulrich PFEIFFER, Urban Future 21. A Global Agenda for Twenty-
First Century Cities (Tương lai đô thị 21 . Một Chương trình Toàn cầu cho các đô thị
thế kỷ 21) , E & FN Spon , London, 2000
84. Peter Muray (2012), Congestion pricing for roads: An overview of current best
practice, and the economic and transport benefits for government - Public
Infrastructure Bulletin 2012/08/01
85. Research and Information System for Development Countries- Project Series 2007)
86. World Economic Forum, The Global Competitiveness Report 2009 – 2010, Columbia
University
87. World Economic Forum, The Global Competitiveness Report 2010 – 2011, Columbia
University
88. World Economic Forum, The Global Competitiveness Report 2011 – 2012, Columbia
University
89. World Economic Forum, The Global Competitiveness Report 2012 – 2013, Columbia
University
90. World Economic Forum, The Global Competitiveness Report 2013 – 2014, Columbia
University
91. Yam Ah Mee (2008), Shaping Urban Journeys, JOURNEYS, Nov 2008
92 Tsuneaki Yoshida (2000), Japan’s Experience in Infrastructure Development and
Development Cooperation, JBIC Review No. 3 December 2000 pp 62~
93. The World bank Group (2010) - Performance Based Contracts in the Road Sector:
Towards Improved Efficiency in the Management of Maintenance and Rehabilitation
Brazil’s Experience – Transport sector board.
94. John Fletcher, TRL; Jacqueline Lacroix, DVR; David Silcock, GRSP (2011) - Urban
Road Safety” - GIZ Transport policy advisary services
160
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp
Phụ lục 2: Tình hình phát triển các khu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố tính đến tháng
10 năm 2009
Phụ lục 3: Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 2000-2010
Phụ lục 4: Thất thoát trong xây dựng cơ bản
Phụ lục 5: Chức năng của vụ môi trường - Bộ GTVT
Phụ lục 6: Các giải pháp chống ùn tắc và tai nạn giao thông
Phụ lục 7: Tóm tắt nội dung chính về Nghị quyết 32/2007/NQ – CP của Chính phủ
Phụ lục 8: Các biện pháp chống ùn tắc và tai nạn giao thông do Hà nội và thành phố Hồ
Chí Minh đề xuất
Phụ lục 9: Các biện pháp chống ùn tắc và tai nạn giao thông của thành phố Hồ Chí Minh
Phụ lục 10: Giải pháp của viện khoa học công nghệ GTVT
Phụ lục 11: Mật độ giao thông trên các tuyến quốc lộ
Phụ lục 12: Lưu lượng giao thông cao trên một số tuyến quốc lộ
Phụ lục 13: Tỷ trọng xe tải nặng trên một số tuyến quốc lộ
Phụ lục 14: Tỷ lệ các bệnh có số người mắc nhiều nhất ở Việt Nam
Phụ lục 15: Ô nhiễm bụi, không khí và tiếng ồn
161
PHỤ LỤC 1: DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO ĐẦU NGƯỜI TRÊN THẾ GIỚI
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010)
162
PHỤ LỤC 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TÍNH ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2009
163
PHỤ LỤC 3: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000-2010
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng sản
phẩm quốc
nội GDP
31 32 35 39 45 52 60 70 89 91 101
(tính theo tỷ
USD, làm
tròn)
GDP/đầu
người
402 416 441 492 561 642 730 843 1052 1064 1168
(tính theo
USD)
Tỉ lệ tăng
giảm GDP
(tăng giảm % 6,8 6,9 7,1 7,3 7,8 8,4 8,2 8,5 6,2 5,3 6,7
so với năm
trước)
164
PHỤ LỤC 4: THẤT THOÁT TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Trích trong bài: Thất thoát lãng phí bắt nguồn từ đâu của GS.TSKH Nguyễn Ngọc Trân)
165
PHỤ LỤC 5: CHỨC NĂNG CỦA VỤ MÔI TRƯỜNG - BỘ GTVT
(Nguồn: Tác giả trích từ các quy định ở dưới)
Ngày 01/9/2008 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ký quyết định 2676/QĐ-BGTVT [28]
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ chức của Vụ Môi trường gồm:
(1) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình BVMT của
Bộ; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai sau khi được
phê duyệt.
(2) Chủ trì hoặc tham gia XD để ban hành quy định về BVMT trong các lĩnh vực
QLNN của Bộ; chủ trì hoặc tham gia XD các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan đến BVMT theo phân công của Bộ trưởng.
(3) Xây dựng trình Bộ trưởng các cơ chế, chính sách về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và chuyển giao công nghệ BVMT, tiết kiệm năng lượng; phát triển năng lực BVMT
trong ngành GTVT.
(4) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy chuẩn, tiêu
chuẩn môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng và các công trình, phương tiện, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải;
b) Quy định việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi
trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không dân dụng;
c) Quy định điều kiện hoạt động của cơ sở kiểm định, phòng thử nghiệm bảo vệ
môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới.
(5) Chủ trì trình Bộ trưởng công bố hệ thống các cơ sở kiểm định, phòng thử
nghiệm bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các cơ sở đã công bố.
(6) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược (ĐMC), báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án quy
hoạch, chiến lược phát triển giao thông vận tải, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải và cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định
của pháp luật; tổ chức kiểm tra, giám sát và xác nhận việc thực hiện báo cáo ĐTM đã
166
được phê duyệt.
(7) Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng các báo cáo đánh giá tình hình tác động môi
trường của ngành GTVT gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(8) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ đề nghị các cơ quan có thẩm quyền trao tặng các giải thưởng, khen
thưởng về bảo vệ môi trường và hình thức xử lý đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường.
(9) Chủ trì hoặc tham gia, phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế có
liên quan đến bảo vệ môi trường giao thông vận tải theo phân công, phân cấp quản lý của
Bộ.
(10) Tổ chức nghiên cứu kế hoạch, dự báo, cảnh báo về môi trường; hướng dẫn, tổ
chức thực hiện quan trắc các tác động đối với môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; thống kê và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường liên quan đến nhiệm
vụ được giao.
(11) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phát triển bền vững giao thông vận tải về
môi trường; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố môi trường
trong ngành giao thông vận tải; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ triển khai ứng
dụng công nghệ, phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường.
(12) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, các điều ước quốc tế liên quan đến BVMT trong
ngành giao thông vận tải; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện.
(13) Tham gia thẩm định và phối hợp kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ.
(14) Tham gia công tác đấu thầu các gói thầu tư vấn môi trường, các gói thầu xây
lắp công trình xử lý môi trường và các gói thầu mua sắm thiết bị môi trường thuộc các dự
án đầu tư bằng mọi nguồn vốn do Bộ quyết định đầu tư hoặc do Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư.
(15) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc lập danh mục các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
(16) Xây dựng, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trong giao thông vận tải và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
167
PHỤ LỤC 6: CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG ÙN TẮC VÀ TNGT
(Nguồn: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia)
Để góp phần chống ùn tắc, giảm thiểu TNGT trên các tuyến quốc lộ, Bộ GTVT đã
phối hợp với Bộ Công An và UBND các tỉnh, tập trung chỉ đạo áp dụng đồng loạt các
giải pháp chính như sau:
- Bổ sung, sửa đổi Luật Giao thông đường bộ trình Quốc hội thông qua.
- Tăng cường hệ thống biển báo hiệu đường bộ và sơn vạch đường.
- Kiểm soát và xử phạt hành chính tất cả các loại xe chạy vượt quá tốc độ quy định.
- Kiểm soát và xử phạt hành chính lái xe uống rượu bia quá độ cồn quy định.
- Kiểm soát và xử phạt hành chính lái xe chở hàng cồng kềnh gây cản trở giao thông
hoặc chở khách quá số lượng quy định.
- Kiểm soát và xử phạt hành chính các xe quá tải trên đường.
- Quy định và áp dụng thống nhất toàn quốc người đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm.
- Cải tạo và nâng cấp các cơ sở sát hạch lái xe.
- Tăng cường chế độ đăng kiểm phương tiện cơ giới.
- Giải phóng hành lang ATGT hai bên các trục đường quốc lộ quan trọng.
- Nâng cấp, cải tạo chất lượng mặt đường và mở rộng các tuyến đường trục, các
quốc lộ quan trọng trong cả nước.
- Tăng cường các công trình phòng hộ để xử lý đất trượt trên các tuyến đường miền núi.
Đầu tư xây dựng một số trạm dừng nghỉ dọc đường cho xe khách chạy đường dài.
- Xây dựng các cầu vượt cho người đi bộ qua đường quốc lộ.
- Cải tạo và nâng cấp nhiều nút giao cắt cùng mức trên đường bộ.
- Sửa chữa, nâng cấp và thay thế các cầu yếu trên các quốc lộ.
- Đầu tư xây dựng một số tuyến đường Ô-tô cao tốc.
Khảo sát và xử lý các “điểm đen” TNGT trên mạng lưới đường bộ, đặc biệt tại các
đường ngang giao cắt với đường sắt.
Thực hiện quy hoạch và xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới đường bộ đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030 trình Chính Phủ phê duyệt.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến Luật giao thông đường bộ trên mọi phương tiện
thông tin.
Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông để kiểm soát và xử phạt các hành vi vi
phạm ATGT trên mạng lưới đường bộ.
168
PHỤ LỤC 7: TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
VỀ NGHỊ QUYẾT 32/2007/NQ – CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Nguồn: Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ)
Trong đó các nội dung chính để chỉ đạo các ngành và các địa phương thực hiện bao
gồm:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao
thông.
- Kiên quyết cưỡng chế thi hành pháp luật trật tự an toàn giao thông và nâng cao
năng lực cho lực lượng cảnh sát, thanh tra giao thông vận tải.
- Nâng cấp, cải tạo và cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật của phương tiện giao
thông vận tải.
- Tăng cường các giải pháp cần thiết đối với người điều khiển phương tiện.
- Tăng cường các giải pháp giảm thiểu thiệt hại do TNGT.
- Tăng cường giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
169
PHỤ LỤC 8: CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG ÙN TẮC VÀ TNGT
DO HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ XUẤT
(Nguồn: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia)
Các biện pháp do Bộ GTVT đề xuất và chỉ đạo thực hiện.
- Biện pháp 1: Tăng thuế trước bạ và lệ phí đăng ký đối với chủ xe cơ giới.
- Biện pháp 2: Hạn chế số lượng xe tắc xi TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- Biện pháp 3: Cấm xe 3 bánh, 4 bánh tự chế lưu hành trên đường.
- Biện pháp 4: (Do Cục Đường bộ Việt Nam đề xuất năm 2005-2006) bao gồm
một loạt các biện pháp, đó là yêu cầu học sinh cấp 3 và sinh viên phải đi xe buýt; Tổ chức
đưa đón học sinh lứa tuổi mầm non và tiểu học đi học bằng xe buýt; Tăng phí đăng ký và
thu phí lưu hành phương tiện theo giờ trong ngày; Bố trí các điểm đỗ xe ngoại tỉnh tại các
đường vành đai trước khi vào nội đô; Cấm xe Ô-tô chỉ có một người lái lưu thông trong
giờ cao điểm; ... Tuy nhiên, các biện pháp này, do tính khả thi chưa cao cho nên chưa
nhận được sự hưởng ứng để có thể được áp dụng.
- Biện pháp 5: Phải nghiên cứu giảm phương tiện cá nhân, tăng phương tiện công
cộng, đồng thời phân luồng, tách cho từng loại phương tiện trên đường.
Các biện pháp do TP Hà Nội đề xuất nhằm góp phần giảm thiểu tình trạng ùn tắc
giao thông đô thị, đó là:
- Biện pháp 1: Hạn chế phương tiện cá nhân, tập trung phát triển vận tải hành
khách công cộng trên cơ sở chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua.
- Biện pháp 2: Hiện nay, trong nội đô của thành phố có 955 km đường với 580 nút
giao thông đồng mức, trong đó chỉ có 170 nút có đèn chỉ huy giao thông. Sở GTCC Hà
Nội đưa ra 7 nhóm giải pháp như sau:
+ Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể giao thông Hà Nội đến năm 2020, trong đó tập
trung vào các dự án ưu tiên gồm phát triển hệ thống giao thông công cộng; phát triển
mạng lưới giao thông đường bộ; quản lý và kiểm soát giao thông. Điều chỉnh lại quy
hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe và bãi đỗ xe công cộng, trong đó đưa các điểm đỗ xe tập
trung, bến xe liên tỉnh ra ngoài đường vành đai 3. Bổ sung các điểm đỗ xe ngầm, cao tầng
trong khu vực nội thành. Các công trình công cộng, khu văn phòng, trung tâm thương
mại khi xây dựng phải có chỗ đỗ xe...
+ Tổ chức tuyên truyền giao thông sâu rộng đến từng gia đình, cụm dân cư, trên các
170
phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức các lớp dạy luật giao thông cho những người vi
phạm luật giao thông. Tổ chức các lớp đào tạo, bổ túc cho đội ngũ lái xe, vận hành xe
buýt, xe chuyên dùng.
+ Tổ chức thực hiện việc phân làn, phân luồng để tách dòng phương tiện tại một số
tuyến đường chính của Thủ đô. Nghiên cứu tổ chức cấm xe máy trên một số tuyến đường
như Pháp Vân - Cầu Giẽ, đường Bắc Thăng Long; nghiên cứu một số tuyến phố không
cho xe máy hoạt động vào giờ cao điểm.
+ Thay đổi giờ làm việc để lệch giờ làm việc giữa cơ quan Trung ương và Hà Nội.
+ Giải pháp xe buýt nhằm giảm phương tiện giao thông cá nhân. Cụ thể là tăng
tuyến và giảm khoảng cách giữa các điểm chờ.
+ Tập trung xây dựng hạ tầng để giải quyết các điểm, tuyến đường thường xuyên bị
ùn tắc giao thông.
+ Quy định hạn chế đỗ xe trong khu vực trung tâm thành phố phân chia theo khu
vực vành đai 1, 2, 3. Phí đỗ xe cho khu vực 1 cao gấp 3 lần khu vực 3. Mức thu phí
đăng ký mới sẽ công khai hàng năm để người dân tự điều chỉnh. Xe ngoại tỉnh vào
thành phố sẽ được thu phí tại vành đai 2, miễn phí cho các xe công về công tác trên
địa bàn. Nâng mức phí trông giữ xe tại các khu vực dành cho người đi bộ, nơi thiếu
diện tích làm bãi đỗ xe...
+ Ngoài ra, Sở GTCC sẽ quy định lại giờ hoạt động của các loại xe tải trong thành
phố: Các loại xe tải có tải trọng đến 1,25 tấn cấm hoạt động từ 6h30 đến 20h hàng ngày.
Các xe có tải trọng từ trên 1,25 tấn đến 2,5 tấn cấm hoạt động từ 6h đến 20h hàng ngày.
Đối với các xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở lên và các loại xe, máy thi công cấm hoạt động
từ 6h đến 21h hàng ngày.
- Biện pháp 3: Giảm thiểu ùn tắc do xe buýt gây ra. Theo đó, chỉ những đường có
chiều rộng từ 4 làn xe trở lên (rộng trên 14 m) thì mới thuận lợi cho việc chạy xe buýt 2
chiều, còn nếu bề rộng đường dưới 10,5 mét thì không thuận lợi hoặc chỉ chạy được một
chiều. Đường có bề rộng từ 2 làn xe trở xuống thì không nên cho chạy xe buýt, vì khi
dừng đỗ sẽ chắn gần kín làn đường, làm cho các phương tiện khác phải tránh lấn sang
chèn vào làn xe đi ngược chiều không cho làn này thoát đi được, vì thế mà gây ùn tắc
giao thông.
- Biện pháp 4: Về lâu dài phải thực hiện kế hoạch dãn dân. Theo chủ trương này,
Chủ tịch TP Hà Nội cho rằng cần phải kéo một số cơ quan trong thành phố ra bên ngoài.
171
Trước mắt, thành phố không nâng cấp, cải tạo bệnh viện hiện đại ở nội thành, tất cả phần
xây dựng hiện đại phải đưa ra bên ngoài và chỉ giữ lại những bệnh viện cũ để duy trì, đáp
ứng nhu cầu.
- Biện pháp 5: CA Hà Nội tạm dừng việc đăng ký xe máy ở 4 quận nội thành. Để
góp phần giải quyết tình trạng UTGT ngày càng nghiêm trọng, trong năm 2005 Hà Nội
đã đưa ra một số biện pháp quyết liệt, trong đó có việc tạm dừng việc đăng ký xe máy ở 4
quận nội thành, sau đó mở rộng ra thêm 3 quận nữa. Tuy nhiên, việc tạm dừng đăng ký
xe gắn máy đã làm phát sinh một loạt các vấn đề khác trong quản lý nhà nước.
- Biện pháp 6: Tăng cường năng lực quản lý điều hành giao thông và các biện
pháp tổ chức giao thông. Trong đó tăng cường lắp đặt mới hệ thống đèn điều khiển giao
thông và các tổ hợp camera theo dõi tình hình giao thông, phát hiện phương tiện vi phạm.
Hà Nội hiện có khoảng hơn 20 máy camera hoạt động. Thành phố đã cho lắp đặt bổ sung
11 cụm đèn tín hiệu giao thông, xén vỉa hè, kẻ vạch sơn cho người đi bộ tại 170 nút giao
thông và 400 điểm bố trí cho người đi bộ qua đường trên các trục đường chính. Xây dựng
một số cầu vượt tại những vị trí thích hợp. Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông,
thanh tra giao thông trên các tuyến đường để kiểm tra, giám sát tình hình, xử lý nghiêm
vi phạm. Thành phố còn có quy chế trách nhiệm cho các trường học để bảo đảm an toàn
trong các giờ tan trường.
- Biện pháp 7: Tổ chức lại giao thông tại một số tuyến đường trên địa bàn TP Hà
Nội, nhiều ngã ba, ngã tư (kể cả các nút đã được lắp đèn tín hiệu điều khiển giao thông)
đã được bịt lại, thay vào đó là các ngã rẽ mới trên dải phân cách giữa, cách các nút giao
thông cũ từ 100 - 200 m nhằm giảm thiểu những xung đột về dòng xe, mà chủ yếu là do
dòng xe rẽ trái gây ra. Theo cách này, người tham gia giao thông tuy phải đi xa thêm một
đoạn nhưng bù lại không phải mất thời gian chờ đèn xanh, đèn đỏ, và quan trọng hơn là
không gặp cảnh ùn tắc giao thông thường thấy.
172
PHỤ LỤC 9: CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG ÙN TẮC
VÀ TNGT CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Nguồn: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia)
- Biện pháp 1: Quy hoạch lại hệ thống giao thông của thành phố.
- Biện pháp 2: Xây dựng các trung tâm điều khiển giao thông.
- Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống giao thông tĩnh.
- Biện pháp 4: Xây dựng các đầu mối trung chuyển giao thông.
- Biện pháp 5: Tăng cường mạng lưới VTHK công cộng bằng xe buýt và bố trí lại
mạng lưới xe buýt và hạn chế xe buýt hoạt động.
- Biện pháp 6: Bố trí lệch ca, lệch giờ làm việc.
- Biện pháp 7: Phân lại luồng xe và tách làn xe chạy.
- Biện pháp 8: Hạn chế xe cá nhân bằng cách thu phí sử dụng đường bộ.
- Biện pháp 9: Hạn chế xe Ôtô bằng cách quy định lưu hành ngày chẵn, ngày lẻ.
- Biện pháp 10: Giảm thiểu ngập lụt do triều cường bằng quy hoạch thoát nước.
173
PHỤ LỤC 10: GIẢI PHÁP CỦA VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GTVT
(Nguồn: Viện Khoa học công nghệ GTVT)
- Giải pháp1: Tổ chức quy hoạch tổng thể về phân luồng giao thông trên toàn bộ các
tuyến đường giao thông tại các đô thị lớn ở Việt Nam. Trong đó, mạng lưới đường đô thị
tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng sẽ được phân ra 4 luồng xe chính, với định
hướng quy hoạch có các tuyến đường dành riêng cho xe Ô-tô, các tuyến đường dành
riêng cho xe mô-tô, xe máy và xe thô sơ.
- Giải pháp 2: Tổ chức lại giao thông tại các nút có đèn điều khiển. Trong đó, chia ra
các sơ đồ mẫu về tổ chức giao thông tại các loại nút giao cắt khác nhau.
Về nguyên tắc, ứng với mỗi sơ đồ mẫu, người thiết kế tổ chức giao thông sẽ phải
nghiên cứu đề xuất một vài phương án mẫu mang tính định hình về cách phân làn và đặt
chu kỳ đèn tại nút một cách hợp lý. Trong đó, các thông số đầu vào là số liệu về dòng xe,
về mặt bằng nút, về chu kỳ đèn đang sử dụng và tình trạng ùn tắc xe hiện trạng. Còn số
liệu đầu ra của phương án tổ chức giao thông mới tại mỗi loại nút là sơ đồ phân làn xe
qua nút, là chu kỳ đèn sau khi được điều chỉnh và hành trình dòng xe khi qua nút.
- Giải pháp 3: Tiếp tục duy trì và kiểm soát chặt chẽ việc tổ chức phân làn tại các
nút có dòng xe hỗn hợp. Theo đó, tiến hành vạch sơn phân định làn dành riêng cho xe Ô-
tô và xe 2 bánh trên đoạn dừng xe chờ qua nút dài tối thiểu 100 m. Thực hiện quy định
cấm tất cả các xe Ô-tô không được lấn chiếm làn xe máy trên đoạn này và thực hiện chế
tài xử lý hành chính các xe Ô-tô cố tình luồn lách từ dưới lên để xếp thành hàng 3, thậm
chí hàng 4 tại nút.
174
PHỤ LỤC 11: MẬT ĐỘ GIAO THÔNG TRÊN CÁC TUYẾN QUỐC LỘ
Đơn vị: PCU/ ngày đêm
TĐTT
TT Điểm QL Ranh giới các tỉnh (TP) 2008 2011
2008 -2011
1 RR9 1 Giẽ - Ninh Bình 36.153 40.743 4,06%
V13 1 Ninh Bình - Thanh Hoá 21.057 23.038 3,04%
3 NC2 Thanh Hoá - Vinh 15.699 16.008 0,65%
4 NC4 Vinh - Hà Tĩnh 13.214 15.448 5,34%
5 NC8 Quảng Bình - Quảng Trị 7.633 9.099 6,03%
6 NC10 Quảng Trị – Huế 10.171 11.424 3,95%
7 SC2 Đà Nẵng - Quảng Ngãi 9.805 11.064 4,11%
8 SC3 Quảng ngãi-Bình Định 8.282 9.864 6,00%
9 SC5 Bình Định - Nha Trang 9.104 11.439 7,91%
10 SE1 Phan Rang- Phan Thiết 11.205 18.031 17,18%
11 SE2 Phan Thiết - Dầu Giây 17.925 20.913 5,27%
12 SE8 Dầu Giây - TP.HCM 124.422 164.928 9,85%
13 MD1 Tân An - Mỹ Thuận 53.335 49.331 -2,57%
14 MD11 Mỹ Thuận - Cần Thơ 26.570 27.019 0,56%
15 V4 2 Vĩnh Phúc - Phú Thọ 14.536 22.328 15,38%
16 V5 3 Hà Nội - Thái Nguyên 10.858 11.274 1,26%
17 RR12 5 Hưng Yên - Hải Phòng 29.976 43.231 12,98%
18 V8 10 Quảng Ninh - Hải Phòng 13.170 20.462 15,82%
19 RR14 10 Hải Phòng - Thái Bình 11.012 11.868 2,53%
20 SE6 13 TP. HCM - Bình Dương 36.445 37.277 0,76%
21 MD12 91 An Giang - Cần Thơ 19.261 22.169 4,80%
22 SE7 51 Đồng Nai - BR-VT 32.314 47.409 13,63%
23 RR6 32 Hà Nội - Hà Tây 12.950 14.587 4,05%
Nguồn: Nguồn: TCĐBVN, dự án Vitranss 2, số liệu đếm xe Almec 2011
175
PHỤ LỤC 12: LƯU LƯỢNG GIAO THÔNG CAO
TRÊN MỘT SỐ TUYẾN QUỐC LỘ
(Nguồn: Tổng Cục đường bộ Việt Nam)
(>15.000PCU/ngày đêm)
Quốc lộ Lý trình Tên trạm PCU/ngày đêm
1 km299+260 Hà Trung 36.685
1 km467+300 Bến Thủy 31.083
1 km482+500 Hồng Lĩnh 20.537
1 km927+700 Ngã Ba Huế 43.544
1 km1551+300 Cửa ngõ Phan Rang 18.031
1 km1613+500 Tuy Phong 17.090
1 km1657+000 Lương Sơn 16.819
1 km1709+000 TP.Phan Thiết 20.836
1 km1750+300 Ngã ba Hàng Tân 20.913
1 km1816+400 Ngã ba Tân Phong 32.375
1 km1817+200 Ngã ba Tân Phong 31.856
1 km1832+200 33.254
1 km1871+800 Cửa ngõ TP.HCM 113.195
1 km1945+000 TX.Tân An 49.331
1 km1967+500 Ngã ba Trung Lương 47.953
1 km2026+300 36.911
1 km2031+400 TX.Vĩnh Long 47.009
1 km2040+100 TX.Vĩnh Long 42.276
1 km2228+000 Cây Dừa 18.505
1 km2250+300 TP.Cà Mau 16.085
(QL1 Cũ) km2070+000 Cầu Yên 30.724
QL1 (mới) km168+000 Cầu Thanh Trì 41.522
QL1 (PV-CG) km192+886 Cầu Khe Hồi 40.743
QL10 km74+800 20.462
QL13 km5+000 Vĩnh Phú 37.277
QL13 km20+000 Suối Giữa 28.156
QL14B km18+410 Ngã tư Hòa Cầm 31.630
QL18 km109+000 Đại Yên 23.021
QL18 km120+000 Phà Bãi Cháy 18.360
QL18 km140+900 Đèo Bụt 18.026
QL18 km20+000 16.730
176
Quốc lộ Lý trình Tên trạm PCU/ngày đêm
QL1C km10+000 94.278
QL2 km51+800 22.328
QL20 km0+200 23.414
QL21 km141+000 Lê Xá 16.283
QL22 km30+900 Cửa ngõ HCM 32.210
QL25 km1+700 33.457
QL25 km99+161 18.119
QL25 km146+000 69.735
QL37 km18+487 34.319
QL37 km78+300 27.804
QL38 km78+300 15.715
QL47 km11+000 Ngã ba Cảng TH 17.346
QL5 km12+300 58.733
QL5 km58+700 43.231
QL5 km93+000 Ngã ba Sở Dầu 60.612
QL50 km80+000 23.629
QL51 km11+300 47.409
QL51 km61+800 Long Hương 33.898
QL 53 km3+500 Cầu Ông Me lớn 20.580
QL 60 km0+500 TP Mỹ Tho 30.257
QL 60 km11+600 33.730
QL 80 km14+800 Tân Xuân 20.176
QL 80 km18+590 TX Sa Đéc 19.473
QL 91 km10+800 Cửa ngõ TP Cần Thơ 22.169
QL 91 km60+000 TP Long Xuyên 22.458
Nguồn: Nguồn: TCĐBVN, Tư vấn
177
PHỤ LỤC 13: TỶ TRỌNG XE TẢI NẶNG
TRÊN MỘT SỐ TUYẾN QUỐC LỘ
(Nguồn: Tổng Cục đường bộ Việt Nam)
(từ 3 trục trở lên)
% (xe 3
Tổng Tổng xe
Tổng xe trục/
QL Lý trình Tên trạm các loại tải trên
quy đổi tổng số
ô tô 3 trục
ô tô)
1 km482+500 Hồng Lĩnh 9.509 20.537 2.544 27%
1 km914+500 Đèo Hải vân 442 1.269 147 33%
1 km1098+000 Đức Phổ 5.526 13.179 1.479 27%
1 km1144+500 Ngã 3 Bồng Sơn 2.369 5.670 635 27%
1 km1212+500 Ngã 3 Cầu Gành 3.967 9.864 1.057 27%
1 km1221+300 Tú Tài 3.531 8.732 901 26%
1 km1256+500 Xuân Lộc 2.478 5.751 687 28%
1 km1613+500 Tuy Phong 7.493 17.090 2.192 29%
1 km1657+000 Lương Sơn 7.382 16.819 2.061 28%
1 km1709+000 TP.Phan Thiết 8.833 20.836 2.224 25%
QL1 (mới) km168+000 Cầu Thanh Trì 17.339 41.522 4.429 26%
QL12A km16+000 Cảnh Hóa 1.630 3.960 465 29%
QL12A km78+000 Quy Đản 403 1.047 114 28%
QL12A km122+300 Khe Vẽ 831 2.049 368 44%
QL12B km0+000 Ngã 3 Gềnh 2.308 5.383 1.010 44%
QL14B km18+410 Ngã 4 Hòa Cầm 8.767 31.630 3.124 36%
QL14B km50+000 Bến phà Hà Nha 943 2.717 277 29%
QL14C km4+000 90 610 38 42%
QL18 km207+000 Ngã 3 Tiên Yên 2.938 6.257 867 30%
QL18 km285+000 Móng Cái 2.985 6.504 904 30%
QL18C km33+000 322 698 132 41%
QL21 km116+000 Thanh Sơn 1.424 2.824 379 27%
QL217 km107+000 300 922 101 34%
QL25 km39+100 1.373 4.080 378 28%
QL279 km89+000 651 1.742 214 33%
QL279 km109+000 483 1.213 183 38%
QL279 km166+500 323 707 89 28%
QL279 km254+000 233 561 66 28%
178
% (xe 3
Tổng Tổng xe
Tổng xe trục/
QL Lý trình Tên trạm các loại tải trên
quy đổi tổng số
ô tô 3 trục
ô tô)
QL2C km26+300 Đồng Tĩnh 1.603 3.884 436 27%
QL3 km213+000 606 1.697 163 27%
QL37 km78+300 10.153 27.804 2.679 26%
QL37 km88+300 2.785 8.091 829 30%
QL40 km8+000 163 773 63 39%
QL43 km42+350 120 866 40 33%
QL48B km11+200 Giát 515 2.920 137 27%
QL4B km94+000 Ngã 3 Bình Lộc 261 527 76 29%
QL4D km66+000 435 884 110 25%
QL4D km150+000 796 1.724 204 26%
QL4G km9+000 Chiềng Mai 263 639 95 36%
QL4G km58+000 Chiềng Khương 244 604 83 34%
QL4G km91+000 TT.Sông Mã 227 578 80 35%
QL5 km93+000 Ngã 3 Sở Dầu 21.262 60.612 6.380 30%
QL 6 km405+750 Tuần Giáo 452 1.997 114 25%
Đ.HCM km422+300 Chương Mỹ 4.438 9.719 1.261 28%
Đ.HCM km1016+600 Hạt Sơn Thủy 330 897 86 26%
Nguồn: TCĐBVN, Tư vấn
PHỤ LỤC 14: TỶ LỆ CÁC BỆNH
CÓ SỐ NGƯỜI MẮC NHIỀU NHẤT Ở VIỆT NAM
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2009)
179
PHỤ LỤC 15: Ô NHIỄM BỤI, KHÔNG KHÍ VÀ TIẾNG ỒN
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2010 và 2013)
Biểu đồ: Diễn biến nồng độ TSP tại một số đô thị giai đoạn 2005-2009.
Biểu đồ: Diễn biến nồng độ TSP tại một số tuyến đường đô thị giai đoạn 2005-2009.
Biểu đồ : Nồng độ bụi TSP tại các khu dân cư đô thị VN 2005-2009.
(Nguồn: Các trạm QT&PTMT vùng (Đất liền 1, 2, 3) – Mạng lưới QT&PTMT quốc gia, 2010)
180
Biểu đồ: Diễn biến nồng độ bụi NO2 ven các trục giao thông
của một số đô thị trong toàn quốc
Biểu đồ: Diễn biến nồng độ CO các khu vực của một số đường phố trong các đô thị
phía Bắc và phía Nam Việt Nam.
181
Biểu đồ: Tỷ lệ phát thải chất gây ô nhiễm do Biểu đồ : Tỷ lệ phát thải chất gây ô nhiễm do các
các nguồn thải chính ở Việt Nam năm 2008 nguồn chính ở TPHCM năm 2004
Nguồn: Hội thảo nhiên liệu và xe cơ giới sạch ở Việt Nam
(Bộ GTVT và Chương trình môi trường Mỹ Á năm 2004)
Biểu đồ: Tỷ lệ ô tô xe máy theo số năm sử dụng
Biểu đồ : Tỷ lệ bệnh nhân lao phát hiện năm 2008
tại Hà Nội năm 2009
% Xe máy Ô tô các loại Ô tô con
80
60
TSP SO2 NO2 CO VOC
Biểu đồ: Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trong
phạm vi toàn quốc năm 2011
182
Biểu đồ: Biểu diễn mức ồn tại một số tuyến đường
tại các đô thị miềm Bắc và miền Trung qua các năm
183
Biểu đồ: Tỷ lệ bụi PM25 / PM10 và PM1 / PM10 qua các tháng
giai đoạn 2010 – 2013 tại trạm Nguyễn Văn Cừ - Hà Nội
QCVN 05:2013 TB năm QCVN 05:2013 TB 24h
Đ. Phùng KV Bến xe Hà Ngã tư Bình Phố Cao Ngã 3 Bà Rịa Chợ Đông Ba Ngã 5 -đầu Ngã ba Đ. Trần Phú Ngã Tư
Hưng - Hà Phước - Thủ Thắng Phủ Vũng Tàu
Đông Đức - Hùng
Hà Nội Hồ Chí Minh Tp Hạ Long - Tp Vũng Tàu Tp Huế - Tp Đà Nẵng Tp Hải Tp Biên Hòa - Tp Hội An - Tp
Quảng Ninh - Bà Rịa - Dương - Hải Đồng Nai Quảng Nam Ngãi Qu- Quảngảng
Huế Ngãi
Đô thị đặc biệt Đô thị loại Đô thị loại 2 Đô thị loại 3
1
Biều đồ: Diễn biến nồng bộ bụi TSP trung bình năm trong không khí xung quanh
tại một số tuyến đường giao thông giai đoạn 2008 - 2013
184
Số ngày đo vượt chuẩn
400
Số ngày đo không vượt chuẩn
350
40
300
250
200
328
316 316
231 229
PM PM PM
PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 PM10 PM2,5 2,5 10 2,5 PM10 PM2,5 PM10
2011
- Hà Nội
Biểu đồ: Thống kê số ngày có số liệu thống kê PM10
trung bình 1 giờ và 24 giờ không đạt QCVN 05:2013
ở các trạm chịu ảnh hưởng của giao thông đô thị giai đoạn 2008 - 2013
Biểu đồ: Diễn biến nồng độ TSP trong không khí xung quanh tại một số khu
dân cư trên toàn quốc giai đoạn 2008 - 2013
Biểu đồ: Tỷ lệ TSP vượt QCVN 05:2013/BTNMT
của các điểm quan trắc không khí tại các tuyến đường giao thông
của 3 vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2008 - 2013
185
186