PHẦN THỨ NHẤT LỜI NÓI ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó luôn được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền công có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động vì nó là nguồn thu nhập quan trọng giúp đảm bảo được cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tiền công chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất, và đối với một đất nước thì tiền công là sự cụ thể hoá quá trình phân phối của cải vất chất do chính người trong xã hội tạo ra.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sức lao động trở thành hàng hoá thì tiền công là yếu tố quyết định rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền công là một nhân tố vật chất quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, động viên người lao động nâng cao trình độ lành nghề, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng của nó mà mỗi xí nghiệp, công ty hiện nay cần phải áp dụng hình thức trả công và quản lý công như thế nào cho nó phù hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể thu được hiệu quả kinh tế cao và là đòn bẩy mạnh mẽ kích thích đối với người lao động.
Trong thời gian thực tập tại Nông trường Cao su Phú Xuân tôi đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài: “Quản lý tiền lương và tiền công tại Nông trường Cao su Phú Xuân” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị tiền lương tại Nông trường Phú Xuân
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiền lương tiền công tại nông trường trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tiền lương tiền công tại Nông trường Cao su Phú Xuân.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: tại Nông trường Cao su Phú Xuân- Huyện Cưm’gar- Đaklak.
Thời gian thực tập: từ tháng 3 đến tháng 6/2010
Số liệu nghiên cứu: số liệu thống kê của 3 năm 2007, 2008, 2009
Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tiền lương tiền công tại Nông trường Cao su Phú Xuân
MỤC LỤC
Trang PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU . 1
1.1Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Đối tượng nghiên cứu 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1Cơ sở lí luận 3
2.1.1Khái niệm, bản chất, vai trò của tiền lương tiền công . 3
2.1.1.1Khái niệm và bản chất của tiền lương tiền công . 3
2.1.1.2Vai trò của tiền lương và tiền công trong doanh nghiệp 5
2.1.1.3 Nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 6
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền công và tiền lương 8
2.1.3Nội dung công tác quản lý tiền lương và tiền công trong doanh nghiệp 9
2.1.3.1Xây dựng hệ thống thang bảng lương 10
2.1.3.2Phân ngạch công việc . 11
2.1.3.3 Thiết lập thang lương, bảng lương cho từng ngạch công việc 11
2.1.4 Lập kế hoạch quỹ lương . 11
2.1.4.1Khái niệm quỹ tiền lương . 11
2.1.4.2 Cách xác định quỹ tiền lương . 12
2.1.4.3 Xây dựng đơn giá tiền lương 13
2.1.4.4 Xây dựng các hình thức trả lương 14
2.1.5 Các hình thức trả công khác . 21
2.1.6Đánh giá hiệu quả quản lý tiền lương tiền công của doanh nghiệp 23
2.2 Cơ sở thực tiễn . 24
2.2.1Thực tế vấn đề tiền lương trên thế giới . 24
2.2.2Quan điểm và nội dung hoàn chỉnh cải cách tiền lương của Nhà nước . 26
2.2.2.1Sự cần thiết phải hoàn chỉnh chính sách tiền lương trong giai đoạn hiện nay . 26
2.2.2.2 Phương hướng và mục tiêu . 28
2.2.2.3 Các quan điểm cải cách tiền lương 28
PHẦN THỨ BA: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1Đặc điểm địa bàn 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1.1 Vị trí địa lý . 31
3.1.1.2Điều kiện khí hậu . 31
3.1.1.3Điều kiện thổ nhưỡng 32
3.1.2Điều kiện kinh tế xã hội . 33
3.1.2.1Lịch sử hình thành và nhiệm vụ của nông trường 33
3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của nông trường . 34
3.1.2.3Tình hình sử dụng đất của nông trường 37
3.1.3Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tại nông trường . 38
3.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trường . 39
3.1.5Nhận xét chung 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu . 43
3.2.1 Phương pháp điều tra 43
3.2.2Phương pháp phân tích . 43
3.2.3Xử lý số liệu . 43
PHẦN THỨ TƯ: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 44
4.1Thực trạng công tác quản lý tiền lương, tiền công tại Nông trường cao su Phú Xuân 44
4.1.1Đặc điểm về lao động của Nông trường Phú Xuân 44
4.1.2.Xác định quy mô và cơ cấu lao động tại Nông trường 47
4.1.3Công tác xây dựng quỹ lương của Nông trường . 49
4.1.3.1Công tác xác định quỹ lương trực tiếp 49
4.1.3.2 Công tác xác định quỹ lương gián tiếp . 53
4.1.3.3Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân 56
4.1.2 Xác định đơn giá tiền lương tại Nông trường . 57
4.2 Xây dựng hình thức trả lương 57
4.2.1 Xây dựng hình thức trả lương đối với bộ phận trực tiếp sản xuất . 57
4.2.2 Xây dựng hình thức trả lương cho bộ phận gián tiếp 60
4.2.3 Các hình thức thưởng của Nông trường Phú Xuân . 64
4.2.3.1Thưởng năng suất chất lượng 64
4.2.3.2Thưởng trình độ tay nghề . 64
4.2.3.3Thưởng sáng kiến 64
4.2.3.4Thưởng từ tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu . 64
4.2.3.5Thưởng từ lợi nhuận . 65
4.2.3.6Thưởng theo kết quả chung 65
4.2.4Các hình thức phân phối tiền thưởng 65
4.3.Hệ thống phụ cấp, Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn . 67
4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiền lương, tiền công tại
Nông trường Cao su Phú Xuân 69
4.4.1 Đánh giá chung về công tác quản lý tiền lương tiền công tại Nông trường Phú Xuân 69
4.4.2 Căn cứ để đề xuất giải pháp . 71
4.4.3 Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương, tiền công71
PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 75
5.1 Kết luận 75
5.2 Kiến nghị 75
5.2.1 Về phía Nhà nước . 75
5.2.2 Về phía Công ty Cao Su ĐăkLăk . 76
5.2.3 Về phía Nông trường Phú Xuân . 76
5.2.4 Đối với người lao động 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 78
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3309 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý tiền lương và tiền công tại Nông trường Cao su Phú Xuân - Daklak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khai thác, diện tích chăm sóc, phụ
cấp độc hại, vệ sinh Latex, lương phụ cũng tác động rất lớn trong quá tr ình xây dựng
quỹ lương cho bộ phận trực tiếp.
Ta có bảng số liệu sau
Bảng 4.5 Các yếu tố để xác định quỹ lương trực tiếp
ĐVT 2007 2008 2009
CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH
Diện tích khai thác (ha) 1607 1607 1587
Khai thác bình quân tấn/người 3.08 3.11 3.55
Tổng sản lượng khai thác tấn 2117.8 2102.4 1961.57
Số tháng khai thác tháng 10.5 10.5 10.5
Số lao động khai thác người 687 675 553
Hệ số lương bình quân HS 3.27 3.25 3.33
Phụ cấp khu vực 0.5 0.5 0.5
Lương tối thiểu theo qui định Đồng 540000 650000 650000
Nguồn Số liệu tự thu thập và tổng hợp
Dựa vào bảng số liệu, Nông trường thiết lập quỹ lương cho bộ phận trực tiếp như sau:
Tổng quỹ lương khai thác = Quỹ lương khai thác + Vệ sinh Latex.
Quỹ lương khai thác = Lương khai thác BQ*Số lao động* Số tháng khai thác.
50
Do yêu cầu và đặc điểm kỹ thuật sản xuất đối với cây cao su n ên thời gian khai
thác mỗi năm là 10.5 tháng.
Lương vệ sinh Latex
Nông trường qui định 24 ngày mỗi tháng phải vệ sinh vườn cây, đảm bảo đúng
qui trình kỹ thuật nhằm bảo vệ tài sản của Nông trường. Mỗi ha cao su được vệ sinh
nông trường sẽ trả 4000đ/ha/ngày. Như vậy lương vệ sinh Latex được tính như sau:
Vệ sinh Latex = 24*12*S KT-CS*4000
Trong đó: SKT-CS Diện tích cao su khai thác và chăm sóc.
Quỹ lương chăm sóc
Hiện tại, theo chủ trương của Công ty cao su Daklak áp dụng chung cho các nông
trường với một mức lương cố định cho quỹ lương chăm sóc dựa trên diện tích canh tác.
Tuy nhiên, tùy vào tình hình cụ thể tại mỗi bộ phận, mỗi tổ sản xuất mà mức đơn giá
cho mỗi ha cao su chăm sóc cũng có những biến đổi. Hiện tại Nông trường áp dụng với
mức đơn giá chăm sóc là 130.000 đ ồng trên mỗi ha. Quỹ lương chăm sóc được tính
như sau:
Quỹ lương chăm sóc = 130000* SKT-CS*12
Trong đó: SKT-CS Diện tích cao su khai thác và chăm sóc
Lương phụ
Lương phụ = LCB*HBQ*LĐ
LCB: mức lương cơ bản theo qui định của Nhà nước
HBQ: Hệ số lương bình quân
LĐ: Số lao động hiện có.
Phụ cấp độc hại: là khoản phụ cấp mà người lao động được nhận theo qui định của
Nhà nước nhằm hổ trợ cho người lao động phục hồi lại thể lực do tác động của công
việc. Hiện tại Nông trường Phú Xuân áp dụng mức chi trả độc hại cho ng ười lao động
theo một mức chung là 110.000 đồng/người/tháng. Như vậy mức phụ cấp độc hại được
tính như sau:
Phụ cấp độc hại = 110.000*T th*LĐ
51
Trong đó:
Tth: thời gian (tháng) làm việc của người lao động trong năm
LĐ: số lao động hiện có
Khám sức khỏe định kỳ: hiện tại Nông trường có chính sách khám sức khỏe cho
cán bộ công nhân viên và công nhân trực tiếp khai thác với mức chi phí cố định là
110.000 đồng cho một lần khám sức khỏe trong năm.
LSK = 110.000*LĐ
Trong đó:
LSK: Khám sức khỏe định kỳ
LĐ: số lao động hiện có
Tổng hợp được từ các dữ liệu trên, chúng ta xác định được quỹ lương trực tiếp
cho bộ phận lao động khai thác và chăm sóc ngoài các lô cao su. V ì Nông trường áp
dụng hình thức trả lương theo hình thức lương khoán theo sản lượng khai thác, do đó
việc xác định quỹ lương cũng mang những nét đặc thù riêng biệt, phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc tiền
lương cho người lao động và tuân theo các qui định của Luật lao động.
Thông qua các nguyên tắc cơ bản, việc xác lập quỹ lương cho một doanh nghiệp
có vai trò quan trọng trong công tác hạch toán các khoản chi phí. Nông trường Phú
Xuân luôn chú trọng công tác xây dựng quỹ l ương cho đơn vị mình, thường xuyên đưa
ra các chính sách tiền lương, tiền công cho phù hợp với tình hình giá trị sức lao động
trên thị trường nhằm mang lại những tác động tíc h cực từ phía người lao động cũng
như đem lại hiệu quả trong quá tr ình hạch toán chi phí sản xuất phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Nông tr ường.
Tuy nhiên việc xác lập quỹ lương kế hoạch cho một đơn vị sản xuất kinh doanh
có những khó khăn nhất định chẳng hạn như sự biến động của nguồn nhân lực, giá cả
sức lao động trên thị trường lao động, khối lượng và chất lượng sản phẩm giữa các tổ
sản xuất trong đơn vị… do đó việc xác lập quỹ lương mang tính tương đối và hiệu quả
của nó chỉ được đánh giá sau khi có kết quả so sánh với thực tế đạt đ ược.
52
Bảng 4.6 Quỹ lương trực tiếp qua các năm nghiên cứu
Nguồn: Thu thập và thống kê tại phòng KT-TV
2007 2008 2009 So Sánh So Sánh
Năm ĐVT
(1) (2) (3) (2)-(1)
tỷ lệ
%
(3)-(2)
tỷ lệ
%
Quỹ lương và phụ cấp 1000đ 27134358.6 30481957.5 25423284.5 3347599 10.98 -5058673 -19.9
Lương khai thác/người/tháng 1000đ 3000 3500 3500 500 14.29 0 0
1.Tổng quỹ tiền lương khai thác 1000đ 22431924 25583850 20959806 3151926 12.32 -4624044 -22.1
*Quỹ lương khai thác 1000đ 21640500 24806250 20322750 3165750 12.76 -4483500 -22.1
*Vệ sinh Latex 1000đ 791424 777600 637056 -13824 -1.78 -140544 -22.1
2.Quỹ lương chăm sóc 1000đ 2506920 2506920 2475720 0 0 -31200 -1.26
3.Lương phụ 1000đ 1213104.6 1425937.5 1196968.5 212832.9 14.93 -228969 -19.1
4.Phụ cấp độc hại 1000đ 906840 891000 729960 -15840 -1.78 -161040 -22.1
5.Khám sức khỏe định kỳ 1000đ 75570 74250 60830 -1320 -1.78 -13420 -22.1
53
Từ bảng quỹ lương trực tiếp kế hoạch trên chúng ta có thể nhận thấy mức
chênh lệch tương đối qua các năm nghiên cứu. Nhận thấy ban đầu là quỹ lương và
phụ cấp có những biến đổi rõ rệt, tăng giảm từng thời kỳ nghi ên cứu, chẳng hạn
mức chênh lệch tăng lên giữa 2 năm 2007 và 2008 là 3347599 (nghìn đồng) tương
ứng mức tăng là 10.98%. Nguyên nhân cả việc tăng lên quỹ lương và phụ cấp trên
là do các yếu tố như quỹ lương khai thác tăng cao so v ới mức giảm của vệ sinh
Latex không đáng kể, thêm vào đó là sự tăng lên của khoản lương phụ (mức tăng
14.93%) trong khi quỹ lương chăm sóc vẫn giữ vững và các yếu tố cấu thành quỹ
lương còn lại giảm không đáng kể. Vào thời điểm năm 2009 quỹ lương giảm xuống
đáng kể, với mức chênh lệch là 5058673 (nghìn đồng) tương ứng với giảm là
19.9%. Có thể nhận thấy hầu hết các yếu tố cấu th ành lương đều giảm trong đó
nhiều nhất là quỹ lương khai thác và chăm sóc mà nguyên nhân có th ể nhận thấy là
do số lượng lao động tại thời điểm năm 2009 giảm mạnh, kéo theo các khoản khác
giảm theo như lương phụ, phụ cấp độc hại, khám sức k hoẻ định kỳ với tỷ lệ giảm
trên dưới 20%.
Biểu đồ 3. Cơ cấu quỹ lương trực tiếp
cơ cấu quỹ lương trực tiếp
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
2007 2008 2009
lương khai thác
lương chăm sóc
lương phụ
phụ cấp độc hại
khám sức khỏe
Như vậy, việc xây dựng quỹ lương cho bộ phận trực tiếp là một khâu quan
trọng trong công tác quản lý tiền lương, tiền công. Nếu việc xây dựng v à thực hiện
các chính sách quản lý tốt sẽ mang lại những hiệu quả tích cực .
4.1.3.2Công tác xác định quỹ lương gián tiếp
Hiện tại, Nông trường cao su Phú Xuân vẫn áp dụng h ình thức lương khoán
cho tất cả các bộ phận. Lao động gián tiếp giữ một vai tr ò vô cùng quan trọng trong
54
đội ngũ nguồn nhân lực của một tổ chức kinh tế x ã hội, là một phận không thể thiếu
khi thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Do đó, việc xây dựng quỹ l ương cho bộ
phận gián tiếp cũng là một trong những công việc trong công tác quản lý tiền l ương
và tiền công tại Nông trường.
Quỹ lương khoán được thiết lập từ Tổng công ty Cao su ĐăkLăk, do đó mức
lương theo chức vụ đã được khoán cho từng vị trí trong Nông tr ường từ giám đốc,
phó giám đốc, trưởng phòng đến các nhân viên trong các phòng ban. Ngoài các
khoản lương cố định như phụ cấp độc hại, khám sức khoẻ địn h kỳ, tiền ăn ca, phụ
cấp KKT… thì mỗi phòng ban từ giám đốc trở xuống, dựa trên khối lượng công
việc để ấn định một mức lương nhất định cho phòng ban đó. Cụ thể quỹ lương cho
bộ phận gián tiếp được thiết lập như sau.
Bảng 4.7 Bảng hệ số lương được xác định từ bảng chuyên môn nghiệp vụ
Họ và Tên chức vụ phụ cấp ch.vụ hệ số lương
Nguyễn Duy Hà GĐ 0.5 4.08
Trần Thị Sang PGĐ 0.4 4.01
phòng TC-HC
Nguyễn Thị Thơ trưởng phòng 3.51
Trương Thị Thu Hà phó phòng 3.51
Phan Thị Hằng Nga nhân viên 2.37
Dương Thị Kim Tuyến tạp vụ 1
Lê Thị Tám lưu trữ 2.34
phòng KT-TV
Nguyễn Thạc Hoành trưởng phòng 3.89
Nguyễn Duy Dục phó phòng 3.58
Lê Thị Hiền nhân viên 1.99
Cao Thị Phương Lan nhân viên 1.99
Trần Thị Xuân Lộc nhân viên 2.34
Nguồn: phòng Kế toán – Tài vụ
55
Bảng 4.8 Thống kê quỹ lương cho bộ phận gián tiếp trong năm 2009
CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH ĐVT NĂM 2009 BQ THÁNG
Quỹ tiền lương & phụ cấp 1000đ 2171227 180935.58
1.Quỹ tiền lương (chính+phụ) 1000đ 1930103,5 160841.96
1.1.Giám đốc 1000đ 130335 10861.24
1.2.Phó giám đốc 1000đ 91235 7602.87
1.3 Trưởng phòng 1000đ 260670 21722.49
1.4 Đội trưởng và tương đương 1000đ 260670 21722.49
1.5 Nhân viên+bảo vệ 1000đ 1094813 91234.44
1.6. Lương phụ 1000đ 92381 7698.44
2.Phụ cấp 1000đ 241124 20093.62
2.1 Phụ cấp GĐ, PGĐ 1000đ 13200 1100.00
2.2 Khám sức khỏe định kỳ 1000đ 4290 357.50
2.3 Tiền ăn ca 1000đ 210600 17550.00
2.4 Phụ cấp KKT 1000đ 13034 1086.12
Nguồn Phòng kế toán tài vụ
Qua bảng lương trên có thể nhận thấy tùy vào cấp bậc chức vụ mà mức
lương có sự chênh lệch khác nhau. Quỹ tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp
được hình thành từ khoản lương cho các phòng ban, các bộ phận.
Việc trả lương cho bộ phận gián tiếp cũng được thực hiện giống như trả
lương cho bộ phận trực tiếp, nghĩa là lương khoán dựa trên khối lượng công việc và
hiệu quả đạt được. Tuy nhiên công tác quản lý tiền lương cho bộ phận gián tiếp
mang những đặc thù riêng như lương tháng liên qua n đến vị trí công tác, chức vụ,
bậc lương hay thâm niên công tác và đ ặc thù công việc, với những công việc khác
nhau sẽ có những mức lương và hệ số lương khác nhau, không theo h ình thức cào
bằng dẫn đến không kích thích nhân vi ên trong hoạt động chuyên môn hàng ngày,
ảnh hưởng đến năng suất chung của to àn bộ hoạt động chăm sóc và khai thác của
Nông trường.
Như vậy để xây dựng quỹ lương cho bộ phận gián tiếp, Nông trường Cao su
Phú Xuân đã có những hướng cải cách mới cho phù hợp với tình hình thực tế. Bên
cạnh áp dụng hình thức trả lương theo Luật lao động hiện hành, ban quản trị Nông
56
trường đã bổ sung những chính sách cho ph ù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương như chế độ ưu đãi cho người đồng bào, khuyến khích sáng tạo trong công
việc, đề cao những sáng kiến giúp cho hiệu quả công việc đ ược nâng cao, thưởng
vượt kế hoạch công việc, thưởng cho nhân viên có năng lực quản lí, có chế độ trợ
cấp cho nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ…
4.1.3.3 Hệ số lương cấp bậc công việc b ình quân
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tiêu chuẩn lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật
chuyên môn nghiệp vụ để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất
cả số lao động tính đến thời điểm xây dựng đ ơn giá tiền lương bao gồm:
Cán bộ lãnh đạo: 2 người
Lao động gián tiếp: 36 người
Lao động trực tiếp : 553 người
Ta có quỹ lương lao động trên như sau:
Bảng 4.9 Thống kê quỹ lương lao động chung theo cấp bậc công việc
Danh mục
Lao
động
Hệ số lương
bình quân
Lương tối
thiểu
Số
tháng
Tiền lương
1. CB quản lý DN 2 4.045 650000 12 126204000
2. LĐ gián tiếp 36 2.616 650000 12 734572800
3. CN trực tiếp 553 2.572 650000 10.5 9707306700
Tổng 593 10568083500
Nguồn: phòng Kế toán – Tài vụ.
Biểu đồ 4 Đánh giá tổng quát quỹ lương lao động chung theo cấp bậc công việc
quỹ lương LĐ chung theo cấp bậc
công việc
91.85
6.95
1.19
1. CB quản lý DN
2. LĐ gián tiếp
3. CN trực tiếp
57
4.1.2.Xác định đơn giá tiền lương tại Nông trường
Nông trường Cao su Phú Xuân là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng
công ty Cao su ĐăkLăk, do vậy đơn giá tiền lương của nông trường được tính dựa
trên diện tích khai thác và sản lượng đạt được trên diện tích canh tác đó.
Việc xác định đơn giá tiền lương có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
tiền lương, giúp cho nhà quản trị có thể đánh giá các vấn đề li ên quan đến tiền
lương khi đơn giá có những biến động.
Một khía cạnh khác, khi dựa tr ên đơn giá tiền lương có thể đánh giá được hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Đơn giá tiền lương được xác định như sau:
ĐGTL = tổng quỹ lương/diện tích canh tác
Tổng quỹ lương = quỹ lương trực tiếp + quỹ lương gián tiếp
Bảng4.10 Biến động của đơn giá tiền lương qua các năm nghiên cứu
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Quỹ lương 1000đ 29773258.6 33284157.5 27427484.5
Diện tích ha 1607.7 1607 1737.7
Đơn giá tiền lương nghìn đồng/ha 18519.16315 20711.98351 15783.7858
Nguồn: thống kê từ phòng KT-TV
4.2 Xây dựng hình thức trả lương
4.2.1 Xây dựng hình thức trả lương đối với bộ phận trực tiếp sản xuất
Quy trình trả lương cho bộ phận trực tiếp được thực hiện như sau:
Dựa vào sản lượng thu được hàng tháng mà Nông trường Phú Xuân khoán
quỹ lương cho từng đội sản xuất. Quỹ lương được phân phối hợp lí cho từng đội, tổ
sản xuất trên cơ sở diện tích khai thác và năng suất thu hoạch của từng đội sản xuất
và có sự quản lí chặt chẽ của Hội đồng l ương nhằm cân đối thu nhập giữa các công
nhân làm việc tại các lô cao su có mức sản l ượng khác nhau, tránh t ình trạng công
nhân làm việc tại các lô cao su có mức năng suất thấp th ì trả lương ít, không kích
thích được thái độ làm việc của công nhân.
Dựa vào đơn giá trên 1kg mũ nước qui khô và mũ phụ quy khô do Hội đồng
lương điều chỉnh nhằm phù hợp với quĩ lương và kế hoạch trả lương của Nông trường.
Căn cứ vào sản lượng mũ khai thác được trong tháng gồm mũ ước qui khô và
mũ phụ qui khô và đơn giá chi tiết cho từng chủng loại .
58
Căn cứ vào thưởng phạt tay nghề là khoản tiền cộng trừ trực tiếp từ tiền
lương của công nhân nếu trong quá tr ình khai thác vi phạm lỗi kỹ thuật, ảnh hưởng
đến sự phát triển của cây cao su.
Lương độc hại tính bằng tiền mặt hoặc hiện vật, thông thường Nông trường Phú Xuân trả
bằng hiện vật cho công nhân.
Lương chăm sóc: bao gồm lương vệ sinh Latex + lương bôi thuốc.
Lương vệ sinh Latex = số ngày làm vệ sinh * 4000đ
Lương bôi thuốc = diện tích (ha hoặc công)* 42500đ
Tiền thanh niên xung kích là khoản tiền công nhân phải trích lương trả cho lực
lượng thanh niên xung kích đã bảo vệ lượng mũ phụ qui khô của người lao động.
Tiền TN xung kích = mũ phụ quy khô * 300đ
Lấy ví dụ cụ thể tiền lương của một công nhân được trả vào tháng 04/2010 vừa
qua như sau:
59
Bảng 4.11 Bảng tính lương của công nhân trực tiếp
Họ và tên
Mũ
nước
(kg)
MN/qui
khô
(kg)
Chén1
(kg)
Đông1
(kg)
Tận
thu
(kg)
Mphụ qui
khô
(kg)
Tổng mũ
QK
(kg)
Lương
mũ
(đồng)
Thưởng
phạt tay
nghề
(đồng)
Lương
độc
hại
(đồng)
Lương vệ
sinh
Latex
(đồng)
Lương
bôi thuốc
(đồng)
Tiền TN
xung kích
(đồng)
Tổng
tiền
lương
nhận
(đồng)
Y Ri Kriêng 2345 546.2 480.4 61.9 13.3 201.3 741.7 3.888.748 __ 110.000 4000 137757 (60401) 4080104
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ
Tại thời điểm trên đơn giá được tính như sau:
Đơn giá 1kg mũ qui khô DRC thực tế TTL
Loại mũ Đơn giá Loại mũ DRC
MNQK
MPQK
4700đ
6700đ
Mũ cốm
Mũ cốm
0.2880
0.3624
Với đơn giá trên áp dụng cho công nhân được tính như sau:
Mũ nước qui khô = mũ nước*0.228=2345*0.228 = 546.2 kg
Mũ phụ qui khô =(chén1+đông1+tận thu)*0.3624= (480.4+61.9+13.3)*0.3624 = 201.3 kg
Tổng mũ qui khô = mũ nước qui khô + mũ phụ qui khô = 747.5 kg
60
Lương mũ= Mũ nước QK*4700đ + Mũ phụ QK*6700đ =3.888.748đ
Lương độc hại = 110000đ
Lương vệ sinh Latex = 1 ngày* 4000đ= 4000đ.
Lương bôi thuốc = 3.25ha*42500=137.757đ
Tiền TN xung kích = 300* MP qui khô = 300*201.3 = (60.401đ)
Tổng lương nhận = 3.888.748+110.000+4000+13 7.757-60.401= 4.080.104 đồng
Năm 2007, 2008, 2009 Nông trư ờng áp dụng hình thức trả lương theo sản lượng
và xác định đơn giá dựa trên sản lượng và diện tích khai thác. H ình thức trả lương này
tạo ra sự hợp lí trong thu nhập của ng ười lao động, đồng thời kích thích người lao động
tăng năng suất.
4.2.2 Xây dựng hình thức trả lương cho bộ phận gián tiếp
Việc trả lương cho bộ phận gián tiếp cũng được thực hiện giống như trả lương
cho bộ phận trực tiếp, nghĩa là lương khoán dựa trên khối lượng công việc và hiệu quả
đạt được. Tuy nhiên công tác quản trị tiền lương cho bộ phận gián tiếp mang những
đặc thù riêng như lương tháng liên quan đ ến vị trí công tác, chức vụ, bậc l ương hay
thâm niên công tác và đặc thù công việc, với những công việc khác nhau sẽ có những
mức lương và hệ số lương khác nhau, không theo h ình thức cào bằng dẫn đến không
kích thích nhân viên trong hoạt động chuyên môn hàng ngày, ảnh hưởng đến năng suất
chung của toàn bộ hoạt động chăm sóc và khai thác của Nông trường.
Như vậy để trả lương cho bộ phận gián tiếp, Nông trường cao su Phú Xuân đã
có những hướng cải cách mới cho phù hợp với tình hình thực tế. Bên cạnh áp dụng
hình thức trả lương theo Luật lao động hiện hành, Hội đồng lương cùng ban lãnh đạo
Nông trường đã bổ sung những chính sách cho ph ù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương như chế độ ưu đãi cho người đồng bào, khuyến khích sáng tạo trong công việc,
đề cao những sáng kiến giúp cho hiệu quả công việc đ ược nâng cao, thưởng vượt kế
hoạch công việc, thưởng cho nhân viên có năng lực quản lí, có chế độ trợ cấp cho nhân
viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ…
61
Việc tính lương cho bộ phận gián tiếp thực hiện qua các b ước sau:
Thông qua hội đồng lương, mỗi phòng ban ứng với một khoản lương khoán nhất
định tương đương với khối lượng công việc.
Tại mỗi phòng ban bảng chấm công chi tiết được đánh dấu hàng ngày do nhân
viên đảm trách. Như vậy, tiền lương của bộ phận gián tiếp cũng gắn liền với ng ày công
của họ.
Bảng 4.12 Bảng theo dõi ngày công theo mẫu
Ngày trong tháng Quy ra côngSTT Họ
và
Tên
Ngạch
bậc
lương
hoặc
cấp
bậc
chức
vụ
1 2 3 .. .. .. .. 29 30 31 Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số
công
nghỉ
việc
ngừng
việc
hưởng
100%
lương
Số
công
nghỉ
việc,
ngừng
việc
hưởng
….
lương
1 A
2 B
3 C
Nguồn: phòng Tổ chức- Nhân sự
Sau khi nhận được khoản lương từ hội đồng lương khoán, mỗi phòng ban cũng
có sự điều chỉnh và thống nhất riêng cho phù hợp.Tại các phòng ban, mỗi nhân viên
đảm trách những công việc khác nhau và hệ số hoàn thành công việc cũng khác nhau,
do đó sự điều chỉnh lương dựa trên những chỉ tiêu đó là khá hợp lý vì nó thực tế cho
tình hình lao động tại nông trường mà tình hình khai thác và chăm sóc phụ thuộc rất
nhiều vào thời tiết và mùa vụ, chu kì khai thác.
Đối với nhân viên đi học sẽ được nhận 70% lương.
Lương làm ngày chủ nhật của bộ phận KCS, nghỉ phép, xăng dầu đi lô.
Lương phụ cấp độc hại cho mỗi nhân vi ên 110000 đồng
Lấy ví dụ cụ thể tiền lương của ông Nguyễn Thạc Hoành (trưởng phòng KT-TV),
tại thời điểm tháng 4/2010
62
Hsố đchỉnh
lương khoánHọ và
Tên
Hsố
lương
CB
Lương
khoán
năm
2010
Ngày
công
Điểm
lương
hệ số
Hội
đồng
chấm
Hoàn
thành
công
việc
Lương
hoàn
thành
cviệc
Hsố Tiền
Lương
đi học
(70%)
Lương
độc hại
Hsố
lương
tháng
Truy
lĩnh
lương
Tổng
lương
Nguyễn
Thạc
Hoành
3.89
3500000
(đồng)
21 ---- ----
98.25
%
2674370
(đồng)
1.13
3022100
(đồng)
544440
(đồng)
110000
(đồng)
100%
1346020
(đồng)
4466338
(đồng)
Nguồn: phòng kế toán – tài chính
Lương khoán tại thời điểm trên: 3500000 (đồng) ứng với bậc lương 3.89 và chức vụ trưởng phòng.
Tháng 4/2010 ông Nguyễn Thạc Hoành chỉ có 21 ngày làm việc tại cơ sở, 6 ngày còn lại đi học hưởng 70%
lương
Do đó tiền lương trong 21 ngày:
27
21*3500000
= 2722000 đồng
Hoàn thành công việc trong tháng 98.25% do cả phòng họp thống nhất nhằm đảm bảo công bằng cho từng thành viên
Lương hoàn thành công việc: 2722000*98.25% = 2674370 đồng
Hệ số điều chỉnh lương tháng 1.13
Tiền lương theo hệ số điều chỉnh: 1.13* 2674370 đồng = 3022100 đồng
Tiền lương đi học:
27
%70*6*3500000
= 544440 đồng
Phụ cấp độc hại : 110000 đồng
Truy lĩnh lương: 1346020 đồng
Tổng lương nhận:3022100+544440+110000+1346020 = 5.022.560 (đồng).
63
Bảng 4.13 Tình hình biến động quỹ lương gián tiếp qua các năm nghiên cứu
So sánh
2007/2008 2009/2008Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009
+/- % +/- %
Số LĐ gián tiếp Người 56 55 36 (1) 93.33 (19) 98.21
Tổng quỹ lương KH Triệu 2778 2885 2171 107 3.9 (714) (24.7)
Tổng quỹ lương TT Triệu 2638.9 2802.2 2004.2 163.3 6.2 (798) (28.4)
Nguồn : Phòng kế toán – tài vụ.
Tổng quỹ lương bộ phận gián tiếp biến động li ên tục qua 3 năm, cụ thể năm
2007 tổng quĩ lương 2638,9 triệu đồng, tuy nhiên tại thời điểm năm 2008 tổng quĩ
lương tăng lên 2802,2 triệu đồng, tăng 163,3 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
6.2%. Nguyên nhân là do lượng lao động gián tiếp bị cắt giảm từ 56 người xuống
còn 55 người, bên cạnh đó việc khai thác không đạt hiệu quả, khối l ượng công việc
giảm từ lao động trực tiếp đến lao động gián tiếp, doanh thu trực tiếp cũng giả m tại
thời điểm trên dẫn đến quĩ lương cho bộ phận gián tiếp giảm đáng kể.
Tại thời điểm gần đây nhất, năm 2009 tổng quỹ lương cũng có những biến
động mạnh, cụ thể tổng quỹ lương gián tiếp năm 2008 là 2802,2 triệu đồng, đến
năm 2009 quỹ lương trên giảm 798 triệu đồng, chỉ còn 2004,2 triệu đồng, tương
ứng với mức giảm 28,4%. Có thể thấy rằng việc giảm trên là rất đáng kể, tuy nhiên
để quỹ lương tiếp tục giảm bên cạnh biến động nguồn nhân lực là vấn đề cần được
quan tâm đối với mỗi doanh nghiệp , tổng quỹ lương có chiều hướng giảm là vấn đề
không thật sự tốt cho hoạt động chung cho bất k ì một doanh nghiệp nào, nguyên
nhân của việc giảm trên cũng xuất phát từ những tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu bắt đầu từ những tháng đầu ti ên năm 2007, trong khi đó sản phẩm
chế biến từ cao su cũng là mặt hàng xuất khẩu, ngoài ra chi phí đầu tư tăng cao theo
lạm phát trong nước, từ khâu chăm sóc, khai thác, quản lí, vận chuyển… đều rất tốn
kém. Do đó, một trong những động thái trước mắt đối với Nông trường Cao su Phú
Xuân là cắt giảm một phần chi phí lương nhằm đảm bảo cho các quá tr ình chăm sóc
và khai thác được ổn định, tiết kiệm chi phí cũng l à xu hướng chung của các doanh
nghiệp tại thời điểm trên.
64
4.2.3 Các hình thức thưởng của Nông trường Phú Xuân
Ngoài tiền lương, tiền thưởng là một đóng góp quan trọng vào thu nhập của
người lao động, nó là một hình thức kích thích vật chất rất quan trọng trong việc
kích thích người lao động làm việc nhiệt tình, tích cực, sáng tạo trong hoạt động
chuyên môn của mình, dẫn đến năng suất lao động tăng cao, mang lại hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.3.1Thưởng năng suất chất lượng:
Là khoản tiền thưởng kích thích cán bộ công nhân vi ên khi lao động sản xuất
hoàn thành công việc được giao một cách xuất sắc. Đối với lao động trực tiếp khai
thác mũ, thưởng năng suất của họ là vượt sản lượng khai thác trên diện tích cao su
chăm sóc và tham gia quản lý, sản lượng khai thác được tổ trưởng sản xuất ghi chép
và tổng kết hàng ngày, sản lượng vượt cuối tháng sẽ được khuyến khích bằng một
khoảng thù lao vật chất hợp lí. Trong khi đó đối với bộ phận gián tiếp, th ưởng năng
suất của họ là khoảng vượt khối lượng công việc, hoàn thành công việc được giao
trong thời gian sớm nhất, đảm bảo tiến độ chung của tổ chức. Phòng tổ chức nhân
sự sẽ luôn theo dõi, xem xét và đề nghị ban lãnh đạo có hình thức khen thưởng kịp
thời nhằm động viên, khích lệ họ.
4.2.3.2Thưởng trình độ tay nghề
Áp dụng với những lao động đặc biệt, thực hiện tốt qui tr ình cạo mũ đúng kĩ
thuật, mang lại hiệu quả cao trong việc khai thác v à không ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng phát triển của cây cao su. Việc đánh giá tr ình độ tay nghề thông qua các đợt
kiểm tra sát hạch.
Thưởng cho con em cán bộ, công nhân lao động có thành tích tốt trong học tập
4.2.3.3Thưởng sáng kiến
Áp dụng cho những lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có những ph ương
pháp làm việc mới… có tác dụng nâng cao năng suất lao động, hạ thấp chi phí.
4.2.3.4Thưởng từ tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu
Áp dụng cho người lao động có sáng kiến biện pháp làm tiết kiệm vật tư (điện,
nước). Khoản tiền này tính trên cơ sở giá trị vật tư người lao động tiết kiệm được so
với định mức và tỷ lệ quy định không quá 40% định mức.
65
4.2.3.5Thưởng từ lợi nhuận
Áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận của Nông trường tăng lên. Hình
thức này thường áp dụng trong những ngày lễ, tết, ngày thành lập doanh nghiệp…
Thông thường thưởng của Nông trường gồm 2 phần:
* Trích một phần để thưởng có tính chất đồng đều cho tất cả mọi ng ười trong
doanh nghiệp
* Phần còn lại sẽ thưởng tuỳ vào mức độ đóng góp của từng cá nhân, của từng tổ chức.
4.2.3.6Thưởng theo kết quả chung
Toàn tổ, đội sản xuất có những cố gắng tích cực góp phần nâng cao hiệu quả
khai thác, toàn tổ có sản lượng khai thác vượt mức chỉ tiêu đề ra, ngoài ra có hình
thức thưởng cho tổ sản xuất có nhiều cá nhân đạt đ ược những thành tích xuất sắc
trong việc khai thác mũ nâng cao sản l ượng. đối với các lao động gián tiếp l àm việc
trong các phòng ban sẽ được thưởng theo kết quả chung của công việc do ph òng
mình đảm nhiệm.
4.2.4Các hình thức phân phối tiền thưởng
Hoạt động đánh giá và phân phối tiền thưởng do phòng hành chính nhân sự
và kế toán- tài vụ đảm nhiệm. căn cứ vào thành tích đạt được của cá nhân, tập thể,
nội qui lao động, hội đồng khen th ưởng của Nông trường Phú Xuân sẽ tiến hành xét
thưởng đối với các cá nhân, tập thể đạt th ành tích được khen thưởng theo chế độ của
Bộ tài chính qui định. Ngoài mức thưởng theo qui định của Nhà nước, của Tổng
công ty Cao Su ĐăkLăk (ĐAKRUCO) nh ằm động viên khuyến khích đối với cán
bộ quản lý và công nhân trực tiếp khai thác và chăm sóc, Nông trường Phú Xuân
trích thưởng thêm từ nguồn quỹ khen thưởng.
Hàng tháng hoặc hàng quý, Nông trường tổng kết mọi hoạt động, đánh giá
năng lực người lao động thông qua các chỉ ti êu và cho điểm. Tuỳ theo thành tích đạt
được mà có những mức thù lao khác nhau.
Đối với lao động trực tiếp
Đội trưởng sản xuất có trách nhiệm đôn đốc các tổ tr ưởng theo dõi chi tiết
hoạt động khai thác của các công nhân trong tổ sản xuất của m ình, dựa vào đó đưa
ra những đánh giá từ những thang điểm đ ã có sẵn.
66
Đối với lao động gián tiếp
Trưởng các phòng ban trực tiếp theo dõi, đánh giá năng lực và hiệu quả làm
việc của từng nhân viên, có thang điểm đánh giá chi tiết theo từng mục ti êu khen
thưởng cụ thể, cuối mỗi tháng có hoạt động nhận xét đánh giá, b ình bầu rồi đưa
danh sách lên hội đồng khen thưởng xét duyệt
Hiện tại Nông trường Phú Xuân có những mức th ưởng cá nhân như sau:
Bảng 4.14 Mức khen thưởng qui định tại Nông trường
Cá nhân đạt danh hiệu Tiền thưởng
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 100.000 đ
Chiến sỹ thi đua cấp ngành, tỉnh 150.000 đ
Thợ xuất sắc 90.000 đ
Thợ giỏi 80.000 đ
Thợ khá 70.000 đ
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Phân phối tiền thưởng chung theo kết quả sản lượng khai thác của toàn bộ Nông trường:
Việc phân chia tiền thưởng đặc biệt là thưởng theo kết quả sản lượng khai thác
có tác động rất lớn đến kết quả khai thác sản l ượng mũ cao su của toàn bộ Nông
trường. Việc phân phối này như sau: căn cứ chỉ số nhiệm vụ công tác của từng la o
động trong Nông trường để xác định tiền thưởng từng lao động, căn cứ từng bộ
phận sản xuất trong Nông trường, lao động đó thuộc đội sản xuất hay ph òng kỹ
thuật, hay phòng tổ chức nhân sự…Mỗi phòng ban có hoạt động chuyên môn riêng
và quỹ tiền thưởng phân chia cho từng bộ phận cũng khác nhau.
Nhìn chung, người lao động có nhiệm vụ càng cao, kết quả hoàn thành công
việc càng tốt khi phân phối tiền thưởng này càng nhận được nhiều. Đây là hình thức
thưởng mà hiện nay các doanh nghiệp hay áp dụng, có ưu điểm vừa kích thích tinh
thần làm việc, hợp tác cùng tập thể hoàn thành nhiệm vụ, vừa là động lực giúp cá
nhân tích cực, sáng tạo trong công việc nhằm nâng cao năng lực, góp phần tăng
thêm thu nhập.
67
4.3.Hệ thống phụ cấp, Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn
Ngoài mức lương cơ bản nhận được, cán bộ công nhân viên của Nông trường
còn nhận được các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Nhà nước.
Khoản bảo hiểm xã hội được khấu trừ 5% lương cơ bản, bảo hiểm y tế được
khấu trừ 1% lương cơ bản, bảo hiểm thất nghiệp được khấu trừ 1% lương cơ bản và
được tính như sau:
BHXH, BHYT, BHTN = 650.000 x hệ số lương x 0.07.
Quỹ bảo hiểm xã hội của Nông trường được hình thành từ các nguồn sau:
- Do Nông trường và người lao động đóng.
- Do Nhà nước đóng góp và hổ trợ một phần
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất… theo quy định của Nhà nước
Ví dụ: tiền lương ngày nghỉ ốm và nghỉ thai sản như sau:
BHXHô = Lương ngày x 75% x Số ngày nghỉ ốm.
BHXHts = Lương ngày x 100% x Số ngày nghỉ thai sản.
Chế độ phụ cấp của Nông trường:
Theo quy định của Nhà nước hiện nay, phụ cấp là một phần bắt buộc phải có trong
chính sách tiền lương của mỗi doanh nghiệp. Căn cứ vào điều 4 Nghị định 26 CP ra ngày
23/5/1995 về các loại phụ cấp, Nông trường áp dụng những hình thức phụ cấp sau:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: áp dụng cho người quản lý nông trường, bao gồm:
giám đốc là 0.5, phó giám đốc là 0.4
Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng cho những người vừa trực tiếp sản xuất, vừa kiêm
cả chức vụ quản lý nhưng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm như cụm trưởng, tổ
trưởng với mức phụ cấp là 0.2 và cụm phó, tổ phó với mức phụ cấp là 0.15.
Phụ cấp ca 3: áp dụng cho những người trực ca như bảo vệ với hệ số phụ cấp là 0.3
68
Biến động của quỹ BHXH, BHYT qua các năm nghiên cứu.
Bảng 4.15 Biến động của quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN qua 3 năm 2007, 2008, 2009
2007 2008 2009 So sánh
Nội Dung ĐVT
(1) (2) (3) (2)-(1) (3)-(2)
BHXH 15% 1000 đồng 2165969.5 2186520.6 1585213 20551 (601308)
BHYT 2% 1000 đồng 288795.94 291536.08 211361.7 2740.14 (80174)
KPCĐ 2% 1000 đồng 288795.94 291536.08 211361.7 2740.14 (80174)
BHTN 1% 1000 đồng 105680.8 0 105681
thu NLĐ 7% 1000 đồng 866387.81 874608.23 739765.8 8220.42 (134842)
BHXH 5% 1000 đồng 721989.84 728840.19 528404.2 6850.35 (200436)
BHYT 1% 1000 đồng 144397.97 145768.04 105680.8 1370.07 (40087)
BHTN 1% 1000 đồng 105680.8 0 105681
Nguồn: Số liệu thu thập và thống kê tại phòng KT-TV
Bước vào thời điểm tháng 1.2009 Nông trường Phú Xuân thực hiện qui định của Nhà
nước về chính sách thu BHTN và năm 2010 trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Đây
là qui định bắt buộc của Chính phủ đối với các tổ chức kinh tế x ã hội trong nước có hiệu
lực từ ngày 01.01.2009. Hiện tại, chính sách BHTN của Nhà nước thu theo mức 3% lương
của người lao động, trong đó Nhà nước hổ trợ 1% còn lại doanh nghiệp và người lao động
mỗi bên đóng góp 1%.
Từ bảng số liệu thu thập và thống kê so sánh quỹ BHXH, BHYT trên có thể nhận
thấy có sự biến đổi qua từng năm nghiên cứu và có xu hướng giảm tại thời điểm năm 2009
với mức giảm 27,5%. Giải thích cho sự biến động trên nguyên nhân là do có sự cắt giảm
nguồn lực tại Nông trường, trong năm 2008 tổng lao động tại làm việc tại cơ sở là 730 lao
động sang năm 2009 số lao động giảm xuống còn 593, sự cắt giảm đó có liên quan chặt
chẽ đến sự biến động của quỹ bảo hiểm cho người lao động. Như vậy có một vấn đề đang
đặt ra là giải quyết chế độ BHTN cho người lao động, tuy nhiên trong quí I năm 2010
những lao động trên vẫn chưa nhận được mức trợ cấp thất nghiệp do còn thiếu các thủ tục
giấy tờ có liên quan đến bảo hiểm và có sự kiểm tra, giải quyết của Sở LĐTB và XH tỉnh,
do đó cần phải có những biện pháp kịp thời để giải quyết nhanh chính sách cần thiết cho
người lao động.
69
4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiền l ương, tiền công
tại Nông trường Cao su Phú Xuân
Công tác xây dựng và quản lý tiền lương, tiền công trong một tổ chức kinh tế xã hội
là rất quan trọng, có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội cũng như tính hiệu quả kinh tế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong
doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác nh ư ngành nghề, uy tín của
doanh nghiệp, môi trường làm việc hay cơ hội thăng tiến… Một cơ chế trả lương
phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất v à chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp
thu hút và duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi.
4.4.1 Đánh giá chung về công tác quản lý tiền lương tiền công tại Nông trường Phú
Xuân
Nông trường Cao su Phú Xuân thực hiện to àn diện công tác quản trị tiền lương
cho người lao động trong đó có việc điều chỉnh đ ơn giá tiền lương và chủ trương trả
lương theo sản lượng mũ khai thác đối với bộ phận trực tiếp v à trả lương theo kết
quả hoàn thành công việc đối với bộ phận gián tiếp đ ã tác động lớn đến người lao
động. Trong khi quỹ lương kế hoạch hàng tháng, quý, năm đều có sự điều chỉnh của
Tổng công ty cao su Đăklăk nên có ảnh hưởng nhất định đến mức thù lao của người
lao động và tổng sản lượng khai thác và quản lý của Nông trường, nếu Nông trường
thực hiện công tác tiền lương không đảm bảo kế hoạch cao hơn hay thấp hơn đều
ảnh hưởng không tốt đến tiền lương của người lao động do điều chỉnh đơn giá tiền
lương. Thực hiện trả lương theo sản lượng khai thác có một vấn đề đặt ra l à nếu giá
của các sản phẩm cao su trên thị trường xuống thấp ngoài dự kiến của công ty và
các ngành chức năng khác thì tiền lương của người lao động sẽ như thế nào khi làm
việc cho Nông trường.
Trình độ lao động: Phần lớn trình độ lao động của bộ phận công nhân khai
thác là rất thấp, lao động phổ thông là chủ yếu và thậm chí có một bộ phận không
nhỏ là chưa biết chữ, là những lao động người đồng bào dân tộc thiểu số, trong khi
bộ phận gián tiếp vẫn luôn luôn có kế hoạch đào tạo hàng năm cho nhân viên nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công việc và cũng cần
phải có thời gian để đáp ứng yêu cầu tại mỗi vị trí công tác.
70
Trong quá trình hoạt động, Nông trường phải thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà
nước về việc tạo điều kiện việc l àm cho người lao động tại chỗ, đặc biệt l à người
lao động dân tộc thiểu số. Tuy nhiên bộ phận này có trình độ rất thấp trong khi việc
đào tạo tay nghề chưa thật sự đi vào thực tiễn, còn nhiều những khó khăn nên bộ
phận lao động này bị phạm lỗi kỹ thuật và nhiều lao động đã không thể đáp ứng tốt
hơn trong việc nâng cao hiệu quả khai thác.
Bản thân người lao động
Tiền lương của bộ phận lao động trực tiếp đ ược trả dựa trên khối lượng mũ
cao su khai thác trong tháng thực hiện được và các tiêu chuẩn nghiệm thu, tuy nhiên
do thiếu những kỹ năng cần thiết trong công việc, khả năng tiếp cận với những
phương pháp làm việc mới còn hạn chế, không biết quản lý tốt h ơn kết quả công
việc do đó tiền lương bị giảm trừ, thất thoát có khi nảy sinh những mâu thuẩn bất
đồng, những tiêu cực trong đội ngũ lao động.
Tiền lương của bộ phận gián tiếp được trả dựa trên khối lượng và kết quả hoàn
thành công việc do đó cũng nảy sinh những hạn chế nh ư các nhân viên ở mỗi phòng
ban chỉ cố gắng hoàn thành công việc của phòng mình, thiếu sự kết hợp đồng bộ với
các nhân viên ở bộ phận khác, bên cạnh đó nhân viên chỉ chú trọng đến kết quả
công việc đã hoàn thành hay chưa, mức độ đến đâu? Mà bỏ qua yếu tố chất lượng
của công việc mà nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung trong hiệu quả quản lý của
toàn bộ hoạt động của Nông trường. Nhưng nhìn chung công tác tiền lương cho bộ
phận gián tiếp là ổn định, thực sự có những tác động tích cực đến ng ười lao động.
Bảng 4.16 Thống kê thu nhập BQ của người lao động
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Quỹ lương 1000đ 29773259 33284158 27427484.5
Diện tích ha 1607.7 1607 1737.7
Đơn giá tiền lương nghìn đồng/ha 18519.163 20711.984 15783.7858
Năng suất BQ tấn/người 3.08 3.11 3.55
Thu nhập BQ 1000đ/tháng 3339.3067 3799.5614 3854.34015
Nguồn:số liệu thu thập tại phòng KT-TV
71
4.4.2 Căn cứ để đề xuất giải pháp
Dựa vào biến động của quỹ lương qua các năm 2007, 2008, 2009.
Căn cứ vào cơ chế, chính sách dành cho người lao động được qui định theo
Bộ luật lao động hiện hành.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn đời sống xã hội của người lao động tại
huyện CưM’gar.
Căn cứ vào những thay đổi của nền kinh tế trong những năm qua v à dự báo
cho những năm tiếp theo.
Căn cứ vào tình hình khai thác, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tình hình
biến đổi các nguồn nhân lực tại Nông tr ường Phú Xuân.
Căn cứ vào nguyện vọng của những người lao động đang làm việc tại Nông
trường.
4.4.3 Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền l ương, tiền
công
Mặt bằng lương chung của xã hội, của ngành và khu vực. Nông trường không
chỉ chịu sức ép về năng suất sản l ượng, doanh thu, chi phí mà còn chịu sự cạnh
tranh gay gắt của các yếu tố đầu vào mà nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng
nhất, phải xác định được mặt bằng mức lương bình quân của các vị trí lao động
trong cùng ngành và trong cùng khu v ực địa lý. Điều này giúp ban lãnh đạo đưa ra
được các mức tiền lương cạnh tranh, có khả năng thu hút v à lưu giữ nhân viên.
Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch
Việc xây dựng quỹ lương kế hoạch của Nông trường được thực hiện khá tốt,
đảm bảo đúng chế độ. Tuy nhiên, theo tôi còn một số chỉ tiêu chưa hợp lý, không
phản ánh đúng tình hình thực tế hiện nay của Nông trường, để khắc phục nhược
điểm này Nông trường nên thực hiện một số giải pháp sau:
* Xác định số lao động định biên: Số lao động định biên theo kế hoạch được
tính theo công thức sau:
LĐB = LCNV + LPV + LQL
Trong đó:
LCNV: Số công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Căn cứ v ào khối lượng công
việc và tổ chức lao động để tính toán số lượng công nhân trực tiếp sản xuất cho từng
72
tổ, đội sản xuất từ đó tổng hợp số l ượng công nhân chính cần thiết cho to àn Nông
trường trong năm.
LPV: Số công nhân phụ, phụ trợ. Căn cứ v ào khối lượng công việc phục vụ,
mức phục vụ của công nhân phụ , phụ trợ và đặc điểm của ngành mà đưa ra tỷ lệ lao
động phụ, phụ trợ cho phù hợp.
LQL: Số lượng động quản lý được tính bằng 10% tổng số công nhân trực tiếp
sản xuất và công nhân phụ.
* Xác định hệ số phụ cấp lưu động
Phụ cấp lưu động được trả cho cán bộ công nhân viên để họ trang trải các chi
phí cho việc đi lại trong quá tr ình làm việc. Qua thời gian thực tập tại Nông tr ường,
tôi thấy các cán bộ quản lý của nông tr ường phải thường xuyên đi công tác xuống
các lô, các đội sản xuất để chỉ đạo việc sản xuất v à khai thác, thu gom sản phẩm vì
vậy Nông trường qui định hệ số phụ cấp lưu động đối với cán bộ là 0.2 và đối với
công nhân là 0.15.
Biện pháp hoàn thành công tác định mức lao động
Việc xác định mức hợp lý và hiệu quả là hết sức quan trọng cần phải xác địn h
theo nguyên tắc sau:
- Mức lao động phải phù hợp với cường độ trung bình của người lao động.
- Khuyến khích những sáng tạo, phát minh trong công việc.
- Đảm bảo thống nhất lợi ích người lao động và lợi ích công ty.
Để công tác xây dựng định mức lao động có hiệu quả cao thì đòi hỏi đội ngũ
xây dựng định mức phải có tr ình độ nhất định, phải linh động, đặc biệt phải có sự
am hiểu kỹ thuật, trí sáng tạo, tr ình độ quản lý. Để đảm bảo chất l ượng định mức
lao động, Nông trường phải thử định mức lao động mới, xây dựng, điều chỉnh một
số đơn vị, bộ phận người lao động trong thời gian thích hợp tr ước khi phổ biến toàn
Nông trường.
Trong quá trình xây dựng và áp dụng thử định mức lao động mới phải có tổ
chức công đoàn cung cấp để đảm bảo định mức một cách khách quan.
Hàng năm, Nông trường cần tổ chức đánh giá t ình hình thực hiện hệ thống
định mức để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác định mức phục vụ
cho hoạt động sản xuất.
73
Biện pháp giảm chi phí tiền lương tăng thu nhập cho người lao động
Giảm chi phí tiền lương không có nghĩa là giảm tiền lương của người lao
động, mà giảm đội ngũ lao động gián tiếp, tăng năng suất lao động, đảm bảo cho
tốc độ tăng của năng suất lao động nhanh h ơn tốc độ tăng của tiền lương. Như vậy,
cần phải cải tiến tổ chức sản xuất , áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, nâng
cao trình độ cơ giới hóa, tăng cường kỷ luật lao động.
Để tạo nguồn lương và tăng thu nhập cho người lao động, Nông trường cần
phải mở rộng quy mô sang các ng ành kinh doanh dịch vụ, tăng sản lượng và chất
lượng mũ cao su khai thác. Thay thế dần hệ thống máy móc thiết bị bắng các thiết
bị hiện đại, có năng suất cao.
Biện pháp quản lý, bố trí lại lao động
Công tác bố trí lao động do các tổ, đội tự sắp xếp, nó th ường được tiến hành
theo kinh nghiệm nên đôi khi xảy ra tình trạng mất cân đối về tỷ lệ giữa công nhân
chính và công nhân phụ, bố trí không hợp lý giữa cấp bậc công nhân với cấp bậc
công việc. Để khắc phục tình trạng này, Nông trường cần:
- Căn cứ vào sản lượng khai thác được của mỗi công nhân, khối l ượng công
việc của công nhân chính, mức thực hiện công việc của công nhân chính v à mức
phục vụ của công nhân phụ để xác định tỷ lệ giữa công nhân chính v à công nhân
phụ cho hợp lý.
- Đối với các lao động có tr ình độ tay nghề thấp, trình độ bậc thợ thấp được
bố trí sắp xếp với các lao động có tr ình độ tay nghề cao để có thể hướng dẫn họ
thực hiện công việc.
- Căn cứ vào từng công đoạn, độ phức tạp của công việc m à bố trí lao động
sao cho hợp lý, đảm bảo cấp bậc công việc ph ù hợp với cấp bậc công nhân.
- Quản lý tốt lao động và xử lý lao động dư thừa giảm biên chế bộ máy quản
lý hành chính. Khuyến khích cá nhân đơn vị mình trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, đảm bảo việc làm cho người lao động.
Biện pháp tiền thưởng
Để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt kế hoạch, nâng cao hiệu quả
công việc Nông trường nên có chế độ thưởng hợp lý. Hơn nữa, động lực chính của
người lao động là họ muốn có thu nhập cao hơn để đảm bảo cuộc sống của họ.
74
Chính vì thế nếu có thêm một khoản tiền thưởng thì sẽ khuyến khích họ lao động,
làm việc sao cho số lượng, chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu. Nguồn tiền này có thể
từ quỹ giữ lại, từ quỹ khen th ưởng. Hàng tháng, Nông trường nên thưởng cho
những cá nhân tập thể có sáng kiến cải tạo kỹ thuật, mang lại hiệu quả trong sản
xuất. Nông trường phải xây dựng một chế độ th ưởng rõ ràng minh bạch và thưởng
phải kịp thời đúng lúc. Bên cạnh thưởng phải có hình thức phạt, Nông trường nên
có quy chế thưởng phạt khách quan. Điều n ày có ý nghĩa quan trọng, nó vừa làm
giảm chi phí, vừa có tác dụng l àm cho người lao động có trách nhiệm với công
việc, từ đó nâng cao hiệu quả công việc, tăng năng suất lao động v à tiền lương của
người lao động cũng tăng theo
Biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
Đối với cán bộ quản lý cần phải thay đổi phong cách làm việc cũ đặc biệt là
trong thời đại khoa học ky thuật. Phân công công việc cho từng ng ười phù hợp với
trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ đã được đào tạo. Nếu trước đây chưa đào tạo
thì cần thiết phải mở các lớp ngắn hạn hoặc gửi đi học để nâng cao trình độ, năng
lực, đáp ứng đòi hỏi của cơ chế mới. Cán bộ quản lý cần phải trang bị những kiến
thức khoa học kỹ thuật, luật pháp, quản trị kinh doanh, tin học, ngoại ngữ…
Đối với công nhân cũng cần phải đ ào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ tay nghề để có thể sử dụng đ ược và sử dụng thành thạo
những thiết bị công nghệ mới.
Đối với những công việc đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện mà hiện nay số
người đảm nhiệm ít th ì cần phải cử người ở bộ phận khác sang cho đi đào tạo để
cùng đảm nhiệm công việc đó hoặc tiến h ành tuyển dụng lao động mới.
Đối với công việc có nhiều người đảm nhiệm, Nông trường nên cử bớt một số
người sang bộ phận khác hoặc đưa xuống các tổ, đội sản xuất và khai thác còn
thiếu người.
Hàng tháng, Nông trường tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ ho àn thành
công việc của từng người lao động cũng như sự cố gắng vươn lên trong công việc
để làm cơ sở tính trả lương cho người lao động.
Có kế hoạch đào tạo dài hạn lực lượng lao động như hỗ trợ kinh phí đào tạo
cho con em người đồng bào tại địa phương trong quá trình học nghề hay thử việc.
75
PHẦN THỨ NĂM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản trị tiền lương tại Nông
trường Cao su Phú Xuân và qua việc phân tích thực tiễn về công tác quản lý tiền
lương của nông trường ta thấy được những mặt mạnh và những hạn chế của Nông
trường và từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm phát huy đ ược những mặt mạnh, hạn
chế những mặt yếu đó để kích thích mạnh mẽ ng ười lao động phát triển sản xuất,
nâng cao chất lượng và động viên người lao động nâng cao tr ình độ nghề nghiệp,
đảm bảo tính công bằng trong việc trả lương người lao động, người lao động nhận
được tiền lương phù hợp đúng với sức lao động mà họ bỏ ra, tạo ra bầu không khí
cạnh tranh lành mạnh trong công việc. Nhưng nếu lạm dụng khuyến khích bằng tiền
lương, tiền thưởng quá mức sẽ gây phản tác dụng, gây ra ch ênh lệch về thu nhập
giữa những người lao động trong Nông trường, gián tiếp dẫn đến mất đoàn kết trong
tập thể, làm giảm hiệu quả khai thác và chăm sóc. Hoàn thiện công tác quản lý tiền
lương và khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối
theo lao động. Xác định rõ lương và các khoản chính trong thu nhập có ảnh h ưởng
tới đời sống của người lao động, là chất kết dính quan trọng gắn bó ng ười lao động
với sự phát triển của Nông trường, đảm bảo cho Nông trường ngày càng phát triển
vững mạnh.
5.2 Kiến nghị
Để góp phần khắc phục những tồn tại tr ên, ổn định hoạt động khai thác v à
quản lí đối với Nông trường Cao su Phú Xuân, và ổn định thu nhập của người lao
động trong thời gian tới, giai đoạn Nông tr ường chuyển sang mô h ình Công ty thành
viên (công ty Mẹ - công ty Con).
5.2.1Đối với Nhà nước
Với những thay đổi của nền kinh tế Đất n ước và sự phát triển không ngừng
của các tổ chức kinh tế xã hội trong những năm qua, nhất l à nhận thức của người
lao động về vai trò và vị trí của họ trong các doanh nghiệp li ên tục được đề cao.
Nhằm đáp ứng và bắt kịp với sự đổi thay đó, góp phần ổn định nền kinh tế Đất
76
nước, phát triển nguồn nhân lực các cơ quan Nhà nước nên chủ động đưa ra các giải
pháp:
Giám sát công tác thực hiện các chính sách cho người lao động một cách triệt để.
Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ phía các tổ chức đại diện cho ng ười lao động
như công đoàn nhằm có hướng điều chỉnh phù hợp.
Quyết định các chế độ chính sách c ơ bản về tiền lương, tiền thưởng phù
hợp với từng khu vực của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn mới.
Tạo điều kiện hơn nữa để phát triển tự do sáng tạo v à tăng thu nhập hợp
pháp của người lao động và quyền tự chủ của các doanh nghiệp, đảm bảo công bằng
xã hội.
Quyết định các hình thức và mức độ điều tiết tiền lương và thu nhập nhằm
đảm bảo quan hệ thu nhập hợp lý giữa các tầng lớp dân c ư, các vùng và huy động
hợp lý cho Ngân sách nhà nước, phục vụ cho sự nghiệp chung.
5.2.2 Đối với Tổng công ty cao su Đăklăk (DakRuCo)
Trả lương theo doanh thu là h ình thức trả lương ưu việt hiện nay. Để khắc
phục những tồn tại của h ình thức trả lương này nhằm ổn định tâm lý của người lao
động, để người lao động yên tâm làm việc. Công ty Cao su Đăklăk nên xây dựng
một quỹ lương dự phòng hoặc uỷ nhiệm cho Nông trường Phú Xuân xây dựng từ
quỹ tiền thưởng và các khoản nhằm điều chỉnh lại tiền l ương của người lao động
khi giá cả của sản phẩm mũ cao su biến động tr ên thị trường.
5.2.3 Đối với Nông trường Cao su Phú Xuân
Để thực hiện công tác quản trị tiền l ương trong thời gian tới nhằm ổn định
thu nhập cho người lao động đang làm việc tại Nông trường, gắn sự phát triển của
Nông trường với sự phát triển về mặt kinh tế x ã hội của huyện CưM’gar tỉnh
Đăklăk, nên thực hiện những vấn đề sau:
Tổ chức thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương cho người lao động.
Nông trường phối hợp với đảng ủy, công đo àn, đoàn thanh niên phát huy
phong trào thi đua sản xuất, phong trào thể dục thể thao nhằm kích thích tinh t hần
làm việc cho người lao động.
Nâng cao trình độ cho người lao động cả bộ phận lao động trực tiếp v à gián
tiếp. Chú trọng đào tạo về văn hoá, nhận thức và trình độ tay nghề cho lao động là
77
người dân tộc thiểu số nhằm nâng cao năng lực làm việc cho bộ phận lao động này,
góp phần giải quyết việc làm cho phần lớn lao động địa phương.
Thực hiện với chính quyền địa ph ương, các ban ngành có liên quan và nhân
dân trên địa bàn nhằm ổn định an ninh trật tự, chính trị x ã hội, góp phần ổn định
kinh tế, tăng thu nhập, mức sống cho ng ười dân.
5.2.4 Đối với người lao động
Thu nhập hiện tại của người lao động trong nông trường do chính họ làm ra,
muốn tăng thu nhập người lao động cần phải:
Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, trau dồi k iến thức nâng cao tr ình
độ chuyên môn.
Thường xuyên học hỏi kinh nghiệm làm việc của đồng nghiệp nhằm bổ sung
kiến thức cho mình, góp phần tăng năng suất lao động và thu nhập của bản thân.
Tham gia tích cực các phong trào thi đua sản xuất giỏi, lập thành tích tạo
một không khí lao động hăng say tích cực.
Mạnh dạn đưa ra những ý kiến, quan điểm cá nhân với mục đích xây dựng
tích cực trong việc xây dựng cơ chế tiền lương cho người lao động.
Phát huy tinh thần sáng tạo, gương mẫu trong việc chấp hành nội quy, quy
trình khai thác, có ý thức bảo vệ và xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc,
khai thác và quản lý của Nông trường.
78
DANH MỤC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.Báo cáo quyết toấn trong 3 năm 2006, 2007, 2008 của Nông trường Cao su
Phú Xuân
2. Kế hoạch tài chính trong các năm 2007, 2008, 2009 và 2010
3.Nguyễn Hữu Thân- NXB Thống Kê - năm 2004- Quản Trị Nhân Sự.
4. Thạc sỹ Huỳnh Thị Nga – Đại Học Tây Nguyên-Bài Giảng Quản Trị Nhân
Sự.
5. Nguyễn Hải Sản - NXB Thống Kê năm 2006-Quản Trị Doanh Nghiệp.
6. PGS.TS Trần Xuân Cầu - NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân (2008) – Giáo Trình
Kinh Tế Nguồn Nhân Lực
7. Ts. Nguyễn Quốc Tuấn - NXB Thống Kê năm 2006 – Quản Trị Nguồn Nhân
Lực.
8. David Begg – NXB Giáo Dục năm 1995 – Giáo Trình Kinh Tế học
9.Đỗ Minh Cương – NXB Chính Trị Quốc Gia - năm 2001 - Tìm hiểu về chế độ
tiền lương mới
10. NXB Chính Trị Quốc gia năm 2007 – Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý
tiền lương trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
11. Một số văn bản, thông tư, Nghị quyết của Bộ LĐTB&XH và của Nhà nước
về hướng dẫn quản lý tiền lương lao động, thu nhập của tạp chí lao động xã hội
năm 2009
12.BÁO ĐIỆN TỬ:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý tiền lương và tiền công tại Nông trường Cao su Phú Xuân - daklak.pdf