Luận án Quản trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Phạm Thị Bích Vân

Thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng rất quan trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin nói chung và nhà đầu tư nói riêng. Nhưng trên thực tế vì sự thiếu hiểu biết nên nhiều nhà đầu tư có xu hướng nghe ngóng, truyền tai nhau và họ cứ nghĩ rằng, thông tin mình có được là thông tin “mật” nhưng thực tế rất nhiều nhà đầu tư khác đã nghe (đặc biệt là trong bối cảnh công nghệ thông tin như hiện nay thì thông tin truyền đi rất nhanh). Đồng thời, các nhà đầu tư có suy nghĩ rằng, cố gắng tìm được thông tin “mật” ở đâu đó chính là cách làm giàu kiến thức về đầu tư. Điều này là hoàn toàn không đúng, bởi vì kiến thức khác với thông tin. Kiến thức là một “bộ lọc” thông tin có phương pháp, có chủ đích. Một khi thông tin rất nhiều (từ nhiều nguồn, nhiều phía) nhưng nhà đầu tư không có kiến thức để lọc những thông tin hữu ích cho mình. Hệ quả là, nhà đầu tư sẽ bị rối trong một mớ thông tin hỗn độn. Càng mệt mỏi với thông tin hỗn độn thì nhà đầu tư càng dễ từ bỏ kỳ vọng đầu tư riêng của bản thân và chạy theo “đám đông” trên thị trường. Hoặc cũng có thể nhà đầu tư sẽ tìm đến một vài cán bộ môi giới, tư vấn chứng khoán của chính các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, điều này sẽ không khách quan vì tồn tại hiện tượng xung đột lợi ích giữa các nhóm nhà đầu tư. Bên cạnh đó, vì thiếu sự hiểu biết nên đa số nhà đầu tư đã chạy theo “tâm lý bầy đàn” còn gọi là “tâm lý đám đông”. André Farber và cộng sự [26] chứng minh được rằng, “hiệu ứng bầy đàn rất mạnh ở thị trường chứng khoán Việt Nam, và theo số liệu của chúng tôi là mạnh nhất thế giới”. Hiệu ứng này đặc biệt mạnh khi giá thị trường của cổ phiếu tăng trong một khoảng thời gian liên tiếp khá dài. Hệ quả là, nhà đầu tư bỏ qua kỳ vọng đầu tư cá nhân của mình để theo đuổi mức kỳ vọng của đám đông trên thị trường chứng khoán. Một hệ quả nữa dễ thấy nhất đó là, tính thanh khoản của thị trường chứng khoán giảm dần, trong171 khi đó, tính thanh khoản của thị trường chứng khoán là giá trị tài sản lớn nhất của thị trường. Một khi tính thanh khoản của thị trường giảm thì lúc đó, thị trường chứng khoán sẽ biến thành “sòng bạc” không hơn không kém. Vì lúc đó, các nhà đầu tư cho rằng, thị trường chứng khoán như là một cỗ máy kiếm tiền, xay ra tiền, nhào nặn ra tiền. Điều này là hoàn toàn không đúng trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay. Nhà đầu tư là một trong những đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính của công ty niêm yết. Nhà đầu tư cần ý thức rằng, số liệu trên báo cáo tài chính đã được nhà quản trị các công ty niêm yết điều chỉnh. Do đó, nhà đầu tư cần phải trang bị cho mình những kiến thức về kế toán, phân tích tài chính, phân tích chứng khoán, quản trị danh mục đầu tư, quản trị rủi ro, phân tích diễn biến thị trường , đặc biệt là những kiến thức về hành động điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ phần niêm yết. Từ đó, nhà đầu tư có thể dự đoán được rủi ro đồng thời thận trọng hơn trong việc lựa chọn danh mục các cổ phiếu đầu tư. Muốn vậy thì từ phía nhà trường đặc biệt là các trường đại học, các học viện nên cung cấp kiến thức về hành động điều chỉnh lợi nhuận và quản trị công ty trong chương trình học chuyên ngành kế toán, kế toán- tài chính, kế toánkiểm toán, quản trị kinh doanh Bên cạnh đó, bản thân nhà đầu tư phải tự nghiên cứu, trau dồi kiến thức bằng nhiều kênh khác nhau. Peter Lynch –nhà quản lý quỹ xuất chúng của Mỹ cho rằng, “Đầu tư mà không nghiên cứu thì cũng giống như chơi bài mà không nhìn vào quân bài” hoặc M. Ararat và G. Dallas đã từng nói “Các thị trường mới nổi mang lại các cơ hội đầu tư hấp dẫn, tuy nhiên chúng cũng có nhiều rủi ro tiềm tàng ở cấp quốc gia và doanh nghiệp. Những rủi ro này đòi hỏi các nhà đầu tư phải hiểu biết rõ hơn tình hình quản trị công ty của các doanh nghiệp ở những thị trường này”.

pdf200 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản trị lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Phạm Thị Bích Vân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các tổ chức nghề nghiệp để có chương trình đào tạo phù hợp và gắn với chuẩn mực quốc tế; các công ty kiểm toán nên đa dạng hóa các dịch vụ kiểm toán như: xác định giá trị tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng, góp vốn liên doanh, cổ phần hóa doanh nghiệp, tư vấn đầu tư, chuyển nhượng vốn đầu tư, xác nhận tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuấtbên cạnh những dịch vụ truyền thống như:dịch vụ kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính (bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính năm, báo cáo quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản, quyết toán hợp đồng kinh tế,); Về phía kiểm toán viên thì nâng cao ý thức nghề nghiệp của mình, đặc biệt là tuân thủ tuyệt đối chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Tóm lại, về phía cơ quan quản lý nhà nước cũng nâng cao, tăng cường khả năng giám sát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Song song với quá trình đó, công ty kiểm toán và kiểm toán viên độc lập cũng phải trau dồi, nâng cao trình 170 độ chuyên môn, ý thức nghề nghiệp của mình. Có như vậy, mới giúp cho hạn chế hành động điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết, giúp cho báo cáo tài chính được công bố đến người sử dụng thông tin trung thực, hợp lý hơn. 5.2.4 Đối với nhà đầu tư Thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng rất quan trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin nói chung và nhà đầu tư nói riêng. Nhưng trên thực tế vì sự thiếu hiểu biết nên nhiều nhà đầu tư có xu hướng nghe ngóng, truyền tai nhau và họ cứ nghĩ rằng, thông tin mình có được là thông tin “mật” nhưng thực tế rất nhiều nhà đầu tư khác đã nghe (đặc biệt là trong bối cảnh công nghệ thông tin như hiện nay thì thông tin truyền đi rất nhanh). Đồng thời, các nhà đầu tư có suy nghĩ rằng, cố gắng tìm được thông tin “mật” ở đâu đó chính là cách làm giàu kiến thức về đầu tư. Điều này là hoàn toàn không đúng, bởi vì kiến thức khác với thông tin. Kiến thức là một “bộ lọc” thông tin có phương pháp, có chủ đích. Một khi thông tin rất nhiều (từ nhiều nguồn, nhiều phía) nhưng nhà đầu tư không có kiến thức để lọc những thông tin hữu ích cho mình. Hệ quả là, nhà đầu tư sẽ bị rối trong một mớ thông tin hỗn độn. Càng mệt mỏi với thông tin hỗn độn thì nhà đầu tư càng dễ từ bỏ kỳ vọng đầu tư riêng của bản thân và chạy theo “đám đông” trên thị trường. Hoặc cũng có thể nhà đầu tư sẽ tìm đến một vài cán bộ môi giới, tư vấn chứng khoán của chính các công ty chứng khoán. Tuy nhiên, điều này sẽ không khách quan vì tồn tại hiện tượng xung đột lợi ích giữa các nhóm nhà đầu tư. Bên cạnh đó, vì thiếu sự hiểu biết nên đa số nhà đầu tư đã chạy theo “tâm lý bầy đàn” còn gọi là “tâm lý đám đông”. André Farber và cộng sự [26] chứng minh được rằng, “hiệu ứng bầy đàn rất mạnh ở thị trường chứng khoán Việt Nam, và theo số liệu của chúng tôi là mạnh nhất thế giới”. Hiệu ứng này đặc biệt mạnh khi giá thị trường của cổ phiếu tăng trong một khoảng thời gian liên tiếp khá dài. Hệ quả là, nhà đầu tư bỏ qua kỳ vọng đầu tư cá nhân của mình để theo đuổi mức kỳ vọng của đám đông trên thị trường chứng khoán. Một hệ quả nữa dễ thấy nhất đó là, tính thanh khoản của thị trường chứng khoán giảm dần, trong 171 khi đó, tính thanh khoản của thị trường chứng khoán là giá trị tài sản lớn nhất của thị trường. Một khi tính thanh khoản của thị trường giảm thì lúc đó, thị trường chứng khoán sẽ biến thành “sòng bạc” không hơn không kém. Vì lúc đó, các nhà đầu tư cho rằng, thị trường chứng khoán như là một cỗ máy kiếm tiền, xay ra tiền, nhào nặn ra tiền. Điều này là hoàn toàn không đúng trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay. Nhà đầu tư là một trong những đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính của công ty niêm yết. Nhà đầu tư cần ý thức rằng, số liệu trên báo cáo tài chính đã được nhà quản trị các công ty niêm yết điều chỉnh. Do đó, nhà đầu tư cần phải trang bị cho mình những kiến thức về kế toán, phân tích tài chính, phân tích chứng khoán, quản trị danh mục đầu tư, quản trị rủi ro, phân tích diễn biến thị trường, đặc biệt là những kiến thức về hành động điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ phần niêm yết. Từ đó, nhà đầu tư có thể dự đoán được rủi ro đồng thời thận trọng hơn trong việc lựa chọn danh mục các cổ phiếu đầu tư. Muốn vậy thì từ phía nhà trường đặc biệt là các trường đại học, các học viện nên cung cấp kiến thức về hành động điều chỉnh lợi nhuận và quản trị công ty trong chương trình học chuyên ngành kế toán, kế toán- tài chính, kế toán- kiểm toán, quản trị kinh doanhBên cạnh đó, bản thân nhà đầu tư phải tự nghiên cứu, trau dồi kiến thức bằng nhiều kênh khác nhau. Peter Lynch –nhà quản lý quỹ xuất chúng của Mỹ cho rằng, “Đầu tư mà không nghiên cứu thì cũng giống như chơi bài mà không nhìn vào quân bài” hoặc M. Ararat và G. Dallas đã từng nói “Các thị trường mới nổi mang lại các cơ hội đầu tư hấp dẫn, tuy nhiên chúng cũng có nhiều rủi ro tiềm tàng ở cấp quốc gia và doanh nghiệp. Những rủi ro này đòi hỏi các nhà đầu tư phải hiểu biết rõ hơn tình hình quản trị công ty của các doanh nghiệp ở những thị trường này”. Nhà đầu tư cũng nên thận trọng xem xét kỹ và duy trì thái độ hoài nghi đối với các mã chứng khoán công bố thông tin và đặc biệt là công bố báo cáo tà chính không đúng hạn. Bởi lẽ, nếu công ty hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phản ánh vào sổ sách kế 172 toán thì việc lập báo cáo tài chính rất nhanh, đặc biệt là với sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán như hiện nay. Trong khi đó, Luật Kế toán quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính tối đa là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ tài chính. Vậy câu hỏi đặt ra là “Các công ty làm gì trong khoảng thời gian 90 ngày đó để phải nộp báo cáo tài chính trễ hạn”. Có phải chăng, có sự mờ ám, khó hiểu trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hay không? Nhà đầu tư cũng nên cân nhắc thận trọng đối với những mã chứng khoán có sự chênh lệch lợi nhuận lớn trước và sau kiểm toán. Đặc biệt là sự chênh lệch này xảy ra thường xuyên, ở nhiều kỳ kế toán khác nhau. Bởi vì, các công ty có hàng vạn lý do để giải trình về những chênh lệch đó. Tuy nhiên, nhà đầu tư phải sử dụng kiến thức của mình để “lọc” cho được những giải trình nào hợp lý, giải trình nào không? Nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư trong nước nói riêng nên hướng đến “đầu tư sạch và lợi nhuận sạch” theo các nguyên tắc được chuẩn hóa bởi bộ khung pháp lý đo bằng chỉ số ESG (Environmental, Social and corporate Governance - chỉ số về cải thiện công bố thông tin môi trường, xã hội và quản trị công ty) của Liên Hiệp Quốc. Theo đó, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ bỏ tiền của mình đầu tư vào những công ty không vi phạm các tiêu chuẩn trách nhiệm với môi trường, xã hội, cộng đồng và quản trị công ty tốt. Ví dụ, công ty đó phải có trách nhiệm được khuyến khích làm những việc tốt như bảo vệ nhà đầu tư, khách hàng, môi trường, bảo vệ phụ nữ, không sử dụng lao động trẻ em.nhà quản trị công ty phải lắng nghe, chia sẻ và có hành động thiết thực với những thông lệ tốt về quản trị công ty trên thế giới chứ không phải phớt lờ đi những góp ý của những cổ đông hoặc có thái độ nghe rồi để đó không thực hiện. Một số quỹ đầu tư nước ngoài đưa ra yêu cầu về một dự án hoặc một công ty tốt để đầu tư theo nguyên tắc 50-50 giữa chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu ESG. Đây là nguyên tắc đầu tư có trách nhiệm, đầu tư bền vững. Có như vậy, mới góp phần giúp các nhà quản trị công ty niêm yết tăng cường các cơ chế quản trị công ty tốt hơn, giúp tăng cường độ trung thực, minh bạch, hợp lý của 173 thông tin được cung cấp hướng đến phát triển công ty trong dài hạn. Nói cách khác, giảm được hành động điều chỉnh lợi nhuận vì lợi ích trước mắt của nhà quản trị hoặc 1 nhóm người liên quan đến nhà quản trị 5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo Tuy đạt được những kết quả khả quan, nhưng luận án còn vấp phải những hạn chế nhất định như sau: - Mẫu nghiên cứu của luận án nhỏ, chưa bao quát hết những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, số liệu nghiên cứu chưa cập nhật đến năm hiện tại. - Việc chọn mẫu nghiên cứu chỉ dựa trên tiêu chí tỷ lệ phát hành cao nhất. Điều này cho thấy, luận án chưa xem xét đến những tiêu chí khác như: chất lượng thông tin kế toán, kết quả hoạt động - Mô hình nghiên cứu đã chỉ ra hệ số xác định điều chỉnh R2 là 26,1% (nghĩa là các biến độc lập góp phần giải thích được 26,1% biến phụ thuộc). Đây không phải là hệ số cao, gần 74% các nhân tố khác giải thích cho biến phụ thuộc chưa được luận án xem xét đến. - Luận án mới chỉ sử dụng mô hình Modified Jones (1995) mà chưa sử dụng kết hợp với các mô hình khác để xác định biến DA. - Luận án chưa khảo sát và phỏng vấn sâu các chuyên gia có am hiểu về chủ đề nghiên cứu. Điều này cũng làm cho ý nghĩa khoa học của luận án bị ảnh hưởng. Với những hạn chế nêu trên, hướng nghiên cứu của đề tài trong tương lai tiếp tục hoàn thiện là: -Tiếp tục nghiên cứu toàn diện các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên cả hai Sở giao dịch chứng khoán để tìm ra những nhân tố đặc thù ảnh hưởng đến hành động điều chỉnh lợi nhuận. -Mở rộng thời gian nghiên cứu để kết quả nghiên cứu phản ánh sát với thực tế diễn biến trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi tình hình chứng khoán đã đi vào quỹ đạo phát triển ổn định 174 với những thông tin kế toán được thay đổi tiếp cận với xu thế chung của kế toán thế giới. - Chọn mẫu nghiên cứu trong những nghiên cứu trong tương lai nên dựa vào những tiêu chí khác như: chất lượng thông tin kế toán, thực trạng quản trị lợi nhuận Điều này được thực hiện thông qua những việc khảo sát và phỏng vấn sâu các chuyên gia có am hiểu về chủ đề này. -Cần đặt chủ đề nghiên cứu này trong bối cảnh khác như: niêm yết lần đầu, hủy niêm yết bắt buộc, thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và có thể bổ sung một số yếu tố khác ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận như: văn hóa, chính trị, giới tính của nhà quản trị, giới tính của chủ tịch hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu -Những nghiên cứu trong tương lai, không chỉ dừng lại ở nghiên cứu mô hình Modified Jones (1995) mà cần mở rộng nghiên cứu sang các mô hình khác như: mô hình của Dechow và Dichev (2002) hoặc của Kothari và cộng sự (2005) Hơn thế nữa, có thể kết hợp nhiều mô hình cùng lúc để tính toán biến DA. 175 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. “Model for Identyfing Profit Adjustment of Enterprises Listed on Ho Chi Minh Stock Exchange”, Journal of Economic Development, No 212, pp 28-35. 2. “Thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu của nhà quản trị và khả năng thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận”, Kỷ yếu hội thảo Khoa học quốc gia “Kế toán, kiểm toán trong tiến trình cải cách và hội nhập 3. “Nghiên cứu quản trị lợi nhuận thông qua biến kế toán dồn tích và sự dàn xếp các giao dịch thực của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 120, năm 2015 trang 40-51, đại học Kinh tế Quốc Dân. 4. “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chi phí thuế TNDN đến hành động quản trị lợi nhuận của các công ty phát hành thêm cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng số 140+141, tháng 1+2/2014, pp 90-99. 5. “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TPHCM”, Tạp chí Khoa học công nghệ số 12(61) quyển III, Đại học Đà Nẵng, năm 2013. 6. “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty phát hành thêm cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng số 148, tháng 9/2014, pp 50-60. 7. “Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước và sau khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kinh tế, số 01/2016, pp 98-110. 176 8. “Nghiên cứu hành vi của công ty trong quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 134 (7/2013), pp 56-64. 9. “Mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và công bố thông tin trong báo cáo thường niên: nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam”, tạp chí Ngân hàng số 17/2012. 10. “Nghiên cứu mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có phát hành thêm cổ phiếu”, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 169, tháng 6/2016, pp 56-65. 11. “Các hình thức quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Kế toán kiểm toán số 1+2/2014, pp 57-60. 12. “Các cách đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận”, Tạp chí Ngân hàng số 1/2013. 13. “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế - dự báo, Bộ Kế hoạch đầu tư, số 23 (tháng 12/2013), pp 69-72. 14. “Nghiên cứu mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM”. Tạp chí ngân hàng, số 18 tháng 9/2013, pp 34-40. 15. “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học công nghệ số 4/2012, Đại học Đà Nẵng, năm 2012. 16. “Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội”, Tạp chí Ngân hàng (số 9) tháng (5/2012), pp 28-33. 177 17. “Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hành động quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (số 164), tháng 6/2012. 18. “Nghiên cứu mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TPHCM”, Tạp chí Phát triển kinh tế (số 258), (35-42). 19. “Nghiên cứu công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TPHCM”, tạp chí Ngân hàng số 15/2012. 178 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Xuân Hải (2007), “Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Pháp luật số 4, số 41. 2. Đường Nguyễn Hưng (2013), “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên báo cáo tài chính ”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 1+2+3. 3. Đường Nguyễn Hưng và Phạm Kim Ngọc (2013), “Phương pháp và thủ tục áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam đối với các hành vi quản trị lợi nhuận”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 12. 4. Đặng Thái Hùng, “Nhiều “lổ hổng” trong quản lý hoạt động Kiểm toán độc lập”, https://ktetaichinh.wordpress.com/2010/ 5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Ðức, Tp Hồ Chí Minh. 6. Huỳnh Thị Vân (2012), “Nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. 7. Nguyễn Công Phương (2007),“Các mô hình nghiên cứu quản trị lợi nhuận ở các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam: Phân tích lý thuyết”, Hội thảo khoa học “Kinh tế miền trung, Tây nguyên: Tiềm năng, động lực và giải pháp, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng trang 110-117, 8. Nguyễn Công Phương (2007),“Về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận”, Tạp chí kế toán số 12, 2007 9. Nguyễn Công Phương (2009) ,“Kế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp”, Tạp chí kế toán số 77 và 78. 179 10. Nguyễn Trí Tri (2013), “Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chi phối thu nhập trên báo cáo tài chính”, Tạp chí Kế toán-Kiểm toán số 119 tháng 8/2013 và số 120 tháng 9/2013. 11. Nguyễn Công Phương, Nguyễn Thị Uyên Phương (2014), “Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kinh tế, số 2, trang 91-101 12. Nguyễn Thị Phương Hồng và Hà Hoàng Nhân (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên- Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, 5/2015. 13. Phan Thị Thùy Dương (2015), “Sử dụng mô hình Jones để nghiên cứu để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: trường hợp các công ty niêm yết trên HOSE phát hành thêm cổ phiếu năm 2013”, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. 14. Phạm Quốc Việt và Trần Đức Mẫn (2016), “Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết”, Tạp chí Tài chính tháng 10/2016, pp 88-90. 15. Phạm Thị Bích Vân (2012),“Cơ chế quản trị công ty và quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra công chúng niêm yết trên HOSE”, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 127 (12/2012), năm 2012, pp 58-66. 16. Phạm Thị Bích Vân (2013), “Nghiên cứu động cơ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM”,Tạp chí ngân hàng, số 9, tháng 5/2013, pp 32-39. 17. Phạm Thị Bích Vân (2013), “Nghiên cứu hành vi của công ty trong quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 134 (7/2013), pp 56-64. 180 18. Phạm Thị Bích Vân (2014), “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty phát hành thêm cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng số 148, tháng 9/2014, pp 50-60. 19. Phạm Thị Bích Vân (2015), Quản trị lợi nhuận và giá cổ phiếu của các công ty phát hành thêm cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 154, tháng 3/2015, pp 86-98. 20. Phạm Thị Bích Vân (2016), “Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước và sau khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kinh tế, số 01/2016, pp 98-110. 21. Tổ chức tài chính quốc tế và Ủy Ban chứng khoán Nhà nước, “Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty”, www.ifc.org/.../Vietnam+2010+CG+Scorecard_Dec2011-VN.pdf?... https://www.ifc.org/wps/.../CGVN2009+corporate+governance+scorecar d-VN.pdf?... 22. Tổ chức tài chính quốc tế và Ủy Ban chứng khoán Nhà nước, “Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty”, sia+and+the+pacific/publications/corporate+governance+scorecard+for+v ietnam+2012 23. Trần Thị Thanh Quý (2012), “Nghiên cứu hành động quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trong 2 năm đầu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. 24. Abdul Rahman, R., and Ali, F. H.,(2006), “Board, Audit Committee, Culture and Earnings Management”, Managerial Auditing Journal, Vol.21, No 7, pp 783-804. 181 25. Abdullah Iqbal, Susanne Espenlaub and Norman Strong (2012), “Earnings management around UK open offers”, The European Journal of Finance,Vol. 15, No. 1, January 2009, pp 29–51. 26. André Farber, Van Nam Nguyen , Quan Hoang Vuong (2006), “Policy impacts on Vietnam stock markets: a case of anomalies and disequilibria 2000-2006”, 27. Aljifri, K (2007), “Measurement and Motivations of Earnings management: A Critical Perspective”, Journal of Accounting - Business & Management, Vol.14, pp 75-95. 28. Aharony, J., Lee, C.-W.J. and Wong, T.J (2000), “'Financial packaging of IPO firms in China”, Journal of Accounting Research, Vol. 38, No. 1, pp 103-126. 29. Arya, A., Glover, J. C., and Sunder, S (2003), “Are Unmanaged Earnings Always Better for Shareholders?”, Accounting Horizons, Vol. 17, pp 111- 116. 30. Athanasakou, Norman Strong, Martin Walker (2009), “The market reward to achieving analyst earnings expectations: Does expectations or earnings management fool investors?”, Working paper, The University of Manchester. 31. Ambrose, B. W., and X. Bian (2010), “Stock market information and REIT earnings management”, Journal of Real Estate Research, Vol. 32, pp 102-137. 32. Ascioglu, A., Hegde, S. P., Krishnan, G. V., and McDermott, J. B (2012), “Earnings management and market liquidity”, Review of Quantitative Finance and Accounting, Vol. 38, No 2, pp 257-274. 33. Abbadi, Sinan S., Hijazi, Qutaiba F and Al-Rahahleh, Ayat S (2016), “Corporate Governance Quality and Earnings Management: Evidence from Jordan”, Australasian Accounting, Business and Finance Journal, Vol 10, No 2, pp 54-75, doi:10.14453/aabfj.v10i2.4. 182 34. Ball R., and Brown, P (1968), “An empirical evaluation of accounting income Numbers”, Journal of Accounting Research, Vol. 6, pp 159-178. 35. Bartov, E (1993), “The timing of asset sales and earnings manipulation”, The Accounting Review, Vol. 68, No 4, pp 40-55. 36. Bartov, E., D. GiVol.y, and C. Hayn (2002), “The rewards to meeting or beating earnings expectations”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 33, No 2, pp 173-204. 37. Barton, J., and P. Simko (2002), “The Balance Sheet as An Earnings Management Constraint”, The Accounting Review, 77(Supplement), pp 1- 27. 38. Baker, C.R., and Owsen, D.M (2002), “Increased the Role of Auditing in Corporate Governance”, Critical Perspectives on Accounting, Vol.. 13, No. 2, pp 793-795. 39. Baker, T., D. Collins and A. Reitenga (2003), “Stock-option compensation and earnings management incentives”, Journal of Accounting, Auditing and Finance, Vol 8, pp 557-582. 40. Banimahd Bahman và Kazemi Mohsen (2012), “The relationship between earnings management and future profitability”, Journal of the financial accounting and auditing researches, Vol. 4, No.15, pp 1-19. 41. Beatty,Weber và Yu (2008), “Conservatism and Debt”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 45, pp 154-174. 42. Bedard, J., Chtourou, S.M., and Courteau, L (2004), “The Effect of Audit Committee Expertise, Independence and Activity on Aggressive Earnings Management”, Auditing: A Journal of Practice & Theory, Vol. 23, pp 55- 79. 43. Beaver, W. and Engel, E (1979), “Discretionary behavior with respect to allowance for loan losses and behavior of security prices”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 22, No. 1-3, pp 177-206. 183 44. Becker, C. M. Defond J. Jiambalvo and K. Subramanyam (1998), “The effect of audit quality on earnings management”, Contemporary Accounting Research, Vol. 15, pp 1-24. 45. Beneish, M (2001), “Earnings Management: A Perspective”, Managerial Finance, Vol. 27, No. 12, pp 3-17. 46. Benkel, M., Mather, P., and Ramsay, A (2006), “The Association between Corporate Governance and Earnings Management: The Role of Independent Directors”, Corporate Ownership, Vol. 3, pp 65-75. 47. Bergstresser D, Philippon T (2006), “CEO incentives and earnings management”, Journal of Financial Economics, Vol. 80, pp 511–529. 48. Beasley M. S (1996), “An Empirical Analysis of the Relation between the Board of Director Composition and Financial Statement Fraud”, The Accounting Review, Vol. 71, No. 4, pp 443-465. 49. Burgstahler, D., and Dichev, I (1997), “Earnings management to avoid earnings decreases and losses”, Journal of accounting and economics, Vol. 24, No 1, pp 99-126. 50. Bushman, R., Chen, Q., Engel, E. and Smith, A (2004), “Financial Accounting Information, Organizational Complexity and Corporate Governance Systems”, Journal of Accounting and Economics, Vol 37, pp 167-201. 51. Carter, D.A., Simkins, B.J., and Simpson, W.G (2003), “Corporate Governance, Board Diversity, and Firm Value”, The Financial Review, Vol. 38, pp 33– 53. 52. Cohen, D. A., and Zarowin, P (2010), “Accrual-based and real earnings management activities around seasoned equity offerings”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 50, No 1, pp 2-19. 53. Cornett, M. M. Marcus, A. J. Saunders, A. and Tehranian, H (2006), “Corporate governance, institutional investors and financial performance: the impact of earnings management”, Working paper, Boston College. 184 54. Cotten, B. D (2008), “Earnings mangement prior to initial public offerings: evidence from secondary share data”, Quarterly Journal of Finance and Accounting, Vol. 47, No. 4, pp 87-107. 55. Chen, K. C. and Yuan, H (2006), “Earnings management and capital resource allocation: evidence from China‟s accounting-based regulation of rights issues”, The Accounting Review, Vol. 79, No 3, pp 645-665. 56. Chen, C. H. and Shih H. T (2006), “Initial public offering and corporate governance in China‟s transitional economy”, Working paper, 57. Chtourou, S.M., Bedard, J., and Courteau, L (2001), “Corporate Governance and Earnings Management”, Working paper, University Laval, Canada. 58. Dalton, D. R., Daily, C. M., Ellstrand, A. and Johnson, J (1998), “Board composition, leadership structure, and financial performance: meta- analytic reviews and research agenda”, Strategic Management Journal, Vol. 19, pp 69–90. 59. Davidson S, Stickney C, Weil R (1987), “Accounting: The Language of Business”, Seventh edition, Thomas Horton and Daughter, Arizona. 60. Davidson, R. Goodwin-Steward, J. and Kent, P. (2005), “Internal governance structures and earnings management”, Accounting and Finance, Vol. 45, pp 241-267. 61. Daniel, N., D. Denis and L. Naveen (2008), “Do Firms Manage Earnings to Meet Dividend Thresholds?” Journal of Accounting and Economics, Vol. 45, pp 2-26. 62. DeAngelo, L.E (1986), “Accounting Numbers as Market Valuation Substitutes: A Study of Management Buyouts of Public Stockholders”, The Accounting Review, Vol. 61, No. 3, pp 400-420. 185 63. Degeorge, F., Patel, J., and Zeckhauser, R (1999), “Earnings Management to Exceed Thresholds”, The Journal of Business, Vol. 72, No.1, pp 1-33. 64. Daoping he, Liming Guan and Rhee (2008), “Earnings management and the performance of seasoned equity offerings: Evidence from Japanese Issuers”, Working paper presented in AAA annual conference, University of Hawai. 65. Daoping (Steven) He, David C. Yang, Liming Guan (2010), “Earnings management and the performance of seasoned private equity placements: Evidence from Japanese issuers”, Managerial Auditing Journal, Emerald Group Publishing, Vol. 25, No 6, pp 569-590. 66. De-Wai Chou, Michael Gombola and Feng-Ying Liu (2005), “Earnings Management and the Long-Run Underperformance of Private Placements of Equity” 67. Dechow, P.M. and Skinner, D.J (2000), “Earnings management: reconciling the views of accounting academics, practitioners, and regulators”, Accounting Horizons, Vol. 14, No. 2, pp 235-250. 68. Dechow, P., Sloan, R., and Sweeney, A (1995), “Detecting Earnings Management”, The Accounting Review, Vol. 70, No.2, pp 193-225 69. Defond, M. and Jiambalvo, J (1994), “Debt covenants and manipulaiton of accruals”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 17, No. 1/2, pp 145-176. 70. DeFond, M. L., and C.W. Park, (1997), “Smoothing Income in Anticipation of Future Earnings”, Journal of Accounting and Economics, Vol 23, No 1, pp 115-139. 71. Denis DJ, Hauouna P and Sarin A (2006), “Is there a dark side to incentive compensation?”, Journal of Corporate Finance, Vol. 12, pp 467–488. 186 72. DuCharme, L. L., Malatesta, P. H. and Sefcik, S. E (2001), “Earnings management: IPO valuation and subsequent performance”, Journal of Accounting, Auditing and Finance, Vol. 16, no. 4, pp 369-96. 73. Dye, R. A (1988), “Earnings management in an overlapping generations models”, Journal of Accounting Research, Vol 26, No 2, pp 195-235. 74. Ebrahim, A (2007), “Earnings management and board activity: An additional evidence”, Review of Accounting and Finance, Vol 16, No 1, pp 42-58. 75. Efendi, J., Sirvastara, A., and Swanson, E.P (2007), “Why do Corporate Managers Misstate Financial Statements? The Role of Option Compensation, Corporate Governance, and Other Factors”, Journal of Financial Economics, Vol. 85, No. 3, pp 667-708. 76. Elayan, F.A., Li, J. and Meyer, T.O (2008), “Accounting Irregularities, Management Compensation Structure and Information Asymmetry”, Accounting and Finance, Vol. 48, No. 5, pp 741-760. 77. Egbunike Amaechi Patrick, Ezelibe Chizoba Paulinus, Aroh Nkechi Nympha (2015), “The Influence of Corporate Governance on Earnings Management Practices: A Study of Some Selected Quoted Companies in Nigeria”, American Journal of Economics, Finance and Management, Vol. 1, No.5, pp 482-493. 78. Erickson, M., M. Hanlon, and E. L. Maydew (2006), “Is there a link between executive equity incentives and accounting fraud?”, Journal of Accounting Research, Vol. 44, pp 113-144. 79. Farzaneh Nassirzadeh, Mahdi salehi và Sayed Mohammad Alaei (2012), “A Study of the Factors Affecting Earnings Management: Iranian Overview”, Science Series Data Report, Vol. 4, No. 2. 80. Foster (1977), “Quarterly accounting data: Time-series properties and predictive-ability results”, The Accounting Review, Vol. 52, pp 1-21. 187 81. Friedlan, M. J (1994), “Accounting choices of issuers of Initial Public offerings”, Contemporary Accounting Research, Vol. 11, no. 1, pp 1-31. 82. Francesco Guidi và Rakesh Gupta (2011), “Are ASEAN stock market efficient? Evidence from univariate and multivariate variance ratio tests”, Discussion Papers Finance, Griffith University. 83. Gao, P., Shrieves, R (2002), “Earnings Management and Executive Compensation: A Case of Overdose of Option and Underdose of Salary?”, Working Paper, Northwestern University and University of Tennessee. 84. Garrod, N., Ratej Pirkovic, S. and Valentincic, A (2007), “Political Cost (Dis)Incentives for Earnings Management in Private Firms”, Available at SSRN: or 85. Glaum, M., Lichtblau, K., and Lindemann, J (2004), “The Extent of Earnings Management in the U.S. and Germany”, Journal of international Accounting Research, Vol.3, No.2, pp 45-77. 86. Goncharov, I (2005), “Earnings Management and its Determinants: Closing Gaps in Empirical”, Accounting Research (Frankfurt am Main: Peter Lang). 87. Goodstein, J., Gautam, K. and Boeker, W (1994), “The Effect of Board Size and Diversity on Strategic Change”, Strategic Management Journal, Vol. 15, pp 241-250. 88. Guthrie, Katherine and Jan Sokolowsky (2010), “Large Shareholders and the Pressure to Manage Earnings”, Journalof Corporate Finance, Vol 6, No 3, pp 302–319 89. Guidry, Leone and Rock (1999), “Earnings-based bonus plans and earnings management by business-unit managers”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 26, pp. 113–142. 188 90. Graham, J. R., C. R. Harvey, and S. Rajgopal (2005), “The Economic Implications of Corporate Financial Reporting”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 40, pp 3-73. 91. Gill-de-Albornoz, Belen and Illueca, Manuel (2005), “Earnings management under price regulation: Empirical evidence from the Spanish electricity industry”, Energy Economics Elsevier, Vol. 27, pp 279-304. 92. Hafiza Aishah Hashim and S. Susela Devi(2008), “Board Independence, CEO Duality and Accrual Management: Malaysian Evidence”, Asian Journal of Business and Accounting, Vol 1, No 1, pp 27-46. 93. Hadi Sirat (2012), “Corporate governance practices, share ownership structure and size on earning management”, Journal of Economics, Business, and Accountancy Ventura, Vol. 15, No. 1, pp 145 – 156. 94. Healy P.M (1985), “The Effect of Bonus Schemes on Accounting Decisions,” Journal of Accounting and Economics, Vol. 7, pp 85-107. 95. Healy, P, Wahlen, J (1999), “A review of the earnings management literature and its implications for standard setting”, Accounting Horizons, Vol 13, pp 365-383. 96. Hirshleifer, D., Hou, K., Teoh, S. H., Zhang, Y (2004), “Do investors overvalue firms with bloated balance sheets?”, Journal of Accounting and Economics, Vol 38, pp 297–331. 97. Holthausen, R., Larcker, D., and Sloan, R (1995), “Annual Bonus Schemes and the Manipulation of Earnings”, Journal of Accounting & Economics, Vol. 19, pp 29-74. 98. Holthausen, R. W. and Leftwich, R. W. (1983), “The economic consequences of accounting choice implications of costly contracting and monitoring”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 5, pp 77-117. 99. Huang and Song (2001), “The Determinants of Capital Structure: Evidence from China”, Working paper, The University of Hong Kong, pp 2-7. 189 100. Iatridis, G., and Kadorinis, G (2009), “Earnings management and firm financial motives: A financial investigation of UK listed firms”, International Review of Financial Analysis, Vol. 18, No.4, pp 164-173. 101. Jain, A. and Kini, O. (1994), “The post-issue operating performance of IPO firms”, The Journal of Finance, No. 5, pp 699-726. 102. Jie Chen, Zhaoyang Gu and Yi Tang (2008), “ Causes and Consequences? Earnings management around seasoned equity offerings”, 103. Jaggi, B., and Tsui, J (2007), “Insider Trading, Earnings Management and Corporate Governance: Empirical Evidence Based on Hong Kong Firms”, Journal of International Financial Management and Accounting. Vol.18, No.3, pp 192-222. 104. Jensen, M. C. (1993), “The modern industrial revolution, exit, and the failure of internal control systems”, Journal of Finance, Vol 48, No 3, pp 831-880. 105. Jensen, MC và Meckling (1976), “Theory of Firm: Managerial Behaviour, Agency Costs and Ownership Structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 3, pp 305-350. 106. Jiraporna, P., Miler, G.A., Yoon, S.S., and Kim, Y. (2008), “Is Earnings Management Opportunistic Or Beneficial? An Agency Theory Perspective”, International Review of Financial Analysis, Vol. 17, pp 622–634. 107. Jones, J. (1991), “Earnings management during import relief investigations”, Journal of Accounting Research, Vol 29, pp 193-228. 108. Johl, S., Jubb, C., and Houghton, K (2007), “Earnings management and the audit opinion: evidence from Malaysia”, Managerial Accounting Journal, Vol.22, No.7, pp 688-715. 190 109. Kasanen, E. J Kinnunen, and J. Niskanen (1996), “Dividend-based earnings management: Empirical evidence from Finland”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 22, pp 283-312. 110. Key (1997), “Political cost incentives for earnings management in the cable television industry”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 23, pp 309-337. 111. Kothari, S.P., Lcone, A.J., and Wasley, C.E (2005), “Performance- Matched Discretionary Accruals”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 39, pp 163-197. 112. Klein, A (2002), “Audit Committee, Board of Director Characteristics, and Earnings Management”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 33, No. 3, pp 375-401. 113. Kiel, G., and Nicholson, G (2003), “Board Composition and Corporate Performance: How the Australian Experience Informs Contrasting Theories of Corporate Governance”, An International Review, Vol.11, No. 3, pp 189–205. 114. Kim, Y. and Park, M. (2005), “Pricing of seasoned equity offers and earnings management”, Journal of Financial and Quantitative Analysis, Vol. 40, No. 2, pp 435-463. 115. Krishnan, G. V (2003), “Does big 4 auditor industry expertise constrain earnings management”, Accounting Horizons, Vol. 17, pp 1-16. 116. Kym Marcel Martins Ardison, Antonio Lopo Martinez and Fernando Caio Galdi (2012), “The effect of leverage on earnings management in Brazil”, Advances in Scientific and Applied Accounting, São Paulo, Vol.5, No 3, pp 305-324. 117. Ken M.L. Ching, Michael Firth, Oliver M. Rui (2002), “Earnings Management, Corporate Governance and the Market Performance of Seasoned Equity Offerings in Hong Kong”, Journal of Contemporary Accounting & Economics,Vol. 2, No 1, pp 73-98. 191 118. LaFond, Ryan and Lang, Mark H. and Skaife, Hollis Ashbaugh (2007), “Earnings Smoothing, Governance and Liquidity: International Evidence” SSRN: https://ssrn.com/abstract=975232 or .975232 119. Loughran, T., and J. Ritter (1995), “The new issues puzzle”, Journal of Finance, Vol 50, No 1, pp 23-51. 120. Lobo, G. J., and Zhou, J (2006), “Did conservatism in financial reporting increase after the Sarbanes-Oxley Act? Initial evidence”, Accounting Horizon, Vol. 20, No.1, pp 57-73. 121. Lee, G. and Masulis, R. W (2009), “Seasoned equity offerings: Quality of accounting information and expected flotation costs”, Journal of Financial Economics, Vol. 92, No 3, pp 443-469. 122. Lee, K. W., Lev, B., Yeo, G (2007), “Organizational structure and earnings management”, Journal of Accounting, Auditing and Finance, Vol. 22, No 2, pp 293-331. 123. Li, J. L. Zhang L. and Thou J. (2006), “Earnings management and delisting risk of initial public offerings”, Working paper, University of Rochester and National Bureau of Economic Research. 124. Lim, Chee Yeow., Thong, Tiong Yang, and Ding, David K (2008), “Firm diversification and earnings management: evidence from seasoned equity offerings, Review of Quantitative finance and Accounting, Vol 30, pp 69- 92. 125. Loomis, C.J. (1999), “Lies, Damned Lies, and Managed Earnings”, Fortune, Vol. 140, No.2, pp 74-92. 126. Martinez, Antonio Lopo (2005), “Earnings Management in Brazil: Motivation and Consequences” (July 15, 2005). Available at SSRN: or 192 127. Moeira, J. A. and Pope, P. F (2007), “Earnings management to avoid losses: a cost of debt explanation”, Working paper, Lancaster University. 128. Murhadi (2009), “Good Corporate Governance and Earning Management Practices: An Indonesian Cases”, Working paper, Universitas Surabaya, Indonesia. 129. Moses, O. D (1987), “Income Smoothing and Incentives: Empirical Tests Using Accounting Changes”, The Accounting Review, Vol 62, No 2, pp 358-377. 130. Myers, L. A., and D. J. Skinner (2000), “Earnings momentum and earnings management”, Working paper, University of Michigan. 131. Nagata, K. and Hachiya, T (2006), “Competing motives for earnings management in IPO”, Working paper, Tokyo Institute of Technology. 132. Nelson, M. W., J . A. Elliott, and R. L. Tarpley (2002), “Evidence from Auditors about Managers‟ and Auditors‟ Earnings-Management Decisions”, The Accounting Review, Vol 77(Supplement), pp 175-202. 133. Norman Mohd Saleh, Takiah Mohd Iskandar, Mohd Mohid Rahmat (2005), “Earnings management and Board Characteristics: Evidence from Malaysia”, Journal of Pengurusan, Vol. 24, pp 77-103. 134. Norhayati Zamri, Rahayu Abdul Rahman, Noor Saatila Mohd Isa (2013), “The Impact of Leverage on Real Earnings Management”, International Conference on Economics and Business Research, Vol. 7, pp 86-95. 135. Niu, F (2006), “Corporate Governance and the Quality of Accounting Earnings: A Canadian Perspective”, International Journal of Managerial Finance, Vol. 2, No. 4, pp 302-327. 136. Othman, H. B, Zeghal, D (2006), “A study of earnings-management motives in the Anglo-American and Euro-Continental accounting models: The Canadian and French cases”, The International Journal of Accounting, Vol. 41, No. 4, pp 406- 435. 193 137. Peasnell, K.V., Pope, P.F., Young, S (2004), “Board monitoring and earnings management: Do outside directors influence abnormal accruals?” Working paper. 138. Persons, O.S (2006), “Corporate Governance and Non-Financial Reporting Fraud”, The Journal of Business and Economic Studies, Vol.12, No. 1, pp 27-40. 139. Peek, Coppens, Laurent and Erik (2004), “An Analysis of Earnings Management by European Private Firms”, (July 2004). Available at SSRN: or 140. Perez, G. R., and Hemmen. S (2010), “Debt Diversification and Earnings Management”, Journal Public Policy, Vol. 29, pp 138-159. 141. Prevost, A. K., Skousen, C. J., and Rao, R. P (2008), “Earnings Management and the Cost of Debt, Working paper, Ohio State University, Department of Finance, Stillwater. 142. Pincus, M., and Rajgopal, S (2002), “The interaction of accrual management and hedging: Evidence from oil and gas firms”, The Accounting Review, Vol. 71, pp 127-160. 143. Rangan, S. (1998), “Earnings management and the performance of seasoned equity offerings”, Journal of Financial Economics, Vol 50, pp 101-122. 144. Roychowdhury, S (2006), “Earnings Management through Real Activities Manipulation, Market Performance”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 42, pp 335-370. 145. Ross, S.A (1977), “The determination of financial structure: the incentive signaling approach”, Bell Journal of Economics, Vol. 8, No.1, pp 23-40. 146. Rifki Zulkarnain, Indra Wijaya Kusuma (2014), “The effect of leverage, firm size, independent commissioner and reputation on earnings management: Empirical Study on Manufacturing Companies Listed in the 194 Indonesian Stock Exchange 2010-2012”, 147. Sarkar, J., Sarkar, S., and Sen, K (2006), “Board of Directors and Opportunistic Earnings Management: Evidence from India”, Journal of Accounting, Auditing & Finance, pp 518-550. 148. Schipper, K (1998), “Commentary on earnings management”, Accounting Horizons, Vol 3, 91-102. 149. Scott, W (1997), “Financial Accounting Theory”, Prentice-Hall, Upper Saddle River, Prentice Hall Canada Inc. pp 369-409. 150. Scott, W.R (2009), “Financial Accounting Theory”, 5th edition, Prentice Hall, Toronto. 151. Spohr, J (2004), “Earnings management and IPOs- evidence from Finland”, The finnish journal of business economics, Vol. 53, No. 2, pp 157-72. 152. Shivakumar, L. (2000), “Do firms mislead investors by overstating earnings around SEO offerings?”, Journal of Accounting and Economics, 29, pp 339–371. 153. Syed Zulfiqar Ali Shah, Nousheen Zafar, Tahir Khan Durrani (2009), “Board Composition and Earnings Management an Empirical Evidence Form Pakistani Listed Companies”, Middle Eastern Finance and Economics, Vol. 3, pp 28-38. 154. Seyed Arash Sadeghi and Batool Zareie (2015), “Relationship between earnings management and financial ratios at the family firms listed in the Tehran Stock Exchange”, Indian Journal of Fundamental and Applied Life Sciences, Vol. 5, pp 1411-1420. 155. Shen, C., and Chih, H (2007), “Earnings Management and Corporate Governance in Asia‟s Emerging Markets”, Journal of Corporate Finance, Vol. 15, No.5. 195 156. Suzan Abed, Ali Al-Attar và Mishiel Suwai dan (2012), “Corporate Governance and Earnings Management: Jordanian Evidence”, International Business Research, Vol. 5, No. 1, pp 216-115. 157. Sun, L., and Rath, S (2008), “An empirical analysis of earnings management in Australia, International Journal of Social, Education, Economics and Management Engineering, Vol. 3, No.7, pp 295-311. 158. Subramanyam, K (1996), “The Pricing of Discretionary Accruals”, Journal of Accounting and Economics, pp 249-281. 159. Sweeney (1994), “Debt-covenant violations and managers‟ accounting responses”, Journal of Accounting and Economics, Vol 17, No 3, pp 281- 308. 160. Shuto, Akinobu (2007), “Executive Compensation and Earnings Management: Empirical Evidence from Japan”, Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 16, pp 1-26. 161. Samy Essa, Rezaul Kabir và Huy Tuấn Nguyễn (2016), “Does corporate governance affect earnings management? Evidence from Vietnam”, University of Twente The Netherlands. 162. Teoh, S.H., Welch, I., Wong, T.J (1998a), “Earnings management and the underperformance of seasoned equity offerings”, Journal of Financial Economics, Vol 50, pp 63–99. 163. Teoh, S.H., Welch, I., Wong, T.J (1998b), “Earnings management and the underperformance of initial public offerings”, Journal of Finance, Vol 53, pp 1935–1974. 164. Torng-Her Lee, Catherina Ku, Haimin Chen, Jing-Fong Chen (2012), “A Study of Corporate Governance Factors and Earnings Management Behaviors of Taiwan Public Companies”, International Journal of Business, Humanities and Technology, Vol. 2, No. 5. 165. Uzun, H., Szewczyk, S.H., and Varma, R (2004), “Board Composition and Corporate Fraud”, Financial Analysts Journal, Vol 60, No 3. 196 166. Uwalomwa Uwuigbe, Olubukunola Ranti, Okorie Bernard (2015), “Assessment of the effect of firms characteristics on earnings management of listed firms in Nigeria”, Asian Economic and Financial Review, Vol. 5, No 2, pp 218-228. 167. Wang, C (2005), “Ownership and operating performance of Chinese IPOs”, Journal of Banking & Finance, Vol 29, pp 1835-1856. 168. Warfield, T. D., Wild, J. J., Wild, K. L (1995), “Managerial ownership, accounting choices, and informativeness of earnings”, Journal of Accounting & Economics, Vol. 20, No. 1, pp 61-91. 169. Watts, R. and Zimmerman, J (1979), Positive Accounting Theory. Englewood Cliffs, Prentice Hall, Inc. 170. Watts, R., and Zimmerman, J.L (1986), “Positive Accounting Theory”, First Edition, New Jersey: Prentice-Hall, Inc 171. Watts, R. L and Zimmerman, J. L (1990), “Positive Accounting Theory: A Ten Year Perspective”, Accounting Review, Vol. 65, No. 1, pp 131-156. 172. Xingzheng Xiao (2011), “Do firms manage earnings during seasoned equity offerings: The case of Australia”, Working paper. 173. Xie, B., Davidson, W., and DaDalt, P (2003), “Earnings Management and Corporate Governance: The Roles of the Board and the Audit Committee”, Journal of Corporate Finance, Vol. 9, No. 3, pp 295-317. 174. Yermack, D (1996), “Higher Market Valuation of Companies with a Small Board of Directors”, Journal of Financial Economics, Vol. 40, pp 185-211. 175. Yu, F (2008), “Corporate Governance and Earnings Management”, Journal of Financial Economics, Vol. 88, pp 245-271. 176. Yoon, S. S. and Miller, G (2002), “Earnings management of seasoned equity oflering firms in Korea”, The International Journal of Accounting, Vol 3, pp 57-78. 197 177. Younes Badavar Nahandi, Saeed Mahmoudzadeh Baghbani, Amin Bolouri (2011), “Board Combination and Earnings Management: Evidence from Iran”, Journal of Basic and Applied Scientific Research, Vol. 1, pp 3116-3126. 178. Yohan An , (2017), “Effect of Outside Director‟s Quality on Firm Value and Earnings Quality”, Research Journal of Business Management, Vol 11, pp 39-45. 179. Yuanyuan Li (2017), “A Research of the Impact of Corporate Internal Governance Structure on Earnings Management”, International Conference on Humanities Science, Management and Education Technology, Vol 96, pp 675-680. 180. Zahra, S., and Pearce, J (1989), “Boards of Directors and Corporate Financial Performance: A Review and Integrative Model”, Journal of Management, Vol.15, pp 291-334. 181. Zongjun Wang và M. Awais Gulzar (2011), “Corporate Governance Characteristics and Earnings Management: Empirical Evidence from Chinese Listed Firms”, International Journal of Accounting and Financial Reporting, Vol. 1, No. 1, pp 133-151. 182. Zhou, J. and Elder, R (2004), “Audit quality and earnings management by seasoned equity offering firms”, Asia-Pacific Journal of Accounting and Economics, Vol. 2, pp 95- 120. 183. dau-tu-nho/c/17943948.epi 184. qua-20131014031032101p147c160.news 185. dong-20160122055522251.htm 198 186. nghiep-dang-ve-gi-737-441594.htm 187. phep-loi-nhuan-BCTC-2805/ 188. 223022.htm 189. cong-ty-gia-dinh-tai-viet-nam-truoc-ap-luc-hoi-nhap” 190. lap-201410031654452331.chn 191. doanh-nghiep-dang-trong-tinh-trang-bao-dong- 199 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách 20 công ty ngành công nghiệp Phụ lục 2: Danh sách 20 công ty ngành nguyên vật liệu Phụ lục 3: Danh sách 20 công ty ngành dịch vụ tiêu dùng Phụ lục 4: Danh sách 20 công ty ngành công nghệ thông tin Phụ lục 5: Danh sách 20 công ty ngành dược phẩm và y tế Phụ lục 6: Danh sách 20 công ty ngành hàng tiêu dùng Phụ lục 7: Danh sách 20 công ty ngành tiện ích cộng đồng Phụ lục 8: Danh sách 106 công ty trong mẫu nghiên cứu của luận án Phụ lục 9: Các biến trong mô hình Jones (1991) ngành công nghiệp Phụ lục 10: Các biến trong mô hình Jones (1991) ngành nguyên vật liệu Phụ lục 11: Các biến trong mô hình Jones (1991) ngành dịch vụ tiêu dùng Phụ lục 12: Các biến trong mô hình Jones (1991) ngành công nghệ thông tin Phụ lục 13: Các biến trong mô hình Jones (1991) ngành dược phẩm và y tế Phụ lục 14: Các biến trong mô hình Jones (1991) ngành hàng tiêu dùng Phụ lục 15: Các biến trong mô hình Jones (1991) ngành tiện ích cộng đồng Phụ lục 16: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành công nghiệp theo năm Phụ lục 17: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành nguyên vật liệu theo năm Phụ lục 18: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành dịch vụ tiêu dùng theo năm Phụ lục 19: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành công nghệ thông tin theo năm Phụ lục 20: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành dược phẩm và y tế theo năm Phụ lục 21: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành hàng tiêu dùng theo năm Phụ lục 22: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành tiện ích cộng đồng theo năm Phụ lục 23: Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính của 106 công ty mẫu nghiên cứu Phụ lục 24: Kết quả tính toán bằng mô hình Modified Jones (1995) theo năm Phụ lục 25: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành công nghiệp theo quý Phụ lục 26: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành nguyên vật liệu theo quý 200 Phụ lục 27: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành dịch vụ tiêu dùng theo quý Phụ lục 28: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành công nghệ thông tin theo quý Phụ lục 29: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành dược phẩm và y tế theo quý Phụ lục 30: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành hàng tiêu dùng theo quý Phụ lục 31: Ước lượng hệ số a1, a2, a3 ngành tiện ích cộng đồng theo quý Phụ lục 32: Kết quả tính toán bằng mô hình Modified Jones (1995) theo quý Phụ lục 33: Bảng kết quả nghiên cứu kết xuất từ phần mềm SPSS

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_tri_loi_nhuan_khi_phat_hanh_them_co_phieu_cua_c.pdf
Luận văn liên quan