1.1. TKBHKT và kĩ năng TKBHKT là một trong những vấn đề cụ thể
có ý nghĩa quan trọng nhưng chưa được quan tâm đầy đủ. Luận án đã xác
định bản chất của kĩ năng, kĩ năng dạy học, bài học, bài học kiến tạo, thiết kế
bài học, những đặc trưng của bài học kiến tạo, nội dung và cấu trúc của kĩ
năng TKBHKT cho môn Khoa học ở tiểu học. Luận án đã mô tả đặc điểm của
sinh viên sư phạm tiểu học, xác định các nguyên tắc rèn luyện, nội dung và
con đường rèn luyện và phân tích tác động của những yếu tố ảnh hưởng đến
việc rèn luyện kĩ năng TKBHKT của sinh viên.
1.2. Khảo sát thực trạng cho thấy khá nhiều hạn chế về nhận thức lí
luận và kĩ năng học tập và dạy học hiện đại, trong đó nhiều rào cản thuộc về
sinh viên qua đánh giá của giảng viên và sinh viên. Kết quả khảo sát cũng cho
thấy các môn NVSP và rèn luyện NVSP thường xuyên chưa đáp ứng tốt yêu
cầu của học tập hiện đại, trong đó có học tập kiến tạo. Tỉ trọng thực hành rèn
luyện kĩ năng nghề nghiệp trong hoạt động thực hành sư phạm chưa tương
xứng với yêu cầu học kĩ năng. Những điều kiện môi trường và vật chất-kĩ
thuật hiện nay tại địa bàn khảo sát chưa thực sự thuận lợi và khuyến khích
sinh viên rèn luyện NVSP nói chung và kĩ năng nghề nghiệp cơ bản nói riêng.
218 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học kiến tạo môn khoa học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t của phương pháp dạy học, nhà
giáo cần phải xác định các phương án sử dụng và kết hợp chúng với nhau trong tiến
trình bài học. Ví dụ thuyết trình đàm thoại hay thảo luận nhóm kết hợp với tìm tòi
bằng thực nghiệm (tìm tòi qui nạp) như thế nào, giải quyết vấn đề kết hợp với
nghiên cứu trường hợp như thế nào, mô hình tranh luận hướng vào song đề kết hợp
với thảo luận nhóm hay học tập dựa vào dự án như thế nào v.v Phương thức kết
hợp các mô hình phương pháp dạy học phải được hoạch định theo các nguyên tắc
của học tập kiến tạo, cuối cùng phải tác động tích cực đến người học, khuyến khích
họ nỗ lực hoạt động.
- Thao tác dự kiến cách kết hợp phương pháp dạy học và các hoạt động
Phương pháp dạy học của nhà giáo phải thích hợp với hoạt động của người
học thì mới có hiệu quả. Ví dụ khi người học tiến hành hoạt động tìm tòi, tiếp nhận,
phát hiện mà nhà giáo lại thuyết trình độc thoại thì không thích hợp, mà phải dùng
thuyết trình đàm thoại hoặc thảo luận, hoặc dùng mô hình tìm tòi qui nạp. Nhà giáo
phải thực hiện thao tác tính toán những kết hợp hợp lí phương pháp dạy học mà
mình dự kiến với những dạng hoạt động của học sinh. Những tính toán đó được thể
hiện bằng những ma trận hoặc graph.
5) Kĩ năng thiết kế cách sử dụng, khai thác phương tiện, học liệu và khi cần
phải thiết kế cả học liệu
- Thao tác lựa chọn hoặc thiết kế dạng và số lượng các phương tiện và học
liệu
Lựa chọn phương tiện, học liệu nếu chúng có sẵn hoặc phải tự thiết kế chúng
nếu những gì có sẵn không dùng được. Phương tiện dạy học có thể được chia thành
2 loại là phương tiện kĩ thuật và phương tiện phi kĩ thuật. Phương tiện kĩ thuật là
dạng phương tiện được thiết kế và chế tạo với tính năng đã định trước và để sử dụng
vào mục đích đã định trước. Phương tiện phi kĩ thuật là dạng phương tiện về căn
bản không được thiết kế và dù được chế tạo ra cũng không có tính năng và mục đích
sử dụng từ trước. Chẳng hạn ngôn ngữ nói tự nhiên (không được soạn thành bài
bản), lá cây, cái hộp, cái que v.v được dùng tạm làm phương tiện là những
phương tiện phi kĩ thuật.
Học liệu cũng được phân chia tương tự phương tiện dạy học. Ngoài ra có thể
hiểu học liệu còn có các loại cơ bản và không cơ bản (mở rộng, nâng cao), học liệu
bắt buộc và không bắt buộc, học liệu cho học sinh, học liệu cho giáo viên và học
liệu dùng chung, học liệu dạng in và học liệu số hóa v.v Chúng được lựa chọn về
loại hình và sau đó là xác định về số lượng. Ví dụ thảo luận nhóm đòi hỏi 5 loại
phiếu học tập với nội dung khác nhau, mỗi loại 7 phiếu cho 7 thành viên ở mỗi
nhóm, thì phải chuẩn bị đủ số lượng như vậy.
Các phương tiện và học liệu thường được thiết kế theo một số qui tắc:
+ Tuân thủ nguyên tắc thiết kế và sử dụng vốn có của phương tiện nếu đó là
phương tiện kĩ thuật và thiết bị công nghiệp, nhưng có thể khai thác thêm những
chức năng cụ thể của phương tiện nếu điều đó không làm nó hư hại hay thay đổi
thiết kế.
+ Hỗ trợ triệt để cho các mục đích hoạt động của giáo viên trên nhiều mặt:
khai thác và phân tích nội dung học tập, áp dụng phương pháp. biện pháp và kĩ
thuật dạy học, đánh giá, tổ chức, quản lí lớp, quan sát học sinh phù hợp với mục
tiêu bài học.
+ Chủ yếu có vai trò công cụ trong hoạt động của người học, tức là có tính
tương tác cao chứ không chỉ để minh họa và chứa đựng thông tin.
+ Tính đa dạng và tiện sử dụng của phương tiện, trước hết là đa năng. Không
nên lạm dụng một chủng loại hay kiểu phương tiện, kể cả những thứ rất hiện đại,
chẳng hạn phần mềm giáo dục, tài liệu điện tử, camera kĩ thuật số, nhất là khi dạy
kĩ năng.
+ Lựa chọn ưu tiên những phương tiện và học liệu phổ biến, thông thường,
giản dị, và có thể tự tạo tương đối nhanh chóng, chủ động. Đó là câu hỏi, trích đoạn
sách báo hay tranh ảnh, trích đoạn băng hay đĩa ghi âm, băng hay đĩa hình, các mô
hình tự xây dựng, các đồ họa tự thiết kế, các tài liệu tự sưu tập, các đồ vật sẵn có
xung quanh.
- Thao tác dự kiến cách sử dụng, khai thác phương tiện và học liệu
Thao tác này nhằm xác định các chức năng của phương tiện và học liệu một
cách cụ thể. Mỗi thứ hàm chứa giá trị gì và khi sử dụng thì nó có tác dụng gì. Chức
năng được qui thành 3 nhóm: hỗ trợ giáo viên, hỗ trợ học sinh, hỗ trợ đồng thời cả
giáo viên và học sinh. Trong mỗi nhóm như vậy cần phân biệt những chức năng cụ
thể hơn nữa. Chẳng hạn các phương tiện hỗ trợ giáo viên gồm các loại: Cung cấp tư
liệu tham khảo; Hướng dẫn giảng dạy; Trợ giúp lao động thể chất; Hỗ trợ giao tiếp
và tương tác giữa thầy và trò; Tạo lập môi trường và điều kiện sư phạm v.v
Những phương tiện hỗ trợ học sinh cũng có nhiều loại được chia theo chức năng:
Hỗ trợ tìm kiếm và khai thác thông tin, sự kiện, minh họa; Công cụ tiến hành hoạt
động (nhận thức, giao tiếp, quản lí); Hỗ trợ tương tác với giáo viên và với nhau; Trợ
giúp lao động thể chất; Hướng dẫn học tập v.v
Giáo viên cũng phải xác định các hình thức vật chất cụ thể của phương tiện
và học liệu. Tiêu chí này đòi hỏi sự xác định rõ ràng về bản chất vật lí, tức là vật
liệu gì, kích thước, cấu tạo, số lượng, khối lượng, màu sắc, hình dạng và những
đặc điểm kĩ thuật khác, về bản chất sinh học và tâm lí, tức là những đặc điểm có
liên quan đến thị giác, thính giác, các cảm giác nói chung, đến sức khỏe, thể hình và
vận động, đến các quá trình trí tuệ, xúc cảm và tính tích cực cá nhân, về bản chất xã
hội, tức là những đặc điểm thẩm mĩ, văn hóa, đạo đức, chính trị v.v
Dựa trên những gì đã xác định, giáo viên dự kiến cách thức sử dụng chúng
sao cho tối ưu, tức là đúng lúc, đúng chỗ, đúng chức năng, đúng tính chất thực thể
của phương tiện và học liệu. Ví dụ như không thể dùng thước cong mà đo đoạn
thẳng. Điều quan trọng nhất là sử dụng đúng chức năng.
- Thao tác dự kiến phương thức kết hợp phương tiện, học liệu với phương
pháp dạy học, hoạt động và nội dung học tập
Thao tác này giúp hoàn tất các thiết kế bộ phận thành thiết kế tổng thể, tạo
nên mô hình bài học toàn vẹn khi chưa xét đến môi trường bên ngoài. Những yếu tố
khác nhau của bài học như nội dung, hoạt động, phương pháp dạy học, phương tiện
dạy học và học liệu được tích hợp với nhau thành một mô hình hay phương án dạy
học bài đó, và phương án hay mô hình này có định hướng kiến tạo. Tất cả hợp nhất
lại trở thành môi trường học tập kiến tạo trực tiếp của người học.
6) Kĩ năng thiết kế môi trường học tập kiến tạo
- Thao tác phân tích các yếu tố môi trường
Phân tích các yếu tố môi trường theo quan điểm kiến tạo cần phải nhận diện
và đánh giá được tác động của những yếu tố bên trong bài học và những yếu tố bên
ngoài bài học (xung quanh), những yếu tố vật chất và những yếu tố tinh thần, những
yếu tố trực tiếp và những yếu tố gián tiếp. Nội dung học tập, hoạt động của người
học, học liệu và phương tiện học tập, các nhân tố tâm lí ở học sinh là những yếu
tố bên trong và trực tiếp. Hoạt động và phương pháp của người dạy, phương tiện và
học liệu của người dạy, sự sẵn sàng tâm lí, quan hệ ứng xử của giáo viên và cảnh
quan, bài trí trong lớp là những yếu tố bên ngoài và gián tiếp. Lưu ý rằng mỗi học
sinh là yếu tố môi trường của học sinh khác, bên trong mỗi em là môi trường riêng
của mình, tức là thế giới tâm lí và văn hóa cá nhân Trong học tập kiến tạo, khái
niệm môi trường học tập không có nghĩa là những thứ bao xung quanh lớp học.
- Thao tác dự kiến tổ chức các yếu tố môi trường
Bản chất của việc thiết kế môi trường học tập là tổ chức tất cả những yếu tố
đã thiết kế trên thành hệ thống các tình huống vật chất mà người dạy và người học
trực tiếp tác động đến và qua đó tác động với nhau. Có nhiều kiểu môi trường, song
kiểu nào cũng phải bao quát mục tiêu, nội dung, hoạt động, phương tiện và nguồn
lực đã thiết kế. Cấu trúc của môi trường tùy thuộc kiểu môi trường, và nó đòi hỏi
những kĩ năng quản lí, giao tiếp cụ thể của giáo viên. Có thể kể đến những kiểu môi
trường sau đây.
1. Giờ lên lớp – là môi trường rất truyền thống và quen thuộc, nhưng không
dễ tổ chức hoạt động nếu thiết kế không phù hợp. Trong môi trường lớp học, có thể
thiết kế môi trường làm việc theo nhóm, tổ, môi trường thực hành cả lớp, môi
trường tiết học trong đó người học tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Điều này qui
định cách bố trí bàn ghế, bảng, bàn thí nghiệm, dụng cụ thực nghiệm, máy tính
v.vtheo những sơ đồ khác nhau.
2. Môi trường dã ngoại – là tất cả những môi trường bên ngoài lớp học, công
ti, nhà máy, địa điểm tham quan như bảo tàng, di tích lịch sử, cảnh quan địa lí, danh
thắng văn hóa v.v Chúng đòi hỏi cấu trúc và cách thiết kế khác hẳn môi trường
lớp học, đặc biệt là yếu tố thời gian, các hoạt động và vận động trong học tập.
3. Môi trường trò chơi – là môi trường không được tổ chức theo bài bản như
giờ lên lớp, mang tính chất tự do và khoáng đạt hơn rất nhiều. Mặc dù vậy, môi
trường chơi vẫn có thể được tổ chức ở bất cứ đâu: trong lớp, ngoài lớp, ở nhà.
Những yếu tố đáng lưu ý nhất ở môi trường này là kĩ năng điều hành, thiết kế
phương tiện, đồ chơi và kịch bản hoạt động.
4. Môi trường thực tiễn – tức là môi trường công việc thật sự, chẳng hạn như
lao động vật chất, bảo vệ môi trường sống, giữ gìn và điều khiển các phương tiện
giao thông, giúp đỡ người khuyết tật, tình nguyện viên trong các hoạt động xã hội
và văn hóa quần chúng, làm việc ở gia đình, giao tiếp xã hội v.v
- Thao tác dự kiến các phương thức kết hợp môi trường với phương pháp dạy
học, phương tiện và học liệu
Thiết kế môi trường học tập, các hoạt động của người học và phương tiện,
học liệu được thực hiện cùng lúc, dựa vào sự lựa chọn, cân nhắc những nguồn lực
và điều kiện cụ thể mà giáo viên nắm được tại mỗi bài học. Toàn bộ những thiết kế
này trên cơ sở thiết kế mục tiêu, nội dung học tập tạo nên thực chất của việc lựa
chọn phương pháp luận dạy học và thực hiện phương pháp dạy học của giáo viên
trên bài học.
Môi trường học tập được xem là thiết kế tốt nếu những yếu tố và tình huống
dạy học cấu thành nó tạo ra được hoặc kết nối được những liên hệ nhất định với
kinh nghiệm cá nhân của người học, trên mọi phương diện có thể có: nhận thức,
tình cảm, vận động, văn hóa, đạo đức, trí tuệ, logic, lịch sử v.v Không nên mơ hồ
cho rằng tình huống dạy học cứ nhất thiết phải dính đến tư duy của học sinh.
Thao tác này phải đáp ứng những đặc trưng của môi trường học tập kiến tạo
như sau:
1. Có tính mở và linh hoạt về không gian và quản lí
2. Có quan hệ tham gia và hợp tác mạnh mẽ
3. Giàu thông tin và đa tương tác
4. Có tính nhân văn và giàu cảm xúc
5. Có tính vấn đề và khuyến khích học tập chủ động
Tóm lại kĩ năng thiết kế BHKT bao gồm 6 kĩ năng thành phần và 17 thao tác
cơ bản, then chốt. Trật tự các thao tác này là tương đối, vì nó phụ thuộc vào phong
cách, kinh nghiệm, sở trường và thói quen làm việc của cá nhân nhà giáo. Ví dụ có
thể phân tích nội dung rồi mới thiết kế mục tiêu, có thể phân tích môi trường rồi
mới thiết kế hoạt động v.v Khi đó trình tự tiến hành các thao tác sẽ phụ thuộc nhà
thiết kế bắt đầu từ thao tác nào. Song nói chung đó là những thao tác có tính kĩ thuật
chặt chẽ và chuyên nghiệp.
3. Đặc điểm của dạy học môn Khoa học ở tiểu học theo lí thuyết kiến tạo và của
sinh viên ngành Giáo dục tiểu học
3.1. Đặc trưng của môn Khoa học ở tiểu học
3.1.1. Môn Khoa học tiểu học có tính tích hợp
Chương trình môn Khoa học ở tiểu học tổ chức trên cơ sở tích hợp nhiều lĩnh
vực học vấn từ khoa học vật lý, hoá học, sinh học, dân số và môi trường, trong đó
một số mạch nội dung học tập được kế thừa và phát triển từ các chủ đề của môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 nên rất phong phú và đa dạng. Nội dung học tập Khoa
học gần gũi, phù hợp với sự hiểu biết của học sinh và được chia thành các chủ đề
“Con người và sức khoẻ”, “Vật chất và năng lượng”, “Thực vật và động vật”, “Môi
trường và tài nguyên thiên nhiên”. Như vậy, môn Khoa học có nhiều khả năng ứng
dụng lí thuyết học tập kiến tạo vì bản thân tìm tòi khoa học là quá trình kiến tạo.
3.1.2. Nội dung học tập Khoa học có tính logic chặt chẽ và gắn với đời sống
thực tiễn
Tuy nội dung học tập tích hợp nhưng các mạch tổ chức nó lại mạch lạc và có
logic chặt chẽ vì dựa vào hệ thống chủ đề. Các chủ đề này không mang tính hàn lâm
kinh viện mà gắn với những hiện tượng, quá trình và các sự kiện thực tế sinh động.
Các sự kiện và nguyên lí khoa học khác nhau liên kết với nhau trên cơ sở những chủ
đề tích hợp nên tạo rất nhiều thuận lợi cho học sinh học tập kiến tạo, giúp giáo viên
thiết kế bài học kiến tạo. Do tính tích hợp của các chủ đề Khoa học nên học sinh có
nhiều cơ hội tìm tòi và phát hiện vấn đề. Chỉ cần lần được một liên hệ là gỡ ra được
những liên hệ khác gần gũi. Chỉ cần phát hiện được sự kiện này thì lập tức có cơ hội
để tiếp tục phát hiện ra sự kiện khác.
3.1.3. Việc học Khoa học rất thích hợp với lí thuyết kiến tạo và sẽ đạt hiệu
quả cao nếu học sinh được học tập qua những bài học kiến tạo
Hai đặc trưng trên cho thấy học Khoa học rất thích hợp với học tập kiến tạo.
Nhưng vấn đề là giáo viên có thiết kế được bài học kiến tạo và có kĩ năng tiến hành
đúng thiết kế đó hay không. Môn Khoa học hoàn toàn không thích hợp với lối dạy
học suông, đọc-chép và ghi nhớ máy móc các sự kiện. Học Khoa học chắc chắn có
hiệu quả cao nếu được tiến hành theo lí thuyết kiến tạo vì bản thân nội dung môn
Khoa học đã mang tính chất kiến tạo.
3.2. Những nguyên tắc và qui tắc của bài học kiến tạo môn Khoa học ở
tiểu học
3.2.1. Những nguyên tắc của BHKT môn Khoa học
1) Đảm bảo tập trung vào hoạt động của người học
Bài học kiến tạo thực chất là bài học tích cực hóa người học, phát huy tính
tích cực học tập, làm cho người học hoạt động chủ động hơn, suy nghĩ nhiều hơn.
Vì thế toàn bộ những yếu tố của BHKT đều tập trung vào hoạt động của người học,
xem đó là động lực của dạy học. Hoạt động của người học quyết định thành công và
sự phát triển của họ.
2) Đảm bảo định hướng việc học vào tìm tòi, phát hiện, suy ngẫm
Bài học kiến tạo dạy người ta cách tự mình giành lấy học vấn mình cần.
Cách đó chính là tìm tòi, phát hiện, suy ngẫm trước mọi sự cần học theo phong cách
khoa học. Bản chất của khoa học là tìm tòi, phát hiện thế giới. Học khoa học cũng
có nghĩa là học tìm tòi, phát hiện. Nguyên tắc hướng việc học vào tìm tòi, phát hiện
là nguyên tắc sống còn của BHKT. Vì nó đảm bảo tính sáng tạo của học tập.
3) Đảm bảo phát huy tính chủ động của người học
Nguyên tắc này đòi hỏi những gì học sinh thực hiện là chủ động, tự giác với
nhu cầu và khát vọng bên trong chứ không do áp lực từ bên ngoài. Tức là BHKT
phải có sức cuốn hút, khiến cho học sinh muốn học, học tự giác và say mê, với động
cơ là lĩnh hội nội dung học tập một cách tốt nhất. Vì thế học tập kiến tạo cũng là
kiểu học hiệu quả nhất để phát triển kĩ năng học tập và năng lực tự học.
4) Đảm bảo khuyến khích tư duy phân kì (tư duy đa phương án)
Nguyên tắc này đòi hỏi BHKT ưu tiên cho việc phát triển tư duy đa phương
án để huy động tối đa hoạt động trí tuệ, khai thác mọi phong cách học tập khác nhau
(ví dụ như 8 phong cách học tập tương ứng với 8 dạng trí tuệ mà H. Gardner đề
nghị là trí tuệ hướng nội, trí tuệ hướng ngoại, trí tuệ tự nhiên, trí tuệ ngôn ngữ, trí
tuệ âm nhạc, trí tuệ logic-toán, trí tuệ không gian, trí tuệ vận động). Tư duy đa
phương án có đặc trưng là không duy nhất thừa nhận chỉ một cách nghĩ, một cách
làm, một cách cảm nhận mà luôn hướng đến những giải pháp đa dạng, giàu tính
sáng tạo.
5) Đảm bảo việc tôn trọng những sự kiện và bằng chứng thực tế
Nguyên tắc này xác nhận học tập kiến tạo không khác gì nghiên cứu khoa
học, luôn dựa vào sự kiện, bằng chứng thực tế và những lập luận logic bằng tư duy
biện chứng. Bài học kiến tạo hạn chế lối học vẹt, cách nghĩ theo lối mòn, theo tiền
lệ và tư biện, khuyến khích tính sáng tạo và khai thác những bằng chứng thực
chứng, hướng dẫn cách học tập theo các chiến lược nghiên cứu và giải quyết vấn đề.
6) Đảm bảo tạo ra được môi trường học tập kiến tạo
Bài học kiến tạo cuối cùng phải đảm bảo tạo ra môi trường học tập kiến tạo
là cái nền chung diễn ra quá trình học tập. Những đặc trưng của môi trường học tập
kiến tạo gồm:
- Có tính mở và linh hoạt về không gian và quản lí
- Có quan hệ tham gia và hợp tác mạnh mẽ
- Giàu thông tin và đa tương tác
- Có tính nhân văn và giàu cảm xúc
- Có tính vấn đề và khuyến khích học tập chủ động
3.2.2. Những qui tắc của bài học kiến tạo môn Khoa học
1) Giáo viên không làm thay học sinh
Trong việc học không có cái gì giáo viên được phép làm hộ học sinh mà chỉ
có trách nhiệm giúp đỡ, khuyến khích các em tự làm. Đó là qui tắc để dần tạo ra
tâm thế chủ động, phát huy tính tích cực và ý thức trách nhiệm của học sinh, đồng
thời là biện pháp thể hiện sự tôn trọng học sinh.
2) Huy động được nỗ lực của cả cá nhân lẫn của nhóm hay lớp
Qui tắc này đòi hỏi cân bằng giữa cá nhân hóa, phân hóa và chỉ dẫn đồng
loạt trong dạy học, không coi nhẹ bên nào. Giáo viên phải thông qua nỗ lực của
từng em học sinh mà khuyến khích cả nhóm hay cả lớp. Ngược lại giáo viên phải
thông qua ảnh hưởng của cả nhóm hoặc lớp mà tác động đến từng học sinh trong
quá trình dạy học.
3) Tạo nhiều cơ hội hoạt động cho học sinh
Qui tắc này được thực hiện ngay từ thiết kế bài học, đặc biệt khâu thiết kế
hoạt động của người học và phương pháp, phương tiện dạy học và học liệu. Khi có
nhiều cơ hội hoạt động thì học sinh dễ lựa chọn cách làm, không làm cách này thì
làm cách kia, cách này không hợp thì làm cách khác, không làm được việc này thì
làm việc kia. Như vậy các em không có cơ hội ngồi yên một cách thụ động mà luôn
có có thể tham gia vào quá trình học tập.
4) Tiến trình dạy học linh hoạt
Qui tắc này tránh việc học bị gò ép vào một khuôn khổ hay hình mẫu nhất
định mà khuyến khích những ý tưởng hay cách làm mới, không lặp lại tiền lệ và
thói quen, phát triển kĩ năng học tập hiệu quả theo hướng tìm tòi, phát hiện, nghiên
cứu và sáng tạo. Khi tiến trình dạy học linh hoạt thì việc học tập cũng linh hoạt,
nhạy bén và các hình thức học tập sẽ đa dạng.
5) Đánh giá tập trung vào quá trình
Sứ mạng cốt lõi của bài học kiến tạo là làm cho người học tiến hành học tập
theo kiểu tìm tòi, phát hiện và nghiên cứu. Đó là dạy cách học, dạy khát vọng học
tập. Còn tìm hay phát hiện ra cái gì không phải là quan trọng nhất vì cái cần tìm đó
đã có trong sách. Điều cần nhất là quá trình học tập diễn ra thế nào. Theo triết lí
kiến tạo, nó phải là quá trình năng động, chủ động, tích cực, tập trung vào suy nghĩ
để tìm tòi, phát hiện và nghiên cứu. Đánh giá cần tập trung vào những đặc điểm của
quá trình học tập.
4. Một số ví dụ minh họa về bài học kiến tạo môn Khoa học ở tiểu học
4.1. Ví dụ 1: Bài 28. Xi măng (Môn Khoa học Lớp 5)
I.MỤC TIÊU:
Sau bài học, học sinh :
- Biết được một số đặc điểm của xi măng
- Nêu được tính chất của xi măng
- Phân tích được sự khác nhau giữa xi măng trắng và xi măng xám, giữa xi măng và
một số dạng vật chất khác (cát, vôi, bột mì).
- Giải thích được một số ứng dụng của xi măng dựa vào tính chất của xi măng.
- Tìm tòi, khám phát về ứng dụng thực tiễn của xi măng trong đời sống.
II. Các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CÁCH TIẾN HÀNH
HỌC LIỆU,
MÔI
TRƯỜNG
Hoạt động 1:
Khởi động
- Mục tiêu:
Khơi gợi hứng
thú học tập ở
HS, HS chuẩn
bị tâm thế học
bài mới, kiểm
tra kiến thức đã
có của học sinh
về xi măng, biết
đặc điểm của xi
măng.
- Nội dung:
Đoán xem đâu
là xi măng.
Trò chơi: Bạn và tôi cùng đoán
- GV chia HS thành 4 nhóm (Nhóm 1, nhóm 2,
nhóm 3, nhóm 4), các nhóm cùng thi nhau đoán
xem từ túi 1 đến túi 7 đựng gì.
- HS đoán trong túi đựng gì thì viết lên trên nhãn
đã dán (cả 4 nhóm đều viết các ý kiến của nhóm
mình vào tất cả các túi đựng).
- Sau khi HS đoán xong, GV cho các HS có ý kiến
khác nhau về cùng 1 túi giải thích trước, những
nhóm HS có cùng ý kiến về dạng vật chất đựng
trong túi giải thích sau.
- Sau khi HS giải thích xong, GV hỏi: Vậy trong
các túi đó, túi nào đựng xi măng?
- GV để HS thoải mái đưa ra các dự đoán của
mình.
- Học liệu: xi
măng trắng, xi
măng xám, vôi
bột, bột mì, cát
đen, cát trắng,
cát vàng được
đựng trong túi
giấy kín, những
chiếc túi này
được dán nhãn
trắng để HS tự
viết tên lên.
- Môi trường:
lớp học.
Hoạt động 2:
Tính chất của
xi măng
- Mục tiêu:
+ Nêu được tính
chất của xi
măng
+ Phân tích
được sự khác
nhau giữa xi
măng trắng và
xi măng xám,
Bước 1:Làm bộc lộ quan niệm của học sinh
- GV hỏi HS: Làm thế nào để biết có đúng đó là xi
măng không?
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân: Ghi lại những
cách khác nhau để biết trong túi đựng xi măng.
- Yêu cầu HS làm việc theo nhóm, cùng thống
nhất ý kiến vào và bảng nhóm.
Nhóm Cách nhận biết xi măng
- Học liệu: xi
măng trắng, xi
măng xám, vôi
bột, bột mì, cát
đen, cát trắng,
cát vàng được
đựng trong túi
giấy, sỏi, đá,
nước, que tre,
dây thép, thìa,
cốc đựng.
Bảng con, phiếu
giữa xi măng và
một số dạng vật
chất khác (cát,
vôi, bột mì).
+ Giải thích
được một số
ứng dụng của xi
măng dựa vào
tính chất của xi
măng.
- Nội dung: Một
số tính chất của
xi măng.
- GV gọi các nhóm trình bày về cách nhận biết xi
măng của nhóm.
Bước 2: Thảo luận để lựa chọn phương án tiến
hành thí nghiệm
- GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận để chọn 1
cách tiến hành thí nghiệm chứng minh cách nhận
biết xi măng.
- Các nhóm ghi lựa chọn của nhóm mình lên bảng
lớp.
- Sau khi HS ghi lựa chọn của nhóm mình xong,
HS lựa chọn đồ dùng, dụng cụ để tiến hành thí
nghiệm.
- GV tổ chức cho HS các nhóm lấy phiếu thí
nghiệm, ghi cách tiến hành thí nghiệm và ghi dự
đoán của nhóm về kết quả thí nghiệm để chứng
minh cách nhận biết xi măng.
Tên thí
nghiệm
Vật
liệu
Cách
tiến
hành
Dự
đoán
kết quả
Kết
luận
Nhận biết
xi măng
bằng cách
trộn xi
măng với
nước
..
- Trình bày kết quả:
+ GV gọi lần lượt các nhóm trình bày kết quả và
phân tích kết quả trước lớp.
+ HS trình bày kết quả, phân tích kết quả thu nhận
được cho cả lớp.
- Rút ra kết luận:
+ GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Làm thế nào để
nhận biết xi măng? Vậy xi măng có tính chất gì?
Nhờ vào tính chất này của xi măng mà xi măng
được sử dụng để làm gì và bảo quản xi măng như
thế nào?
- GV kết luận về tính chất của xi măng.
Bước 3: Tổ chức học sinh vận dụng kiến thức
- GV tổ chức cho HS chơi “Rung chuông vàng”.
câu hỏi trò chơi
- Môi trường:
lớp học.
- Luật chơi:
+ Mỗi bạn lấy ra 1 bảng con.
+ Quản trò đọc 1 câu hỏi có liên quan đến nội
dung bài học bất kì.
+ Sau khi nghe quản trò đọc xong, mỗi HS nhanh
chóng suy nghĩ và chọn câu trả lời đúng ghi trên
bảng con.
+ Bạn nào đưa ra câu trả lời nhanh nhất và đúng
nhất là người chiến thắng.
- Câu hỏi thi “Rung chuông vàng”:
1. Điền vào chỗ chấm: Xi măng có dạng ..
a. Bột mịn b. Hạt tròn to c. Hạt tròn nhỏ
2. Xi măng có màu:
a. Trắng b. Đen c. Vàng d. Xanh xám
3. Khi trộn xi măng với nước:
a. Xi măng hòa tan trong nước
b. Xi măng trộn với nước thành hỗn hợp dạng sệt
và lắng xuống đáy cốc sau một khoảng thời gian.
c. Thành hỗn hợp dạng sệt và đông đặc thành khối
rắn sau một khoảng thời gian.
4. Bê tông là hỗn hợp của:
a. Cát, xi măng, nước
b. Cát, xi măng, nước, thép
c. Xi măng, nước
d. Cát, xi măng, đá sỏi, thép
e. Cát, xi măng, đá sỏi, nước
f. Cát, xi măng, đá sỏi
5. Xi măng được sử dụng để:
a. Trộn thành vữa xây nhà
b. Sản xuất bê tông trong xây dựng
c. Bón ruộng lúa
6. Nhà máy xi măng thường xây dựng ở:
a. Trung tâm thành phố
b. Vùng núi đá
c. Vùng đồng bằng rộng lớn
d. Vùng đồi thấp
- GV củng cố lại kiến thức cho HS.
- Nhận xét giờ học.
Hoạt động 3: Kết
luận và củng cố
Mục tiêu: hệ
thống lại kiến thức
của HS về xi
măng.
- GV cho HS tự đưa ra nhận xét và đề xuất về tiết
học.
- GV cho HS xem 1 đoạn video về ứng dụng của
xi măng.
- GV nêu hoạt động ứng dụng cho HS: cùng người
Học liệu: video,
máy tính, máy
chiếu.
Môi trường: lớp
học
Nội dung: Tự
đánh giá của HS
và xem video về
ứng dụng của xi
măng.
thân tìm hiểu những ứng dụng của xi măng trong
gia đình em.
4.2. Ví dụ 2: Bài 30. Cao su (Môn Khoa học Lớp 5)
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, học sinh:
- Biết được một số đặc điểm của cao su.
- Nêu được tính chất của cao su.
- Phân tích và giải thích được một số ứng dụng của cao su dựa vào tính chất và đặc
điểm của cao su.
- Mô tả được cách bảo quản vật dụng bằng cao su dựa vào đặc điểm và tính chất của
cao su.
- Tìm tòi, khám phát về ứng dụng thực tiễn của cao su trong đời sống.
II. Các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CÁCH TIẾN HÀNH
HỌC LIỆU,
MÔI
TRƯỜNG
Hoạt động 1:
Khởi động
- Mục tiêu:
Khơi gợi hứng
thú học tập ở
HS, HS chuẩn
bị tâm thế học
bài mới, kiểm
tra kiến thức đã
có của học sinh
về cao su, biết
đặc điểm của
cao su.
- Nội dung: Vẽ
lược đồ tư duy
về cao su.
Vẽ lược đồ tư duy về cao su
- GV chia HS thành 4 nhóm (Nhóm 1, nhóm 2,
nhóm 3, nhóm 4.
GV tổ chức cho HS vẽ lược đồ tư duy:
- Cá nhân HS viết những điều mình biết về cao su
lên các góc của tờ giấy.
- Các nhóm cùng tổng hợp ý kiến của các bạn và
viết vào khoảng giữa của tờ giấy.
- Sau khi viết xong, GV yêu cầu HS: các em hãy
gộp các ý kiến của các bạn thành các nhóm ý kiến
gần giống nhau và đặt tên cho các nhóm ý kiến đó.
Ví dụ: các bạn đều viết: màu xanh, màu đỏ, màu
- Học liệu: giấy
kiểu khăn trải
bàn, giấy Ao,
bút chì, bút dạ
màu, sáp màu,
hình ảnh về cao
su, đồ vật bằng
cao su, băng
dính, kéo, keo
dán.
- Môi trường:
lớp học.
trắng,, vậy ta có: Màu sắc của cao su. Tiếp tục
như vậy với các ý kiến khác của các bạn trong
nhóm.
- GV hướng dẫn HS vẽ và viết nội dung trên lược
đồ tư duy: Sử dụng những điều các em đã viết
được trong hoạt động nhóm để điền vào lược đồ tư
duy.
Hoạt động 2:
Tính chất của
cao su
- Mục tiêu:
- Nêu được tính
chất của cao su.
- Phân tích và
giải thích được
một số ứng
dụng của cao su
dựa vào tính
chất và đặc
điểm của cao su.
- Mô tả được
cách bảo quản
vật dụng bằng
cao su dựa vào
đặc điểm và tính
chất của cao su.
- Nội dung: Một
số tính chất của
cao su.
Bước 1:Làm bộc lộ quan niệm của học sinh
- GV yêu cầu mỗi HS suy nghĩ và viết ra giấy 1
câu hỏi về tính chất của cao su.
- Yêu cầu HS làm việc theo nhóm, cùng thống
nhất ý kiến vào và bảng nhóm.
Nhóm Câu hỏi về tính chất của cao
su
- Bước 2: Thảo luận để lựa chọn phương án tiến
hành thí nghiệm
- GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận để chọn 1
cách tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất
của cao su.
- Các nhóm ghi lựa chọn của nhóm mình lên bảng
lớp.
- Sau khi HS ghi lựa chọn của nhóm mình xong,
HS lựa chọn đồ dùng, dụng cụ để tiến hành thí
nghiệm.
- GV tổ chức cho HS các nhóm lấy phiếu thí
nghiệm, ghi cách tiến hành thí nghiệm và ghi dự
đoán của nhóm về kết quả thí nghiệm để chứng
minh tính chất của cao su.
Tên thí
nghiệm
Vật
liệu
Cách
tiến
hành
Dự
đoán
kết quả
Kết
luận
- Học liệu: phiếu
học tập, phiếu
quan sát, bút sáp
màu, bút dạ,
băng dính, đồ
vật bằng cao su,
đồ vật bằng chất
dẻo, nước nóng,
bình siêu tốc
đun nước, xăng,
nến, cốc cách
nhiệt.
- Môi trường:
lớp học.
Cao su bị
biến dạng
khi bị kéo
mạnh
..
- Trình bày kết quả:
+ GV gọi lần lượt các nhóm trình bày kết quả và
phân tích kết quả trước lớp.
+ HS trình bày kết quả, phân tích kết quả thu nhận
được cho cả lớp.
- GV kết luận về tính chất của xi măng.
Bước 3: Tổ chức học sinh vận dụng kiến thức
- GV tổ chức cho HS hoàn thiện lược đồ tư duy về
cao su với việc thêm 2 nhánh: tính chất và ứng
dụng của cao su.
- Sau khi HS các nhóm hoàn thiện lược đồ tư duy,
các nhóm chọn vị trí dễ quan sát để treo lược đồ tư
duy quanh lớp.
- Nhóm trưởng các nhóm lấy và phát cho các bạn
phiếu quan sát phòng tranh:
QUAN SÁT LƯỢC ĐỒ TƯ DUY VỀ CAO SU
Điều em
đã biết
Điều em
muốn biết
Điều em
học được
- HS đi quan sát sản phẩm của các nhóm bạn và
ghi vào trong phiếu mà các em được phát.
Hoạt động 3:
Kết luận và
củng cố
Mục tiêu: hệ
thống lại kiến
thức của HS về
cao su, tìm tòi
và ứng dụng
trong thực tiễn.
Nội dung: Tự
đánh giá của HS
và chia sẻ hiểu
biết về cao su.
- GV cho HS tự nêu những điều em đã học được
và những điều em còn muốn biết về cao su. Cho
HS chia sẻ những cách khác nhau để có thể biết
thêm thông tin về cao su.
- GV nêu hoạt động ứng dụng cho HS: kể cho
người thân trong gia đình nghe những điều em học
được và những điều em vẫn còn muốn biết về cao
su, cùng người thân tìm hiểu những ứng dụng của
cao su trong gia đình em.
Học liệu: phiếu
quan sát.
Môi trường: lớp
học
4.3. Ví dụ 3: Bài 13. Phòng bệnh béo phì (Lớp 4)
I.MỤC TIÊU:
Sau bài học, học sinh:
- Biết dấu hiệu của bệnh béo phì.
- Nêu được nguyên nhân của bệnh béo phì.
- Giải thích và phân tích được tác hại của bệnh béo phì.
- Tự giác phòng bệnh béo phì cho bản thân, tuy truyền về phòng bệnh béo phì cho
bạn bè và người thân.
II. Các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CÁCH TIẾN HÀNH
HỌC LIỆU,
MÔI
TRƯỜNG
Hoạt động 1:
Khởi động
- Mục tiêu:
Khơi gợi hứng
thú học tập ở
HS, HS chuẩn
bị tâm thế học
bài mới, kiểm
tra kiến thức đã
có của học sinh
về bệnh béo phì.
- Nội dung: Vẽ
đường xoắn ốc
về bệnh béo phì.
Bộc lộ hiểu biết về bệnh béo phì
Vẽ đường xoắn ốc về bệnh béo phì
- GV chia HS thành 4 nhóm (Nhóm 1, nhóm 2,
nhóm 3, nhóm 4.
GV tổ chức cho HS vẽ đường xoắn ốc về bệnh béo
phì:
- GV chuẩn bị 1 mảnh giấy lớn hình xoắn ốc cho
mỗi nhóm, HS vừa di chuyển quanh nhóm, vừa
viết lên những hiểu biết của mình về bệnh béo phì
lên trên các đường xoắn ốc đó, sau đó HS lại di
chuyển vị trí để tiếp tục viết.
- Sau khi các bạn trong nhóm viết xong, nhóm 1
chuyển sản phẩm sang nhóm 2, nhóm 2 chuyển
sang nhóm 3, tương tự như vậy theo đường băng
chuyền, để các bạn của các nhóm khác viết thêm
hiểu biết của mình mà các bạn chưa biết về bệnh
béo phì.
- Các nhóm cùng đọc hiểu biết của các bạn về
bệnh béo phì.
GV hướng dẫn HS gom lại các hiểu biết của các
bạn thành các nhóm vấn đề về bệnh béo phì.
- Học liệu: giấy
kiểu xoắn ốc,
bút chì, bút dạ
màu, sáp màu,
hình ảnh về cao
su, đồ vật bằng
cao su, băng
dính, kéo, keo
dán.
- Môi trường:
lớp học.
Hoạt động 2: Sáng tạo cuốn từ điển về bệnh béo phì: - Học liệu: bút
Tìm hiểu về
bệnh béo phì
- Mục tiêu:
Biết dấu hiệu
của bệnh béo
phì.
- Nêu được
nguyên nhân
của bệnh béo
phì.
- Giải thích và
phân tích được
tác hại của bệnh
béo phì.
- Nội dung:
Hiểu biết về
bệnh béo phì và
phòng bệnh béo
phì.
- GV cho HS mang tranh ảnh về bệnh béo phì đã
chuẩn bị (GV cũng chuẩn bị thêm giúp HS).
- Thảo luận về cách sắp xếp thông tin trong cuốn
từ điển về bệnh béo phì.
- Sắp xếp những hiểu biết và những thông tin về
bệnh béo phì theo thứ tự từ A đến Z (ví dụ: Biểu
hiện rồi mới tới Nguyên nhân, rồi tới Phòng
bệnh,)
- HS tiến hành làm cuốn từ điển.
Sau khi HS các nhóm hoàn thành, GV tổ chức cho
HS thi nói nhanh về bệnh béo phì như sau:
- HS đứng tại các nhóm
- GV đặt câu hỏi
- Nhóm nào có câu trả lời trước thì nhóm đó được
trả lời
- Trả lời đúng được 1 sao, sai bị trừ 1 sao.
sáp màu, bút dạ,
băng dính, kéo,
keo dán, giấy
màu, bìa màu,
tranh ảnh về
bệnh béo phì.
- Môi trường:
lớp học.
Hoạt động 3:
Kết luận và
củng cố
Mục tiêu: hệ
thống lại kiến
thức của HS về
bệnh béo phì.
Tự giác phòng
bệnh béo phì
cho bản thân,
tuy truyền về
phòng bệnh béo
phì cho bạn bè
và người thân.
Nội dung: Tự
đánh giá của HS
và chia sẻ hiểu
biết về bệnh béo
phì.
- GV cho cá nhân HS viết 03 Lời khuyên phòng
bệnh béo phì.
- Viết xong, HS đi quanh lớp tìm các bạn có lời
khuyên giống mình nhất để tạo thành 1 nhóm. Cả
nhóm cùng nhau viết lại thành 1 bản với tiêu đề:
“Lời khuyên phòng bệnh béo phì” và dán tại lớp
học.
- Ứng dụng: HS kể cho bố mẹ nghe về bệnh béo
phì và cùng bố mẹ thực hiện chế độ luyện tập và
dinh dưỡng hợp lý để đảm bảo sức khỏe.
Học liệu: giấy
bìa màu, bút dạ,
keo dán, kéo
Môi trường: lớp
học
PHỤ LỤC 4
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THIẾT KẾ BÀI HỌC KIẾN TẠO
(Dành cho sinh viên K38, K39 GDTH các lớp thực nghiệm)
Họ và tên sinh viên:..
Lớp: Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường ĐHSP Hà Nội 2
Điền dấu X vào mức độ mà em đạt được cho mỗi kĩ năng thiết kế bài học
kiến tạo theo các ô trống tương ứng dưới đây:
KĨ NĂNG TKBHKT
CÁC MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC
Chưa có kĩ
năng
Bước đầu
có kĩ năng
Kĩ năng
thành thạo
Có kĩ năng
giỏi
Thiết kế
mục tiêu
học tập
XĐ và giải thích
mục tiêu bài học
Biểu đạt mục tiêu
bài học
Thiết kế nội
dung học
tập
Phân tích nội dung
bài học
Tổ chức nội dung
bài học
Biểu đạt nội dung
bằng các phương
tiện khác nhau
Thiết kế
hoạt động
Phân tích hoạt động
của người học và
người dạy
Dự kiến tổ chức
hoạt động của người
học và người dạy
Phát triển các kĩ
thuật đánh giá học
tập
Thiết kế
PPDH
Lựa chọn và xác
định mô hình kiến
tạo phù hợp với bài
học
Cách kết hợp các
PPDH
Cách kết hơp PP và
HĐ
Thiết kế
phương tiện
và học liệu
Lựa chọn/ thiết kế
dạng và lượng
phương tiện, học
liệu
Cách sử dụng PT và
học liệu
Cách kết hợp PP và
học liệu
Thiết kế môi
trường học
tập
Phân tích các yếu tố
môi trường
Tổ chức các yếu tố
môi trường
Kết hợp môi trường
với PP, PT, học liệu
Cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THIẾT KẾ BÀI HỌC KIẾN TẠO
KĨ NĂNG
THBHDH KIẾN
TẠO
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
(1)
Tính đầy đủ của nội
dung và cấu trúc
của kĩ năng
(2)
Tính hợp lí
về logic của
kĩ năng
(3)
Mức độ thành thạo
của kĩ năng
(4)
Mức độ linh hoạt
của kĩ năng
(5)
Hiệu quả của kĩ năng
Số lượng
các thao
tác cần
thiết
Số lượng
các thao
tác thừa
Tính tối
giản của
việc tổ
chức các
thao tác
Tính hợp
lí của trình
tự sắp sếp
việc thực
hiện thao
tác
Tính hợp
lí của việc
phân chia
thời gian
và nhịp độ
thực hiện
Tần số các
thao tác,
hành vi
sai
Tỉ lệ lặp
lại các
thao tác,
cử chỉ,
hành vi
đúng
Mức độ
hoàn thiện
của các
thao tác
đúng mẫu
Tính chất
phân kì
của việc tổ
chức thao
tác
Tính chất
biến đổi của
thao tác khi
chuyển
sang hoàn
cảnh khác
Tính lưu
loát của
từng thao
tác
Số lượng
và chất
lượng của
sản phẩm
Tỉ số giữa
kết quả và
chi phí
nguồn lực
Tác dụng
của KN
trong sự
phát triển
cả nhân
Mức độ
trùng
khớp giữa
kết quả và
mục tiêu
hành động
Thiết
kế mục
tiêu
học tập
XĐ và giải thích
mục tiêu bài học
Biểu đạt mục tiêu
bài học
Thiết
kế nội
dung
học tập
Phân tích nội dung
bài học
Tổ chức nội dung
bài học
Biểu đạt nội dung
bằng các phương
tiện khác nhau
Thiết
kế hoạt
động
Phân tích hoạt động
của người học và
người dạy
Dự kiến tổ chức
hoạt động của
người học và người
dạy
Phát triển các kĩ
thuật đánh giá học
tập
Thiết
kế
PPDH
Lựa chọn và xác
định mô hình kiến
tạo phù hợp với bài
học
Cách kết hợp các
PPDH
Cách kết hơp PP và
HĐ
Thiết
kế
phương
tiện và
học
liệu
Lựa chọn/ thiết kế
dạng và lượng
phương tiện, học
liệu
Cách sử dụng PT
và học liệu
Cách kết hợp PP và
học liệu
Thiết
kế môi
trường
học tập
Phân tích các yếu
tố môi trường
Tổ chức các yếu tố
môi trường
Kết hợp môi trường
với PP, PT, học
liệu
Hướng dẫn đánh giá:
- Đánh giá kĩ năng thiết kế bài học kiến tạo theo 5 kĩ năng thành phần chính, gồm: 1/ Kĩ năng thiết kế mục tiêu bài học; 2/
Kĩ năng thiết kế nội dung học tập; 3/ Kĩ năng thiết kế hoạt động học tập; 4/ Kĩ năng thiết kế PPDH; 5/ Kĩ năng thiết kế
phương tiện, học liêu, tổ chức môi trường học tập.
- Đề đánh giá mỗi kĩ năng thành phần cần dựa vào các thao tác tương ứng với mỗi kĩ năng.
- Có tất cả 5 tiêu chí chính để đánh giá kĩ năng, mỗi tiêu chí có từ 2 đến 4 chỉ báo cụ thể.
- Ứng với mỗi tiêu chí đánh giá có thể cho điểm theo công thức sau:
o 0 điểm hoặc 1 điểm: chưa có kĩ năng/kĩ năng hình thành ở mức độ rất thấp.
o 2 điểm: bước đầu hình thành được kĩ năng.
o 3 điểm: có kĩ năng thành thạo
o 4 điểm: có kĩ năng giỏi
PHỤ LỤC 5
* Bảng tổng hợp số liệu thực nghiệm phần PPDH môn Khoa học ở tiểu học
Bảng 2.1: Tham số thống kê kết quả đầu ra lớp thực nghiệm K39 GDTH (dạy
học thực nghiệm phần PPDH môn Khoa học)
ix if xxi
2)( xxi
2)( xxf ii
0 0 -6,63 43,96 0,00
1 0 -5,63 31,70 0,00
2 0 -4,63 21,44 0,00
3 0 -3,63 13,18 0,00
4 4 -2,63 6,92 27,67
5 7 -1,63 2,66 18,60
6 14 -0,63 0,40 5,56
7 25 0,37 0,14 3,42
8 12 1,37 1,88 22,52
9 2 2,37 5,62 11,23
10 0 3,37 11,36 0,00
2)( xxf ii Tổng 89,00
Phương sai 1,39
1 Độ lệch chuẩn 1,18
M Sai số trung bình cộng 0,15
(%)vC Hệ số biến thiên 17,79
Bảng 2.2: Tham số thống kê kết quả đầu ra lớp đối chứng K39 GDTH (dạy học
phần PPDH môn Khoa học)
ix if xxi
2)( xxi
2)( xxf ii
1 0 -4,59 21,07 0,00
2 1 -3,59 12,89 12,89
3 3 -2,59 6,71 20,12
4 9 -1,59 2,53 22,75
5 14 -0,59 0,35 4,87
6 22 0,41 0,17 3,70
7 10 1,41 1,99 19,88
8 3 2,41 5,81 17,42
9 1 3,41 11,63 11,63
10 0 4,41 19,45 0,00
2)( xxf ii Tổng 113,27
Phương sai 1,80
1 Độ lệch chuẩn 1,34
M Sai số trung bình cộng 0,17
(%)vC Hệ số biến thiên 23,99
Tính đại lượng kiểm định:
(2.1)
64,4
63
34,1
64
18,1
59,563,6
22
2
2
2
1
2
1
21
nn
xx
td
Bảng 2.3: Số liệu vẽ đường biểu diễn kết quả đánh giá kĩ năng TKBHKT của
lớp thực nghiệm K39 GDTH
ix 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
if 0 2 12 25 14 7 4 0 0 0
%iixf 0,00 3,13 18,75 39,06 21,88 10,94 6,25 0,00 0,00 0,00
10
1
%
i
iixf 0,00 3,13 21,88 60,94 82,81 93,75 100 100 100 100
Bảng 2.4: Số liệu vẽ đường biểu diễn kết quả đánh giá kĩ năng TKBHKT của
lớp đối chứng K39 GDTH
ix 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
if 0 1 3 10 22 14 9 3 1 0
%iixf 0,00 1,59 4,76 15,87 34,92 22,22 14,29 4,76 1,59 0,00
10
1
%
i
iixf 0,00 1,59 6,35 22,22 57,14 79,37 93,65 100 100 100
* Bảng tổng hợp số liệu thực nghiệm học phần Rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm thường xuyên (PPDH môn Khoa học) đối với sinh viên K38 GDTH
Bảng 2.5: Tham số thống kê kết quả đầu ra lớp thực nghiệm K38 GDTH
ix if xxi
2)( xxi
2)( xxf ii
0 0 -7,62 58,06 0,00
1 0 -6,62 43,82 0,00
2 0 -5,62 31,58 0,00
3 0 -4,62 21,34 0,00
4 4 -3,62 13,10 52,42
5 7 -2,62 6,86 48,05
6 14 -1,62 2,62 36,74
7 25 -0,62 0,38 9,61
8 12 0,38 0,14 1,73
9 2 1,38 1,90 3,81
10 0 2,38 5,66 0,00
2)( xxf ii Tổng 152,36
Phương sai 2,63
1 Độ lệch chuẩn 1,62
M Sai số trung bình cộng 0,21
(%)vC Hệ số biến thiên 21,27
Bảng 2.6: Tham số thống kê kết quả đầu ra lớp đối chứng K38 GDTH
ix if xxi
2)( xxi
2)( xxf ii
0 0 -6,35 40,32 0,00
1 0 -5,35 28,62 0,00
2 1 -4,35 18,92 18,92
3 3 -3,35 11,22 33,67
4 9 -2,35 5,52 49,70
5 14 -1,35 1,82 25,52
6 22 -0,35 0,12 2,69
7 10 0,65 0,42 4,23
8 3 1,65 2,72 8,17
9 1 2,65 7,02 7,02
10 0 3,65 13,32 0,00
2)( xxf ii Tổng 149,92
Phương sai 2,31
1 Độ lệch chuẩn 1,52
m Sai số trung bình cộng 0,19
(%)vC Hệ số biến thiên 23,92
Tính đại lượng kiểm định:
(2.2)
46,4
65
52,1
58
62,1
35,662,7
22
2
2
2
1
2
1
21
nn
xx
td
Bảng 2.7: Số liệu vẽ đường biểu diễn kết quả đánh giá kĩ năng TKBHKT của
sinh viên lớp thực nghiệm K38 GDTH
ix 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
if 4 9 20 15 7 2 1 0 0 0
%iixf 6,90 15,52 34,48 25,86 12,07 3,45 1,72 0,00 0,00 0,00
10
1
%
i
iixf 6,90 22,41 56,90 82,76 94,83 98,28 100 100 100 100
Bảng 2.8: Số liệu vẽ đường biểu diễn kết đánh giá kĩ năng TKBHKT của sinh
viên lớp đối chứng K38 GDTH
ix 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
if 0 3 11 15 19 12 4 1 0 0
%iixf 0,00 4,62 16,92 23,08 29,23 18,46 6,15 1,54 0,00 0,00
10
1
%
i
iixf 0,00 4,62 21,54 44,62 73,85 92,31 98,46 100 100 100
PHỤ LỤC 6. Nghiên cứu trường hợp
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THIẾT KẾ BÀI HỌC KIẾN TẠO
Sinh viên: Ngô Thị Liên – K38D GDTH
KĨ NĂNG
THBHDH
KIẾN TẠO
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
(1)
Tính đầy
đủ của nội
dung và
cấu trúc
của kĩ
năng
(2)
Tính
hợp lí
về
logic
của kĩ
năng
(3)
Mức độ
thành thạo
của kĩ
năng
(4)
Mức độ
linh hoạt
của kĩ
năng
(5)
Hiệu quả của kĩ
năng
Số
lượng
các
thao
tác
cần
thiết
Số
lượng
các
thao
tác
thừa
Tính
tối
giản
của
việc
tổ
chức
các
thao
tác
Tính
hợp
lí
của
trình
tự
sắp
sếp
việc
thực
hiện
thao
tác
Tính
hợp
lí
của
việc
phân
chia
thời
gian
và
nhịp
độ
thực
hiện
Tần
số
các
thao
tác,
hành
vi
sai
Tỉ lệ
lặp
lại
các
thao
tác,
cử
chỉ,
hành
vi
đúng
Mức
độ
hoàn
thiện
của
các
thao
tác
đúng
mẫu
Tính
chất
phân
kì
của
việc
tổ
chức
thao
tác
Tính
chất
biến
đổi của
thao
tác khi
chuyển
sang
hoàn
cảnh
khác
Tính
lưu
loát
của
từng
thao
tác
Số
lượng
và
chất
lượng
của
sản
phẩm
Tỉ số
giữa
kết
quả
và chi
phí
nguồn
lực
Tác
dụng
của
KN
trong
sự
phát
triển
cả
nhân
Mức
độ
trùng
khớp
giữa
kết
quả
và
mục
tiêu
hành
động
Thiết
kế mục
tiêu
học tập
XĐ và
giải
thích
mục
tiêu bài
học 3 3 2 3 3
Biểu
đạt
mục
tiêu bài
học
Thiết
kế nội
dung
học tập
Phân
tích nội
dung
bài học
4 3 2 3 2
Tổ
chức
nội
dung
bài học
Biểu
đạt nội
dung
bằng
các
phương
tiện
khác
nhau
Thiết
kế hoạt
Phân
tích
hoạt
động
của
4 4 3 3 3
động người học và
người
dạy
Dự
kiến tổ
chức
hoạt
động
của
người
học và
người
dạy
Phát
triển
các kĩ
thuật
đánh
giá học
tập
Thiết
kế
PPDH
Lựa
chọn
và xác
định
mô
hình
kiến
tạo phù
hợp
với bài
học
2 3 2 3 2
Cách
kết hợp
các
PPDH
Cách
kết hơp
PP và
HĐ
Thiết
kế
phương
tiện và
học
liệu
Lựa
chọn/
thiết kế
dạng
và
lượng
phương
tiện,
học
liệu
3 4 2 3 3
Cách
sử
dụng
PT và
học
liệu
Cách
kết hợp
PP và
học
liệu
Thiết
kế môi
trường
học tập
Phân
tích
các yếu
tố môi
trường
Tổ
chức
các yếu
tố môi
trường
Kết
hợp
môi
trường
với PP,
PT,
học
liệu
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THIẾT KẾ BÀI HỌC KIẾN TẠO
Sinh viên: Phạm Thiên Lý – K38B GDTH
KĨ NĂNG
THBHDH
KIẾN TẠO
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
(1)
Tính đầy
đủ của nội
dung và
cấu trúc
của kĩ
năng
(2)
Tính
hợp lí
về
logic
của kĩ
năng
(3)
Mức độ
thành
thạo của
kĩ năng
(4)
Mức độ
linh hoạt
của kĩ
năng
(5)
Hiệu quả của
kĩ năng
Số
lượng
các
thao
tác
cần
thiết
Số
lượng
các
thao
tác
thừa
Tính
tối
giản
của
việc
tổ
chức
các
thao
tác
Tính
hợp
lí
của
trình
tự
sắp
sếp
việc
thực
hiện
thao
tác
Tính
hợp
lí
của
việc
phân
chia
thời
gian
và
nhịp
độ
thực
hiện
Tần
số
các
thao
tác,
hành
vi
sai
Tỉ lệ
lặp
lại
các
thao
tác,
cử
chỉ,
hành
vi
đúng
Mức
độ
hoàn
thiện
của
các
thao
tác
đúng
mẫu
Tính
chất
phân
kì
của
việc
tổ
chức
thao
tác
Tính
chất
biến
đổi
của
thao
tác khi
chuyển
sang
hoàn
cảnh
khác
Tính
lưu
loát
của
từng
thao
tác
Số
lượng
và
chất
lượng
của
sản
phẩm
Tỉ số
giữa
kết
quả
và chi
phí
nguồn
lực
Tác
dụng
của
KN
trong
sự
phát
triển
cả
nhân
Mức
độ
trùng
khớp
giữa
kết
quả
và
mục
tiêu
hành
động
Thiết
kế mục
tiêu
học tập
XĐ và
giải thích
mục tiêu
bài học 3 3 3 3 4 Biểu đạt
mục tiêu
bài học
Thiết
kế nội
dung
học tập
Phân tích
nội dung
bài học
3 3 4 3 3
Tổ chức
nội dung
bài học
Biểu đạt
nội dung
bằng các
phương
tiện khác
nhau
Thiết
kế hoạt
động
Phân tích
hoạt động
của người
học và
người dạy
3 3 3 4 3
Dự kiến tổ
chức hoạt
động của
người học
và người
dạy
Phát triển
các kĩ
thuật đánh
giá học
tập
Thiết
kế
PPDH
Lựa chọn
và xác
định mô
hình kiến
tạo phù
hợp với
bài học
3 3 2 3 3
Cách kết
hợp các
PPDH
Cách kết
hơp PP và
HĐ
Thiết
kế
phương
tiện và
học
liệu
Lựa chọn/
thiết kế
dạng và
lượng
phương
tiện, học
liệu
3 3 3 3 3
Cách sử
dụng PT
và học
liệu
Cách kết
hợp PP và
học liệu
Thiết
kế môi
trường
học tập
Phân tích
các yếu tố
môi
trường
Tổ chức
các yếu tố
môi
trường
Kết hợp
môi
trường với
PP, PT,
học liệu
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG THIẾT KẾ BÀI HỌC KIẾN TẠO
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang – K38B GDTH
KĨ NĂNG
THBHDH
KIẾN TẠO
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
(1)
Tính đầy
đủ của nội
dung và
cấu trúc
của kĩ
năng
(2)
Tính
hợp lí
về
logic
của kĩ
năng
(3)
Mức độ
thành
thạo của
kĩ năng
(4)
Mức độ
linh hoạt
của kĩ
năng
(5)
Hiệu quả của
kĩ năng
Số
lượng
các
thao
tác
cần
thiết
Số
lượng
các
thao
tác
thừa
Tính
tối
giản
của
việc
tổ
chức
các
thao
tác
Tính
hợp
lí
của
trình
tự
sắp
sếp
việc
thực
hiện
thao
tác
Tính
hợp
lí
của
việc
phân
chia
thời
gian
và
nhịp
độ
thực
hiện
Tần
số
các
thao
tác,
hành
vi
sai
Tỉ lệ
lặp
lại
các
thao
tác,
cử
chỉ,
hành
vi
đúng
Mức
độ
hoàn
thiện
của
các
thao
tác
đúng
mẫu
Tính
chất
phân
kì
của
việc
tổ
chức
thao
tác
Tính
chất
biến
đổi
của
thao
tác khi
chuyển
sang
hoàn
cảnh
khác
Tính
lưu
loát
của
từng
thao
tác
Số
lượng
và
chất
lượng
của
sản
phẩm
Tỉ số
giữa
kết
quả
và chi
phí
nguồn
lực
Tác
dụng
của
KN
trong
sự
phát
triển
cả
nhân
Mức
độ
trùng
khớp
giữa
kết
quả
và
mục
tiêu
hành
động
Thiết
kế mục
tiêu
học tập
XĐ và
giải thích
mục tiêu
bài học 3 2 2 3 2 Biểu đạt
mục tiêu
bài học
Thiết
kế nội
Phân tích
nội dung
bài học 3 3 2 3 2
Tổ chức
dung
học tập
nội dung
bài học
Biểu đạt
nội dung
bằng các
phương
tiện khác
nhau
Thiết
kế hoạt
động
Phân tích
hoạt động
của người
học và
người dạy
3 3 3 3 3
Dự kiến tổ
chức hoạt
động của
người học
và người
dạy
Phát triển
các kĩ
thuật đánh
giá học
tập
Thiết
kế
PPDH
Lựa chọn
và xác
định mô
hình kiến
tạo phù
hợp với
bài học 2 2 2 3 2
Cách kết
hợp các
PPDH
Cách kết
hơp PP và
HĐ
Thiết
kế
phương
tiện và
học
liệu
Lựa chọn/
thiết kế
dạng và
lượng
phương
tiện, học
liệu
3 3 3 2 3
Cách sử
dụng PT
và học
liệu
Cách kết
hợp PP và
học liệu
Thiết
kế môi
trường
học tập
Phân tích
các yếu tố
môi
trường
Tổ chức
các yếu tố
môi
trường
Kết hợp
môi
trường với
PP, PT,
học liệu
PHỤ LỤC 7
Chương trình Khoa học tiểu học
1. LỚP 4
2 TIẾT/ TUẦN x 35 TUẦN = 70 TIẾT
1. Con người và sức khoẻ
Sự trao đổi chất của cơ thể người với môi trường (cơ thể người sử dụng
những gì từ môi trường và thải ra môi trường những gì).
Một số chất dinh dưỡng (chất bột, chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng
...) có trong thức ăn và nhu cầu các chất dinh dưỡng của cơ thể. Ăn uống khi
đau ốm.
An toàn, phòng chống bệnh tật và tai nạn : Sử dụng thực phẩm an toàn
(rau sạch, thực phẩm tươi sống, thức ăn, đồ uống đóng hộp ...); Phòng một
số bệnh do ăn thiếu hoặc ăn thừa chất dinh dưỡng; Phòng một số bệnh lây
qua đường tiêu hoá (tiêu chảy, kiết lị); Phòng đuối nước.
2. Vật chất và năng lượng
Nước: Tính chất của nước, ba thể của nước, sự chuyển thể, vòng tuần
hoàn của nước; Vai trò của nước trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và
đời sống; Sự ô nhiễm nước; Cách làm sạch nước; Sử dụng nước hợp lí, bảo vệ
nguồn nước.
Không khí : Tính chất, thành phần của không khí; Vai trò của không khí
đối với sự sống, sự cháy; Sự chuyển động của không khí, gió, bão, phòng
chống bão; Sự ô nhiễm không khí; Bảo vệ bầu không khí trong sạch.
Âm : Các nguồn âm, sự truyền âm, âm thanh trong đời sống, chống tiếng
ồn.
Ánh sáng : Các nguồn sáng, sự truyền ánh sáng; Vai trò của ánh sáng.
Nhiệt : Cảm giác nóng, lạnh, nhiệt độ, nhiệt kế, các nguồn nhiệt; Vai trò của
nhiệt.
3. Thực vật và động vật
Sự trao đổi chất của thực vật và động vật với môi trường (trong quá trình sống
thực vật và động vật sử dụng những gì từ môi trường và thải ra môi trường
những gì).
LỚP 5
2 TIẾT/ TUẦN x 35 TUẦN = 70 TIẾT
1. Con người và sức khoẻ
Sự sinh sản, sự lớn lên và phát triển của cơ thể người. Vệ sinh học sinh gái,
trai.
nạn : Không sử dụng các chất gây
nghiện; Sử dụng thuốc an toàn; Phòng tránh một số bệnh (sốt rét, sốt xuất
huyết, viêm não, viêm gan, HIV/ AIDS); Phòng chống xâm hại trẻ em; Phòng
tránh tai nạn giao thông.
2. Vật chất và năng lượng
ủa một số vật liệu thường dùng : Tre mây, song,
kim loại (sắt, đồng, nhôm) và hợp kim (gang, thép), đá vôi, gốm (gạch, ngói),
xi măng, thuỷ tinh, cao su, chất dẻo, tơ sợi.
Than đá, dầu mỏ, khí đốt; mặt trời,
gió, nước; năng lượng điện (thắp sáng, đốt nóng, chạy động cơ).
3. Thực vật và động vật
4. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Môi trường và tài nguyên (một số ví dụ). Vai trò của môi trường đối với
con người. Tác động của con người đối với môi trường tự nhiên. Dân số và tài
nguyên. Một số biện pháp bảo vệ môi trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ren_luyen_ki_nang_thiet_ke_bai_hoc_kien_tao_mon_khoa_hoc_cho_sinh_vien_nganh_giao_duc_tieu_hoc_4452.pdf