Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu chiến lược cho mọi quốc gia trong
thời đại ngày nay. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu trên của một quốc gia, vùng
lãnh thổ, một sắc tộc không phải là dễ dàng đối với giai cấp lãnh đạo-lực lượng
nắm giữ quyền lực chính trị, vì lẽ sự đồng nhất không thể đạt đến, bởi do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan ở những mức độ khác nhau. Tây Nguyên
được xác định là địa bàn chiến lược về kinh tế - xã hội sử và quốc phòng, an
ninh, thuận lợi có, thách thức còn nhiều được biểu hiện trên nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế và xã hội. Từ đó, nên có một cách nhìn toàn diện trong xu thế
phát triển để có sự tác động hướng đến sự phát triển.
216 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội các tỉnh Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp trong nước về
hỗ trợ chính sách, dịch vụ công cộng, xuất khẩu...; NHCSXH là nơi cung cấp tài
chính cho các đối tượng chính sách. Để TDNN đạt được hiệu quả cao cần có hệ
thống chính sách cụ thể trên cơ sở hoàn thiện chính sách hiện hành.
3.2.3.2. Hoàn thiện sử dụng tín dụng nhà nước
a) Phân bổ TDNN. Về phân bổ nguồn vốn TDNN theo hướng tăng thêm
gấp 2 lần so với giai đoạn 2006-2010. Sau sự kiện ngày 14/02/2001, Tây
Nguyên rơi vào tình trạng bất ổn về an ninh chính trị, các thế lực phản động trên
thế giới ra sức chống phá cách mạng nước ta, trong đó Fulro lưu vong được sự
hậu thuẫn của nước ngoài không từ bỏ âm mưu thành lập nhà nước "Đê Ga" độc
lập tại Tây Nguyên thông qua chiêu bài đội lốt tôn giáo "Tin lành Đê Ga" tập
trung vào người đồng bào DTTS. Xuất phát từ tình hình trên, ngoài những biện
pháp mang tính vận động, giáo dục thuyết phục và quyền lực nhà nước, cần đến
giải pháp về kinh tế mạnh mẽ hơn nhằm ổn định chính trị và từng bước giải
quyết nhu cầu giảm sự nghèo đói của dân cư trên địa bàn, trong đó cần quan tâm
đặc biệt đối với người DTTS tại chỗ. Theo đó, phân bổ TDNN hướng đến hai
mục tiêu:
1) TDNN dành cho ĐTPT ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng. Trước mắt thúc
đẩy hoàn thành nhanh 8 công trình thủy lợi lớn trên địa bàn từ nguồn trái phiếu
chính phủ và quan tâm hỗ trợ nâng cấp, mở rộng quy mô 1820 công trình thủy
lợi vừa và nhỏ đã xây dựng từ 30-35 năm trước đây để nâng cao năng lực tưới
theo công suất thiết kế trên 206 ngàn ha cho các loại cây trồng trên địa bàn Tây
Nguyên. Tiếp tục bố trí vốn TDNN thực hiện chương trình 135 cho đến năm
184
2016. Vốn TDNN cũng cần mở rộng đối tượng vay cho đầu tư sản xuất kinh
doanh đối với các doanh nghiệp theo mục tiêu quy hoạch của từng địa phương
đã được phê duyệt dưới nhiều hình thức như chính sách hiện hành; lựa chọn ưu
tiên tập trung vốn và hoàn thành dứt điểm từng dự án kể cả việc bố trí vốn đối
ứng cho vốn vay từ nước ngoài. Ngoài ra, tiếp tục bố trí vốn TDNN hỗ trợ đầu tư
vào các công trình dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS về giáo
dục, y tế, nước sạch, điện lưới quốc gia...Cần xem xét vấn đề cho vay hỗ trợ để
các hộ nghèo vượt nghèo không lãi suất, không thế chấp từ TDNN.
2) Sử dụng TDNN cho giải quyết các vấn đề xã hội. Vấn đề xã hội đối với
Tây Nguyên là bức xúc lớn nhất, không thể phó mặc cho địa phương tự lo mà
cần đến hỗ trợ của trung ương từ nguồn TDNN. Bởi lẽ, đồng bào DTTS chiếm
trên 35% với trình độ dân trí thấp, kẻ địch đang ra sức lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo, nhân quyền để kích động chia rẽ khối đại đoàn kết bằng nhiều hình
thức, trong đó có tình hình cung ứng nguồn tài chính thực hiện âm mưu đạt đến
mục tiêu của các thế lực thù địch. Cho nên, nguồn vốn TDNN cũng cần tăng
cường thêm thông qua tài trợ trực tiếp hoặc dưới hình thức TD từ NHCSXH để
các đối tượng thụ hưởng có điều kiện cải thiện, nâng cao năng lực kinh tế và giải
quyết cuộc sống, đặc biệt đối tượng người đồng bào DTTS tại chỗ.
3) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia. Ngày 20/12/2010, Chính
phủ đã ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số
2331/QĐ-TTg bao gồm 15 chương trình áp dụng trong cả nước, bao gồm: việc
làm; giảm nghèo; nước sạch và vệ sinh môi trường; y tế; dân số và kế hoạch hóa
gia đình; vệ sinh an toàn thực phẩm; văn hóa; GD&ĐT; phòng chống ma túy;
phòng chống tội phạm; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ứng phó với
biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn mới; phòng chống HIV/AISD; đưa thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu trên
nhằm vào bảo đảm an sinh xã hội, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế nhanh,bền
vững cho quốc gia nói chung và địa bàn Tây Nguyên nói riêng. Mỗi chương
185
trình đều nhận nguồn vốn tài trợ từ NSTW, trong đó bao gồm nguồn vốn TDNN.
Đối với các chương trình trên, có hai vấn đề quan tâm trong sử dụng nguồn vốn
TDNN đạt đến hiệu quả:
+ Về phân bổ vốn, các chương trình mục tiêu quốc gia có thể đạt được
mục tiêu đặt ra khi và chỉ khi tiến tới phương pháp cấp phát vốn trọn gói cho các
tỉnh nói chung và Tây Nguyên nói riêng, không qua trung gian của một Bộ,
ngành trung ương. Điều này sẽ là đơn giản từ khâu lập kế hoạch đến theo dõi,
giám sát, điều phối các hoạt động của chương trình ở cấp tỉnh, đồng thời tăng
cường sự trao đối giữa các cơ quan chủ quản chương trình và các địa phương,
giảm thiểu chi phí và tăng cường tính chủ động của địa phương trong điều hành
các chương trình mục tiêu trên địa bàn có hiệu quả hơn.
Phương pháp cấp phát kinh phí trọn gói tùy theo tính mục tiêu để có
hướng dẫn thống nhất về quản lý nhà nước về sử dụng vốn, lĩnh vực ưu tiên cho
đầu tư từng tỉnh, danh mục đầu tư của từng chương trình mục tiêu và cơ chế
quản lý vốn.
Ngoài ra, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn minh bạch để xác
định số ngân sách hàng năm cho từng chương trình mục tiêu và từng tỉnh theo
tiêu chí dân số, đối tượng được thụ hưởng, địa bàn lãnh thổ được ưu tiên, mục
tiêu yêu cầu cần giải quyết gấp...Cuối cùng, có chế độ thưởng, phạt theo hướng
tỉnh có kế hoạch và điều hành tốt các chương trình mục tiêu được tăng thêm
nguồn vốn hỗ trợ và ngược lại.
+ Nâng cao năng lực và tổ chức điều hành các chương trình mục tiêu quốc
gia. Không ngừng nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý và sử
dụng tài chính. Đồng thời, thúc đẩy sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cư
trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu, làm tăng tính hiệu quả của các
chương trình mục tiêu. Chú trọng đến năng lực tổ chức và quản lý của các cấp
chính quyền địa phương, trong đó đặc biệt là năng lực cấp cơ sở thông qua công
tác tập huấn, phối hợp các cơ quan liên quan từ trung ương, tỉnh, huyện, xã nhằm
186
nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC trong tổ chức, điều phối, báo cáo, phân
tích chính sách đối với từng chương trình mục tiêu.
Hai nhiệm vụ trên của TDNN đồng nghĩa với việc tăng trưởng dư nợ cho
vay đối với Tây Nguyên trên cơ sở bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương trong vùng theo hướng mở rộng đối tượng cho vay, vừa tập
trung chiều sâu nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh và
đời sống các đối tượng chính sách. Tập trung ưu tiên vốn để cho vay những dự
án có tính khả thi cao, hiệu quả được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cung cấp tín
kịp thời, đúng chế độ chính sách cho các đối tượng được thụ hưởng.
b) Về huy động vốn TDNN là trách nhiệm của nhà nước thực hiện bằng
hình thức vay trong nước và ngoài nước. Đối với Tây Nguyên, nguồn vốn
TDNN chủ yếu vẫn là do Chính phủ tiếp tục bố trí tăng thêm, đi đôi khai thác
các nguồn vốn tại chỗ tập trung vào NHPT và NHCSXH để cho vay hợp lý và
hiệu quả. Ngoài ra, các tỉnh trong vùng nên giành một phần vốn NSĐP từ tăng
nguồn thu hàng năm để cân đối nguồn vốn TDNN. Chính phủ nên ban hành
những quy định có tính bắt buộc hoặc chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp đóng
góp dưới hình thức trách nhiệm xã hội để tham gia tăng nguồn vốn TD chính
sách xã hội: (i) từ các NHTM dành một tỷ lệ % trên số dư tiền gửi huy động bình
quân năm chuyển vào quỹ TDNN dưới hình thức tiền gửi với lãi suất hợp lý (bù
đắp đủ chi phí huy động bình quân của NHTM); (ii) từ các tổ chức khác trong
nền kinh tế phải tham gia vốn, góp vốn, cho vay hoặc gửi tiền tạm thời nhàn rỗi
vào quỹ TDNN. Huy động, tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ chức, Chính phủ
nước ngoài và được coi như một khoản thu của NSNN với mục đích hỗ trợ thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội; huy động các nguồn vốn phi chính phủ, từ các
doanh nghiệp là nguồn đóng góp từ thiện.
Đối với các tỉnh trong vùng cần mạnh dạn phát hành trái phiếu địa
phương. Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN hiện hành quy định: Về nguyên tắc, NSĐP
được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng thu; trường hợp cấp tỉnh có
nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp
187
tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được HĐND cấp
tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán,
thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng
năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động
không vượt quá vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
Chính phủ đã có Nghị định 141/2003/NĐ-CP và Bộ Tài chính có Thông tư
86/2004/BTC hướng dẫn thi hành Điều khoản trên của Luật NSNN. Đó là những
căn cứ pháp lý để các tỉnh chủ động vay vốn trong nước để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi địa phương nhưng vượt quá khả năng
cân đối ngân sách cấp tỉnh. Vấn đề còn lại của các tỉnh Tây Nguyên là xác định
danh mục công trình cần thiết đầu tư và cách thức huy động theo hình thức phát
hành trái phiếu đầu tư của địa phương hoặc huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác theo quy định pháp luật.
Như vậy, các Tỉnh Tây Nguyên nên có chủ trương tích cực huy động
nguồn lực tài chính theo Luật NSNN trong thời gian tới để bổ sung vốn ĐTPT từ
NSNN nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của vùng.
c) Nâng cao chất lượng TDNN. Thông qua NHPT, NHCSXH nhà nước
cấp TD cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản, dịch vụ công cộng,
những lĩnh vực ưu tiên và thực hiện các chính sách xã hội. Các địa phương cần
xác định rõ những lĩnh vực ưu tiên được hưởng TD ưu đãi theo chiến lược kinh
tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Nâng cao chất lượng ủy thác, hoặc cho vay
trực tiếp tới các đối tượng chính sách xã hội đi đôi kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
các đối tượng vay để nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn vay, xử lý kịp thời
các hiện tượng tiêu cực nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro TD.
Tiếp tục cải tiến phương thức, thủ tục cho vay theo hướng tạo điều kiện
cho các đối tượng vay vốn kịp thời và được sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác;
khắc phục tình trạng bất cập đang tồn tại. Ban hành bổ sung về cơ chế, trách
nhiệm của các chủ dự án; các Ban chỉ đạo cấp xã đối với các khoản vay phục vụ
chính sách xã hội ở các địa phương và sự kiểm tra, giám sát của HĐND, UBND
188
tỉnh đối với việc cho vay thuộc diện chính sách. Xây dựng các dự án hỗ trợ sản
xuất, tạo việc làm đối với các đối tượng được vay TDNN. Các địa phương trong
vùng thực hiện đồng bộ các giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, tập trung ưu tiên xây dựng các dự án có tính khả thi cao và có hiệu
quả, phù hợp từng vùng, từng địa bàn vừa đẩy nhanh phát triển vừa giúp cho các
đối tượng thụ hưởng tiếp cận các dịch vụ giáo dục và y tế...
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện sử dụng tín dụng ngân hàng
Trong những năm tới, TDNH vẫn là một kênh huy động và cung ứng vốn
cho nền kinh tế nói chung và cho Tây Nguyên nói riêng. Để sử dụng TDNH thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cần tập trung vào các giải pháp sau:
3.2.4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng ngân hàng
Cần có một sự lựa chọn trong hai chiến lược theo cung hoặc cầu TDNH
đối với Tây Nguyên để thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua thị
trường tiền tệ và thị trường TD hiện hành, nên chọn theo chiến lược cung TDNH
để thực hiện mục tiêu đã xác định của vùng. Theo chiến lược cung TDNH, đòi
hỏi có các cần tập trung giải quyết:
a) Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu TDNH theo hướng tập trung vốn cho
vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng nông, lâm sản xuất khẩu,
công nghiệp chế biến hàng hóa nông sản, trồng rừng sản xuất... nhằm khai
thác triệt để thế mạnh của vùng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và
bền vững. Về dự trữ bắt buộc nên có sự ưu tiên thấp hơn đối với các TCTD
hoạt động trên địa bàn.
b) Đổi mới chính sách kỳ hạn khoản vay xuất phát từ chu kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc nhu cầu vay cụ thể của khách hàng. Kỳ hạn vay gắn với lãi suất từng
hợp đồng TD theo nguyên tắc: thời hạn dài, lãi suất cao; tính khả thi của mục
tiêu cao, lãi suất thấp và rủi ro dự báo thấp, lãi suất thấp. Điều này dẫn đến các
ngân hàng có thể áp dụng đồng thời nhiều hình thức TD khác nhau đối với các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn vay: TD ngắn hạn, trung và
dài hạn. TDNH là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
189
phục vụ sản xuất kinh doanh; bổ sung vốn cố định nhằm đổi mới thiết bị, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật; góp phần xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp; góp phần cải thiện năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, và từ đó đóng góp thực hiện thành công
các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước cho vùng Tây Nguyên.
c) Đổi mới chính sách bảo đảm tiền vay theo hướng ngày càng dựa vào
thông tin xếp hạng tín nhiệm khách hàng thông qua các dịch vụ tư vấn, thẩm
định dự án, dịch vụ giao dịch bảo đảm và phát triển TD bảo lãnh. Tăng cường
các quan hệ thông tin liên ngân hàng về khách hàng và thường xuyên kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay; khuyến khích các dịch vụ thu hộ, chi hộ khách vay
trên tài khoản vay của khách hàng tại ngân hàng. Theo đó, cần có quy định riêng
việc cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên theo hướng
phân loại đối tượng, ngành nghề kinh doanh, khu vực, vùng, sản xuất kinh doanh
trong khu, cụm công nghiệp để có chính sách bảo đảm tiền vay phù hợp.
3.2.4.2. Hoàn thiện giải pháp sử dụng tín dụng ngân hàng
a) Các NHTM và các TCTD tiếp tục mở rộng quy mô thông qua phát
triển mạng lưới, đặt phòng giao dịch tại nhiều khu trung tâm, các khu, cụm công
nghiệp và khu vực địa bàn nông thôn nhằm khai thác khách hàng một cách tốt
nhất, thu hút mọi khách hàng thông qua mở rộng mạng lưới phục vụ và các dịch
vụ ngân hàng kèm theo. Theo đó, đòi hỏi mỗi NHTM xây dựng chính sách TD,
xác định chiến lược phát triển, xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược
khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đẩy mạnh công tác huy
động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội đạt
mức tỷ lệ huy động vốn hàng năm từ 30% tới 40%. Tạo điều kiện để dân cư,
nhất là đồng bào DTTS tiếp cận các dịch vụ ngân hàng và ngân hàng thực sự là
thủ quỹ đáng tin cậy của khách hàng, chính quan hệ giao dịch này sẽ tận dụng
được khối lượng tiền trong lưu thông hình thành quỹ cho vay ngày càng tăng và
vòng quay vốn nhanh hơn, ngân hàng sẽ mở rộng được đối tượng cho vay.
190
b) Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và loại hình TD, đặc biệt là
các nguồn vốn trung và dài hạn, trong đó hết sức coi trọng đối với nhóm người
có thu nhập thấp nhưng lại chiếm đa số dân cư ở Tây Nguyên, nhóm người này
có bộ phận không nhỏ sống phân tán ở vùng sâu, vùng xa bình quân 37
người/km2 ở Kon Tum, 57 người/km2 ở Đăk Nông, 70 người/km2 ở Gia Lai. Đặc
điểm này đòi hỏi việc huy động vốn theo cách tiết kiệm tại nhà dân.
Tăng cường cạnh tranh bằng nhiều hình thức thích hợp, các NHTM và
TCTD chủ động thông qua nâng cao chất lượng và áp dụng công nghệ hiện đại,
cải tiến quy trình TD và các nghiệp vụ ngân hàng để tăng trưởng TD, cân bằng
nguồn vốn...; chủ động trong việc tiếp cận các dự án sản xuất kinh doanh để nắm
bắt nhu cầu vay vốn; tìm dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh khả thi
để chủ động thẩm định hồ sơ và cho vay.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM và các TCTD
nhằm quản lý vốn tập trung, điều chỉnh linh hoạt trong nội bộ hệ thống cũng
như giữa các NHTM, TCTD; tích cực xử lý nợ xấu bằng các giải pháp đồng
bộ, nợ xấu không phải là nhiệm vụ riêng trong hệ thống ngân hàng mà của cả
nền kinh tế, nó không tùy thuộc vào các biện pháp của NHTW, NHTM hay
khách hàng mà còn tùy thuộc vào một hệ thống pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh,
một môi trường kinh tế thuận lợi. Nhà nước nên sớm hình thành các tổ chức
mua, bán nợ như các quốc gia phát triển; cần tập trung tháo gỡ các vướng mắc
về cơ chế, thủ tục pháp lý: hoàn chỉnh, bổ sung thủ tục giấy tờ đối với tài sản
bảo đảm tiền vay...; đồng thời cần phân loại tài sản "có" để trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; nâng cao chất lượng TD
ngay từ khâu đầu tiên của quy trình TD; đẩy mạnh các giải pháp nâng cao
năng lực quản lý và năng lực cạnh tranh. Đào tạo và không ngừng nâng cao
trình độ đội ngũ CBVC ngân hàng, đặc biệt đối với các CBVC quản trị, kinh
doanh và đội ngũ thường xuyên có quan hệ giao dịch với khách hàng. Đồng
thời hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
191
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện sử dụng thị trường tài chính
Để sử dụng thị trường tài chính có hiệu quả đối với Tây Nguyên cần phát
triển thị trường tài chính đối với địa bàn Tây Nguyên là hết sức cấp bách. Thực
trạng cho thấy TTTC hiện nay còn ở tình trạng kém phát triển so với các vùng
trong cả nước, do nhiều nguyên nhân tác động. Cũng cần thấy rằng, Tây Nguyên
không thể đẩy nhanh việc xây dựng TTTC, vượt lên trên sự phát triển chung của
kinh tế trong vùng, tức là phải phát triển đồng bộ, tất nhiên phải ưu tiên xây
dựng các tiền đề của thị trường này. Không thể nôn nóng, cũng không ngồi chờ
đủ điều kiện. Thị trường tiền tệ và TTCK có mối quan hệ mật thiết. Khi lãi suất
của TTTT tăng, khi TTTT nóng lên, thì thị TTCK sôi động. Phát triển TTTT làm
tăng tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn trong nền kinh tế, nâng cao khả năng kinh
doanh trên TTTT của các tổ chức tài chính trung gian, tạo điều kiện cho các tổ
chức này tham gia có hiệu quả TTCK. Để phát triển TTTC trên địa bàn Tây
Nguyên trong những năm đến, cần quan tâm ở nhiều cấp độ khác nhau:
3.2.5.1. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường tiền tệ
Mục tiêu đặt ra là phát triển TTTC theo hướng đồng bộ với cơ cấu hoàn
chỉnh; tăng quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động, an toàn và được giám sát
hiệu quả; khuyến khích dịch vụ hỗ trợ TTTC; bảo vệ hợp pháp cho mọi đối
tượng tham gia. Thị trường tiền tệ phát triển mạnh trên cơ sở tổ chức lại và củng
cố thị trường liên ngân hàng với cơ chế hoạt động thông thoáng, tăng cường vai
trò giám sát, điều tiết thị trường của NHNN; phát triển thị trường đấu thầu tín
phiếu kho bạc; tăng cường hoạt động thị trường mở, tăng số lượng và chủng loại
chứng khoán có độ an toàn và tính thanh khoản cao được phép giao dịch; tăng
cường sự liên kết giữa thị trường tiền tệ và TTCK nhằm tăng tính lỏng của thị
trường. Phát triển thị trường tiền tệ theo hướng hiện đại hóa và đa dạng hóa các
hình thức hoạt động.
a) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của thị trường tiền tệ. Chỉnh sửa Luật
NHNN và Luật các TCTD để hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ, áp dụng
đầy đủ các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ-dịch vụ
192
ngân hàng. Tạo lập môi trường pháp lý minh bạch và công bằng trong lĩnh vực
tiền tệ ngân hàng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống. Điều
chỉnh mọi hoạt động tiền tệ ngân hàng, không phân biệt đối tượng tiến hành hoạt
động ngân hàng. Tăng cường hiệu lực những chế tài pháp lý, hạn chế và tiến tới
xóa bỏ hình sự hóa các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Hoàn thiện Luật về các công cụ chuyển nhượng tạo điều kiện thuận lợi
các công cụ chuyển nhượng có giá ngắn hạn vào thị trường, tạo nguồn hàng cho
thị trường tiền tệ cũng như tạo điều kiện các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện
theo cơ chế mới-cơ chế tổ chức thanh toán bù trừ các tài sản tài chính, phục vụ
hội nhập quốc tế. NHNN ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện
các công cụ phái sinh theo thông lệ quốc tế; phát triển mạnh các nghiệp vụ giao
dịch kỳ hạn, swap quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, góp phần cải thiện
tính thanh khoản cho thị trường. Tiếp tục triển khai việc hoàn thiện các văn bản
pháp lý cho việc hình thành và phát triển các thành viên chuyên nghiệp trên thị
trường tiền tệ, nhất là các nhà tạo lập thị trường.
b) Nâng cao năng lực điều hành CSTT. Thực hiện CSTT linh hoạt, phù hợp
với biến động thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ của CSTT
nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng. Đổi
mới điều hành CSTT theo hướng sử dụng hiệu quả các công cụ gián tiếp thông
qua thị trường, đặc biệt công cụ thị trường mở, vì vậy phát triển thị trường đấu
thầu tín phiếu, trái phiếu phát triển sẽ tạo lượng cung hàng hóa cho thị trường
mở phát triển. Do đó, đối với thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu phải hình
thành lãi suất linh hoạt theo lãi suất thị trường; đối với thị trường mở phải linh
hoạt hơn về kỳ hạn theo hướng nới dần kỳ hạn nhằm tạo sự chủ động hơn cho
các TCTD giao dịch trên thị trường.
Cần tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, xác định lãi
suất tái chiết khấu và lãi suất ngắn hạn mang tính chủ đạo định hướng lãi suất thị
trường. Đồng thời, NHNN phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính để hình thành
đường cong lãi suất chuẩn thị trường. Đối với công cụ tỷ giá, NHNN vẫn giữ
193
quy định khống chế biên độ tỷ giá giao dịch sẽ hạn chế quyền chủ động linh hoạt
của NHTM trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. NHNN cần
chủ động điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt trong ngắn hạn nhưng ổn định
trong dài hạn, mặt khác cần xây dựng các cơ chế quản lý, kiểm soát, chuyển vốn
quốc tế, kiểm soát nợ nước ngoài trên cơ sở kết hợp giữa kiểm soát ngoại hối với
Luật thương mại, Luật đầu tư nước ngoài và các biện pháp quản lý ngoại hối
theo hướng ngăn chặn tình trạng USD hóa các giao dịch trong nước.
c) Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ. Xây dựng một thị
trường tiền tệ hoàn chỉnh trên cơ sở các thị trường bộ phận như thị trường nội tê,
thị trường ngoại tệ, thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu, thị trường mở..., tạo
sự thống nhất nhằm bảo đảm lợi ích các thành viên tham gia thị trường làm cho
thị trường thực sự năng động, mang tính cạnh tranh cao, tạo sự liên kết giữa thị
trường tiền tệ và TTCK.
d) Mở rộng quy mô và chủng loại các hàng hóa giao dịch, đồng thời tăng
cường thu hút các thành viên tham gia thị trường tiền tệ. Đưa ra nhiều sản phẩm,
hàng hóa đa dạng, có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu hoạt động của TCTD
trong từng thời kỳ. Chú trọng phát triển đầy đủ các công cụ, sản phẩm quan
trọng trên thị trường tiền tệ có thể mua bán trên thị trường thứ cấp, tạo hành lang
pháp lý, phát triển thị trường thứ cấp để các công cụ của TTTT có thể phát triển,
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đối tượng là các NHTM, cần bổ sung
các thành viên là các định chế tài chính khác tham gia vào thành viên của thị
trường liên ngân hàng.
e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thanh tra, giám sát của NHNN đối với TTTT. Ngân hàng nhà nước có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển TTTT. Thông qua các chính sách, công
cụ của TTTT, Ngân hàng nhà nước thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với thị
trường. Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát đối với TTTT;
từng bước tách bạch chức năng quản lý với chức năng giám sát các hoạt động thị
trường; kiện toàn tổ chức cơ quan Giám sát tài chính quốc gia trong việc giám
194
sát TTTT thông qua các biện pháp hành chính phù hợp với sự phát triển của thị
trường. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật
đối với các thành viên tham gia thị trường; kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa ra thị
trường, bảo đảm tính công bằng, minh bạch; tăng cường năng lực giám sát,
cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát thị trường.
g) Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng
có năng lực và trình độ chuyên môn sâu. Các nghiệp vụ của TTTT rất mới đối
với công chúng và cả các ngân hàng, cho nên các ngân hàng cần tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng nắm bắt những tiện
ích mang lại khi họ tham gia các nghiệp vụ của TTTT cung cấp. Đối với các
ngân hàng, cần quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ
kinh doanh, kỹ năng giao dịch tiền tệ để thực hiện kinh doanh tiền tệ trong
nước và quốc tế, bảo đảm hoạt động hiệu quả và thành công của ngân hàng
trên TTTT.
3.2.5.2. Phát triển thị trường chứng khoán
Phát triển TTCK trong vùng nhằm tạo ra một kênh huy động vốn trung và
dài hạn cho ĐTPT, góp phần phát triển TTTC, phù hợp với điều kiện thực tế và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Phát triển TTCK theo
hướng tăng về quy mô của thị trường tập trung và không tập trung; chú trọng
tăng số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường tập trung nhằm tăng quy mô vốn
cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty
niêm yết; khuyến khích các công ty chứng khoán trong nước thành lập các chi
nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh Tây Nguyên. Tập trung vào
một số giải pháp sau:
a) Tăng cung chứng khoán trên thị trường về số lượng, chất lượng và
chủng loại theo hướng: Thúc đẩy các DNNN đã cổ phần hóa phát hành cổ phiếu
ra công chúng, đủ điều kiện phải thực hiện niêm yết trên TTCK; đồng thời tiến
hành rà soát để có thể bán tiếp phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần mà
nhà nước không cần giữ cổ phiếu chi phối; khuyến khích và tạo điều kiện để đưa
195
các loại trái phiếu lên niêm yết giao dịch trên TTCK tập trung; đồng thời phát
triển các loại chứng khoán khác như quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công ty,
chứng chỉ quỹ đầu tư để đưa vào niêm yết và giao dịch trên TTCK. Phấn đấu
đến năm 2015 hoàn thành cơ bản cấu trúc thị trường vốn vùng Tây Nguyên và
đến năm 2020 sẽ phát triển tương đương với thị trường trong cả nước. Đưa thị
trường vốn của các tỉnh trở thành một cấu thành quan trọng của TTTC khu vực
Tây Nguyên.
b) Phát triển thị trường phi tập trung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khuyến khích và tạo điều kiện để đưa các loại trái phiếu công trình, trái phiếu
địa phương giao dịch trên thị trường; phát triển các loại trái phiếu chuyển đổi của
doanh nghiệp, trái phiếu công trình để đưa vào các dự án hạ tầng trọng điểm của
từng địa phương.
c) Hình thành các loại quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện các nhà đầu
tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào TTCK thông qua góp vốn vào các
quỹ đầu tư. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia TTCK.
d) Các tỉnh Tây Nguyên cần tăng cường sự hợp tác, gắn kết liên thông
giữa thị trường vốn của vùng với thị trường vốn trong nước. Giám sát và hỗ trợ
các công ty niêm yết trong việc thực hiện thông lệ tốt nhất về quản trị công ty;
thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định pháp luật. Tăng cường quản
lý, giám sát công ty niêm yết trong việc thực hiện nghiệp vụ công bố thông tin và
các nghĩa vụ đối với nhà đầu tư.
e) Nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực quản lý nhà nước đối với
TTCK. Tăng cường áp dụng biện pháp cưỡng chế thực thi qui định về quản trị
công ty theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết, các công ty chứng
khoán. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán trên địa
bàn các tỉnh. Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức
phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán. Nhà nước thực hiện điều
chỉnh, điều tiết thị trường thông qua các chính sách, công cụ kinh tế - tài
chính - tiền tệ.
196
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020
3.3.1.1. Hoàn thiện chiến lược
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được xem như là một công cụ nhằm
tác động đến bản chất của quá trình phát triển của một hệ thống kinh tế - xã hội.
Chiến lược phải có tác dụng làm thay đổi hệ thống kinh tế - xã hội, từ những
thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi quan trọng về chất của hệ thống. Đó là những
thay đổi về mục tiêu, cơ cấu gắn liền với cơ chế hoạt động của hệ thống kinh tế -
xã hội. Những thay đổi này tạo cho hệ thống kinh tế - xã hội có được những tính
chất mới. Sự thay đổi hệ thống kinh tế - xã hội của một vùng nói riêng và một
quốc gia nói chung không thể diễn ra trong một thời gian ngắn mà đòi hỏi phải
có một thời gian tương đối dài.
Như vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng
Tây Nguyên là một đòi hỏi khách quan, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn mang tính
cấp bách, cần nghiên cứu giải quyết một cách toàn diện, bao quát, đó là: Quá
trình công nghiệp hóa và phát triển mỗi nước, mỗi vùng trong một quốc gia có
những đặc thù khác nhau. Tuy nhiên, đối với nhiều nước trong nhiều thập kỷ gần
đây, công nghiệp hóa và phát triển không phải là một quá trình tự phát mà là một
quá trình có định hướng của một Chính phủ, một quốc gia trong một tầm nhìn
bao quát, lâu dài để hướng tới mục tiêu đã lựa chọn. Trong quá trình phát triển
nói chung, đặc biệt khi bắt đầu công nghiệp hóa, các nguồn lực thường khan
hiếm, đòi hỏi phải huy động và phân phối một cách tốt nhất để tạo ra hiệu quả
cao nhất. Cơ chế thị trường có những hạn chế, nhất là định hướng mục tiêu và
bảo đảm sự cân đối trong hệ thống kinh tế và bảo đảm mục tiêu xã hội, cho nên
nhà nước không thể lấy thị trường làm căn cứ quyết định cho mục tiêu và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn, và để khắc phục những
hạn chế đó, nhà nước phải xác định mục tiêu, con đường phát triển mong muốn
và tạo ra môi trường, các điều kiện tương ứng để thực hiện, cũng tức là hoạch
197
định chiến lược. Chiến lược cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho
việc thiết lập các quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách chủ động và có
hiệu quả.
Nội dung của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên cần
xây dựng và hoàn thiện trong giai đoạn 2011-2020 theo hướng xác định quan
điểm phát triển xuất phát từ đánh giá đúng về thực trạng thời điểm mở đầu của
chiến lược và bài học kinh nghiệm rút ra từ thực hiện chiến lược giai đoạn 2001-
2010. Trên cơ sở quan điểm phát triển, thiết lập mục tiêu chiến lược và khâu đột
phá cho vùng Tây Nguyên, trong đó xác lập mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ
yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, đồng thời đưa ra được
các đột phá.
Nội dung chiến lược phải thể hiện rõ định hướng phát triển kinh tế - xã
hội trên các lĩnh vực: huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phát triển
nhanh công nghiệp và xây dựng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh; phát
triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững; đẩy nhanh
phát triển các ngành dịch vụ; phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là tiếp tục hoàn
thiện nâng cấp hạ tầng giao thông; phát triển hài hòa, bền vững các vùng, xây
dựng đô thị và nông thôn mới; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội
hài hòa với phát triển kinh tế; phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; phát triển chất lượng nguồn nhân lực, phát triển
nhanh GD&ĐT; phát triển KH&CN; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường;
nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
3.3.1.2. Rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch tổng thể
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến 2020
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước bảo đảm thống
nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực. Nhiệm vụ quy hoạch đã được Chính phủ
xác định vùng Tây Nguyên là vùng kinh tế động lực của cả nước về nông lâm
nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản bauxit và vùng nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là phát triển thủy điện, thủy lợi. Đây cũng
198
là vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp chủ lực cà phê, cao su, hồ tiêu
phục vụ xuất khẩu; là vùng đầu mối, cửa ngõ giao thông về đường bộ, đường
hàng không phía Tây của tổ quốc. Đồng thời là vùng bảo tồn bản sắc văn hóa vật
thể và phi vật thể; có điều kiện phát triển dịch vụ du lịch văn hóa nhân văn, sinh
thái, nghỉ dưỡng cấp quốc gia và quốc tế.
Trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể của vùng trong giai
đoạn vừa qua, các tỉnh của vùng cũng tiến hành đánh giá thực hiện quy hoạch
của địa phương mình để rà soát, điều chỉnh và bổ bổ sung quy hoạch tổng thể
của vùng và từng tỉnh trong vùng. Theo đó, xác định mục tiêu phát triển chủ yếu
của vùng trong giai đoạn 2011-2020 trên ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi
trường, quốc phòng và an ninh.
a) Về kinh tế: Xác định nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân và GDP bình
quân đầu người cần đạt đến vào năm 2020; tỷ trọng của từng khu vực kinh tế
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; tỷ lệ tích lũy từ GDP; lộ
trình đổi mới thiết bị công nghệ cho các cơ sở sản xuất đã có, trang bị công nghệ
cho những cơ sở xây dựng mới, nhất là những cơ sở phục vụ chế biến nông sản,
lâm sản tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường và hướng về xuất
khẩu; tăng cường đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng, phấn đấu nâng độ che phủ
rừng; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp tục ưu tiên giải quyết về
nước, giao thông, điện, xây dựng trường học, nâng cấp trạm xá, thông tin liên
lạc, phát thanh truyền hình.
b) Về xã hội và môi trường: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương
trình định canh định cư, từng bước bổ sung điều chỉnh quy hoạch hợp lý dân
cư tại chỗ và người từ vùng khác đến Tây Nguyên, ổn định đời sống đồng bào
các dân tộc gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới: tạo việc làm, mở rộng người trong độ tuổi lao động có việc làm, phấn
đấu tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ, tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc tiếp cận với phương thức sản xuất
và công nghệ mới; phấn đấu xóa đói giảm nghèo, bảo đảm nhu cầu thiết yếu
199
về ăn, ở, mặc, đi lại, học tập và chữa bệnh nhằm không ngừng nâng cao đời
sống của đồng bào, thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái
và phát triển rừng, bảo vệ giữ gìn nguồn nước, tăng độ phì nhiêu của đất, bảo
vệ và phát triển đa dạng sinh học, các loài động, thực vật quí hiếm; chú trọng
cải thiện điều kiện sống cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, xây
dựng xã hội công bằng văn minh, cộng đồng xã hội lành mạnh, xóa bỏ các hủ
tục và tệ nạn xã hội.
c) Về quốc phòng an ninh: Thực hiện chiến lược xây dựng kinh tế gắn với
củng cố quốc phòng an ninh và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ
quyền quốc gia. Đặc biệt chú trọng điểm phòng thủ chiến lược và các căn cứ hậu
cần trọng yếu của vùng đã và đang xây dựng.
Để thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể cần tiếp tục hoàn thiện các
giải pháp thực hiện theo hướng ban hành các giải pháp hợp lý sử dụng tài
nguyên quí giá là quỹ đất, nguồn lao động, tài nguyên rừng, tài nguyên nước...
Phát triển kinh tế, giữ gìn môi trường và tăng độ che phủ rừng. Có những giải
pháp khuyến khích để từng bước thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước
tạo điều kiện ứng dụng KH&CN hiện đại, mở rộng thị trường; ưu tiên đầu tư dứt
điểm nhằm đạt hiệu quả thiết thực, tạo động lực phát triển kinh tế và cải thiện
đời sống; có chính sách khuyến khích kinh tế cao đối với những doanh nghiệp,
ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường nhằm tăng thị phần và
hướng về xuất khẩu; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát
triển trước mắt và lâu dài.
Căn cứ quy hoạch tổng thể, các tỉnh trong vùng phải rà soát quy hoạch
tổng thể của từng địa phương, có sự sắp xếp ưu tiên và điều chỉnh cho phù hợp
với quy hoạch của vùng.
3.3.2. Bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn Tây Nguyên
Yếu tố ổn định chính trị cho Tây Nguyên là điều kiện cần và đủ để phát
triển kinh tế - xã hội của vùng.
200
Trong 2 cuộc chiến tranh xâm lược nước ta, Pháp và Mỹ đều âm mưu
tách Tây Nguyên khỏi lãnh thổ Việt Nam; họ đứng sau các tổ chức của người
Thượng như BAJARAKA, FULRO...kích động tư tưởng ly khai, đòi tự trị. Hơn
nửa thế kỷ qua, chưa bao giờ các thế lực thù địch từ bỏ âm mưu đó. Hiện nay,
nhiều thế lực vẫn tiếp tục hậu thuẫn FULRO lưu vong tại Mỹ đòi "dân tộc tự trị"
và "tự do tôn giáo" ở Tây Nguyên.
Fulro lưu vong và một số người Thượng lưu vong đã kêu gọi thành lập
"Nhà nước Đề ga tự trị"; lôi kéo, kích động một bộ phận đồng bào DTTS theo
đạo Tin lành ở Tây Nguyên biểu tình, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị.
Hai vụ gây rối tháng 2/2001 và ngày 10/4/2004 cho thấy Fulro đã lợi dụng
tôn giáo, lợi dụng lòng tốt của tín đồ để làm phương tiện chủ yếu thực hiện âm
mưu sâu xa là "dân tộc tự trị".
Với dân số Tây Nguyên hiện nay, đồng bào DTTS chiếm trên 1,5 triệu
người, trong đó DTTS tại chỗ có hơn 1,2 triệu người. Trong các vụ gây rối vừa
qua, đối tượng tham gia hầu hết là người DTTS bị lôi kéo theo "Tin lành Đề ga",
chiếm rất ít trong tổng số đồng bào DTTS ở đây. Điều đó cho thấy tuyệt đại bộ
phận đồng bào DTTS và cộng đồng ở Tây Nguyên muốn cuộc sống yên ổn. Tuy
nhiên, Tây Nguyên vẫn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định.
Hiện nay, Tây Nguyên là vùng còn nhiều khó khăn về kinh tế, có những
bức xúc về chính trị - xã hội kéo dài, trình độ phát triển còn chậm hơn các vùng
khác. Bên cạnh đó, một số giải pháp nhằm ổn định tình hình Tây Nguyên vừa
qua mới là giải pháp tình thế. Nhiều nhà nghiên cứu về Tây Nguyên có sự thống
nhất cao với đánh giá "Bản chất của người Tây Nguyên có tính cộng đồng cao,
tinh thần thượng võ chất phát mà hào phóng, bền bỉ và dẻo dai, không lắm lời
nhiều tiếng. Đã vui vui cả làng, đã tin tin tuyệt đối, đã đi đi đến cùng". Đó chính
là sức mạnh của Tây Nguyên. Vấn đề tiếp theo đặt ra là làm sao biến sức mạnh
ấy thành nguồn lực trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Đồng bào dân tộc
Tây Nguyên chính là lực lượng quyết định sự yên ổn ở địa bàn chiến lược này.
201
Nguyên Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm có lần đến Tây Nguên đã chỉ
đạo:"Trong phát triển Tây Nguyên phải lấy đồng bào DTTS làm trung tâm của
sự phát triển. Đồng bào DTTS Tây Nguyên hy sinh cho cách mạng, đóng góp
nhiều vào sự phát triển ở Tây Nguyên, do đó trong chính sách phát triển Tây
Nguyên phải lấy đồng bào DTTS làm trọng tâm trong xây dựng chính sách. Đó
là đạo lý "uống nước nhớ nguồn" của người Việt Nam. Đảng bộ và chính quyền
các tỉnh Tây Nguyên phải quán triệt và thấu suốt quan điểm đó".
3.3.3. Quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và hệ
thống thông tin kinh tế - xã hội trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên
3.3.3.1. Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đang được
đặt ra như là một trong ba khâu đột phá quyết định thực hiện thành công chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Tây Nguyên trong giai đoạn tới. Việc đào tạo
và xây dựng đội ngũ người lao động lành nghề, nhân lực chất lượng cao là hết
sức cần thiết phục vụ cho CNH, HĐH. Đối với Tây Nguyên cần quan tâm các
vấn đề sau:
a) Xây dựng chiến lược phát triển đào tạo trên cơ sở điều tra khảo sát toàn
diện để đánh giá chính xác chất lượng đội ngũ lao động của vùng gắn với giáo
dục - đào tạo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa bàn và gắn với tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Quy
hoạch hệ thống đào tạo nghề phải bảo đảm phát triển đồng bộ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu và phấn đấu chuẩn quốc gia, khuyến khích xã hội hóa phát triển hệ
thống các cơ sở đào tạo nghề ở các huyện, các làng nghề truyền thống để phổ
cập nghề cho thanh niên lập thân, lập nghiệp, góp phần giải quyết căn bản các
vấn đề thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề.
b) Đa dạng hóa các hình thức và cấp độ đào tạo, nội dung giáo dục - đào
tạo phù hợp với yêu cầu từng cấp đào tạo theo hướng bảo đảm tính cơ bản, hiện
đại nhưng tăng cường tính thực tiễn và thực hành, đặc biệt quan tâm chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên. Áp dụng các chương trình dạy nghề tiên tiến của các nước,
202
liên kết, liên doanh trong dạy nghề, tiếp cận những nghề có kỹ thuật, có công
nghệ cao mà trong vùng có nhu cầu. Chú trọng hướng nghiệp dạy nghề ngay từ
phổ thông cho học sinh để tạo điều kiện cho thanh niên học nghề sau khi tốt
nghiệp phổ thông và trong quá trình học phổ thông, đào tạo kỹ năng phù hợp với
độ tuổi và mang tính ứng dụng thực tế cho lao động phổ thông, gắn kết chặt chẽ
giữa trường nghề với các doanh nghiệp.
c) Gắn kết nội dung đào tạo với yêu cầu thị trường, nâng cao ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp, xây dựng đạo đức kinh doanh của
người lao động và coi trọng đào tạo cả ba đối tượng: đào tạo cán bộ lãnh đạo
quản lý, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật. Trong
đào tạo cần quan tâm đào tạo lại đội ngũ lao động đồng bộ ở các lĩnh vực chuyên
môn, tay nghề, trình độ luật pháp, trình độ quản lý, tính kỷ luật và tác phong làm
việc. Xây dựng một số trung tâm huấn luyện nghề cao cấp cho vùng để đào tạo
có chiều sâu một đội ngũ lao động có hàm lượng chất xám, kỹ năng tay nghề cao
phục vụ các ngành sản xuất mũi nhọn. Chú trọng đào tạo, thu hút và sử dụng đội
ngũ trí thức để phát huy nguồn lực, trí tuệ trên địa bàn các tỉnh.
3.3.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế - xã hội
Quan tâm đến xây việc dựng hệ thống thông tin kinh tế - xã hội trong
toàn vùng và từng tỉnh, công bố thường xuyên trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tạo sự hiểu biết để các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào Tây Nguyên góp phần
đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Đồng thời, thông qua hệ
thống thông tin kinh tế - xã hội giúp cho việc phân tích, đánh giá để điều
chỉnh, bổ sung chiến lược phát triển cũng như các cơ chế, chính sách phù hợp
với tính đặc thù của vùng.
203
KẾT LUẬN
Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu chiến lược cho mọi quốc gia trong
thời đại ngày nay. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu trên của một quốc gia, vùng
lãnh thổ, một sắc tộc không phải là dễ dàng đối với giai cấp lãnh đạo-lực lượng
nắm giữ quyền lực chính trị, vì lẽ sự đồng nhất không thể đạt đến, bởi do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan ở những mức độ khác nhau. Tây Nguyên
được xác định là địa bàn chiến lược về kinh tế - xã hội sử và quốc phòng, an
ninh, thuận lợi có, thách thức còn nhiều được biểu hiện trên nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế và xã hội. Từ đó, nên có một cách nhìn toàn diện trong xu thế
phát triển để có sự tác động hướng đến sự phát triển.
Hòa nhập sự phát triển chung của đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, Tây Nguyên đã và đang đứng trước những thách thức lớn về
tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Cho nên, nhiệm vụ đặt ra
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi thiết lập một chính sách tài chính
tích cực để các chủ thể kinh tế, xã hội từ nhà nước đến các chủ thể khác sử dụng
có hiệu quả các công cụ tài chính chủ yếu như NSNN, TDNN, TDNH và TTTC
nhằm tác động tới đời sống kinh tế - xã hội đạt được kết quả cao nhất, cũng là
mục tiêu cần đạt đến của Đảng và Nhà nước trong hiện tại và tương lai đối với
Tây Nguyên. Đề tài "Sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các
tỉnh Tây Nguyên" đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành được mục đích,
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, đã hệ thống hóa và trình bày một số vấn đề chung về tài chính với
tư cách là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đi sâu làm rõ vai
trò các công cụ NSNN, TDNN, TDNH và TTTC tác động tới kinh tế - xã hội
trên cơ sở nhận thức về bản chất và chức năng của tài chính đối với phát triển
kinh tế - xã hội. Tài chính đóng vai trò là nhân tố quyết định sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội. Đây là vai trò quan trọng nhất của tài chính trong nền
kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế.
204
Hai Là, nghiên cứu thực trạng sử dụng tài chính để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Nguyên, trong đó tập trung vào thực thi chính
sách tài chính đối với Tây Nguyên và sử dụng một số công cụ NSNN, TDNN,
TDNH và TTTC giai đoạn 2006-2010, làm rõ cơ chế tác động của các công cụ
trên vào quá trình kinh tế - xã hội, qua đó nêu lên những kết quả đạt được, những
nguyên nhân của sự hạn chế, yếu kém trong thời gian qua. Đồng thời, nghiên
cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới khi ban hành chính sách tài
chính và việc sử dụng các công cụ tài chính của từng chủ thể kinh tế - xã hội,
qua đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở nước ta.
Ba là, trên cơ sở đánh giá thực trạng của sự tác động trong sử dụng các
công cụ NSNN, TDNN, TDNH và TTTC tới kinh tế - xã hội và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 20020, đề xuất các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ hoàn thiện việc sử dụng các công cụ tài chính nêu trên
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên trong thời kỳ tới. Những giải
pháp của Luận án đưa ra có tính đồng bộ và khả thi trong điều kiện cụ thể của
vùng Tây Nguyên.
Tuy nhiên, việc sử dụng tài chính nhằm tác động đến quá trình kinh tế - xã
hội các tỉnh Tây Nguyên để đạt được mục tiêu mong đợi vẫn là vấn đề rộng lớn
và gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do đó,
cho dù cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn rằng Luận án không tránh khỏi
những hạn chế, sai sót. Bởi lẽ, thế giới tự nhiên và con người không ngừng vận
động và phát triển. Bản thân các chính sách tài chính và việc sử dụng các công
cụ tài chính cũng không ngừng được điều chỉnh thích ứng với sự biến động của
Tây Nguyên, trong nước, quốc tế; song về tổng thể, cần bảo đảm tính ổn định,
nhất quán, minh bạch để tạo sự tin tưởng, ổn định xã hội và động lực kích thích
đầu tư, phát triển toàn vùng Tây Nguyên trong thời kỳ tới./.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Trưng (2007), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp địa
phương bị ảnh hưởng như thế nào khi cắt giảm thuế, Tạp chí Kinh tế phát
triển, (161), tr.12-13.
2. Trần Trưng (2008), Các biện pháp tài chính nhằm góp phần khuyến khích
tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai, Tạp chí Kinh tế phát
triển, (157), tr.18-19.
3. Trần Trưng (2014), Quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới huyện IA Grai - tỉnh Gia Lai, Tạp chí Nghiên
cứu Tài chính Kế toán, (130), tr.65-68.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Báo cáo về 10 Năm thực hiện Nghị quyết 10/NQ-
TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh.
2. Bộ Tài chính, Chiến lược tài chính quốc gia giai đoạn 2001-2010.
3. Bộ Tài chính, Chiến lược tài chính quốc gia giai đoạn 2011-2020.
4. Bộ Chính trị, Kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ
Chính trị (khóa IX) phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020.
5. Nguyễn Thị Cành (Chủ biên), Tài chính công, Nxb Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Các luật thuế và chính sách thu phí, lệ phí.
7. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng,
Niên giám thống kê từ năm 2001 đến 2010.
8. Ngô Thị Cúc, Ngô Phúc Thành, Phạm Trọng Lễ (1996), Hoạt động tài
chính trong nền kinh tế thị trường, Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Dương Đăng Chinh (Chủ biên), Phạm Văn Khoan (2005), Giáo trình
Quản lý tài chính công, Nxb Tài chính.
10. Chính sách kinh tế vĩ mô trong phát triển (2002), Kỷ yếu hội thảo khoa
học Việt - Trung, Nxb Tài chính, Hà Nội.
11. Kỷ yếu: Hội thảo khoa học Chính sách và giải pháp tài chính đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây nguyên, Buôn Ma Thuột, ngày
24-9-2004.
12. Một số vấn đề cơ bản về tài chính - tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
13. Ngân hàng Thế giới (2000), Tấn công đói nghèo, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
14. Ngân hàng Thế giới (2001), Tài chính cho tăng trưởng: Lựa chọn chính
sách trong một thế giới biến động, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
15. Ngân hàng Thế giới (2002), Xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Ngân hàng Thế giới (2002), Toàn cầu hóa, tăng trưởng và nghèo đói, Nxb
Văn hóa Thông tin. Hà Nội.
17. Ngô Thị Hoài Nam, Vũ Chương, Nguyễn Phương Mai (biên soạn), Tài
chính phát triển.
18. Nguyễn Công Nghiệp, Lê Hải Mơ (1998), Tiếp tục đổi mới chính sách tài
chính phục vụ mục tiêu tăng trưởng, Nxb Tài chính, Hà Nội.
19. Nguyễn Thanh Phong (1999), "Cần làm gì để cải thiện các nguồn vốn cho
tăng trưởng kinh tế ở nước ta", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (251).
20. Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình kinh tế phát triển, Nxb Lao động - Xã hội.
21. Tào Hữu Phùng, Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới ngân sách nhà
nước, Nxb Thống kê.
22. Paul A. Samuelson - William D. Nordhaus (1989), Kinh tế học, Viện Quan
hệ quốc tế.
23. Quốc hội, Luật Các tổ chức tín dụng.
24. Quốc hội, Luật Ngân sách nhà nước.
25. Quốc hội, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
26. Sự hình thành và phát triển thị trường tài chính của nền kinh tế chuyển đổi
Việt Nam, (1999), Nxb Thống kê.
27. Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (2000), Lý thuyết tài chính,
Nxb Tài chính.
28. Thị trường tài chính và thị trường vốn ở châu Á, (1992), Nxb Tài chính,
Hà Nội.
29. Toàn cầu hóa tăng trưởng và nghèo đói, (2002), Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
30. Đặng Văn Thanh (2000), "Đổi mới chính sách tài chính phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Thời báo Tài chính, số ra
ngày 28-8.
31. Phạm Văn Vận, Vũ Chương (2005), Giáo trình kinh tế công cộng, Nxb
Thống kê.
32. Ngô Doãn Vịnh (Chủ biên) (2006), Hướng tới sự phát triển của đất nước
- Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng, Viện Chiến lược phát triển,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Văn kiện Đại hội đại biểu của các tỉnh Tây Nguyên các nhiệm kỳ 2001-
2005, 2005-2010 và 2010-2015.
34. Viện Nghiên cứu tài chính - Bộ Tài chính (1996), Tài chính trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Thông tin chuyên đề, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_tran_trung_nop_qd_7571.pdf