Luận án Sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội các tỉnh Tây Nguyên

Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu chiến lược cho mọi quốc gia trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu trên của một quốc gia, vùng lãnh thổ, một sắc tộc không phải là dễ dàng đối với giai cấp lãnh đạo-lực lượng nắm giữ quyền lực chính trị, vì lẽ sự đồng nhất không thể đạt đến, bởi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ở những mức độ khác nhau. Tây Nguyên được xác định là địa bàn chiến lược về kinh tế - xã hội sử và quốc phòng, an ninh, thuận lợi có, thách thức còn nhiều được biểu hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội. Từ đó, nên có một cách nhìn toàn diện trong xu thế phát triển để có sự tác động hướng đến sự phát triển.

pdf216 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội các tỉnh Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp trong nước về hỗ trợ chính sách, dịch vụ công cộng, xuất khẩu...; NHCSXH là nơi cung cấp tài chính cho các đối tượng chính sách. Để TDNN đạt được hiệu quả cao cần có hệ thống chính sách cụ thể trên cơ sở hoàn thiện chính sách hiện hành. 3.2.3.2. Hoàn thiện sử dụng tín dụng nhà nước a) Phân bổ TDNN. Về phân bổ nguồn vốn TDNN theo hướng tăng thêm gấp 2 lần so với giai đoạn 2006-2010. Sau sự kiện ngày 14/02/2001, Tây Nguyên rơi vào tình trạng bất ổn về an ninh chính trị, các thế lực phản động trên thế giới ra sức chống phá cách mạng nước ta, trong đó Fulro lưu vong được sự hậu thuẫn của nước ngoài không từ bỏ âm mưu thành lập nhà nước "Đê Ga" độc lập tại Tây Nguyên thông qua chiêu bài đội lốt tôn giáo "Tin lành Đê Ga" tập trung vào người đồng bào DTTS. Xuất phát từ tình hình trên, ngoài những biện pháp mang tính vận động, giáo dục thuyết phục và quyền lực nhà nước, cần đến giải pháp về kinh tế mạnh mẽ hơn nhằm ổn định chính trị và từng bước giải quyết nhu cầu giảm sự nghèo đói của dân cư trên địa bàn, trong đó cần quan tâm đặc biệt đối với người DTTS tại chỗ. Theo đó, phân bổ TDNN hướng đến hai mục tiêu: 1) TDNN dành cho ĐTPT ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng. Trước mắt thúc đẩy hoàn thành nhanh 8 công trình thủy lợi lớn trên địa bàn từ nguồn trái phiếu chính phủ và quan tâm hỗ trợ nâng cấp, mở rộng quy mô 1820 công trình thủy lợi vừa và nhỏ đã xây dựng từ 30-35 năm trước đây để nâng cao năng lực tưới theo công suất thiết kế trên 206 ngàn ha cho các loại cây trồng trên địa bàn Tây Nguyên. Tiếp tục bố trí vốn TDNN thực hiện chương trình 135 cho đến năm 184 2016. Vốn TDNN cũng cần mở rộng đối tượng vay cho đầu tư sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp theo mục tiêu quy hoạch của từng địa phương đã được phê duyệt dưới nhiều hình thức như chính sách hiện hành; lựa chọn ưu tiên tập trung vốn và hoàn thành dứt điểm từng dự án kể cả việc bố trí vốn đối ứng cho vốn vay từ nước ngoài. Ngoài ra, tiếp tục bố trí vốn TDNN hỗ trợ đầu tư vào các công trình dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS về giáo dục, y tế, nước sạch, điện lưới quốc gia...Cần xem xét vấn đề cho vay hỗ trợ để các hộ nghèo vượt nghèo không lãi suất, không thế chấp từ TDNN. 2) Sử dụng TDNN cho giải quyết các vấn đề xã hội. Vấn đề xã hội đối với Tây Nguyên là bức xúc lớn nhất, không thể phó mặc cho địa phương tự lo mà cần đến hỗ trợ của trung ương từ nguồn TDNN. Bởi lẽ, đồng bào DTTS chiếm trên 35% với trình độ dân trí thấp, kẻ địch đang ra sức lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để kích động chia rẽ khối đại đoàn kết bằng nhiều hình thức, trong đó có tình hình cung ứng nguồn tài chính thực hiện âm mưu đạt đến mục tiêu của các thế lực thù địch. Cho nên, nguồn vốn TDNN cũng cần tăng cường thêm thông qua tài trợ trực tiếp hoặc dưới hình thức TD từ NHCSXH để các đối tượng thụ hưởng có điều kiện cải thiện, nâng cao năng lực kinh tế và giải quyết cuộc sống, đặc biệt đối tượng người đồng bào DTTS tại chỗ. 3) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia. Ngày 20/12/2010, Chính phủ đã ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số 2331/QĐ-TTg bao gồm 15 chương trình áp dụng trong cả nước, bao gồm: việc làm; giảm nghèo; nước sạch và vệ sinh môi trường; y tế; dân số và kế hoạch hóa gia đình; vệ sinh an toàn thực phẩm; văn hóa; GD&ĐT; phòng chống ma túy; phòng chống tội phạm; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn mới; phòng chống HIV/AISD; đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu trên nhằm vào bảo đảm an sinh xã hội, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế nhanh,bền vững cho quốc gia nói chung và địa bàn Tây Nguyên nói riêng. Mỗi chương 185 trình đều nhận nguồn vốn tài trợ từ NSTW, trong đó bao gồm nguồn vốn TDNN. Đối với các chương trình trên, có hai vấn đề quan tâm trong sử dụng nguồn vốn TDNN đạt đến hiệu quả: + Về phân bổ vốn, các chương trình mục tiêu quốc gia có thể đạt được mục tiêu đặt ra khi và chỉ khi tiến tới phương pháp cấp phát vốn trọn gói cho các tỉnh nói chung và Tây Nguyên nói riêng, không qua trung gian của một Bộ, ngành trung ương. Điều này sẽ là đơn giản từ khâu lập kế hoạch đến theo dõi, giám sát, điều phối các hoạt động của chương trình ở cấp tỉnh, đồng thời tăng cường sự trao đối giữa các cơ quan chủ quản chương trình và các địa phương, giảm thiểu chi phí và tăng cường tính chủ động của địa phương trong điều hành các chương trình mục tiêu trên địa bàn có hiệu quả hơn. Phương pháp cấp phát kinh phí trọn gói tùy theo tính mục tiêu để có hướng dẫn thống nhất về quản lý nhà nước về sử dụng vốn, lĩnh vực ưu tiên cho đầu tư từng tỉnh, danh mục đầu tư của từng chương trình mục tiêu và cơ chế quản lý vốn. Ngoài ra, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn minh bạch để xác định số ngân sách hàng năm cho từng chương trình mục tiêu và từng tỉnh theo tiêu chí dân số, đối tượng được thụ hưởng, địa bàn lãnh thổ được ưu tiên, mục tiêu yêu cầu cần giải quyết gấp...Cuối cùng, có chế độ thưởng, phạt theo hướng tỉnh có kế hoạch và điều hành tốt các chương trình mục tiêu được tăng thêm nguồn vốn hỗ trợ và ngược lại. + Nâng cao năng lực và tổ chức điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia. Không ngừng nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài chính. Đồng thời, thúc đẩy sự tham gia rộng rãi của cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện chương trình mục tiêu, làm tăng tính hiệu quả của các chương trình mục tiêu. Chú trọng đến năng lực tổ chức và quản lý của các cấp chính quyền địa phương, trong đó đặc biệt là năng lực cấp cơ sở thông qua công tác tập huấn, phối hợp các cơ quan liên quan từ trung ương, tỉnh, huyện, xã nhằm 186 nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC trong tổ chức, điều phối, báo cáo, phân tích chính sách đối với từng chương trình mục tiêu. Hai nhiệm vụ trên của TDNN đồng nghĩa với việc tăng trưởng dư nợ cho vay đối với Tây Nguyên trên cơ sở bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong vùng theo hướng mở rộng đối tượng cho vay, vừa tập trung chiều sâu nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống các đối tượng chính sách. Tập trung ưu tiên vốn để cho vay những dự án có tính khả thi cao, hiệu quả được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cung cấp tín kịp thời, đúng chế độ chính sách cho các đối tượng được thụ hưởng. b) Về huy động vốn TDNN là trách nhiệm của nhà nước thực hiện bằng hình thức vay trong nước và ngoài nước. Đối với Tây Nguyên, nguồn vốn TDNN chủ yếu vẫn là do Chính phủ tiếp tục bố trí tăng thêm, đi đôi khai thác các nguồn vốn tại chỗ tập trung vào NHPT và NHCSXH để cho vay hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, các tỉnh trong vùng nên giành một phần vốn NSĐP từ tăng nguồn thu hàng năm để cân đối nguồn vốn TDNN. Chính phủ nên ban hành những quy định có tính bắt buộc hoặc chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp đóng góp dưới hình thức trách nhiệm xã hội để tham gia tăng nguồn vốn TD chính sách xã hội: (i) từ các NHTM dành một tỷ lệ % trên số dư tiền gửi huy động bình quân năm chuyển vào quỹ TDNN dưới hình thức tiền gửi với lãi suất hợp lý (bù đắp đủ chi phí huy động bình quân của NHTM); (ii) từ các tổ chức khác trong nền kinh tế phải tham gia vốn, góp vốn, cho vay hoặc gửi tiền tạm thời nhàn rỗi vào quỹ TDNN. Huy động, tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ chức, Chính phủ nước ngoài và được coi như một khoản thu của NSNN với mục đích hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; huy động các nguồn vốn phi chính phủ, từ các doanh nghiệp là nguồn đóng góp từ thiện. Đối với các tỉnh trong vùng cần mạnh dạn phát hành trái phiếu địa phương. Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN hiện hành quy định: Về nguyên tắc, NSĐP được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng thu; trường hợp cấp tỉnh có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp 187 tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được HĐND cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt quá khả năng của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Chính phủ đã có Nghị định 141/2003/NĐ-CP và Bộ Tài chính có Thông tư 86/2004/BTC hướng dẫn thi hành Điều khoản trên của Luật NSNN. Đó là những căn cứ pháp lý để các tỉnh chủ động vay vốn trong nước để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi địa phương nhưng vượt quá khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh. Vấn đề còn lại của các tỉnh Tây Nguyên là xác định danh mục công trình cần thiết đầu tư và cách thức huy động theo hình thức phát hành trái phiếu đầu tư của địa phương hoặc huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Như vậy, các Tỉnh Tây Nguyên nên có chủ trương tích cực huy động nguồn lực tài chính theo Luật NSNN trong thời gian tới để bổ sung vốn ĐTPT từ NSNN nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của vùng. c) Nâng cao chất lượng TDNN. Thông qua NHPT, NHCSXH nhà nước cấp TD cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản, dịch vụ công cộng, những lĩnh vực ưu tiên và thực hiện các chính sách xã hội. Các địa phương cần xác định rõ những lĩnh vực ưu tiên được hưởng TD ưu đãi theo chiến lược kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Nâng cao chất lượng ủy thác, hoặc cho vay trực tiếp tới các đối tượng chính sách xã hội đi đôi kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đối tượng vay để nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn vay, xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro TD. Tiếp tục cải tiến phương thức, thủ tục cho vay theo hướng tạo điều kiện cho các đối tượng vay vốn kịp thời và được sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác; khắc phục tình trạng bất cập đang tồn tại. Ban hành bổ sung về cơ chế, trách nhiệm của các chủ dự án; các Ban chỉ đạo cấp xã đối với các khoản vay phục vụ chính sách xã hội ở các địa phương và sự kiểm tra, giám sát của HĐND, UBND 188 tỉnh đối với việc cho vay thuộc diện chính sách. Xây dựng các dự án hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm đối với các đối tượng được vay TDNN. Các địa phương trong vùng thực hiện đồng bộ các giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tập trung ưu tiên xây dựng các dự án có tính khả thi cao và có hiệu quả, phù hợp từng vùng, từng địa bàn vừa đẩy nhanh phát triển vừa giúp cho các đối tượng thụ hưởng tiếp cận các dịch vụ giáo dục và y tế... 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện sử dụng tín dụng ngân hàng Trong những năm tới, TDNH vẫn là một kênh huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung và cho Tây Nguyên nói riêng. Để sử dụng TDNH thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cần tập trung vào các giải pháp sau: 3.2.4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng ngân hàng Cần có một sự lựa chọn trong hai chiến lược theo cung hoặc cầu TDNH đối với Tây Nguyên để thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua thị trường tiền tệ và thị trường TD hiện hành, nên chọn theo chiến lược cung TDNH để thực hiện mục tiêu đã xác định của vùng. Theo chiến lược cung TDNH, đòi hỏi có các cần tập trung giải quyết: a) Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu TDNH theo hướng tập trung vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng nông, lâm sản xuất khẩu, công nghiệp chế biến hàng hóa nông sản, trồng rừng sản xuất... nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và bền vững. Về dự trữ bắt buộc nên có sự ưu tiên thấp hơn đối với các TCTD hoạt động trên địa bàn. b) Đổi mới chính sách kỳ hạn khoản vay xuất phát từ chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu vay cụ thể của khách hàng. Kỳ hạn vay gắn với lãi suất từng hợp đồng TD theo nguyên tắc: thời hạn dài, lãi suất cao; tính khả thi của mục tiêu cao, lãi suất thấp và rủi ro dự báo thấp, lãi suất thấp. Điều này dẫn đến các ngân hàng có thể áp dụng đồng thời nhiều hình thức TD khác nhau đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn vay: TD ngắn hạn, trung và dài hạn. TDNH là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động 189 phục vụ sản xuất kinh doanh; bổ sung vốn cố định nhằm đổi mới thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật; góp phần xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp; góp phần cải thiện năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, và từ đó đóng góp thực hiện thành công các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước cho vùng Tây Nguyên. c) Đổi mới chính sách bảo đảm tiền vay theo hướng ngày càng dựa vào thông tin xếp hạng tín nhiệm khách hàng thông qua các dịch vụ tư vấn, thẩm định dự án, dịch vụ giao dịch bảo đảm và phát triển TD bảo lãnh. Tăng cường các quan hệ thông tin liên ngân hàng về khách hàng và thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay; khuyến khích các dịch vụ thu hộ, chi hộ khách vay trên tài khoản vay của khách hàng tại ngân hàng. Theo đó, cần có quy định riêng việc cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên theo hướng phân loại đối tượng, ngành nghề kinh doanh, khu vực, vùng, sản xuất kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp để có chính sách bảo đảm tiền vay phù hợp. 3.2.4.2. Hoàn thiện giải pháp sử dụng tín dụng ngân hàng a) Các NHTM và các TCTD tiếp tục mở rộng quy mô thông qua phát triển mạng lưới, đặt phòng giao dịch tại nhiều khu trung tâm, các khu, cụm công nghiệp và khu vực địa bàn nông thôn nhằm khai thác khách hàng một cách tốt nhất, thu hút mọi khách hàng thông qua mở rộng mạng lưới phục vụ và các dịch vụ ngân hàng kèm theo. Theo đó, đòi hỏi mỗi NHTM xây dựng chính sách TD, xác định chiến lược phát triển, xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đẩy mạnh công tác huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội đạt mức tỷ lệ huy động vốn hàng năm từ 30% tới 40%. Tạo điều kiện để dân cư, nhất là đồng bào DTTS tiếp cận các dịch vụ ngân hàng và ngân hàng thực sự là thủ quỹ đáng tin cậy của khách hàng, chính quan hệ giao dịch này sẽ tận dụng được khối lượng tiền trong lưu thông hình thành quỹ cho vay ngày càng tăng và vòng quay vốn nhanh hơn, ngân hàng sẽ mở rộng được đối tượng cho vay. 190 b) Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và loại hình TD, đặc biệt là các nguồn vốn trung và dài hạn, trong đó hết sức coi trọng đối với nhóm người có thu nhập thấp nhưng lại chiếm đa số dân cư ở Tây Nguyên, nhóm người này có bộ phận không nhỏ sống phân tán ở vùng sâu, vùng xa bình quân 37 người/km2 ở Kon Tum, 57 người/km2 ở Đăk Nông, 70 người/km2 ở Gia Lai. Đặc điểm này đòi hỏi việc huy động vốn theo cách tiết kiệm tại nhà dân. Tăng cường cạnh tranh bằng nhiều hình thức thích hợp, các NHTM và TCTD chủ động thông qua nâng cao chất lượng và áp dụng công nghệ hiện đại, cải tiến quy trình TD và các nghiệp vụ ngân hàng để tăng trưởng TD, cân bằng nguồn vốn...; chủ động trong việc tiếp cận các dự án sản xuất kinh doanh để nắm bắt nhu cầu vay vốn; tìm dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh khả thi để chủ động thẩm định hồ sơ và cho vay. c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM và các TCTD nhằm quản lý vốn tập trung, điều chỉnh linh hoạt trong nội bộ hệ thống cũng như giữa các NHTM, TCTD; tích cực xử lý nợ xấu bằng các giải pháp đồng bộ, nợ xấu không phải là nhiệm vụ riêng trong hệ thống ngân hàng mà của cả nền kinh tế, nó không tùy thuộc vào các biện pháp của NHTW, NHTM hay khách hàng mà còn tùy thuộc vào một hệ thống pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh, một môi trường kinh tế thuận lợi. Nhà nước nên sớm hình thành các tổ chức mua, bán nợ như các quốc gia phát triển; cần tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, thủ tục pháp lý: hoàn chỉnh, bổ sung thủ tục giấy tờ đối với tài sản bảo đảm tiền vay...; đồng thời cần phân loại tài sản "có" để trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; nâng cao chất lượng TD ngay từ khâu đầu tiên của quy trình TD; đẩy mạnh các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và năng lực cạnh tranh. Đào tạo và không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ CBVC ngân hàng, đặc biệt đối với các CBVC quản trị, kinh doanh và đội ngũ thường xuyên có quan hệ giao dịch với khách hàng. Đồng thời hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 191 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện sử dụng thị trường tài chính Để sử dụng thị trường tài chính có hiệu quả đối với Tây Nguyên cần phát triển thị trường tài chính đối với địa bàn Tây Nguyên là hết sức cấp bách. Thực trạng cho thấy TTTC hiện nay còn ở tình trạng kém phát triển so với các vùng trong cả nước, do nhiều nguyên nhân tác động. Cũng cần thấy rằng, Tây Nguyên không thể đẩy nhanh việc xây dựng TTTC, vượt lên trên sự phát triển chung của kinh tế trong vùng, tức là phải phát triển đồng bộ, tất nhiên phải ưu tiên xây dựng các tiền đề của thị trường này. Không thể nôn nóng, cũng không ngồi chờ đủ điều kiện. Thị trường tiền tệ và TTCK có mối quan hệ mật thiết. Khi lãi suất của TTTT tăng, khi TTTT nóng lên, thì thị TTCK sôi động. Phát triển TTTT làm tăng tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn trong nền kinh tế, nâng cao khả năng kinh doanh trên TTTT của các tổ chức tài chính trung gian, tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia có hiệu quả TTCK. Để phát triển TTTC trên địa bàn Tây Nguyên trong những năm đến, cần quan tâm ở nhiều cấp độ khác nhau: 3.2.5.1. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường tiền tệ Mục tiêu đặt ra là phát triển TTTC theo hướng đồng bộ với cơ cấu hoàn chỉnh; tăng quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động, an toàn và được giám sát hiệu quả; khuyến khích dịch vụ hỗ trợ TTTC; bảo vệ hợp pháp cho mọi đối tượng tham gia. Thị trường tiền tệ phát triển mạnh trên cơ sở tổ chức lại và củng cố thị trường liên ngân hàng với cơ chế hoạt động thông thoáng, tăng cường vai trò giám sát, điều tiết thị trường của NHNN; phát triển thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc; tăng cường hoạt động thị trường mở, tăng số lượng và chủng loại chứng khoán có độ an toàn và tính thanh khoản cao được phép giao dịch; tăng cường sự liên kết giữa thị trường tiền tệ và TTCK nhằm tăng tính lỏng của thị trường. Phát triển thị trường tiền tệ theo hướng hiện đại hóa và đa dạng hóa các hình thức hoạt động. a) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của thị trường tiền tệ. Chỉnh sửa Luật NHNN và Luật các TCTD để hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ, áp dụng đầy đủ các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ-dịch vụ 192 ngân hàng. Tạo lập môi trường pháp lý minh bạch và công bằng trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống. Điều chỉnh mọi hoạt động tiền tệ ngân hàng, không phân biệt đối tượng tiến hành hoạt động ngân hàng. Tăng cường hiệu lực những chế tài pháp lý, hạn chế và tiến tới xóa bỏ hình sự hóa các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. Hoàn thiện Luật về các công cụ chuyển nhượng tạo điều kiện thuận lợi các công cụ chuyển nhượng có giá ngắn hạn vào thị trường, tạo nguồn hàng cho thị trường tiền tệ cũng như tạo điều kiện các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện theo cơ chế mới-cơ chế tổ chức thanh toán bù trừ các tài sản tài chính, phục vụ hội nhập quốc tế. NHNN ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh theo thông lệ quốc tế; phát triển mạnh các nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn, swap quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, góp phần cải thiện tính thanh khoản cho thị trường. Tiếp tục triển khai việc hoàn thiện các văn bản pháp lý cho việc hình thành và phát triển các thành viên chuyên nghiệp trên thị trường tiền tệ, nhất là các nhà tạo lập thị trường. b) Nâng cao năng lực điều hành CSTT. Thực hiện CSTT linh hoạt, phù hợp với biến động thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ của CSTT nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng. Đổi mới điều hành CSTT theo hướng sử dụng hiệu quả các công cụ gián tiếp thông qua thị trường, đặc biệt công cụ thị trường mở, vì vậy phát triển thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu phát triển sẽ tạo lượng cung hàng hóa cho thị trường mở phát triển. Do đó, đối với thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu phải hình thành lãi suất linh hoạt theo lãi suất thị trường; đối với thị trường mở phải linh hoạt hơn về kỳ hạn theo hướng nới dần kỳ hạn nhằm tạo sự chủ động hơn cho các TCTD giao dịch trên thị trường. Cần tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, xác định lãi suất tái chiết khấu và lãi suất ngắn hạn mang tính chủ đạo định hướng lãi suất thị trường. Đồng thời, NHNN phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính để hình thành đường cong lãi suất chuẩn thị trường. Đối với công cụ tỷ giá, NHNN vẫn giữ 193 quy định khống chế biên độ tỷ giá giao dịch sẽ hạn chế quyền chủ động linh hoạt của NHTM trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. NHNN cần chủ động điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt trong ngắn hạn nhưng ổn định trong dài hạn, mặt khác cần xây dựng các cơ chế quản lý, kiểm soát, chuyển vốn quốc tế, kiểm soát nợ nước ngoài trên cơ sở kết hợp giữa kiểm soát ngoại hối với Luật thương mại, Luật đầu tư nước ngoài và các biện pháp quản lý ngoại hối theo hướng ngăn chặn tình trạng USD hóa các giao dịch trong nước. c) Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ. Xây dựng một thị trường tiền tệ hoàn chỉnh trên cơ sở các thị trường bộ phận như thị trường nội tê, thị trường ngoại tệ, thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu, thị trường mở..., tạo sự thống nhất nhằm bảo đảm lợi ích các thành viên tham gia thị trường làm cho thị trường thực sự năng động, mang tính cạnh tranh cao, tạo sự liên kết giữa thị trường tiền tệ và TTCK. d) Mở rộng quy mô và chủng loại các hàng hóa giao dịch, đồng thời tăng cường thu hút các thành viên tham gia thị trường tiền tệ. Đưa ra nhiều sản phẩm, hàng hóa đa dạng, có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu hoạt động của TCTD trong từng thời kỳ. Chú trọng phát triển đầy đủ các công cụ, sản phẩm quan trọng trên thị trường tiền tệ có thể mua bán trên thị trường thứ cấp, tạo hành lang pháp lý, phát triển thị trường thứ cấp để các công cụ của TTTT có thể phát triển, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đối tượng là các NHTM, cần bổ sung các thành viên là các định chế tài chính khác tham gia vào thành viên của thị trường liên ngân hàng. e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát của NHNN đối với TTTT. Ngân hàng nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển TTTT. Thông qua các chính sách, công cụ của TTTT, Ngân hàng nhà nước thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường. Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát đối với TTTT; từng bước tách bạch chức năng quản lý với chức năng giám sát các hoạt động thị trường; kiện toàn tổ chức cơ quan Giám sát tài chính quốc gia trong việc giám 194 sát TTTT thông qua các biện pháp hành chính phù hợp với sự phát triển của thị trường. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật đối với các thành viên tham gia thị trường; kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa ra thị trường, bảo đảm tính công bằng, minh bạch; tăng cường năng lực giám sát, cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát thị trường. g) Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có năng lực và trình độ chuyên môn sâu. Các nghiệp vụ của TTTT rất mới đối với công chúng và cả các ngân hàng, cho nên các ngân hàng cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo để khách hàng nắm bắt những tiện ích mang lại khi họ tham gia các nghiệp vụ của TTTT cung cấp. Đối với các ngân hàng, cần quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ kinh doanh, kỹ năng giao dịch tiền tệ để thực hiện kinh doanh tiền tệ trong nước và quốc tế, bảo đảm hoạt động hiệu quả và thành công của ngân hàng trên TTTT. 3.2.5.2. Phát triển thị trường chứng khoán Phát triển TTCK trong vùng nhằm tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho ĐTPT, góp phần phát triển TTTC, phù hợp với điều kiện thực tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Phát triển TTCK theo hướng tăng về quy mô của thị trường tập trung và không tập trung; chú trọng tăng số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường tập trung nhằm tăng quy mô vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết; khuyến khích các công ty chứng khoán trong nước thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh Tây Nguyên. Tập trung vào một số giải pháp sau: a) Tăng cung chứng khoán trên thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại theo hướng: Thúc đẩy các DNNN đã cổ phần hóa phát hành cổ phiếu ra công chúng, đủ điều kiện phải thực hiện niêm yết trên TTCK; đồng thời tiến hành rà soát để có thể bán tiếp phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần mà nhà nước không cần giữ cổ phiếu chi phối; khuyến khích và tạo điều kiện để đưa 195 các loại trái phiếu lên niêm yết giao dịch trên TTCK tập trung; đồng thời phát triển các loại chứng khoán khác như quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, chứng chỉ quỹ đầu tư để đưa vào niêm yết và giao dịch trên TTCK. Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành cơ bản cấu trúc thị trường vốn vùng Tây Nguyên và đến năm 2020 sẽ phát triển tương đương với thị trường trong cả nước. Đưa thị trường vốn của các tỉnh trở thành một cấu thành quan trọng của TTTC khu vực Tây Nguyên. b) Phát triển thị trường phi tập trung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khuyến khích và tạo điều kiện để đưa các loại trái phiếu công trình, trái phiếu địa phương giao dịch trên thị trường; phát triển các loại trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, trái phiếu công trình để đưa vào các dự án hạ tầng trọng điểm của từng địa phương. c) Hình thành các loại quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào TTCK thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia TTCK. d) Các tỉnh Tây Nguyên cần tăng cường sự hợp tác, gắn kết liên thông giữa thị trường vốn của vùng với thị trường vốn trong nước. Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc thực hiện thông lệ tốt nhất về quản trị công ty; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định pháp luật. Tăng cường quản lý, giám sát công ty niêm yết trong việc thực hiện nghiệp vụ công bố thông tin và các nghĩa vụ đối với nhà đầu tư. e) Nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực quản lý nhà nước đối với TTCK. Tăng cường áp dụng biện pháp cưỡng chế thực thi qui định về quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết, các công ty chứng khoán. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán trên địa bàn các tỉnh. Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán. Nhà nước thực hiện điều chỉnh, điều tiết thị trường thông qua các chính sách, công cụ kinh tế - tài chính - tiền tệ. 196 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020 3.3.1.1. Hoàn thiện chiến lược Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được xem như là một công cụ nhằm tác động đến bản chất của quá trình phát triển của một hệ thống kinh tế - xã hội. Chiến lược phải có tác dụng làm thay đổi hệ thống kinh tế - xã hội, từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi quan trọng về chất của hệ thống. Đó là những thay đổi về mục tiêu, cơ cấu gắn liền với cơ chế hoạt động của hệ thống kinh tế - xã hội. Những thay đổi này tạo cho hệ thống kinh tế - xã hội có được những tính chất mới. Sự thay đổi hệ thống kinh tế - xã hội của một vùng nói riêng và một quốc gia nói chung không thể diễn ra trong một thời gian ngắn mà đòi hỏi phải có một thời gian tương đối dài. Như vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên là một đòi hỏi khách quan, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn mang tính cấp bách, cần nghiên cứu giải quyết một cách toàn diện, bao quát, đó là: Quá trình công nghiệp hóa và phát triển mỗi nước, mỗi vùng trong một quốc gia có những đặc thù khác nhau. Tuy nhiên, đối với nhiều nước trong nhiều thập kỷ gần đây, công nghiệp hóa và phát triển không phải là một quá trình tự phát mà là một quá trình có định hướng của một Chính phủ, một quốc gia trong một tầm nhìn bao quát, lâu dài để hướng tới mục tiêu đã lựa chọn. Trong quá trình phát triển nói chung, đặc biệt khi bắt đầu công nghiệp hóa, các nguồn lực thường khan hiếm, đòi hỏi phải huy động và phân phối một cách tốt nhất để tạo ra hiệu quả cao nhất. Cơ chế thị trường có những hạn chế, nhất là định hướng mục tiêu và bảo đảm sự cân đối trong hệ thống kinh tế và bảo đảm mục tiêu xã hội, cho nên nhà nước không thể lấy thị trường làm căn cứ quyết định cho mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn, và để khắc phục những hạn chế đó, nhà nước phải xác định mục tiêu, con đường phát triển mong muốn và tạo ra môi trường, các điều kiện tương ứng để thực hiện, cũng tức là hoạch 197 định chiến lược. Chiến lược cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho việc thiết lập các quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách chủ động và có hiệu quả. Nội dung của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên cần xây dựng và hoàn thiện trong giai đoạn 2011-2020 theo hướng xác định quan điểm phát triển xuất phát từ đánh giá đúng về thực trạng thời điểm mở đầu của chiến lược và bài học kinh nghiệm rút ra từ thực hiện chiến lược giai đoạn 2001- 2010. Trên cơ sở quan điểm phát triển, thiết lập mục tiêu chiến lược và khâu đột phá cho vùng Tây Nguyên, trong đó xác lập mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, đồng thời đưa ra được các đột phá. Nội dung chiến lược phải thể hiện rõ định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực: huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phát triển nhanh công nghiệp và xây dựng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh; phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững; đẩy nhanh phát triển các ngành dịch vụ; phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là tiếp tục hoàn thiện nâng cấp hạ tầng giao thông; phát triển hài hòa, bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông thôn mới; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; phát triển chất lượng nguồn nhân lực, phát triển nhanh GD&ĐT; phát triển KH&CN; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 3.3.1.2. Rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch tổng thể Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến 2020 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước bảo đảm thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực. Nhiệm vụ quy hoạch đã được Chính phủ xác định vùng Tây Nguyên là vùng kinh tế động lực của cả nước về nông lâm nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản bauxit và vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là phát triển thủy điện, thủy lợi. Đây cũng 198 là vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp chủ lực cà phê, cao su, hồ tiêu phục vụ xuất khẩu; là vùng đầu mối, cửa ngõ giao thông về đường bộ, đường hàng không phía Tây của tổ quốc. Đồng thời là vùng bảo tồn bản sắc văn hóa vật thể và phi vật thể; có điều kiện phát triển dịch vụ du lịch văn hóa nhân văn, sinh thái, nghỉ dưỡng cấp quốc gia và quốc tế. Trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể của vùng trong giai đoạn vừa qua, các tỉnh của vùng cũng tiến hành đánh giá thực hiện quy hoạch của địa phương mình để rà soát, điều chỉnh và bổ bổ sung quy hoạch tổng thể của vùng và từng tỉnh trong vùng. Theo đó, xác định mục tiêu phát triển chủ yếu của vùng trong giai đoạn 2011-2020 trên ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường, quốc phòng và an ninh. a) Về kinh tế: Xác định nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân và GDP bình quân đầu người cần đạt đến vào năm 2020; tỷ trọng của từng khu vực kinh tế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; tỷ lệ tích lũy từ GDP; lộ trình đổi mới thiết bị công nghệ cho các cơ sở sản xuất đã có, trang bị công nghệ cho những cơ sở xây dựng mới, nhất là những cơ sở phục vụ chế biến nông sản, lâm sản tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường và hướng về xuất khẩu; tăng cường đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng, phấn đấu nâng độ che phủ rừng; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp tục ưu tiên giải quyết về nước, giao thông, điện, xây dựng trường học, nâng cấp trạm xá, thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình. b) Về xã hội và môi trường: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình định canh định cư, từng bước bổ sung điều chỉnh quy hoạch hợp lý dân cư tại chỗ và người từ vùng khác đến Tây Nguyên, ổn định đời sống đồng bào các dân tộc gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: tạo việc làm, mở rộng người trong độ tuổi lao động có việc làm, phấn đấu tăng tỷ lệ lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc tiếp cận với phương thức sản xuất và công nghệ mới; phấn đấu xóa đói giảm nghèo, bảo đảm nhu cầu thiết yếu 199 về ăn, ở, mặc, đi lại, học tập và chữa bệnh nhằm không ngừng nâng cao đời sống của đồng bào, thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái và phát triển rừng, bảo vệ giữ gìn nguồn nước, tăng độ phì nhiêu của đất, bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học, các loài động, thực vật quí hiếm; chú trọng cải thiện điều kiện sống cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, xây dựng xã hội công bằng văn minh, cộng đồng xã hội lành mạnh, xóa bỏ các hủ tục và tệ nạn xã hội. c) Về quốc phòng an ninh: Thực hiện chiến lược xây dựng kinh tế gắn với củng cố quốc phòng an ninh và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền quốc gia. Đặc biệt chú trọng điểm phòng thủ chiến lược và các căn cứ hậu cần trọng yếu của vùng đã và đang xây dựng. Để thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể cần tiếp tục hoàn thiện các giải pháp thực hiện theo hướng ban hành các giải pháp hợp lý sử dụng tài nguyên quí giá là quỹ đất, nguồn lao động, tài nguyên rừng, tài nguyên nước... Phát triển kinh tế, giữ gìn môi trường và tăng độ che phủ rừng. Có những giải pháp khuyến khích để từng bước thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước tạo điều kiện ứng dụng KH&CN hiện đại, mở rộng thị trường; ưu tiên đầu tư dứt điểm nhằm đạt hiệu quả thiết thực, tạo động lực phát triển kinh tế và cải thiện đời sống; có chính sách khuyến khích kinh tế cao đối với những doanh nghiệp, ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường nhằm tăng thị phần và hướng về xuất khẩu; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài. Căn cứ quy hoạch tổng thể, các tỉnh trong vùng phải rà soát quy hoạch tổng thể của từng địa phương, có sự sắp xếp ưu tiên và điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch của vùng. 3.3.2. Bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn Tây Nguyên Yếu tố ổn định chính trị cho Tây Nguyên là điều kiện cần và đủ để phát triển kinh tế - xã hội của vùng. 200 Trong 2 cuộc chiến tranh xâm lược nước ta, Pháp và Mỹ đều âm mưu tách Tây Nguyên khỏi lãnh thổ Việt Nam; họ đứng sau các tổ chức của người Thượng như BAJARAKA, FULRO...kích động tư tưởng ly khai, đòi tự trị. Hơn nửa thế kỷ qua, chưa bao giờ các thế lực thù địch từ bỏ âm mưu đó. Hiện nay, nhiều thế lực vẫn tiếp tục hậu thuẫn FULRO lưu vong tại Mỹ đòi "dân tộc tự trị" và "tự do tôn giáo" ở Tây Nguyên. Fulro lưu vong và một số người Thượng lưu vong đã kêu gọi thành lập "Nhà nước Đề ga tự trị"; lôi kéo, kích động một bộ phận đồng bào DTTS theo đạo Tin lành ở Tây Nguyên biểu tình, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị. Hai vụ gây rối tháng 2/2001 và ngày 10/4/2004 cho thấy Fulro đã lợi dụng tôn giáo, lợi dụng lòng tốt của tín đồ để làm phương tiện chủ yếu thực hiện âm mưu sâu xa là "dân tộc tự trị". Với dân số Tây Nguyên hiện nay, đồng bào DTTS chiếm trên 1,5 triệu người, trong đó DTTS tại chỗ có hơn 1,2 triệu người. Trong các vụ gây rối vừa qua, đối tượng tham gia hầu hết là người DTTS bị lôi kéo theo "Tin lành Đề ga", chiếm rất ít trong tổng số đồng bào DTTS ở đây. Điều đó cho thấy tuyệt đại bộ phận đồng bào DTTS và cộng đồng ở Tây Nguyên muốn cuộc sống yên ổn. Tuy nhiên, Tây Nguyên vẫn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định. Hiện nay, Tây Nguyên là vùng còn nhiều khó khăn về kinh tế, có những bức xúc về chính trị - xã hội kéo dài, trình độ phát triển còn chậm hơn các vùng khác. Bên cạnh đó, một số giải pháp nhằm ổn định tình hình Tây Nguyên vừa qua mới là giải pháp tình thế. Nhiều nhà nghiên cứu về Tây Nguyên có sự thống nhất cao với đánh giá "Bản chất của người Tây Nguyên có tính cộng đồng cao, tinh thần thượng võ chất phát mà hào phóng, bền bỉ và dẻo dai, không lắm lời nhiều tiếng. Đã vui vui cả làng, đã tin tin tuyệt đối, đã đi đi đến cùng". Đó chính là sức mạnh của Tây Nguyên. Vấn đề tiếp theo đặt ra là làm sao biến sức mạnh ấy thành nguồn lực trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Đồng bào dân tộc Tây Nguyên chính là lực lượng quyết định sự yên ổn ở địa bàn chiến lược này. 201 Nguyên Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm có lần đến Tây Nguên đã chỉ đạo:"Trong phát triển Tây Nguyên phải lấy đồng bào DTTS làm trung tâm của sự phát triển. Đồng bào DTTS Tây Nguyên hy sinh cho cách mạng, đóng góp nhiều vào sự phát triển ở Tây Nguyên, do đó trong chính sách phát triển Tây Nguyên phải lấy đồng bào DTTS làm trọng tâm trong xây dựng chính sách. Đó là đạo lý "uống nước nhớ nguồn" của người Việt Nam. Đảng bộ và chính quyền các tỉnh Tây Nguyên phải quán triệt và thấu suốt quan điểm đó". 3.3.3. Quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và hệ thống thông tin kinh tế - xã hội trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên 3.3.3.1. Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực Đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đang được đặt ra như là một trong ba khâu đột phá quyết định thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tây Nguyên trong giai đoạn tới. Việc đào tạo và xây dựng đội ngũ người lao động lành nghề, nhân lực chất lượng cao là hết sức cần thiết phục vụ cho CNH, HĐH. Đối với Tây Nguyên cần quan tâm các vấn đề sau: a) Xây dựng chiến lược phát triển đào tạo trên cơ sở điều tra khảo sát toàn diện để đánh giá chính xác chất lượng đội ngũ lao động của vùng gắn với giáo dục - đào tạo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn và gắn với tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Quy hoạch hệ thống đào tạo nghề phải bảo đảm phát triển đồng bộ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và phấn đấu chuẩn quốc gia, khuyến khích xã hội hóa phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo nghề ở các huyện, các làng nghề truyền thống để phổ cập nghề cho thanh niên lập thân, lập nghiệp, góp phần giải quyết căn bản các vấn đề thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề. b) Đa dạng hóa các hình thức và cấp độ đào tạo, nội dung giáo dục - đào tạo phù hợp với yêu cầu từng cấp đào tạo theo hướng bảo đảm tính cơ bản, hiện đại nhưng tăng cường tính thực tiễn và thực hành, đặc biệt quan tâm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. Áp dụng các chương trình dạy nghề tiên tiến của các nước, 202 liên kết, liên doanh trong dạy nghề, tiếp cận những nghề có kỹ thuật, có công nghệ cao mà trong vùng có nhu cầu. Chú trọng hướng nghiệp dạy nghề ngay từ phổ thông cho học sinh để tạo điều kiện cho thanh niên học nghề sau khi tốt nghiệp phổ thông và trong quá trình học phổ thông, đào tạo kỹ năng phù hợp với độ tuổi và mang tính ứng dụng thực tế cho lao động phổ thông, gắn kết chặt chẽ giữa trường nghề với các doanh nghiệp. c) Gắn kết nội dung đào tạo với yêu cầu thị trường, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp, xây dựng đạo đức kinh doanh của người lao động và coi trọng đào tạo cả ba đối tượng: đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo công nhân kỹ thuật. Trong đào tạo cần quan tâm đào tạo lại đội ngũ lao động đồng bộ ở các lĩnh vực chuyên môn, tay nghề, trình độ luật pháp, trình độ quản lý, tính kỷ luật và tác phong làm việc. Xây dựng một số trung tâm huấn luyện nghề cao cấp cho vùng để đào tạo có chiều sâu một đội ngũ lao động có hàm lượng chất xám, kỹ năng tay nghề cao phục vụ các ngành sản xuất mũi nhọn. Chú trọng đào tạo, thu hút và sử dụng đội ngũ trí thức để phát huy nguồn lực, trí tuệ trên địa bàn các tỉnh. 3.3.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế - xã hội Quan tâm đến xây việc dựng hệ thống thông tin kinh tế - xã hội trong toàn vùng và từng tỉnh, công bố thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo sự hiểu biết để các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào Tây Nguyên góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Đồng thời, thông qua hệ thống thông tin kinh tế - xã hội giúp cho việc phân tích, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung chiến lược phát triển cũng như các cơ chế, chính sách phù hợp với tính đặc thù của vùng. 203 KẾT LUẬN Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu chiến lược cho mọi quốc gia trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu trên của một quốc gia, vùng lãnh thổ, một sắc tộc không phải là dễ dàng đối với giai cấp lãnh đạo-lực lượng nắm giữ quyền lực chính trị, vì lẽ sự đồng nhất không thể đạt đến, bởi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ở những mức độ khác nhau. Tây Nguyên được xác định là địa bàn chiến lược về kinh tế - xã hội sử và quốc phòng, an ninh, thuận lợi có, thách thức còn nhiều được biểu hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội. Từ đó, nên có một cách nhìn toàn diện trong xu thế phát triển để có sự tác động hướng đến sự phát triển. Hòa nhập sự phát triển chung của đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Tây Nguyên đã và đang đứng trước những thách thức lớn về tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Cho nên, nhiệm vụ đặt ra cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi thiết lập một chính sách tài chính tích cực để các chủ thể kinh tế, xã hội từ nhà nước đến các chủ thể khác sử dụng có hiệu quả các công cụ tài chính chủ yếu như NSNN, TDNN, TDNH và TTTC nhằm tác động tới đời sống kinh tế - xã hội đạt được kết quả cao nhất, cũng là mục tiêu cần đạt đến của Đảng và Nhà nước trong hiện tại và tương lai đối với Tây Nguyên. Đề tài "Sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên" đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, đã hệ thống hóa và trình bày một số vấn đề chung về tài chính với tư cách là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đi sâu làm rõ vai trò các công cụ NSNN, TDNN, TDNH và TTTC tác động tới kinh tế - xã hội trên cơ sở nhận thức về bản chất và chức năng của tài chính đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tài chính đóng vai trò là nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Đây là vai trò quan trọng nhất của tài chính trong nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. 204 Hai Là, nghiên cứu thực trạng sử dụng tài chính để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Nguyên, trong đó tập trung vào thực thi chính sách tài chính đối với Tây Nguyên và sử dụng một số công cụ NSNN, TDNN, TDNH và TTTC giai đoạn 2006-2010, làm rõ cơ chế tác động của các công cụ trên vào quá trình kinh tế - xã hội, qua đó nêu lên những kết quả đạt được, những nguyên nhân của sự hạn chế, yếu kém trong thời gian qua. Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới khi ban hành chính sách tài chính và việc sử dụng các công cụ tài chính của từng chủ thể kinh tế - xã hội, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng ở nước ta. Ba là, trên cơ sở đánh giá thực trạng của sự tác động trong sử dụng các công cụ NSNN, TDNN, TDNH và TTTC tới kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 20020, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ hoàn thiện việc sử dụng các công cụ tài chính nêu trên để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên trong thời kỳ tới. Những giải pháp của Luận án đưa ra có tính đồng bộ và khả thi trong điều kiện cụ thể của vùng Tây Nguyên. Tuy nhiên, việc sử dụng tài chính nhằm tác động đến quá trình kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên để đạt được mục tiêu mong đợi vẫn là vấn đề rộng lớn và gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do đó, cho dù cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn rằng Luận án không tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Bởi lẽ, thế giới tự nhiên và con người không ngừng vận động và phát triển. Bản thân các chính sách tài chính và việc sử dụng các công cụ tài chính cũng không ngừng được điều chỉnh thích ứng với sự biến động của Tây Nguyên, trong nước, quốc tế; song về tổng thể, cần bảo đảm tính ổn định, nhất quán, minh bạch để tạo sự tin tưởng, ổn định xã hội và động lực kích thích đầu tư, phát triển toàn vùng Tây Nguyên trong thời kỳ tới./. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Trần Trưng (2007), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp địa phương bị ảnh hưởng như thế nào khi cắt giảm thuế, Tạp chí Kinh tế phát triển, (161), tr.12-13. 2. Trần Trưng (2008), Các biện pháp tài chính nhằm góp phần khuyến khích tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Gia Lai, Tạp chí Kinh tế phát triển, (157), tr.18-19. 3. Trần Trưng (2014), Quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện IA Grai - tỉnh Gia Lai, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, (130), tr.65-68. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Báo cáo về 10 Năm thực hiện Nghị quyết 10/NQ- TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. 2. Bộ Tài chính, Chiến lược tài chính quốc gia giai đoạn 2001-2010. 3. Bộ Tài chính, Chiến lược tài chính quốc gia giai đoạn 2011-2020. 4. Bộ Chính trị, Kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020. 5. Nguyễn Thị Cành (Chủ biên), Tài chính công, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Các luật thuế và chính sách thu phí, lệ phí. 7. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng, Niên giám thống kê từ năm 2001 đến 2010. 8. Ngô Thị Cúc, Ngô Phúc Thành, Phạm Trọng Lễ (1996), Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường, Nxb Thống kê, Hà Nội. 9. Dương Đăng Chinh (Chủ biên), Phạm Văn Khoan (2005), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nxb Tài chính. 10. Chính sách kinh tế vĩ mô trong phát triển (2002), Kỷ yếu hội thảo khoa học Việt - Trung, Nxb Tài chính, Hà Nội. 11. Kỷ yếu: Hội thảo khoa học Chính sách và giải pháp tài chính đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây nguyên, Buôn Ma Thuột, ngày 24-9-2004. 12. Một số vấn đề cơ bản về tài chính - tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2006-2010. 13. Ngân hàng Thế giới (2000), Tấn công đói nghèo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Ngân hàng Thế giới (2001), Tài chính cho tăng trưởng: Lựa chọn chính sách trong một thế giới biến động, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 15. Ngân hàng Thế giới (2002), Xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Ngân hàng Thế giới (2002), Toàn cầu hóa, tăng trưởng và nghèo đói, Nxb Văn hóa Thông tin. Hà Nội. 17. Ngô Thị Hoài Nam, Vũ Chương, Nguyễn Phương Mai (biên soạn), Tài chính phát triển. 18. Nguyễn Công Nghiệp, Lê Hải Mơ (1998), Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính phục vụ mục tiêu tăng trưởng, Nxb Tài chính, Hà Nội. 19. Nguyễn Thanh Phong (1999), "Cần làm gì để cải thiện các nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế ở nước ta", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (251). 20. Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình kinh tế phát triển, Nxb Lao động - Xã hội. 21. Tào Hữu Phùng, Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới ngân sách nhà nước, Nxb Thống kê. 22. Paul A. Samuelson - William D. Nordhaus (1989), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế. 23. Quốc hội, Luật Các tổ chức tín dụng. 24. Quốc hội, Luật Ngân sách nhà nước. 25. Quốc hội, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 26. Sự hình thành và phát triển thị trường tài chính của nền kinh tế chuyển đổi Việt Nam, (1999), Nxb Thống kê. 27. Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (2000), Lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính. 28. Thị trường tài chính và thị trường vốn ở châu Á, (1992), Nxb Tài chính, Hà Nội. 29. Toàn cầu hóa tăng trưởng và nghèo đói, (2002), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 30. Đặng Văn Thanh (2000), "Đổi mới chính sách tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Thời báo Tài chính, số ra ngày 28-8. 31. Phạm Văn Vận, Vũ Chương (2005), Giáo trình kinh tế công cộng, Nxb Thống kê. 32. Ngô Doãn Vịnh (Chủ biên) (2006), Hướng tới sự phát triển của đất nước - Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng, Viện Chiến lược phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Văn kiện Đại hội đại biểu của các tỉnh Tây Nguyên các nhiệm kỳ 2001- 2005, 2005-2010 và 2010-2015. 34. Viện Nghiên cứu tài chính - Bộ Tài chính (1996), Tài chính trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Thông tin chuyên đề, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_tran_trung_nop_qd_7571.pdf
Luận văn liên quan