Luận án Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Sử dụng hoàn toàn dịch vụ bên ngoài (Out-sourcing): nếu doanh nghiệp không có đủ nguồn lực về tài chính hoặc nhân sự, hay chuyên môn để thực hiện kiểm toán nội bộ. Đây được xem là một giải pháp hiệu quả nếu như doanh nghiệp không muốn phải đầu tư quá nhiều thời gian, công sức và duy trì một bộ phận KTNB cồng kềnh so với nhu cầu và quy mô hoạt động thực tế. Tuy nhiên, với hình thức này thì doanh nghiệp sẽ không có cơ hội xây dựng nền tảng kiến thức về kiểm toán nội bộ cho các nhân sự trong tổ chức, hơn nữa chất lượng dịch vụ sẽ bị phụ thuộc vào doanh nghiệp cung cấp.  Sử dụng dịch vụ đồng kiểm toán (Co-sourcing): Theo hình thức này thì doanh nghiệp cung cấp hướng dẫn, chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm, công cụ cho đội ngũ nhân sự kiểm toán nội bộ thông qua tương tác trong công việc. Tuy nhiên, trình độ nhân viên sẽ hạn chế do chưa nắm được hết các kiến thức và kinh nghiệm từ doanh nghiệp cung cấp.  Sử dụng nhân sự kiêm nhiệm hoặc khách mời kiểm toán hoặc luân chuyển nhân sự nội bộ: Cách thức này sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cán bộ thực hiện kiểm toán nội bộ. Đây được xem là một hình thức để nuôi dưỡng văn hóa kiểm soát và quản lý rủi ro, cũng như nâng tầm vị thế của kiểm toán nội bộ trên toàn doanh nghiệp.

pdf227 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên không? Có 39/41 Không 0/41 Không áp dụng 2/41 3. Sự truyền thông trong công ty có đảm bảo nhà quản lý và nhân viên công ty nắm rõ các quy định, quy chế và các quyết định của công ty không? Có 7/41 Không 31/41 Không áp dụng 3/41 4. Những báo cáo định kỳ được cung cấp bởi hệ thống kế toán có mang lại hiệu quả trong việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của công ty? Không 0/41 Hiệu quả 41/41 Rất hiệu quả 0/41 5. Sự truyền tải thông tin giữa các bộ phận trong công ty có được thực hiện thông suốt không? Không 1/41 Thông suốt 40/41 Rất thông suốt 0/41 6. Công ty có công khai đầy đủ các kênh thông tin để nhân viên và các bên lien quan cung cấp những thong tin về sai phạm, nghi ngờ sai phạm và trao đổi về vấn đề đạo 191 đức không? Có 0/41 Không 0/41 Không áp dụng 41/41 7. Công ty có khuyến khích việc cung cấp thông tin về sai phạm và nghi ngờ sai phạm không? Có 3/41 Không 0/41 Không áp dụng 38/41 8. Nhân viên có cảm thấy yên tâm khi cung cấp thông tin về sai phạm và nghi ngờ sai phạm không? Có 3/41 Không 0/41 Không áp dụng 38/41 9. Công ty có đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho nhân viên khi phát hiện hoặc nghi ngờ những hành vi không đúng không? Có 3/41 Không 34/41 Không áp dụng 4/41 9. GIÁM SÁT 1. Công ty có sự giám sát đối với các chính sách, những quy trình và các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ không? Có 40/41 Không 1/41 Không áp dụng 0/41 2. Ban kiểm soát đánh giá việc thiết kế và vận hành của kiểm soát nội bộ có giúp nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ công ty không? Có 37/41 Không 1/41 Không áp dụng 3/41 3. Công ty có giám sát được việc đánh giá rủi ro và điều chỉnh kiểm soát có phù hợp với những thay đổi mục tiêu kinh doanh và môi trường bên ngoài của công ty không? Có 0/41 Không 38/41 Không áp dụng 3/41 4. Công ty có giám sát các thủ tục về nhận, xử lý và giải quyết các khiếu nại, các báo cáo sai phạm từ công ty liên quan đến các vấn đề kế toán, kiểm soát, kiểm toán? Có 37/41 Không 1/41 Không áp dụng 3/41 5. Công ty có thực hiện đánh giá định kỳ về sự hữu hiệu của thủ tục kiểm soát không? Có 0/41 Không 35/41 Không áp dụng 6/41 6. Công ty có giám sát việc thực hiện các quy định về đạo đức của công ty không? Có 0/41 Không 35/41 Không áp dụng 6/41 192 Phụ lục 4 Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố KSNB tác động đến HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 1. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROA Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson 1 .818a .669 .581 5.838670 1.594 ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 2066.595 8 258.324 7.578 .000b Residual 1022.702 30 34.090 Total 3089.297 38 Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -23.452 14.167 -1.655 .108 MTKS 4.744 1.950 .290 2.432 .021 .779 1.284 DGRR 2.687 1.430 .247 1.878 .070 .636 1.572 HDKS 4.979 1.604 .379 3.104 .004 .739 1.354 TTTT 2.372 1.614 .167 1.469 .152 .859 1.164 GS 1.363 2.027 .085 .673 .506 .698 1.433 LnTongTS -1.291 .593 -.254 -2.177 .037 .809 1.236 No_VCSH 1.385 .788 .203 1.757 .089 .823 1.215 So nam hoat dong -.447 .295 -.176 -1.516 .140 .818 1.222 2. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson 1 .758a .575 .461 13.148142 2.032 193 ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 7010.373 8 876.297 5.069 .000b Residual 5186.209 30 172.874 Total 12196.582 38 Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -32.555 31.902 -1.020 .316 MTKS 7.537 4.392 .232 1.716 .096 .779 1.284 DGRR 5.742 3.221 .266 1.783 .085 .636 1.572 HDKS 6.868 3.612 .263 1.901 .067 .739 1.354 TTTT 6.013 3.636 .212 1.654 .109 .859 1.164 GS .869 4.564 .027 .190 .850 .698 1.433 LnTongTS -2.416 1.335 -.240 -1.810 .080 .809 1.236 No_VCSH 3.693 1.774 .273 2.082 .046 .823 1.215 So nam hoat dong -1.087 .664 -.215 -1.637 .112 .818 1.222 3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐ_cạnh tranh Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson 1 .802a .643 .547 .62488 2.351 ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 21.063 8 2.633 6.743 .000b Residual 11.714 30 .390 Total 32.777 38 194 Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -1.904 1.516 -1.256 .219 MTKS .471 .209 .279 2.258 .031 .779 1.284 DGRR .351 .153 .314 2.291 .029 .636 1.572 HDKS .584 .172 .432 3.400 .002 .739 1.354 TTTT .235 .173 .160 1.360 .184 .859 1.164 GS -.207 .217 -.125 -.957 .346 .698 1.433 LnTongTS .009 .063 .017 .143 .887 .809 1.236 No_VCSH -.021 .084 -.030 -.251 .803 .823 1.215 So nam hoat dong .026 .032 .101 .836 .410 .818 1.222 195 Phụ lục 5 Một số chỉ tiêu của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 STT MÃ CK SỐ NĂM HOẠT ĐỘNG TỔNG TÀI SẢN 2018 (triệu đồng) TỶ LỆ NỢ/VCSH ROA 2018 (%) ROE 2018 (%) 1 CAN 20 242,300 1,245 -1.00 -2.24 2 AAM 17 229,959 0,086 4.17 4.53 3 ABT 16 535,545 0,276 12.46 15.90 4 ACL 16 1,343,378 1,404 17.15 41.23 5 AGM 11 551,853 0,463 4.96 7.26 6 AGF 18 1,229,047 1,552 -14.49 -42.06 7 ANV 13 3,425,069 0,853 17.64 32.69 8 ASM 22 11,975,460 1,087 8.67 18.10 9 BLF 13 544,146 2,811 0.17 0.66 10 CMX 14 876,303 5,331 9.22 58.35 11 FMC 16 1,495,244 1,17 12.07 26.20 12 HVG 12 8,583,439 2,915 0.02 0.07 13 ICF 20 239,052 1,542 -10.44 -26.54 14 TS4 18 2,024,858 6,51 0.49 3.67 15 VHC 22 6,298,512 0,569 22.90 35.92 16 NGC 14 107,316 3,386 1.42 6.23 17 SJ1 19 952,879 2,391 2.57 8.90 18 TFC 15 518,646 1,529 1.42 3.60 19 DAT 11 1,367,409 1,594 3.77 9.77 20 IDI 16 6,617,645 1,484 9.57 23.76 21 TAC 15 2,035,582 2,248 5.35 17.37 196 22 VNM 16 37,366,109 0,422 27.37 38.93 23 HNM 18 502,592 1,711 0.23 0.63 24 MCF 15 175,126 0,488 5.72 8.51 25 SBT 12 16,743,296 2 1.60 4.61 26 LSS 19 2,320,032 0,538 0.36 0.56 27 HNG 4 30,531,554 1,860 2.16 -6.17 28 SLS 13 1,405,537 1,939 8.25 24.24 29 KTS 11 511,200 2,316 1.76 5.83 30 MSN 15 64,578,613 0,895 7.61 14.43 31 SGC 15 162,465 0,596 14.14 22.57 32 VCF 15 2,216,637 0,581 28.87 45.64 33 SAF 14 198,107 0,563 20.33 31.77 34 LAF 24 213,701 0,835 -29.74 -54.59 35 HHC 15 1,011,904 1,577 4.16 10.71 36 KDC 17 12,511,540 0,497 0.31 0.47 37 BBC 20 1,254,637 0,367 8.73 11.94 38 HKB 10 565,799 0,471 -25.20 -37.06 39 CTP 9 204,673 0,415 3.72 5.26 40 HKT 13 77,320 0,132 0.13 0.15 41 DBC 14 8,350,013 2,04 4.31 13.12 197 Phụ lục 6 Một số thông tin về KSNB trong Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kinh Đô HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HĐQT ) Hội đồng Quản trị (HĐQT ) của Tập đoàn KIDO có 9 thành viên, trong đó có 3 thành viên độc lập. Các thành viên độc lập được lựa chọn từ hàng ngàn ứng viên dựa trên năng lực, kinh nghiệm và bằng cấp chuyên môn. HĐQT giám sát hoạt động kinh doanh của Công ty theo các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông các quy định pháp luật có liên quan và Quy chế niêm yết. HĐQT phải đưa ra các dự báo kinh doanh tốt nhất và hành động có thiện chí vì lợi ích cao nhất của Tập đoàn. HĐQT chịu trách nhiệm về lãnh đạo hoạt động kinh doanh, chỉ đạo chiến lược, mục tiêu hoạt động và thành công lâu dài của Tập đoàn KIDO. HĐQT cũng tìm cách gắn liền lợi ích của HĐQT và Ban Điều hành với lợi ích của cổ đông và cân bằng lợi ích của tất cả các bên liên quan. Cho đến cuối năm 2018, Hội đồng Quản trị Tập đoàn chưa thành lập các tiểu ban. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ • Tập đoàn và các Đơn vị kinh doanh (BU’s) liên tục đánh giá và xác định các rủi ro và cùng làm việc với Ủy ban Quản lý rủi ro nhằm giám sát các rủi ro có thể xảy ra trong Tập đoàn. • Các báo cáo này được trình bày với Ban Điều hành để thảo luận và tính toán các rủi ro tiềm ẩn cũng như xác suất xảy ra và xác định những vấn đề cần được giải quyết. • Các yếu tố rủi ro được phân loại thông qua hệ thống chấm điểm từ mức “Không chắc chắn” đến “Có nguy cơ xảy ra”. Những tác động tiềm ẩn được tính toán và xếp hạng từ “Không đáng kể” đến “Nghiêm trọng”. Nếu một yếu tố rủi ro tiềm ẩn được xếp hạng “Có thể xảy ra” và có mức đánh giá tác động là “Nghiêm trọng”, nó sẽ được báo cáo ngay cho Ủy ban Quản lý Rủi ro để cùng làm việc với Ủy ban Kiểm soát Nội bộ. • Tập đoàn luôn hướng đến đưa ra các biện pháp theo dõi và giảm thiểu rủi ro. Những chính sách, quy trình này sẽ được phổ biến cho Tập đoàn và các BU’s để theo dõi tình hình và đảm bảo rằng bất kỳ biến động rủi ro nào cũng sẽ được báo cáo ngay cho Ủy ban. • Hàng năm, các hệ thống giám sát và quản lý rủi ro đều được đánh giá lại bởi Ủy ban Kiểm soát Nội bộ và những thay đổi cần thiết sẽ được thực hiện. Sau quá 198 trình đánh giá, những chính sách mới sẽ được thông qua và triển khai, đồng thời chu trình này lặp lại như trên nhằm đảm bảo rằng việc quản lý rủi ro là một quá trình chủ động. Điều này phù hợp với môi trường kinh tế năng động như Việt Nam Bên cạnh đó, các chính sách, quy trình bày được cập nhật vào hệ thống quản lý và thong báo rộng rãi trên mạng nội bộ của tập đoàn, uỷ ban KSNB sẽ theo sát nhằm kiểm tra và đánh giá qúa trình thực hiện. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP CAM KẾT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Với KIDO, cam kết về chất lượng sản phẩm không chỉ là việc sản xuất ra các sản phẩm phù hợp khẩu vị, phù hợp với sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng mà còn phải tốt cho sức khỏe. Trong suốt 25 năm không ngừng phát triển, KIDO không ngừng nỗ lực tìm nguồn nguyên liệu an toàn, chất lượng và ổn định, đầu tư công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng chuẩn mực nhằm liên tục tạo ra những sản phẩm mới, phù hợp với yêu cầu, độc đáo, an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng. CAM KẾT PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Đối với KIDO, sự bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng và chúng tôi tin tưởng rằng hoạt động kinh doanh có trách nhiệm với môi trường và xã hội chính là góp phần vào sự phát triển bền vững, lâu dài của doanh nghiệp. Chúng tôi luôn ý thức và thực hiện nghiêm ngặt những tiêu chí sản xuất xanh sạch. Các nỗ lực của KIDO nhằm bảo vệ môi trường luôn được các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, các đoàn thể, cộng đồng địa phương ghi nhận và đánh giá cao. • Hệ thống các nhà máy được quản lý sản xuất theo các tiêu chuẩn ISO 14001:2005, OHSAS 18001:2008, ISO 9001:2008, ISO 22000:2010. • Áp dụng các quy định, quy trình, gắn mục tiêu bảo vệ môi trường vào KPIs của các cá nhân, thường xuyên huấn luyện nhân viên để nâng cao ý thức về môi trường, thực hành các biện pháp ứng phó với các sự cố ảnh hưởng đến môi trường. • Luôn tuân thủ nghiêm ngặt và thực hiện tốt các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường: - Nước thải luôn đạt loại A. - Quan trắc môi trường tốt. 199 Phụ lục 7 Một số thông tin về KSNB trong Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn  Sứ mệnh của công ty: “Khẳng định vị thế và phát triển tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản bền vững trên thế giới thông qua cải cách liên tục, bảo vệ môi trường và cải thiện hiệu quả trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh”  Giá trị cốt lõi của công ty: thể hiện ở 5C: “Cam kết – Cải tiến – Cống hiến – Chia sẻ - Chuyên nghiệp”  Hai tiểu ban trực thuộc HĐQT được thành lập 6/1/2017 gồm: thành lập tiểu ban mua hàng hoá, dịch vụ và tiểu ban nhân sự - chính sách – lương thưởng. • Tiểu ban mua hàng hoá, dịch vụ - Tham mưc, đề xuất hỗ trợ hoạt động của HĐQT trong xây dựng, thực thi kế hoạch, chính sách mua hang hoá, dịch vụ - Tối ưu hoá HQHĐ mua hàng hoá phụ vụ sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động + Đánh giá định kỳ nhà cung cấp + Giám sát quy trình mua hang, đảm bảo hạn chế thất thoái đến mức tối thiểu + Rà soát tính hiệu quả của quy tình mua hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo tính tuân thủ kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh + Rà soát đề xuất bổ sung hoặc thay thể nhân sự mua hang • Tiểu ban nhân sự - chính sách – lương thưởng. - Xây dựng chính sách tiền lương, thưởng và các lợi ích cho cán bộ nhân viên công ty - Xây dựng chế độ lương thưởng cho cán bộ nhân viên hang năm căn cứ vào quy mô hoạt động và tình hình sản cuất konh doanh của công ty - Định kỳ hàng năm đánh giá chính sách nhân sự, lương, thưởng, quy mô và cơ cấu lương thưởng và các lợi ích khác của bộ máy điều hành và đề cuất lien quan đến những thay đổi cầnn thiết để trình Đại hội đồng cổ đôg - Thực hiện các nhiệmvuj khác HĐQT giao phó lien quan đến chính sách lương, thưởng. - Hỗ trợ đề xuất giao chỉ tiêu hoạt động (KPIs) cho Tổng giám đốc và Ban giám đốc.  PHÂN TÍCH SWOT S – Điểm mạnh  Công ty uy tín hàng đầu về chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng, nuôi trồng bền vững theo các tiêu chuẩn quốc tế trên toàn thế giới. Thương hiệu có giá trị vô hình cao, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động của công ty. 200  Hệ thống nuôi trồng chế biến thành phẩm và phụ phẩm, sản phẩm giá trị gia tăng khéo kín là bệ phóng vững chắc cho việc tăng trưởng bền vững về thị phần và hiệu quả kinh doanh.  Mạng lưới khách hàng thân thiết và quan hệ đối tác trung thành qua nhiều năm  Đội ngũ lao động tận tâm, chuyên nghiệp và tay nghề cao trong chế biến, nuôi trồng  Đội ngũ quản lý giỏi, gắn bó, có kinh nghiệm, đội ngũ và văn phòng bán hang đa văn hoá tại các thị trường chiến lược  Có sự hiểu biết và kết nối rộng ở các thị trường nước ngoài khác nhau hỗ trợ cho chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu  Tình hình tài chính lành mạnh, không có gánh nặng lãi vay, đủ tiềm lực để đầu tư phát triển cho tương lai ngắn hạn và dài hạn  Có năng lực và đủ điều kiện để bán hang trực tiếp vào hệ thống siêu thị và hệ thống nhà hàng.  Lợi thế về thuế suất và danh tiếng ở thị trường Mỹ W – Điểm yếu  Chưa tuyển dụng đầy đủ và kịp thời nguồn lao động trực tiếp cho các nhà máy mới; Thương hiệu sản phẩm chưa mạnh; Chưa có nhiều kinh nghiệm ở những lĩnh vực kinh doanh mới;Chưa áp dụng được hệ thống ERP trong quản lý. 0 – Cơ hội  Thị trường còn nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt là ở mảng bán lẻ và sản phẩm có giá trị gia tăng; Ngành nuôi trồng thủy sản trên thế giới ngày càng phát triển và thay thế cho các sản phẩm đánh bắt để cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cho một lực lượng dân số đang gia tăng, tạo cơ hội phát triển cho sản phẩm chính và cả những sản phẩm phụ phục vụ cho nuôi trồng;Ngành thủy sản nói chung và đặc biệt là ngành cá tra đang có sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước, hỗ trợ cho những chương trình xúc tiến thương mại, tiếp thị và quan hệ công chúng giúp cải thiện hình ảnh cá tra trong tương lai; Nhận thức của người tiêu dùng ngày càng cao về an toàn thực phẩm, nguồn gốc sản phẩm và các yếu tố bền vững;Cá tra vẫn duy trì lợi thế cạnh tranh về giá so với các sản phẩm cá thịt trắng khác, chưa có sản phẩm thay thế một cách trực tiếp và đáng kể T – Thách thức  Chi phí sản xuất ngày càng tăng;Lực lượng lao động trực tiếp có thể bị cạnh tranh với các ngành công nghiệp khác;Các vấn đề về môi trường và khí hậu; Các rào cản về thương mại và kỹ thuật ở các nước nhập khẩu; Hình ảnh và chất lượng cá tra trên thị trường quốc tế vẫn còn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các chiến dịch truyền thông của đối thủ. 201 NHÀ MÁY SẢN XUẤT Mỗi năm công ty đều dành khoản ngân sách vài chục tỷ đồng để lần lượt cải tạo các nhà máy chế biến theo hướng sử dụng những thiết bị cấp đông hiện đại hơn, cải tạo trần tường, đền, hệ thống điện nước, lạnh gọn gang hơn, an toàn hơn, tang năng suất và hiệu quả sản xuất KHÂU NUÔI - Hoàn thành một số nội dung nghiên cứu theo đề án cá tra chất lượng cao của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - 22/8/2018 ký thoả thuận hợp tác chiến lược với Pharmaq triển khai vac-xin ALPHA JECT Panga 2 cho cá tra trên diện rộng - Khởi động dự án công nghệ cao – dụ án sản xuất giống cá tra với nhiều ứng dụng khoa học mới, cải thiện chất lượng con giống một cách bền vững CẢI TIẾN QUY TRÌNH NỘI BỘ • Năm 2018 đã xây dựng Phòng kiểm toán nội bộ trên nền tảng bộ phận KSNB trước đây. Phòng kiểm toán nội bộ hoàn tất dự án chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ chính và lập sổ tay rủi ro doanh nghiệp • Thực hiện dự án Sổ tay văn hoá Vĩnh hoàn và triển khai đào tạo, trueyenf thong nội bộ trong năm 2019. • Thực hiện các hoạt động đào tạo, cải thiện quan hệ với công nhân viên, chăm sóc đời sống, gia tang các phúc lợi cho ngừoi lao động QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NGUYÊN LIEU • Nguồn cá nguyên liệu được kiẻm soát chặt chẽ trong tất cả các khâu của quy trình nuôi và sản xuất. tại vùng nuôi, hô sơ được ghi chép đầy đủ về sức khoẻ cá, nguồn gốc thức ăn, nguyên liệu cấu thành thức ăn nhằm kiểm soát độ an toàn, tính bền vững và tạo ra khả năng truy xuất nguyên liệu. • Bên cạnh đó, công ty thường xuyên triển khai các hoạt động tập huấn kién thức – kỹ năng, hỗ trợ tư vấn cho các nhà cung cấp nguyên liệu trong việc đánh giá đạt chứng nhận về an toàn thực phẩm trong khâu nuôi trồng. Cụ thể, năm 2018, công ty tổ chức 2 kháo đào tạo về an toàn thực phẩm cho người nuôi, hướng dẫn các hộ nuôi vận hành vùng nuôi theo tiêu chuẩn an toàn, đảm bảo các vấn đề về bảo vệ môi trường và truy xuất nguồn gốc, giúp tang hơn 100% số lượng vùng nuôi của các hộ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu so với năm 2017. • Đến cuối năm 2018, diện tích vùng nuôi đạt chứng nhận chiếm 80% tổng số vùng nuôi đang vận hành. • Tại nhà máy chế biến, công ty đã đạt được các chứng nhận: ASC, GlobalGap, BAP, BRC, IFS, HACCP, HALAL, ISO 9001, ISO 22000, ISo 17025. Các sản 202 phẩm được sản xuất trong điều kiện đảm bảo các tiêu chuẩn vi sinh và sự không hiện diện dư lượng kháng sinh, đảm bảo nhiệt độ đủ lạnh theo quy định để sản phẩm không bị biến chất trong quá trình sản xuất, vận chuyển, lưu kho. CÁC SÁNG KIẾN TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG Công ty không ngừng tìm tòi nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, lien tục cải tiến các khâu trong quy trình nuôi và sản xuất nhằm nâng cao hệu quả sử dụng tài nguyên năng lượng và năng suất lao động. Trong năm 2018, công ty thực hiện các cải tiến trong sản xuất và tiết kiệm được 12% lượng điện và 16% lượng nước sử dụng so với năm 2017 TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC • Các nhà máy chế biến đều đạt chứng nhận ISO 14001. Chứng nhận này quy định các tiêu chí cho một hệ thống quản lý môi trường hiệu quả. Công ty thiết kế và xây dựng các hệ thống quản lý nước thải đảm bảo đạt loại A theo quy định của ngành và phù hợp với ISO cũng như các tiêu chuẩn quốc tế khác về môi trường như BAP, GLOBALGAP. CÔng ty còn thuê đơn vị thứ ba độc lập thực hiện đánh giá đầy đủ các tác động môi trường và có biện pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu tác động đến môi trường từ hoạt động sản xuất. • Hiện tại công ty quy hoạch 600 hecta vùng nuôi đều có ao xử lý nước thải và bùn thải, không để cá thoát ra ngoài đe doạ sự sinh tồn của các loài thuỷ sinh khác, không giết hại động vật hoang dã trong danh sách bảo tồn, không triệt phá các hệ thực vật quan trọng trong khu vực. CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG • Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ theo các quy định của pháp luật • Thành lập ban an toàn sức khoẻ với hơn 50 thành viên, cập nhật kịp thời và phổ biến đầy đủ đến người lao động trước khi tham gia vào dây truyền sản xuất các nội quy, quy định liên quan đến an toàn lao động và vệ sinh lao động. • 100% CBCNV được trang bị bảo hộ lao động, tham gia bảo hiểm đầy đủ, khám sức khoẻ định kỳ hang năm. • Hàng năm, công ty tổ chức tập huấn an toàn lao động cho tất cả CBCNV về sơ cấp cứu, an toàn lao động, an toàn hoá chất, an toàn điện, phòng cháy chưa cháy, • Thành lập phòng y tế với đầy đủ trang thiết bị và có nhân viên y tế trực 24/24 để kịp thời sơ cứu và xử lý các tình huống khẩn cấp, chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV 203 Phụ lục 8 Một số thông tin về KSNB trong Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần tập đoàn Masan Tập đoàn Masan là một trong những công ty hàng đầu trong khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam và chúng tôi tin tưởng vào triết lý “doing well by doing good”.  Sứ mệnh: là cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cho hơn 95 triệu người Việt Nam, và đồng thời giúp họ chi trả ít hơn cho các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của mình. Hiện nay, các công ty con và công ty liên kết của chúng tôi hoạt động trong các ngành gồm thực phẩm và đồ uống, chuỗi giá trị thịt và dịch vụ tài chính và chiếm 50% chi phí tiêu dùng của người tiêu dùng.  Chiến lược “đặt người tiêu dùng làm trọng tâm” và hiện thực hóa bằng việc xây dựng các thương hiệu mạnh hàng đầu chiếm được sự tin yêu của người tiêu dùng Việt Nam, thúc đẩy năng suất thông qua sáng kiến đổi mới và áp dụng công nghệ tiên tiến, cũng như nhắm đến hiệu quả của quy mô lớn, và tập trung vào một số ít cơ hội lớn có tác động đến cuộc sống một cách sâu rộng nhất.  Mục tiêu: được công nhận trên toàn cầu là niềm tự hào của Việt Nam thông qua việc tạo dựng một mô hình kinh doanh thành công độc đáo ở Châu Á.  Niềm tin: “Làm ít hơn nhưng phải lớn hơn” Tuy nhiên, để phục vụ người tiêu dùng với các sản phẩm vượt trội chưa đủ để trở thành “Niềm tự hào của Việt Nam”. Chúng tôi phải “Keep going” với lý tưởng thật sự, chứ không chỉ là quan tâm đến tài chính. Để làm được điều đó, chúng tôi phải có chiến lược để tăng trưởng bền vững.  Giá trị cốt lõi: Cùng nhau thịnh vượng (Win-win), Chính trực, Khả năng lãnh đạo và Phát triển bền vững, giúp chúng tôi luôn đi đúng hướng một cách bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội. Chúng tôi cũng luôn tuân thủ các nguyên tắc sau: o Bảo vệ môi trường: Khuyến khích việc tự nguyện giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm bao gồm việc áp dụng những sáng kiến mới, giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ, vật liệu thải và khí thải phát tán ra ngoài môi trường. o Trách nhiệm xã hội: Cam kết thực hiện chính sách chủ động và liên tục cải thiện cơ sở vật chất, không chỉ đáp ứng mà còn làm tốt hơn những gì pháp luật yêu cầu. Theo đó, chúng tôi muốn đóng góp nhiều nhất vào việc cải thiện sức khỏe và đời sống của cộng đồng tại những địa phương chúng tôi hoạt động, từ đó đội ngũ Masan được xã hội và nhà chức trách công nhận và tuyên dương. o Phát triển kinh tế: Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bằng việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên nền tảng khoa học, kỹ thuật tiên tiến với các giá trị đạo đức cao nhất cho các sản phẩm sạch và khác biệt cho tiêu dùng, thương mại và ứng dụng công nghiệp. 204 QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Tập đoàn Masan cam kết áp dụng các hệ thống quản lý tốt nhất, các quy trình, chính sách và minh bạch thông tin ở mức cao nhất. Ngoài sự giám sát của các nhà đầu tư lớn Ở nước ngoài và các cơ chế giám sát bắt buộc theo luật pháp Việt Nam như Hội đồng quản trị, Hội đồng giám sát và Ban Giám đốc. Đồng thời, chúng tôi chúng tôi có các ủy ban sau nhằm đạt những tiêu chuẩn quản trị cao cấp hơn, bao gồm: o Ủy ban Quản lý và Tuân thủ: Đứng đầu
là Thành viên Hội đồng Quản trị độc lập và bao gồm nhân sự từ bộ phận Pháp chế và Giám đốc Tài chính của Tập đoàn. Ủy ban này định kỳ thuê bên thứ ba để đánh giá hoạt động doanh nghiệp nhằm xác định và giám sát việc tuân thủ các quy định của Tập đoàn, đồng thời đưa ra các kiến nghị để nâng cao hoạt động và chính sách quản trị doanh nghiệp. o Ủy ban Phát triển và Chiến lược: Đứng đầu là Tổng Giám đốc Tập đoàn, cơ cấu thành viên bao gồm Tổng Giám đốc và quản lý cấp cao từ các Công ty con, Giám đốc Tài chính của Tập đoàn, Giám đốc Phát triển và Chiến lược, và Giám đốc Nhân sự của Tập đoàn. Ủy ban này phát triển và thông qua các chiến lược ngắn hạn lẫn dài hạn của các công ty con và của cả Tập đoàn, bao gồm đặt các chỉ tiêu và giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu đó. Uỷ ban này có nhiệm vụ thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong Tập đoàn và đảm bảo các chỉ tiêu của các công ty con và đánh giá nhân sự một cách khách quan nhất. Hiện bộ phận Kiểm toán Nội Bộ đang báo cáo trực tiếp cho Uỷ ban này. o Ủy Ban Phát triển Bền Vững: Ủy ban này báo cáo lên Hội đồng quản trị và bao gồm Tổng Giám đốc và các quản lý cấp cao từ các công ty con chủ chốt của Masan. Vai trò của Ủy ban là xem xét, đưa ra khuyến nghị, và thông qua mục tiêu, chính sách các chương trình liên quan đến phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Để thực hiện vai trò của mình, Ủy ban hỗ trợ các công ty con đạt được mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời tận dụng các hoạt động này để nâng cao hình ảnh, thương hiệu của Công ty trên thị trường. Masan hiện đang phát triển Bộ phận Kiểm toán nội bộ chặt chẽ với sự trợ giúp từ các cố vấn quốc tế nhằm xây dựng mô hình quản trị rủi ro AN TOÀN LAO ĐỘNG • Chúng tôi chịu trách nhiệm cung cấp cho nhân viên các thiết bị bảo hộ lao động, các biện pháp giữ an toàn và vệ sinh nơi làm việc và môi trường tốt để làm việc. • Chúng tôi cũng thường xuyên thực hiện huấn luyện đội ngũ nhân viên về các hành vi phù hợp an toàn lao động cho bản thân và cho người khác, và áp dụng kiến thức này trong cuộc sống hàng ngày. Trong năm 2018, Masan Consumer đã tổ chức 55.000 giờ huyến luyện phòng cháy chữa cháy và cách thức xử lý 205 các trường hợp khẩn cấp cho tổng cộng 4.700 nhân viên. • Bên cạnh tham gia huấn luyện, chúng tôi cũng liên tục bảo trì máy móc thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên. • Các nhà máy của chúng tôi đạt các tiêu chuẩn về sản xuất HACCP, ISO 9001 (hệ thống quản lý chất lượng), ISO 22000 (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm) và OHSAS 18001 (chứng nhận hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe người lao động). Năm 2018, Masan Resources đã thực hiện 4.917 giờ đào tạo với 377 chủ đề. Chúng tôi đã đào tạo tổng cộng 93.880 giờ làm việc nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm cho nhân viên, như vậy, con số này tương đương với 87 giờ làm việc cho mỗi nhân viên mỗi năm. Ngoài ra, các nhân viên xuất sắc đã được các nhà quản lý bầu chọn để tham dự các chương trình đào tạo chuyên ngành ngắn hạn. BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG • Tại Masan, chúng tôi luôn nghiêm túc đánh giá các tác động lên môi trường. Chúng tôi đảm bảo các nhà máy sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải và sử dụng tài nguyên bền vững. • Nước thải cũng như các chất thải công nghiệp khác tạo ra từ quá trình sản xuất của chúng tôi được xử lý và lưu giữ theo cả quy chuẩn trong nước và quốc tế. Để đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành, tại tất cả các nhà máy, chúng tôi đã lắp đặt thiết bị quan trắc môi trường và thực hiện tái chế một số loại chất thải (bao gồm cả chất thải rắn, lỏng và khí). • Bộ phận Pháp chế và Tuân thủ của chúng tôi cùng với bộ phận An toàn, Sức khoẻ và Môi trường (SHE) cùng có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các quy định về môi trường trên toàn quốc, cũng như theo dõi sát sao tình hình luật và quy định về môi trường. • Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật của từng công ty con còn tiến hành thử nghiệm mẫu chất thải định kỳ để giám sát tuân thủ pháp luật và các quy định môi trường liên quan. • Trong những năm qua, nhân viên Masan Resources đã và đang là đầu tàu cùng người dân địa phương tham gia vào phong trào phủ xanh đồi trọc và phát triển diện tích đất rừng và trồng các loại cây có giá trị kinh tế, góp phần giúp cân bằng môi trường sinh thái xung quanh nhà máy. Masan Resources đã phủ xanh hơn 1 hecta ở phía nam khu vực nhà máy. Dự kiến sau hơn 1 năm nữa, diện tích được phủ xanh sẽ mở rộng lên hơn 10ha. • Masan Resources đã hỗ trợ trang bị cho các xã lân cận hơn 30 cụm loa truyền thanh và các trạm thu phát sóng; thành lập các trung tâm thông tin tại cộng đồng để có thể tiếp cận đến 3.000 hộ gia đình của các xã bị ảnh hưởng bởi dự án. Nhờ vậy, chúng tôi có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách minh bạch hóa thông 206 tin về quản lý môi trường tốt nhất, đồng thời khuyến khích người dân gìn giữ môi trường, đặc biệt là nguồn nước. • Trong năm 2018, Masan Resources đã tổ chức 16 buổi huấn luyên cho 600 người tham gia về phân loại chất thải tại nhà, cách dùng sản phẩm sinh học để xử lý rác phân hủy được và giảm thiểu sử dụng túi nhựa trong hoạt động hàng ngày. Chúng tôi cũng hỗ trợ thành lập 7 câu lạc bộ “phụ nữ vớI việc bảo vệ môi trường”, hỗ trợ thu gom và xử lý chất thải hóa học độc hại, cung cấp thông tin truyền thông (bảng hiệu, brochure, poster,...) và xúc tiến các chương trình hành động hàng tháng nhằm dọn sạch khu vực công cộng của từng làng. Đến cuối năm, tình hình môi trường đã có những tiến triển tích cực và chúng tôi cũng ghi nhận 50% số dân sử dụng dịch vụ thu gom rác thải NGUỒN NƯỚC • Masan Consumer Holdings đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại do đối tác Hà Lan thiết kế cho các nhà máy ở Bình Dương, Hải Dương và Nghệ An. Kết quả kiểm ra chất lượng nước thải sau xử lý đều đạt chuẩn A, tiêu chuẩn cao nhất tại Việt Nam và đạt tiêu chuẩn ISO 14001 về quản lý môi trường. • Khoảng 10% nước thải được xử lý và tái sử dụng để tưới cây và vệ sinh nhà máy. Masan Consumer cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong minh bạch hóa quy trình xử lý nước thải thông qua việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, báo cáo trực tiếp và liên tục với Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Dương. Trong năm 2018, chúng tôi sử dụng gần 2 triệu mét khối nước cho cả hoạt động sản xuất và dân sinh. • Masan Nutri-Science dành ngân sách lên đến 200 tỷ đồng, đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải có mức độ hiện đại nhất áp dụng với các trang trại chăn nuôi tại Việt Nam. Nước thải của trang trại nuôi heo kỹ thuật cao tại Nghệ An sau xử lý đạt loại A, có thể tái sử dụng 70% lượng nước tuần hoàn và cung cấp ngược lại cho trang trại sử dụng. • Trong năm 2018, Masan Resources đã hoàn thành phân tích hơn 8.300 mẫu nước. Kết quả giám sát nước thải hàng ngày được tự động gửi email đến nhân sự phụ trách của phòng ban liên quan để tăng hiệu quả việc kiểm soát chất lượng nước. NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ TÁI TẠO • Tại Masan Consumer Holdings, chúng tôi áp dụng công nghệ biogas từ trấu và mùn cưa để tạo năng lượng cho toàn bộ nhà máy. Đây là một nguồn năng lượng không những thân thiện với môi trường, chi phí thấp mà còn giúp tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương. Từ năm 2013 đến nay, chúng tôi đã có những nỗ lực vượt bậc nhằm hạ mức sử dụng năng lượng và đã giảm năng lượng 207 tiêu thụ từ 15-40% tùy theo dây chuyền sản xuất. Gần 30% năng lượng sử dụng trong sản xuất có nguồn gốc từ nguyên liệu tái sinh. Trong năm 2018, Masan Consumer Holdings tiêu thụ 255 nghìn tấn hơi nước và 5.300 kilowat điện. • Năm 2018, Masan Consumer Holdings nâng cấp các hệ thống trao đổi nhiệt và làm mát tại dây chuyền sản phẩm gia vị, các máy nén khí tại dây chuyền vỏ chai nhựa ,và nhờ vậy đã giảm được tiêu thụ hơi và điện. Công ty cũng lắp đặt một hệ thống thủy phân nước tương tại nhà máy Bình Dương - nơi có các hệ thống kiểm soát ô nhiễm công nghệ cao tiên tiến nhất Đông Nam Á. Tiêu chí khí thải sau khi phân giải nước tương của chúng tôi cũng cao hơn tiêu chuẩn khí thải tại Việt Nam hiện nay rất nhiều. 208 Phụ lục 9 Một số thông tin về KSNB trong Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây Ninh QUY CHẾ QUẢN TRỊ Quy chế Quản trị của TTC Biên hòa quy định những nguyên tắc cơ bản về Quản trị công ty bao gồm: (1) Thực hiện Đại hội đồng cổ đông theo thông lệ tốt trên thị trường; (2) Thiết lập những chuẩn mực về hành vi, đạo đức nghề nghiệp của HĐQT, Tiểu ban kiểm toán, các Tiểu ban khác trực thuộc HĐQT, người phụ trách Quản trị, Ban điều hành; (3) ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên liên quan; (4) Quy trình và thủ tục phối hợp giữa HĐQT và Ban tổng giám đốc; (5) Các hoạt động khen thưởng và kỷ luật đối với Thành viên HĐQT, Ban tổng giám đốc và cấp Quản lý. Quy chế Quản trị công ty điều chỉnh lần này nhằm xây dựng một môi trường của lòng tin, sự minh bạch, thúc đẩy đầu tư dài hạn, chống tham nhũng và đảm bảo đạo đức trong kinh doanh. HĐQT khi thực hiện hoạt động quản trị hiệu quả sẽ đem lại nhiều lợi ích mang tầm chiến lược như: (1) Tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường vốn với chi phí hợp lý; (2) giảm thiểu rủi ro, tận dụng các cơ hội và tìm ra những lĩnh vực có thể tiết kiệm chi phí; (3) nâng cao giá trị thương hiệu, uy tín Công ty, thị giá cổ phiếu cũng như thành công hơn trong việc thu hút các NĐT. Trong niên độ 2017-2018 vừa qua, ĐHĐCĐ của TTC Biên Hoà đã thông qua việc áp dụng mô hình QTCT mới. • TTC Biên hòa đã trở thành một số ít những doanh nghiệp tiên phong tại TTCK Việt nam chính thức áp dụng mô hình quản trị mới vào tháng 5/2018, khi chức năng giám sát độc lập được chuyển về HĐQT dưới sự hỗ trợ của 2/6 TV HĐQT độc lập; thành lập Tiểu ban kiểm toán báo cáo trực tiếp cho HĐQT, xóa bỏ mô hình BKS • Mặc dù chưa đạt được tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến số lượng Thành viên HĐQT độc lập ít nhất là 50% nhưng HĐQT của TTC Biên hòa thể hiện rõ tính đa dạng trong cơ cấu hoạt động. HĐQT có 33% là quốc tịch nước ngoài, nữ giới chiếm 50%,thế hệ 7x và 8x là 67%, vớI 83% có trình độ cử nhân, thạc sĩ cũng như 100% trên 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Mía Đường và hoàn toàn 100% là Thành viên HĐQT không Điều hành. Sự đa dạng trong quốc tịch, giới tính, tuổi tác, trình độ, kinh nghiệm và cấu trúc hoạt động sẽ giúp tận dụng được tất cả các thế mạnh của các Thành viên HĐQT. 209 • Trong niên độ 2017-2018 vừa qua, TTC biên hòa đã Tăng thêm số lượng thành viên HĐQT độc lập. Việc tăng thêm số lượng TV HĐQT độc lập đã mang lại nhiều tác động tích cực trong quá trình thực hiện QTCT, khi (1) Đảm bảo các tình huống được đánh giá cởi mở, khách quan và đóng góp quan điểm không thiên vị cho các thảo luận của HĐQT, (2) Xây dựng lợi ích dài hạn của Công ty, hạn chế tối đa ảnh hưởng bởi chiến lược ngắn hạn của những CĐ lớn có quyền phủ quyết, (3) Đảm bảo lòng tin của CĐ thiểu số khi họ hiểu được rằng quan điểm của mình được đại diện và bảo vệ bởi TV HĐQT độc lập. • TTC Biên hòa cũng đã chính thức thành lập 3 Tiểu ban để giúp việc cho HĐQT: Tiểu ban chiến lược, Tiểu ban Kiểm Toán và Tiểu ban nhân Sự. Mỗi tiểu ban gồm3 TV, trong đó tất cả đều là TV HĐQT không ĐH với Chủ tịch Tiểu ban là nữ, 2/3 là TV HĐQT độc lập nhằm thực hiện chức năng giám sát và kiểm soát một cách độc lập, minh bạch đối với việc ĐH Công ty. Hơn nữa, 2/3 TV của Tiểu ban đều là những người có kinh nghiệm và chuyên môn về kế toán, kiểm toán, vượt trội so với yêu cầu của ASEAn Scorecard, đảm bảo cho hoạt động của TBKT đạt được hiệu quả cao nhất. BAN HÀNH “BỘ QUY CHẾ ỨNG XỬ” • Trong năm 2018, HĐQT TTC Biên hòa đã có dự thảovà sẽ ban hành“Bộ Quy chế ứng xử” (QCưX) với sự đồng hành tư vấn của Công ty Tài chính Quốc tế iFC – Thành viên của ngân hàng Thế giới, nhằm đáp ứng các thông lệ tốt nhất trên thị trường về Quản trị công ty. • Bộ Quy chế này được truyền thông nội bộ, triển khai trên phương diện TCT và sắp tới sẽ được công bố trên trang điện tử của Công ty như là một cam kết của BLĐ đối với các đối tượng hữu quan. Phòng nhân sự chịu trách nhiệm phổ biến các nội dung thuộc QCưX cũng như tích cực tuyên truyền để tạo nên nhận thức thường xuyên của mỗi Cán bộ nhân viên. Tất cả những Thành viên thuộc gia đình TTC Biên hòa được yêu cầu nghiêm túc thực hiện và ký tên xác nhận sau khi hiểu rõ những quy định được Phòng nhân sự phổ biến. Văn bản xác nhận sẽ được lưu giữ cùng với hồ sơ tuyển dụng của Cán bộ nhân viên, được xem là cơ sở để xem xét mức độ khi có vi phạm xảy ra • Ban KTNB chịu trách nhiệm tiếp nhận tất cả các thông tin liên quan đến việc không tuân thủ quy định của Bộ QCưX được cho là có thể gây ra những rủi ro không tốt cho Công ty. Nếu có bất kỳ khúc mắc về nội dung của Bộ Quy chế, mỗi Cán bộ nhân viên đều có quyền được yêu cầu sự trợ giúp từ cấp Quản lý trực tiếp hoặc Ban Kiểm toán nội bộ. Việc trao đổi bắt đầu với cấp Quản lý trực tiếp thường là cách tốt nhất để giải quyết Trong một số trường hợp đặc biệt, khi phải đối mặt với vấn đề cực kỳ quan trọng hoặc có liên quan đến xung đột lợi ích, mỗi Cán bộ nhân viên sẽ nhận được sự trợ giúp sát sao và cụ thể từ Ban 210 Kiểm toán nội bộ dưới hình thức văn bản. • Mọi Cán bộ nhân viên khi phát hiện sai phạm, đều có nghĩa vụ báo cáo lên quản lý trực tiếp hoặc Phòng Kiểm toán nội bộ. Cán bộ nhân viên vi phạm Bộ Quy chế sẽ chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của Công ty, đồng thời có trách nhiệm đền bù thiệt hại do vi phạm đó gây ra (nếu có). Đồng thời, để bảo vệ người báo cáo, Bộ Quy chế cũng khẳng định trong bất kỳ trường hợp nào, Công ty đều nghiêm cấm việc trả thù và/hoặc trừng phạt, trù dập những người đã trình báo một cách trung thực về các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm quy định nội bộ của Công ty, quy định của pháp luật. CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ • Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nghiên cứu phát triển các chính sách phúc lợi nhằm nâng cao đời sống về vật chất, tinh thần cho Cán bộ nhân viên. Căn cứ vào tình hình hoạt động, khả năng tài chính, Công ty quyết định các chế độ phúc lợi cho Cán bộ nhân viên bao gồm các chế độ: cơm trưa, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn, khám sức khỏe định kỳ, quà tặng sinh nhật, tháng lương thứ 13, nghỉ mát... ngoài ra, Công ty có trạm y tế với một bác sĩ và một y tá, được trang bị xe cứu thương và các trang thiết bị cần thiết cho việc khám chữa bệnh ban đầu. • Hàng năm, Công ty phối hợp với các hội, đoàn thể tổ chức hội diễn văn hóa văn nghệ, thi đấu thể thao và tạo điều kiện cho người lao động tham gia; tổ chức khám sức khỏe định kỳ vào tháng 7, bệnh nghề nghiệp vào tháng 9, khám sức khỏe chuyên khoa cho lao động nữ... • Công ty còn có các chế độ bồi dưỡng tại chỗ cho người lao động như nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca, bồi dưỡng độc hại để đảm bảo sức khỏe, tinh thần cũng như tạo tâm lý tốt nhất cho người lao động trong quá trình làm việc. Định kỳ hàng năm, Công ty mời các cơ quan chức năng kiểm tra độ ồn, rung, bụi... để có căn cứ nghiên cứu và trang bị bổ sung thêm đồng phục, thiết bị bảo hộ cho nhân viên nhằm hạn chế ảnh hưởng của môi trường đến sức khoẻ người lao động. • Bên cạnh đó, Công ty cũng có chính sách đối với nhân viên làm việc ở những vị trí có yếu tố độc hại, hưởng phụ cấp độc hại theo quy định của nhà nước. Công ty chủ trương và thực hiện xây dựng môi trường làm việc xanh - sạch - đẹp cùng những khẩu hiệu, hình ảnh giúp người lao động có thể nhận thức thông suốt các chủ trương, chính sách về việc bảo vệ ngôi nhà chung, môi trường chung. Các hoạt động quyên góp, thiện nguyện cũng được Công ty phát động thường xuyên nhằm động viên, san sẻ gánh nặng, hỗ trợ những mảnh đời bất hạnh, kém may mắn, những hoàn cảnh khó khăn, cơ cực. • Trong niên độ 2017-2018, TTC Biên hòa đã chi gần 2 tỷ đồng cho hoạt động 211 đào tạo Cán bộ nhân viên, tăng 206% so với niên độ trước, chương trình đào tạo cao điểm vào khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 do đây là thời điểm chuẩn bị bước vào vụ sản xuất mới - đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất Mía Đường, CBnV cần được đào tạo và đào tạo lại các nội dung liên quan đến AT VSLĐ, ATTP cũng như cập nhật kiến thức chuyên môn, quy trình sản xuất. Phần lớn các chương trình đào tạo tập trung vào nâng cao kỹ năng làm việc, nâng cao tay nghề và phát triển đội ngũ. • Song song với các hoạt động đào tạo, Công ty cũng chú trọng quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự kế thừa với lộ trình rõ ràng, bài bản. Đây là hướng đi chiến lược về mặt nhân sự để đón đầu cơ hội và vượt qua những thách thức của thời đại trong những niên độ tiếp theo. • Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm phát hiện, vinh danh, bồi dưỡng và phát triển các nhân sự tài năng trong từng lĩnh vực hoạt động. Trong niên độ 2017-2018, lần đầu tiên, cuộc thi “Tay lái vàng” và “Thợ nấu vàng” được tổ chức, đón nhận được sự quan tâm của đông đảo CBnV và các cấp LĐ. Sau mỗi cuộc thi, tinh thần học hỏi, chia sẻ lại được nâng cao và lan tỏa, tình đồng nghiệp giữa các CBnV được thắt chặt, văn hóa thi đua, học tập, một lần nữa được thúc đẩy mạnh mẽ. Đặc biệt là cuộc thi “TTC Talent”, nơi các tài năng về quản trị được phát hiện, tỏa sáng. Thí sinh xuất sắc lọt vào Top 10 của cuộc thi được biểu dương, khen thưởng qua thông báo, bảng tin nội bộ và tiền mặt, và điều đặc biệt họ sẽ được quy hoạch vào đội ngũ kế thừa với các chương trình đào tạo phát triển phù hợp. 212 Phụ lục 10 Một số thông tin về KSNB trong Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần mía đường Thành Thành Công Tây Ninh • Công Ty CP Hùng Vương tiền thân là Công Ty TNHH Hùng Vương, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2003 tại khu Công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Sau 15 năm hoạt động, Hùng Vương tự hào trở thành doanh nghiệp chế biến cá da trơn xuất khẩu lớn nhất Việt Nam và là doanh nghiêp duy nhất ở Việt Nam có quy trình sản xuất khép kín từ sản xuất thức ăn chăn nuôi đến nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu và cũng là đơn vị dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam. • Hùng Vương đầu tư hơn 700 ha diện tích vùng nuôi cá. Hệ thống ao nuôi được đặt tại những nơi có nguồn nước sạch nhất để chất lượng môi trường nuôi luôn đảm bảo các tiêu chuẩn GLOBAL GAP, SQF 1000, ASC, BAP và VietGAP ...
 • Chất lượng của sản phẩm là mục tiêu hàng đầu mà Hùng Vương đặt ra nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Chính vì vậy tất cả các nhà máy của công ty luôn tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng: GLOBAL GAP, HACCP, BRC, IFS, GMP, ISO 9001:2008, ISO 22000:2005, HALAL, ISO/IEC 17025:2005, ASC, BAP, VietGAP ... • Hùng Vương có quan hệ giao thương với trên 50 quốc gia. Hiện tại, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm tỷ trọng 32% kim ngạch. Sau đó là các thị trường Trung Quốc, Nga, Tây Ban Nha, Mexico ... HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ • Hội đồng Quản trị ("HĐQT") cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. HĐQT gồm (05) năm thành viên. Nhiệm kỳ của Thành viên HĐQT tối đa là 5 năm và có thể được bầu lại tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông tiếp theo. • HĐQT có các trách nhiệm chính như sau: - Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua và quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; 
 213 - Quyết định cơ cấu tổ chức của Công Ty, bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý của Công Ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc; 
 - Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc và quyết định mức lương của họ; 
 - Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi trả cổ tức. BAN KIỂM SOÁT Ban Kiểm soát do ĐHĐCĐ của Công ty bầu. Hiện tại, Ban Kiểm soát gồm (03) ba thành viên gồm (01) một Trưởng ban và (02) ba Thành viên. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát không quá 5 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trách nhiệm chính của Ban Kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý, tính hợp pháp của các hoạt động kinh doanh, xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản lý và kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình HĐQT Công ty. 
 BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Ban Tổng Giám đốc Công ty bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc đều do HĐQT bổ nhiệm. Hiện tại, Công ty có Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc tham gia làm việc toàn thời gian cho Công Ty. Trách nhiệm chính của Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc là: • Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông; 
 • Quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có nghị quyết của Hội đồng Quản trị; 
 • Quyết định số lượng người lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ; 
 • Trình Hội đồng Quản trị phê chuẩn kế hoạch kinh doanh hàng năm và thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị thông qua. CÁC PHÒNG BAN Là những bộ phận trực tiếp điều hành công việc của Công ty theo chức năng chuyên môn và nhận sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Tổng Giám đốc. Các phòng ban của Công ty gồm: Phòng Kế hoạch , Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh , Phòng Kỹ thuật, Phòng Quản lý Chất lượng, Phòng Tổ chức CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG • Công tác đào tạo và nâng cao tay nghề: Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo và tự đào tạo cho nhân viên trong nhà máy chế biến cũng như bộ phận quản 214 lý, văn phòng. Đối với công nhân nhà máy chế biến, Công ty chủ yếu đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân. Đối với các các cán bộ quản lý, văn phòng, tùy theo yêu cầu công việc Công ty sẽ đài thọ toàn bộ chi phí đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên. Công ty thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo như các khóa đào tạo về tiêu chuẩn HACCP, các khoá đào tạo BRC (British Retail Consortium) của Hiệp hội Bán lẻ Anh Quốc. 
 • Ngoài ra, Công ty cũng có chính sách phù hợp nhằm đảm bảo sự ổn định của lực lượng lao động như: thưởng năng suất, thưởng định mức, đảm bảo có việc làm 100% trong năm (do nhà máy không bị thiếu nguyên liệu), có nhà ở tập thể cho miễn phí cho công nhân. 
 215 Phụ lục 11 Một số thông tin về KSNB trong Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Thuỷ sản MeKong CÁC RỦI RO/RISKS • Rủi ro chống bán phá giá (nhưở Mỹ). • Các rào cản kinh tế kỹ thuật khắt khe làm hạn chế việc tiêu thụ cá tra. Cụ thể rào cản kỹ thuật ở EU và Brazil. • Cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty cùng ngành trong khu vực. • Rủi ro trong tiêu thụ khối lượng lớn xuất qua tiểu ngạch với Trung Quốc. • Ô nhiễm môi trường chăn nuôi gây dịch bệnh, nhiễm thuốc kháng sinh, cá không đạt chuẩn chế biến làm đình đốn sản xuất và gây mất sự tin tưởng của khách hàng về hình ảnh con Cá tra Việt Nam. • Sự cạnh tranh mặt hàng cá thịt trắng như cá Minh Thái, cá Alaska Pollock, Cá Rô phi,... Vẫn còn đang tiếp diễn trong tương lai. NHỮNG CẢI TIẾN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHÍNH SÁCH, QUẢN LÝ • Công ty đã cơ cấu lại thành phần HĐQT với ít nhất có 02 thành viên không tham gia điều hành công ty. • Đồng thời cơ cấu lại Ban kiểm soát với 03 thành viên là cổ đông bên ngoài không phải là cán bộ, nhân viên công ty. • Công ty đã bổ nhiệm thế hệ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm để giữ các chức vụ nồng cốt từ trưởng, phó phòng và trưởng, phó phân xưởng sản xuất 216 Phụ lục 12 Một số thông tin về KSNB trong Báo cáo thường niên của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại Thuỷ sản • Nhà máy Incomfish được đầu tư để chế biến thủy sản, thực phẩm với đa dạng sản phẩm, được trang bị máy móc thiết bị với công nghệ tiên tiến và đồng bộ. • Ngay từ khi bắt đầu hoạt động, Incomfish đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng xuyên suốt quá trình sản xuất để đảm bảo đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như: HACCP, BRC (Brittish Retail Consortium), ISO 9001:2000, IFS (Intrenational Food Standard), ACC (Aquaculture Certificate Council), MSC (Marine Stewardships Council). Công ty cũng đang xúc tiến để đạt chứng nhận tiêu chuẩn SA 8000 về lao động vào cuối năm 2008. Với các Chứng nhận này, sản phẩm của Công ty có thể đi vào tất cả các hệ thống siêu thị trên toàn cầu. • Ngoài đội ngũ quản lý chất lượng được đào tạo chuyên nghiệp, Incomfish còn quy tụ được đội ngũ nhà quản lý gồm những người quản trị Công ty đã kinh qua lĩnh vực chế biến, xuất khẩu thủy sản, có hơn 25 năm kinh nghiệm trên thương trường quốc tế. • Với mặt hàng chủ lực là các sản phẩm giá trị gia tăng trực tiếp vào siêu thị Châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ và một số thị trường đặc biệt khó tính khác, đã tạo cho Incomfish có lợi thế cạnh tranh cao so với các nhà máy khác trong nước và khu vực. • Incomfish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với các code: DL 189, DL 368, NM 188 và HK 187. Bên cạnh đó, Công ty còn cung cấp thực phẩm cho cộng đồng Hồi giáo trên toàn thế giới thông qua giấy chứng nhận Halal do tổ chức Hồi giáo quốc tế cấp. • Công ty là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) và Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI). CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ • Tổ chức thêm buổi ăn sáng cho toàn thể công nhân với đủ và vượt lượng calo cần thiết cho những công nhân làm việc ở khâu nặng nhọc; • Công ty cũng đã liên kết với người dân địa phương để xây dựng các khu nhà trọ đạt tiêu chuẩn cần thiết cho cuộc sống; có những chính sách ưu đãi cho công nhân gắn bó lâu dài với Công ty bằng cách hỗ trợ 100% tiền thuê nhà trọ; lập tủ sách thanh niên và đặt báo thường xuyên hàng ngày phân phối đến các khu nhà trọ, đảm bảo nhu cầu văn hóa, thông tin cho công nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tac_dong_cua_kiem_soat_noi_bo_toi_hieu_qua_hoat_dong.pdf
  • docxLA_PhanThiThanhLoan_E.docx
  • pdfLA_PhanThiThanhLoan_Sum.pdf
  • pdfLA_PhanThiThanhLoan_TT.pdf
  • docLA_PhanThiThanhLoan_V.doc
Luận văn liên quan