Tác động của lao động qua đào tạo nghề tới thu nhập của người lao động
vùng Tây Bắc khác nhau giữa các ngành kinh tế: Nhìn vào kết quả nghiên cứu có thể
nhận thấy rằng, ở vùng Tây Bắc người dân làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp có
thu nhập thấp nhất trong tất cả các ngành. Theo đó, ở vùng Tây Bắc người lao động
trong ngành khách sạn, nhà hàng có thu nhập cao hơn so với ngành nông, lâm nghiệp
143,27% = (e0.889- 1)*100%), người lao động trong ngành công nghiệp khai khoáng có
thu nhập cao hơn so với ngành nông, lâm nghiệp 130,94% = (e0.837- 1)*100%), ngành
thủy sản có thu nhập chỉ cao hơn so với ngành nông, lâm nghiệp khoảng 11,07% =
(e0.105- 1)*100%). Sở dĩ, có sự chênh lệch thu nhập này là do đồng bào vùng Tây Bắc
sinh sống chủ yếu ở rừng núi, đất canh tác chủ yếu là đất đồi, khó cải tạo, nên nguồn
thu từ các hoạt động nông, lâm nghiệp bị hạn chế. Ngoài ra, các hoạt động này bị phụ
thuộc rất nhiều vào thiên tai, thời tiết nên thu nhập bấp bênh, không ổn định. Trong khi
đó, điều kiện thổ nhưỡng ở vùng Tây Bắc sinh sống lại phù hợp với ngành khai
khoáng, khí đốt, xây dựng . Đây là những ngành nguy hiểm, đòi hỏi chuyên môn, kỹ
thuật cao do đó thu nhập của họ thường cao hơn so với các ngành khác. Với kết quả
nghiên cứu này, để chương trình đào tạo nghề thực sự đi vào cuộc sống của người dân,
được người dân ủng hộ, Nhà nước cần tập trung đào tạo vào những ngành nghề khai
thác được thế mạnh của vùng như khai khoáng, khí đốt. Ngoài ra, ngành xây dựng
cũng là một ngành cần được phát triển ở đây, một phần tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, mặt khác đây là yếu tố để cải thiện cơ sở hạ tầng, thay đổi
bộ mặt đời sống cho dân cư vùng Tây Bắc.
179 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của lao động qua đào tạo nghề đến giảm nghèo đa chiều ở vùng tây bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âu đột phá để đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Cơ chế phối hợp ba
bên: Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp cần được củng cố và vận hành tốt trong
thực tiễn thông qua chương trình phối hợp công tác giữa các cơ quan nhà nước, cơ sở
đào tạo nghề, với các hiệp hội, các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước và ngoài
nước.
- Thứ chín, nhà nước cần rà soát, sắp xếp lại các cơ sở đào tạo nghề theo
hướng hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian tới công tác rà soát, sắp xếp và quy hoạch
mạng lưới cơ sở đào tạo nghề được triển khai theo đúng lộ trình, phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh vùng Tây Bắc.
5.1.2. Mục tiêu về đào tạo nghề và giảm nghèo đa chiều vùng Tây Bắc đến
năm 2025
5.1.2.1 Mục tiêu về đào tạo nghề cho người lao động vùng Tây Bắc đến năm 2025
Tỉnh Lào Cai: Giai đoạn 2021 - 2025: Tập trung đào tạo mới; đào tạo, bồi
dưỡng lại cho khoảng 58.000 lao động, trong đó: trình độ cao đẳng: 6.450 người; trung
cấp:16.570 người; sơ cấp và đào tạo thường xuyên: 34.980 người; Giai đoạn 2026 -
2030: Tập trung đào tạo mới, bồi dưỡng lại cho khoảng 60.000 lao động, trong đó:
145
trình độ cao đẳng, trung cấp khoảng 25.000 người; sơ cấp và dưới 3 tháng khoảng:
35.000 người. Trong đó, tập trung hỗ trợ đào tạo cho trên 80% là lao động nông thôn
và cho khoảng 37% lao động thuộc lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp; đồng thời cũng tập
trung chú trọng đến việc đào tạo các trình độ cao (cao đẳng, trung cấp) và đào tạo, bồi
dưỡng lại cho lao động để nâng trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu tiến bộ khoa học kỹ
thuật để phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tỉnh Điện Biên: Tuyển mới đào tạo nghề: mỗi năm tuyển mới đào tạo nghề
cho 18.000 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 70%, trong đó tỷ lệ
lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt 40%.; Chuyển dịch bình quân mỗi
năm 6.600 lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động
làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 52% so với tổng số lao động
tham gia hoạt động kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Yên Bái: Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó tỷ
lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ trở lên đạt 40%; Tuyển sinh mới giáo dục
nghề nghiệp 2021-2025 đạt 90.000 người. Trong đó: Cao đẳng: 10.500 người; Trung
cấp 15.000; Sơ cấp và đào tạo thường xuyên: 64.500 người. Chia theo đối tượng: Lao
động nông thôn là 75.000 người, người dân tộc thiểu số 55.000 người, lao động bị thu
hồi đất 1.500 người, người khuyết tật 100 người; Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp: Trường Cao đẳng 04 trường (công lập 03 trường, ngoài công lập 01 trường);
Trường Trung cấp 03 trường (công lập 02 trường, ngoài công lập 01 trường); Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện 06 trung tâm.
Tỉnh Lai Châu: Bình quân mỗi năm đào tạo cho 8.000 chỉ tiêu (trong đó đào
tạo trình độ cao đẳng, trung cấp 500 chỉ tiêu, đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường
xuyên 7.500 chỉ tiêu); nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, chuyên môn kỹ thuật đạt trên
62% vào cuối năm 2025.
Tỉnh Sơn La: Đến năm 2025, đào tạo nghề cho 87.000 lao động, trong đó: Cao
đẳng: 4.000 lao động; Trung cấp: 8.000 lao động; Sơ cấp và dưới 03 tháng: 75.000 lao
động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ
là 30%; Số lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm: 100.000 lao động; Đến
năm 2025 về cơ bản bảo đảm bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự
tham gia thụ hưởng trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển:
Tỉnh Hòa Bình: Xây dựng kế hoạch tổ chức và tuyển sinh đào tạo giai đoạn
146
2021 -2025 cho khoảng 77.500 người, trong đó: Trình độ cao đẳng,trình độ trung cấp:
12.000 người; Trình độ sơ cấp: 33.500 lượt người; dạy nghề dưới 3 tháng: 32.000 lượt
người; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 63%; trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ
khoảng 25%. Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có khoảng 28 cơ sở GDNN (chưa tính các cơ
sở hoạt động GDNNvà tham gia dạy nghề dưới 3 tháng), trong đó: 08 trường cao đẳng
(có 03 cơ sở tư thục); 05 trường trung cấp (có 04 cơ sở tư thục); 15 trung tâm GDNN(có
10 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên công lập cấp huyện; 04 cơ
sở GDNN tư thục; 01 trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe). Quy mô tuyển sinh khoảng
21.500 người/năm, trong đó: Quy mô tuyển sinh trình độ cao đẳng: 1.500 người; trung
cấp: 4.500 người; sơ cấp: 9.500 người; đào tạo dưới 3 tháng 6.000 người.
5.1.2.1. Mục tiêu về giảm nghèo đa chiều ở vùng Tây Bắc đến năm 2025
Tăng cường sự kết nối về hạ tầng, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế,
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Tập trung huy động các
nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống
giao thông nông thôn, đường nội đồng, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn; phát triển hệ thống trường học, trạm y tế, bưu chính viễn thông...
Thực hiện công khai cơ cấu các nguồn kinh phí đầu tư đối với các công trình xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn để người dân thảo luận, tự nguyện tham gia hiến đất, đóng
góp công sức, tiền của. Quan tâm bố trí nguồn kinh phí để thực hiện kịp thời duy tu,
bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư.
Một số mục tiêu cụ thể về giảm nghèo đa chiều của các tỉnh vùng Tây Bắc như sau:
Tỉnh Lai Châu: phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh trên 2%/năm
(riêng các huyện nghèo giảm trên 3%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2021- 2025. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, tạo
mô hình sinh kế gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, bảo đảm thu nhập
bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên tối thiểu 1,5 lần so với năm 2020.
Tỉnh Sơn La: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều toàn tỉnh giảm bình
quân 2,5 - 3%/năm (riêng các huyện nghèo giảm 4 - 5%);
Chỉ tiêu phấn đấu đạt được năm 2025: Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội: 58,9%; Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: 3,65 %; Đào tạo nghề cho
87.000 lao động, trong đó: Cao đẳng: 4.000 lao động; Trung cấp: 8.000 lao động; Sơ cấp
và dưới 03 tháng: 75.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, trong đó tỷ lệ lao
động có bằng cấp, chứng chỉ là 30%; Số lao động được giải quyết việc làm trong 5 năm:
100.000 lao động; Tỷ lệ lao động xã hội trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội: 14%.
147
Tỉnh Hòa Bình: Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2021-2025 toàn tỉnh
xuống còn 6,6% (tương đương giảm 2%/năm).
Tỉnh Điện Biên: Giảm số hộ nghèo toàn tỉnh xuống còn 36.374 hộ, tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 26,76% (giảm 3,17% so với năm 2020); trong đó riêng các huyện
nghèo giảm còn 38,64% so với năm 2020, hộ nghèo giảm xuống còn 33.393 hộ. Phấn
đấu giảm tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều 3%/năm.
Tỉnh Lào Cai: Giảm nghèo bền vững, bao trùm, hạn chế tái nghèo; cải thiện
đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, khu vực nông
thôn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ
bản (về y tế, giáo dục, an ninh lương thực, nhà ở an toàn, nước sạch sinh hoạt và vệ
sinh, tiếp cận nguồn thông tin có chất lượng, việc làm, bảo hiểm xã hội) và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế
tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn huyện nghèo,
tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản;
nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực; tạo việc làm đầy đủ, tạo
việc làm tốt cho tất cả mọi người; giảm bất bình đẳng trong xã hội, góp phần hoàn
thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết Quốc hội
đề ra. Phấn đấu giảm tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều 3%/năm.
5.2. Các nhóm giải pháp thúc đẩy đào tạo nghề cho người lao động nhằm giảm
nghèo đa chiều vùng Tây Bắc đến năm 2025
5.2.1. Nhóm giải pháp về đào tạo nghề cho người lao động
- Thứ nhất, Tăng cường sự chủ động của chính quyền các địa phương trong
công tác đào tạo nghề cho lao động; chú trọng việc đào tạo nghề cho người đồng bào
dân tộc thiểu số, người nghèo, nhóm người dễ bị tổn thương và mọi người dân; tập
trung cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề để troẻ thành công cụ hữu hiệu trong việc
xoá đói giảm nghèo cho người dân; đan dạng hoá sinh kế và các hình thức học nghề,
đào tạo nghề; nâng cao chất lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của nhiều công ty,
doanh nghiệp và thị trường xuất khẩu lao động.
- Thứ hai, (1)Xây dựng hệ thông đánh giá công tác đào tạo nghề cho người dân
một cách khoa học và hiệu quả để người dân chủ động tham gia vào quá trình giám sát
đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho người lao động. (2)Tâp trung xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề cho người lao động gắn với lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý;
lấy phương châm đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhằm giải quyết
148
tốt việc làm cho người lao động sau khi được học nghề. (3)Đẩy mạnh phát triển mạng
lưới các cơ sở đào tạo nghề; tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập
các cơ sở dạy nghề tư thục. (4)Tăng cường hợp tác với các cơ sở dạy nghề có uy tín
của Trung ương và các tỉnh bạn để đào tạo lao động kỹ thuật có tay nghề cao cho cả
vùng. (5)Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề cho người lao động với các chỉ tiêu cụ
thể về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới; triển khai nhân rộng các mô hình đào tạo.
- Thứ ba, Thực hiện đảm bảo và có hiệu quả chính sách bình đảng giới trong việc
định hướng đào tạo nghề cho người lao động, xoá bỏ hiện tượng bất bình đẳng giới,
định kiến về đào tạo cho người dân tộc, người lao động ở nông thôn và thành thị trong
định hướng đào tạo nghề cho người lao động. Từ đó hình thành nên nguồn lao động có
chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Thứ tư, Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho người dân trong nhận
thức về việc học nghề để chủ động tìn kiếm việc làm, tăng thu nhập vươn lên thoát
nghèo.
- Thứ năm, Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong việc đào tạo nghề cho người
lao động vùng Tây Bắc; thực hiện tốt việc vết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với các doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho người lao động; nâng cao công tác
dự báo nhu cầu lao động của thị trường lao động để có chính sách phù hợp đối với
công tác đào tạo nghề trong thời gian tới.
- Thứ sáu, (1) tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan trong việc tổ
chức dạy nghề cho người dân. (2)Đẩy ạnh m hơn nữa cơ chế phối kết hợp giữa
trung tâm học tập cộng đồng xã và các cơ sở đào tạo nghề để đào tạo nghề cho
người lao động. (3) Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công
nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân;
nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các vùng sản
xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động sau đào tạo; xây dựng cơ chế liên
kết dạy nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp: doanh nghiệp trực tiếp hợp đồng đào
tạo với cơ sở dạynghề, kinh phí đào tạo do doanh nghiệp và người học đóng góp, ngân
sách tập trung ưu tiên hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định
chung của Nhà nước; khuyến khích và hỗ trợ các hình thức phối hợp đa dạng giữa các
trường nghề, trung tâm dạy nghề với các địa phương khác trong đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn, nhất là các kỹ năng nghề nghiệp theo yêu
149
cầu của doanh nghiệp; khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, nâng cao trình độ và
kỹ năng của người lao động theo nhu cầu thực tế của phát triển sản xuất, kinh doanh
trong các ngành, nghề ưu tiên phát triển trên địa bàn.
- Thứ bảy, (1) Tập trung các nguồn lực cho công tác đào tạo nghề, đầu tư
cho hệ thống các cơ sở dạy nghề. (2)Nghiên cứu xây dựng quỹ hỗ trợ công tác đào
tạo nghề bằng ngân sách địa phương để có thêm nguồn lực đầu tư và hỗ trợ phát triển
khi nguồn kinh phí Trung ương cấp về muộn hoặc quá thấp so nhu cầu thực tế. (3)Huy
động, lồng ghép các nguồn lực (ngân sách trung ương, địa phương), các chương trình,
dự án, đề án khác và khuyến khích các nguồn xã hội hóa thực hiện dạy nghề cho người
lao động. (4) Mở rộng quy mô đào tạo theo hướng xã hội hoá nhằm huy động các
nguồn lực, lồng ghép các chương trình đề án, dự án để huy động các nguồn kinh phí
cho đào tạo nghề.
5.2.2. Nhóm giải pháp về giải quyết việc làm
- Thứ nhất, nâng cao năng lực hoạt động Trung tâm dịch vụ việc làm; tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời
khuyến khích doanh nghiệp tạo việc làm cho người lao động. Kết hợp hài hoà giữa
phát triển kinh tế và an sinh xã hội, đặc biệt là giải quyết việc làm.
- Thứ hai, tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, nâng cao sức cạnh
tranh, kinh doanh có hiệu quả. Tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển
doanh nghiệp lớn, các khu công nghiệp để thu hút lao động vào làm việc.Tạo môi
trường thuận lợi để phát triển thị trường lao động để người lao động được tìm và tạo
việc làm ở trong và ngoài nước ( hướng tới xuất khẩu lao động).
- Thứ ba, Các địa phương tập trung các nguồn lực cho công tác việc làm để
người lao động có cơ hội tiếp cận với các công việc phù hợp với chuyên môn được đào
tạo. Mở rộng công tác xã hội hoá nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ việc làm cho
người dân góp phần chủ động tìm kiếm việc làm và đa dạng hoá sinh kế.
5.2.3. Nhóm giải pháp về giảm nghèo đa chiều
- Thứ nhất, về xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh
xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025: Tách bạch rõ ràng các nội dung của các dự án
thành phần và giao cho đầu mối các Bộ, ngành quản lý tránh sự trùng chéo và gây khó
khăn cho địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện (như tách nội dung hỗ trợ phát
triển sản xuất trong Chương trình 30a và Chương trình 135 ra một dự án thành phần
riêng về hỗ trợ phát triển sản xuất, quy định phạm vi, định mức hỗ trợ cho từng địa bàn
đảm bảo ưu tiên cho vùng đặc biệt khó khăn và giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
150
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện dự án này). Ngoài ra, Bổ sung các dự án có tính chất
tác động đến đối tượng trung tâm là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới
thoát nghèo nhằm giải tạo sinh kế, việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người
nghèo, hộ nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo một cách hiệu quả, bền vững.
- Thứ hai, để thực hiện công tác giảm nghèo được tốt, trở thành phong trào
mạnh mẽ và có hiệu quả, cần có sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, điều hành sát
sao của chính quyền các cấp và sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị xã hội các cấp; phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính
sách ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện giảm nghèo phải hướng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thứ ba, Phải tích cực giải quyết việc làm cho người lao động gắn với đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đào tạo nghề ngắn
hạn cho người lao động ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
nhằm nâng cao kiến thức tay nghề, đủ điều kiện tham gia thị trường lao động chất
lượng cao. Đây là một trong những giải pháp tích cực có tác động rất lớn đối với công
tác giảm nghèo.
- Thứ năm, xã hội hóa các hoạt động giảm nghèo, phát động phong trào quần
chúng sâu rộng. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ
trợ phát triển sản xuất. Phấn đấu thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thông
qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các
chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, các xã
đặc biệt khó khăn kết hợp và lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của nhân dân cho phù hợp; đồng
thời, xem việc xóa nhà ở tạm cho các hộ nghèo là nội dung quan trọng trong
chương trình giảm nghèo bền vững.
- Thứ sáu, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chủ
chốt các xã, trưởng các thôn/bản, cán bộ làm công tác giảm nghèo phải có tâm huyết,
sâu sát với chính quyền cơ sở và người dân nhất là các hộ nghèo.
- Thứ bảy, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
tại các huyện, các xã để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức
thực hiện, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý những sai phạm. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế
151
độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
- Thứ tám, Đổi mới chính sách giảm nghèo: (i) Thiết kế lại các chính sách giảm
nghèo theo hướng hỗ trợ có điều kiện, giảm bớt chính sách “cho không”, không có điều
kiện; tạo động lực cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo chủ động, nỗ lực vươn lên
thoát nghèo, ổn định cuộc sống. (ii) Tập trung nguồn lực nâng cao năng lực cho người
nghèo tiếp cận thị trường và cơ hội tiếp cận các nguồn lực kinh tế (đất đai, vốn, khoa học-
kỹ thuật, thị trường...) nhằm đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập; cân đối giữa chính sách
hỗ trợ có hoàn lại với chính sách hỗ trợ cho không; mở rộng đối tượng thụ hưởng chính
sách đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm đảm bảo thoát nghèo bền vững.
- Thứ chín, về công tác tổ chức thực hiện: (1) Lập kế hoạch thực hiện Chương
trình giai đoạn tới (2020 - 2025) theo hướng ưu tiên tập trung nguồn lực cho các huyện
nghèo nhất, các xã đặc biệt khó khăn; quản lý mục tiêu, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra,
giám sát, đánh giá; (2) Thực hiện phân cấp mạnh cho địa phương, cơ sở theo phương
thức giao quyền, hỗ trợ trọn gói và tăng cường sự tham gia của người nghèo. Trên cơ sở
tổng nguồn lực được giao trung hạn theo Luật Đầu tư công, địa phương sẽ chủ động bố
trí ngân sách để giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo những mục tiêu
Chương trình đề ra.
5.3. Kiến nghị
5.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành Trung ương
- Thứ nhất, rà soát lại các chế độ chính sách trong thực hiện giảm nghèo hiện nay
để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới nhằm phát huy đối đa hiệu quả của công
cụ chính sách trong giảm nghèo đa chiều, trong đào tào nghề và giải quyết việc làm cho
người lao động, trách chồng chéo gây lãng phí nguồn kinh phí;
- Thứ hai, hỗ trợ, bổ sung kịp thời các nguồn kinh phí cho các địa phương trong
việc thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện có hiệu quả
chính sách giảm nghèo đa chiều ở vùng Tây Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
- Thứ ba, Nghiên cứu và ban hành các chính sách, quy định (đặc thù), khuyến
khích sự phát triển thị trường nông nghiệp, nông thôn, thu hút các doanh nghiệp đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cho sản xuất cho đời sống dân sinh... đến
trung tâm thôn, bản, xóm và xã để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm
và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, khai thác tối đa tiềm năng,
thế mạnh của các địa phương nhằm phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững.
152
5.3.2. Đối với chính quyền các địa phương trong vùng Tây Bắc
- Thứ nhất, chủ động xây dựng các chương trình, mục tiêu và kế hoạch trong việc
thực hiện các chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động và chính
sách giảm nghèo đa chiều theo lộ trình với các giải pháp phù hợp đặc điểm của từng địa
phương.
- Thứ hai, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho người lao động nâng cao thu nhập nhằm xoá đói giảm nghèo đa
chiều ở từng địa phương. Coi đây là nhiệm vụ then chốt, la công cụ hữu hiệu trong việc
thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững hiện nay.
153
PHẦN KẾT LUẬN
6.1. Kết luận chính
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, trong thời gian qua, chính sách đối với lao
động qua đào tạo nghề và chính sách giảm nghèo đa chiều ở vùng Tây Bắc về cơ bản
đã được một số thành tựu sau: (i) Đào tạo nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và
thu nhập của các hộ gia đình vùng Tây Bắc góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ lệ qua đào tạo nghề
trong hộ có tác động ngược chiều tới tình trạng nghèo đói của vùng Tây Bắc, tức là
nếu lao động trong hộ được đào tạo nghề càng nhiều thì khả năng giảm nghèo đa chiều
của hộ gia đình càng được tăng lên; (ii) Các chương trình, chính sách giảm nghèo bền
vững đã đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người dân, được nhân dân đồng tình ủng
hộ và tích cực tham gia. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung và hỗ trợ giảm
nghèo đặc thù được thực hiện đồng bộ, kịp thời và đúng đối tượng thụ hưởng, góp
phần quan trọng trong việc phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
dân trí, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra
những kết quả ban đầu của chính sách đào tạo nghê cho lao động vùng Tây Bắc phải
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, các
chính sách này cũng không gây lãng phí về nguồn lực hay những tác động tiêu cực về
môi trường, xã hội mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong khu vực phát
triển thông qua tự tạo việc làm và tăng thu nhập cũng như nâng cao nhận thức cho
người lao động.
Trên cơ sở phân tích tác động của chính sách thông qua mô hình hồi quy xác
xuất để ước lượng ảnh hưởng của đào tạo nghề đến cơ hội việc làm, thu nhập của
người lao động vùng Tây Bắc và mô hình Mincer với phương pháp điều chỉnh sai
số mẫu Heckman để ước lượng mô hình ảnh của đào tạo nghề đến cơ hội việc làm
và thu nhập vùng Tây Bắc, nghiên cứu đã khẳng định: (1) Tỷ lệ dân số trong độ
tuổi lao động vùng Tây Bắc chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn; phần lớn tập
trung ở khu vực nông thôn; tỷ lệ lao động có qua đào tạo nghề có việc làm thường
cao hơn ở nam giới; các lao động trẻ có độ tuổi dưới 35 tuổi có cơ hội tìm kiếm
việc làm tốt nhất; người lao động ở thành thị dễ kiếm được việc làm ở khu vực
nông thôn; (2) Người có tuổi càng cao thì thu nhập càng cao nhưng mức thu nhập
đạt ở mức cao nhất là ở tuổi 44; hơn nữa người lao động có trình độ chuyên môn
cao đồng nghĩa với việc thu nhập tạo ra càng nhiều; người lao động ở khu vực
thành thị có thu nhập cao hơn so với nông thôn, và cũng có sự khác biệt giữa thu
154
nhập của lao động nam so với lao động nữ; trong tất cả các ngành thì lao động
trong ngành nông lâm thủy sản có thu nhập thấp nhất ở vùng Tây Bắc; các lao động
làm việc trong khối nhà nước có thu nhập thấp nhất trong các loại hình doanh
nghiệp; (3) Từ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong những năm
gần đây đào tạo nghề cho người lao động vùng Tây Bắc đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội của vùng.
Đối với tác động của lao động qua đào tạo nghề đối với giảm nghèo vùng Tây
Bắc, luận án sử dụng mô hình hồi quy logistic nhị phân đã được ước tính cho xác suất
một hộ gia đình nghèo ở các trình độ học vấn khác nhau trên cơ sở nghiên cứu của
Greene (2008); Demaris (1995); Wooldridge (2009). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: nếu lao động trong hộ được đào tạo nghề càng nhiều thì khả năng hộ rơi nghèo
đói càng giảm; xác suất hộ gia đình có chủ hộ là nam giới rơi vào nghèo đa chiều cao
hơn so với chủ hộ là nữ giới; các chủ hộ đã qua đào tạo nghề có khả năng thoát khỏi
tình trạng nghèo đa chiều cao hơn so với chủ hộ chưa được đi học, chưa đào tạo nghề;
nhóm hộ gia đình là người dân tộc thiểu số có khả năng rơi vào nghèo đói cao hơn so
với hộ gia đình là người Kinh; hơn nữa hộ gia đình sống ở thành phố sẽ ít có khả năng
rơi vào nghèo đói hơn là hộ gia đình ở nông thôn. Ngoài ra, với các chính sách của
Nhà nước đã có cải thiện nhiều tình trạng nghèo đói của các trong thời gian gần đây
làm cho khả năng rơi vào nghèo đói của các hộ dân vùng Tây Bắc đã giảm nhiều.
Khi phân tích các chính sách về đào tạo nghề trong quá trình tạo ra cơ hội việc
làm, tăng thu nhập và giảm nghèo cho lao động vùng Tây Bắc, nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: (1) Về chính sách đào tạo nghề: Công tác đào tạo nghề cho lao động chưa được
coi trọng đúng mức, tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa nhiều; vẫn tồn tại rào cản chính
sách khuyến khích nông dân nòng cốt để tham gia dạy nghề, truyền nghề cho bà con;
Thiếu hệ thống đánh giá hiệu quả đào tạo nghề; nhận thức về việc học nghề của một
bộ phận lao động nông thôn chưa đầy đủ; việc kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với các doanh nghiệp còn hạn chế, công tác dự báo nhu cầu đào tạo nghề chưa
tốt; (2) Về chính sách giảm nghèo: Nhận thức trách nhiệm về công tác giảm nghèo của
các cấp, các ngành và người dân đã được nâng lên, đã huy động được cả hệ thống
chính trị để thực hiện công tác giảm nghèo nhất là ở cấp cơ sở; chênh lệch giàu -
nghèo, chênh lệch về tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, việc làm giữa
các vùng, nhóm dân cư của vùng Tây Bắc chưa được thu hẹp; thiếu sự gắn kết giữa hỗ
trợ đời sống, phát triển sản xuất với chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật,
bảo vệ môi trường, thu hút đầu tư.
155
Bên cạnh mặt tích cực như góp phần giúp người lao động được học nghề, có
việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và điều kiện làm việc của bản
thân và gia đình, góp phần tích cực trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo của vùng;
chính sách đào tạo nghề cho lao động vùng Tây Bắc vẫn còn những hạn chế như:
(1) Còn tản mạn, có quá nhiều chương trình, dự án chưa thống nhất dẫn đến chồng
chéo, kém hiệu quả trong thực hiện; (2) Tỷ lệ lao động có việc làm chủ yếu thuộc
nhóm ngành nông nghiệp - lâm nghiệp với hình thức tự tạo việc làm, nâng cao năng
suất lao động; (3) Chưa có chính sách riêng cho giáo viên dạy nghề ở các trường, trung
tâm dạy nghề cho người dân tộc thiểu số và giáo viên dạy nghề là người dân tộc thiểu
số; (4) Một số lao động tham gia đào tạo nghề theo phong trào, không phù hợp với nhu
cầu của người lao động; (5) Một số nghề đào tạo chưa thực sự phù hợp tại vùng dân
tộc thiểu số như các nghề: cơ khí, điện lạnh, hàng, sửa chữa điện thoại đối với nam
giới và may mặc, uốn tóc đối với nữ; (6) Kết quả giảm nghèo đa chiều một số nơi chưa
thật bền vững, chưa đồng đều, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch về tiếp cận các dịch
vụ cơ bản, tiếp cận thị trường việc làm giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu
hẹp; (7) Hiện tại cơ chế liên kết hiệu quả với doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động sau đào tạo nghề chưa thực sự được mở rộng.
Để khắc phục các hạn chế trên, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm thực
thi tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động vùng Tây Bắc, bao gồm:
(1) Nhóm giải pháp về đào tạo nghề như: (i) Tăng cường sự chủ động của chính
quyền các địa phương trong công tác đào tạo nghề cho lao động; (ii) Xây dựng hệ thông
đánh giá công tác đào tạo nghề cho người dân một cách khoa học và hiệu quả để người
dân chủ động tham gia vào quá trình giám sát đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho
người lao động; (iii) Thực hiện đảm bảo và có hiệu quả chính sách bình đảng giới
trong việc định hướng đào tạo nghề cho người lao động, xoá bỏ hiện tượng bất bình
đẳng giới, định kiến về đào tạo nghề cho người lao động; (iv) Tăng cường công tác
tuyên truyền giáo dục cho người dân trong nhận thức về việc học nghề để chủ động tìn
kiếm việc làm, tăng thu nhập vươn lên thoát nghèo; (v) Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
trong việc đào tạo nghề cho người lao động vùng Tây Bắc; (vi) tăng cường sự phối
hợp nhịp nhàng của các cơ quan trong việc tổ chức dạy nghề cho người dân; (vii)Tập
trung các nguồn lực cho công tác đào tạo nghề, đầu tư cho hệ thống các cơ sở
dạy nghề.
156
(2) Nhóm giải pháp về giải quyết việc làm: (i) Nâng cao năng lực hoạt động
Trung tâm dịch vụ việc làm; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tạo việc làm cho
người lao động; (ii) Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, nâng cao sức
cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả. Tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn, phát
triển doanh nghiệp lớn, các khu công nghiệp để thu hút lao động vào làm việcTạo m.
ôi trường thuận lợi để phát triển thị trường lao động để người lao động được tìm và tạo
việc làm ở trong và ngoài nước (xuất khẩu lao động); (iii) Các địa phương tập trung
các nguồn lực cho công tác việc làm để người lao động có cơ hội tiếp cận với các công
việc phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Mở rộng công tác xã hội hoá nguồn kinh
phí để thực hiện hỗ trợ việc làm cho người dân góp phần chủ động tìm kiếm việc làm
và đa dạng hoá sinh kế.
(3) Nhóm giải pháp về giảm nghèo đa chiều: (i) Cần tách bạch Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025; (ii); phải
xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính sách ưu tiên trong phát triển kinh tế
- xã hội; cần chỉ đạo thực hiện giảm nghèo phải hướng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo
cao như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; (iii) Phải tích cực giải quyết
việc làm cho người lao động gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, đẩy mạnh đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động ở nông thôn trong lĩnh vực
nông nghiệp và phi nông nghiệp; (iv) Xã hội hóa các hoạt động giảm nghèo, phát động
phong trào quần chúng sâu rộng.; (v) Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt các xã, trưởng các thôn/bản, cán bộ làm công tác giảm nghèo phải có
tâm huyết, sâu sát với chính quyền cơ sở và người dân nhất là các hộ nghèo; (vi) Thường
xuyên tổng kết, đánh giá, đổi mới chính sách giảm nghèo cho phù hợp với thực tiễn.
6.2. Đóng góp của Luận án
- Thứ nhất, luận án sử dụng lý thuyết về vốn con người để giải thích cho mối
quan hệ giữa đào tạo nghề cho lao động và thu nhập, giảm nghèo đa chiều.
- Thứ hai, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để ước lượng
ảnh hưởng của đào tạo nghề đến cơ hội việc làm của người lao động, đến thu nhập của
người lao động vùng Tây Bắc. Đối với cấp hộ gia đình, luận án sử dụng chỉ số tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề trong hộ làm biến đại diện cho ảnh hưởng của đào tạo nghề đến
giảm nghèo đa chiều, như vậy kết quả thu được sẽ giúp phản ánh tốt hơn so với trường
hợp các nghiên cứu sử dụng biến trình độ của chủ hộ để phản ánh.
157
Một số phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
- Thứ nhất, đào tạo nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của
các hộ gia đình vùng Tây Bắc góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Thứ hai, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động vùng Tây Bắc chưa qua đào tạo
vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn; phần lớn tập trung ở khu vực nông thôn; tỷ lệ lao động có
qua đào tạo nghề có việc làm thường cao hơn ở nam giới; các lao động trẻ có độ
tuổi dưới 35 tuổi có cơ hội tìm kiếm việc làm tốt nhất; người lao động ở thành thị
dễ kiếm được việc làm ở khu vực nông thôn;
- Thứ ba, kết quả giảm nghèo đa chiều một số nơi chưa thật bền vững, chưa
đồng đều, chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch về tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận
thị trường việc làm giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Nếu lao động
trong hộ được đào tạo nghề càng nhiều thì khả năng hộ rơi nghèo đói càng giảm; các
chủ hộ đã qua đào tạo nghề có khả năng thoát khỏi tình trạng nghèo đa chiều cao hơn
so với chủ hộ chưa được đi học, chưa đào tạo nghề;
- Thứ tư, công tác đào tạo nghề cho lao động chưa được coi trọng đúng mức, tỷ
lệ lao động qua đào tạo chưa nhiều; vẫn tồn tại rào cản chính sách khuyến khích nông
dân nòng cốt để tham gia dạy nghề, truyền nghề; việc kết nối giữa các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với các doanh nghiệp còn hạn chế.
- Thứ năm, các giải pháp nhằm thực thi tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động
vùng Tây Bắc, bao gồm(i) Tăng cường sự chủ động của chính quyền các địa phương trong
công tác đào tạo nghề cho lao động; (ii) Xây dựng hệ thông đánh giá công tác đào tạo
nghề cho người dân một cách khoa học và hiệu quả để người dân chủ động tham gia
vào quá trình giám sát đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho người lao động; (iii) Thực
hiện đảm bảo và có hiệu quả chính sách bình đảng giới trong việc định hướng đào tạo
nghề cho người lao động, xoá bỏ hiện tượng bất bình đẳng giới, định kiến về đào tạo
nghề cho người lao động; (iv) Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho người
dân trong nhận thức về việc học nghề để chủ động tìn kiếm việc làm, tăng thu nhập
vươn lên thoát nghèo; (v) Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong việc đào tạo nghề cho
người lao động vùng Tây Bắc; (vi) tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ
quan trong việc tổ chức dạy nghề cho người dân; (vii)Tập trung các nguồn lực cho
công tác đào tạo nghề, đầu tư cho hệ thống các cơ sở dạy nghề.
158
- Thứ sáu, thành công của luận án sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nhà
quản lý tại các địa phương, các vùng miền trong cả nước làm căn cứ trong việc hoạch
định và phát triển kinh tế xã hội nói chung, trong điều hành và thực hiện chính sách
giảm nghèo đa chiều tại địa phương nói riêng.
6.3. Hạn chế của luận án
- Chưa đi sâu nghiên cứu phân tích tác động của chính sách đào tạo nghề cho
lao động vùng Tây Bắc.
- Chưa nghiên cứu chất lượng đội ngũ đào tạo nghề, cơ sở vật chất, chất
lượng chương trình đào tạo nghề, sự thay đổi về nội dung đào tạo nghề so với nhu
cầu của thị trường lao động (nhu cầu của Doanh nghiệp) ảnh hưởng đến giảm
nghèo đa chiều vùng Tây Bắc.
- Chưa nghiên cứu được các yếu tốc tác động đến giảm nghèo bền vững ở
vùng Tây Bắc.
6.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Một số hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án đó là:
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất lượng đào tạo nghề đến cơ hội việc
làm, thu nhập của người lao động Vùng Tây Bắc.
- Sự phù hợp giữa đào tạo nghề và nhu cầu thị trường lao động ở vùng
Tây Bắc.
- Các yếu tốc tác động đến giảm nghèo đa chiều bền vững ở vùng Tây Bắc.
159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bùi Thanh Hà (2020), 'Lao động qua đào tạo và cơ hội việc làm hưởng luong
ở vùng Tây Bắc', Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia: Dạy nghề và giải
quyết việc làm cho lao động vùng dân tộc, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội,
trang 177-188.
2. Bùi Thanh Hà (2020), 'Ảnh hưởng trình độ đào tạo nghề của hộ đến thoát
nghèo tại vùng Tây Bắc', Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 33, tháng 11/2020,
trang 87-90.
3. Bùi Thanh Hà (2020), 'Tác động của đào tạo nghề đến thu nhập của người
lao động vùng Tây Bắc', Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 36, tháng 12/2020,
trang 89-93
160
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abuka, C.A., Ego, M.A., Opolot, J. and Okello, P. (2007), Determinants of
Poverty Vulnerability in Uganda, Discussion Paper No. 203, Institute for
International Integration Studies.
2. Adam Smith (2003), Của cải của các dân tộc (The Wealth of Nation), Nhà xuất
bản Giáo Dục, Hà Nội.
3. Afrooz, Ahmad, Khalid Abdul Rahim, Zaleha Mohd Noor, and Lee Chin (2010),
'Human Capital and Labor Productivity in Food Industries ofIran', International
Journal of Economics and Finance, 47-51.
4. Aftab, S., Hamid, N. & Prevez, S. (2002, July), Poverty in Pakistan-Issues,
causes and Institutional Responses, Islamabad: Asian Development Bank -
Pakistan Resident Mission
5. Anka, L. (2009), Empirical Analysis of The Determinants of Rural Poverty in
Sindh Province Of Pakistan, Jamshoro, Sindh Development Studies Centre
University of Sindh.
6. Appleton, S. (1997), Leaping into the ark: Some reflections on free primary
education in Uganda, Cambridge, UK: Centre for the Study of African
Economies, University of Oxford.
7. Awan, M. S., Malik, N., Sarwar, H., & Waqas, M. (2011), Impact of education
on poverty reduction (MPRA Paper No. 31826), Munich Personal RePEc
Archive. Retrieved from
de/41923/1/MPRA_paper_41923.pdf
8. Bakhtiari, Q., Dean, B.L., Lodhi, M. et al. (2014), Next Generation: Insecure
lives, Untold Stories, Islamabad: The British Council Pakistan.
9. Bukhari, M. A. (2005), Economics of Education, Islamabad: Allama Iqbal Open University.
10. Burtless, G., Smeeding, T. M.,& Rainwatr, L. (2000), United States Poverty in a
cross National context, Luxembourg: Luxembourg Income study, working Paper.
11. Cai, Z. Z, (1996), Internal và External Effects of Education on the Growth of
National Product, A Dissertation Submitted in Partial Fulfillment of the
Requirements for the Degree of Doctor of Arts, Illinois State University.
161
12. Chambel, J., & Hartl, M. (201 I), Technical and Vocational Skilsl development
forPpoverty alleviation, International Fund for Agricultural Development (IFAD)
Policy and Technical Advisory Division
13. Chansarn, Supachet (2010), 'Labor Productivity Growth, Education, Health and
Technological Progress: A Cross-Country Analysis', Economic Analysis &
Policy, (2010): 249-61.
14. Cheema, F. (2004), Macroeconomic Stability of Pakistan: The Role of IMF and
World Bank (1997 - 2003), University of Illinois.
15. Commission of the European Communities (2001), Measures taken and to be
taken by the Commission to address the poverty reduction objective of EC
development policy, Commission Staff working paper, Brussels, 26 July 2001,
SEC (2001)1317
16. Corbett, T. J. (2002), Poverty. In T. J. Corbett, Encarta Encyclopedia, Microsoft.
17. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai, vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt nam,
Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
19. Fitzsimons, P., (1999), 'Human capital theory and education', Encyclopedia of
philosophy of education, pp.1-5.
20. Fleisher, Belton M, Yifan Hu, Haizheng Li, and Seonghoon Kim (2011),
'Economic Transition, Higher Education and Worker Productivity in China',
Journal of Development Economics, 86-94.
21. Forbes, Matthew, Andrew, Barke, and Stewart, Turner (2010), 'The Effects
of Education and Health on Wages and Productivity', Productivity Commission
Staff Working Paper, 1-96.
22. Gary Stanley Becker, (1964), 'Human Capital: A Theoretical and Empirical
Analysis, with Special Reference to Education', National Bureau of Economic
Research, 1964, 2nd ed., 1975, 3rd ed., 1993.
23. Gemmell, N. (1996), 'Evaluating the Impacts of Human Capital Stocks and
Accumulation on Economic Growth: Some New Evidence', Oxford Bulletin of
Economics and Statistics, 58(1), 9-28.
24. Goh, C., Luo, X., and Zhu, N. (2009), 'Income Growth, Inequality and Poverty
Reduction: A Case Study of Eight Provinces in China', China Economic Review,
20(3), 485-496.
162
25. Gundlach, E., de Pablo J. N., & Weisert, N. (2001), Education is good for the
Poor: A note on Dollar and Kraay (Discussion paper, No. 2001/137), Helsinki,
Finland: United Nations University, World Institute for Development Economics.
26. Hafeez, M. (2012, December I I), In effective policies, lack of technical
education behind poverty: experts, The News, p. I
27. Haq, R., & Bhatti, M. A. (2001), Estimating Poverty in Pakistan, The non-food
Consumption Share Approach, Islamabad: Pakistan Institute of Development Economics.
28. Harper, C., Marcus, R., and Moore, K. (2003), 'Enduring Poverty and
theConditions of Childhood: Lifecourse and Intergenerational Poverty
Transmissions', World Development, 31(3), 535-554.
29. Hickey, S. (2001, March), 'Chronic Poverty in Sub-Saharan Africa, Background
Paper I', Chronic Poverty Research Centre, retrieved from
010208rohit.htm.
30. Hoàng Phê (1996), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
31. Hussain, D. (2014, June 9), Half of the country's population living
below poverty line, Down, p. I
32. Indermit S. Gill, Fred Fluitman (2000), Vocational Education and Training
Reform - Matching Skills to Market and Budgets, Oxford University Press,
Washington D.C
33. Iqbal, A. (2012, December II), In effective policies, lack of technical education
behind poverty: experts, The News, p. I
34. Jacob, S., Jacobson, R., & Marchbank, J. (2000), State of Conflict: Gender,
violance and Resistance, New York: Zed Books.
35. Jajri, Idris, and Rahmah Ismail., (2010), 'Impact of Labour Quality on Labour
Productivity and Economic Growth', African Journal of Business Management,
(2010): pp: 486-95.
36. Jamal, H. (2005), 'In Search of Poverty Predictors: The Case of Urban and Rural
Pakistan', The Pakistan Development Review, 44,37-55.
37. Janjua, P. Z., & Kamal, U. A. (2011), 'The role of education and income in
poverty alleviation: A cross-country analysis', The Lahore Journal of Economics,
16(1), 143-172.
38. Janjua, P. Z., & Kamal, U. A. (2011), 'The role of education and income in
poverty alleviation: A cross-country analysis', The Lahore Journal of Economics,
16(1), 143-172
163
39. Javed, Z. H., & Asif, A. (2011), 'Female households and poverty: A case study of
Faisalabad District', International Journal of Peace and Development Studies,
2(2), 37-44.
40. Jeffery, R. and Basu, M.A. (1996), Girls' Schooling, Women's Autonomy and
Fertility Change in South Asia, New Delhi: Sage Publications.
41. Kızılgol, O. A., & Demir, C. (2010), 'Turkiye’de yoksulluğun boyutuna ilişkin
ekonometrik analizler (Econometric analyses of poverty dimension in Turkey)',
Business and Economics Research Journal, 1(1), 21-32.
42. Krathwohl, D. R. (2002, Autumn), 'A Revision of Bloom's Taxonomy: An
Overview', Theory into Practice, 41 (4). pp.212-218
43. Krueger và Lindahl, (2001), 'Education for Growth: Why and For Whom?',
Journal of Economic Literature, Vol. XXXIX
44. Kyereme, S. S., & Thorbecke, E. (1991), 'Factors affecting food poverty in
Ghana', Journal of Development Studies, 28(1), 39-52.
45. Lindquist, E. A, Vincent, S., & Wanna, J. (2011), Delivering Policy Reform-
Anchoring Significant Reforms in Turbulent Times, Canberra: ANU E Press.
46. Maitra, P., & Vahid, F. (2006), 'The effect of household characteristics on living
standards in South Africa 1993-1998: A quantile regression analysis with sample
attrition', Journal of Applied Econometrics, 21(7), 999-1018.
47. Malik, A. B., Amin, N., Yasirlrfan, BilalKakli, M., Piracha, Z. F" & Zia, M. A.
(2015, March), 'Pakistan Education Statistics 2013-14', Islamabad: National
Education management Information System AEPAM.
48. Matsuura, K. (2000), Forward. In UNESCO, World Education Report 2000
Towards Education for All through life (pp. 3-4), Paris: Unesco Publishing.
49. Mirza, M., Chaudhary, A. S., & Rasheed, K. (2005), Mubadiat - e - Taleem.
Lahore: Punjab Text Book Board.
50. MOE, (1998), National Education Poliicy 1998-2010, Islamabad: PUBLIC
SECTOR of Pakistan.
51. Mughal,W.H. (2007), 'Human Capital Investment and Poverty Reduction
Strategy in Pakistan', Labour and Management in Development, 7, 61-77.
52. Nagi, W. (2012, December II), In effective policies, lack of technical education
behind poverty: experts, The News, p. I
53. Nasir, Z. M. and Nazli, H. (2000), Education and Earnings in Pakistan, Research
Report No. 177, Pakistan Institute of Development Economics (PIDE).
164
54. Nguyễn Tiến Đạt (1990), Thuật ngữ giáo dục đại học và chuyên nghiệp, Đề tài
52 VB 0202, Hà Nội.
55. Nguyễn Văn Dung (2011), 'Nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng phát triển
kinh tế thời kỳ mới: từ chiến lược đến thực thi', Hội thảo khoa học: Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao - Nhu cầu cấp bách, TP.HCM tháng 9/2011.
56. Okojie, C. E. (2002), Gender and education as determinants of household
poverty in Nigeria (Discussion Paper No. 2002/37), Helsinki, Finland: World
Institute for Development Economics Research.
57. Phạm Đức Thành (1998), Giáo trình Kinh tế Lao động, Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
58. Piazza-Georgi, B, (2002), 'The role of human and social capital in growth:
Extending our understanding', Cambridge Journal of Economics, Tập 26, Số 4
59. Psacharopoulos, G., & Patrinos, H. A. (2002), 'Returns to Investment in
Education', Policy Research Working Paper, 2881, pp. 1-28
60. Psacharopoulos, G., & Patrinos, H. A. (2002), 'Returns to Investment in
Education', Policy Research Working Paper, 2881, pp. 1-28
61. Qu, Yue, and Fang Cai (2011), 'Understanding China's Workforce Competitiveness:
A Macro Analysis', Journal of Chinese Human ResourceManagement, 2 (2011): 8-22.
62. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Dạy nghề, Hà Nội.
63. Qureshi, S. K., & Arif, G. M. (2001), Profile of poverty in Pakistan 1998-99
(MIMAP Technical Paper Series No. 5), Islamabad: Pakistan Institute of
Development Economics.
64. Qureshi, S.K. and Arif, G.M. (2001), Profile of Poverty in Pakistan 1998-99.
MIMAP Technical Paper Series No. 5, Pakistan Institute of Development
Economics, Islamabad.
65. Robert M. Solow (1956), 'A Contribution to the Theory of Economic Growth',
The Quarterly Journal of Economics, Vol. 70, Issue 1, February 1956, pp. 65-94
66. Rolleston, C. (2011), 'Educational access and poverty reduction: The case of Ghana
1991-2006', International Journal of Educational Development, 31, 338-349.
67. Self, S., and Grabowski, R. (2004), 'Does Education at all Levels Cause Growth?
India, A Case Study', Economics of Education Review, 23(1), 47-55.
165
68. Sen, A. K. (1987), 'Poverty and entitlements', In Food policy, (pp. 198-204),
Johns Hopkins University Press Baltimore.
69. Theodore W. Schultz, (1961), The American Economic Review, Vol. 51, No. 1, pp. 1-17
70. Tilak, J.B.G. (2005), 'Post Elementary Education, Poverty and Development in
India', International Journal of Educational Development, 27,435-445.
71. Tổng cục dạy nghề (2007), Đào tạo nghề: Thuật ngữ chọn lọc, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
72. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân
lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
73. Trần Lê Hữu Nghĩa, (2008), 'Đôi điều về lý thuyết vốn nhân lực trong mối quan
hệ với giáo dục và vốn xã hội', Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội, số 213.
74. Trần Thọ Đạt (2007), Những nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế các tỉnh,
thành phố Việt Nam giai đoạn 2000-2006, Đề tài NCKH và cộng nghệ cấp bộ,
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
75. Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
76. Uddin, R. (2013), 'The Role of Technical and Vocational Education
in Poverty Reduction among Youth in Nigeria', Journal of Emerging Trends in
Educational Research and Policy Studies, pp. 613-617
77. UNDP (2010), Báo cáo phát triển con người 2010, của cải thực sự của quốc gia:
Con đường đi đến phát triển con người, Hà Nội
78. UNDP. (2006), Human Development Report 2006-Beyond scarcity: Power,
poverty and the global water crisis, New York: The United Nations
Development Programme
79. UNESCO (2007), Education For All Global Monitoring Report 2007,
www.unesco.org.
80. UNESCO. (2013-204), Teaching and Learning : Achieving quality for all, Paris:
Unesco Publishing.
81. UNICEF (2009), Cách tiếp cận nghèo đa chiều, Hà Nội, 2009
82. US Education Department. (2013), A Great Education Helps to Create Ladders
of Opportunity for All Students, Retrieved from
166
83. Verner, D. (2004), Education and its Poverty-Reducing Effects: The Case of Paraíba,
Brazil, Policy Research Working Paper 3321, Washington, DC: World Bank.
84. Watts, H. W. (1968), An Economic Definition of Poverty in Moynhihan, DP
(edit.) On understanding Poverty.
85. Wong, K. K. (2014, February), 'Federal Educational P olicy as an Anti-P overty',
Notre Dame Journal of Law, Ethics & Public P olicy, 16(9). pp. 421 -445
167
PHỤ LỤC
1. Hệ số tương quan giữa các tiêu chí thiếu hụt và tỷ lệ lao động qua đào tạo của hộ
tyledtao tc1 tc2 tc3 tc4 tc5 tc6 tc7 tc8 tc9 tc10 thtc
tc1 -0.105 1
0.000
tc2 -0.036 0.046 1
0.011 0.001
tc3 0.015 -0.008 -0.002 1
0.293 0.567 0.866
tc4 -0.006 -0.023 -0.003 -0.004 1
0.679 0.103 0.841 0.793
tc5 -0.101 0.164 0.077 -0.009 -0.014 1
0.000 0.000 0.000 0.515 0.329
tc6 -0.056 0.131 0.096 -0.005 -0.034 0.205 1
0.000 0.000 0.000 0.738 0.018 0.000
tc7 -0.070 0.193 0.101 0.018 -0.040 0.198 0.106 1
0.000 0.000 0.000 0.200 0.006 0.000 0.000
tc8 -0.174 0.268 0.112 -0.016 -0.045 0.327 0.171 0.338 1
0.000 0.000 0.000 0.276 0.002 0.000 0.000 0.000
tc9 -0.058 0.100 0.064 -0.006 -0.011 0.171 0.128 0.127 0.205 1
0.000 0.000 0.000 0.669 0.431 0.000 0.000 0.000 0.000
tc10 -0.089 0.178 0.121 -0.008 -0.030 0.233 0.148 0.308 0.327 0.244 1
0.000 0.000 0.000 0.567 0.038 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
thtc -0.174 0.509 0.233 0.005 0.076 0.591 0.391 0.590 0.724 0.447 0.613 1
0.000 0.000 0.000 0.751 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000