Một số chuyên gia không đồng ý khi cho rằng tài chính không phải là mong
đợi của việc khởi sự kinh doanh xã hội khi 51% lợi nhuận đã tái đầu tư nếu doanh
nhân xã hội theo đuổi lợi nhuận thì chỉ cần khởi sự thương mại thông thường mà
không cần khởi sự kinh doanh xã hội. Trong khi số khác cho rằng mong muốn tài
chính là bắt buộc khi theo đuổi bất cứ công việc gì vì phải có tài chính mới duy trì
được cuộc sống cũng như duy trì DNXH, tuy nhiên có thể mong đợi tài chính không
phải là ưu tiên hàng đầu khi khởi sự kinh doanh xã hội.
- Khi thảo luận về việc xây dựng DNXH như một tài sản và truyền qua các thế
hệ để các chuyên gia thảo luận thêm. Một số chuyên gia cho rằng có thể nó là mong
đợi không hợp lý vì rất khó để con cháu họ cũng theo đuổi các giá trị xã hội. Số còn
lại cho rằng chỉ cần định hướng tốt cho thế hệ sau, thì việc theo kế thừa DNXH của
gia đình hoàn toàn có thể, số khác cho rằng rất khó để nói về thế hệ sau, tuy nhiên,
nhìn chung kế thừa DNXH vẫn là mong muốn của các bậc làm cha làm mẹ khi mong
muốn con cái kế thừa một công việc ý nghĩa như vậy
271 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lực này thực chất là xuất phát từ niềm tin vào giải
pháp giải quyết vấn đề xã hội mà họ khám phá ra. Có một số giải pháp thực sự sáng
tạo, một số thì không nhưng sự độc đáo trong giải pháp là điều làm tăng niềm tin khả
năng thành công.
- CG3 cho rằng một phần đến từ sự trải nghiệm, vì họ quen thuộc với các vấn đề xã
hội này nên việc họ tìm ra giải pháp và đánh giá khả năng thành công của giải pháp
đó là trong khả năng của họ.
- CG4 đồng ý nhưng bổ sung thêm niềm tin này cũng đến từ những khóa học và sự
hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ. Họ đào tạo, tư vấn miễn phí để hoàn thiện từ ý
tưởng, mô hình kinh doanh, cách hoạt động, có khi cả kêu gọi vốn để giúp các doanh
nhân xã hội tiềm năng tự tin hơn.
Câu hỏi thảo luận 4. Đánh giá các biến quan sát trong thang đo niềm tin vào năng
lực bản thân khi khởi sự kinh doanh xã hội
Các chuyên gia thống nhất các biến quan sát trong thang đo niềm tin vào năng lực
bản thân khi khởi sự kinh doanh xã hội.
Phần 5. Khẳng định các yếu tố về về kinh nghiệm với các tổ chức xã hội
Câu hỏi thảo luận 1. Các anh/chị từng làm việc với các tổ chức xã hội, vậy đâu là
những gì anh/chị học được từ quá trình làm việc này?
- CG1: hiểu thêm về vai trò của các tổ chức xã hội, DNXH.
- CG2: cách gọi vốn cho các DNXH
- CG3: cách vận hành các DNXH, được tiếp xúc và nhận được những chia sẻ từ các
doanh nhân xã hội.
- CG4: hiểu thêm về DNXH, cách tìm kiếm và nhận những hỗ trợ từ các tổ chức phi
chính phủ.
- CG5: cách kết nối mọi người, tạo động lực và truyền cảm hứng cho các nhân viên.
Câu hỏi thảo luận 2. Theo anh/chị việc làm việc với các tổ chức xã hội có hỗ trợ gì
trong việc khởi sự kinh doanh xã hội? kinh nghiệm với các tổ chức xã hội có giúp
anh chị tự tin hơn hay làm anh/chị biết thay đổi cách nhìn về các kết quả mong đợi
của việc khởi sự kinh doanh xã hội?
- CG1: nó hỗ trợ rất nhiều, giúp cho bản thân có được cái nhìn tổng quát về kinh
doanh xã hội, quen biết được nhiều người trong mạng lưới và hỗ trợ được nhau khi
khởi sự kinh doanh xã hội.
- CG3: hình thành được mạng lưới, khi khởi sự kinh doanh xã hội gặp khó khăn có
thể nhờ hỗ trợ, tư vấn.
- CG4: hình dung được những khó khăn sẽ phải đối mặt để từ đó có sự chuẩn bị tốt
hơn.
- CG2: tạo thêm động lực để khởi sự kinh doanh xã hội khi biết được những người
có cùng tư tưởng, có thể dùng họ làm hình mẫu để phát triển theo, biết được những
gì mình phải đối mặt và những gì mình có thể đạt được.
Câu hỏi thảo luận 3. Theo anh/chị nếu có chương trình cho người học trải nghiệm
các công việc với các tổ chức xã hội thì nên tập trung vào những công việc gì?
- CG1: nên được tiếp xúc nhiều với những người cùng chí hướng để tạo động lực.
- CG2: nên trải nghiệm thực tế công việc, những khó khăn gặp phải để có sự chuẩn
bị tốt nhất.
- CG5 cho rằng dưới góc độ sinh viên nên tiếp xúc, trải nghiệm với nhiều vấn đề xã
hội nhất có thể để hình thành các ý tưởng giải quyết các vấn đề xã hội.
- CG3: nên gặp gỡ các doanh nhân xã hội để được chia sẽ kinh nghiệm, động lực, lí
do mà họ khởi sự kinh doanh xã hội từ đó sinh viên sẽ hình thành góc nhìn riêng cho
bản thân về khởi sự kinh doanh xã hội. Sau đó, sẽ quyết định có cam kết gắn bó với
DNXH hay không.
Câu hỏi thảo luận 4. Người chủ trì giới thiệu các biến quan sát của kinh nghiệm
với các tổ chức xã hội. Các CG sẽ tiến hành biểu quyết bằng cách đánh trực tiếp vào
các biến quan sát các chuyên gia cảm thấy phù hợp.
Kết quả các chuyên gia đều đồng ý 100% với các biến quan sát này và
không chỉnh sửa gì thêm.
Phần 6. Khám phá và khẳng định các yếu tố về giáo dục khởi sự kinh doanh
xã hội
Câu hỏi thảo luận 1. Các anh/chị đánh giá số lượng và chất lượng các khóa
học về giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội hiện nay như thế nào?
CG1: các khóa học hiện nay số lượng và chất lượng tốt nhưng chưa có sự kết
nối theo 1 chương trình chuẩn để người học đi từ phần này sang phần sau một cách
liên tiếp. Các khóa học vẫn ở dạng workshop, mặc dù chủ đề mội khóa là hay nhưng
khi kết nối với các khóa khác lại không có tính liên kết và xuyên suốt. Điều này một
phần cũng do chưa có một chương trình học chuẩn để giảng dạy.
CG2: các khóa học chủ yếu do các trung tâm/tổ chức phi chính phủ thực hiện
do đó những khóa học của những tổ chức khác nhau chắc chắn là thiếu sự liên kết
cần thiết, mặc dù chúng được thiết kế và chuẩn bị rất chu đáo. Tuy nhiên việc dạy
những gì, dạy môn nào trước môn nào sau, ai dạy vẫn là câu hỏi khó.
CG3: các khóa học là chưa nhiều, nếu nói nhiều chỉ là những buổi chia sẻ
talkshow, nếu nói đến giảng dạy, tôi đánh giá là không nhiều. Ngoài ra, việc giảng
dạy các khóa ngắn hạn chỉ ở Hà Nội hoặc TPHCM do đó rất khó để tiếp cận. Nguồn
học online gần như không có.
CG4 đồng ý với CG3, mạng lưới doanh nhân xã hội chủ yếu ở SG hoặc Hà Nội
do đó rất khó tiếp cận, các khóa học cũng không xuyên suốt, cần có những chiến lược
giảng dạy phù hợp với chương trình được chuẩn hóa hơn chỉ là những buổi chia sẻ.
CG5 dưới góc độ là giảng viên về kinh doanh xã hội cho biết rất khó kiếm được
người đủ khả năng đứng lớp để giảng dạy, những doanh nhân xã hội họ chỉ thường
tham gia chia sẻ còn việc kêu họ đứng giảng họ rất ngại vì cảm thấy chưa đủ khả
năng. Do đó, cần một định hướng giảng dạy để đào tạo các giảng viên kinh doanh xã
hội trước.
Câu hỏi thảo luận 2. Những kiến thức và kỹ năng được trang bị có hỗ trợ
anh/chị trong quá trình khởi sự kinh doanh xã hội? Theo các anh/chị, giáo dục khởi
sự kinh doanh xã hội có giúp anh chị tự tin hơn hay làm anh/chị biết thay đổi cách
nhìn về các kết quả mong đợi của việc khởi sự kinh doanh xã hội?
CG1: mặc dù giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội vẫn còn nhiều hạn chế nhưng
nó vẫn có những ý nghĩa nhất định với những người có ý định khởi sự kinh doanh xã
hội. Thế nào là kinh doanh xã hội, những mô hình kinh doanh phù hợp, cách gọi vốn,
kiếm nhà đầu tư Những đóng góp của DNXH có được giới thiệu để những người
họ biết được vai trò và những gì mình có thể đóng góp nếu mình khởi sự kinh doanh
xã hội thành công.
CG3 cho rằng ngoài những ý của CG1 thì giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội
còn giúp họ tiếp xúc nhận được các DNXH, để nhận được những chia sẻ về con đường
thành công, được tư vấn trực tiếp trong nhiều trường hợp cụ thể của DNXH.
CG4 bổ sung những khía cạnh khác như tạo động lực cho bản thân, cách xây
dựng tác động xã hội, tăng lợi thế cạnh tranh cho DNXH, hay chỉ đơn giản là cách
thuyết phục gia đình và những người xung quanh cho khởi sự kinh doanh xã hội.
Câu hỏi thảo luận 3. Theo anh/chị nên thay đổi gì với các chương trình giáo
dục khởi sự kinh doanh xã hội hiện nay?
- CG1 chương trình cần thống nhất, liên kết chặt chẽ, có thể phân thành các môn
học với một chương trình thống nhất.
- CG2: các khóa học hiện nay đều miễn phí, tuy nhiên nếu có phí thì có thể nâng
chất lượng khóa học không? Các tổ chức cũng nên xem xét khía cạnh thu phí để tăng
chất lượng.
- CG3: nên bổ sung học online cho các cá nhân ở xa.
- CG5: nên kết hợp với các hoạt động thực tế để tăng trải nghiệm cho người học.
Các trường Đại học cũng nên đầu tư nghiên cứu và xây dựng chương trình về khởi
sự kinh doanh xã hội hoặc chỉ đơn giản một vài môn trong chương trình có gắn với
kinh doanh xã hội.
- CG4: rất nhiều tổ chức hoạt động giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội riêng lẻ,
có nên chăng các tổ chức này nên phối hợp với nhau để cùng xây dựng và tổ chức
chương trình giảng dạy về khởi sự kinh doanh xã hội.
Câu hỏi thảo luận 4. Người chủ trì giới thiệu các biến quan sát giáo dục khởi
sự kinh doanh xã hội. Các CG sẽ tiến hành biểu quyết bằng cách đánh trực tiếp vào
các biến quan sát mà các chuyên gia cảm thấy phù hợp.
Kết quả các chuyên gia đều đồng ý 100% với các biến quan sát này và
không chỉnh sửa gì thêm.
Phần 7. Khẳng định các yếu tố về ý định khởi sự kinh doanh xã hội
Câu hỏi thảo luận 1. Người chủ trì giới thiệu các biến quan sát ý định khởi sự
kinh doanh xã hội. Các CG sẽ tiến hành biểu quyết bằng cách đánh trực tiếp vào các
biến quan sát mà các chuyên gia cảm thấy phù hợp.
Kết quả các chuyên gia đều đồng ý 100% với các biến quan sát này và
không chỉnh sửa gì thêm.
Phần 8. Thảo luận thêm
Câu hỏi thảo luận 1. Anh/chị có đóng góp thêm gì để hoàn thiện nghiên cứu
này không? (về đối tượng khảo sát, quy trình khảo sát, những hướng nghiên cứu khác
về kinh doanh xã hội mà anh/chị thấy cần thiết tại Việt Nam).
- CG1: đối tượng là những người đã từng tham gia các khóa học khởi sự kinh doanh
xã hội do đó cần phối hợp với 1 tổ chức chuyên đào tạo về khởi sự kinh doanh xã hội
để chọn đúng đối tượng và giảm thời gian.
- CG2 đồng ý với CG1 khi cho rằng nghiên cứu này nếu tác giả tự khảo sát sẽ rất khó
vì không kiếm đúng được những đối tượng phù hợp.
- CG5 góp ý nên thêm những câu hỏi vào bảng khảo sát để kiểm tra kiến thức của
người được khảo sát. Ví dụ hỏi về quy định của DNXH theo luật doanh nghiệp tại
Việt Nam, kể tên vài DNXH tại Việt Nam. Điều này giúp chọn ra những đối tượng
đủ kiến thức về kinh doanh xã hội vì kinh doanh xã hội hiện nay ở VN chưa được
nhiều người biết đến. Khảo sát đại trà sẽ rất khó đảm bảo chất lượng mẫu. Nên theo
ý kiến của CG1 là thông qua 1 tổ chức uy tín.
- CG3 góp ý về hướng nghiên cứu trong tương lai có thể là những rào cản của văn
hóa, xã hội hay gia đình đến việc trở thành DNXH.
- CG2 cho rằng việc gọi vốn cho DNXH đang có hình thức gọi vốn cộng đồng, có thể
những nghiên cứu sau nên phát triển thêm hướng này cũng là gợi ý tốt cho các DNXH
hiện nay tại Việt Nam phát triển theo vì nguồn vốn cho DNXH hiện này cũng không
dồi dào.
Buổi thảo luận kết thúc.
Người chủ trì gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các chuyên gia đã tham gia.
PHỤ LỤC 7. MỘT SỐ NỘI DUNG TỪ THẢO LUẬN NHÓM
Kết quả từ thảo luận nhóm với các chuyên gia, ngoài thu được kết quả là thang
đo nháp thứ hai cho bước định lượng sơ bộ tiếp theo, thảo luận nhóm còn cung cấp
một số nội dung quan trọng cho luận án sau:
- Những người bỏ cuộc giữa chừng trong quá trình khởi sự kinh doanh xã hội
thường không có sự nhất quán một phần đến từ thiếu sự quyết tâm, một phần đến từ
tác động những người xung quanh. Do đó, khởi sự thương mại truyền thống hay khởi
sự kinh doanh xã hội đều cần những tính cách đặc trưng của doanh nhân thương mại
và những tính cách xã hội đặc trưng. Phần lớn những người dám khởi sự nói chung
là những người có tính cách rất đặc biệt so với phần còn lại. Thay vì chọn một công
việc ổn định, an toàn, đi làm lo cho gia đình thì họ lại chọn khởi sự kinh doanh, điều
đó cho thấy bản thân những người này có suy nghĩ rất khác và có thể nó đến từ tính
cách riêng. Tính cách giữ một phần quan trọng trong ý định khởi sự thương mại và
cả khởi sự kinh doanh xã hội. Tuy nhiên đối với khởi sự kinh doanh xã hội thì tính
cách sẽ phức tạp và đa dạng hơn, hướng tới xã hội nhiều hơn thì những cá nhân này
mới dám từ bỏ lợi nhuận để theo đuổi giá trị xã hội.
- Có một số quan điểm giữa các chuyên gia về tính cách xu hướng chấp nhận
rủi ro và nhu cầu thành tích. Có chuyên gia cho rằng các doanh nhân xã hội luôn ưu
tiên giá trị xã hội, không vì thành tích hay xu hướng rủi ro mà thích khởi sự kinh
doanh xã hội. Tuy nhiên, chuyên gia khác lại phản bác khi cho rằng mặc dù doanh
nhân xã hội theo đuổi các giá trị xã hội nhưng những đóng góp của họ với xã hội vẫn
mong muốn được người khác ghi nhận.
- Sự sáng tạo của doanh nhân xã hội sẽ nổi bật hơn các tính cách khác. Vì những
vấn đề xã hội khá phức tạp để đưa ra giải pháp do đó đòi hỏi tính sáng tạo từ các
doanh nhân xã hội. Đây cũng là đặc điểm để tăng khả năng cạnh tranh của DNXH
với các doanh nghiệp thương mại truyền thống.
- khởi sự kinh doanh thương mại truyền thống và khởi sự kinh doanh xã hội có
những mong đợi có thể giống với khởi sự kinh doanh thương mại truyền thống kèm
theo mong đợi giải quyết vấn đề xã hội.
- Một số chuyên gia không đồng ý khi cho rằng tài chính không phải là mong
đợi của việc khởi sự kinh doanh xã hội khi 51% lợi nhuận đã tái đầu tư nếu doanh
nhân xã hội theo đuổi lợi nhuận thì chỉ cần khởi sự thương mại thông thường mà
không cần khởi sự kinh doanh xã hội. Trong khi số khác cho rằng mong muốn tài
chính là bắt buộc khi theo đuổi bất cứ công việc gì vì phải có tài chính mới duy trì
được cuộc sống cũng như duy trì DNXH, tuy nhiên có thể mong đợi tài chính không
phải là ưu tiên hàng đầu khi khởi sự kinh doanh xã hội.
- Khi thảo luận về việc xây dựng DNXH như một tài sản và truyền qua các thế
hệ để các chuyên gia thảo luận thêm. Một số chuyên gia cho rằng có thể nó là mong
đợi không hợp lý vì rất khó để con cháu họ cũng theo đuổi các giá trị xã hội. Số còn
lại cho rằng chỉ cần định hướng tốt cho thế hệ sau, thì việc theo kế thừa DNXH của
gia đình hoàn toàn có thể, số khác cho rằng rất khó để nói về thế hệ sau, tuy nhiên,
nhìn chung kế thừa DNXH vẫn là mong muốn của các bậc làm cha làm mẹ khi mong
muốn con cái kế thừa một công việc ý nghĩa như vậy.
- Những doanh nhân xã hội thường chưa có đủ kiến thức và kỹ năng tuy nhiên
họ vừa học hỏi vừa khởi sự kinh doanh xã hội với sự giúp đỡ của các tổ chức hỗ trợ
khởi sự kinh doanh xã hội cho nên họ rất tự tin khi khởi sự kinh doanh xã hội. Những
doanh nhân xã hội thường rất tự tin vì họ đã nghĩ ra các giải pháp sáng tạo để có thể
tạo ra các giá trị xã hội cũng như tạo sự khác biệt trên thị trường. Các chuyên gia
đánh giá những doanh nhân xã hội thường rất tự tin vào khả năng thành công khi họ
quyết định khởi sự kinh doanh xã hội.
- Niềm tin này thực chất là xuất phát từ niềm tin vào giải pháp giải quyết vấn đề
xã hội mà họ khám phá ra. Có một số giải pháp thực sự sáng tạo, một số thì không
nhưng sự độc đáo trong giải pháp là điều làm tăng niềm tin vào khả năng thành công
của khởi sự kinh doanh xã hội. Ngoài ra, niềm tin này một phần đến từ sự trải nghiệm,
vì họ quen thuộc với các vấn đề xã hội này nên việc họ tìm ra giải pháp và đánh giá
khả năng thành công của giải pháp đó là trong khả năng của họ. Niềm tin này cũng
đến từ những khóa học và sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ. Họ đào tạo, tư vấn
miễn phí để hoàn thiện từ ý tưởng, mô hình kinh doanh, cách hoạt động, kêu gọi vốn
để giúp các doanh nhân xã hội tiềm năng tự tin hơn.
- Kinh nghiệm với các tổ chức xã hội hỗ trợ rất nhiều cho khởi sự kinh doanh
xã hội, giúp cho bản thân có được cái nhìn tổng quát về kinh doanh xã hội, quen biết
được nhiều người trong mạng lưới và hỗ trợ được nhau khi khởi sự kinh doanh xã
hội, khi khởi sự kinh doanh xã hội gặp khó khăn có thể nhờ hỗ trợ, tư vấn, hình dung
được những khó khăn sẽ phải đối mặt để từ đó có sự chuẩn bị tốt hơn, tạo thêm động
lực để khởi sự kinh doanh xã hội khi biết được những người có cùng tư tưởng, có thể
dùng họ làm hình mẫu để phát triển theo, biết được những gì mình phải đối mặt và
những gì mình có thể đạt được.
- Các khóa học hiện nay số lượng và chất lượng tốt nhưng chưa có sự kết nối
theo một chương trình chuẩn để người học đi từ phần này sang phần sau một cách
liên tiếp và có sự liên kết. Các khóa học vẫn ở dạng workshop, mặc dù chủ đề các
khóa học là hay nhưng khi kết nối với các khóa khác lại không có tính liên kết và
xuyên suốt. Điều này một phần cũng do chưa có một chương trình học chuẩn để giảng
dạy. Các khóa học chủ yếu do các trung tâm/tổ chức phi chính phủ thực hiện do đó
những khóa học của những tổ chức khác nhau chắc chắn là thiếu sự liên kết cần thiết.
Ngoài ra, việc dạy những gì, dạy môn nào trước môn nào sau, ai dạy vẫn là câu hỏi
khó. Một số chuyên gia đánh giá là không nhiều khóa học thật sự về khởi sự kinh
doanh xã hội mà chỉ nhiều những buổi chia sẻ talkshow. Ngoài ra, việc giảng dạy các
khóa ngắn hạn chỉ ở Hà Nội hoặc TPHCM do đó rất khó để tiếp cận. Nguồn học
online gần như không có. Mạng lưới doanh nhân xã hội chủ yếu ở TPHCM hoặc Hà
Nội, do đó những cá nhân quan tâm ở những tỉnh thành khác rất khó tiếp cận, các
khóa học cũng không xuyên suốt, do đó cần có những chiến lược giảng dạy phù hợp
với các chương trình đã được chuẩn hóa. Một khó khăn khác là rất khó kiếm được
người đủ khả năng đứng lớp để giảng dạy, những doanh nhân xã hội họ chỉ thường
tham gia chia sẻ còn việc mời họ đứng giảng họ rất ngại vì cảm thấy chưa đủ khả
năng. Do đó, cần một định hướng giảng dạy để đào tạo các giảng viên về khởi sự kinh
doanh xã hội.
- Mặc dù giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội vẫn còn nhiều hạn chế nhưng nó
vẫn có những ý nghĩa nhất định với những người có ý định khởi sự kinh doanh xã
hội. Ví dụ những kiến thức như thế nào là kinh doanh xã hội, những mô hình kinh
doanh phù hợp, cách gọi vốn, tìm kiếm nhà đầu tư Ngoài ra, những đóng góp của
DNXH có thể được giới thiệu để họ biết được vai trò và những gì mình có thể đóng
góp nếu mình khởi sự kinh doanh xã hội thành công. Giáo dục khởi sự kinh doanh xã
hội còn giúp họ tiếp xúc được với các DNXH, để nhận được những chia sẻ về con
đường thành công, được tư vấn trực tiếp trong nhiều trường hợp cụ thể. Những lợi
ích khác như tạo động lực cho bản thân, cách xây dựng tác động xã hội, tăng lợi thế
cạnh tranh cho DNXH, hay chỉ đơn giản là cách thuyết phục gia đình và những người
xung quanh cho theo đuổi khởi sự kinh doanh xã hội.
- Những đề xuất cải thiện cho giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội như chương
trình học cần thống nhất, liên kết chặt chẽ, có thể phân thành các môn học với một
chương trình thống nhất. Các khóa học hiện nay đều miễn phí, tuy nhiên nếu có phí
thì có thể nâng chất lượng khóa học không? Các tổ chức cũng nên xem xét khía cạnh
thu phí để tăng chất lượng. Nên bổ sung học online cho các cá nhân ở xa và kết hợp
với các hoạt động thực tế để tăng trải nghiệm cho người học. Các trường Đại học
cũng nên đầu tư nghiên cứu và xây dựng chương trình về khởi sự kinh doanh xã hội
hoặc chỉ đơn giản một vài môn trong chương trình có gắn với kinh doanh xã hội. Hiện
có rất nhiều tổ chức hoạt động giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội riêng lẻ, có nên
chăng các tổ chức này nên phối hợp với nhau để cùng xây dựng và tổ chức chương
trình giảng dạy về khởi sự kinh doanh xã hội.
- Những đóng góp khác của các chuyên gia để hoàn thiện nghiên cứu này như
thứ nhất, các nghiên cứu này nếu tác giả tự khảo sát sẽ rất khó vì khó kiếm đúng được
những đối tượng phù hợp. Đối tượng là những người đã từng tham gia các khóa học
khởi sự kinh doanh xã hội do đó cần phối hợp với một tổ chức chuyên đào tạo về khởi
sự kinh doanh xã hội để chọn đúng đối tượng và giảm thời gian khảo sát. Thứ hai,
nên thêm những câu hỏi vào bảng khảo sát để kiểm tra kiến thức của người được khảo
sát. Ví dụ hỏi về quy định của DNXH theo luật doanh nghiệp tại Việt Nam, kể tên
vài DNXH tại Việt Nam. Điều này giúp chọn ra những đối tượng đủ kiến thức về
kinh doanh xã hội vì kinh doanh xã hội hiện nay ở VN chưa được nhiều người biết
đến. Thứ ba, hướng nghiên cứu tương lai tại Việt Nam có thể là những rào cản của
văn hóa, xã hội hay gia đình đến việc trở thành DNXH. Ngoài ra, gọi vốn cho DNXH
đang có hình thức gọi vốn cộng đồng, có thể những nghiên cứu sau nên phát triển
thêm hướng này cũng là gợi ý tốt cho các DNXH hiện nay tại Việt Nam phát triển
theo vì nguồn vốn cho DNXH hiện nay cũng không thực sự dồi dào.
PHỤ LỤC 8. TỔNG HỢP NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CÁC PHÁT BIỂU TỪ
PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Thang đo gốc tiếng Anh Thang đo được điều
chỉnh đã dịch ra Tiếng
Việt
Thang đo hoàn chỉnh
theo góp ý của chuyên gia
Perceived desirability
(Ayob và cộng sự (2013) và
Krueger (1994))
Cảm nhận về sự mong
muốn (Ayob và cộng sự
(2013) và Krueger
(1994))
Cảm nhận về sự mong
muốn (Ayob và cộng sự
(2013) và Krueger
(1994))
The feeling toward doing the
job (love-hate)
Cảm giác của bạn như thế
nào đối việc khởi sự kinh
doanh xã hội
Cảm nhận của bạn như thế
nào đối với việc khởi sự
kinh doanh xã hội
How tense would be doing
the job (very tense-not tense
at all)
Sự căng thẳng của việc trở
thành doanh nhân xã hội
Mức độ căng thẳng của
việc trở thành doanh nhân
xã hội
How enthusiastic would be
doing the job (very
enthusiastic - very
unenthusiastic)
Sự nhiệt tình như thế nào
với việc trở thành doanh
nhân xã hội?
Mức độ nhiệt tình như thế
nào với việc trở thành
doanh nhân xã hội?
Perceived feasibility (Ayob
và cộng sự (2013) và
Krueger (1994))
Cảm nhận về tính khả thi
(Ayob và cộng sự (2013)
và Krueger (1994))
Cảm nhận về tính khả thi
(Ayob và cộng sự (2013)
và Krueger (1994))
Hardness of setting up of
social enterprise
Việc khởi sự kinh doanh xã
hội là khó khăn với tôi
Việc khởi sự kinh doanh xã
hội là khó khăn với tôi
Certainty of success about
oneself concerning setting up
of social enterprise
Tôi chắc chắn về sự thành
công của việc khởi sự kinh
doanh xã hội
Tôi chắc chắn về sự thành
công của việc khởi sự kinh
doanh xã hội
The overwork of setting up of
social enterprise
khởi sự kinh doanh xã hội
vượt quá khả năng của tôi
khởi sự kinh doanh xã hội
vượt quá khả năng của tôi
The confidence of setting up
of social enterprise
Tôi tự tin khi khởi sự kinh
doanh xã hội
Tôi tự tin khi khởi sự kinh
doanh xã hội
The knowledge of setting up
of social enterprise
Tôi đủ kiến thức để khởi sự
kinh doanh xã hội
Tôi đủ kiến thức để khởi sự
kinh doanh xã hội
Risk Propensity Scale
(Meertens và Lion, 2008)
Xu hướng rủi ro
(Meertens và Lion (2008))
Xu hướng rủi ro
(Meertens và Lion (2008))
Safety first Tôi luôn đặt an toàn lên
đầu tiên
Tôi quan niệm an toàn là
trên hết
I do not take risks with my
health
Tôi sẽ không mạo hiểm với
những gì mình đang có
Tôi sẽ không mạo hiểm với
những gì mình đang có
I do not take risks with my
health
Tôi thích né tránh rủi ro khi
có thể
Tôi thích né tránh rủi ro khi
có thể
I take risks regularly Tôi thường xuyên mạo
hiểm và chấp nhận rủi ro
Tôi thường xuyên mạo
hiểm và chấp nhận rủi ro
I really dislike not knowing
what is going to happen
Tôi thực sự không an tâm
khi không biết chuyện gì sẽ
xảy ra
Tôi thực sự không an tâm
khi lường được chuyện gì
sẽ xảy ra
I usually view risks as a
challenge.
Tôi thường xem rủi ro là
một thách thức mà mình
phải vượt qua
Tôi thường xem rủi ro là
một thách thức mà mình
phải vượt qua
I view myself as a (1 risk
avoider, 7 risk seeker)
Tôi đánh giá mình là một
người ..(1 - Đi tìm tránh
rủi ro, 7 - Né tránh rủi ro)
Tôi đánh giá mình là một
người ..(1 - Đi tìm tránh
rủi ro, 7 - Né tránh rủi ro)
Need for achievement
(Zeffane, 2013)
Nhu cầu thành tích
(Zeffane, 2013)
Nhu cầu thành tích
(Zeffane, 2013)
I always do my best whether
I am alone or with someone
Tôi luôn làm hết sức mình
dù tôi thực hiện công việc
một mình hay với ai khác
Tôi luôn làm hết sức mình
dù tôi thực hiện công việc
một mình hay với ai khác
I always try hard to improve
on my past performance
Tôi luôn cố gắng hết sức để
cải thiện hiệu suất làm việc
của mình
Tôi luôn cố gắng hết sức để
cải thiện hiệu suất làm việc
của mình
I enjoy working towards
clear, challenging goals
Tôi thích làm những công
việc nhiều thử thách hướng
tới mục tiêu rõ ràng
Tôi thích làm những công
việc nhiều thử thách hướng
tới mục tiêu rõ ràng
In general I try to make every
minute count
Tôi luôn cố gắng làm việc
để đạt được mục tiêu của
mình
Tôi luôn cố gắng làm việc
để đạt được mục tiêu của
mình
I often put pressure on myself
to achieve as much as I can
Tôi thường tự đặt áp lực
lên bản thân mình để đạt
được điều tôi mong muốn
Tôi thường tự đặt áp lực
lên bản thân mình để đạt
được điều tôi mong muốn
Pro-activeness (Satar và
Natasha, 2019)
Tính chủ động (Satar và
Natasha, 2019)
Tính chủ động (Satar và
Natasha, 2019)
I usually act in anticipation of
future problems, needs or
changes.
Tôi thường dự đoán các
vấn đề hoặc những thay đổi
có thể xảy ra trong tương
lai
Tôi thường dự đoán các
vấn đề hoặc những thay đổi
có thể xảy ra trong tương
lai
I tend to plan ahead on
projects.
Tôi có xu hướng lên kế
hoạch trước cho các công
việc trong tương lai
Tôi có xu hướng lên kế
hoạch trước cho các công
việc trong tương lai
I prefer to step-up and get
things going on projects
rather than sit and wait for
someone else to do it.
Tôi thích tiến lên phía
trước và tìm hiểu mọi thứ
đang diễn ra trong công
việc hơn là ngồi và chờ đợi
cho người khác làm điều
đó
Tôi thích tiên phong tìm
hiểu mọi thứ đang diễn ra
trong công việc hơn là ngồi
và chờ đợi cho người khác
làm điều đó
Innovativeness (Satar và
Natasha, 2019)
Sự sáng tạo (Satar và
Natasha, 2019)
Sự sáng tạo (Satar và
Natasha, 2019)
I often like to try new and
unusual activities that are not
typical but not necessarily
risky.
Tôi thường thích thử các
điều mới.
Tôi thường thích thử các
điều mới.
In general, I prefer a strong
emphasis in projects on
unique, one-of-a kind
approaches rather than
revisiting tried and true
approaches used before.
Tôi thích thực hiện các
công việc có cách tiếp cận
độc đáo, hơn là xem xét
dùng lại những cách tiếp
cận trước đó lại
Tôi thích thực hiện các
công việc có cách tiếp cận
độc đáo, hơn là xem xét
dùng lại những cách tiếp
cận trước đó lại
I prefer to try my own unique
way when learning new
things rather than doing it
like everyone else does.
Tôi thích thử cách độc đáo
của riêng mình khi học
những điều mới hơn là làm
nó giống như mọi người
khác
Tôi thích thử cách độc đáo
của riêng mình khi học
những điều mới hơn là làm
nó giống như mọi người
khác
I favour experimentation and
original approaches to
problem solving
Tôi ủng hộ việc thử
nghiệm các cách giải quyết
khác nhau trong giải quyết
một công việc
Tôi ủng hộ việc thử
nghiệm các cách giải quyết
khác nhau trong giải quyết
một công việc
Moral obligation
(Hockerts, 2017)
Nghĩa vụ đạo đức
(Hockerts, 2017)
Nghĩa vụ đạo đức
(Hockerts, 2017)
It is an ethical responsibility
to help people less fortunate
than ourselves.
Tôi cảm thấy có trách
nhiệm để giúp mọi người
kém may mắn hơn mình
Tôi cảm thấy có trách
nhiệm để giúp mọi người
kém may mắn hơn mình
We are morally obliged to
help socially disadvantaged
people
Tôi có nghĩa vụ giúp
những người có hoàn cảnh
khó khăn trong xã hội
Tôi có nghĩa vụ giúp
những người có hoàn cảnh
khó khăn trong xã hội
Social justice requires that
we help those who are less
fortunate than ourselves.
Công bằng xã hội đòi hỏi
chúng ta giúp đỡ những
người kém may mắn hơn
chính chúng ta
Công bằng xã hội đòi hỏi
chúng ta giúp đỡ những
người kém may mắn hơn
chính chúng ta
It is one of the principles of
our society that we should
help socially
Theo tôi giúp những người
có hoàn cảnh khó khăn là
một nguyên tắc của xã hội
Theo tôi giúp những người
có hoàn cảnh khó khăn là
một nguyên tắc của xã hội
Empathy (Hockerts, 2017) Sự đồng cảm (Hockerts,
2017)
Sự đồng cảm (Hockerts,
2017)
I feel compassion for socially
marginalized people.
Tôi cảm thấy đồng cảm đối
với những người bị thiệt
thòi
Tôi cảm thấy đồng cảm đối
với những người bị thiệt
thòi
When thinking about socially
disadvantaged people. I try to
put myself in their shoes
Khi nghĩ về những người
có hoàn cảnh khó khăn, tôi
cố gắng đặt mình vào vị trí
của họ.
Khi nghĩ về những người
có hoàn cảnh khó khăn, tôi
cố gắng đặt mình vào vị trí
của họ.
Seeing socially
disadvantaged people
triggers an emotional
response in me
Thấy những người có hoàn
cảnh khó khăn khiến tôi
cảm thấy muốn giúp đỡ họ
Thấy những người có hoàn
cảnh khó khăn khiến tôi
cảm thấy muốn giúp đỡ họ
Social Entrepreneurial
Self-Efficacy (Hockerts,
2017)
Niềm tin về năng lực bản
thân trong kinh doanh xã
hội (Hockerts, 2017)
Niềm tin về năng lực bản
thân trong kinh doanh xã
hội (Hockerts, 2017)
I am convinced that I
personally can make a
contribution to address
societal challenges if I put
my mind to it.
Tôi tin rằng cá nhân tôi có
thể đóng góp để giải quyết
các thách thức xã hội nếu
tôi đặt tâm trí vào nó
Tôi tin rằng cá nhân tôi có
thể đóng góp để giải quyết
các thách thức xã hội nếu
tôi đặt tâm trí vào nó
I could figure out a way to
help solve the problems that
society faces.
Tôi có thể tìm ra cách để
giúp giải quyết các vấn đề
mà xã hội phải đối mặt
Tôi có thể tìm ra cách để
giúp giải quyết các vấn đề
mà xã hội phải đối mặt
Solving societal problems is
something each of us can
contribute to.
Giải quyết các vấn đề xã
hội là điều mà mỗi người
chúng ta nên thực hiện
Giải quyết các vấn đề xã
hội là điều mà mỗi người
chúng ta đều có trách
nhiệm
Outcome expectation
(Kruege, 2000; E. W.
Liguori và cộng sự, 2018)
Kết quả mong đợi từ khởi
sự kinh doanh xã hội
(Kruege, 2000; E. W.
Liguori và cộng sự, 2018)
Kết quả mong đợi từ khởi
sự kinh doanh xã hội
(Kruege, 2000; E. W.
Liguori và cộng sự, 2018)
Respondents were asked to
evaluate To what extent do
you expect to achieve the
following outcomes by
starting your own social
venture?
Bạn dự kiến sẽ đạt được
những kết quả nào sau đây
khi thành lập DNXH của
riêng mình?'
Bạn dự kiến sẽ đạt được
những kết quả nào sau đây
khi thành lập DNXH của
riêng mình?
1. Financial rewards
(personal wealth, increase
personal income, etc.).
Tài chính ổn định (thu
nhập cá nhân, tăng thu
nhập cá nhân)
Tài chính ổn định (thu
nhập cá nhân, tăng thu
nhập cá nhân)
2. Independence/autonomy
(personal freedom, be your
own boss, etc.).
Sự độc lập/tự chủ (tự do cá
nhân, làm chủ...)
Sự độc lập/tự chủ (tự do cá
nhân, làm chủ...)
3. Personal rewards (public
recognition, personal growth,
to prove I can do it, etc.).
Sự công nhận của xã hội
(phát triển cá nhân, để
chứng minh tôi có thể làm
được, được nhiều người
biết đến)
Sự công nhận của xã hội
(phát triển cá nhân, để
chứng minh tôi có thể làm
được, được nhiều người
biết đến)
4. Family security (to secure
future for family members, to
build a business to pass on,
etc.).
Đảm bảo tương lai cho thế
hệ sau (để đảm bảo tương
lai cho các thành viên gia
đình, xây dựng doanh
nghiệp để thế hệ sau có thể
tiếp tục)
Đảm bảo tương lai cho thế
hệ sau (để đảm bảo tương
lai cho các thành viên gia
đình, xây dựng doanh
nghiệp để thế hệ sau có thể
tiếp tục)
5. Social impact (address
social problems such as
poverty, unemployment,
illiteracy ... improve the
Tác động xã hội (giải quyết
các vấn đề xã hội như
nghèo đói, thất nghiệp, mù
chữ ... cải thiện chất lượng
Tác động xã hội (giải quyết
các vấn đề xã hội như
nghèo đói, thất nghiệp, mù
chữ ... cải thiện chất lượng
quality of life and lead to
sustainable development).
cuộc sống và dẫn đến sự
phát triển bền vững)
cuộc sống và dẫn đến sự
phát triển bền vững)
Social entrepreneurship
education (Lanero và cộng
sự, 2011)
Giáo dục khởi sự kinh
doanh xã hội (Lanero và
cộng sự, 2011)
Giáo dục khởi sự kinh
doanh xã hội (Lanero và
cộng sự, 2011)
Respondents were asked to
evaluate: Your experience
with social entrepreneurship
education help to:
Giáo dục khởi sự kinh
doanh xã hội mà các
anh/chị đã được trải
nghiệm giúp:
Giáo dục khởi sự kinh
doanh xã hội mà các
anh/chị đã được trải
nghiệm giúp:
Raise the social
entrepreneurial spirit.
nâng cao tinh thần kinh
doanh xã hội
nâng cao tinh thần kinh
doanh xã hội
bring receptivity to social
entrepreneurial interests.
mang lại lợi ích cho khởi
sự kinh doanh xã hội
mang lại lợi ích cho khởi
sự kinh doanh xã hội
provide information about
social business initiatives.
cung cấp thông tin và các
sáng kiến kinh doanh xã
hội
cung cấp thông tin và các
sáng kiến kinh doanh xã
hội
cover social entrepreneurship
counselling.
hỗ trợ tư vấn về khởi sự
kinh doanh xã hội
hỗ trợ tư vấn về khởi sự
kinh doanh xã hội
including comprehensive
social entrepreneur training
courses.
đào tạo những doanh nhân
xã hội toàn diện
đào tạo những doanh nhân
xã hội toàn diện
Prior experience with social
organizations (Hockerts,
2015)
Kinh nghiệm với các tổ
chức xã hội (Hockerts,
2015)
Kinh nghiệm với các tổ
chức xã hội (Hockerts,
2015)
I have some experience
working with social
problems.
Tôi có một số kinh nghiệm
làm việc với các vấn đề xã
hội.
Tôi có kinh nghiệm làm
việc với các vấn đề xã hội.
I have volunteered or
otherwise worked with social
organizations.
Tôi đã từng tình nguyện
hoặc tham gia làm việc với
các tổ chức xã hội.
Tôi đã từng tình nguyện
hoặc tham gia làm việc với
các tổ chức xã hội.
I know a lot about social
organizations.
Tôi biết rất nhiều về các tổ
chức xã hội.
Tôi biết rất nhiều về các tổ
chức xã hội.
Entrepreneurial Intention
Liñán và Chen (2009)
Ý định khởi sự kinh
doanh xã hội
Ý định khởi sự kinh
doanh xã hội
I am ready to do anything to
be an entrepreneur.
Tôi sẵn sàng làm bất cứ
điều gì để trở thành một
doanh nhân xã hội
Tôi sẵn sàng làm bất cứ
điều gì để trở thành một
doanh nhân xã hội
My professional goal is to
become an entrepreneur.
Nghề nghiệp tương lai của
tôi là một doanh nhân xã
hội
Mục tiêu nghề nghiệp của
tôi là trở thành một doanh
nhân xã hội
I will make every effort to
start and run my own firm.
Tôi sẽ cố gắng hết sức để
bắt đầu và điều hành
DNXH của riêng mình
Tôi sẽ cố gắng để khởi sự
kinh doanh xã hội thành
công
I am determined to create a
firm in the future.
Tôi quyết tâm khởi sự kinh
doanh xã hội trong tương
lai
Tôi quyết tâm khởi sự kinh
doanh xã hội trong tương
lai
I have very seriously thought
of starting a firm.
Tôi đã rất nghiêm túc với ý
định khởi sự kinh doanh xã
hội
Tôi đã rất nghiêm túc với ý
định khởi sự kinh doanh xã
hội
I have the firm intention to
start a firm some day.
Tôi có ý định bắt đầu một
DNXH trong tương lai
Tôi có ý định bắt đầu một
DNXH trong tương lai
PHỤ LỤC 9. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SƠ BỘ
Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các yếu tố trong mô
hình của Mair và Nooba (2006)
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị cronbach’s
alpha nếu loại
biến
1. Cảm nhận về mong muốn khởi sự kinh doanh xã hội: Cronbach’s Alpha: 0.819
PD1 7.76 6.245 0.660 0.766
PD2 7.86 4.788 0.784 0.630
PD3 7.68 6.482 0.593 0.827
2. Cảm nhận về tính khả thi khi khởi sự kinh doanh xã hội: Cronbach’s Alpha: 0.944
PF1 15.48 11.727 0.880 0.925
PF2 15.40 12.121 0.894 0.922
PF3 15.52 12.010 0.859 0.929
PF4 15.41 12.648 0.829 0.934
PF5 15.55 13.260 0.781 0.942
3. Ý định khởi sự kinh doanh xã hội: Cronbach’s Alpha: 0.837
SEI1 20.03 22.353 0.459 0.839
SEI2 20.00 20.929 0.553 0.822
SEI3 19.66 20.146 0.641 0.804
SEI4 19.66 20.105 0.640 0.804
SEI5 19.64 20.879 0.656 0.802
SEI6 19.76 19.316 0.729 .785
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị cronbach’s
alpha nếu loại
biến
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các tính cách kinh
doanh thương mại truyền thống
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị cronbach’s
alpha nếu loại
biến
4. Xu hướng rủi ro: Cronbach’s Alpha: 0.845
RP2 19.17 18.304 0.601 0.824
RP3 19.26 17.972 0.515 0.842
RP4 19.35 16.856 0.689 0.806
RP5 19.13 15.690 0.766 0.789
RP6 19.30 18.495 0.607 0.824
RP7 19.14 17.718 0.587 0.827
5. Nhu cầu thành tích: Cronbach’s Alpha: 0.924
NA1 21.61 23.089 0.833 0.900
NA2 21.72 24.466 0.765 0.913
NA3 21.81 22.337 0.863 0.894
NA4 21.82 23.927 0.840 0.899
NA5 21.68 25.270 0.709 0.924
3. Tính chủ động: Cronbach’s Alpha: 0.748
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị cronbach’s
alpha nếu loại
biến
PRO1 7.38 4.359 0.685 0.532
PRO2 7.19 4.499 0.662 0.561
PRO3 7.19 5.347 0.403 0.858
4. Tính sáng tạo: Cronbach’s Alpha: 0.830
CRE1 10.81 5.691 0.747 0.742
CRE2 11.17 6.365 0.683 0.774
CRE3 10.80 6.384 0.637 0.794
CRE4 10.93 6.934 0.568 0.823
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các đặc điểm tính xã
hội
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị cronbach’s
alpha nếu loại
biến
4. Nghĩa vụ đạo đức: Cronbach’s Alpha: 0.771
MO1 7.87 5.589 0.511 0.802
MO2 7.81 4.923 0.703 0.574
MO3 7.68 5.998 0.619 0.684
5. Sự đồng cảm: Cronbach’s Alpha: 0.691
EMP1 7.44 3.360 0.348 0.823
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị cronbach’s
alpha nếu loại
biến
EMP2 7.42 3.034 0.633 0.439
EMP3 7.32 3.311 0.578 0.518
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá của các tính cách, cảm nhận về tính khả
thi và cảm nhận về sự mong muốn
Biến
qun
sát
Yếu tố
1 2 3 4 5 6 7 8
RT2 0.723
RT3 0.702
RT4 0.803
RT5 0.763
RT6 0.741
RT7 0.620
NA1 0.892
NA2 0.860
NA3 0.903
NA4 0.886
NA5 0.800
PRO1 0.851
PRO2 0.850
PRO3 0.706
INN1 0.880
Biến
qun
sát
Yếu tố
1 2 3 4 5 6 7 8
INN2 0.788
INN3 0.812
INN4 0.719
MO1 0.722
MO2 0.794
MO3 0.776
EMP1 0.647
EMP2 0.822
EMP3 0.739
PD1 0.733
PD2 0.831
PD3 0.820
PF1 0.889
PF2 0.927
PF3 0.871
PF4 0.905
PF5 0.841
Eigenvalue 1.269
% phương sai trích 73.29%
Giá trị KMO 0.668
Kiểm định Barlett
Chi–bình phương 2272.82
Bậc tư do (df) 496
Sig 0
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến ý định khởi sự kinh doanh xã
hội
Biến quan sát
Yếu tố
1
SEI1 0.584
SEI2 0.677
SEI3 0.778
SEI4 0.779
SEI5 0.784
SEI6 0.841
Eigenvalue 3.334
% phương sai trích 55.572%
Giá trị KMO 0.678
Kiểm định Barlett
Chi–bình phương 260.302
Bậc tư do (df) 15
Sig 0.000
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị
cronbach’s
alpha nếu loại
biến
1. Giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội: Cronbach’s Alpha: 0.788
EDU1 14.57 14.874 0.449 0.789
EDU2 15.02 14.949 0.623 0.735
EDU3 14.62 14.299 0.620 0.732
EDU4 14.38 14.076 0.562 0.751
EDU5 14.61 13.917 0.603 0.736
Biến
quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Giá trị
cronbach’s
alpha nếu loại
biến
2. Kinh nghiệm với các tổ chức xã hội: Cronbach’s Alpha: 0.759
EXP1 7.18 2.412 0.678 0.579
EXP2 7.11 2.725 0.500 0.775
EXP3 7.23 2.381 0.600 0.667
3. Niềm tin vào năng lực bản thân trong kinh doanh xã hội: Cronbach’s Alpha:
0.632
SESE1 7.68 3.371 0.423 0.560
SESE2 7.89 3.513 0.506 0.460
SESE3 7.79 3.157 0.409 0.589
4. Kết quả mong đợi từ khởi sự kinh doanh xã hội: Cronbach’s Alpha: 0.726
SEOE1 15.32 13.149 0.508 0.671
SEOE2 15.36 13.869 0.483 0.682
SEOE3 15.35 11.462 0.638 0.613
SEOE4 15.34 13.479 0.457 0.690
SEOE5 15.03 13.625 0.362 0.731
5. Ý định khởi sự kinh doanh xã hội: Cronbach’s Alpha: 0.837
SEI1 20.03 22.353 0.459 0.839
SEI2 20.00 20.929 0.553 0.822
SEI3 19.66 20.146 0.641 0.804
SEI4 19.66 20.105 0.640 0.804
SEI5 19.64 20.879 0.656 0.802
SEI6 19.76 19.316 0.729 0.785
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập và trung gian
Biến quan sát
Yếu tố
1 2 3 4
EDU1 0.681
EDU2 0.724
EDU3 0.795
EDU4 0.694
EDU5 0.739
EXP1 0.850
EXP2 0.659
EXP3 0.820
SE1 0.661
SE2 0.741
SE3 0.772
OE1 0.719
OE2 0.725
OE3 0.794
OE4 0.657
OE5 0.535
Eigenvalue 1.574
% phương sai trích 58.92%
Giá trị KMO 0.65
Kiểm định Barlett
Chi–bình phương 489.303
Bậc tư do (df) 120
Sig 0
Nguồn: tính toán của tác giả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Biến quan sát
Yếu tố
1
SEI1 .584
SEI2 .677
SEI3 .778
SEI4 .779
SEI5 .784
SEI6 .841
Eigenvalue 3.334
% phương sai trích 55.572%
Giá trị KMO .678
Kiểm định Barlett
Chi–bình phương 260.302
Bậc tư do (df) 15
Sig 0.000
Nguồn: tính toán của tác giả
PHỤ LỤC 10. BẢNG KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI
Kính chào quý anh/chị, tôi đang thực hiện đề tài TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH
CÁCH, GIÁO DỤC VÀ KINH NGHIỆM ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH
XÃ HỘI. Doanh nghiệp xã hội (DNXH) được hiểu là hình thức kinh doanh có các
hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu mang tính xã hội, lợi nhuận thu
được sử dụng để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng. Hình thức hoạt động
kinh doanh như những DNXH ngày càng được quan tâm vì nó nhắm đến các mục
tiêu giải quyết nhu cầu xã hội, giúp đỡ những cá nhân thiệt thòi. Với những kinh
nghiệm và sự quan tâm của anh/chị trong các hoạt động xã hội của mình, chúng tôi
mong muốn xin ý kiến đánh giá của các anh/chị về việc nếu có thể, liệu anh/chị có
mong muốn thành lập một DNXH để tạo ra những giá trị xã hội hay không. Chúng
tôi sẽ tiến hành đánh giá mong muốn này của các anh/chị thông qua ý định khởi sự
kinh doanh xã hội. Vì vậy, tôi rất mong anh/chị dành thời gian thực hiện bảng khảo
sát dưới đây.
Rất mong nhận được sự đóng góp trung thực và thẳng thắn của anh/chị.Xin chân
thành cảm ơn quý anh/chị.
Để đánh giá mức độ hiểu biết của anh/chị về kinh doanh xã hội và DNXH tại Việt
Nam:
1. Theo hiểu biết của anh/chị, DNXH theo quy định của Việt Nam phải tái đầu tư bao
nhiều % lợi nhuận:
40% 49% 50%
51% 100% Không quy định
2. Anh/chị có thể kể tên ít nhất 2 DNXH tiêu biểu tại Việt Nam mà anh/chị biết:
3. Anh/chị có thể kể tên ít nhất 2 tổ chức hỗ trợ khởi sự DNXH tại Việt Nam mà
anh/chị biết:
Phần A. Thông tin chung
Họ tên người được phỏng vấn:
Địa chỉ:
Số điện thoại liên hệ:
1. Giới tính Nam Nữ
2. Độ tuổi:
dưới 25 25 – 35 35 – 45 trên 45
3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh/chị:
Trung cấp, cao đẳng
Đại học Sau đại học
4. Các anh/chị đang làm việc trong lĩnh vực nào:
Kinh doanh Kỹ thuật
Giáo dục Nghệ thuật
Nông nghiệp Hành nghề tự do
Khác, (ghi rõ) ..
5. Thu nhập hiện nay của anh/chị trung bình theo tháng là:
Đang được gia đình trợ cấp Dưới 5 triệu
5 triệu – 10 triệu 10 triệu đến 15 triệu
15 triệu đến 20 triệu Trên 20 triệu
Phần B. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội.
Anh/chị vui lòng cho biết lựa chọn của mình với các đánh giá dưới đây. Tất cả các
câu hỏi sẽ được đánh giá theo thang điểm 7, từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7
(hoàn toàn đồng ý),
I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH CÁCH
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Xu hướng rủi ro
1 Tôi sẽ không mạo hiểm
với những gì mình đang có
1 2 3 4 5 6 7
2 Tôi thích né tránh rủi ro
khi có thể
1 2 3 4 5 6 7
3 Tôi thường xuyên mạo
hiểm và chấp nhận rủi ro
1 2 3 4 5 6 7
4 Tôi thực sự không an tâm
khi không biết chuyện gì
sẽ xảy ra
1 2 3 4 5 6 7
5 Tôi thường xem rủi ro là
một thách thức mà mình
phải vượt qua
1 2 3 4 5 6 7
6 Tôi đánh giá mình là một
người .. (1 - Đi tìm tránh
rủi ro, 7 - Né tránh rủi ro)
1 2 3 4 5 6 7
Nhu cầu thành tích
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
7 Tôi luôn làm hết sức mình
dù tôi thực hiện công việc
một mình hay với ai khác
1 2 3 4 5 6 7
8 Tôi luôn cố gắng hết sức
để cải thiện hiệu suất làm
việc của mình
1 2 3 4 5 6 7
9 Tôi thích làm những công
việc nhiều thử thách
hướng tới mục tiêu rõ ràng
1 2 3 4 5 6 7
10 Tôi luôn cố gắng làm việc
cho mục tiêu của mình
1 2 3 4 5 6 7
11 Tôi thường tự đặt áp lực
lên bản thân mình để đạt
được điều tôi mong muốn
1 2 3 4 5 6 7
Tính chủ động
12 Tôi thường dự đoán các
vấn đề hoặc những thay
đổi có thể xảy ra trong
tương lai
1 2 3 4 5 6 7
13 Tôi có xu hướng lên kế
hoạch trước cho các dự án.
1 2 3 4 5 6 7
14 Tôi thích tiến lên phía
trước và tìm hiểu mọi thứ
đang diễn ra trong công
việc hơn là ngồi và chờ đợi
cho người khác làm điều
đó
1 2 3 4 5 6 7
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Sự sáng tạo
15 Tôi thường thích thử các
điều mới nhưng không
nhất thiết phải mạo hiểm.
1 2 3 4 5 6 7
16 Tôi thích thực hiện các
công việc có cách tiếp cận
độc đáo, có một không hai
hơn là xem xét dùng lại
những cách tiếp cận trước
đó lại
1 2 3 4 5 6 7
17 Tôi thích thử cách độc đáo
của riêng mình khi học
những điều mới hơn là làm
nó giống như mọi người
khác
1 2 3 4 5 6 7
18 Tôi ủng hộ việc thử
nghiệm các cách giải
quyết khác nhau trong giải
quyết một công việc thay
vì sử dụng các phương
pháp mà người khác
thường sử dụng để giải
quyết nó.
1 2 3 4 5 6 7
Nghĩa vụ đạo đức
19 Tôi cảm thấy có trách
nhiệm để giúp mọi người
kém may mắn hơn mình
1 2 3 4 5 6 7
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
20 Tôi có nghĩa vụ giúp
những người có hoàn cảnh
khó khăn trong xã hội
1 2 3 4 5 6 7
21 Công bằng xã hội đòi hỏi
chúng ta giúp đỡ những
người kém may mắn hơn
chính chúng ta
1 2 3 4 5 6 7
22 Theo tôi giúp những người
có hoàn cảnh khó khăn là
một nguyên tắc của xã hội
1 2 3 4 5 6 7
Sự đồng cảm
23 Tôi cảm thấy đồng cảm
đối với những người bị
thiệt thòi
1 2 3 4 5 6 7
24 Khi nghĩ về những người
có hoàn cảnh khó khăn, tôi
cố gắng đặt mình vào vị trí
của họ.
1 2 3 4 5 6 7
25 Thấy những người có hoàn
cảnh khó khăn khiến tôi
cảm thấy muốn giúp đỡ họ
1 2 3 4 5 6 7
II. Đánh giá về giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội và kinh nghiệm với các tổ
chức xã hội
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội
Giáo dục khởi sự kinh doanh xã hội mà các ánh/chị đã được trải nghiệm giúp:
26 Nâng cao tinh thần kinh
doanh xã hội
1 2 3 4 5 6 7
27 Mang lại lợi ích cho
khởi sự kinh doanh xã
hội
1 2 3 4 5 6 7
28 Cung cấp thông tin và
các sáng kiến kinh
doanh xã hội
1 2 3 4 5 6 7
29 Hỗ trợ tư vấn về khởi sự
kinh doanh xã hội
1 2 3 4 5 6 7
30 Đào tạo được những
doanh nhân xã hội toàn
diện.
1 2 3 4 5 6 7
Kinh nghiệm
31 Tôi có một số kinh
nghiệm làm việc với các
vấn đề xã hội
1 2 3 4 5 6 7
32 Tôi đã từng tham gia
tình nguyện hoặc làm
việc với các tổ chức xã
hội làm việc với các tổ
chức xã hội
1 2 3 4 5 6 7
33 Tôi biết rất nhiều về các
tổ chức xã hội
1 2 3 4 5 6 7
III. Đánh giá về kết quả mong đợi từ khởi sự kinh doanh xã hội từ khởi sự
kinh doanh xã hội
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Kết quả mong đợi kinh doanh xã hội
34 Anh/chị hãy đánh giá những kết quả mong đợi sẽ đạt được khi khởi sự
kinh doanh xã hội? thông qua bốn tiêu chuẩn (1 – hoàn toàn không mong
đợi, 7 – hoàn toàn mong đợi)
35 Tài chính (của cải cá nhân,
tăng thu nhập cá nhân)
1 2 3 4 5 6 7
36 Sự độc lập/tự chủ (tự do cá
nhân, được làm chủ....)
1 2 3 4 5 6 7
37 Phần thưởng cá nhân (sự
công nhận, phát triển cá
nhân, để chứng minh tôi
có thể làm được)
1 2 3 4 5 6 7
38 Sự đảm bảo cho gia đình
(để đảm bảo tương lai cho
các thành viên gia đình,
xây dựng doanh nghiệp để
tiếp tục truyền qua các thế
hệ sau)
1 2 3 4 5 6 7
39 Tác động xã hội (giải
quyết các vấn đề xã hội
như nghèo đói, thất
nghiệp, mù chữ ... cải thiện
chất lượng cuộc sống và
1 2 3 4 5 6 7
dẫn đến sự phát triển bền
vững)
IV. Đánh giá về cảm nhận sự mong muốn khởi sự kinh doanh xã hội và cảm
nhận về tính khả thi khi khởi sự kinh doanh xã hội
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Cảm nhận mong muốn khởi sự kinh doanh xã hội
40 Cảm giác của bạn như thế
nào đối với việc trở thành
doanh nhân xã hội (1-
hoàn toàn không thích, 7-
hoàn toàn rất thích)
1 2 3 4 5 6 7
41 Mức độ căng thẳng của
việc trở thành doanh nhân
xã hội (1- hoàn toàn rất
căng thẳng, 7-hoàn toàn
không căng thẳng gì cả)
1 2 3 4 5 6 7
42 Bạn sẽ nhiệt tình như thế
nào với việc trở thành
doanh nhân xã hội? (1-
hoàn toàn rất không nhiệt
tình, 7-hoàn toàn rất nhiệt
tình)
1 2 3 4 5 6 7
Cảm nhận về tính khả thi khi khởi sự kinh doanh xã hội
Đánh giá về cảm nhận của anh/chị về việc thành lập DNXH thông qua 5 yếu tố:
(1 – hoàn toàn không đồng ý, 7 – hoàn toàn đồng ý)
43 Việc thành lập DNXH là
khó khăn với tôi
1 2 3 4 5 6 7
44 Tôi chắc chắn về sự thành
công của việc thành lập
một DNXH
1 2 3 4 5 6 7
45 Thành lập một DNXH
vượt quá khả năng của tôi
1 2 3 4 5 6 7
46 Tôi tự tin khi thành lập
DNXH
1 2 3 4 5 6 7
47 Tôi đủ kiến thức để thành
lập DNXH
1 2 3 4 5 6 7
V. Đánh giá về ý định khởi sự kinh doanh xã hội
STT Các phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Ý định khởi sự kinh doanh xã hội
48 Tôi sẵn sàng làm bất cứ
điều gì để trở thành một
doanh nhân xã hội
1 2 3 4 5 6 7
49 Mục tiêu nghề nghiệp của
tôi là trở thành một doanh
nhân xã hội
1 2 3 4 5 6 7
50 Tôi sẽ nỗ lực để bắt đầu
và điều hành DNXH của
riêng mình,
1 2 3 4 5 6 7
51 Tôi quyết tâm tạo ra một
DNXH trong tương lai
1 2 3 4 5 6 7
52 Tôi đã rất nghiêm túc khi
nghĩ đến việc bắt đầu một
DNXH
1 2 3 4 5 6 7
53 Tôi có ý định bắt đầu một
DNXH trong tương lai
1 2 3 4 5 6 7
XIN CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ