Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm về
tác động tích cực và tiêu cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế,
luận án đã chỉ ra tự do hóa tài khoản vốn một cách phù hợp có thể mang lợi ích đối
với các quốc gia trong đó quan trọng nhất là lợi ích đối với tăng trưởng kinh tế. Ở
Việt Nam hiện nay, tự do hóa tài khoản vốn đang được thực hiện với mức độ ngày
càng gia tăng, và đã đạt tới mức trung bình theo quan điểm của IMF và ở mức cao
hơn so với một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan.
Phân tích định tính và kết quả nghiên cứu định lượng đều thể hiện tự do hóa tài
khoản vốn có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tự do hóa tài
khoản vốn đã góp phần trực tiếp làm tăng vốn đầu tư xã hội từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Điều này hàm ý, việc mở cửa thị trường vốn trong thời gian qua là
tương đối phù hợp và mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu cũng đồng thời chỉ ra rằng tác động tích cực kể trên bị hạn chế bởi một số yếu
tố như sự phát triển tài chính đặc biệt là sự phát triển trong khu vực ngân hàng, chất
lượng thể chế và sự phù hợp của các chính sách kinh tế vĩ mô. Độ sâu tài chính quá
cao trong khi mức độ đa dạng hóa tài chính và hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng ở mức độ thấp đã làm giảm hiệu quả phân bổ nguồn lực của nền kinh tế
thậm chí có thể dẫn tới rủi ro khủng hoảng. Chất lượng thể chế ở mức độ thấp sẽ
không tạo ra được một môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các luồng vốn đầu tư
nước ngoài trong tương lai cũng như giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và vốn vay
nước ngoài. Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ đặc biệt là chính sách tỷ giá chưa linh
hoạt cùng với chính sách tài khóa yếu kém cũng đã ảnh hưởng không nhỏ tới mối
quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Nghị định
60/2015 của Chính phủ đã tạo ra một sự thay đổi tương đối mạnh mẽ khi cho phép
các nhà đầu tư nước ngoài được nắm giữ tối đa 100% cổ phần ở những ngành nghề
kinh doanh không có điều kiện. Khi đó chắc chắn lượng vốn nước ngoài chảy vào
Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể. Tuy nhiên điều đáng lo ngại là chúng ta không biết149
đây là nguồn vốn dài hạn hay ngắn hạn do vậy để đảm bảo an ninh tài chính quốc
gia trong điều kiện tự do hóa ngày càng gia tăng, Việt Nam cần phải có sự chuẩn bị
cần thiết các điều kiện tiền đề để sẵn sàng ứng phó với những nguy cơ.
175 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập của NHTW lên cấp độ 2, sau
đó trong dài hạn nâng lên cấp độ 1 đồng thời với áp dụng chính sách lạm phát mục
tiêu để đạt được ổn định trong nền kinh tế-tài chính.
Thứ hai, phát triển thị trường ngoại hối kết hợp cùng chế độ tỷ giá thả
nổi có quản lý. Trong giai đoạn 2000-2014, Việt Nam áp dụng chế độ tỷ giá cố
định. Mặc dù có những thời kỳ tỷ giá trên thị trường tự do biến động mạnh song về
cơ bản tỷ giá USD/VND được đánh giá là tương đối ổn định, hỗ trợ tốt cho hoạt
động nhập khẩu. Tuy nhiên với cách điều hành chính sách tỷ giá theo hướng ”nén
chặt” và đến khi nền kinh tế không thể chịu đựng được nữa (biểu hiện thông qua sự
biến động mạnh của tỷ giá trên thị trường tự do, tỷ giá giao dịch của các ngân hàng
thương mại luôn kịch trần và thị trường ngoại hối luôn trong tình trạng khan hiếm
ngoại tệ) thì NHNN buộc phải phá giá VND. Đặc biệt trong thời gian gần đây, khi
Trung Quốc phá giá mạnh đồng nhân dân tệ, để yên ổn tình hình trong dân và hạn
chế sự mất lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu, NHNN Việt Nam lại
tiếp tục phá giá VND. Trước tình hình đó, ngày 9/1/2016, NHNN Việt Nam đã
quyết định chuyển đổi cơ chế tỷ giá từ cố định sang thả nổi có điều tiết thông qua
việc công bố tỷ giá trung tâm. Đây là một bước đi hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với
điều kiện kinh tế giai đoạn hiện nay. Song, để cơ chế này hoạt động hiệu quả đòi
hỏi sự phát triển tương xứng của thị trường ngoại hối cả về quy mô, tính thanh
khoản và các sản phẩm trên thị trường đặc biệt là các công cụ ngoại hối phái sinh
nhằm cung cấp các công cụ hỗ trợ tốt nhất cho việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các
chủ thể có hoạt động ngoại tệ trên thị trường. Một số giải pháp được đề xuất để phát
triển thị trường ngoại hối như sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn để nâng cao nhận thức và
hiểu biết của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với
các công cụ ngoại hối phái sinh.
- Bên cạnh công cụ kỳ hạn và hoán đổi, cho phép các NHTM được tiếp tục
143
cung cấp công cụ quyền chọn để mở rộng khả năng lựa chọn sản phẩm cho khách
hàng, đồng thời NHNN phải tăng cường quản lý giám sát để các giao dịch được
thực hiện theo đúng bản chất.
- Quản lý chặt chẽ các giao dịch trên thị trường tự do để hạn chế tình trạng
đôla hóa, hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ gây khó khăn cho các giao dịch trên
thị trường ngoại hối chính thức.
Thứ ba, điều hành chính sách tài khóa hiệu quả để hạn chế thâm hụt
ngân sách Nhà nước. Việc nâng cao hiệu quả chính sách tài khóa nhằm hạn chế
thâm hụt ngân sách Nhà nước là hết sức cần thiết. Một số giải pháp được đưa ra như sau:
(i)Tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thuế, phí và lệ phí. Hạn chế xây
dựng chính sách miễn giảm thuế, phí trừ trường hợp đó là quy định bắt buộc khi
Việt Nam tham gia vào các hiệp định tự do thương mại. Kiên quyết xử lý nghiêm
minh mọi hành vi trốn thuế, nợ đọng thuế; Đẩy nhanh quá trình truy thu thuế đối
với các trường hợp nợ đọng từ các năm trước; Tích cực kiểm tra giám sát hoạt động
của các doanh nghiệp để đảm bảo việc nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn, đặc biệt
cần kiểm tra giám sát hoạt động các doanh nghiệp FDI để ngăn chặn hành vi chuyển
giá; Xây dựng biểu phí và lệ phí phù hợp để tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
(ii) Cơ cấu lại các khoản chi trên cơ sở rà soát tổng thể các chính sách an
sinh xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia; Rà soát, quản lý chặt chẽ các
khoản chi NSNN; Từng bước tinh giảm bộ máy quản lý Nhà nước; Giảm tối đa kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài; Đẩy mạnh đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
(iii) Nâng cao hiệu quả đầu tư công. Luật đầu tư công ra đời đã thể hiện một
bước tiến lớn trong quản lý đầu tư công. Nổi bật là xác định rõ trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước, các cấp có thẩm quyền trong quyết định, thẩm định, phê duyệt,
phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, xóa bỏ được cơ chế ”xin-cho”
tùy tiện phổ biến lâu nay trong phê duyệt dự án và phân bổ vốn đầu tư; dự án đầu tư
chỉ được phê duyệt khi cân đối được nguồn vốn (Nguyễn Đình Cung, 2015). Tuy
nhiên, để Luật đầu tư công đi vào thực tế, cần thiết phải xây dựng được một hệ
144
thống giám sát, đánh giá hiệu quả, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình. Để làm được điều này, trước tiên phải xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt
động cho từng giai đoạn cụ thể; Phân cấp rõ ràng cho các cơ quan quản lý Nhà nước
trong quản lý đầu tư công; Phát triển các công cụ theo dõi, giám sát và đánh giá ở 3
cấp độ: chủ dự án, cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước, đồng thời việc
giám sát phải được thực hiện ngay từ khi dự án chưa triển khai; Yêu cầu giải trình
thậm chí ở các cấp đối với những trường hợp có nghi ngờ gian dối, thất thoát, tham nhũng.
4.3.5. Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI và vốn vay nước ngoài
Đối với vốn đầu tư nước ngoài
Thứ nhất, Cần tái cấu trúc nguồn vốn FDI theo hướng trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và
địa phương. Tránh tình trạng thu hút FDI bằng mọi giá, bị động với ý đồ của các
nhà đầu tư làm phá vỡ quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ.
“Thứ hai, Các địa phương nên chủ động hơn trong việc lựa chọn các dự án
FDI. Việc lựa chọn các dự án đầu tư phải xuất phát từ quy hoạch phát triển của địa
phương, cần phải phân tích nghiên cứu tính khả thi của dự án bao gồm lựa chọn địa
điểm đầu tư, thị trường, nên tập trung ưu đãi vào những dự án có sử dụng công nghệ
hiện đại, những dự án đầu tư vào các ngành nghề mang lại giá trị gia tăng cao cho
nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển, đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực địa phương. Chính quyền địa phương cần kiên quyết từ chối đối với
những dự án có thể gây ra vấn đề về ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên.
Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá đối với các dự án đang triển khai,
mạnh dạn yêu cầu tạm dừng hoạt động nếu kết quả đánh giá cho thấy vấn đề đầu tư
không hiệu quả hoặc tác động tiêu cực tới kinh tế xã hội của địa phương.”
“Thứ ba, Các địa phương chủ động hơn trong thu hút FDI song sự chủ động
này vẫn cần nằm trong chiến lược tổng thể về thu hút FDI của quốc gia. Tránh tình
trạng các địa phương cạnh tranh không lành mạnh trong thu hút FDI dẫn tới cấp
phép tràn lan, dễ dãi. Các cơ quan quản lý Nhà nước về các vấn đề kinh tế, xã hội,
môi trường cần phối hợp đồng bộ trong quản lý FDI, cần ban hành các quy định rõ
145
ràng về tiêu chuẩn môi trường. Một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,
xây dựng môi trường đầu tư ổn định, mặt khác sẽ chỉ thu hút những dự án đầu tư
thân thiện với môi trường để đảm bảo lợi ích dài hạn, lợi ích tổng thể cho nền kinh tế.”
Thứ tư, Trong dài hạn, tiếp tục nâng cao môi trường pháp lý minh bạch, công
khai, ổn định, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, nguồn nhân lực chất lượng cao,
coi đây là yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi đó,
không cần thiết phải đưa ra các chính sách ưu đãi đặc biệt về tài chính đối với các
dự án đầu tư vào những địa phương với môi trường đầu tư tốt mà nền dành yếu tố
ưu đãi cho các dự án đầu tư ở các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, nơi có cơ sở hạ
tầng kém phát triển hơn để đảm bảo sự hài hòa giữa các vùng miền trong cả nước.
Đối với vốn vay nước ngoài
Thứ nhất, Cần phải xác định được các chương trình, dự án khả thi và chỉ tiến
hành giải ngân và cấp vốn cho các chương trình, dự án này.
Trước khi thực hiện chương trình, dự án ở cả phương thức vay ODA, vay
thương mại hay vay có bảo lãnh của Chính phủ, đều phải thực hiện công tác thẩm
định chương trình dự án đó. Có thể nói, công tác thẩm định đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc lựa chọn thực hiện những dự án mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao, đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả thực hiện các chương trình, dự án cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay,
cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định các chương trình, dự án. Làm được
điều này đòi hỏi phải xây dựng được một quy trình thẩm định chương trình, dự án
hợp lý và phải được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ giỏi về năng lực chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp.
Thứ hai, tăng cường theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn. Quá trình này
được thực hiện khi chương trình, dự án đã đi vào triển khai, Hiện nay, công tác
giám sát theo dõi chương trình, dự án chưa được quan tâm đúng mức, không có chế
tài để đảm bảo thực hiện có hiệu quả. Vấn đề đối với công tác theo dõi, giám sát
không phải là phân cấp hơn nữa mà là tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm
bảo cho các quy định của Nhà nước được tuân thủ nghiêm túc. Đối với vốn ODA,
146
việc thực hiện theo dõi, giám sát được giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các biện
pháp cụ thể trong thời gian tới là đẩy mạnh công tác theo dõi đánh giá chương trình,
dự án thông qua việc thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo kết
thúc dự án, thực hiện kiểm toán các dự án ODA theo các quy định hiện hành của
VN và của nhà tài trợ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai xây dựng và sớm đưa vào
sử dụng hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA.
Để triển khai thực hiện phương hướng này, trước hết cần thống nhất và hài
hoà hệ thống các báo cáo giám sát, theo dõi và đánh giá dự án giữa các nhà tài trợ
với nhau và giữa các nhà tài trợ với Chính phủ VN. Các Bộ chuyên ngành cần tham
gia tích cực vào quá trình hài hòa thủ tục này nhằm xây dựng hệ thống các biểu mẫu
báo cáo phục vụ việc giám sát, theo dõi và đánh giá dự án cho từng lĩnh vực cụ thể.
Cần phải có một chế tài rõ ràng đối với các phương thức vay vốn nước ngoài.
Khi thấy có bất kỳ dấu hiệu nào về vấn đề tham ô, tham nhũng, sử dụng vốn vay sai
mục đích, các cơ quan quản lý cần phải đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời và
nghiêm minh để làm gương cho các chương trình, dự án khác.
Mặt khác, Chính phủ cũng cần có những quy định nâng cao vai trò tham gia
của cộng đồng được hưởng lợi vào dự án từ đó tăng cường khả năng giám sát dự án
thông qua giám sát cộng đồng. Nếu huy động được cộng đồng tham gia vào việc
theo dõi, giám sát dự án thì sẽ mang lại hiệu quả cao.
4.3.6. Tăng cường quản lý dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Thứ nhất, theo dõi chặt chẽ hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài trên
thị trường chứng khoán. Hiện nay, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài đối
với các ngành kinh doanh không có điều kiện đã tăng lên mức 100%. Đây là một
bước thay đổi mạnh mẽ trong quản lý vốn đầu tư gián tiếp. Trong điều kiện trong
nước ổn định, dòng vốn gián tiếp này sẽ mang lại tác động tích cực tới sự phát triển
tài chính và tăng trưởng kinh tế. Song khi điều kiện trong nước bất ổn, những rủi ro
mà dòng vốn này gây ra sẽ không thể lường trước được. Do vậy, kể từ thời điểm
quy định mới có hiệu lực, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và
các cơ quan có liên quan cần quản lý, theo dõi chặt chẽ động thái của các nhà đầu tư
147
nước ngoài trên thị trường để có hành động kịp thời và hiệu quả.
“Thứ hai, tiếp tục duy trì quản lý đối với dòng chu chuyển vốn, Thông tư
05/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện
hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam được coi là một biện pháp quản
lý mạnh tay và kịp thời đặc biệt trong điều kiện các dòng vốn ngoại gián tiếp đổ vào
thị trường chứng khoán với khối lượng lớn. Mặc dù, hình thức kiểm soát như vậy có
thể là rào cản đối với các nhà đầu tư nước ngoài song trong điều kiện thị trường tài
chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng phát triển chưa bền vững như
hiện nay, điều đó là thực sự cần thiết.”
Thứ ba, xây dựng quy chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và hiệu quả giữa Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Tài chính (Ủy ban chứng khoán) trong việc quản lý dòng vốn
đầu tư gián tiếp nhằm tạo ra sự minh bạch và thông suốt trong thông tin. Tăng
cường các biện pháp giám sát hệ thống tài chính với mục tiêu giám sát đầy đủ, rõ
ràng, chi tiết. Các cơ quan có chức năng giám sát cần được trang bị đầy đủ nhằm
phát hiện những mầm mống khủng hoảng tài chính và có những biện pháp kịp thời
khi hệ thống tài chính rơi vào tình trạng khó khăn. Xây dựng kế hoạch đối phó một
cách có hiệu quả và nhanh nhạy với tình trạng khó khăn trong hệ thống tài chính.
Thứ tư, phát triển thị trường chứng khoán trong nước nhằm đa dạng hóa
nguồn vốn cho khu vực doanh nghiệp và tạo môi trường quản lý rủi ro hiệu quả
hơn. Nâng cao nhận thức cho các nhà đầu tư trong nước tránh gây ra tình trạng tăng
giảm quá mức trên thị trường xuất phát từ động thái của các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ năm, áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp kiểm soát vốn phù hợp
với điều kiện kinh tế. Trong nhiều trường hợp, kiểm soát dòng vốn vào có thể tạm
thời có tác dụng giảm rủi ro liên quan đến tính không ổn định của dòng vốn gián
tiếp trước khi áp dụng các biện pháp kinh tế và tài chính thích hợp.
148
KẾT LUẬN
“Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm về
tác động tích cực và tiêu cực của tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế,
luận án đã chỉ ra tự do hóa tài khoản vốn một cách phù hợp có thể mang lợi ích đối
với các quốc gia trong đó quan trọng nhất là lợi ích đối với tăng trưởng kinh tế.. Ở
Việt Nam hiện nay, tự do hóa tài khoản vốn đang được thực hiện với mức độ ngày
càng gia tăng, và đã đạt tới mức trung bình theo quan điểm của IMF và ở mức cao
hơn so với một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan.
Phân tích định tính và kết quả nghiên cứu định lượng đều thể hiện tự do hóa tài
khoản vốn có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tự do hóa tài
khoản vốn đã góp phần trực tiếp làm tăng vốn đầu tư xã hội từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Điều này hàm ý, việc mở cửa thị trường vốn trong thời gian qua là
tương đối phù hợp và mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu cũng đồng thời chỉ ra rằng tác động tích cực kể trên bị hạn chế bởi một số yếu
tố như sự phát triển tài chính đặc biệt là sự phát triển trong khu vực ngân hàng, chất
lượng thể chế và sự phù hợp của các chính sách kinh tế vĩ mô. Độ sâu tài chính quá
cao trong khi mức độ đa dạng hóa tài chính và hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng ở mức độ thấp đã làm giảm hiệu quả phân bổ nguồn lực của nền kinh tế
thậm chí có thể dẫn tới rủi ro khủng hoảng. Chất lượng thể chế ở mức độ thấp sẽ
không tạo ra được một môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các luồng vốn đầu tư
nước ngoài trong tương lai cũng như giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và vốn vay
nước ngoài. Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ đặc biệt là chính sách tỷ giá chưa linh
hoạt cùng với chính sách tài khóa yếu kém cũng đã ảnh hưởng không nhỏ tới mối
quan hệ giữa tự do hóa tài khoản vốn tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Nghị định
60/2015 của Chính phủ đã tạo ra một sự thay đổi tương đối mạnh mẽ khi cho phép
các nhà đầu tư nước ngoài được nắm giữ tối đa 100% cổ phần ở những ngành nghề
kinh doanh không có điều kiện. Khi đó chắc chắn lượng vốn nước ngoài chảy vào
Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể. Tuy nhiên điều đáng lo ngại là chúng ta không biết
149
đây là nguồn vốn dài hạn hay ngắn hạn do vậy để đảm bảo an ninh tài chính quốc
gia trong điều kiện tự do hóa ngày càng gia tăng, Việt Nam cần phải có sự chuẩn bị
cần thiết các điều kiện tiền đề để sẵn sàng ứng phó với những nguy cơ.”
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số khuyến nghị tập trung
vào hai vấn đề lớn: (i) khuyến nghị về lộ trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam;
(ii) khuyến nghị đối với các điều kiện để tự do hóa tài khoản vốn thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Theo đó, trong giai đoạn hiện tại, về mặt pháp lý Việt Nam vẫn nên
giữ nguyên mức độ tự do hóa tài khoản vốn như hiện nay và tập trung vào việc tái
cơ cấu và đổi mới/hiện đại hóa hệ thống NHTM, nâng cao chất lượng thể chế, hoàn
thiện và tăng cường phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, một số
khuyến nghị cụ thể được đưa ra đối với việc quản lý các dòng vốn nhằm nâng cao
hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn vay nước ngoài
cũng như hạn chế những rủi ro mà vốn đầu tư gián tiếp có thể mang lại đối với nền
kinh tế. Sau đó, tùy theo kết quả cải cách hệ thống tài chính, thể chế và các chính
sách kinh tế vĩ mô cũng như khả năng đáp ứng của các chủ thể kinh tế trong bối
cảnh gia nhập TPP và AEC, tự do hóa tài khoản vốn sẽ tiếp tục được thực hiện với
những bước đi phù hợp như tiếp tục nâng tỷ lệ sở hữu tối đa của các nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khoán đồng thời xây dựng các văn bản dưới luật
hướng dẫn cụ thể cho các tổ chức và cá nhân được đầu tư ra nước ngoài dưới dạng
tiền, tiền gửi và các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lương Thị Thu Hằng và Đặng Ngọc Đức (2012), “Tự do hóa tài khoản
vốn ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 176 (II)
tháng 2/2012
2. Lương Thị Thu Hằng (2012), “Phát triển bền vững các Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí Ngân hàng số 5 tháng 4/2012
3. Lương Thị Thu Hằng và Phạm Thị Thu Hằng (2013), “Tăng cường dự trữ
ngoại hối góp phần thực hiện tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển, số đặc biệt tháng 3/2013
4. Lương Thị Thu Hằng và Nguyễn Thị Diệu Chi (2014), “Mối quan hệ nhân
quả giữa tự do hóa tài khoản vốn và sự phát triển tài chính ở Việt Nam”, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, số 207 (II), tháng 9/2014
5. Lương Thị Thu Hằng và Nguyễn Thị Diệu Chi (2014), “Nợ xấu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 23, tháng
12/2014
6. Lương Thị Thu Hằng (2015), “Tác động của tự do hóa tài khoản vốn tới
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 218(II), tháng
8/2015
7. Lương Thị Thu Hằng (2014), “Đánh giá quản lý đầu tư gián tiếp nước
ngoài tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Khơi thông nguồn vốn
cho phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay” – Tháng 12/2014
8. Lương Thị Thu Hằng (2014), “Nghiên cứu tác động của tự do hóa tài
khoản vốn tới chi phí vốn – ý nghĩa đối với Việt Nam” – Kỷ yếu hội thảo khoa học
quốc gia “Quản trị doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi”, tháng
10/2014
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài chính (2008),“Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC về việc ban hành
quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”
2. “Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 186/2010/TT-BTC Hướng dẫn thực
hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có
lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư”
3. Chính phủ (2014),“Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03/01/2014 về
việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam”
4. Đào Văn Hùng, Trịnh Quang Anh (2014), ”Điều hành kinh tế vĩ mô: Phối
hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ”, kinhtevadubao.com.vn
5. Phạm Thị Hoàng Anh, Lê Hà Thu (2014), “Đánh giá tác động giữa vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”,
bank.hvnh.edu.vn
6. Le Thanh Thuy (2007), “Does Foreign Direct Investment Have an Impact
on the Growth in Labor Productivity of Vietnamese Domestic Firms”, RIETI
Discussion Paper Series 07-E-021
7. Ngân hàng Nhà nước (2002), Quyết định số 998/2002/QĐ-NHNN ngày
13/9/2002.
8. Ngân hàng Nhà nước (2004),“Quyết định số 1550/2004/QĐ-NHNN ngày
6/12/2004 về quản lý ngoại hối đối với việc mua, bán chứng khoán của nhà đầu tư
nước ngoài tại Sở giao dịch chứng khoán”
9. Ngân hàng Nhà nước (2014),“Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày
12/03/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn gián tiếp để thực hiện
hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam”
10. Nguyễn Chí Hải, Nguyễn Thanh Trọng (2014), ”Hoàn thiện thể chế và
đổi mới tư duy phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, số 17(27)
152
11. Nguyễn Minh Tiến (2014), ”Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế ở các vùng của Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh
12. Nguyễn Thị Thu Thủy (2014), “Tác động của xuất khẩu hàng hóa tới tăng
trưởng kinh tế Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân
13. Nguyễn Cao Khôi và Nguyễn Phương Linh (2012), “Cổ đông chiến lược
nước ngoài kỳ vọng của ngân hàng Việt Nam và những khoảng trống pháp lý”, Tạp
chí ngân hàng, số 1+2
14. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng, Nguyễn
Mạnh Hải (2010), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam”, Dự án xây dựng năng lực đối với nghiên cứu chính sách để thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2010, CIEM và SIDA
15. Nguyễn Thị Liên Hoa, Lê Nguyễn Quỳnh Phương (2014), “Mối quan hệ
giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế”, Tạp chí
Tài chính, số tháng 6
16. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2014), ”Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và những
vấn đề đặt ra”, tapchitaichinh.vn
17. Nguyễn Thị Kim Thanh (2013), ”Lạm phát mục tiêu và mô hình NHTW
độc lập”, tinnhanhchungkhoan.vn
18. Nguyễn Đình Cung (2015), ”Nâng cao hiệu quả đầu tư công”,
muasamcong.vn
19. Nguyễn Toàn Thắng (2010), “Lý luận và thực tiễn về tự do hóa các giao
dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam: khuôn khổ chính sách đến năm
2020”, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước
20. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg ngày
17/7/2003 cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
21. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 238/QĐ-TTg ngày
29/09/2005 cho phép nâng tỷ lệ cổ phiếu được nắm giữ của các nhà đầu tư nước ngoài
22. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg quy định tỷ
lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
153
23. Thủ tướng Chính phủ (1999), Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày
28/06/1999 ban hành về quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài .
24. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày
11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
25. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày
18/06/2009.
26. Tô Trung Thành (2013), ”Cần tăng cường tính độc lập chính sách tiền
tệ”, ndh.vn
27. Tô Đức Hạnh (2014), ”Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2011-2015: Một
chặng đường, nhiều giải pháp”, vnep.org.vn
28. Tổng cục Thống kê (2014), “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
giai đoạn 2006-2011”, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
29. Trịnh Thị Hoa Mai (2011), “Tính bất ổn của tự do tài chính”, truy cập từ
trang web ngày 11/04/2015
30. Trịnh Mai Vân và Nguyễn Văn Đại (2014), ”Thực trạng đầu tư từ nguồn
vốn nhà nước ở Việt Nam”, tapchitaichinh.vn
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
31. Adnanhye, Q.M. & Wizarat, S. (2013), “Impact of financial liberalization
on economic growth: a case study of Pakistan”, Asian Economic and Financial
Review
32. Alfaro,Chanda,Kalemli-Ozcan and Sayek (2004),“FDI and Economic
Growth:The role of local Financial Markets”,Journal of International
Economics,Vol 64 No 1
33. Al-Malkawi, Husam-Aldin N., Hazem A. Marashdeh and Naziruddin
Abdullah (2012), “Financial Development and Economic Growth in the UAE:
Empirical Assessment Using ARDL Approach to Co-integration”, International
Journal of Economics and Finance, Vol. 4, No. 5, pp. 105-115.
34. Anwar, S., & Nguyen, L. P. (2010), “Foreign direct investment and
economic growth in Vietnam”, Asia Pacific business review, 16(1-2), 183-202.
154
35. Anwar, S., & Nguyen, L. P. (2011), “Foreign direct investment and
export spillovers: Evidence from Vietnam”, International Business Review, 20(2),
177-193.
36. Anwar, S., & Nguyen, L. P. (2011), “Foreign direct investment and trade:
The case of Vietnam”, Research in International Business and Finance, 25(1), 39-52.
37. Arcand, Jean-Louis, Enrico Berkes, and Ugo Panizza (2012), "Too much
finance?”, IMF Working Paper, WP/12/161
38. Artan, S. (2007), "The Effects of Financial Development on Growth:
Literature and Practice." Economy Management Finance Journal 22.252, 70-89.
39. ARIÇ, Kıvanç Halil (2014), "The Effects of Financial Development on
Economic Growth in the European Union: A Panel Data Analysis." International
Journal of Economic Practices and Theories 4.4, 466-471
40. Arteta, C., Eichengreen, B. and Wyplosz, C.(2001), “When does capital
account liberalization help more than it hurts?”, NBER Working Paper Series 84
41. Athukorala, P. C., & Tien, T. Q. (2012). Foreign direct investment in
industrial transition: the experience of Vietnam. Journal of the Asia Pacific
Economy,17(3), 446-463.
42. Bailliu, J.N. (2000), “Private Capital Flows, Financial Development and
Economic Growth in Developing Countries”, Working Paper 2000-15, Bank of Canada
43. Berger, A. N., DeYoung, R., Genay, H., & Udell, G. F. (2000).
Globalization of financial institutions: Evidence from cross-border banking
performance. Brookings-Wharton papers on financial services, 2000(1), 23-120.
44. Bekaert (G.), Harvey (C.R.), Lundblad (C.) (2001), “Does financial
liberalization spur growth?”, National Bureau of Economic Research Working
Paper, Series No.7763
45. Berthélemy, J. C., & Demurger, S. (2000). Foreign direct investment and
economic growth: theory and application to China. Review of development
economics, 4(2), 140-155.
46. Braun, Matias, and Claudio Raddatz, "Trade liberalization, capital
account liberalization and the real effects of financial development." Journal of
International Money and Finance 26.5 (2007): 730-761.
155
47. Chanda, A. (2005), “The influence of capital controls on long run growth:
Where and how much?”, Journal of Development Economics, 77(2), 441-466.
48. Chinn, Menzie D., and Hiro Ito (2002), “Capital account liberalization,
institutions and financial development: cross country evidence”, National Bureau
of Economic Research, No.w8967
49. Chinn (M.D.), Ito (H.) (2006), “What matters for financial development?
Capital controls, institutions and interactions”, Journal of Development Economics,
Vol 81 (2006), pages 163-19
50. Edison, H.J., Klein, M., Ricci, L. and Slok, T. (2002), “Capital Account
Liberalization and Economic Performance: Survey and Synthesis”, IMF Working
Paper, WP/02/120
51. “Edison, H. J., Levine, R., Ricci, L., & Sløk, T. (2002). International
financial integration and economic growth. Journal of international money and
finance,21(6), 749-776”
52. “Edwards (S.) (1999), “How effective are Capital Controls?”, Journal of
Economic Perspectives, Fall, Vol.13, No.4, pages 65-84”
53. Edwards, S. (2001), “Capital mobility and Economic Performance: Are
Emerging Economies different”, NBER Working Paper Series 8076
54. Egbuna, Oniwoduokit, Mansaray, Umo and Adenekan (2013), “Capital
account liberalization and growth in WAMZ: An Empirical Analysis”, International
Journal of Economics and Finance, Vol. 5, No.12, ISSN 1916-917X
55. Eichengreen, B. (2001), “Capital Account Liberalization: What Do
Cross‐Country Studies Tell Us?” the world bank economic review, 15(3), 341-365.
56. Eichengreen, B., Gullapalli, R. and Panizza, U. (2011), “Capital account
liberalization, Financial Development and Industry Growth: A Synthetic View”,
Journal of International Money and Finance Vol 30, Issue 6, Pages 1090-1106
57. Fisher (S.) (1998), “Capital Account Liberalization and the Role of IMF”,
Princeton University, Essays in International Finance No.207, 1-10a
58. Furman, J., Stiglitz, J. E., Bosworth, B. P., & Radelet, S. (1998),
“Economic crises: evidence and insights from East Asia”, Brookings papers on
economic activity, 1-135.
156
59. Gantman, E. R. and Dabos P. M. (2012), “A Fragile Link? A New
Empirical Analysis of the Relationship Between Financial Development and
Economic Growth”, Oxford Development Studies, Vol. 40, No. 4: 517-532.
60. Grick, R., Guo, X. and Hutchison, M. (2004), “Currency Crises, Capital
Account Liberalization and Selection Bias”, Federal reserve bank of San Francisco
Working Paper Series
61. Grilli, Vittorio and Gian Maria Milesi-Ferretti (1995), “Economic Effects
and Structural Determinants of Capital Controls”, IMF Staff Papers, 42(3), 517-551
62. Henry, Peter Blair (2000), "Do stock market liberalizations cause
investment booms?." Journal of Financial economics 58.1, 301-334
63. Henry, P. B. (2003), “Capital account liberalization, the cost of capital,
and economic growth” (No. w9488) National Bureau of Economic Research.
64. Henry, Peter Blair (2007), “Capital Account Liberalization: Theory,
Evidence, and Speculation”, Journal of Economic Literature Vol. XLV, pp. 887-935
65. Hermes, N., & Lensink, R. (2003), “Foreign direct investment, financial
development and economic Growth” The Journal of Development Studies,40(1),
142-163.
66. Honig, Adam. (2008) "Addressing causality in the effect of capital
account liberalization on growth." Journal of Macroeconomics 30.4: 1602-1616.
67. Ishii, S., Habermeier, K. F., & Canales-Kriljenko, J. I. (2002), “ Capital
accountliberalization and financial sector stability”, International Monetary Fund,
Vol 211
68. Kaminsky and Schmukler (2007), “Short-Run Pain, Long-Run Gain: The
effects of Financial Liberalization”, NBER Working Paper 2912
69. King, R. and Levine R. (1993), “Finance and Growth: Schumpeter Might
be Right”, The Quarterly Journal of Economics, Vol. 108, Issue 3, pp. 717-737.
70. Koojaroenprasit, S. (2012), “The Impact of Foreign Direct Investment on
Economic Growth: A Case Study of South Korea”, the Department.
71. Khumalo, S. A., & Kapingura, F. M. (2014), “Impact of Capital Account
Liberalization on Economic Growth in Africa: A Case Study of South Africa”,
Mediterranean Journal of Social Sciences, 5(20), 2753.
157
72. Khadraoui, Noureddine and Smida M. (2012), “Financial Development
and Economic Growth: Static and Dynamic Panel Data Analysis”, International
Journal of Economics and Finance, Vol. 4, No. 5, pp. 94-104.
73. Klein, M. Olivei, J.P. (2000), “Capital Account Liberalization, financial
depth and economic growth”, Tufts University Working Paper
74. Klein, M. Olivei, J.P. (2008), “Capital Account Liberalization, financial
depth and economic growth”, Journal of International Money and Finance 27 861-875
75. Kose, M. A., Prasad, E. S., & Terrones, M. E. (2008), “Does openness to
international financial flows raise productivity growth?” (No. w14558), National
Bureau of Economic Research.
76. Kose, M. A., Prasad, E., Rogoff, K., & Wei, S. J. (2009), “Financial
globalization: A reappraisal”, IMF Staff Papers, 8-62.
77. Kraay, A. (1998), “In search of the Macroeconomic Effects of Capital
Account Liberalization”, unpublished
78. Krugman, P. (1979), “A model of balance-of-payments crises. Journal of
money, credit and banking”, 311-325.
79. Krugman (P.R.), Rogoff (K.S), Fischer 9S.), McDonough (W.J.) (1999),
“Currency Crises”, National Bureau of Economic Research, Vol 0-226-24103-3
80. Lane, P. R., & Milesi-Ferretti, G. M. (2001), “The external wealth of
nations: measures of foreign assets and liabilities for industrial and developing
countries”, Journal of international Economics, 55(2), 263-294.
81. Lane, P. R., & Milesti-Ferretti, G. M. (2005), “Financial globalization
and exchange rates”, IMF Working Paper WP/05/3
82. Lane (P.R.), Milesti-Ferretti (G.M.) (2007), “The external wealth of
nations mark II: revised and extended estimates of foreign assets and liabilities,
1970-2004”, Journal of International Economics, No.73, pages 223-250
83. Law, S. H., & Singh, N (2013), "Capital Account Liberalization And
Economic Performance In Malaysia", The Singapore Economic Review, 58.03:
1350022.
84. Law, S. H., & Singh, N. (2014), “ Does too much finance harm economic
growth?”, Journal of Banking & Finance, 41, 36-44.
158
85. Levine, R. (1997), "Financial development and economic growth: views
and agenda.", Journal of economic literature (1997): 688-726.
86. Levine, R. and Zervos S. (1998), “Stock Markets, Banks and Economic
Growth”, The American Economic Review, Vol. 88, No. 3: 537-558.
87. Liu, X., Burridge, P., & Sinclair, P. J. (2002), “Relationships between
economic growth, foreign direct investment and trade: evidence from
China”, Applied economics, 34(11), 1433-1440.
88. Ma, X. (2009), “An Empirical Analysis on the Impact of FDI on China's
Economic Growth”, International Journal of Business and Management, 4(6), p76.
89. O’ Donnell, Barry (2001), “Financial Openness and Economic
Performance” , unpublished; Dublin, Ireland: Trinity College
90. Oyovwi, O. Dickson, and S. J. Eshenake. (2013) "Financial openness and
economic growth in Nigeria: A vector error correction approach." African Research
Review7.4: 79-92.
91. Parthapratim, P. (2006), “Foreign Porfolio Investment, Stock Market and
Economic Development: A case study of India”, Draft Paper Submitted for the
Annual Conference on Development and Change Mission: Promoting Development
in a Globalized World, Sao Paulo, Brazil.
92. Pesaran, M. Hashem, Yongcheol Shin, and Ron P. Smith. (1999) "Pooled
mean group estimation of dynamic heterogeneous panels." Journal of the American
Statistical Association 94.446: 621-634.
93. Pesaran, M. Hashem, Yongcheol Shin, and Richard J. Smith. (2001)
"Bounds testing approaches to the analysis of level relationships." Journal of
applied econometrics 16.3: 289-326.
94. Prasad E.S (2009), “India’s Approach to Capital Account Liberalization”,
Discussion Paper Series IZA DP No.3927
95. Prasad E.S. and Rajan R.G. (2008), “A Pragmatic Approach to Capital
Account Liberalization”, Discussion Paper Series IZA DP No.3475
96. Prochniak, M. (2011), “Determinants of Economic Growth in Central and
Eastern Europe: The Global Crisis Perspective”, Post-Communist Economies, Vol.
23, No. 4: 449-468.
159
97. Schindler, M. "Measuring financial integration: a new data set." IMF
Staff Papers (2009): 222-238.
98. Sobhee, S. K. (2012), “Quality of Institutions and Economic Growth in
Developing Economies”, Available at SSRN 2176542.
99. Soto, M. (2003), “Taxing capital flows: an empirical comparative
analysis”, Journal of Development Economics, 72(1), 203-221.
100. Stultz, R.M. (1999), “Globalization of equity markets and the cost of
capital”, Prepared for the SBF/NYSE Conference on Global Equity Markets
101. Quinn, Dennis P., and Carla Inclan. (1997) "The origins of financial
openness: A study of current and capital account liberalization." American Journal
of Political Science: 771-813.
102. Quinn, Dennis P., and A. Maria Toyoda (2008), "Does capital account
liberalization lead to growth?." Review of Financial Studies 21.3: 1403-1449.
103. RAY, D. S. (2012), “Impact of Foreign Direct Investment on
Economic Growth in India: A Co integration Analysis”, Advances in Information
Technology and Management, 2(1), 187-201.
104. Rodrik, D. (1998), “Who needs capital-account convertibility?”,
Essays in international finance, 55-65
105. Tam Bang Vu (2005), “Capital Controls: The Case of Malaysia and
Lessons for Vietnam”, East-West center working papers, No.19
106. Wang, D. (2012), “Remedy or Poison? Exploring the Collateral Effect
from Capital Account Liberalization”, International Review of Business Research
Papers, Vol.8.No.4, 112-130
160
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Sơ đồ biểu diễn nguyên nhân khủng hoảng Đông Á năm 1997
Dòng vốn nước ngoài chảy vào
- Nợ mệnh giá ngoại tệ và kỳ hạn
ngắn gia tăng
Hệ thống tài chính nội địa
- Tập trung vào ngân hàng
- Giám sát yếu kém
- Tâm lý ỷ lại
Chính sách kinh tế vĩ mô
Tỷ giá hối đoái cố định
Phân bổ vốn sai lệch
- Đầu tư quá mức
- Bong bóng giá tài sản
- Tham nhũng
Tình hình kinh tế vĩ mô
- Tỷ giá hối đoái thực bị nâng giá
- Thâm hụt thương mại gia tăng
Khủng hoảng
- Tấn công đầu cơ
- Vốn chảy ra ngoài
- Ngân hàng và doanh
nghiệp phá sản
Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ khó đòi cao
- Mất cân xứng về kỳ hạn
giữa tài sản nợ và tài sản có
161
Phụ lục 2
“Quyết định số 139/1999/QĐ-TTg ngày 10/06/1999 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam; Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg ngày 17/7/2003 cho phép tổ chức, cá nhân
nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Quyết định
số 238/QĐ-TTg ngày 29/09/2005 về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị
trường chứng khoán Việt Nam;“Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC về việc ban hành
quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam; Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 quy định tỷ lệ tham gia của
nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt”Nam;“Thông tư 213/2012-
hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam; Nghị định số 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng”khoán.”
162
Phụ lục 3
Thay đổi trong các văn bản pháp luật đối với quản lý vay nợ nước ngoài
Hoạt động vay và trả nợ nước ngoài của Việt Nam được quản lý thông qua
các văn bản pháp luật sau: Nghị định 58/CP ngày 30/08/1993; Nghị định số
90/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998; Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ ban hành về Quy chế vay và trả nợ nước ngoài; Luật quản
lý nợ công có hiệu lực từ ngày 17/06/2009; và gần đây nhất là Nghị định số
129/2013/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành về quản lý vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
Sự thay đổi trong chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động vay và trả
nợ nước ngoài qua các năm được thể hiện như sau:
Nghị định 58/CP ngày 30/08/1993 của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ:
-Vay nước ngoài bao gồm:“Vay nước ngoài của Chính phủ; Vay nước ngoài
của doanh nghiệp theo hình thức tự vay, tự trả” (bao gồm cả các khoản vay lại từ
nguồn vay nợ nước ngoài của Chính phủ hoặc của các Ngân hàng);“Vay của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.”
-“Chính phủ quản lý vay và trả nợ nước ngoài theo kế hoạch hàng năm và 5
năm theo phân công cho các cơ quan: (i) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp kế
hoạch tổng hạn mức vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ; (ii) Ngân hàng Nhà
nước chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổng hạn mức vay và trả nợ nước ngoài
của các doanh nghiệp.”
-“Việc thực hiện các khoản vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả
của các doanh nghiệp quốc doanh cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo
đủ các điều kiện: (i) Được NHNN xác nhận khoản vay nằm trong kế hoạch tổng hạn
mức vay nước ngoài được duyệt; (ii) Hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính
của doanh nghiệp đang ở tình trạng bình thường; (iii) Phải có sự đánh giá, xét duyệt
phương án và chấp thuận mức vay vốn của Chủ tịch uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp địa phương) và Bộ trưởng Bộ chủ
quản (đối với doanh nghiệp Trung ương); (iv) được Ngân hàng đồng ý bảo lãnh,
163
nếu bên cho vay yêu cầu phải có bảo lãnh.”
-“Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được vay
nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả. Trường hợp bên cho vay nước ngoài
yêu cầu phải có bảo lãnh của Ngân hàng thì thực hiện theo quy chế bảo lãnh của
Ngân hàng.”
Nghị định số 90/1998/NĐ-CP được ban hành ngày 07/11/1998 đã có một
số thay đổi, bổ sung so với Nghị định 58 như sau:
-“Quy chế đã thực hiện phân loại vay nước ngoài theo tiêu chí thời gian
thành các khoản vay ngắn hạn (có thời hạn đến một năm) và các khoản vay trung và
dài hạn (có thời hạn trên một năm). Nội dung bổ sung này trong Quy chế rất có ý
nghĩa đặc biệt trong hoạt động quản lý đối với các dòng vốn vào. Dòng vốn vào
ngắn hạn bao gồm vốn đầu tư ngắn hạn và vay ngắn hạn dễ gây tổn thương cho nền
kinh tế hơn so với dòng vốn vào dài hạn.”
-“Vay nước ngoài được phân loại theo chủ thể vay bao gồm: Vay nước ngoài
của Chính phủ và Vay nước ngoài của doanh nghiệp (bao gồm vay có bảo lãnh của
Chính phủ, vay có bảo lãnh của ngân hàng hoặc các hình thức đảm bảo khác, vay
không có bảo lãnh hoặc bảo đảm). Như vậy hình thức vay nước ngoài của doanh
nghiệp trong Nghị định 90 đã đa dạng hơn so với Nghị định 58.”
-“Cơ quan quản lý vay và trả nợ nước ngoài đã bổ sung thêm Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tư pháp trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xây
dựng chiến lược quốc gia về vay và trả nợ nước ngoài, tổng hợp kế hoạch dài hạn
về vay và trả nợ nước ngoài của cả nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia từng thời kỳ và chiến lược quốc gia về vay và trả nợ nước
ngoài; Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm về những vấn đề pháp lý trong các thỏa thuận
về vay nước ngoài của Chính phủ và của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh
hoặc tham gia ý kiến về các vấn đề pháp lý khác có liên quan theo đề nghị của cơ
quan Nhà nước hoặc doanh nghiệp.”
-“Quản lý vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp cũng được phân theo
thời hạn các khoản vay. Đối với khoản vay nước ngoài trung, dài hạn (kể cả bằng
164
hình thức phát hành trái phiếu quốc tế) của các doanh nghiệp phải nằm trong kế
hoạch tổng hạn mức hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đáp ứng
được các điều kiện về vay trung và dài hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định trong từng thời kỳ, phải được đăng ký với NHNN Việt Nam và được NHNN
Việt Nam xác nhận. Các khoản vay nước ngoài ngắn hạn của doanh nghiệp phải đáp
ứng các điều kiện về vay nợ do Thống đốc NHNN Việt Nam quy định cho từng thời
kỳ. Thống đốc NHNN Việt Nam trình Thủ tướng duyệt hạn mức dư nợ ngắn hạn
hàng năm.”
Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ban hành ngày 01/11/2005 đã có một số
thay đổi như sau:
-“Phân biệt nợ nước ngoài của Việt Nam thành nợ nước ngoài của khu vực
công và khu vực tư nhân (trong đó, cụ thể hóa thành nợ của DNNN và nợ của doanh
nghiệp tư nhân)”
-“Công cụ quản lý nợ nước ngoài đã được cụ thể hóa thông qua Chiến lược
nợ dài hạn, Chương trình quản lý nợ trung hạn và Kế hoạch hàng năm về vay, trả nợ
nước ngoài của quốc gia”
-“Doanh nghiệp nhà nước được trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương
thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ cho Bên cho vay theo đúng các điều kiện đã
cam kết tại các thỏa thuận vay. Các khoản vay thương mại nước ngoài của DNNN
nằm trong kế hoạch tổng hạn mức vay thương mại hàng năm và đáp ứng được các
điều kiện do NHNN quy định trong từng thời kỳ, phải được đăng ký với NHNN.
Trường hợp DNNN vay vốn nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu quốc tế,
phải lập đề án phát hành, lấy ý kiến của Bộ Tài chính và NHNN trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.”
-“Đối với nợ nước ngoài của doanh nghiệp tư nhân, chịu sự giám sát, theo
dõi của NHNN. Doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký khoản vay với NHNN sau khi
ký kết thỏa thuận vay với nước ngoài. Đối với các khoản vay trung và dài hạn của
các doanh nghiệp tư nhân, các ngân hàng trong nước chỉ được thực hiện rút vốn và
chuyển tiền trả nợ cho nước khi khoản vay đã được đăng ký theo quy định.”
165
“Đến năm 2009, Quốc hội ban hành Luật quản lý nợ công trong đó định nghĩa
nợ công bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa
phương. Như vậy các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và được Chính phủ bảo
lãnh sẽ phải được thực hiện theo Luật quản lý nợ công.”
“Nghị định số 219/2013/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh quy định vấn đề vay nợ và quản lý vay nợ
của các doanh nghiệp là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã. Theo đó, nguyên tắc quản lý là tự vay, tự
trả trong khuôn khổ quản lý nợ nước ngoài của quốc gia, đảm bảo an toàn nợ trong
giới hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và
cân đối vĩ mô của nền kinh tế. Bên đi vay tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc ký và thực hiện hợp đồng vay nước ngoài tự vay, tự trả. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thực hiện theo dõi tổng mức ký vay mới, mức rút vốn và trả nợ của các
khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả trung, dài hạn; xây dựng các giải pháp phù hợp
quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả nhằm đảm bảo tổng số tiền vay ròng trong
năm của các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn nằm trong hạn mức vay nước
ngoài tự vay tự trả do Thủ tướng Chính phủ quy định.”
166
Phụ lục 4
Báo cáo xác định độ trễ tối ưu cho các biến ở mô hình 1
Dependent Variable: Y_SA
Method: ARDL
Date: 11/02/16 Time: 11:16
Sample (adjusted): 2002Q1 2014Q2
Included observations: 50 after adjustments
Maximum dependent lags: 8 (Automatic selection)
Model selection method: Schwarz criterion (SIC)
Dynamic regressors (4 lags, automatic): CAL_SA FD_SA FD2_SA INV_SA
OPEN_SA
Fixed regressors: C
Number of models evalulated: 25000
Selected Model: ARDL(8, 0, 3, 3, 4, 4)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.*
Y_SA(-1) 0.041170 0.203420 0.202391 0.8415
Y_SA(-2) -0.228713 0.209890 -1.089680 0.2876
Y_SA(-3) 0.661343 0.208543 3.171258 0.0044
Y_SA(-4) -0.543735 0.212531 -2.558382 0.0179
Y_SA(-5) -0.580411 0.236854 -2.450501 0.0227
Y_SA(-6) -0.219818 0.316588 -0.694337 0.4947
Y_SA(-7) -0.333972 0.277336 -1.204213 0.2413
Y_SA(-8) -0.481930 0.263689 -1.827643 0.0812
CAL_SA 0.013439 0.008394 1.601028 0.1236
FD_SA -0.004330 0.007317 -0.591840 0.5600
FD_SA(-1) -0.004230 0.010733 -0.394146 0.6973
FD_SA(-2) 0.018621 0.008057 2.311143 0.0306
FD_SA(-3) -0.024437 0.006081 -4.018361 0.0006
FD2_SA -0.017095 0.007380 -2.316513 0.0302
FD2_SA(-1) 0.022830 0.010408 2.193454 0.0391
FD2_SA(-2) -0.056561 0.011674 -4.845173 0.0001
FD2_SA(-3) 0.044590 0.007805 5.713270 0.0000
INV_SA 0.052445 0.017606 2.978820 0.0069
INV_SA(-1) 0.063726 0.021764 2.928100 0.0078
INV_SA(-2) 0.042318 0.019339 2.188287 0.0396
INV_SA(-3) 0.041997 0.021665 1.938503 0.0655
INV_SA(-4) 0.057171 0.018947 3.017416 0.0063
OPEN_SA 0.027829 0.007699 3.614485 0.0015
OPEN_SA(-1) -0.004418 0.012791 -0.345421 0.7331
OPEN_SA(-2) -0.023139 0.010755 -2.151520 0.0427
OPEN_SA(-3) 0.003474 0.012133 0.286343 0.7773
OPEN_SA(-4) 0.027317 0.008901 3.068891 0.0056
C 0.072817 0.025471 2.858837 0.0091
R-squared 0.919091 Mean dependent var 0.067413
Adjusted R-squared 0.819793 S.D. dependent var 0.016346
S.E. of regression 0.006939 Akaike info criterion -6.804278
Sum squared resid 0.001059 Schwarz criterion -5.733545
Log likelihood 198.1069 Hannan-Quinn criter. -6.396536
F-statistic 9.255908 Durbin-Watson stat 1.709876
Prob(F-statistic) 0.000001
*Note: p-values and any subsequent tests do not account for model
selection.
167
Phụ lục 5
Báo cáo xác định độ trễ tối ưu cho các biến ở mô hình 2
Dependent Variable: Y_SA
Method: ARDL
Date: 11/02/16 Time: 11:19
Sample (adjusted): 2002Q1 2014Q2
Included observations: 50 after adjustments
Maximum dependent lags: 8 (Automatic selection)
Model selection method: Schwarz criterion (SIC)
Dynamic regressors (4 lags, automatic): FD_SA FD2_SA CAL2_SA INV_SA
OPEN_SA
Fixed regressors: C
Number of models evalulated: 25000
Selected Model: ARDL(8, 3, 3, 0, 4, 4)
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.*
Y_SA(-1) 0.058194 0.195747 0.297291 0.7690
Y_SA(-2) -0.235559 0.204478 -1.152001 0.2617
Y_SA(-3) 0.694917 0.203607 3.413031 0.0025
Y_SA(-4) -0.562554 0.207661 -2.709001 0.0128
Y_SA(-5) -0.519114 0.231022 -2.247036 0.0350
Y_SA(-6) -0.427576 0.329960 -1.295844 0.2085
Y_SA(-7) -0.315918 0.270523 -1.167803 0.2554
Y_SA(-8) -0.611596 0.276315 -2.213405 0.0375
FD_SA -0.007202 0.006450 -1.116581 0.2762
FD_SA(-1) -0.004601 0.010361 -0.444122 0.6613
FD_SA(-2) 0.018732 0.007785 2.406191 0.0250
FD_SA(-3) -0.021397 0.005295 -4.040884 0.0005
FD2_SA -0.018417 0.007255 -2.538482 0.0187
FD2_SA(-1) 0.025502 0.010404 2.451225 0.0226
FD2_SA(-2) -0.059840 0.011618 -5.150441 0.0000
FD2_SA(-3) 0.045078 0.007589 5.939873 0.0000
CAL2_SA 0.033394 0.016900 1.976015 0.0608
INV_SA 0.053753 0.017179 3.129045 0.0049
INV_SA(-1) 0.066343 0.021312 3.112877 0.0051
INV_SA(-2) 0.051796 0.018467 2.804811 0.0103
INV_SA(-3) 0.045739 0.020644 2.215588 0.0374
INV_SA(-4) 0.058297 0.018029 3.233428 0.0038
OPEN_SA 0.025334 0.007751 3.268328 0.0035
OPEN_SA(-1) -0.003875 0.012323 -0.314452 0.7561
OPEN_SA(-2) -0.019030 0.010219 -1.862187 0.0760
OPEN_SA(-3) -0.001188 0.012110 -0.098084 0.9228
OPEN_SA(-4) 0.032426 0.009412 3.445113 0.0023
C 0.081448 0.026023 3.129888 0.0049
R-squared 0.923280 Mean dependent var 0.067413
Adjusted R-squared 0.829124 S.D. dependent var 0.016346
S.E. of regression 0.006757 Akaike info criterion -6.857446
Sum squared resid 0.001004 Schwarz criterion -5.786713
Log likelihood 199.4361 Hannan-Quinn criter. -6.449705
F-statistic 9.805840 Durbin-Watson stat 1.577913
Prob(F-statistic) 0.000000
*Note: p-values and any subsequent tests do not account for model
selection.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tac_dong_cua_tu_do_hoa_tai_khoan_von_toi_tang_truong.pdf