Về các biến độc lập, chỉ có biến quy mô thể hiện mức tăng đáng kể với mức ý
nghĩa thống kê 1% trong khi các biến khác như lợi nhuận, thanh khoản đều chứng
kiến sự sụt giảm trong năm 2011 so với năm 2010. Biến tài sản cố định hữu hình
tăng lên bắt nguồn sự tăng lên trong quy mô của doanh nghiệp, cũng như tương ứng
với khoản mục huy động vốn vay dài hạn ngân hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 183 trang
183 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2228 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc khác nhau giữa các vùng miền, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp... Để giải 
quyết vấn đề này, cán bộ ngân hàng phải tổng hợp các biến số đại diện cho các nhân 
tố từ các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về cơ cấu vốn và các nhân tố tác 
động tới cơ cấu vốn. Đây là nguồn tư liệu hữu ích và sẵn có cho ngân hàng tham 
khảo. Để xác định biến số nào là phù hợp cần phải tiến hành thử các biến số và so 
sánh mức độ giải thích của các mô hình với nhau. Đồng thời, cán bộ ngân hàng có 
thể xây dựng các biến giả tương ứng với các ngành nghề, vùng miền, loại hình công 
ty, thời điểm để bảo đảm các biến số phản ánh chính xác nhất đặc điểm của từng 
nhóm doanh nghiệp. 
(iii) Ứng dụng kiến thức kinh tế lượng vào xây dựng mô hình hồi quy tìm các 
nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về cơ cấu vốn sử 
dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để đo lường 
mức độ tác động của các biến giải thích tới tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. 
Khi hồi quy mô hình, cán bộ ngân hàng cần phải chú ý việc phát hiện và khắc phục 
các khuyết tật của mô hình nhằm bảo đảm ý nghĩa của kết quả hồi quy. Các khuyết 
tật khi hồi quy mô hình thường mắc phải là tự tương quan, đa cộng tuyến hoàn hảo, 
phần dư không phân phối chuẩn và phương sai của phần dư không đồng nhất. Nếu 
không được xử lý triệt để các khuyết tật này sẽ khiến kết quả hồi quy không chính 
152 
xác và ảnh hưởng tới việc đánh giá mức độ tác động của các nhân tố với cơ cấu vốn 
của doanh nghiệp. 
Kết quả của mô hình cần phải được so sánh với các giả thuyết đề ra và với 
kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong trường 
hợp các nhân tố tác động có chiều hay độ lớn tác động khác với lý thuyết, cán bộ 
ngân hàng cần phải thực hiện kiểm tra xem có sai sót tại bước nào không rồi mới đi 
đến giải thích kết quả và đưa ra kết luận. Trên cơ sở kết quả các nhân tố ảnh hưởng 
tới cấu trúc của DNNVV, ngân hàng sẽ xác định mức đòn bẩy tài chính cho từng 
doanh nghiệp với các tiêu chí riêng. 
Thứ ba, ngân hàng tiến hành xác định ngưỡng đòn bẩy tài chính tại đó doanh 
nghiệp đạt mức lợi nhuận và rủi ro tối ưu nhất. Muốn thực hiện được phương pháp 
này, đòi hỏi ngân hàng phải có được dữ liệu về các khách hàng DNNVV không 
thực hiện được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các NHTM có thể sử dụng các 
mô hình Logit và Probit để đo lường xác suất xảy ra vỡ nợ khi tỷ lệ đòn bẩy tài 
chính vượt quá một mức xác định nào đó. Khi xác định được mức này, ngân hàng 
sẽ tiến hành áp dụng theo phương pháp (i) khi tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh 
nghiệp chưa vượt ngưỡng hiệu quả, doanh nghiệp tiếp tục được tiếp cận vốn từ 
ngân hàng; (ii) trường hợp chạm ngưỡng hiệu quả, ngân hàng dừng cấp tín dụng 
cho doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp xác định lại cơ cấu vốn theo kết quả mô 
hình kinh tế lượng các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn; (iii) khi doanh nghiệp 
thực hiện các giải pháp tài chính giảm đòn bẩy tài chính, ngân hàng đánh giá lại khả 
năng và giá trị khoản vay có thể cấp cho doanh nghiệp. Quá trình này cần được 
ngân hàng thực hiện định kỳ và cập nhật thường xuyên dữ liệu về ngưỡng đòn bẩy 
tài chính hiệu quả. 
3.2.2.9.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Một trong những nguyên nhân cản trở DNNVV tìm đến với ngân hàng là 
tâm lý e ngại thủ tục vay vốn ngân hàng. Điều này xuất phát từ sự yếu kém trong 
khả năng hoàn thiện hồ sơ vay vốn của ngân hàng những cũng phần nào bắt nguồn 
từ thủ tục vay vốn có phần rườm rà của ngân hàng. Nhằm giải quyết được vấn đề 
này, các NHTM cần xem xét thực hiện các hoạt động tư vấn cho DNNVV ở một số 
nội dung sau đây: 
Thứ nhất, các NHTM cần có những biện pháp phù hợp để cải tiến các thủ 
tục sao cho đơn giản hơn đối với khách hàng đặc biệt là DNNVV nhưng vẫn đảm 
bảo vốn cho ngân hàng: phân mức phán quyết tín dụng cụ thể hơn cho các cán bộ 
153 
tín dụng, giảm bớt các bước trong quy trình phê duyệt khoản vay đi kèm chặt chẽ 
với trách nhiệm người phê duyệt, bỏ bớt các thủ tục không cần thiết... nhằm tiết 
kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc đơn 
giản hóa các thủ tục quy trình đó, cán bộ tín dụng vẫn phải làm đúng thủ tục cần 
thiết, đảm bảo yếu tố đúng pháp luật, đủ và an toàn cho khoản vay. Tư vấn không 
chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng nhằm hoàn 
thiện hồ sơ tín dụng mà là cùng với khách hàng xem xét tính hiệu quả của dự án 
trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Nhiều DNNVV hiện 
nay không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen 
sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các DNNVV tại 
Việt Nam. Các vấn đề mà ngân hàng có thể tư vấn cho DNNVV bao gồm thị 
trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh 
doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường, thông tin công nghệ và sự hiệu 
quả mang tính bền vững. 
Thứ hai, bản thân DNNVV thường không xây dựng được một cơ cấu vốn 
hợp lý nên thường rơi vào hai khả năng là không tận dụng được tối đa lợi ích của 
đòn bẩy tài chính hoặc theo đuổi cơ cấu vốn quá nhiều rủi ro. Do ngân hàng có 
được thông tin đầy đủ về cơ cấu vốn của nhiều khách hàng thuộc các ngành nghề, 
lĩnh vực khác nhau đồng thời có bộ phận nghiên cứu chuyên sâu nên có thể xác 
định được cơ cấu vốn hợp lý cho các khách hàng. Dựa trên cơ sở này, ngân hàng sẽ 
tư vấn cho khách hàng nên áp dụng tỷ trọng vay nợ là bao nhiêu trên tổng nguồn 
vốn để bảo đảm được ích lợi từ đòn bẩy tài chính trong khi không phải đối mặt với 
quá nhiều rủi ro. 
Thứ ba, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để tư vấn cho các 
doanh nghiệp khi ký những hợp đồng kinh doanh giữa các doanh nghiệp và đối tác 
làm ăn. Nhiều DNNVV do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký 
những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách 
hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và 
phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh 
nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không 
cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV. 
Nâng cao vai trò hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng là các DNNVV không chỉ 
giúp các ngân hàng quảng bá hình ảnh tới khách hàng tăng trưởng tín dụng mà còn 
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. 
154 
3.2.2.9.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
Để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện 
kinh tế vĩ mô bất ổn, các cán bộ quản lý cũng như cán bộ tín dụng không chỉ có 
năng lực chuyên môn cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách 
nhiệm cao, trung thực và có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Họ phải là những 
người có kĩ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của nền kinh 
tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, từ 
đó đưa ra được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để đưa ra 
các quyết định tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho 
ngân hàng. Để làm được điều đó, các NHTM cần thực hiện những biện pháp sau: 
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một chính 
sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và 
kinh nghiệm nhằm tuyển được những ứng cử viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo 
đức để đảm nhiệm tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực 
hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng. 
Thứ hai, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, hướng dẫn và tổ 
chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các 
trung tâm đào tạo có uy tín nhằm giúp các cán bộ tín dụng nắm bắt kĩ hơn về kiến 
thức cơ bản và kiến thức phân tích tài chính một cách đầy đủ, vững chắc. Ngoài ra, 
phải tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm 
việc. Hơn nữa, ngân hàng phải đặt ra những điều kiện bắt buộc về chuyên môn, kiến 
thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả 
năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư, phương án kinh doanh, nắm bắt và 
hiểu rõ các văn bản pháp quy, quy định, hướng dẫn của NHNN, các cơ quan bộ 
ngành cũng như của ngân hàng. Trong quá trình làm việc, ngân hàng cũng phải 
thường xuyên đánh giá khả năng làm việc của nhân viên và kiên quyết sàng lọc 
những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp ứng nhu cầu công việc. 
Thứ ba, thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường 
của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả 
cao trong công việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân 
công đảm nhiệm những khoản vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao, 
còn những cán bộ trẻ đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp. Để thực hiện 
phân công công việc hợp lý thì các NHTM cần tìm hiểu về năng lực, sở trường của 
155 
từng cán bộ tín dụng, thực hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, ngân hàng 
cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp những cán bộ trẻ 
để từng bước nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ. 
Thứ tư, quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên và cán bộ 
ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để có biện pháp kịp 
thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy 
định, không hoàn thành công việc được giao phải kiên quyết xử lý, thưởng phạt phân 
minh. Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hoàn thành công việc được giao. 
Thứ năm, có chế độ lương bổng, khen thưởng, trợ cấp hợp lý dành cho 
những cán bộ hoàn thành tốt công việc, chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. Để 
thực hiện tốt công việc tăng trưởng tín dụng cho đối tượng là DNNVV, cán bộ tín 
dụng phải có cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với các chủ DNNVV, đi kiểm tra thực 
tế tại các doanh nghiệp, đi thu thập tìm hiểu thông tin nên phát sinh các chi phí như 
đi lại hay quan hệ... Do vậy, các NHTM cần có chế độ trợ cấp riêng đối với những 
chi phí phát sinh như đi lại hay quan hệ này nhằm giảm bớt khó khăn cho cán bộ tín 
dụng, khuyến khích tinh thần trách nhiệm cũng như lòng hăng say làm việc của họ. 
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 
Hiện nay, tình hình chung của các doanh nghiệp là rất khó khăn. Mà khó 
khăn lớn nhất đó là: chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao (chủ yếu do chi phí 
nguyên nhiên vật liệu và giá vốn cao) và khó khăn về thị trường tiêu thụ thu hẹp 
(do sức mua giảm mạnh), lượng hàng tồn kho lớn và tập trung chủ yếu ở một số 
ngành như bất động sản, xây dựng và vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, chế 
tạo, thương mại, vận tải kho bãi (VCCI, 2012) Trong bối cảnh đó, việc giảm chi 
phí đầu vào cho doanh nghiệp, cũng như hỗ trợ giải quyết vấn đề thị trường đầu 
ra song song với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tạo niềm tin cho 
doanh nghiệp. 
Đặc biệt, phải chú ý rà xét, xác định rõ và trợ giúp kịp thời các doanh nghiệp 
có tiềm năng về năng lực cạnh tranh và các dự án có hiệu quả (thuộc mọi thành 
phần kinh tế, mọi quy mô) nhưng đang gặp phải những khó khăn tạm thời để doanh 
nghiệp có thể trụ vững và phát triển. Theo tinh thần đó, sau đây là một số kiến nghị 
của luận án: 
156 
- Tăng tiến độ phân bổ và giải ngân cho các dự án đầu tư công trong kế 
hoạch, bảo đảm cung ứng vốn cho các công trình, tạo việc làm cho các doanh 
nghiệp xây dựng và giải quyết đầu ra cho ngành vật liệu xây dựng góp phần giải 
quyết hàng tồn kho cho các doanh nghiệp và sớm đưa các công trình vào sử dụng. 
- Giảm thuế và giãn thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể là: giảm 30% đến 
50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2012 đối với thu nhập từ hoạt 
động sản xuất, kinh doanh cho các DNNVV, tiếp tục gia hạn nộp thuế thu nhập 
doanh nghiệp năm 2011. Đẩy nhanh lộ trình giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 
mức 20%. 
- Kiểm soát chặt chẽ việc tăng chi phí đầu vào đối với doanh nghiệp, đặc biệt 
là giá điện, nước, than, xăng dầu, chi phí xuất nhập khẩu tại cảng... Có kế hoạch 
giãn tiến độ điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ trên một cách hợp lý để tránh 
tăng chi phí dồn dập. 
- Khuyến khích thúc đẩy phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện cho 
DNNVV huy động nguồn lực xã hội thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và 
thông qua quỹ đầu tư để đáp ứng nhu cầu đầu tư của của khu vực ngoài Nhà nước, 
tránh lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng như hiện nay. 
- Hạn chế phát hành nợ của Chính phủ (dưới hình thức trái phiếu và tín 
phiếu) để giảm sự chèn lấn đối với nợ của khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình. 
Hiện nay, việc phát hành trái phiếu và tín phiếu đang cung cấp một đầu ra an toàn 
cho các NHTM nhưng lại làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu vốn của doanh 
nghiệp và không giúp làm cho lãi suất giảm một cách tương ứng với tốc độ giảm 
của lạm phát. 
- Phát triển thị trường nội bộ qua sự liên kết của các hiệp hội doanh 
nghiệp, hình thành các chuỗi liên kết ngành, vùng. Triển khai các biện pháp đưa 
hàng Việt về nông thôn. Hỗ trợ xây dựng các mô hình kinh doanh của người nghèo 
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai 
thác tiềm năng của thị trường vùng sâu, vùng xa, đối tượng người có thu nhập thấp 
bằng việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng với giá cả và phương thức 
phân phối phù hợp. 
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước nâng 
cao năng lực để có thể trở thành những nhà cung ứng sản phẩm cho đầu tư và chi 
tiêu công. Nghiên cứu sửa đổi Luật và các quy định về đấu thầu, xây dựng các hàng 
157 
rào kỹ thuật phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận tốt 
hơn và tận dụng được lợi thế khi tham gia đấu thầu xây dựngvà mua sắm công. Có 
quy định dành một tỷ lệ thích hợp các gói thầu cho DNNVV. 
- Để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đề nghị đẩy nhanh tiến độ 
đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với các 
nước, các khu vực để mở của thị trường, bố trí tăng kinh phí và nâng cao hiệu quả 
thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tập trung vào 
các thị trường mới có tiềm năng. 
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo các gói đề xuất của Đề án 30 
của Chính phủ, bảo đảm các cơ quan công quyền và công chức đồng hành cùng 
doanh nghiệp, bảo đảm công khai minh bạch, giảm thời gian, chi phí và rủi ro hành 
chính cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay thì hợp tác của cơ quan 
chính quyền địa phương với doanh nghiệp trong việc giải quyết tốt các thủ tục đẩy 
nhanh tiến độ triển khai các dự án có tiềm năng và ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh 
tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với các dự án mà chủ đầu tư đang có khó 
khăn thì cần xem xét giãn các khoản phải nộp cho địa phương, giãn tiến độ thực 
hiện, phân kỳ đầu tư thực hiện từng tiểu phần của dự án để giảm bớt áp lực, tạo thuận 
lợi cho doanh nghiệp. 
- Sớm thực hiện đề án tái cấu trúc nền kinh tế đồng thời với việc xây dựng 
chính sách công nghiệp quốc gia để định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. 
Đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước và các NHTM. Ngoài 
các chương trình hỗ trợ DNNVV, cần có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp lớn 
nâng cao trình độ quản trị, đặc biệt là quản trị chiến lược và tài chính, tập trung vào 
lĩnh vực kinh doanh cốt lõi xây dựng các chuẩn mực quản trị hiện đại, thực hiện tốt 
các biện pháp tiết kiệm, cắt giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm, xây dựng và 
thực hiện tốt cơ chế kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp. 
- Tăng cường cơ chế thông tin và đối thoại giữa các cơ quan Chính phủ và 
doanh nghiệp, phản ánh kịp thời thực trạng và kiến nghị từ cộng đồng doanh 
nghiệp tới Chính phủ và thông tin về định hướng chính sách của chính phủ đối với 
doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận và niềm tin vào thị trường. Hiện nay, hệ thống 
thông tin về doanh nghiệp khá phân tán và chưa được cập nhật tốt. Đề nghị các Bộ 
ngành hữu quan, trước hết là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quan tâm 
hơn tới việc này. 
158 
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
- Tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách tích cực để giảm chi phí vốn cho 
doanh nghiệp. Chỉ số CPI tháng 12/2012 đã giảm xuống chỉ còn 6,81% so với cùng 
kỳ năm 2011 (theo Tổng cục Thống kê), đây là cơ sở để NHNN tiếp tục giảm lãi 
suất trong khi vẫn bảo đảm cho người gửi tiền có lãi suất thực dương và lạm phát 
vẫn trong tầm kiểm soát. 
- Tiếp theo việc sửa đổi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, đề nghị NHNN 
tăng cường chỉ đạo các NHTM đẩy mạnh các biện pháp xử lý nợ xấu, theo hướng 
rà soát, phân loại nợ, cơ cấu lại các kỳ hạn trả nợ, tạo điều kiện tiếp tục cho vay 
vốn đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư có tác động kinh tế - xã hội lớn, có 
phương án kinh doanh đạt hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho vay đối với các công 
trình dự án dở dang sắp hoàn thành để tránh lãng phí xã hội, tạo việc làm cho 
người lao động và tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể hoàn trả vốn vay 
ngân hàng. 
- Điều hành tỷ giá linh hoạt góp phần khuyến khích xuất khẩu. Tiếp tục cơ 
chế cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu để hạ thấp chi phí vốn cho 
các doanh nghiệp này duy trì sản xuất kinh doanh và giữ vững thị trường xuất khẩu. 
- Mở rộng nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển Việt Nam và các 
NHTM Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa, nâng cao 
năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề và lĩnh vực trọng điểm. 
- Hỗ trợ khu vực DNNVV tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý. Để triển khai 
việc này cần có các biện pháp tổng thể, không chỉ liên quan đến mức lãi suất mà cả 
thủ tục vay vốn, bảo lãnh tín dụng, tạo nguồn vốn và đảm bảo nguồn vốn đến đúng 
đối tượng được vay. 
- Sớm thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP tạo 
nguồn vốn đề ủy thác cho các NHTM cho vay đối với các DNNVV. 
- Triển khai mô hình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp cực nhỏ (dưới 10 
lao động) có kế hoạch kinh doanh khả thi và có các tiêu chí định mức tín nhiệm tin 
cậy với sự hợp tác của các hiệp hội. Mở rộng hình thức cho vay thế chấp bằng sản 
phẩm của các doanh nghiệp. 
- Rà xét, đánh giá để có biện pháp mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả 
hoạt động của hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Ngân hàng phát 
triển Việt Nam và của các quỹ bảo lãnh tín dụng ở các địa phương. 
159 
- Có biện pháp khuyến khích các NHTM tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng và thực 
hiện các chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi cho DNNVV. 
- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quản trị của các DNNVV; 
tư vấn, hướng dẫn cho đối tượng này xây dựng kế hoạch kinh doanh và dự án vay 
vốn từ các ngân hàng. 
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 
Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam là đại diện cấp quốc gia của 
DNNVV, có mạng lưới từ trung ương đến địa phương, có vai trò là một trong những 
tổ chức nòng cốt trong hỗ trợ phát triển DNNVV. Vì vậy, Hiệp hội DNNVV Việt 
Nam có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tín dụng đối với các DNNVV thông 
qua tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho DNNVV trong các lĩnh vực như sau. 
- Tham gia ý kiến, thực hiện phản biện, đề xuất với Chính phủ và các cơ 
quan nhà nước về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của DNNVV, 
đặc biệt là các chính sách liên quan tới hỗ trợ tài chính đối với DNNVV nhằm bảo 
vệ quyền và lợi ích chính đáng của DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV phát 
triển bền vững. 
- Hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động tài chính, tín dụng, đặc biệt là vấn đề 
bảo lãnh cho DNNVV vay vốn, đồng thời hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực 
lập dự án, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của TCTD khi thẩm định 
hồ sơ vay vốn của DNNVV. 
- Thực hiện các hoạt động thúc đẩy Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, và 
Ngân hàng Nhà nước để nhanh chóng thành lập Quỹ phát triển DNNVV nhằm tài 
trợ các chương trình giúp nâng cao nâng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng hỗ 
trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với 
môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển 
công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. 
- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp khác thúc đẩy hoạt động truyền 
thông, quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư, hợp tác, liên doanh liên kết, hội nhập 
kinh tế quốc tế, các chương trình nhằm xúc tiến thị trường cho các DNNVV như 
các chương trình “Hàng đổi Hàng”, Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng 
hàng Việt Nam 
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV, tập trung vào nâng cao 
năng lực quản trị của DNNVV. Hiện nay hầu hết đội ngũ lao động ở các DNNVV 
160 
có trình độ rất thấp, phần đông là chưa qua đào tạo cơ bản, các chủ doanh nghiệp 
thiếu kiến thức quản trị hiện đại và quản trị bằng kinh nghiệm là chủ yếu. Vì vậy, 
việc khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập, trang bị kiến thức kinh tế, kỹ thuật; 
đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao năng lực quản lý nội bộ, thích ứng với yêu cầu 
kinh doanh ngày càng văn minh, hiện đại có ý nghĩa quan trọng đối với DNNVV. 
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khó khăn như hiện nay, việc đầu tư vốn vào nâng cao 
trình độ của nhân viên là việc không hề dễ dàng khi mà tình hình tài chính của các 
DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, về mặt dài hạn và cho sự phát 
triển bền vững của doanh nghiệp thì công tác đầu tư cho nguồn nhân lực cần phải 
được ưu tiên thực hiện. Hiệp hội DNNVV Việt Nam có thể hỗ trợ đào tạo nguồn 
nhân lực của các DNNVV thông qua các hoạt động như: (i) Điều tra, khảo sát đánh 
giá nhu cầu trợ giúp đào tạo; đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp 
đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV; (ii) Xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn 
tài liệu cơ bản phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV; 
và (iii) Tổ chức các khóa/lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ lao động và đội ngũ 
cán bộ quản lý về các kiến thức chung cũng như nâng cao khả năng nắm bắt và hiểu 
rõ các sản phẩm tín dụng của ngân hàng, nâng cao trình độ xây dựng, lập và phân 
tích dự án sản xuất kinh doanh nhằm tiếp cận tốt nhất vốn tín dụng của ngân hàng. 
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức và các Hiệp hội doanh nghiệp 
trong nước và quốc tế vì sự phát triển của DNNVV nói riêng và cộng đồng doanh 
nghiệp nói chung. 
- Trao đổi thông tin chính sách, pháp luật, khoa học – công nghệ, sản xuất – 
kinh doanh trong và ngoài nước với các DNNVV. 
161 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
Chương 3 của luận án đã trình bày ba nội dung nghiên cứu chính là định 
hướng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới, các 
giải pháp về tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất 
ổn, và đi kèm là một số kiến nghị. 
Trên cơ sở định hướng phát triển DNNVV tại Việt Nam, định hướng tăng 
trưởng tín dụng đối với DNNVV từ phía NHNN cũng như từ phía các NHTM và 
những tồn tại đã chỉ ra trong chương 2, chương 3 luận án đã xây dựng một hệ thống 
các giải pháp được chia thành hai nhóm: (i) Nhóm giải pháp mang tính chiến lược 
và (ii) Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều 
kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. 
Nhóm giải pháp mang tính chiến lược bao gồm: (i) xây dựng quy trình tăng 
trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn và (ii) các công 
cụ để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh 
tế vĩ mô bất ổn. Nhóm giải pháp cụ thể bao gồm chín giải pháp: (i) chuẩn bị nguồn 
vốn đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu vay của DNNVV; (ii) xây dựng chính sách tín 
dụng phù hợp cho DNNVV; (iii) xây dựng quy trình tín dụng chuẩn cho DNNVV; 
(iv) tiếp tục tăng trưởng tín dụng đối với các DNNVV trên cơ sở nguyên tắc bảo 
đảm chất lượng tín dụng; (v) hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng 
nhằm thu hút DNNVV; (vi) thiết lập chiến lược marketing, nhằm quảng bá thương 
hiệu nâng cao hình ảnh của NHTM; (vii) giải pháp về xác định đối tượng DNNVV 
tiềm năng đối với NHTM; (8) thành lập trung tâm hỗ trợ DNNVV; và (9) nhóm giải 
pháp mang tính bổ trợ. 
Bên cạnh đó, chương 3 luận án đã trình bày một số kiến nghị quan trọng với 
Chính phủ, với NHNN, và với Hiệp hội DNNVV Việt Nam để bảo đảm các giải 
pháp trên có thể thực hiện được một cách đồng bộ, phát huy hiệu quả. 
162 
KẾT LUẬN 
Trong những năm gần đây, DNNVV Việt Nam với sự tham gia vào hầu hết 
các ngành nghề trong nền kinh tế tại khắp tất cả các vùng miền trong cả nước đã 
ngày càng khẳng định rõ vị thế và vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của 
nền kinh tế Việt Nam khi chiếm đến 98% tổng số doanh nghiệp, đóng góp khoảng 
40% GDP của cả nước và tạo thêm 1 triệu việc làm mới mỗi năm. Tuy có vai trò 
quan trọng như vậy nhưng DNNVV lại là mắt xích yếu và dễ tổn thương nhất khi 
nền kinh tế phải đối mặt với bất ổn kinh tế vĩ mô, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 
2008 đến nay với vòng xoáy bất ổn – suy thoái, lạm phát cao – tăng trưởng thấp 
khiến nhu cầu thị trường sụt giảm, hàng tồn kho ứ đọng, chi phí sản xuất tăng cao 
và nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thiếu hụt trầm trọng Khi doanh thu và 
lợi nhuận sụt giảm, các DNNVV vốn chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn đi vay 
thì lại càng gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn ngân hàng, hàng loạt DNNVV 
buộc phải tạm dừng sản xuất, thậm chí giải thể hoặc bị phá sản trong những năm 
vừa qua. Do sở hữu vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, việc hỗ trợ cho 
DNNVV hoạt động tốt trở lại có ý nghĩa to lớn nhằm thúc đẩy kinh tế phục hồi 
quay lại quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Trong số những chính sách hỗ trợ cho 
DNNVV, chính sách về tín dụng có vai trò rất quan trọng do đặc thù của nền kinh tế 
Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng (bank-based market). 
Trong khi đó, với định hướng của đa số các NHTM Việt Nam hiện nay là đi 
theo mô hình ngân hàng bán lẻ thì phân khúc DNNVV đã được xác định là đối tượng 
khách hàng mục tiêu của các ngân hàng trong thời gian tới. Trên thực tế, hoạt động 
tín dụng cho DNNVV đã và đang đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của hệ 
thống ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên với bổi cảnh nền kinh tế vĩ mô bất 
ổn, việc cấp tín dụng cho các DNNVV của các NHTM còn gặp nhiều khó khăn. Do 
đó, việc nghiên cứu vấn đề tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong bối cảnh kinh 
tế vĩ mô bất ổn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối 
với sự phát triển của các DNNVV và của hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng. 
Luận án “Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 
trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống 
về những vấn đề lý luận và thực tiễn về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với 
163 
DNNVV tại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Các kết quả đạt được 
của luận án được thể hiện trên các khía cạnh chính sau đây: 
Thứ nhất, luận án đã trình bày cơ sở luận về tín dụng ngân hàng đối với 
DNNVV, về bất ổn kinh tế vĩ mô, và về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong 
điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Luận án đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng tới tăng 
trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. 
Bên cạnh đó, thông qua phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về kinh 
nghiệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô 
bất ổn tại ba quốc gia bao gồm Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland, đề tài đã rút ra 
nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị cho Việt Nam. 
Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng tăng 
trưởng tín dụng đối với DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. 
Việc phân tích đã được tiến hành từ việc đánh giá định tính thực trạng tăng trưởng 
tín dụng ngân hàng cho DNNVV tại Việt Nam đến đánh giá định lượng thông qua 
mô hình thực nghiệm đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ trọng vay ngân 
hàng của DNNVV. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra một số đánh giá khách quan về 
những thành công, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại của tăng trưởng tín dụng đối 
với DNNVV của Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. 
Thứ ba, trên cơ sở những nguyên nhân gây ra tồn tại trong vấn đề tăng 
trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô cũng như căn cứ vào 
định hướng tăng trưởng tín dụng cho DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới, luận 
án đã xây dựng một hệ thống bao gồm nhóm giải pháp chiến lược bao gồm hai giải 
pháp và nhóm giải pháp cụ thể bao gồm chín giải pháp và các kiến nghị đi kèm cần 
thực thi để tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. 
Tóm lại, luận án với 3 chương đã giải quyết khá triệt để mục tiêu nghiên cứu 
đề ra. Hoàn thiện luận án này, NCS mong muốn đóng góp một phần kiến thức của 
mình vào vấn đề tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Việt Nam 
trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn hiện nay. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn số 
liệu, luận án không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Hơn nữa, do tình hình 
kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn và khó dự đoán nên trong tương lai những nghiên 
cứu tiếp theo có thể tiếp tục được tiến hành để tìm ra những giải pháp phù hợp nhất 
với diễn biến kinh tế vĩ mô được cập nhật nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng ngân 
hàng đối với DNNVV. Tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh 
164 
tế vĩ mô bất ổn vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu chuyên sâu hơn trong 
tương lai như việc xây dựng các gói dịch vụ, gói giải pháp hay sản phẩm riêng dành 
cho DNNVV hay đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho 
DNNVV nhằm thúc đẩy tín dụng đối với đối tượng này 
NCS mong nhận được sự đánh giá của các nhà khoa học để luận án được hoàn 
chỉnh hơn và NCS có thể có được kiến thức sâu rộng hơn về lĩnh vực nghiên cứu. 
165 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2009, Cục phát triển doanh nghiệp, Sách trắng – Doanh 
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2009; 
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011, Cục phát triển doanh nghiệp, Sách trắng – Doanh 
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; 
3. CIEM. DoE, ILSSA và UNU-WIDER, 2012, Đặc điểm Môi trường kinh doanh ở 
Việt Nam – Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2011; 
4. Đinh Công Tuấn, 2010, Một số vấn đề chính trị - Kinh tế nổi bật của EU giai đoạn 
2001 – 2010, Đề tài NCKH cấp Bộ; 
5. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2004, Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao 
động – Xã hội, Hà Nội; 
6. Giáo trình Quan hệ Kinh tế quốc tế, 2004, NXB Công An Nhân Dân; 
7. IFC, 2009, Cẩm nang kiến thức Dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 
(“SME”); 
8. Kỉ yếu Hội thảo, 2006 “Tăng cường hỗ trợ và hợp tác vì sự phát triển các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ APEC”;l 
9. Lê Xuân Sang, 2002, Khủng hoảng kinh tế ở Argentina: Nguyên nhân và bài học. 
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 23; 
10. Mishkin, Fredric S. 1994, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học 
và Kỹ thuật, Hà Nội; 
11. Nghị định 90/2001/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa; 
12. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa; 
13. NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê 2009; 
14. Nguyễn Đăng Dờn, 2009, Lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ 
Chí Minh; 
15. Nguyễn Xuân Thanh. Khủng hoảng tài chính ở Đông Á, Chương trình giảng dạy kinh 
tế Fulbright, 2002 – 2003; 
16. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Tài chính quốc tế, xuất bản lần thứ 3, 
NXB Thống kê; 
17. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2011, Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê; 
18. Phước Hà, 2012, Doanh nghiệp: Thành lập mới ít, phá sản nhiều nợ thuế tăng, Diễn 
đàn kinh tế Việt Nam 
19. Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của 
ngân hàng thương mại; 
20. Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg sửa đổi một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg; 
21. Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay 
vốn tại ngân hàng thương mại 
166 
22. Nguyễn Thế Bính, 2013, “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển doanh 
nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 12 (22) – 
Tháng 09-10/2013; 
23. TS.Nguyễn Thị Minh Huệ và ThS. Tăng Thị Thanh Phúc, 2012, Giải pháp nào cho 
các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ 
nguồn vốn tín dụng ngân hàng; 
24. ThS. Đào Thị Hồ Hương, 2012, DNNVV sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và một 
số gợi ý để tạo nguồn qua thị trường vốn, Tạp chí Ngân hàng số 20, tháng 10/2012; 
25. Thái Văn Long, 2004, Nhìn lại vấn đề đổi mới quản lý vĩ mô của công ty Hàn Quốc 
sau khủng hoảng 97, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới; 
26. Trịnh Quang Long và các cộng sự, 2009, Tái lập kinh tế vĩ mô trong và sau khủng 
hoảng: Kinh nghiệm và bài học. Đề tài NCKH cấp Bộ; 
27. VCCI, 2012a, Báo cáo chuyên đề Thực trạng và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ 
và vừa tiếp cận vốn ưu đãi; 
28. VCCI, 2012b, Báo cáo Tình hình doanh nghiệp và kiến nghị, Số 0846/PTM-VP; 
29. Võ Tá Hân, Trần Quốc Hùng, và Vũ Quang Việt, 2000, Châu Á – từ khủng hoảng 
nhìn về thế kỷ 21, NXB TP Hồ Chí Minh; 
30. Võ Thanh Thu, 1994, Kinh tế đối ngoại, NXB Thống Kê, Hà Nội; 
31. Vũ Ngọc Duy, 2011, Khủng hoảng tài chính - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối 
với sự phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam.,Đề tài NCKH cấp Ngành, KNH 2010-07; 
32. Ủy ban kinh tế quốc hội, Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 – “Từ bất ổn vĩ mô đến con 
đường tái cơ cấu“; 
33. Website Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn; 
34. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn. 
II. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh 
35. Atrill, P., and McLaney, E. J., 2002, Financial accounting for non-specialists, 
Financial Times Prentice Hall. 
36. Berggren, B., Olofsson, C. & Silver, L., 2000, Control Aversion and the Search for 
External Financing in Swedish SMEs, Small Business Economics 15, pp. 233-242. 
37. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2002, Capital structure and its determinants in the UK 
– a decompositional analysis, Applied Financial Economics, Vol. 12, No. 3, pp. 159-170. 
38. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2004, Testing for inconsistencies in the estimation of UK 
capital structure determinants, Applied Financial Economics, Vol. 14, No. 1, pp. 55-66. 
39. Bosworth, B., 1971, Patterns of Corporate External Financing, Brookings Papers on 
Economic Activity, No. 2, pp. 253-279. 
40. Brealey, R.A., Hodges, S.D. & Capron, D., 1976, The Return on Alternative Sources 
of Finance, Review of Economics & Statistics, Vol. 58, No. 4, pp. 469. 
167 
41. Brindusa, C., 2008, Credit risk in financing SME in Romania, available at: 
42. Cassar, G., and Holmes, S., 2003, Capital Structure and Financing of SMEs: 
Australian evidence, Accounting & Finance, Vol. 43, No. 2, 123-147. 
43. Chen J. J., 2004, Determinants of capital structure of Chinese-listed companies, 
Journal of Business Research, Vol. 57, pp. 1341-1351. 
44. Chittenden, F., Hall, G., and Hutchinson, P., 1996. Small Firm Growth, Access to 
Capital Markets and Financial Structure. Review of Issues and an Empirical Investigation, 
Small Business Economics, Vol. 8, No. 1, pp. 59-67. 
45. CIEM & Vietcombank, 2007, “Survey on SME’s Access to Formal Financing” 
46. Darwin, D. Y. and Rodolfo, Q. A., 2009, Testing capital structure models on 
Philippine listed firms, Appied Economics, Vol. 41, Issue 15. 
47. Daskalakis, N. and Psillaki, M., 2009, Are the determinants of capital structure 
country or firm specific?, Small Business Economics, Vol. 33, No. 3, pp. 319-333. 
48. De Jong, A., Kabir, R., and Nguyen, T. T., 2008, Capital structure around the world: 
The roles of firm-and country-specific determinants, Journal of Banking and Finance, Vol 
32, No. 9, 1954-1969. 
49. Dorothée, R. D., Emmanuelle, D., and Robert, S., 1998, Comparison between the 
financial structure of SMES and that of large enterprises (LES) using the BACH database, 
available at: 
50. Fama, E.F. and French, K.R., 2002, Testing Trade-Off and Pecking Order Predictions 
About Dividends and Debt, Review of Financial Studies, Vol. 15, No. 1, pp. 1-33. 
51. Huang, G. and Song, F.M., 2005, The financial and operating performance of China's 
newly listed H-firms, Pacific-Basin Finance Journal, Vol. 13, No. 1, pp. 53-80. 
52. IFC & OeEB, 2010, “Why Banks in Emerging markets are increasingly providing 
non-financial services to Small and Medium Enterprises“ 
53. IFC & OeEB, 2012, “Best-in-class guide for Customer Management in SME 
Banking” 
54. IFC, 2004, “Perspectives on SME Financing Difficuties in China” 
55. Jensen, M. C., and Meckling, W. H., 1976, Theory of the firm: Managerial behavior, 
agency costs and ownership structure, Journal of Financial Economics, Vol, 3, No. 4, pp. 
305-360. 
56. Jordan, J., Lowe, J., and Taylor, P., 1998. Strategy and financial policy in UK small 
firms, Journal of Business Finance & Accounting, Vol. 25, No. 1 & 2, pp. 1-27. 
57. Marsh, P., 1982, The Choice Between Equity and Debt: An Empirical Study, Journal 
of Finance, Vol. 37, No. 1, pp. 121-144. 
58. Michaelas, N., Chittenden, F. & Poutziouris, P., 1999, Financial Policy and Capital 
Structure Choice in UK SMEs: Empirical Evidence from Company Panel Data, Small 
Business Economics 12, 113-130. 
168 
59. Modilligani, F. and Miller, M. H., 1958. The cost of capital, corporation finance and 
theory of investment, American Economic Review. Vol. 48, No. 3, pp. 261-297. 
60. Mu, Y., 2003, Impediments to SME access to finance and credit guarantee schemes 
in China, avaiable at: 
61. Myers, M. and Bacon, F., 2004, The Determinants of Corporate Dividend Policy, 
Academy of Accounting and Financial Studies Journal, Vol. 8, No. 3, pp. 17-28. 
62. Myers, S. C., 1984, The capital structure puzzle, The Journal of finance, Vol 39, No. 
3, pp. 574 – 592. 
63. Myers, S.C and Majluf, N.S., 1984, Corporate Financing and Investment Decisions 
when Firms have Information that Investors do not have, Journal of Financial Economics, 
vol. 13, no. 2, pp. 187-221. 
64. N. Gregory Mankiw, “Macroeconomics“, 2nd edition, Havard University 
65. Na, T. L., 2011. Determinants of capital structure: The case of Vietnam. University 
of Stirling. 
66. Nguyen Xuan Trinh, Vo Tri Thanh, and Le Xuan Sang (2010), “Financial market in 
Vietnam: Reform, Development, and Vision to 2020“, Finance Publishing House, Hanoi 
67. OECD, 2006, “Financing SMEs and Entrepreneurs“ 
68. Ozkan, A., 2001. Determinants of Capital Structure and Adjustment to Long Run 
Target: Evidence From UK Company Panel Data. 
69. Phuong, N. M. L., 2012. What determines the access to credit by SMEs? A case 
study in Vietnam. Journal of Management Research. Vol. 4, No. 4. 
70. Qian, Y., Tian, Y. and Wirjanto, T.S. 2009, Do Chinese publicly listed companies 
adjust their capital structure toward a target level?, China Economic Review, Vol. 20, No. 
4, pp. 662-676. 
71. Rajan, R. and Zingales, L., 1995, What Do We know about Capital Structure? Some 
Evidence from International Data, Journal of Finance, Vol. 50. 
72. Ramalho, J.J.S. and J.V. Silva., 2009, A two-part fractional regression model for the 
financial leverage decisions of micro, small, medium and large firms, Quantitative 
Finance, Vol. 9, No. 5, pp. 621-636. 
73. Ramalho, J.J.S. and J.V. Silva., 2009, A two-part fractional regression model for the 
financial leverage decisions of micro, small, medium and large firms, Quantitative 
Finance, Vol. 9, No., 5, pp. 621-636. 
74. Santiago, C. B., Francisco, R. F., and Gregory, F. U., 2013, Trade credit, the financial 
crisis, and SME access to finance, available at:  
75. Santiago, C. V., 2008, Bank lending, financing constraints and SME investment, 
available at: 
76. Shyam-Sunder, L. & Myers, S.C., 1994, Testing static trade-off against pecking-
order models of capital structure, National Bureau of Economic Research, Inc. 
169 
77. Sogorb-Mira, F., 2005, How SME Uniqueness Affects Capital Structure: Evidence 
From a 1994–1998 Spanish Data Panel, Small Business Economics, Vol. 25, No. 5, pp. 
447-457. 
78. Stock, H. and Watson, W., 2007, Introduction to econometrics, Pearson Addison 
Wesley, 2nd ed. 
79. SUERF – The European Money and Finance Forum, 2009, “Financing SMEs in 
Europe“ 
80. Taggart, R. A., 1977, A model of corporate financing decisions. The Journal of 
Finance, Vol. 32, pp. 1467–1484. 
81. Thang, N. X., 2010. The determinants of capital structure: An empirical study of 
listed firms on the Vietnamese stock exchange. Latrobe University. 
82. Thanh, V. T., 2011. Small and Medium enterprise access to finance in Vietnam. 
Central Institute for Economic and Management. Chapter 6. 
83. Titman and Wessels, 1988, The Determinants of Capital Structure Choice, The 
Journal of Finance, Vol. 43, No.1, pp. 1-19. 
84. Tran Dinh, K.N. & Ramachandran, N., 2006, Capital Structure in Small and 
Medium-sized Enterprises, ASEAN Economic Bulletin, Vol. 23, No. 2, pp. 192-211. 
85. Wald, J.K., 1999, How Firm Characteristics Affect Capital Structure: an International 
Comparison, Journal of Financial Research, Vol. 22, No. 2, pp. 161. 
86. G.Gregory, Charlies Harvie and Hyun-Hoon Lee, 2002, “Korean SMEs in the wake 
of the financial crisis: Strategies, constraints, and performance in a global economy” 
87. Moon-Soo Kang, 2011, “Bank loans to micro-enterprises, small and medium-sized 
enterprises and poor households in The Republic of Korea” 
88. OECD, 2013, “The Impact of the Global Crisis on SME and Entrepreneurship 
Financing and Policy Responses” 
170 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Các năng lực được đánh giá theo công cụ chẩn đoán 
dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Lĩnh vực 
chiến lược 
Mô tả 
Các năng lực 
nòng cốt 
Các tiêu chí 
Chiến 
lược, chú 
trọng tới 
DNNVV 
và các 
năng lực 
thực hiện 
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong 
việc thiết lập một chiến lược kinh doanh 
chú trọng tới DNNVV và thường xuyên 
thực hiện chiến lược này. 
Việc này liên quan tới đánh giá mô hình 
tổng quát về cơ cấu chiến lược, quản lý 
Nhân Sự, quản lý hiệu quả hoạt động, và 
đánh giá trọng tâm DNNVV cụ thể được 
áp dụng trong tổ chức và chiến lược của 
ngân hàng đó. 
Chiến lược  Tầm nhìn 
 Tạo chiến lược 
 Cam kết đối với dịch vụ 
ngân hàng DNNVV 
 Cho vay lâu dài 
Cơ cấu tổ 
chức 
 Định nghĩa về DNNVV 
 Cơ cấu tổ chức 
Khả năng 
lãnh đạo và 
quản lý 
 Kinh nghiệm về DNNVV 
và thị trường bán lẻ 
 Hoạch định chính sách 
 Mức độ liêm chính trong 
hoạt động 
Quản lý nhân 
sự 
 Vai trò 
 Tuyển dụng 
 Bộ kỹ năng 
 Phát triển sự nghiệp 
 Văn hóa hiệu quả công việc 
Các thị 
trường, 
các sản 
phẩm và 
dịch vụ 
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong 
việc hiểu và đáp ứng các nhu cầu của 
nhiều phân khúc thị trường khác nhau từ 
người tiêu dung cho tới công ty, nhận biết 
các cơ hội thị trường mới và thiết kế cũng 
như thực hiện các sản phẩm mới tạo ra giá 
trị cho các khách hàng và ngân hàng. 
Phạm vi phục 
vụ thị trường 
 Thành phần khách hàng 
hiện tại 
Năng lực 
phân khúc thị 
trường 
 Tìm hiểu thị trường 
 Phân khúc thị trường 
 Phân tích 
Phạm vi sản 
phẩm 
 Catalo về danh sách sản 
phẩm 
 Các sản phẩm dành riêng 
cho DNNVV 
Phát triển sản 
phẩm 
 Thiết kế sản phẩm 
171 
Lĩnh vực 
chiến lược 
Mô tả 
Các năng lực 
nòng cốt 
Các tiêu chí 
 Định giá 
 Tiêu chuẩn hóa sản phẩm 
Bán sản 
phẩm, văn 
hóa bán 
hàng và 
các kênh 
phân phối 
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong 
việc chuyển từ môi trường cho các công 
ty lớn vay thông thường, chủ yếu là 
phương thức dịch vụ ngân hàng dựa trên 
quan hệ cá nhân, sang hình thức phục vụ 
thị trường đại chúng chú trọng tới việc 
tìm kiếm khách hàng, phục vụ và giữ 
khách hàng. 
Để quản lý hiệu quả cân bằng giữa doanh 
số và rủi ro, trong Dịch Vụ Ngân Hàng 
DNNVV, hiệu quả bán sản phẩm là rất 
quan trọng. Điều này cho phép ngân hàng 
chủ động lựa chọn các khách hàng tốt 
nhất thay vì được mời chào bởi các khách 
hàng tiềm năng không ưu tiên 
Sắp xếp tổ 
chức và chiến 
lược bán sản 
phẩm 
 Văn hóa bán sản phẩm 
 Tổ chức sắp xếp bán sản 
phẩm 
 Các kỹ năng bán sản phẩm 
Tìm kiếm 
khách hàng 
 Quảng bá thương hiệu 
 Tạo đầu mối giới thiệu 
khách hàng 
Mạng lưới 
chi nhánh 
 Vai trò của các chi nhánh 
 Vai trò của các quản lý dự 
án 
 Thiết lập và quy mô mạng 
lưới 
 Quản lý quan hệ 
Các kênh 
phân phối chi 
phí thấp 
Các kênh phân phối chi phí 
thấp 
Khả năng bán 
sản phẩm cho 
thị trường cao 
hơn và bán 
sản phẩm 
chéo 
 Nền văn hóa 
 Các công cụ 
 Phân tích 
Quản lý 
rủi ro tín 
dụng 
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong 
việc chuyển từ phương thức quản lý rủi ro 
thông thường, dựa trên việc tránh rủi ro, 
cho vay có tài sản thế chấp theo hệ thống, 
và cho vay dựa trên quan hệ, sang một 
phương pháp kiểm soát rủi ro công nghiệp 
và khách quan dựa trên việc đánh giá rủi 
ro thích hợp, giảm nhẹ rủi ro và cách định 
giá. 
Một mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu 
quả cần bảo đảm rằng (1) rủi ro tín dụng 
Quản lý và tổ 
chức 
 Sắp xếp tổ chức chức năng 
rủi ro tín dụng 
 Chính sách tín dụng 
Thẩm định 
tín dụng 
 Các tiêu chí về chấp thuận 
 Quản lý tín dụng 
Giám sát 
danh sách 
khách hàng 
 Giám sát quy trình 
 Các dấu hiệu cảnh báo ban 
đầu 
 Quản lý các trường hợp 
khất nợ lần đầu 
172 
Lĩnh vực 
chiến lược 
Mô tả 
Các năng lực 
nòng cốt 
Các tiêu chí 
được đánh giá một cách kỹ lưỡng và nhất 
quán trên toàn tổ chức, (2) việc phân công 
nhiệm vụ giữa bên tạo đầu mối khách 
hàng, thẩm định và phân bổ là thỏa đáng, 
(3) các cơ chế được áp dụng để quản lý và 
giám sát hiệu quả danh sách khách hàng, 
và học hỏi từ các kinh nghiệm thất bại. 
 Xem lại danh sách khách 
hàng 
Các khoản nợ 
không trả đầy 
đủ 
 Quy trình truy thu nợ 
 Điều chỉnh lại thời gian trả 
nợ 
 Cung cấp 
 Phân tích 
Lập mô hình 
rủi ro 
 Phương thức lập mô hình 
rủi ro 
 Các hệ thống 
IT/MIS Đánh giá khả năng của ngân hàng trong 
việc tận dụng tối đa công nghệ kỹ thuật có 
sẵn, với quan điểm: 
(1) có được lợi thế cạnh tranh trong việc 
phục vụ khách hàng; 
(2) tự động hóa các nhiệm vụ hỗ trợ hành 
chính; 
(3) ra các quyết định hàng ngày dựa trên 
thực tế và dữ liệu thay vì việc đánh giá 
chủ quan; 
(4) điều hành các hoạt động của ngân 
hàng qua các hệ thống thông tin điều hành 
hiệu quả 
Văn hóa công 
nghệ và chiến 
lược MIS 
Cơ cấu phần 
cứng 
Cơ cấu phần 
mềm 
Các năng lực 
phân tích 
 Văn hóa công nghệ và 
chiến lược MIS 
 Cơ cấu phần cứng 
 Hàng loạt các chức năng 
 Kiểm chứng trong tương la 
 Thông tin khách hàng 
 Các phương thức tìm kiếm 
dữ liệu 
173 
Phụ lục 2: Bảng tính điểm mẫu cho tiêu chí 
“Các kênh phân phối có chi phí thấp” 
Hình thành Mới phát triển Phát triển Tiên tiến 
Các chi nhánh 
là kênh phân 
phối duy nhất. 
Một số chi 
nhánh có máy 
ATM, chủ yếu 
được sử dụng 
bởi các chủ 
thẻ quốc tế. 
Mạng lưới chi nhánh 
được bổ sung bởi một 
mạng lưới ATM. 
Có thể có dịch vụ ngân 
hàng trên Internet căn 
bản, chủ yếu dưới dạng 
thể hiện khía cạnh kỹ 
thuật của ngân hàng, 
nhưng không được coi là 
kênh phân phối quan 
trọng tiềm năng. Trang 
Web của ngân hàng chủ 
yếu được sử dụng để hỗ 
trợ hoạt động Quan Hệ 
Công Chúng. 
Nhiều máy ATM cho phép 
thực hiện hiệu quả các giao 
dịch tài khoản, chi phiếu và 
tiền mặt căn bản. 
Có dịch vụ ngân hàng qua 
Internet và dịch vụ này được 
khuyến khích cho các khách 
hàng và được quảng bá cho 
khách hàng như là một cách 
giảm chi phí quản lý tài 
khoản cho ngân hàng. 
Các trung tâm liên lạc qua 
điện thoại tự động hóa qui 
trình xử lý các cuộc gọi tới 
của khách hàng và khách 
hàng tiềm năng. 
Khách hàng được trang bị 
đầy đủ với thẻ tín dụng và 
dịch vụ ngân hàng trên 
Internet. 
Ngân hàng sử dụng 
các chi nhánh, các 
trung tâm liên lạc 
qua điện thoại, máy 
ATM và dịch vụ 
ngân hàng trên 
Internet dưới dạng 
các kênh phân 
phối, với chi phí 
được tối ưu hóa 
bằng cách tạo ra 
các biện pháp 
thưởng khuyến 
khích cho khách 
hàng sử dụng các 
kênh có chi phí 
thấp nhất. 
174 
Phụ lục 3: Mô tả thống kê dữ liệu 
Dữ liệu thống kê bao gồm 68 quan sát trong năm 2010 và 68 quan sát trong 
năm 2011 được mô tả trong bảng dưới đây. Có thể nhận thấy giá trị trung bình của 
tỷ trọng các khoản nợ (tổng nợ (TD), nợ ngắn hạn (SD), nợ dài hạn (LD)) và các 
khoản vay (vay ngắn hạn (SL), vay dài hạn (LL)) trên tổng nguồn vốn của năm 
2011 đều tăng so với năm 2010. Tuy nhiên, mức tăng này là không đáng kể và chỉ 
có ý nghĩa đối với các khoản nợ và vay dài hạn ngân hàng (lần lượt ở mức ý nghĩa 
thống kê 15% và 10%). 
Bảng: Mô tả thống kê dữ liệu 
 2010 2011 Kiểm định t về 
giá trị trung 
bình 
 Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Biến phụ thuộc 
TD 49.1% 27.0% 50.3% 25.8% 
SD 43.1% 24.5% 43.4% 24.3% 
LD 6.0% 15.1% 6.9% 24.3% * 
SL 13.8% 15.1% 14.2% 18.5% 
LL 4.4% 13.5% 5.3% 13.2% ** 
Biến độc lập 
SIZE 23.5 1.2 23.6 1.1 **** 
PROFIT 6.8% 7.1% 6.1% 7.0% 
TANGI 14.8% 17.3% 15.5% 17.6% 
LIQUID 2.7 2.7 2.5 2.4 
NDTS 32.6% 27.1% 34.6% 26.2% 
Nguồn: Tính toán của tác giả 
Về các biến độc lập, chỉ có biến quy mô thể hiện mức tăng đáng kể với mức ý 
nghĩa thống kê 1% trong khi các biến khác như lợi nhuận, thanh khoản đều chứng 
kiến sự sụt giảm trong năm 2011 so với năm 2010. Biến tài sản cố định hữu hình 
tăng lên bắt nguồn sự tăng lên trong quy mô của doanh nghiệp, cũng như tương ứng 
với khoản mục huy động vốn vay dài hạn ngân hàng. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_1_2865.pdf luan_an_1_2865.pdf