Về các biến độc lập, chỉ có biến quy mô thể hiện mức tăng đáng kể với mức ý
nghĩa thống kê 1% trong khi các biến khác như lợi nhuận, thanh khoản đều chứng
kiến sự sụt giảm trong năm 2011 so với năm 2010. Biến tài sản cố định hữu hình
tăng lên bắt nguồn sự tăng lên trong quy mô của doanh nghiệp, cũng như tương ứng
với khoản mục huy động vốn vay dài hạn ngân hàng.
183 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2039 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc khác nhau giữa các vùng miền, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp... Để giải
quyết vấn đề này, cán bộ ngân hàng phải tổng hợp các biến số đại diện cho các nhân
tố từ các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về cơ cấu vốn và các nhân tố tác
động tới cơ cấu vốn. Đây là nguồn tư liệu hữu ích và sẵn có cho ngân hàng tham
khảo. Để xác định biến số nào là phù hợp cần phải tiến hành thử các biến số và so
sánh mức độ giải thích của các mô hình với nhau. Đồng thời, cán bộ ngân hàng có
thể xây dựng các biến giả tương ứng với các ngành nghề, vùng miền, loại hình công
ty, thời điểm để bảo đảm các biến số phản ánh chính xác nhất đặc điểm của từng
nhóm doanh nghiệp.
(iii) Ứng dụng kiến thức kinh tế lượng vào xây dựng mô hình hồi quy tìm các
nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về cơ cấu vốn sử
dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để đo lường
mức độ tác động của các biến giải thích tới tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Khi hồi quy mô hình, cán bộ ngân hàng cần phải chú ý việc phát hiện và khắc phục
các khuyết tật của mô hình nhằm bảo đảm ý nghĩa của kết quả hồi quy. Các khuyết
tật khi hồi quy mô hình thường mắc phải là tự tương quan, đa cộng tuyến hoàn hảo,
phần dư không phân phối chuẩn và phương sai của phần dư không đồng nhất. Nếu
không được xử lý triệt để các khuyết tật này sẽ khiến kết quả hồi quy không chính
152
xác và ảnh hưởng tới việc đánh giá mức độ tác động của các nhân tố với cơ cấu vốn
của doanh nghiệp.
Kết quả của mô hình cần phải được so sánh với các giả thuyết đề ra và với
kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong trường
hợp các nhân tố tác động có chiều hay độ lớn tác động khác với lý thuyết, cán bộ
ngân hàng cần phải thực hiện kiểm tra xem có sai sót tại bước nào không rồi mới đi
đến giải thích kết quả và đưa ra kết luận. Trên cơ sở kết quả các nhân tố ảnh hưởng
tới cấu trúc của DNNVV, ngân hàng sẽ xác định mức đòn bẩy tài chính cho từng
doanh nghiệp với các tiêu chí riêng.
Thứ ba, ngân hàng tiến hành xác định ngưỡng đòn bẩy tài chính tại đó doanh
nghiệp đạt mức lợi nhuận và rủi ro tối ưu nhất. Muốn thực hiện được phương pháp
này, đòi hỏi ngân hàng phải có được dữ liệu về các khách hàng DNNVV không
thực hiện được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các NHTM có thể sử dụng các
mô hình Logit và Probit để đo lường xác suất xảy ra vỡ nợ khi tỷ lệ đòn bẩy tài
chính vượt quá một mức xác định nào đó. Khi xác định được mức này, ngân hàng
sẽ tiến hành áp dụng theo phương pháp (i) khi tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp chưa vượt ngưỡng hiệu quả, doanh nghiệp tiếp tục được tiếp cận vốn từ
ngân hàng; (ii) trường hợp chạm ngưỡng hiệu quả, ngân hàng dừng cấp tín dụng
cho doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp xác định lại cơ cấu vốn theo kết quả mô
hình kinh tế lượng các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn; (iii) khi doanh nghiệp
thực hiện các giải pháp tài chính giảm đòn bẩy tài chính, ngân hàng đánh giá lại khả
năng và giá trị khoản vay có thể cấp cho doanh nghiệp. Quá trình này cần được
ngân hàng thực hiện định kỳ và cập nhật thường xuyên dữ liệu về ngưỡng đòn bẩy
tài chính hiệu quả.
3.2.2.9.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một trong những nguyên nhân cản trở DNNVV tìm đến với ngân hàng là
tâm lý e ngại thủ tục vay vốn ngân hàng. Điều này xuất phát từ sự yếu kém trong
khả năng hoàn thiện hồ sơ vay vốn của ngân hàng những cũng phần nào bắt nguồn
từ thủ tục vay vốn có phần rườm rà của ngân hàng. Nhằm giải quyết được vấn đề
này, các NHTM cần xem xét thực hiện các hoạt động tư vấn cho DNNVV ở một số
nội dung sau đây:
Thứ nhất, các NHTM cần có những biện pháp phù hợp để cải tiến các thủ
tục sao cho đơn giản hơn đối với khách hàng đặc biệt là DNNVV nhưng vẫn đảm
bảo vốn cho ngân hàng: phân mức phán quyết tín dụng cụ thể hơn cho các cán bộ
153
tín dụng, giảm bớt các bước trong quy trình phê duyệt khoản vay đi kèm chặt chẽ
với trách nhiệm người phê duyệt, bỏ bớt các thủ tục không cần thiết... nhằm tiết
kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc đơn
giản hóa các thủ tục quy trình đó, cán bộ tín dụng vẫn phải làm đúng thủ tục cần
thiết, đảm bảo yếu tố đúng pháp luật, đủ và an toàn cho khoản vay. Tư vấn không
chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng nhằm hoàn
thiện hồ sơ tín dụng mà là cùng với khách hàng xem xét tính hiệu quả của dự án
trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Nhiều DNNVV hiện
nay không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen
sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các DNNVV tại
Việt Nam. Các vấn đề mà ngân hàng có thể tư vấn cho DNNVV bao gồm thị
trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh
doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường, thông tin công nghệ và sự hiệu
quả mang tính bền vững.
Thứ hai, bản thân DNNVV thường không xây dựng được một cơ cấu vốn
hợp lý nên thường rơi vào hai khả năng là không tận dụng được tối đa lợi ích của
đòn bẩy tài chính hoặc theo đuổi cơ cấu vốn quá nhiều rủi ro. Do ngân hàng có
được thông tin đầy đủ về cơ cấu vốn của nhiều khách hàng thuộc các ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau đồng thời có bộ phận nghiên cứu chuyên sâu nên có thể xác
định được cơ cấu vốn hợp lý cho các khách hàng. Dựa trên cơ sở này, ngân hàng sẽ
tư vấn cho khách hàng nên áp dụng tỷ trọng vay nợ là bao nhiêu trên tổng nguồn
vốn để bảo đảm được ích lợi từ đòn bẩy tài chính trong khi không phải đối mặt với
quá nhiều rủi ro.
Thứ ba, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để tư vấn cho các
doanh nghiệp khi ký những hợp đồng kinh doanh giữa các doanh nghiệp và đối tác
làm ăn. Nhiều DNNVV do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký
những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách
hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và
phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh
nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không
cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV.
Nâng cao vai trò hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng là các DNNVV không chỉ
giúp các ngân hàng quảng bá hình ảnh tới khách hàng tăng trưởng tín dụng mà còn
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
154
3.2.2.9.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn, các cán bộ quản lý cũng như cán bộ tín dụng không chỉ có
năng lực chuyên môn cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách
nhiệm cao, trung thực và có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Họ phải là những
người có kĩ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, từ
đó đưa ra được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để đưa ra
các quyết định tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng. Để làm được điều đó, các NHTM cần thực hiện những biện pháp sau:
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một chính
sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và
kinh nghiệm nhằm tuyển được những ứng cử viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo
đức để đảm nhiệm tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực
hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng.
Thứ hai, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, hướng dẫn và tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các
trung tâm đào tạo có uy tín nhằm giúp các cán bộ tín dụng nắm bắt kĩ hơn về kiến
thức cơ bản và kiến thức phân tích tài chính một cách đầy đủ, vững chắc. Ngoài ra,
phải tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm
việc. Hơn nữa, ngân hàng phải đặt ra những điều kiện bắt buộc về chuyên môn, kiến
thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả
năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư, phương án kinh doanh, nắm bắt và
hiểu rõ các văn bản pháp quy, quy định, hướng dẫn của NHNN, các cơ quan bộ
ngành cũng như của ngân hàng. Trong quá trình làm việc, ngân hàng cũng phải
thường xuyên đánh giá khả năng làm việc của nhân viên và kiên quyết sàng lọc
những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp ứng nhu cầu công việc.
Thứ ba, thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường
của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả
cao trong công việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân
công đảm nhiệm những khoản vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao,
còn những cán bộ trẻ đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp. Để thực hiện
phân công công việc hợp lý thì các NHTM cần tìm hiểu về năng lực, sở trường của
155
từng cán bộ tín dụng, thực hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, ngân hàng
cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp những cán bộ trẻ
để từng bước nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ.
Thứ tư, quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên và cán bộ
ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để có biện pháp kịp
thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy
định, không hoàn thành công việc được giao phải kiên quyết xử lý, thưởng phạt phân
minh. Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hoàn thành công việc được giao.
Thứ năm, có chế độ lương bổng, khen thưởng, trợ cấp hợp lý dành cho
những cán bộ hoàn thành tốt công việc, chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. Để
thực hiện tốt công việc tăng trưởng tín dụng cho đối tượng là DNNVV, cán bộ tín
dụng phải có cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với các chủ DNNVV, đi kiểm tra thực
tế tại các doanh nghiệp, đi thu thập tìm hiểu thông tin nên phát sinh các chi phí như
đi lại hay quan hệ... Do vậy, các NHTM cần có chế độ trợ cấp riêng đối với những
chi phí phát sinh như đi lại hay quan hệ này nhằm giảm bớt khó khăn cho cán bộ tín
dụng, khuyến khích tinh thần trách nhiệm cũng như lòng hăng say làm việc của họ.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Hiện nay, tình hình chung của các doanh nghiệp là rất khó khăn. Mà khó
khăn lớn nhất đó là: chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao (chủ yếu do chi phí
nguyên nhiên vật liệu và giá vốn cao) và khó khăn về thị trường tiêu thụ thu hẹp
(do sức mua giảm mạnh), lượng hàng tồn kho lớn và tập trung chủ yếu ở một số
ngành như bất động sản, xây dựng và vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, chế
tạo, thương mại, vận tải kho bãi (VCCI, 2012) Trong bối cảnh đó, việc giảm chi
phí đầu vào cho doanh nghiệp, cũng như hỗ trợ giải quyết vấn đề thị trường đầu
ra song song với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tạo niềm tin cho
doanh nghiệp.
Đặc biệt, phải chú ý rà xét, xác định rõ và trợ giúp kịp thời các doanh nghiệp
có tiềm năng về năng lực cạnh tranh và các dự án có hiệu quả (thuộc mọi thành
phần kinh tế, mọi quy mô) nhưng đang gặp phải những khó khăn tạm thời để doanh
nghiệp có thể trụ vững và phát triển. Theo tinh thần đó, sau đây là một số kiến nghị
của luận án:
156
- Tăng tiến độ phân bổ và giải ngân cho các dự án đầu tư công trong kế
hoạch, bảo đảm cung ứng vốn cho các công trình, tạo việc làm cho các doanh
nghiệp xây dựng và giải quyết đầu ra cho ngành vật liệu xây dựng góp phần giải
quyết hàng tồn kho cho các doanh nghiệp và sớm đưa các công trình vào sử dụng.
- Giảm thuế và giãn thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể là: giảm 30% đến
50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2012 đối với thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh cho các DNNVV, tiếp tục gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2011. Đẩy nhanh lộ trình giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống
mức 20%.
- Kiểm soát chặt chẽ việc tăng chi phí đầu vào đối với doanh nghiệp, đặc biệt
là giá điện, nước, than, xăng dầu, chi phí xuất nhập khẩu tại cảng... Có kế hoạch
giãn tiến độ điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ trên một cách hợp lý để tránh
tăng chi phí dồn dập.
- Khuyến khích thúc đẩy phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện cho
DNNVV huy động nguồn lực xã hội thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và
thông qua quỹ đầu tư để đáp ứng nhu cầu đầu tư của của khu vực ngoài Nhà nước,
tránh lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng như hiện nay.
- Hạn chế phát hành nợ của Chính phủ (dưới hình thức trái phiếu và tín
phiếu) để giảm sự chèn lấn đối với nợ của khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình.
Hiện nay, việc phát hành trái phiếu và tín phiếu đang cung cấp một đầu ra an toàn
cho các NHTM nhưng lại làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu vốn của doanh
nghiệp và không giúp làm cho lãi suất giảm một cách tương ứng với tốc độ giảm
của lạm phát.
- Phát triển thị trường nội bộ qua sự liên kết của các hiệp hội doanh
nghiệp, hình thành các chuỗi liên kết ngành, vùng. Triển khai các biện pháp đưa
hàng Việt về nông thôn. Hỗ trợ xây dựng các mô hình kinh doanh của người nghèo
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai
thác tiềm năng của thị trường vùng sâu, vùng xa, đối tượng người có thu nhập thấp
bằng việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng với giá cả và phương thức
phân phối phù hợp.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước nâng
cao năng lực để có thể trở thành những nhà cung ứng sản phẩm cho đầu tư và chi
tiêu công. Nghiên cứu sửa đổi Luật và các quy định về đấu thầu, xây dựng các hàng
157
rào kỹ thuật phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận tốt
hơn và tận dụng được lợi thế khi tham gia đấu thầu xây dựngvà mua sắm công. Có
quy định dành một tỷ lệ thích hợp các gói thầu cho DNNVV.
- Để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đề nghị đẩy nhanh tiến độ
đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với các
nước, các khu vực để mở của thị trường, bố trí tăng kinh phí và nâng cao hiệu quả
thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tập trung vào
các thị trường mới có tiềm năng.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo các gói đề xuất của Đề án 30
của Chính phủ, bảo đảm các cơ quan công quyền và công chức đồng hành cùng
doanh nghiệp, bảo đảm công khai minh bạch, giảm thời gian, chi phí và rủi ro hành
chính cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay thì hợp tác của cơ quan
chính quyền địa phương với doanh nghiệp trong việc giải quyết tốt các thủ tục đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án có tiềm năng và ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh
tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với các dự án mà chủ đầu tư đang có khó
khăn thì cần xem xét giãn các khoản phải nộp cho địa phương, giãn tiến độ thực
hiện, phân kỳ đầu tư thực hiện từng tiểu phần của dự án để giảm bớt áp lực, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp.
- Sớm thực hiện đề án tái cấu trúc nền kinh tế đồng thời với việc xây dựng
chính sách công nghiệp quốc gia để định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước và các NHTM. Ngoài
các chương trình hỗ trợ DNNVV, cần có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp lớn
nâng cao trình độ quản trị, đặc biệt là quản trị chiến lược và tài chính, tập trung vào
lĩnh vực kinh doanh cốt lõi xây dựng các chuẩn mực quản trị hiện đại, thực hiện tốt
các biện pháp tiết kiệm, cắt giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm, xây dựng và
thực hiện tốt cơ chế kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp.
- Tăng cường cơ chế thông tin và đối thoại giữa các cơ quan Chính phủ và
doanh nghiệp, phản ánh kịp thời thực trạng và kiến nghị từ cộng đồng doanh
nghiệp tới Chính phủ và thông tin về định hướng chính sách của chính phủ đối với
doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận và niềm tin vào thị trường. Hiện nay, hệ thống
thông tin về doanh nghiệp khá phân tán và chưa được cập nhật tốt. Đề nghị các Bộ
ngành hữu quan, trước hết là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quan tâm
hơn tới việc này.
158
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách tích cực để giảm chi phí vốn cho
doanh nghiệp. Chỉ số CPI tháng 12/2012 đã giảm xuống chỉ còn 6,81% so với cùng
kỳ năm 2011 (theo Tổng cục Thống kê), đây là cơ sở để NHNN tiếp tục giảm lãi
suất trong khi vẫn bảo đảm cho người gửi tiền có lãi suất thực dương và lạm phát
vẫn trong tầm kiểm soát.
- Tiếp theo việc sửa đổi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, đề nghị NHNN
tăng cường chỉ đạo các NHTM đẩy mạnh các biện pháp xử lý nợ xấu, theo hướng
rà soát, phân loại nợ, cơ cấu lại các kỳ hạn trả nợ, tạo điều kiện tiếp tục cho vay
vốn đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư có tác động kinh tế - xã hội lớn, có
phương án kinh doanh đạt hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho vay đối với các công
trình dự án dở dang sắp hoàn thành để tránh lãng phí xã hội, tạo việc làm cho
người lao động và tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể hoàn trả vốn vay
ngân hàng.
- Điều hành tỷ giá linh hoạt góp phần khuyến khích xuất khẩu. Tiếp tục cơ
chế cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu để hạ thấp chi phí vốn cho
các doanh nghiệp này duy trì sản xuất kinh doanh và giữ vững thị trường xuất khẩu.
- Mở rộng nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển Việt Nam và các
NHTM Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề và lĩnh vực trọng điểm.
- Hỗ trợ khu vực DNNVV tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý. Để triển khai
việc này cần có các biện pháp tổng thể, không chỉ liên quan đến mức lãi suất mà cả
thủ tục vay vốn, bảo lãnh tín dụng, tạo nguồn vốn và đảm bảo nguồn vốn đến đúng
đối tượng được vay.
- Sớm thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP tạo
nguồn vốn đề ủy thác cho các NHTM cho vay đối với các DNNVV.
- Triển khai mô hình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp cực nhỏ (dưới 10
lao động) có kế hoạch kinh doanh khả thi và có các tiêu chí định mức tín nhiệm tin
cậy với sự hợp tác của các hiệp hội. Mở rộng hình thức cho vay thế chấp bằng sản
phẩm của các doanh nghiệp.
- Rà xét, đánh giá để có biện pháp mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Ngân hàng phát
triển Việt Nam và của các quỹ bảo lãnh tín dụng ở các địa phương.
159
- Có biện pháp khuyến khích các NHTM tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng và thực
hiện các chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi cho DNNVV.
- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quản trị của các DNNVV;
tư vấn, hướng dẫn cho đối tượng này xây dựng kế hoạch kinh doanh và dự án vay
vốn từ các ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam là đại diện cấp quốc gia của
DNNVV, có mạng lưới từ trung ương đến địa phương, có vai trò là một trong những
tổ chức nòng cốt trong hỗ trợ phát triển DNNVV. Vì vậy, Hiệp hội DNNVV Việt
Nam có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tín dụng đối với các DNNVV thông
qua tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho DNNVV trong các lĩnh vực như sau.
- Tham gia ý kiến, thực hiện phản biện, đề xuất với Chính phủ và các cơ
quan nhà nước về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của DNNVV,
đặc biệt là các chính sách liên quan tới hỗ trợ tài chính đối với DNNVV nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV phát
triển bền vững.
- Hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động tài chính, tín dụng, đặc biệt là vấn đề
bảo lãnh cho DNNVV vay vốn, đồng thời hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực
lập dự án, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của TCTD khi thẩm định
hồ sơ vay vốn của DNNVV.
- Thực hiện các hoạt động thúc đẩy Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, và
Ngân hàng Nhà nước để nhanh chóng thành lập Quỹ phát triển DNNVV nhằm tài
trợ các chương trình giúp nâng cao nâng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng hỗ
trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với
môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển
công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp khác thúc đẩy hoạt động truyền
thông, quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư, hợp tác, liên doanh liên kết, hội nhập
kinh tế quốc tế, các chương trình nhằm xúc tiến thị trường cho các DNNVV như
các chương trình “Hàng đổi Hàng”, Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV, tập trung vào nâng cao
năng lực quản trị của DNNVV. Hiện nay hầu hết đội ngũ lao động ở các DNNVV
160
có trình độ rất thấp, phần đông là chưa qua đào tạo cơ bản, các chủ doanh nghiệp
thiếu kiến thức quản trị hiện đại và quản trị bằng kinh nghiệm là chủ yếu. Vì vậy,
việc khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập, trang bị kiến thức kinh tế, kỹ thuật;
đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao năng lực quản lý nội bộ, thích ứng với yêu cầu
kinh doanh ngày càng văn minh, hiện đại có ý nghĩa quan trọng đối với DNNVV.
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khó khăn như hiện nay, việc đầu tư vốn vào nâng cao
trình độ của nhân viên là việc không hề dễ dàng khi mà tình hình tài chính của các
DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, về mặt dài hạn và cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp thì công tác đầu tư cho nguồn nhân lực cần phải
được ưu tiên thực hiện. Hiệp hội DNNVV Việt Nam có thể hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực của các DNNVV thông qua các hoạt động như: (i) Điều tra, khảo sát đánh
giá nhu cầu trợ giúp đào tạo; đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp
đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV; (ii) Xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn
tài liệu cơ bản phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV;
và (iii) Tổ chức các khóa/lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ lao động và đội ngũ
cán bộ quản lý về các kiến thức chung cũng như nâng cao khả năng nắm bắt và hiểu
rõ các sản phẩm tín dụng của ngân hàng, nâng cao trình độ xây dựng, lập và phân
tích dự án sản xuất kinh doanh nhằm tiếp cận tốt nhất vốn tín dụng của ngân hàng.
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức và các Hiệp hội doanh nghiệp
trong nước và quốc tế vì sự phát triển của DNNVV nói riêng và cộng đồng doanh
nghiệp nói chung.
- Trao đổi thông tin chính sách, pháp luật, khoa học – công nghệ, sản xuất –
kinh doanh trong và ngoài nước với các DNNVV.
161
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận án đã trình bày ba nội dung nghiên cứu chính là định
hướng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới, các
giải pháp về tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất
ổn, và đi kèm là một số kiến nghị.
Trên cơ sở định hướng phát triển DNNVV tại Việt Nam, định hướng tăng
trưởng tín dụng đối với DNNVV từ phía NHNN cũng như từ phía các NHTM và
những tồn tại đã chỉ ra trong chương 2, chương 3 luận án đã xây dựng một hệ thống
các giải pháp được chia thành hai nhóm: (i) Nhóm giải pháp mang tính chiến lược
và (ii) Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều
kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
Nhóm giải pháp mang tính chiến lược bao gồm: (i) xây dựng quy trình tăng
trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn và (ii) các công
cụ để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh
tế vĩ mô bất ổn. Nhóm giải pháp cụ thể bao gồm chín giải pháp: (i) chuẩn bị nguồn
vốn đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu vay của DNNVV; (ii) xây dựng chính sách tín
dụng phù hợp cho DNNVV; (iii) xây dựng quy trình tín dụng chuẩn cho DNNVV;
(iv) tiếp tục tăng trưởng tín dụng đối với các DNNVV trên cơ sở nguyên tắc bảo
đảm chất lượng tín dụng; (v) hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng
nhằm thu hút DNNVV; (vi) thiết lập chiến lược marketing, nhằm quảng bá thương
hiệu nâng cao hình ảnh của NHTM; (vii) giải pháp về xác định đối tượng DNNVV
tiềm năng đối với NHTM; (8) thành lập trung tâm hỗ trợ DNNVV; và (9) nhóm giải
pháp mang tính bổ trợ.
Bên cạnh đó, chương 3 luận án đã trình bày một số kiến nghị quan trọng với
Chính phủ, với NHNN, và với Hiệp hội DNNVV Việt Nam để bảo đảm các giải
pháp trên có thể thực hiện được một cách đồng bộ, phát huy hiệu quả.
162
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, DNNVV Việt Nam với sự tham gia vào hầu hết
các ngành nghề trong nền kinh tế tại khắp tất cả các vùng miền trong cả nước đã
ngày càng khẳng định rõ vị thế và vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế Việt Nam khi chiếm đến 98% tổng số doanh nghiệp, đóng góp khoảng
40% GDP của cả nước và tạo thêm 1 triệu việc làm mới mỗi năm. Tuy có vai trò
quan trọng như vậy nhưng DNNVV lại là mắt xích yếu và dễ tổn thương nhất khi
nền kinh tế phải đối mặt với bất ổn kinh tế vĩ mô, đặc biệt trong giai đoạn từ năm
2008 đến nay với vòng xoáy bất ổn – suy thoái, lạm phát cao – tăng trưởng thấp
khiến nhu cầu thị trường sụt giảm, hàng tồn kho ứ đọng, chi phí sản xuất tăng cao
và nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thiếu hụt trầm trọng Khi doanh thu và
lợi nhuận sụt giảm, các DNNVV vốn chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn đi vay
thì lại càng gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn ngân hàng, hàng loạt DNNVV
buộc phải tạm dừng sản xuất, thậm chí giải thể hoặc bị phá sản trong những năm
vừa qua. Do sở hữu vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, việc hỗ trợ cho
DNNVV hoạt động tốt trở lại có ý nghĩa to lớn nhằm thúc đẩy kinh tế phục hồi
quay lại quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Trong số những chính sách hỗ trợ cho
DNNVV, chính sách về tín dụng có vai trò rất quan trọng do đặc thù của nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng (bank-based market).
Trong khi đó, với định hướng của đa số các NHTM Việt Nam hiện nay là đi
theo mô hình ngân hàng bán lẻ thì phân khúc DNNVV đã được xác định là đối tượng
khách hàng mục tiêu của các ngân hàng trong thời gian tới. Trên thực tế, hoạt động
tín dụng cho DNNVV đã và đang đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của hệ
thống ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên với bổi cảnh nền kinh tế vĩ mô bất
ổn, việc cấp tín dụng cho các DNNVV của các NHTM còn gặp nhiều khó khăn. Do
đó, việc nghiên cứu vấn đề tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong bối cảnh kinh
tế vĩ mô bất ổn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối
với sự phát triển của các DNNVV và của hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng.
Luận án “Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống
về những vấn đề lý luận và thực tiễn về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với
163
DNNVV tại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Các kết quả đạt được
của luận án được thể hiện trên các khía cạnh chính sau đây:
Thứ nhất, luận án đã trình bày cơ sở luận về tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV, về bất ổn kinh tế vĩ mô, và về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong
điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Luận án đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng tới tăng
trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
Bên cạnh đó, thông qua phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về kinh
nghiệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô
bất ổn tại ba quốc gia bao gồm Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland, đề tài đã rút ra
nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị cho Việt Nam.
Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng tăng
trưởng tín dụng đối với DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
Việc phân tích đã được tiến hành từ việc đánh giá định tính thực trạng tăng trưởng
tín dụng ngân hàng cho DNNVV tại Việt Nam đến đánh giá định lượng thông qua
mô hình thực nghiệm đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ trọng vay ngân
hàng của DNNVV. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra một số đánh giá khách quan về
những thành công, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại của tăng trưởng tín dụng đối
với DNNVV của Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
Thứ ba, trên cơ sở những nguyên nhân gây ra tồn tại trong vấn đề tăng
trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô cũng như căn cứ vào
định hướng tăng trưởng tín dụng cho DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới, luận
án đã xây dựng một hệ thống bao gồm nhóm giải pháp chiến lược bao gồm hai giải
pháp và nhóm giải pháp cụ thể bao gồm chín giải pháp và các kiến nghị đi kèm cần
thực thi để tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
Tóm lại, luận án với 3 chương đã giải quyết khá triệt để mục tiêu nghiên cứu
đề ra. Hoàn thiện luận án này, NCS mong muốn đóng góp một phần kiến thức của
mình vào vấn đề tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Việt Nam
trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn hiện nay. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn số
liệu, luận án không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Hơn nữa, do tình hình
kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn và khó dự đoán nên trong tương lai những nghiên
cứu tiếp theo có thể tiếp tục được tiến hành để tìm ra những giải pháp phù hợp nhất
với diễn biến kinh tế vĩ mô được cập nhật nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV. Tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh
164
tế vĩ mô bất ổn vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu chuyên sâu hơn trong
tương lai như việc xây dựng các gói dịch vụ, gói giải pháp hay sản phẩm riêng dành
cho DNNVV hay đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV nhằm thúc đẩy tín dụng đối với đối tượng này
NCS mong nhận được sự đánh giá của các nhà khoa học để luận án được hoàn
chỉnh hơn và NCS có thể có được kiến thức sâu rộng hơn về lĩnh vực nghiên cứu.
165
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2009, Cục phát triển doanh nghiệp, Sách trắng – Doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2009;
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011, Cục phát triển doanh nghiệp, Sách trắng – Doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
3. CIEM. DoE, ILSSA và UNU-WIDER, 2012, Đặc điểm Môi trường kinh doanh ở
Việt Nam – Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2011;
4. Đinh Công Tuấn, 2010, Một số vấn đề chính trị - Kinh tế nổi bật của EU giai đoạn
2001 – 2010, Đề tài NCKH cấp Bộ;
5. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2004, Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội;
6. Giáo trình Quan hệ Kinh tế quốc tế, 2004, NXB Công An Nhân Dân;
7. IFC, 2009, Cẩm nang kiến thức Dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
(“SME”);
8. Kỉ yếu Hội thảo, 2006 “Tăng cường hỗ trợ và hợp tác vì sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ APEC”;l
9. Lê Xuân Sang, 2002, Khủng hoảng kinh tế ở Argentina: Nguyên nhân và bài học.
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 23;
10. Mishkin, Fredric S. 1994, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội;
11. Nghị định 90/2001/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
12. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
13. NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê 2009;
14. Nguyễn Đăng Dờn, 2009, Lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh;
15. Nguyễn Xuân Thanh. Khủng hoảng tài chính ở Đông Á, Chương trình giảng dạy kinh
tế Fulbright, 2002 – 2003;
16. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Tài chính quốc tế, xuất bản lần thứ 3,
NXB Thống kê;
17. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2011, Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê;
18. Phước Hà, 2012, Doanh nghiệp: Thành lập mới ít, phá sản nhiều nợ thuế tăng, Diễn
đàn kinh tế Việt Nam
19. Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng thương mại;
20. Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg sửa đổi một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg;
21. Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay
vốn tại ngân hàng thương mại
166
22. Nguyễn Thế Bính, 2013, “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 12 (22) –
Tháng 09-10/2013;
23. TS.Nguyễn Thị Minh Huệ và ThS. Tăng Thị Thanh Phúc, 2012, Giải pháp nào cho
các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ
nguồn vốn tín dụng ngân hàng;
24. ThS. Đào Thị Hồ Hương, 2012, DNNVV sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và một
số gợi ý để tạo nguồn qua thị trường vốn, Tạp chí Ngân hàng số 20, tháng 10/2012;
25. Thái Văn Long, 2004, Nhìn lại vấn đề đổi mới quản lý vĩ mô của công ty Hàn Quốc
sau khủng hoảng 97, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới;
26. Trịnh Quang Long và các cộng sự, 2009, Tái lập kinh tế vĩ mô trong và sau khủng
hoảng: Kinh nghiệm và bài học. Đề tài NCKH cấp Bộ;
27. VCCI, 2012a, Báo cáo chuyên đề Thực trạng và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiếp cận vốn ưu đãi;
28. VCCI, 2012b, Báo cáo Tình hình doanh nghiệp và kiến nghị, Số 0846/PTM-VP;
29. Võ Tá Hân, Trần Quốc Hùng, và Vũ Quang Việt, 2000, Châu Á – từ khủng hoảng
nhìn về thế kỷ 21, NXB TP Hồ Chí Minh;
30. Võ Thanh Thu, 1994, Kinh tế đối ngoại, NXB Thống Kê, Hà Nội;
31. Vũ Ngọc Duy, 2011, Khủng hoảng tài chính - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối
với sự phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam.,Đề tài NCKH cấp Ngành, KNH 2010-07;
32. Ủy ban kinh tế quốc hội, Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 – “Từ bất ổn vĩ mô đến con
đường tái cơ cấu“;
33. Website Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn;
34. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn.
II. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
35. Atrill, P., and McLaney, E. J., 2002, Financial accounting for non-specialists,
Financial Times Prentice Hall.
36. Berggren, B., Olofsson, C. & Silver, L., 2000, Control Aversion and the Search for
External Financing in Swedish SMEs, Small Business Economics 15, pp. 233-242.
37. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2002, Capital structure and its determinants in the UK
– a decompositional analysis, Applied Financial Economics, Vol. 12, No. 3, pp. 159-170.
38. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2004, Testing for inconsistencies in the estimation of UK
capital structure determinants, Applied Financial Economics, Vol. 14, No. 1, pp. 55-66.
39. Bosworth, B., 1971, Patterns of Corporate External Financing, Brookings Papers on
Economic Activity, No. 2, pp. 253-279.
40. Brealey, R.A., Hodges, S.D. & Capron, D., 1976, The Return on Alternative Sources
of Finance, Review of Economics & Statistics, Vol. 58, No. 4, pp. 469.
167
41. Brindusa, C., 2008, Credit risk in financing SME in Romania, available at:
42. Cassar, G., and Holmes, S., 2003, Capital Structure and Financing of SMEs:
Australian evidence, Accounting & Finance, Vol. 43, No. 2, 123-147.
43. Chen J. J., 2004, Determinants of capital structure of Chinese-listed companies,
Journal of Business Research, Vol. 57, pp. 1341-1351.
44. Chittenden, F., Hall, G., and Hutchinson, P., 1996. Small Firm Growth, Access to
Capital Markets and Financial Structure. Review of Issues and an Empirical Investigation,
Small Business Economics, Vol. 8, No. 1, pp. 59-67.
45. CIEM & Vietcombank, 2007, “Survey on SME’s Access to Formal Financing”
46. Darwin, D. Y. and Rodolfo, Q. A., 2009, Testing capital structure models on
Philippine listed firms, Appied Economics, Vol. 41, Issue 15.
47. Daskalakis, N. and Psillaki, M., 2009, Are the determinants of capital structure
country or firm specific?, Small Business Economics, Vol. 33, No. 3, pp. 319-333.
48. De Jong, A., Kabir, R., and Nguyen, T. T., 2008, Capital structure around the world:
The roles of firm-and country-specific determinants, Journal of Banking and Finance, Vol
32, No. 9, 1954-1969.
49. Dorothée, R. D., Emmanuelle, D., and Robert, S., 1998, Comparison between the
financial structure of SMES and that of large enterprises (LES) using the BACH database,
available at:
50. Fama, E.F. and French, K.R., 2002, Testing Trade-Off and Pecking Order Predictions
About Dividends and Debt, Review of Financial Studies, Vol. 15, No. 1, pp. 1-33.
51. Huang, G. and Song, F.M., 2005, The financial and operating performance of China's
newly listed H-firms, Pacific-Basin Finance Journal, Vol. 13, No. 1, pp. 53-80.
52. IFC & OeEB, 2010, “Why Banks in Emerging markets are increasingly providing
non-financial services to Small and Medium Enterprises“
53. IFC & OeEB, 2012, “Best-in-class guide for Customer Management in SME
Banking”
54. IFC, 2004, “Perspectives on SME Financing Difficuties in China”
55. Jensen, M. C., and Meckling, W. H., 1976, Theory of the firm: Managerial behavior,
agency costs and ownership structure, Journal of Financial Economics, Vol, 3, No. 4, pp.
305-360.
56. Jordan, J., Lowe, J., and Taylor, P., 1998. Strategy and financial policy in UK small
firms, Journal of Business Finance & Accounting, Vol. 25, No. 1 & 2, pp. 1-27.
57. Marsh, P., 1982, The Choice Between Equity and Debt: An Empirical Study, Journal
of Finance, Vol. 37, No. 1, pp. 121-144.
58. Michaelas, N., Chittenden, F. & Poutziouris, P., 1999, Financial Policy and Capital
Structure Choice in UK SMEs: Empirical Evidence from Company Panel Data, Small
Business Economics 12, 113-130.
168
59. Modilligani, F. and Miller, M. H., 1958. The cost of capital, corporation finance and
theory of investment, American Economic Review. Vol. 48, No. 3, pp. 261-297.
60. Mu, Y., 2003, Impediments to SME access to finance and credit guarantee schemes
in China, avaiable at:
61. Myers, M. and Bacon, F., 2004, The Determinants of Corporate Dividend Policy,
Academy of Accounting and Financial Studies Journal, Vol. 8, No. 3, pp. 17-28.
62. Myers, S. C., 1984, The capital structure puzzle, The Journal of finance, Vol 39, No.
3, pp. 574 – 592.
63. Myers, S.C and Majluf, N.S., 1984, Corporate Financing and Investment Decisions
when Firms have Information that Investors do not have, Journal of Financial Economics,
vol. 13, no. 2, pp. 187-221.
64. N. Gregory Mankiw, “Macroeconomics“, 2nd edition, Havard University
65. Na, T. L., 2011. Determinants of capital structure: The case of Vietnam. University
of Stirling.
66. Nguyen Xuan Trinh, Vo Tri Thanh, and Le Xuan Sang (2010), “Financial market in
Vietnam: Reform, Development, and Vision to 2020“, Finance Publishing House, Hanoi
67. OECD, 2006, “Financing SMEs and Entrepreneurs“
68. Ozkan, A., 2001. Determinants of Capital Structure and Adjustment to Long Run
Target: Evidence From UK Company Panel Data.
69. Phuong, N. M. L., 2012. What determines the access to credit by SMEs? A case
study in Vietnam. Journal of Management Research. Vol. 4, No. 4.
70. Qian, Y., Tian, Y. and Wirjanto, T.S. 2009, Do Chinese publicly listed companies
adjust their capital structure toward a target level?, China Economic Review, Vol. 20, No.
4, pp. 662-676.
71. Rajan, R. and Zingales, L., 1995, What Do We know about Capital Structure? Some
Evidence from International Data, Journal of Finance, Vol. 50.
72. Ramalho, J.J.S. and J.V. Silva., 2009, A two-part fractional regression model for the
financial leverage decisions of micro, small, medium and large firms, Quantitative
Finance, Vol. 9, No. 5, pp. 621-636.
73. Ramalho, J.J.S. and J.V. Silva., 2009, A two-part fractional regression model for the
financial leverage decisions of micro, small, medium and large firms, Quantitative
Finance, Vol. 9, No., 5, pp. 621-636.
74. Santiago, C. B., Francisco, R. F., and Gregory, F. U., 2013, Trade credit, the financial
crisis, and SME access to finance, available at:
75. Santiago, C. V., 2008, Bank lending, financing constraints and SME investment,
available at:
76. Shyam-Sunder, L. & Myers, S.C., 1994, Testing static trade-off against pecking-
order models of capital structure, National Bureau of Economic Research, Inc.
169
77. Sogorb-Mira, F., 2005, How SME Uniqueness Affects Capital Structure: Evidence
From a 1994–1998 Spanish Data Panel, Small Business Economics, Vol. 25, No. 5, pp.
447-457.
78. Stock, H. and Watson, W., 2007, Introduction to econometrics, Pearson Addison
Wesley, 2nd ed.
79. SUERF – The European Money and Finance Forum, 2009, “Financing SMEs in
Europe“
80. Taggart, R. A., 1977, A model of corporate financing decisions. The Journal of
Finance, Vol. 32, pp. 1467–1484.
81. Thang, N. X., 2010. The determinants of capital structure: An empirical study of
listed firms on the Vietnamese stock exchange. Latrobe University.
82. Thanh, V. T., 2011. Small and Medium enterprise access to finance in Vietnam.
Central Institute for Economic and Management. Chapter 6.
83. Titman and Wessels, 1988, The Determinants of Capital Structure Choice, The
Journal of Finance, Vol. 43, No.1, pp. 1-19.
84. Tran Dinh, K.N. & Ramachandran, N., 2006, Capital Structure in Small and
Medium-sized Enterprises, ASEAN Economic Bulletin, Vol. 23, No. 2, pp. 192-211.
85. Wald, J.K., 1999, How Firm Characteristics Affect Capital Structure: an International
Comparison, Journal of Financial Research, Vol. 22, No. 2, pp. 161.
86. G.Gregory, Charlies Harvie and Hyun-Hoon Lee, 2002, “Korean SMEs in the wake
of the financial crisis: Strategies, constraints, and performance in a global economy”
87. Moon-Soo Kang, 2011, “Bank loans to micro-enterprises, small and medium-sized
enterprises and poor households in The Republic of Korea”
88. OECD, 2013, “The Impact of the Global Crisis on SME and Entrepreneurship
Financing and Policy Responses”
170
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các năng lực được đánh giá theo công cụ chẩn đoán
dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lĩnh vực
chiến lược
Mô tả
Các năng lực
nòng cốt
Các tiêu chí
Chiến
lược, chú
trọng tới
DNNVV
và các
năng lực
thực hiện
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong
việc thiết lập một chiến lược kinh doanh
chú trọng tới DNNVV và thường xuyên
thực hiện chiến lược này.
Việc này liên quan tới đánh giá mô hình
tổng quát về cơ cấu chiến lược, quản lý
Nhân Sự, quản lý hiệu quả hoạt động, và
đánh giá trọng tâm DNNVV cụ thể được
áp dụng trong tổ chức và chiến lược của
ngân hàng đó.
Chiến lược Tầm nhìn
Tạo chiến lược
Cam kết đối với dịch vụ
ngân hàng DNNVV
Cho vay lâu dài
Cơ cấu tổ
chức
Định nghĩa về DNNVV
Cơ cấu tổ chức
Khả năng
lãnh đạo và
quản lý
Kinh nghiệm về DNNVV
và thị trường bán lẻ
Hoạch định chính sách
Mức độ liêm chính trong
hoạt động
Quản lý nhân
sự
Vai trò
Tuyển dụng
Bộ kỹ năng
Phát triển sự nghiệp
Văn hóa hiệu quả công việc
Các thị
trường,
các sản
phẩm và
dịch vụ
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong
việc hiểu và đáp ứng các nhu cầu của
nhiều phân khúc thị trường khác nhau từ
người tiêu dung cho tới công ty, nhận biết
các cơ hội thị trường mới và thiết kế cũng
như thực hiện các sản phẩm mới tạo ra giá
trị cho các khách hàng và ngân hàng.
Phạm vi phục
vụ thị trường
Thành phần khách hàng
hiện tại
Năng lực
phân khúc thị
trường
Tìm hiểu thị trường
Phân khúc thị trường
Phân tích
Phạm vi sản
phẩm
Catalo về danh sách sản
phẩm
Các sản phẩm dành riêng
cho DNNVV
Phát triển sản
phẩm
Thiết kế sản phẩm
171
Lĩnh vực
chiến lược
Mô tả
Các năng lực
nòng cốt
Các tiêu chí
Định giá
Tiêu chuẩn hóa sản phẩm
Bán sản
phẩm, văn
hóa bán
hàng và
các kênh
phân phối
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong
việc chuyển từ môi trường cho các công
ty lớn vay thông thường, chủ yếu là
phương thức dịch vụ ngân hàng dựa trên
quan hệ cá nhân, sang hình thức phục vụ
thị trường đại chúng chú trọng tới việc
tìm kiếm khách hàng, phục vụ và giữ
khách hàng.
Để quản lý hiệu quả cân bằng giữa doanh
số và rủi ro, trong Dịch Vụ Ngân Hàng
DNNVV, hiệu quả bán sản phẩm là rất
quan trọng. Điều này cho phép ngân hàng
chủ động lựa chọn các khách hàng tốt
nhất thay vì được mời chào bởi các khách
hàng tiềm năng không ưu tiên
Sắp xếp tổ
chức và chiến
lược bán sản
phẩm
Văn hóa bán sản phẩm
Tổ chức sắp xếp bán sản
phẩm
Các kỹ năng bán sản phẩm
Tìm kiếm
khách hàng
Quảng bá thương hiệu
Tạo đầu mối giới thiệu
khách hàng
Mạng lưới
chi nhánh
Vai trò của các chi nhánh
Vai trò của các quản lý dự
án
Thiết lập và quy mô mạng
lưới
Quản lý quan hệ
Các kênh
phân phối chi
phí thấp
Các kênh phân phối chi phí
thấp
Khả năng bán
sản phẩm cho
thị trường cao
hơn và bán
sản phẩm
chéo
Nền văn hóa
Các công cụ
Phân tích
Quản lý
rủi ro tín
dụng
Đánh giá khả năng của ngân hàng trong
việc chuyển từ phương thức quản lý rủi ro
thông thường, dựa trên việc tránh rủi ro,
cho vay có tài sản thế chấp theo hệ thống,
và cho vay dựa trên quan hệ, sang một
phương pháp kiểm soát rủi ro công nghiệp
và khách quan dựa trên việc đánh giá rủi
ro thích hợp, giảm nhẹ rủi ro và cách định
giá.
Một mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu
quả cần bảo đảm rằng (1) rủi ro tín dụng
Quản lý và tổ
chức
Sắp xếp tổ chức chức năng
rủi ro tín dụng
Chính sách tín dụng
Thẩm định
tín dụng
Các tiêu chí về chấp thuận
Quản lý tín dụng
Giám sát
danh sách
khách hàng
Giám sát quy trình
Các dấu hiệu cảnh báo ban
đầu
Quản lý các trường hợp
khất nợ lần đầu
172
Lĩnh vực
chiến lược
Mô tả
Các năng lực
nòng cốt
Các tiêu chí
được đánh giá một cách kỹ lưỡng và nhất
quán trên toàn tổ chức, (2) việc phân công
nhiệm vụ giữa bên tạo đầu mối khách
hàng, thẩm định và phân bổ là thỏa đáng,
(3) các cơ chế được áp dụng để quản lý và
giám sát hiệu quả danh sách khách hàng,
và học hỏi từ các kinh nghiệm thất bại.
Xem lại danh sách khách
hàng
Các khoản nợ
không trả đầy
đủ
Quy trình truy thu nợ
Điều chỉnh lại thời gian trả
nợ
Cung cấp
Phân tích
Lập mô hình
rủi ro
Phương thức lập mô hình
rủi ro
Các hệ thống
IT/MIS Đánh giá khả năng của ngân hàng trong
việc tận dụng tối đa công nghệ kỹ thuật có
sẵn, với quan điểm:
(1) có được lợi thế cạnh tranh trong việc
phục vụ khách hàng;
(2) tự động hóa các nhiệm vụ hỗ trợ hành
chính;
(3) ra các quyết định hàng ngày dựa trên
thực tế và dữ liệu thay vì việc đánh giá
chủ quan;
(4) điều hành các hoạt động của ngân
hàng qua các hệ thống thông tin điều hành
hiệu quả
Văn hóa công
nghệ và chiến
lược MIS
Cơ cấu phần
cứng
Cơ cấu phần
mềm
Các năng lực
phân tích
Văn hóa công nghệ và
chiến lược MIS
Cơ cấu phần cứng
Hàng loạt các chức năng
Kiểm chứng trong tương la
Thông tin khách hàng
Các phương thức tìm kiếm
dữ liệu
173
Phụ lục 2: Bảng tính điểm mẫu cho tiêu chí
“Các kênh phân phối có chi phí thấp”
Hình thành Mới phát triển Phát triển Tiên tiến
Các chi nhánh
là kênh phân
phối duy nhất.
Một số chi
nhánh có máy
ATM, chủ yếu
được sử dụng
bởi các chủ
thẻ quốc tế.
Mạng lưới chi nhánh
được bổ sung bởi một
mạng lưới ATM.
Có thể có dịch vụ ngân
hàng trên Internet căn
bản, chủ yếu dưới dạng
thể hiện khía cạnh kỹ
thuật của ngân hàng,
nhưng không được coi là
kênh phân phối quan
trọng tiềm năng. Trang
Web của ngân hàng chủ
yếu được sử dụng để hỗ
trợ hoạt động Quan Hệ
Công Chúng.
Nhiều máy ATM cho phép
thực hiện hiệu quả các giao
dịch tài khoản, chi phiếu và
tiền mặt căn bản.
Có dịch vụ ngân hàng qua
Internet và dịch vụ này được
khuyến khích cho các khách
hàng và được quảng bá cho
khách hàng như là một cách
giảm chi phí quản lý tài
khoản cho ngân hàng.
Các trung tâm liên lạc qua
điện thoại tự động hóa qui
trình xử lý các cuộc gọi tới
của khách hàng và khách
hàng tiềm năng.
Khách hàng được trang bị
đầy đủ với thẻ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng trên
Internet.
Ngân hàng sử dụng
các chi nhánh, các
trung tâm liên lạc
qua điện thoại, máy
ATM và dịch vụ
ngân hàng trên
Internet dưới dạng
các kênh phân
phối, với chi phí
được tối ưu hóa
bằng cách tạo ra
các biện pháp
thưởng khuyến
khích cho khách
hàng sử dụng các
kênh có chi phí
thấp nhất.
174
Phụ lục 3: Mô tả thống kê dữ liệu
Dữ liệu thống kê bao gồm 68 quan sát trong năm 2010 và 68 quan sát trong
năm 2011 được mô tả trong bảng dưới đây. Có thể nhận thấy giá trị trung bình của
tỷ trọng các khoản nợ (tổng nợ (TD), nợ ngắn hạn (SD), nợ dài hạn (LD)) và các
khoản vay (vay ngắn hạn (SL), vay dài hạn (LL)) trên tổng nguồn vốn của năm
2011 đều tăng so với năm 2010. Tuy nhiên, mức tăng này là không đáng kể và chỉ
có ý nghĩa đối với các khoản nợ và vay dài hạn ngân hàng (lần lượt ở mức ý nghĩa
thống kê 15% và 10%).
Bảng: Mô tả thống kê dữ liệu
2010 2011 Kiểm định t về
giá trị trung
bình
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Biến phụ thuộc
TD 49.1% 27.0% 50.3% 25.8%
SD 43.1% 24.5% 43.4% 24.3%
LD 6.0% 15.1% 6.9% 24.3% *
SL 13.8% 15.1% 14.2% 18.5%
LL 4.4% 13.5% 5.3% 13.2% **
Biến độc lập
SIZE 23.5 1.2 23.6 1.1 ****
PROFIT 6.8% 7.1% 6.1% 7.0%
TANGI 14.8% 17.3% 15.5% 17.6%
LIQUID 2.7 2.7 2.5 2.4
NDTS 32.6% 27.1% 34.6% 26.2%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Về các biến độc lập, chỉ có biến quy mô thể hiện mức tăng đáng kể với mức ý
nghĩa thống kê 1% trong khi các biến khác như lợi nhuận, thanh khoản đều chứng
kiến sự sụt giảm trong năm 2011 so với năm 2010. Biến tài sản cố định hữu hình
tăng lên bắt nguồn sự tăng lên trong quy mô của doanh nghiệp, cũng như tương ứng
với khoản mục huy động vốn vay dài hạn ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_1_2865.pdf