Nhóm chuyên gia về rủi ro chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra sự phát triển và
các xu hướng rủi ro trong hệ thống các TCTD, từ đó cung cấp các thông tin đầu vào
về khẩu vị rủi ro, lập hồ sơ rủi ro của từng TCTD, hỗ trợ quy trình xây dựng chính
sách, cũng như hoạt động thanh tra, hoạt động giám sát vi mô và vĩ mô.
(iii) Thiết lập các bộ phận/nhóm phụ trách về mô hình thống kê phục vụ việc
đánh giá rủi ro phức hợp và đánh giá mô hình quản trị rủi ro nội bộ của TCTD.
(iv) Thiết lập bộ phận/nhóm giám sát cho những hoạt động xuyên biên giới.
Khi hoạt động xuyên biên giới của TCTD phát triển đến một mức đáng kể, có
thể thành lập bộ phận giám sát nhằm hỗ trợ cho hoạt động giám sát hợp nhất và tăng
cường phối hợp và hợp tác giữa việc giám sát của Ngân hàng mẹ và các hiện diện
của Ngân hàng mẹ tại nước ngoài.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 238 trang
238 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp 
tục hoàn thiện hệ 
thống cơ sở dữ 
liệu giám sát, triển 
khai ứng dụng 
một số mô hình đo 
lường, giám sát 
các rủi ro trọng 
yếu và sự tương 
tác của các nhân 
tố ảnh hưởng tới 
hệ thống các 
TCTD. 
Đã có sự mở 
rộng kênh 
thông tin so 
với các năm 
trước thông 
qua việc kết 
nối, trao đổi 
thông tin với 
các cơ quan 
thanh tra, 
giám sát nước 
ngoài 
Năm Nguồn thông tin Nội dung giám sát Công cụ giám sát Ghi chú 
kinh doanh thua lỗ, 
chất lượng tín dụng 
yếu kém, các hoạt 
động nhiều rủi ro 
như đầu tư trái phiếu 
doanh nghiệp, cho 
vay lĩnh vực bất 
động sản, các khoản 
cho vay dự án 
BOT 
2015 
Tương tự năm 
trước. Ngoài ra, có 
trao đổi thông tin, 
kết quả kiểm tra, 
kiểm toán với 
kiểm toán độc lập. 
Tương tự năm trước. 
Ngoài ra, phạm vi và 
nội dung giám sát 
được mở rộng thêm, 
bao gồm cả việc sở 
hữu vốn, đầu tư tài 
chính của TCTD.. 
Ứng dụng các 
công cụ giám sát 
giúp cảnh báo sớm 
rủi ro như mô hình 
dự báo tài chính 
(FPM), đo lường-
đánh giá hiệu quả 
hoạt động (DEA) 
đối với một số 
TCTD và nhóm 
TCTD. 
2016 
Tương tự năm 
trước 
Tương tự năm trước. 
Ngoài ra, NHNN 
tăng cường giám sát 
chặt chẽ các TCTD 
yếu kém, các TCTD 
đặt vào kiểm soát 
đặc biệt; giám sát 
việc triển khai đề án 
cơ cấu lại và kế 
hoạch xử lý nợ xấu 
của TCTD. 
Công tác giám sát 
tiếp tục được tập 
trung đổi mới và 
tăng cường trên cơ 
sở hoàn thiện, triển 
khai các công cụ, 
phương pháp giám 
sát mới gắn liền 
với đẩy mạnh phát 
triển cơ sở dữ liệu 
và hệ thống tiêu 
Năm Nguồn thông tin Nội dung giám sát Công cụ giám sát Ghi chú 
chí giám sát. 
2017 
Tương tự năm 
trước 
Tương tự năm trước. 
Ngoài ra, NHNN tập 
trung giám sát việc 
chấp hành tỷ lệ, giới 
hạn an toàn hoạt 
động ở tầm vĩ mô 
toàn hệ thống và vi 
mô từng TCTD; tập 
trung giám sát các 
lĩnh vực tiềm ẩn 
nhiều rủi ro, sai 
phạm. 
Tương tự năm 
trước 
2018 
Tương tự năm 
trước 
Tương tự năm trước 
Tương tự năm 
trước và đã chính 
thức áp dụng các 
nội dung giám sát 
theo quy định tại 
Thông tư số 
08/2017/TT-
NHNN và Sổ tay 
giám sát ngân hàng 
Đẩy mạnh 
việc giám sát 
trên cơ sở rủi 
ro thông qua 
các quy định 
tại Thông tư 
số 08/2017/ 
TT-NHNN 
(Nguồn: Do nghiên cứu sinh tổng hợp từ các báo cáo về hoạt động thanh tra, giám 
sát ngân hàng hàng năm của CQTTGSNH) 
PHỤ LỤC 5: 
CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT 
NGÂN HÀNG TỪ NĂM 2009-2018 
TT Số văn bản Ngày Tên trích yếu 
Ghi 
chú 
Năm 2009 (01 Nghị định và 4 Thông tư) 
1 
59/2009/NĐ-
CP 
16/7/2009 
Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt 
động của ngân hàng thương mại 
2 
07/2009/TT-
NHNN 
17/4/2009 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về các 
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ 
chức tài chính quy mô nhỏ 
3 
08/2009/TT-
NHNN 
28/4/2009 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính 
quy mô nhỏ 
4 
15/2009/TT-
NHNN 
10/8/2009 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về tỷ 
lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng 
để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức 
tín dụng 
5 
22/2009/TT-
NHNN 
17/11/2009 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền 
Năm 2010 (03 Luật, 07 Thông tư) 
1 46/2010/QH12 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
2 47/2010/QH12 16/6/2010 Luật Các Tổ chức tín dụng 
3 56/2010/QH12 15/11/2010 Luật Thanh tra 
4 
04/2010/TT-
NHNN 
11/02/2010 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc 
sát nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng 
5 
06/2010/TT-
NHNN 
26/02/2010 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, 
chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy 
phép, điều lệ của ngân hàng thương mại 
6 
08/2010/TT-
NHNN 
22/3/2010 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng 
7 
09/2010/TT-
NHNN 
26/3/2010 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về cấp 
Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 
thương mại cổ phần 
8 
13/2010/TT-
NHNN 
20/5/2010 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về các 
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ 
chức tín dụng 
9 
15/2010/TT-
NHNN 
16/6/2010 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để 
xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức 
tài chính quy mô nhỏ 
10 
19/2010/TT-
NHNN 
27/9/2010 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số Điều của Thông tư số 
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống 
đốc NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an 
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 
Năm 2011 (01 Nghị định và 07 Thông tư) 
1 
10/2011/NĐ-
CP 
26/01/2011 
Nghị định của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ 
sung một số điều của Nghị định số 
141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành 
Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín 
dụng 
2 
10/2011/TT-
NHNN 
22/4/2011 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định tiêu 
chí lựa chọn cổ đông chiến lược đối với ngân 
hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa 
3 
22/2011/TT-
NHNN 
30/8/2011 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống 
đốc NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an 
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 
4 
34/2011/TT-
NHNN 
28/10/2011 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và 
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi 
Giấy phép Văn phòng đại diện của tổ chức tín 
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có 
hoạt động ngân hàng 
5 
40/2011/TT-
NHNN 
15/12/2011 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của 
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín 
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có 
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 
6 
44/2011/TT-
NHNN 
29/12/2011 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hệ 
thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của 
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài 
7 
41/2011/TT-
NHNN 
15/12/2011 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng 
trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống 
rửa tiền 
8 
39/2011/TT-
NHNN 
15/12/2011 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài 
Năm 2012 (01 Luật, 03 Thông tư) 
1 07/2012/QH12 18/6/2012 Luật phòng, chống rửa tiền 
2 
10/2012/TT-
NHNN 
16/4/2012 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định xử lý 
sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín 
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
3 
26/2012/TT-
NHNN 
13/9/2012 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn thủ tục chấp thuận của NHNN Việt Nam đối 
với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng 
khoán trong nước và nước ngoài của tổ chức tín 
dụng cổ phần 
4 
31/2012/TT-
NHNN 
26/11/2012 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
ngân hàng hợp tác xã 
Năm 2013 (02 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 07 Thông tư) 
1 
53/2013/NĐ-
CP 
18/5/2013 
Nghị định của Chính phủ về thành lập, tổ chức 
và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các 
tổ chức tín dụng Việt Nam 
2 
116/2013/NĐ-
CP 
04/10/2013 
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi 
hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền 
3 
20/2013/QĐ-
TTg 
18/4/2013 
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định 
về mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải 
báo cáo 
4 
48/2013/QĐ-
TTg 
01/8/2013 
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc góp 
vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng 
được kiểm soát đặc biệt 
5 
02/2013/TT-
NHNN 
21/01/2013 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp 
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự 
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ 
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
6 
07/2013/TT-
NHNN 
14/3/2013 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng 
7 
12/2013/TT-
NHNN 
27/5/2013 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi 
một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN 
ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN Việt 
Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, 
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử 
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động 
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài 
8 
19/2013/TT-
NHNN 
06/9/2013 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản 
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 
9 
21/2013/TT-
NHNN 
09/9/2013 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại 
10 
24/2013/TT-
NHNN 
02/12/2013 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của 
Ngân hàng Phát triển Việt Nam 
11 
35/2013/TT-
NHNN 
31/12/2013 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống 
rửa tiền 
Năm 2014 (03 Nghị định, 09 Thông tư) 
1 
01/2014/NĐ-
CP 
03/01/2014 
Nghị định của Chính phủ về nhà đầu tư nước ngoài 
mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam 
2 
39/2014/NĐ-
CP 
07/5/2014 
Nghị định của Chính phủ về hoạt động của công 
ty tài chính và công ty cho thuê tài chính 
3 
96/2014/NĐ-
CP 
17/10/2014 
Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi 
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân 
hàng 
4 
03/2014/TT-
NHNN 
23/01/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân 
dân 
5 
09/2014/TT-
NHNN 
18/3/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống 
đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức 
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và 
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt 
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài 
6 
14/2014/TT-
NHNN 
20/05/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Quy định về phân loại 
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro 
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức 
tín dụng ban hành theo Quyết định số 
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống 
đốc NHNN 
7 
20/2014/TT-
NHNN 
12/8/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản 
của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với các 
khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt 
8 
30/2014/TT-
NHNN 
06/11/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về ủy 
thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài 
9 
31/2014/TT-
NHNN 
11/11/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-
NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một 
số quy định về phòng, chống rửa tiền 
10 
36/2014/TT-
NHNN 
20/11/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định các 
giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động 
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài 
11 
38/2014/TT-
NHNN 
08/12/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ 
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc nhà đầu tư 
nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng 
Việt Nam 
12 
44/2014/TT-
NHNN 
29/12/2014 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong 
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng 
Năm 2015 (09 Thông tư) 
1 
04/2015/TT-
NHNN 
31/3/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
Quỹ tín dụng nhân dân 
2 
06/2015/TT-
NHNN 
01/6/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định thời 
hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường 
hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định tại 
Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 
3 
08/2015/TT-
NHNN 
30/6/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của Thống 
đốc NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ 
chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện 
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước 
ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 
4 
14/2015/TT-
NHNN 
28/8/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống 
đốc NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý 
nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ 
chức tín dụng Việt Nam 
5 
30/2015/TT-
NHNN 
25/12/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về cấp 
phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng 
phi ngân hàng 
6 
32/2015/TT-
NHNN 
31/12/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định các tỷ 
lệ, giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động của 
quỹ tín dụng nhân dân 
7 
33/2015/TT-
NHNN 
31/12/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định các tỷ 
lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức 
tài chính vi mô 
8 
36/2015/TT-
NHNN 
31/12/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc tổ 
chức lại tổ chức tín dụng 
9 
43/2015/TT-
NHNN 
31/12/2015 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về tổ 
chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện 
trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu 
điện Liên Việt 
10 
07/VBHN-
NHNN 
09/9/2015 
Văn bản hợp nhất của Thống đốc NHNN quy 
định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công 
ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (Hợp 
nhất Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 
28/8/2015 và Thông tư số 19/2013/TT-NHNN 
ngày 06/9/2013) 
11 
05/VBHN-
NHNN 
07/07/2015 
Văn bản hợp nhất của Thống đốc NHNN quy 
định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động 
của Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín 
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có 
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. (Hợp nhất 
Thông tư số 08/2015/TT-NHNN ngày 
30/06/2015 và Thông tư số 40/2011/TT-NHNN 
ngày 15/12/2011) 
Năm 2016 (02 Nghị định, 12 Thông tư) 
1 
57/2016/NĐ-
CP 
01/7/2016 
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số 
điều Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 
12/02/2010 về hoạt động thông tin tín dụng 
2 
69/2016/NĐ-
CP 
01/7/2016 
Nghị định của Chính phủ quy định về điều kiện 
kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 
3 
06/2016/TT-
NHNN 
27/5/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống 
đốc NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo 
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín 
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
4 
08/2016/TT-
NHNN 
16/6/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 quy định về 
việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản 
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 
5 
09/2016/TT-
NHNN 
17/06/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 quy định 
về ngân hàng hợp tác xã 
6 
14/2016/TT-
NHNN 
30/6/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
30/2014/TT-NHNN ngày 06/11/2014 quy định 
về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, 
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bãi bỏ một 
số điều của quy chế hoạt động bao thanh toán của 
các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết 
định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/9/2004 
của Thống đốc NHNN 
7 
15/2016/TT-
NHNN 
30/6/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một điều của Thông tư số 30/2015/TT-
NHNN ngày 25/12/2015 quy định việc cấp Giấy 
phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng 
phi ngân hàng 
8 23/TT-NHNN 30/6/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều Thông tư số 16/2010/TT-
NHNN ngày 25/6/2010 hướng dẫn thi hành Nghị 
định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của 
Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng 
9 
33/2016/TT-
NHNN 
27/12/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về các 
tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản lý tài sản của 
các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với khoản nợ 
xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt 
10 
34/2016/TT-
NHNN 
28/12/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc 
cung cấp thông tin giữa NHNN Việt Nam và Bảo 
hiểm tiền gửi Việt Nam 
11 36/TT-NHNN 30/12/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN về trình tự, thủ 
tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng 
12 
41/2016/TT-
NHNN 
30/12/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định tỷ lệ 
an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài 
13 42/TT-NHNN 30/12/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về xếp 
hạng quỹ tín dụng nhân dân 
14 43/TT-NHNN 30/12/2016 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định cho 
vay tiêu dùng của công ty tài chính 
Năm 2017 (02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 09 Thông tư) 
1 
20/2017/QĐ-
TTg 
12/6/2017 
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định 
về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi 
mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã 
hội, tổ chức phi chính phủ 
2 
21/2017/QĐ-
TTg 
15/6/2017 
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định 
về hạn mức trả tiền bảo hiểm 
3 
02/2017/TT-
NHNN 
17/5/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, 
chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
4 
06/2017/TT-
NHNN 
05/7/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 
23/01/2014 quy định về quỹ bảo đảm an toàn hệ 
thống quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 
04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 quy định về 
quỹ tín dụng nhân dân 
5 
08/2017/TT-
NHNN 
01/8/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng 
6 
09/2017/TT-
NHNN 
14/8/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung Thông tư số 19/2013/TT-NHNN quy 
định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công 
ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam 
7 
17/2017/TT-
NHNN 
20/11/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 quy định 
về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của 
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín 
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có 
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 
8 
19/2017/TT-
NHNN 
28/12/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014-
NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN 
quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn 
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài 
9 
20/2017/TT-
NHNN 
29/12/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc quy 
định về bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê 
tài chính 
10 
24/2017/TT-
NHNN 
29/12/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc quy 
định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và 
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi 
Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín 
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có 
hoạt động ngân hàng 
11 
25/2017/TT-
NHNN 
29/12/2017 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc quy 
định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những 
thay đổi của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 
Năm 2018 (01 Nghị định, 02 Quyết định của Thống đốc NHNN, 18 Thông tư) 
1 
117/2018/NĐ-
CP 
11/9/2018 
Nghị định của Chính phủ về việc giữ bí mật, 
cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín 
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (Nghị 
định này thay thế Nghị định số 70/2002/NĐ-CP 
về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin 
liên quan đến tiền gửi và tài sản cố định của 
khách hàng) 
2 
03/2018/TT-
NHNN 
23/02/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc 
cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức 
tài chính vi mô 
3 
04/2018/TT-
NHNN 
12/3/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017 của Thống 
đốc NHNN Việt Nam quy định về trình tự, thủ 
tục giám sát ngân hàng 
4 
05/2018/TT-
NHNN 
12/3/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ 
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, 
danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của 
TCTD là hợp tác xã 
5 
09/2018/TT-
NHNN 
30/3/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp 
tác xã 
6 
10/2018/TT-
NHNN 
09/4/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ 
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi 
của tổ chức tài chính vi mô 
7 
13/2018/TT-
NHNN 
18/5/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hệ 
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương 
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 
này thay thế Thông tư số 44/2011/TT-NHNN về 
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ TCTD) 
8 
16/2018/TT-
NHNN 
31/7/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống 
đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm 
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài 
9 
22/2018/TT-
NHNN 
05/9/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng 
dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự 
kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức 
tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài 
10 
23/2018/TT-
NHNN 
14/9/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về tổ 
chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản 
của quỹ tín dụng nhân dân 
11 
27/2018/TT-
NHNN 
22/11/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc phong 
tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài 
12 
28/2018/TT-
NHNN 
30/11/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư 40/2011/TT-
NHNN ngày 15/12/2011 của Thống đốc NHNN 
Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ 
chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện 
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước 
ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 
13 
40/2018/TT-
NHNN 
28/12/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung một số điều của Thông tư số 
13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống 
đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội 
bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài. (Thông tư sửa đổi, bổ sung 
Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 
của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm 
soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài) 
14 
43/2018/TT-
NHNN 
28/12/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, 
bổ sung Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 
25/6/2010 hướng dẫn thi hành một số quy định 
tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 
12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông 
tin tín dụng. (Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 
số 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 hướng 
dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 
10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ 
về hoạt động thông tin tín dụng). 
15 
46/2018/TT-
NHNN 
28/12/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN về thời hạn, 
trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp 
cổ đông lớn của một TCTD và người có liên 
quan của cổ đông đó sở hữu cổ phần từ 5% trở 
lên vốn điều lệ của một TCTD khác. (note: Lúc 
đầu tên dự thảo là ”Thông tư sửa đổi, bổ sung 
một số điều Thông tư số 06/2015/TT-NHNN ngày 
01/6/2015 quy định thời hạn, trình tự, thủ tục 
chuyển tiếp đối với trường hợp sở hữu cổ phần 
vượt giới hạn quy định tại Điều 55 Luật các tổ 
chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)” 
16 
50/2018/TT-
NHNN 
31/12/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ 
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung 
thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài 
17 
51/2018/TT-
NHNN 
31/12/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định điều 
kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận việc 
góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng 
18 
52/2018/TT-
NHNN 
31/12/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định xếp 
hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài 
19 
53/2018/TT-
NHNN 
31/12/2018 
Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về 
mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi 
ngân hàng 
20 28/QĐ-NHNN 05/01/2018 
Quyết định của Thống đốc NHNN phê duyệt Đề 
án cơ cấu lại và nâng cao năng lực của Công ty 
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt 
Nam giai đoạn 2017-2020 và hướng tới 2022 
21 
2162/QĐ-
NHNN 
02/11/2018 
Quyết định của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ 
sung một số nội dung của Đề án cơ cấu lại và 
nâng cao năng lực của Công ty Quản lý tài sản 
của các tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 
2017-2020 và hướng tới 2022 ban hành kèm theo 
Quyết định số 28/QĐ-NHNN ngày 05/01/2018 
của Thống đốc NHNN 
PHỤ LỤC 6: BẢNG TÓM LƯỢC CÁC QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT ĐÃ VÀ DỰ KIẾN BAN HÀNH 
STT Tiêu chí Về hoạt động giám sát Về hoạt động thanh tra 
I Về văn bản 
pháp lý đã 
ban hành và 
đang dự 
thảo 
- Thông tư 08/2017/TT-NHNN (Thông tư 
08) ngày 01/8/2017 quy định về trình tự, thủ 
tục giám sát ngân hàng. Hiệu lực ngày 
01.12.2017. 
- Sổ tay giám sát ban hành kèm Quyết định 
2145/QĐ-NHNN ngày 13/10/2017 (Sổ tay 
giám sát). Hiệu lực ngày 01.12.2017. 
- Thông tư số 52/2018/TT-NHNN ngày 
31/12/2018 quy định xếp hạng tổ chức tín 
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
- Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro năm 2009 do dự án CIDA hỗ trợ 
xây dựng. 
- Thông tư 36/2016/TT-NHNN (Thông tư 36) ngày 30/12/2016 quy 
định về trình tự, thủ tục thanh tra. Hiệu lực ngày 18.2.2017 
- Khung Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD hoạt 
động tại Việt Nam (Khung VRBS) đã được Thống đốc NHNN phê 
duyệt tháng 06/2017 do dự án BRASS hỗ trợ và hiện nay đang hoàn 
thiện sổ tay bao gồm các tài liệu hướng dẫn chi tiết và các mẫu biểu. 
II Tóm tắt 
một số nội 
dung cơ bản 
1 Trình tự, thủ 
tục 
Gồm 04 bước: 
(1) thu thập, tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài 
liệu, thông tin; 
(2) phân tích đánh giá về đối tượng giám sát 
ngân hàng; 
Gồm 03 giai đoạn: 
(1) Chuẩn bị thanh tra, gồm: thu thập tài liệu, phân tích, xây dựng kế 
hoạch thanh tra, xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo 
cáo, thông báo về việc ra quyết định thanh tra, 
(2) Tiến hành thanh tra, gồm: công bố quyết định thanh tra; yêu cầu 
(3) đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh 
sửa; 
(4) giám sát sau thanh tra. 
đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và đề nghị xác minh 
khi cần thiết; xử lý theo quy định nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu 
vi phạm pháp luật; báo cáo tiến độ về kết quả thực hiện nhiệm vụ 
thanh tra; kết thúc việc tiến hành thanh tra;  
(3) Kết thúc thanh tra: Xây dựng báo cáo kết quả việc thực hiện 
nhiệm của đoàn viên Đoàn Thanh tra và Đoàn Thanh tra; Xây dựng 
Dự thảo kết luận thanh tra; Ký và ban hành Kết luận thanh tra; 
2 Nội dung 
liên quan 
đến thanh 
tra, giám sát 
trên cơ sở rủi 
ro 
- Điều 8 Thông tư 08 quy định nội dung giám 
sát an toàn vi mô theo đó ngoài việc theo dõi 
đánh giá quy định về các giới hạn, tỷ lệ đảm 
bảo an toàn, các quy định khác còn phân 
tích, đánh giá các rủi ro (như: rủi ro tín dụng, 
rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro 
hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến 
lược, các loại rủi ro khác), đánh giá năng lực 
quản trị, điều hành, dự báo tình hình tài 
chính và xếp hạng của các TCTD, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài. 
 Việc xếp hạng được đánh giá theo các chỉ 
tiêu CAMELS theo đó TCTD, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài được xếp theo 05 
- Thông tư 36 không quy định về nội dung thanh tra trên cơ sở rủi 
ro, tuy nhiên có quy định về yêu cầu nội dung báo cáo của thành 
viên Đoàn Thanh tra phải tối thiểu có các nội dung: đánh giá các rủi 
ro tiềm ẩn nếu có (điểm d khoản 2 điều 21), đánh giá mức độ rủi ro, 
năng lực quản trị rủi ro, các rủi ro tiềm ẩn và hiệu quả hệ thống quản 
trị điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị 
rủi ro ro của TCTD (điểm d khoản 2 điều 22), và kiến nghị biện pháp 
hạn chế, giảm thiểu rủi ro (điểm đ khoản 2 điều 22). Tương tự, kết 
luận thanh tra có nội dung về đánh giá rủi ro, mức độ quản trị rủi ro 
(điểm d khoản 2 điều 24) và đưa ra các kiến nghị về biện pháp hạn 
chế, giảm thiểu rủi ro (điểm đ khoản 2 điều 24). 
- Sổ tay Thanh tra trên cơ sở rủi ro năm 2009 do CIDA xây dựng: 
quy trình thanh tra bao gồm 06 bước (gồm: hiểu TCTD – tình hình 
và chiến lược; lập kế hoạch thanh tra đối với từng TCTD; thành lập 
nhóm A, B, C, D, E (không có ma trận rủi ro 
trong báo cáo giám sát vi mô). 
- Điều 10 Thông tư 08 quy định hoạt động 
giám sát an toàn vĩ mô được thực hiện qua 
việc đánh giá các TCTD theo nhóm và trên 
toàn hệ thống đối với các nội dung: mức độ 
lành mạnh tài chính, hoạt động liên ngân 
hàng, tình hình sở hữu đầu tư, xu hướng, 
mức độ rủi ro, sức chịu đựng khi đối mặt với 
khủng hoảng và những thay đổi trong môi 
trường kinh doanh, 
Điều 18 Thông tư 08 quy định việc khuyến 
nghị, cảnh báo với đối tượng giám sát dựa 
trên các căn cứ như: vượt ngưỡng cảnh báo 
đối với các chỉ tiêu định lượng; thông tin 
phản ánh các rủi ro tiềm ẩn từ kết quả giám 
sát kết hợp với các kết quả thanh tra tại chỗ, 
kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ, và các 
thông tin từ cơ quan quản lý khác; hoặc khi 
có yêu cầu của Thống đốc NHNN. 
Đoàn Thanh tra và công tác chuẩn bị; tiến hành thanh tra tại chỗ, báo 
cáo kết quả thanh tra và ban hành kết luận thanh tra; giám sát liên tục 
đối với TCTD). Việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro được xem 
xét trên 04 tiêu chí (gồm: Giám sát tích cực của HĐQT/BĐH; Chính 
sách/quy trình/thủ tục/hạn mức được xây dựng đầy đủ và phù hợp; 
Bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả; (iv) 
Hệ thống thông tin quản lý (MIS) đầy đủ, kịp thời và hệ thống công 
nghệ thông tin hỗ trợ hiệu quả hoạt động nghiệp vụ). Việc đánh giá 
chất lượng quản lý rủi ro theo từng loại rủi ro (07 loại rủi ro: rủi ro 
tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro 
danh tiếng, rủi ro chiến lược và rủi ro tuân thủ) trên 03 mức đánh 
giá: tốt/trung bình/yếu. Tuy nhiên, Sổ tay đã có nhiều nội dung lạc 
hậu so với quy định hiện tại cũng như các tiêu chuẩn về đánh giá rủi 
ro, quản trị doanh nghiệp nên việc ứng dụng hạn chế và hiện nay hầu 
như các đơn vị không áp dụng. 
- Khung VRBS tháng 5/2017 nêu ra 06 bước trong quy trình thanh 
tra, giám sát trên cơ sở rủi ro bao gồm: phân tích, xây dựng kế 
hoạch, thực hiện thanh tra, lập hồ sơ, báo cáo và các hình thức can 
thiệp, theo dõi và xử lý sau thanh tra. 
Nội dung cốt lõi của VRBS là ma trận trong hồ sơ đánh giá rủi ro 
được tóm tắt như sau: (i) Rủi ro ròng được đánh giá đối với từng 
hoạt động trọng yếu (SA) thông qua đánh giá rủi ro cố hữu (rủi ro tín 
dụng, thị trường, hoạt động, thanh khoản, tuân thủ pháp luật) và chất 
lượng quản lý rủi ro (các chức năng giám sát và quản trị doanh 
nghiệp); (ii) Sau khi xác định rủi ro ròng của từng SA sẽ xác định 
tổng rủi ro ròng và xếp hạng đối với vốn, lợi nhuận, thanh khoản và 
rủi ro tổng hợp; căn cứ mức xếp hạng rủi ro tổng hợp để đưa ra mức 
độ can thiệp; (iii) Rủi ro cố hữu, rủi ro ròng và rủi ro tổng thể được 
đánh giá 4 mức: Mạnh, Chấp nhận được, Cần cải thiện và Yếu. 
VRBS đã được ban hành nhưng bộ tài liệu hướng dẫn đang được xây 
dựng, thử nghiệm, chưa áp dụng chính thức nhưng đã bộc lộ các vấn 
đề là không tương thích với hoạt động giám sát. 
3 Tóm lược 
các khác biệt 
của nội 
dung, 
phương pháp 
thanh tra 
trên cơ sở rủi 
ro 
Năm 2017 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu các văn bản pháp lý về thanh tra, giám sát đã được Thống đốc ban 
hành và có hiệu lực (TT36, TT08, QĐ 2145 cùng Khung VRBS và dự thảo Thông tư về xếp hạng các TCTD). Nội 
dung các văn bản này đều có đề cập hoặc quy định liên quan đến thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên, các 
quy định về kết quả thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro có sự khác biệt khá lớn về phương pháp tiếp cận và kết quả 
đầu ra: 
- Về hoạt động giám sát: Báo cáo giám sát vi mô có phân tích, đánh giá các rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài theo một số hay toàn bộ các loại rủi ro (K2 Điều 8 TT08) và chỉ áp dụng đối với các TCTD, chi nhánh 
Ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng trong hệ thống (Mẫu báo cáo giám sát vi mô và nội dung hướng dẫn của 
Sổ tay giám sát); và có xếp hạng theo chỉ số CAMELS với 5 hạng A,B,C,D,E. Kết quả giám sát vi mô không đánh 
giá rủi ro ròng tổng thể và xếp hạng đối với từng loại rủi ro, vốn, lợi nhuận. Báo cáo này được lập hàng quý. 
- Về hoạt động thanh tra: Hồ sơ đánh giá rủi ro (ma trận rủi ro) được thiết lập để đánh giá các loại rủi ro, xác định 
rủi ro ròng, rủi ro ròng tổng thể cho từng hoạt động trọng yếu; và xếp hạng đối với vốn, lợi nhuận, thanh khoản và 
rủi ro tổng hợp. Việc đánh giá mức độ rủi ro, chất lựợng quản lý rủi ro và xếp hạng vốn, lợi nhuận, thanh khoản và 
rủi ro tổng hợp theo 1 trong 4 mức. Hồ sơ này được lập sau khi kết thúc thanh tra và trước khi thanh tra (là thời kỳ 
thuộc về giám sát theo lý thuyết). 
Như vậy, có thể thấy hoạt động thanh tra, giám sát được ban hành theo các trình tự, thủ tục riêng (2 văn bản pháp 
lý điều chỉnh) và không có các quy định kết nối chặt chẽ với nhau. Các quy định về thanh tra, giám sát đều có các 
nội dung liên quan đến thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro nhưng khác nhau về nội dung và phương pháp tiếp cận; 
kết quả đầu ra của giám sát không thực sự là nguồn thông tin đầu vào cho hoạt động thanh tra và ngược lại; hoạt 
động thanh tra, giám sát chưa là vòng tròn khép kín liên tục bổ trợ cho nhau. Nội dung, phương pháp tiếp cận về 
đánh giá rủi ro, xếp hạng có sự khác biệt quá lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thanh tra, giám sát 
và gây lãng phí nguồn lực. 
PHỤ LỤC 7: ĐÁNH GIÁ CÁC KHOẢNG CÁCH DỮ LIỆU THỰC HIỆN 
THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO (RBS) 
1. Hiện trạng hệ thống thông tin, dữ liệu 
Hiện nay, hệ thống thông tin, dữ liệu đang được thu thập tại Vụ Giám sát an 
toàn hệ thống ngân hàng - CQTTGSNH bao gồm: 
(i) Hệ thống số liệu theo quy định tại Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định 
chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước 
ngoài (Thông tư 35/2015/TT-NHNN). 
(ii) Các dữ liệu ngoài Thông tư 35/2015/TT-NHNN: số liệu cân đối ngày, các 
báo cáo theo Nghị quyết 42/2017/QH14, báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh 
tra, xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện kết quả kiểm toán,...; 
(iii) Báo cáo tài chính, thư quản lý và Báo cáo hệ thống kiểm soát nội bộ liên 
quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính; 
(iv) Báo cáo hệ thống kiểm toán nội bộ; 
(v) Các quy định nội bộ theo quy định tại Điều 93 Luật TCTD năm 2010: Vụ 
Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng tiếp nhận các quy định nội bộ của đối tượng 
thuộc trách nhiệm giám sát vi mô của Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng. 
(vi) Đề án cơ cấu lại: Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng tiếp nhận được 
đề án cơ cấu lại của các đối thuộc trách nhiệm tượng giám sát vi mô của Vụ Giám 
sát an toàn hệ thống ngân hàng. 
2. Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro 
Hệ thống thông tin nêu trên chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin khi thực 
hiện phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro (RBS). Cụ thể như sau: 
2.1. Hệ thống số liệu thống kê chưa hỗ trợ việc xác định và đánh giá rủi ro 
theo từng hoạt động trọng yếu. Đánh giá rủi ro theo hoạt động trọng yếu là nguyên 
tắc và nội dung chủ yếu của thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên, hệ 
thống thông tin thống kê hiện nay thu thập thông tin ở cấp toàn hàng, không theo 
hoạt động trọng yếu; tức là không theo sản phẩm, quy trình nghiệp vụ và đơn vị 
kinh doanh. 
2.2. Hệ thống văn bản quy định nội bộ được tiếp nhận chưa toàn diện, chi 
tiết để hỗ trợ thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát từ xa trong phương pháp 
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. 
Hệ thống văn bản quy định nội bộ là một trong những đầu vào quan trọng 
hàng đầu để thực hiện đánh giá việc quản lý, quản trị rủi ro của TCTD trong 
phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Hệ thống các văn bản đầu vào này 
cần bao quát hầu hết các khía cạnh về tổ chức và hoạt động của TCTD; cần bao 
gồm các cấp độ từ quy định chung đến các hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể. 
Theo quy định pháp luật, các TCTD có nghĩa vụ phải gửi các văn bản quy 
định nội bộ về Ngân hàng Nhà nước (CQTTGSNH). CQTTGSNH cũng đã có Công 
văn số 226/TTGSNH4 ngày 20/01/2016 yêu cầu các TCTD phải gửi các quy định 
nội bộ theo quy định tại Điều 93 Luật TCTD năm 2010. Rà soát nội dung các văn 
bản quy định nội bộ do các TCTD gửi tới NHNN theo Công văn số 226/TTGSNH4 
có thể thấy mức độ bao quát và chi tiết của tài liệu gửi tới CQTTGSNH là rất khác 
nhau giữa các TCTD và chưa đáp ứng được yêu cầu đầu vào thực hiện thanh tra, 
giám sát trên cơ sở rủi ro. 
2.3. Các văn bản điều hành của TCTD chưa được thu thập thường xuyên, hệ 
thống (các quyết định quản lý, các báo cáo nội bộ của ngân hàng là tài liệu quan 
trọng để đánh giá thực tế quản lý, quản trị rủi ro của TCTD). Trên thực tế, việc yêu 
cầu và tiếp nhận các văn bản điều hành, báo cáo nội bộ của TCTD hiện nay được 
thực hiện theo vụ việc và do vậy chưa toàn diện và hệ thống. 
3. Các biện pháp thu thập thông tin hỗ trợ thực hiện thanh tra, giám sát trên 
cơ sở rủi ro 
Bổ sung cách thức xác định và thu thập thông tin hỗ trợ thanh tra, giám sát 
trên cơ sở rủi ro. Hiện nay, các thông tin, số liệu chủ yếu được thu thập trên cơ sở 
các bảng biểu thiết kế sẵn và áp dụng chung cho các TCTD, sau đó cán bộ giám sát 
thực hiện giám sát trên cơ sở các thông tin thu thập theo các mẫu biểu. Cách thức 
này phù hợp với việc thu thập loại thông tin tương đối đồng nhất và chưa ở mức độ 
chi tiết. Tuy nhiên, phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro yêu cầu các 
thông tin rất chi tiết về từng ngân hàng và các loại thông tin này khác nhau giữa các 
ngân hàng, phụ thuộc vào hoạt động cụ thể của ngân hàng. Ví dụ hoạt động trọng 
yếu rất khác nhau giữa các ngân hàng và do vậy việc thu thập thông tin chi tiết về 
từng hoạt động trọng yếu của từng ngân hàng không thể thực hiện qua biểu mẫu 
đồng nhất cho các ngân hàng. Các quy định nội bộ chi tiết cũng không giống nhau 
giữa các ngân hàng và do vậy không thể xây dựng danh mục chi tiết các quy định 
nội bộ áp dụng chung cho tất cả các ngân hàng. Do vậy, cần bổ sung cách thức và 
phương pháp thu thập thông tin phù hợp với thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. 
Theo cách tiếp cận mới, cán bộ chuyên quản là người có trách nhiệm xác định 
thông tin cụ thể cần thu thập từ ngân hàng do mình có trách nhiệm giám sát vi mô. 
Cán bộ chuyên quản là người nắm rõ nhất việc áp dụng phương pháp thanh tra, 
giám sát trên cơ sở rủi ro đối với ngân hàng do mình chịu trách nhiệm giám sát vi 
mô và là người hiểu rõ nhất về loại thông tin, mức độ chi tiết và tần suất báo cáo để 
có thể vận hành thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro cho ngân hàng của mình. Trên 
cơ sở những hiểu biết rất cụ thể đối với ngân hàng của mình, cán bộ chuyên quản có 
thể thiết kế các biểu thu thập thông tin cho ngân hàng của mình giám sát vi mô và 
xác định tần suất báo cáo một cách phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện 
giám sát, cán bộ chuyên quản có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp thêm các thông tin 
cần thiết, bổ sung, sửa đổi các thông tin cần báo cáo một cách linh hoạt. 
Như vậy, cách tiếp cận mới sẽ nhấn mạnh tới vai trò chủ động của cán bộ 
chuyên quản trong việc xác định và thu thập thông tin phục vụ tốt nhất cho hoạt 
động giám sát của mình, thay vì thụ động sử dụng số liệu được thu thập theo các 
biểu mẫu có sẵn. Quá trình xác định và thu thập thông tin là quá trình có tính linh 
hoạt cao, hơn là một quy trình cứng nhắc. 
Có thể hình dung việc thu thập thông tin của giám sát từ xa theo phương pháp 
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tương tự như thu thập thông tin khi thực hiện 
thanh tra tại chỗ. Điểm khác biệt chỉ là thay vì tới ngân hàng thu thập số liệu và 
nghiên cứu tài liệu trong thời gian thanh tra, thì cán bộ giám sát yêu cầu ngân hàng 
cung cấp tài liệu và nghiên cứu tài liệu tại CQTTGSNH thay vì tại ngân hàng. Theo 
đó, có thể hiểu một phần hoạt động thanh tra tại chỗ đã chuyển sang hình thức giám 
sát từ xa. 
Các mảng thông tin cần thu thập. Mặc dù không xây dựng hệ thống biểu mẫu 
thông tin áp dụng chung cho tất cả các ngân hàng, CQTTGSNH có thể xây dựng tài 
liệu hướng dẫn việc thu thập thông tin hỗ trợ thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, 
trong đó xác định các mảng thông tin tối thiểu cán bộ chuyên quản cần thu thập. 
Cán bộ chuyên quản sẽ xác định thông tin cụ thể phù hợp với ngân hàng mình có 
trách nhiệm giám sát vi mô. Một số mảng thông tin tối thiểu cán bộ chuyên quản 
cần thu thập để hỗ trợ cho hoạt động giám sát của mình bao gồm: 
(i) Thông tin xác định, đánh giá hoạt động trọng yếu: cán bộ chuyên quản 
cần làm việc với TCTD mình chịu trách nhiệm giám sát vi mô để xác định danh 
mục hoạt động và các hoạt động trọng yếu; sau đó xác định các thông tin cần thiết 
của từng hoạt động trọng yếu để yêu cầu TCTD cung cấp. Đối với từng hoạt động 
trọng yếu, ít nhất cần thu thập các thông tin cơ bản sau: 
+ Vai trò của hoạt động trọng yếu trong việc đạt được mục tiêu kinh doanh; 
+ Tỷ trọng hoạt động trọng yếu trong tổng tài sản, tài sản có rủi ro, doanh thu, 
lợi nhuận trước thuế, trích lập dự phòng,...; 
+ Phân bổ nguồn nhân lực cho hoạt động trọng yếu; 
+ Nhận diện, đo lường, đánh giá của ngân hàng về các rủi ro tiềm ẩn của từng 
hoạt động trọng yếu; 
+ Quản lý rủi ro đối với từng hoạt động trọng yếu; 
+ Các tài liệu quy định nội bộ và văn bản điều hành liên quan đến từng hoạt 
động trọng yếu. 
(ii) Tiến hành xác định hệ thống các quy định nội bộ .Cán bộ chuyên quản 
cần làm việc với TCTD do mình có trách nhiệm giám sát vi mô để xác định cụ thể 
danh mục các quy định nội bộ và trên cơ sở đó yêu cầu TCTD cung cấp các tài liệu 
này và cập nhật thường xuyên. Danh mục tài liệu quy định nội bộ bao gồm tối thiểu 
các văn bản sau: 
+ Tất cả các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật hiện hành; 
+ Các quy định về quản trị, cơ cấu tổ chức của ngân hàng; 
+ Các quy định và hướng dẫn chi tiết (cán bộ chuyên quản sẽ xác định các văn 
bản quy định nội bộ chi tiết TCTD cần cung cấp để thực hiện có hiệu quả hoạt động 
giám sát từ xa theo phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro). 
(iii) Xây dựng hệ thống các văn bản điều hành, báo cáo nội bộ yêu cầu 
TCTD báo cáo. Trên thực tế, việc yêu cầu và tiếp nhận các văn bản điều hành của 
TCTD hiện nay được thực hiện theo vụ việc và do vậy chưa toàn diện và hệ thống. 
Do vậy, cán bộ chuyên quản cần nghiên cứu hệ thống các văn bản điều hành của 
ngân hàng do mình giám sát vi mô và quyết định văn bản điều hành cụ thể ngân 
hàng cần báo cáo. Các văn bản tối thiểu cần có bao gồm: 
+ Các biên bản cuộc họp, nghị quyết, chỉ đạo... của Hội đồng quản trị; các ủy 
ban; Ban Điều hành; 
+ Các báo cáo về từng loại rủi ro. 
PHỤ LỤC 8: QUY TRÌNH THANH TRA, GIÁM SÁT RỦI RO 
Quy trình thanh tra, giám sát rủi ro là một quy trình liên tục khép kín được 
khái quát như sau: 
- Cấp độ hệ thống TCTD: so sánh độ rủi ro và hoạt động của TCTD này với 
TCTD khác, lập thứ tự ưu tiên các TCTD cần được thanh tra. 
- Cấp độ từng TCTD: xem xét hoạt động của mỗi TCTD và tính đầy đủ của 
quy trình quản lý rủi ro của TCTD; xác định những TCTD cần quan tâm, và khi nào 
cần có hành động cụ thể đối với TCTD. 
- Cấp độ lập kế hoạch thanh tra: đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt 
động; tính đầy đủ của quy trình quản lý rủi ro của TCTD; xác định lĩnh vực cần 
được kiểm tra; xác định nhu cầu về thời gian; các yêu cầu về nhân lực thanh tra cho 
mỗi cuộc thanh tra và đề ra yêu cầu cho mỗi loại báo cáo cụ thể. 
- Cấp độ báo cáo, kết luận thanh tra: báo cáo, kết luận về các hoạt động thanh 
tra, chỉ rõ các phát hiện, các yêu cầu đối với ban lãnh đạo TCTD. 
- Cấp độ sửa chữa sai phạm: Buộc Ban lãnh đạo và thành viên HĐQT của 
TCTD có trách nhiệm chỉnh sửa các thiếu sót một cách cụ thể và kịp thời. 
- Giám sát liên tục: theo dõi tiến triển, những thay đổi tại mỗi TCTD theo 
hướng tập trung vào rủi ro. 
Quy trình thực hiện thanh tra, giám sát rủi ro bao gồm các bước sau: 
1. Tìm hiểu và đánh giá rủi ro của TCTD 
2. Xây dựng kế hoạch thanh tra 
3. Thành lập đoàn thanh tra và công tác chuẩn bị của đoàn 
4. Hoạt động thanh tra 
5. Báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra 
6. Giám sát liên tục đối với TCTD 
Cụ thể các bước trong quy trình: 
Bước 1: Hiểu TCTD – Tình hình và Chiến lược, Ma trận rủi ro 
Bước 1 của quy trình thanh tra, giám sát rủi ro là hiểu TCTD. Bước này dựa 
trên Nguyên tắc cơ bản 19 của Uỷ ban Basel. Thanh tra viên được giao nhiệm vụ 
lập bản Tình hình và Chiến lược của TCTD phải hiểu và tóm lược các thông tin về 
quy mô, sở hữu, quản trị, điều hành, hoạt động kinh doanh và địa điểm kinh doanh, 
kết quả thanh tra trước đây và tình hình hiện tại. Ngoài ra, thanh tra viên, giám sát 
viên phải đánh giá các lĩnh vực có rủi ro cao nhất của TCTD và đề xuất chiến lược 
thanh tra, để tóm lược các vấn đề và lĩnh vực cần phải được thanh tra. Bằng cách 
tập trung vào các lĩnh vực có rủi ro lớn, thanh tra viên có thể giám sát mỗi TCTD 
cũng như toàn hệ thống ngân hàng một cách hiệu quả hơn. 
Ma trận rủi ro là một công cụ được thiết kế để hỗ trợ thanh tra viên xác định lĩnh 
vực rủi ro lớn nhất của từng TCTD. Ma trận này phải được hoàn thiện và đính kèm vào 
bản Tình hình và Chiến lược của TCTD. Qua bảng phân tích ma trận rủi ro sẽ giúp xác 
định các lĩnh vực có mức độ rủi ro ròng cao cần được thanh tra. Những lĩnh vực có 
mức độ rủi ro vừa cũng có thể được xem xét để thanh tra, phụ thuộc vào mức độ quan 
trọng và xu hướng của rủi ro. Các hoạt động chứa đựng rủi ro với mức độ rủi ro ròng 
thấp thì có thể được rà soát nhanh chóng hoặc được loại khỏi phạm vi thanh tra. 
Bước 2:Hoạt động xây dựng kế hoạch thanh tra và giám sát đối với mỗi TCTD 
Khi rủi ro của mỗi TCTD đã rõ ràng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có 
thể đánh giá các rủi ro đó trong hệ thống ngân hàng và đặt ra thứ tự ưu tiên cho các 
nhiệm vụ thanh tra cần thực hiện. Sự ưu tiên này là cần thiết trong toàn hệ thống và 
cho mỗi TCTD. Mục tiêu của hoạt động thanh tra, giám sát rủi ro nhằm đặt hoạt 
động thanh tra, giám sát vào các lĩnh vực được xác định là có rủi ro nhất. Rủi ro đôi 
khi là lớn đối với một TCTD nhưng lại không lớn đối với hệ thống ngân hàng. 
Trong những trường hợp như vậy, Chánh Thanh tra, giám sát phải cân đối rủi ro của 
các TCTD nhỏ (đặc biệt nếu rủi ro đó liên quan đến khả năng tiếp tục tồn tại của 
TCTD đó) so với rủi ro lớn trong hệ thống ngân hàng. 
Bước 3: Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ban hành Quyết định thành lập 
đoàn thanh tra sau khi nhận dạng và đánh giá các loại rủi ro, hoàn thiện kế hoạch 
thanh tra chi tiết. 
Cơ quan Thanh tra, giám sát sẽ lựa chọn đoàn thanh tra và trưởng đoàn để 
tiến hành thanh tra. Trưởng đoàn lập bản phạm vi công việc xác định các mục 
tiêu chi tiết dự kiến đạt được liên quan đến những công việc cần làm trong quá 
trình thanh tra. Trưởng đoàn cũng dự thảo một thư yêu cầu gửi đến TCTD, yêu 
cầu TCTD chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cụ thể. Một số nội dung trong thư yêu 
cầu này có thể được gửi trước cho TCTD, một số nội dung khác được thu thập và 
lưu giữ cho đến khi đoàn thanh tra đến làm việc tại TCTD, xác định các hoạt 
động thanh tra cụ thể. 
Bước 4: Tiến hành hoạt động thanh tra tại chỗ 
Đoàn Thanh tra sẽ đến TCTD để triển khai Quyết định và kế hoạch thanh tra 
theo nhiệm vụ được phân công cụ thể nêu tại Bước 3. Hoạt động thanh tra cần chú 
trọng vào các lĩnh vực có rủi ro cao nhất của TCTD và cách thức mà TCTD quản lý 
những rủi ro này. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thành viên 
Đoàn Thanh tra tiến hành kiểm tra, đánh giá từng lĩnh vực rủi ro và hoạt động quản 
lý rủi ro của các bộ phận chức năng. Các phát hiện trong quá trình thanh tra sẽ được 
thành viên Đoàn thanh tra ghi chép, lập thành hồ sơ và báo cáo Trưởng đoàn. 
Bước 5: Báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra 
Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra sẽ do Trưởng đoàn phụ trách 
xây dựng, đây là báo cáo chính thức về kết quả của cuộc thanh tra, đưa ra các tồn 
tại, sai phạm của TCTD được phát hiện trong quá trình thanh tra cùng các kiến 
nghị, đề xuất. Căn cứ Báo cáo kết quả thanh tra do Đoàn Thanh tra xây dựng, 
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp áp dụng hình thức 
xử phạt hoặc biện pháp chỉnh sửa tương ứng với mức độ sai phạm của từng 
TCTD. Các báo cáo định kỳ do TCTD cung cấp cho Cơ quan Thanh tra, giám sát 
ngân hàng là căn cứ để đánh giá và xác định mức độ đầy đủ trong việc thực hiện 
kiến nghị thanh tra của TCTD. 
Bước 6: Giám sát liên tục 
Các thanh tra, giám sát viên thực hiện công tác giám sát thông qua các dữ liệu 
giám sát (các báo cáo định kỳ từ mỗi TCTD, phân tích về hệ thống ngân hàng, phân 
tích an toàn vi mô,) và từ chính các TCTD để có thể giám sát liên tục. Các thanh tra, 
giám sát viên này lập một báo cáo tổng quan về rủi ro của từng TCTD ít nhất là theo 
từng quý hoặc bất kỳ khi nào mà trạng thái rủi ro của TCTD thay đổi. 
Các bước của quy trình nêu trên được lặp đi, lặp lại trong suốt quá trình thực 
hiện giám sát, thanh tra; căn cứ vào kết quả giám sát để bố trí nguồn lực thanh tra, 
giám sát hợp lý theo hướng tập trung vào những lĩnh vực cần thanh tra, giám sát 
nhiều hơn và yêu cầu TCTD có hành động thích hợp để ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro 
trong hoạt động, góp phần giữ ổn định của từng TCTD cũng như cả hệ thống TCTD.