Luận án Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng – Thực trạng và giải pháp

Nhóm chuyên gia về rủi ro chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra sự phát triển và các xu hướng rủi ro trong hệ thống các TCTD, từ đó cung cấp các thông tin đầu vào về khẩu vị rủi ro, lập hồ sơ rủi ro của từng TCTD, hỗ trợ quy trình xây dựng chính sách, cũng như hoạt động thanh tra, hoạt động giám sát vi mô và vĩ mô. (iii) Thiết lập các bộ phận/nhóm phụ trách về mô hình thống kê phục vụ việc đánh giá rủi ro phức hợp và đánh giá mô hình quản trị rủi ro nội bộ của TCTD. (iv) Thiết lập bộ phận/nhóm giám sát cho những hoạt động xuyên biên giới. Khi hoạt động xuyên biên giới của TCTD phát triển đến một mức đáng kể, có thể thành lập bộ phận giám sát nhằm hỗ trợ cho hoạt động giám sát hợp nhất và tăng cường phối hợp và hợp tác giữa việc giám sát của Ngân hàng mẹ và các hiện diện của Ngân hàng mẹ tại nước ngoài.

pdf238 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát, triển khai ứng dụng một số mô hình đo lường, giám sát các rủi ro trọng yếu và sự tương tác của các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống các TCTD. Đã có sự mở rộng kênh thông tin so với các năm trước thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan thanh tra, giám sát nước ngoài Năm Nguồn thông tin Nội dung giám sát Công cụ giám sát Ghi chú kinh doanh thua lỗ, chất lượng tín dụng yếu kém, các hoạt động nhiều rủi ro như đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, cho vay lĩnh vực bất động sản, các khoản cho vay dự án BOT 2015 Tương tự năm trước. Ngoài ra, có trao đổi thông tin, kết quả kiểm tra, kiểm toán với kiểm toán độc lập. Tương tự năm trước. Ngoài ra, phạm vi và nội dung giám sát được mở rộng thêm, bao gồm cả việc sở hữu vốn, đầu tư tài chính của TCTD.. Ứng dụng các công cụ giám sát giúp cảnh báo sớm rủi ro như mô hình dự báo tài chính (FPM), đo lường- đánh giá hiệu quả hoạt động (DEA) đối với một số TCTD và nhóm TCTD. 2016 Tương tự năm trước Tương tự năm trước. Ngoài ra, NHNN tăng cường giám sát chặt chẽ các TCTD yếu kém, các TCTD đặt vào kiểm soát đặc biệt; giám sát việc triển khai đề án cơ cấu lại và kế hoạch xử lý nợ xấu của TCTD. Công tác giám sát tiếp tục được tập trung đổi mới và tăng cường trên cơ sở hoàn thiện, triển khai các công cụ, phương pháp giám sát mới gắn liền với đẩy mạnh phát triển cơ sở dữ liệu và hệ thống tiêu Năm Nguồn thông tin Nội dung giám sát Công cụ giám sát Ghi chú chí giám sát. 2017 Tương tự năm trước Tương tự năm trước. Ngoài ra, NHNN tập trung giám sát việc chấp hành tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động ở tầm vĩ mô toàn hệ thống và vi mô từng TCTD; tập trung giám sát các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, sai phạm. Tương tự năm trước 2018 Tương tự năm trước Tương tự năm trước Tương tự năm trước và đã chính thức áp dụng các nội dung giám sát theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT- NHNN và Sổ tay giám sát ngân hàng Đẩy mạnh việc giám sát trên cơ sở rủi ro thông qua các quy định tại Thông tư số 08/2017/ TT-NHNN (Nguồn: Do nghiên cứu sinh tổng hợp từ các báo cáo về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng hàng năm của CQTTGSNH) PHỤ LỤC 5: CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TỪ NĂM 2009-2018 TT Số văn bản Ngày Tên trích yếu Ghi chú Năm 2009 (01 Nghị định và 4 Thông tư) 1 59/2009/NĐ- CP 16/7/2009 Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại 2 07/2009/TT- NHNN 17/4/2009 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ 3 08/2009/TT- NHNN 28/4/2009 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ 4 15/2009/TT- NHNN 10/8/2009 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng 5 22/2009/TT- NHNN 17/11/2009 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền Năm 2010 (03 Luật, 07 Thông tư) 1 46/2010/QH12 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2 47/2010/QH12 16/6/2010 Luật Các Tổ chức tín dụng 3 56/2010/QH12 15/11/2010 Luật Thanh tra 4 04/2010/TT- NHNN 11/02/2010 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc sát nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng 5 06/2010/TT- NHNN 26/02/2010 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của ngân hàng thương mại 6 08/2010/TT- NHNN 22/3/2010 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng 7 09/2010/TT- NHNN 26/3/2010 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần 8 13/2010/TT- NHNN 20/5/2010 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 9 15/2010/TT- NHNN 16/6/2010 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ 10 19/2010/TT- NHNN 27/9/2010 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Năm 2011 (01 Nghị định và 07 Thông tư) 1 10/2011/NĐ- CP 26/01/2011 Nghị định của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng 2 10/2011/TT- NHNN 22/4/2011 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định tiêu chí lựa chọn cổ đông chiến lược đối với ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa 3 22/2011/TT- NHNN 30/8/2011 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 4 34/2011/TT- NHNN 28/10/2011 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng 5 40/2011/TT- NHNN 15/12/2011 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 6 44/2011/TT- NHNN 29/12/2011 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 7 41/2011/TT- NHNN 15/12/2011 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền 8 39/2011/TT- NHNN 15/12/2011 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Năm 2012 (01 Luật, 03 Thông tư) 1 07/2012/QH12 18/6/2012 Luật phòng, chống rửa tiền 2 10/2012/TT- NHNN 16/4/2012 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 3 26/2012/TT- NHNN 13/9/2012 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn thủ tục chấp thuận của NHNN Việt Nam đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần 4 31/2012/TT- NHNN 26/11/2012 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã Năm 2013 (02 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 07 Thông tư) 1 53/2013/NĐ- CP 18/5/2013 Nghị định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 2 116/2013/NĐ- CP 04/10/2013 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền 3 20/2013/QĐ- TTg 18/4/2013 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo 4 48/2013/QĐ- TTg 01/8/2013 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt 5 02/2013/TT- NHNN 21/01/2013 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 6 07/2013/TT- NHNN 14/3/2013 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng 7 12/2013/TT- NHNN 27/5/2013 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 8 19/2013/TT- NHNN 06/9/2013 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 9 21/2013/TT- NHNN 09/9/2013 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại 10 24/2013/TT- NHNN 02/12/2013 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 11 35/2013/TT- NHNN 31/12/2013 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền Năm 2014 (03 Nghị định, 09 Thông tư) 1 01/2014/NĐ- CP 03/01/2014 Nghị định của Chính phủ về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam 2 39/2014/NĐ- CP 07/5/2014 Nghị định của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính 3 96/2014/NĐ- CP 17/10/2014 Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng 4 03/2014/TT- NHNN 23/01/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân 5 09/2014/TT- NHNN 18/3/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 6 14/2014/TT- NHNN 20/05/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN 7 20/2014/TT- NHNN 12/8/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về khoản thu, tạm ứng của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt 8 30/2014/TT- NHNN 06/11/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 9 31/2014/TT- NHNN 11/11/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT- NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền 10 36/2014/TT- NHNN 20/11/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 11 38/2014/TT- NHNN 08/12/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam 12 44/2014/TT- NHNN 29/12/2014 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng Năm 2015 (09 Thông tư) 1 04/2015/TT- NHNN 31/3/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về Quỹ tín dụng nhân dân 2 06/2015/TT- NHNN 01/6/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định tại Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 3 08/2015/TT- NHNN 30/6/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của Thống đốc NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 4 14/2015/TT- NHNN 28/8/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống đốc NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 5 30/2015/TT- NHNN 25/12/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về cấp phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 6 32/2015/TT- NHNN 31/12/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định các tỷ lệ, giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân 7 33/2015/TT- NHNN 31/12/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô 8 36/2015/TT- NHNN 31/12/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc tổ chức lại tổ chức tín dụng 9 43/2015/TT- NHNN 31/12/2015 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt 10 07/VBHN- NHNN 09/9/2015 Văn bản hợp nhất của Thống đốc NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (Hợp nhất Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28/8/2015 và Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013) 11 05/VBHN- NHNN 07/07/2015 Văn bản hợp nhất của Thống đốc NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. (Hợp nhất Thông tư số 08/2015/TT-NHNN ngày 30/06/2015 và Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011) Năm 2016 (02 Nghị định, 12 Thông tư) 1 57/2016/NĐ- CP 01/7/2016 Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 về hoạt động thông tin tín dụng 2 69/2016/NĐ- CP 01/7/2016 Nghị định của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 3 06/2016/TT- NHNN 27/5/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 4 08/2016/TT- NHNN 16/6/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 5 09/2016/TT- NHNN 17/06/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012 quy định về ngân hàng hợp tác xã 6 14/2016/TT- NHNN 30/6/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06/11/2014 quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bãi bỏ một số điều của quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/9/2004 của Thống đốc NHNN 7 15/2016/TT- NHNN 30/6/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một điều của Thông tư số 30/2015/TT- NHNN ngày 25/12/2015 quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 8 23/TT-NHNN 30/6/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 16/2010/TT- NHNN ngày 25/6/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng 9 33/2016/TT- NHNN 27/12/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ khoản thu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt 10 34/2016/TT- NHNN 28/12/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc cung cấp thông tin giữa NHNN Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 11 36/TT-NHNN 30/12/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng 12 41/2016/TT- NHNN 30/12/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 13 42/TT-NHNN 30/12/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về xếp hạng quỹ tín dụng nhân dân 14 43/TT-NHNN 30/12/2016 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính Năm 2017 (02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 09 Thông tư) 1 20/2017/QĐ- TTg 12/6/2017 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ 2 21/2017/QĐ- TTg 15/6/2017 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về hạn mức trả tiền bảo hiểm 3 02/2017/TT- NHNN 17/5/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 4 06/2017/TT- NHNN 05/7/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/01/2014 quy định về quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 quy định về quỹ tín dụng nhân dân 5 08/2017/TT- NHNN 01/8/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng 6 09/2017/TT- NHNN 14/8/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2013/TT-NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam 7 17/2017/TT- NHNN 20/11/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 8 19/2017/TT- NHNN 28/12/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014- NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 9 20/2017/TT- NHNN 29/12/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc quy định về bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính 10 24/2017/TT- NHNN 29/12/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng 11 25/2017/TT- NHNN 29/12/2017 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng phi ngân hàng Năm 2018 (01 Nghị định, 02 Quyết định của Thống đốc NHNN, 18 Thông tư) 1 117/2018/NĐ- CP 11/9/2018 Nghị định của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (Nghị định này thay thế Nghị định số 70/2002/NĐ-CP về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản cố định của khách hàng) 2 03/2018/TT- NHNN 23/02/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô 3 04/2018/TT- NHNN 12/3/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng 4 05/2018/TT- NHNN 12/3/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của TCTD là hợp tác xã 5 09/2018/TT- NHNN 30/3/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã 6 10/2018/TT- NHNN 09/4/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô 7 13/2018/TT- NHNN 18/5/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư này thay thế Thông tư số 44/2011/TT-NHNN về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ TCTD) 8 16/2018/TT- NHNN 31/7/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 9 22/2018/TT- NHNN 05/9/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài 10 23/2018/TT- NHNN 14/9/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân 11 27/2018/TT- NHNN 22/11/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài 12 28/2018/TT- NHNN 30/11/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2011/TT- NHNN ngày 15/12/2011 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam 13 40/2018/TT- NHNN 28/12/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) 14 43/2018/TT- NHNN 28/12/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng. (Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng). 15 46/2018/TT- NHNN 28/12/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN về thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp cổ đông lớn của một TCTD và người có liên quan của cổ đông đó sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một TCTD khác. (note: Lúc đầu tên dự thảo là ”Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 06/2015/TT-NHNN ngày 01/6/2015 quy định thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định tại Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)” 16 50/2018/TT- NHNN 31/12/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 17 51/2018/TT- NHNN 31/12/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng 18 52/2018/TT- NHNN 31/12/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 19 53/2018/TT- NHNN 31/12/2018 Thông tư của Thống đốc NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 20 28/QĐ-NHNN 05/01/2018 Quyết định của Thống đốc NHNN phê duyệt Đề án cơ cấu lại và nâng cao năng lực của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 2017-2020 và hướng tới 2022 21 2162/QĐ- NHNN 02/11/2018 Quyết định của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án cơ cấu lại và nâng cao năng lực của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 2017-2020 và hướng tới 2022 ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-NHNN ngày 05/01/2018 của Thống đốc NHNN PHỤ LỤC 6: BẢNG TÓM LƯỢC CÁC QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT ĐÃ VÀ DỰ KIẾN BAN HÀNH STT Tiêu chí Về hoạt động giám sát Về hoạt động thanh tra I Về văn bản pháp lý đã ban hành và đang dự thảo - Thông tư 08/2017/TT-NHNN (Thông tư 08) ngày 01/8/2017 quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng. Hiệu lực ngày 01.12.2017. - Sổ tay giám sát ban hành kèm Quyết định 2145/QĐ-NHNN ngày 13/10/2017 (Sổ tay giám sát). Hiệu lực ngày 01.12.2017. - Thông tư số 52/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 quy định xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài - Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro năm 2009 do dự án CIDA hỗ trợ xây dựng. - Thông tư 36/2016/TT-NHNN (Thông tư 36) ngày 30/12/2016 quy định về trình tự, thủ tục thanh tra. Hiệu lực ngày 18.2.2017 - Khung Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD hoạt động tại Việt Nam (Khung VRBS) đã được Thống đốc NHNN phê duyệt tháng 06/2017 do dự án BRASS hỗ trợ và hiện nay đang hoàn thiện sổ tay bao gồm các tài liệu hướng dẫn chi tiết và các mẫu biểu. II Tóm tắt một số nội dung cơ bản 1 Trình tự, thủ tục Gồm 04 bước: (1) thu thập, tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài liệu, thông tin; (2) phân tích đánh giá về đối tượng giám sát ngân hàng; Gồm 03 giai đoạn: (1) Chuẩn bị thanh tra, gồm: thu thập tài liệu, phân tích, xây dựng kế hoạch thanh tra, xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, thông báo về việc ra quyết định thanh tra, (2) Tiến hành thanh tra, gồm: công bố quyết định thanh tra; yêu cầu (3) đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh sửa; (4) giám sát sau thanh tra. đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và đề nghị xác minh khi cần thiết; xử lý theo quy định nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; báo cáo tiến độ về kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra; kết thúc việc tiến hành thanh tra; (3) Kết thúc thanh tra: Xây dựng báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm của đoàn viên Đoàn Thanh tra và Đoàn Thanh tra; Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra; Ký và ban hành Kết luận thanh tra; 2 Nội dung liên quan đến thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro - Điều 8 Thông tư 08 quy định nội dung giám sát an toàn vi mô theo đó ngoài việc theo dõi đánh giá quy định về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, các quy định khác còn phân tích, đánh giá các rủi ro (như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược, các loại rủi ro khác), đánh giá năng lực quản trị, điều hành, dự báo tình hình tài chính và xếp hạng của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc xếp hạng được đánh giá theo các chỉ tiêu CAMELS theo đó TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp theo 05 - Thông tư 36 không quy định về nội dung thanh tra trên cơ sở rủi ro, tuy nhiên có quy định về yêu cầu nội dung báo cáo của thành viên Đoàn Thanh tra phải tối thiểu có các nội dung: đánh giá các rủi ro tiềm ẩn nếu có (điểm d khoản 2 điều 21), đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, các rủi ro tiềm ẩn và hiệu quả hệ thống quản trị điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro ro của TCTD (điểm d khoản 2 điều 22), và kiến nghị biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro (điểm đ khoản 2 điều 22). Tương tự, kết luận thanh tra có nội dung về đánh giá rủi ro, mức độ quản trị rủi ro (điểm d khoản 2 điều 24) và đưa ra các kiến nghị về biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro (điểm đ khoản 2 điều 24). - Sổ tay Thanh tra trên cơ sở rủi ro năm 2009 do CIDA xây dựng: quy trình thanh tra bao gồm 06 bước (gồm: hiểu TCTD – tình hình và chiến lược; lập kế hoạch thanh tra đối với từng TCTD; thành lập nhóm A, B, C, D, E (không có ma trận rủi ro trong báo cáo giám sát vi mô). - Điều 10 Thông tư 08 quy định hoạt động giám sát an toàn vĩ mô được thực hiện qua việc đánh giá các TCTD theo nhóm và trên toàn hệ thống đối với các nội dung: mức độ lành mạnh tài chính, hoạt động liên ngân hàng, tình hình sở hữu đầu tư, xu hướng, mức độ rủi ro, sức chịu đựng khi đối mặt với khủng hoảng và những thay đổi trong môi trường kinh doanh, Điều 18 Thông tư 08 quy định việc khuyến nghị, cảnh báo với đối tượng giám sát dựa trên các căn cứ như: vượt ngưỡng cảnh báo đối với các chỉ tiêu định lượng; thông tin phản ánh các rủi ro tiềm ẩn từ kết quả giám sát kết hợp với các kết quả thanh tra tại chỗ, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ, và các thông tin từ cơ quan quản lý khác; hoặc khi có yêu cầu của Thống đốc NHNN. Đoàn Thanh tra và công tác chuẩn bị; tiến hành thanh tra tại chỗ, báo cáo kết quả thanh tra và ban hành kết luận thanh tra; giám sát liên tục đối với TCTD). Việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro được xem xét trên 04 tiêu chí (gồm: Giám sát tích cực của HĐQT/BĐH; Chính sách/quy trình/thủ tục/hạn mức được xây dựng đầy đủ và phù hợp; Bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả; (iv) Hệ thống thông tin quản lý (MIS) đầy đủ, kịp thời và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hiệu quả hoạt động nghiệp vụ). Việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro theo từng loại rủi ro (07 loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược và rủi ro tuân thủ) trên 03 mức đánh giá: tốt/trung bình/yếu. Tuy nhiên, Sổ tay đã có nhiều nội dung lạc hậu so với quy định hiện tại cũng như các tiêu chuẩn về đánh giá rủi ro, quản trị doanh nghiệp nên việc ứng dụng hạn chế và hiện nay hầu như các đơn vị không áp dụng. - Khung VRBS tháng 5/2017 nêu ra 06 bước trong quy trình thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro bao gồm: phân tích, xây dựng kế hoạch, thực hiện thanh tra, lập hồ sơ, báo cáo và các hình thức can thiệp, theo dõi và xử lý sau thanh tra. Nội dung cốt lõi của VRBS là ma trận trong hồ sơ đánh giá rủi ro được tóm tắt như sau: (i) Rủi ro ròng được đánh giá đối với từng hoạt động trọng yếu (SA) thông qua đánh giá rủi ro cố hữu (rủi ro tín dụng, thị trường, hoạt động, thanh khoản, tuân thủ pháp luật) và chất lượng quản lý rủi ro (các chức năng giám sát và quản trị doanh nghiệp); (ii) Sau khi xác định rủi ro ròng của từng SA sẽ xác định tổng rủi ro ròng và xếp hạng đối với vốn, lợi nhuận, thanh khoản và rủi ro tổng hợp; căn cứ mức xếp hạng rủi ro tổng hợp để đưa ra mức độ can thiệp; (iii) Rủi ro cố hữu, rủi ro ròng và rủi ro tổng thể được đánh giá 4 mức: Mạnh, Chấp nhận được, Cần cải thiện và Yếu. VRBS đã được ban hành nhưng bộ tài liệu hướng dẫn đang được xây dựng, thử nghiệm, chưa áp dụng chính thức nhưng đã bộc lộ các vấn đề là không tương thích với hoạt động giám sát. 3 Tóm lược các khác biệt của nội dung, phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro Năm 2017 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu các văn bản pháp lý về thanh tra, giám sát đã được Thống đốc ban hành và có hiệu lực (TT36, TT08, QĐ 2145 cùng Khung VRBS và dự thảo Thông tư về xếp hạng các TCTD). Nội dung các văn bản này đều có đề cập hoặc quy định liên quan đến thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên, các quy định về kết quả thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro có sự khác biệt khá lớn về phương pháp tiếp cận và kết quả đầu ra: - Về hoạt động giám sát: Báo cáo giám sát vi mô có phân tích, đánh giá các rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo một số hay toàn bộ các loại rủi ro (K2 Điều 8 TT08) và chỉ áp dụng đối với các TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có tầm quan trọng trong hệ thống (Mẫu báo cáo giám sát vi mô và nội dung hướng dẫn của Sổ tay giám sát); và có xếp hạng theo chỉ số CAMELS với 5 hạng A,B,C,D,E. Kết quả giám sát vi mô không đánh giá rủi ro ròng tổng thể và xếp hạng đối với từng loại rủi ro, vốn, lợi nhuận. Báo cáo này được lập hàng quý. - Về hoạt động thanh tra: Hồ sơ đánh giá rủi ro (ma trận rủi ro) được thiết lập để đánh giá các loại rủi ro, xác định rủi ro ròng, rủi ro ròng tổng thể cho từng hoạt động trọng yếu; và xếp hạng đối với vốn, lợi nhuận, thanh khoản và rủi ro tổng hợp. Việc đánh giá mức độ rủi ro, chất lựợng quản lý rủi ro và xếp hạng vốn, lợi nhuận, thanh khoản và rủi ro tổng hợp theo 1 trong 4 mức. Hồ sơ này được lập sau khi kết thúc thanh tra và trước khi thanh tra (là thời kỳ thuộc về giám sát theo lý thuyết). Như vậy, có thể thấy hoạt động thanh tra, giám sát được ban hành theo các trình tự, thủ tục riêng (2 văn bản pháp lý điều chỉnh) và không có các quy định kết nối chặt chẽ với nhau. Các quy định về thanh tra, giám sát đều có các nội dung liên quan đến thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro nhưng khác nhau về nội dung và phương pháp tiếp cận; kết quả đầu ra của giám sát không thực sự là nguồn thông tin đầu vào cho hoạt động thanh tra và ngược lại; hoạt động thanh tra, giám sát chưa là vòng tròn khép kín liên tục bổ trợ cho nhau. Nội dung, phương pháp tiếp cận về đánh giá rủi ro, xếp hạng có sự khác biệt quá lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thanh tra, giám sát và gây lãng phí nguồn lực. PHỤ LỤC 7: ĐÁNH GIÁ CÁC KHOẢNG CÁCH DỮ LIỆU THỰC HIỆN THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO (RBS) 1. Hiện trạng hệ thống thông tin, dữ liệu Hiện nay, hệ thống thông tin, dữ liệu đang được thu thập tại Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng - CQTTGSNH bao gồm: (i) Hệ thống số liệu theo quy định tại Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 35/2015/TT-NHNN). (ii) Các dữ liệu ngoài Thông tư 35/2015/TT-NHNN: số liệu cân đối ngày, các báo cáo theo Nghị quyết 42/2017/QH14, báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính, thực hiện kết quả kiểm toán,...; (iii) Báo cáo tài chính, thư quản lý và Báo cáo hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính; (iv) Báo cáo hệ thống kiểm toán nội bộ; (v) Các quy định nội bộ theo quy định tại Điều 93 Luật TCTD năm 2010: Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng tiếp nhận các quy định nội bộ của đối tượng thuộc trách nhiệm giám sát vi mô của Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng. (vi) Đề án cơ cấu lại: Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng tiếp nhận được đề án cơ cấu lại của các đối thuộc trách nhiệm tượng giám sát vi mô của Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng. 2. Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro Hệ thống thông tin nêu trên chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin khi thực hiện phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro (RBS). Cụ thể như sau: 2.1. Hệ thống số liệu thống kê chưa hỗ trợ việc xác định và đánh giá rủi ro theo từng hoạt động trọng yếu. Đánh giá rủi ro theo hoạt động trọng yếu là nguyên tắc và nội dung chủ yếu của thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên, hệ thống thông tin thống kê hiện nay thu thập thông tin ở cấp toàn hàng, không theo hoạt động trọng yếu; tức là không theo sản phẩm, quy trình nghiệp vụ và đơn vị kinh doanh. 2.2. Hệ thống văn bản quy định nội bộ được tiếp nhận chưa toàn diện, chi tiết để hỗ trợ thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát từ xa trong phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Hệ thống văn bản quy định nội bộ là một trong những đầu vào quan trọng hàng đầu để thực hiện đánh giá việc quản lý, quản trị rủi ro của TCTD trong phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Hệ thống các văn bản đầu vào này cần bao quát hầu hết các khía cạnh về tổ chức và hoạt động của TCTD; cần bao gồm các cấp độ từ quy định chung đến các hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể. Theo quy định pháp luật, các TCTD có nghĩa vụ phải gửi các văn bản quy định nội bộ về Ngân hàng Nhà nước (CQTTGSNH). CQTTGSNH cũng đã có Công văn số 226/TTGSNH4 ngày 20/01/2016 yêu cầu các TCTD phải gửi các quy định nội bộ theo quy định tại Điều 93 Luật TCTD năm 2010. Rà soát nội dung các văn bản quy định nội bộ do các TCTD gửi tới NHNN theo Công văn số 226/TTGSNH4 có thể thấy mức độ bao quát và chi tiết của tài liệu gửi tới CQTTGSNH là rất khác nhau giữa các TCTD và chưa đáp ứng được yêu cầu đầu vào thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. 2.3. Các văn bản điều hành của TCTD chưa được thu thập thường xuyên, hệ thống (các quyết định quản lý, các báo cáo nội bộ của ngân hàng là tài liệu quan trọng để đánh giá thực tế quản lý, quản trị rủi ro của TCTD). Trên thực tế, việc yêu cầu và tiếp nhận các văn bản điều hành, báo cáo nội bộ của TCTD hiện nay được thực hiện theo vụ việc và do vậy chưa toàn diện và hệ thống. 3. Các biện pháp thu thập thông tin hỗ trợ thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro Bổ sung cách thức xác định và thu thập thông tin hỗ trợ thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Hiện nay, các thông tin, số liệu chủ yếu được thu thập trên cơ sở các bảng biểu thiết kế sẵn và áp dụng chung cho các TCTD, sau đó cán bộ giám sát thực hiện giám sát trên cơ sở các thông tin thu thập theo các mẫu biểu. Cách thức này phù hợp với việc thu thập loại thông tin tương đối đồng nhất và chưa ở mức độ chi tiết. Tuy nhiên, phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro yêu cầu các thông tin rất chi tiết về từng ngân hàng và các loại thông tin này khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào hoạt động cụ thể của ngân hàng. Ví dụ hoạt động trọng yếu rất khác nhau giữa các ngân hàng và do vậy việc thu thập thông tin chi tiết về từng hoạt động trọng yếu của từng ngân hàng không thể thực hiện qua biểu mẫu đồng nhất cho các ngân hàng. Các quy định nội bộ chi tiết cũng không giống nhau giữa các ngân hàng và do vậy không thể xây dựng danh mục chi tiết các quy định nội bộ áp dụng chung cho tất cả các ngân hàng. Do vậy, cần bổ sung cách thức và phương pháp thu thập thông tin phù hợp với thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Theo cách tiếp cận mới, cán bộ chuyên quản là người có trách nhiệm xác định thông tin cụ thể cần thu thập từ ngân hàng do mình có trách nhiệm giám sát vi mô. Cán bộ chuyên quản là người nắm rõ nhất việc áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với ngân hàng do mình chịu trách nhiệm giám sát vi mô và là người hiểu rõ nhất về loại thông tin, mức độ chi tiết và tần suất báo cáo để có thể vận hành thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro cho ngân hàng của mình. Trên cơ sở những hiểu biết rất cụ thể đối với ngân hàng của mình, cán bộ chuyên quản có thể thiết kế các biểu thu thập thông tin cho ngân hàng của mình giám sát vi mô và xác định tần suất báo cáo một cách phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện giám sát, cán bộ chuyên quản có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp thêm các thông tin cần thiết, bổ sung, sửa đổi các thông tin cần báo cáo một cách linh hoạt. Như vậy, cách tiếp cận mới sẽ nhấn mạnh tới vai trò chủ động của cán bộ chuyên quản trong việc xác định và thu thập thông tin phục vụ tốt nhất cho hoạt động giám sát của mình, thay vì thụ động sử dụng số liệu được thu thập theo các biểu mẫu có sẵn. Quá trình xác định và thu thập thông tin là quá trình có tính linh hoạt cao, hơn là một quy trình cứng nhắc. Có thể hình dung việc thu thập thông tin của giám sát từ xa theo phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tương tự như thu thập thông tin khi thực hiện thanh tra tại chỗ. Điểm khác biệt chỉ là thay vì tới ngân hàng thu thập số liệu và nghiên cứu tài liệu trong thời gian thanh tra, thì cán bộ giám sát yêu cầu ngân hàng cung cấp tài liệu và nghiên cứu tài liệu tại CQTTGSNH thay vì tại ngân hàng. Theo đó, có thể hiểu một phần hoạt động thanh tra tại chỗ đã chuyển sang hình thức giám sát từ xa. Các mảng thông tin cần thu thập. Mặc dù không xây dựng hệ thống biểu mẫu thông tin áp dụng chung cho tất cả các ngân hàng, CQTTGSNH có thể xây dựng tài liệu hướng dẫn việc thu thập thông tin hỗ trợ thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, trong đó xác định các mảng thông tin tối thiểu cán bộ chuyên quản cần thu thập. Cán bộ chuyên quản sẽ xác định thông tin cụ thể phù hợp với ngân hàng mình có trách nhiệm giám sát vi mô. Một số mảng thông tin tối thiểu cán bộ chuyên quản cần thu thập để hỗ trợ cho hoạt động giám sát của mình bao gồm: (i) Thông tin xác định, đánh giá hoạt động trọng yếu: cán bộ chuyên quản cần làm việc với TCTD mình chịu trách nhiệm giám sát vi mô để xác định danh mục hoạt động và các hoạt động trọng yếu; sau đó xác định các thông tin cần thiết của từng hoạt động trọng yếu để yêu cầu TCTD cung cấp. Đối với từng hoạt động trọng yếu, ít nhất cần thu thập các thông tin cơ bản sau: + Vai trò của hoạt động trọng yếu trong việc đạt được mục tiêu kinh doanh; + Tỷ trọng hoạt động trọng yếu trong tổng tài sản, tài sản có rủi ro, doanh thu, lợi nhuận trước thuế, trích lập dự phòng,...; + Phân bổ nguồn nhân lực cho hoạt động trọng yếu; + Nhận diện, đo lường, đánh giá của ngân hàng về các rủi ro tiềm ẩn của từng hoạt động trọng yếu; + Quản lý rủi ro đối với từng hoạt động trọng yếu; + Các tài liệu quy định nội bộ và văn bản điều hành liên quan đến từng hoạt động trọng yếu. (ii) Tiến hành xác định hệ thống các quy định nội bộ .Cán bộ chuyên quản cần làm việc với TCTD do mình có trách nhiệm giám sát vi mô để xác định cụ thể danh mục các quy định nội bộ và trên cơ sở đó yêu cầu TCTD cung cấp các tài liệu này và cập nhật thường xuyên. Danh mục tài liệu quy định nội bộ bao gồm tối thiểu các văn bản sau: + Tất cả các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật hiện hành; + Các quy định về quản trị, cơ cấu tổ chức của ngân hàng; + Các quy định và hướng dẫn chi tiết (cán bộ chuyên quản sẽ xác định các văn bản quy định nội bộ chi tiết TCTD cần cung cấp để thực hiện có hiệu quả hoạt động giám sát từ xa theo phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro). (iii) Xây dựng hệ thống các văn bản điều hành, báo cáo nội bộ yêu cầu TCTD báo cáo. Trên thực tế, việc yêu cầu và tiếp nhận các văn bản điều hành của TCTD hiện nay được thực hiện theo vụ việc và do vậy chưa toàn diện và hệ thống. Do vậy, cán bộ chuyên quản cần nghiên cứu hệ thống các văn bản điều hành của ngân hàng do mình giám sát vi mô và quyết định văn bản điều hành cụ thể ngân hàng cần báo cáo. Các văn bản tối thiểu cần có bao gồm: + Các biên bản cuộc họp, nghị quyết, chỉ đạo... của Hội đồng quản trị; các ủy ban; Ban Điều hành; + Các báo cáo về từng loại rủi ro. PHỤ LỤC 8: QUY TRÌNH THANH TRA, GIÁM SÁT RỦI RO Quy trình thanh tra, giám sát rủi ro là một quy trình liên tục khép kín được khái quát như sau: - Cấp độ hệ thống TCTD: so sánh độ rủi ro và hoạt động của TCTD này với TCTD khác, lập thứ tự ưu tiên các TCTD cần được thanh tra. - Cấp độ từng TCTD: xem xét hoạt động của mỗi TCTD và tính đầy đủ của quy trình quản lý rủi ro của TCTD; xác định những TCTD cần quan tâm, và khi nào cần có hành động cụ thể đối với TCTD. - Cấp độ lập kế hoạch thanh tra: đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt động; tính đầy đủ của quy trình quản lý rủi ro của TCTD; xác định lĩnh vực cần được kiểm tra; xác định nhu cầu về thời gian; các yêu cầu về nhân lực thanh tra cho mỗi cuộc thanh tra và đề ra yêu cầu cho mỗi loại báo cáo cụ thể. - Cấp độ báo cáo, kết luận thanh tra: báo cáo, kết luận về các hoạt động thanh tra, chỉ rõ các phát hiện, các yêu cầu đối với ban lãnh đạo TCTD. - Cấp độ sửa chữa sai phạm: Buộc Ban lãnh đạo và thành viên HĐQT của TCTD có trách nhiệm chỉnh sửa các thiếu sót một cách cụ thể và kịp thời. - Giám sát liên tục: theo dõi tiến triển, những thay đổi tại mỗi TCTD theo hướng tập trung vào rủi ro. Quy trình thực hiện thanh tra, giám sát rủi ro bao gồm các bước sau: 1. Tìm hiểu và đánh giá rủi ro của TCTD 2. Xây dựng kế hoạch thanh tra 3. Thành lập đoàn thanh tra và công tác chuẩn bị của đoàn 4. Hoạt động thanh tra 5. Báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra 6. Giám sát liên tục đối với TCTD Cụ thể các bước trong quy trình: Bước 1: Hiểu TCTD – Tình hình và Chiến lược, Ma trận rủi ro Bước 1 của quy trình thanh tra, giám sát rủi ro là hiểu TCTD. Bước này dựa trên Nguyên tắc cơ bản 19 của Uỷ ban Basel. Thanh tra viên được giao nhiệm vụ lập bản Tình hình và Chiến lược của TCTD phải hiểu và tóm lược các thông tin về quy mô, sở hữu, quản trị, điều hành, hoạt động kinh doanh và địa điểm kinh doanh, kết quả thanh tra trước đây và tình hình hiện tại. Ngoài ra, thanh tra viên, giám sát viên phải đánh giá các lĩnh vực có rủi ro cao nhất của TCTD và đề xuất chiến lược thanh tra, để tóm lược các vấn đề và lĩnh vực cần phải được thanh tra. Bằng cách tập trung vào các lĩnh vực có rủi ro lớn, thanh tra viên có thể giám sát mỗi TCTD cũng như toàn hệ thống ngân hàng một cách hiệu quả hơn. Ma trận rủi ro là một công cụ được thiết kế để hỗ trợ thanh tra viên xác định lĩnh vực rủi ro lớn nhất của từng TCTD. Ma trận này phải được hoàn thiện và đính kèm vào bản Tình hình và Chiến lược của TCTD. Qua bảng phân tích ma trận rủi ro sẽ giúp xác định các lĩnh vực có mức độ rủi ro ròng cao cần được thanh tra. Những lĩnh vực có mức độ rủi ro vừa cũng có thể được xem xét để thanh tra, phụ thuộc vào mức độ quan trọng và xu hướng của rủi ro. Các hoạt động chứa đựng rủi ro với mức độ rủi ro ròng thấp thì có thể được rà soát nhanh chóng hoặc được loại khỏi phạm vi thanh tra. Bước 2:Hoạt động xây dựng kế hoạch thanh tra và giám sát đối với mỗi TCTD Khi rủi ro của mỗi TCTD đã rõ ràng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể đánh giá các rủi ro đó trong hệ thống ngân hàng và đặt ra thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ thanh tra cần thực hiện. Sự ưu tiên này là cần thiết trong toàn hệ thống và cho mỗi TCTD. Mục tiêu của hoạt động thanh tra, giám sát rủi ro nhằm đặt hoạt động thanh tra, giám sát vào các lĩnh vực được xác định là có rủi ro nhất. Rủi ro đôi khi là lớn đối với một TCTD nhưng lại không lớn đối với hệ thống ngân hàng. Trong những trường hợp như vậy, Chánh Thanh tra, giám sát phải cân đối rủi ro của các TCTD nhỏ (đặc biệt nếu rủi ro đó liên quan đến khả năng tiếp tục tồn tại của TCTD đó) so với rủi ro lớn trong hệ thống ngân hàng. Bước 3: Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ban hành Quyết định thành lập đoàn thanh tra sau khi nhận dạng và đánh giá các loại rủi ro, hoàn thiện kế hoạch thanh tra chi tiết. Cơ quan Thanh tra, giám sát sẽ lựa chọn đoàn thanh tra và trưởng đoàn để tiến hành thanh tra. Trưởng đoàn lập bản phạm vi công việc xác định các mục tiêu chi tiết dự kiến đạt được liên quan đến những công việc cần làm trong quá trình thanh tra. Trưởng đoàn cũng dự thảo một thư yêu cầu gửi đến TCTD, yêu cầu TCTD chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cụ thể. Một số nội dung trong thư yêu cầu này có thể được gửi trước cho TCTD, một số nội dung khác được thu thập và lưu giữ cho đến khi đoàn thanh tra đến làm việc tại TCTD, xác định các hoạt động thanh tra cụ thể. Bước 4: Tiến hành hoạt động thanh tra tại chỗ Đoàn Thanh tra sẽ đến TCTD để triển khai Quyết định và kế hoạch thanh tra theo nhiệm vụ được phân công cụ thể nêu tại Bước 3. Hoạt động thanh tra cần chú trọng vào các lĩnh vực có rủi ro cao nhất của TCTD và cách thức mà TCTD quản lý những rủi ro này. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thành viên Đoàn Thanh tra tiến hành kiểm tra, đánh giá từng lĩnh vực rủi ro và hoạt động quản lý rủi ro của các bộ phận chức năng. Các phát hiện trong quá trình thanh tra sẽ được thành viên Đoàn thanh tra ghi chép, lập thành hồ sơ và báo cáo Trưởng đoàn. Bước 5: Báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra sẽ do Trưởng đoàn phụ trách xây dựng, đây là báo cáo chính thức về kết quả của cuộc thanh tra, đưa ra các tồn tại, sai phạm của TCTD được phát hiện trong quá trình thanh tra cùng các kiến nghị, đề xuất. Căn cứ Báo cáo kết quả thanh tra do Đoàn Thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp áp dụng hình thức xử phạt hoặc biện pháp chỉnh sửa tương ứng với mức độ sai phạm của từng TCTD. Các báo cáo định kỳ do TCTD cung cấp cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là căn cứ để đánh giá và xác định mức độ đầy đủ trong việc thực hiện kiến nghị thanh tra của TCTD. Bước 6: Giám sát liên tục Các thanh tra, giám sát viên thực hiện công tác giám sát thông qua các dữ liệu giám sát (các báo cáo định kỳ từ mỗi TCTD, phân tích về hệ thống ngân hàng, phân tích an toàn vi mô,) và từ chính các TCTD để có thể giám sát liên tục. Các thanh tra, giám sát viên này lập một báo cáo tổng quan về rủi ro của từng TCTD ít nhất là theo từng quý hoặc bất kỳ khi nào mà trạng thái rủi ro của TCTD thay đổi. Các bước của quy trình nêu trên được lặp đi, lặp lại trong suốt quá trình thực hiện giám sát, thanh tra; căn cứ vào kết quả giám sát để bố trí nguồn lực thanh tra, giám sát hợp lý theo hướng tập trung vào những lĩnh vực cần thanh tra, giám sát nhiều hơn và yêu cầu TCTD có hành động thích hợp để ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, góp phần giữ ổn định của từng TCTD cũng như cả hệ thống TCTD.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_thanh_tra_giam_sat_tren_co_so_rui_ro_cua_ngan_hang_n.pdf
  • pdfDiem moi Luan an_TA.PDF
  • pdfDiem moi Luan an_TV.PDF
  • pdfTom tat luan an - VN co thong tin - BV cap HV-FINAL.pdf
  • pdfTom tat luan an-ENG - co thong tin -BV cap HV-FINAL.pdf