Luận án Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Prabăng, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Tập trung kêu gọi và thu hút đầu tư vào các dự án ưu tiên của tỉnh về phát triển du lịch, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, có sức hút cao với các nhà đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài. Trong danh mục các dự án đầu tư này cần xác lập những lĩnh vực đầu tư như: đầu tư cho các công trình dịch vụ du lịch, cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, xử lý môi trường, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử và các lễ hội truyền thống,v.v. Kết hợp đầu tư nâng cấp các điểm tham quan du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch với đầu tư cho tuyên truyền, quảng bá và đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.

pdf168 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Prabăng, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
góp phần thúc đẩy TTDL tỉnh Luông Pra Băng phát triển, thời gian tiếp đây công tác xúc tiến, quảng bá du lịch cần hướng vào những công việc cơ bản sau: Xây dựng kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch khoa học, có khả năng thực thi một cách hiệu quả. Kế hoạch xúc tiến du lịch cần phải đi trước, nghĩa là phải có tính toán dài hạn và trung hạn. TTDL hoạt động có tính mùa vụ, phụ thuộc nhiều các yếu tố. Đi du lịch đòi hỏi phải chi tiêu nhiều hơn ngày thường, khách du lịch thường có dự án trước cho các chuyến đi. Cho nên thông tin cần phải đến sớm đối với các đối tượng. Xây dựng các nội dung xúc tiến quảng bá du lịch chủ yếu: tuyên truyền giới thiệu về đất nước, con người và tỉnh Luông Pra Băng; giới thiệu về tiềm năng du lịch của tỉnh; các quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch, phát triển cơ cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ; tuyên truyền giới thiệu sản phẩm du lịch,... Phối hợp liên ngành, liên vùng trong xúc tiến, quảng bá du lịch. Hoạt động quảng bá du lịch thường gắn với hoạt động mở rộng thị trường của ngành hàng không, với các hoạt động ngoại giao, tuyên truyền văn hóa, hoạt động thể thao, xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư. Trong điều kiện kinh phí và nguồn lực có hạn thì sự phối hợp là hết sức quan trọng. Trước hết là phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về chủ trương, chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước; tăng cường thông tin và thời lượng phát song về du lịch của đài truyền hình, đài phát thanh; nâng số lượng, chất lượng các bài viết, phóng sự về du lịch; nâng cấp tạp chí thông tin du lịch Luông Pra Băng. Phối hợp với sở thông tin, văn hóa và du lịch xuất bản các ấn phẩm thông tin tuyên truyền du lịch như: sách hướng dẫn du lịch, bưu ảnh, tờ gấp thông tin về du lịch và các sự kiện du lịch ở tỉnh; các ấn phẩm giới thiệu văn hóa - lịch sử truyền thống, cách mạng, tiềm năng du lịch của tỉnh Luông Pra Băng. Xây dựng cá cấn phẩm tuyên truyền đáp ứng 137 yêu cầu quảng bá phù hợp với từng đối tượng thị trường, hoàn thiện trang web du lịch Luông Pra Băng. Đa dạng các phương pháp tuyên truyền quảng bá du lịch. Tuyên truyền quảng bá du lịch đẩy mạnh đã giúp cho khách du lịch có được các thông tin về giá cả, chất lượng, số lượng sản phẩm hàng hóa du lịch, phương thức phục vụ của các tổ chức kinh doanh du lịch giúp cho họ lựa chọn nhanh chóng, thuận tiện. Vì vậy, tuyên truyền quảng bá trung thực sẽ kích cầu du lịch tăng lên và ngược lại nếu không có phương pháp quảng bá các sản phẩm du lịch sẽ hạn chế cầu du lịch. Phương pháp tuyên truyền quảng bá theo hướng mỗi đối tượng khách có những phương tiện, biện pháp, hình thức tuyên truyền quảng bá khác nhau. Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền quảng bá du lịch. Trên cơ sở các đối tượng trên, tiến hành thường xuyên các hình thức hoạt động tuyên truyền quảng bá như tham gia các hội chợ du lịch trong và ngoài nước. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, sách du lịch, tập gấp, sách ảnh, bản đồ du lịch, đĩa CD room, biển quảng cáo về du lịch Luông Pra Băng. Tổ chức các sự kiện du lịch tiêu biểu. Lễ hội có tính chất truyền thống của Luông Pra Băng nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc vừa gắn với phát triển du lịch: Hội du lịch làng nghề truyền thống Luông Pra Băng hàng năm, lễ du lịch hàng tháng trong năm của các dân tộc trong tỉnh. Nắm bắt kịp thời các sự kiện lễ hội hàng năm, hàng tháng để quảng bá xúc tiến du lịch, chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp trong tổ chức các sự kiện du lịch, giới thiệu điểm đến của tỉnh Luông Pra Băng. Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, các hội nghị, hội thảo gắn với hoạt động du lịch. Xây dựng và phát triển hàng hóa, dịch vụ du lịch của doanh nghiệp. Để phục vụ được nhu cầu đa dạng của du khách, mỗi doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ thông qua những biện pháp mang tính đồng bộ. Các doanh nghiệp cần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ trong các khâu kinh doanh, chủ yếu là marketing và điều hành. Với việc áp dụng công nghệ thông tin, tốc độ xử lý và khả năng lưu giữ thông tin được cải thiện cơ bản. 138 Một trong các biện pháp quan trọng là nâng cao chất lượng phục vụ nhằm tạo dựng danh tiếng và uy tín, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú cần coi trọng việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghỉ ngơi, ăn uống của du khách, đảm bảo tính tiện ích cao của các dịch vụ cung ứng, phong phú về mẫu mã, đa dạng về chủng loại, đồng thời xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ có kỹ năng chuyên nghiệp. Các doanh nghiệp lữ hành cần nắm bắt tổng hợp thông tin nhanh nhạy, khảo sát và có dự kiến những khả năng có thể xảy ra để đảm bảo đúng lịch trình, du khách luôn cảm thấy yên tâm trong suốt hành trình; tập trung phát triển sản phẩm mới có tính hấp dẫn và chuyên sâu cho khách du lịch cao cấp, xây dựng sản phẩm độc đáo để có sức thu hút mạnh đối với khách nước ngoài. Nâng cao sức cạnh tranh, tập trung xây dựng thương hiệu trên thị trường. Doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế: ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tối đa chi phí bất hợp lý, cải tiến công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch, mở rộng liên doanh liên kết để tạo ra các loại hàng hóa, dịch vụ du lịch chất lượng cao, làm đa dạng hóa cung trên TTDL. Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng lộ trình và chuẩn bị các điều kiện để hội nhập TTDL ở mức cao, có hướng xây dựng văn phòng đại diện du lịch và đầu tư ra nước ngoài; thiết lập quan hệ với thị trường cung cấp nhiều khách du lịch quốc tế đến Lào cũng như Luông Pra băng tại một số thị trường trọng điểm như thị trường Đông Nam Á, Châu Âu, Bắc Mỹ ở chủ động nguồn khách. Qua đó, vừa tranh thủ vốn, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,... vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Luông Pra Băng ở khu vực và trên thế giới. Trong mở rộng thị trường, mỗi doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị chiến lược nâng cao tính cạnh tranh song song với xây dựng thương hiệu mạnh dành cho khách du lịch trong nước và khách nước ngoài. Trước tiên, nên chú trọng khách du lịch trong nước đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng khách du lịch vào Luông Pra Băng và cũng là đối tượng mà các doanh nghiệp lữ hành 139 nước ngoài không được phép kinh doanh. Bên cạnh đó là xây dựng quan hệ với những thị trường cung cấp du khách nước ngoài đến Lào. Liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Các doanh nghiệp đều có chiến lược phát triển riêng để tồn tại trong hội nhập, song các cũng cần liên kết nhau trong tạo dựng thương hiệu để mở rộng không gian cung ứng, tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Sự phối hợp hoạt động giữa doanh nghiệp lữ hành gửi khách và nhận khách, giữa doanh nghiệp lữ hành với các doanh nghiệp phục vụ du lịch như: khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác, giữa các cơ sở phục vụ với nhau, giữa các cơ sở phục vụ với chính quyền địa phương để có ảnh hưởng lớn tới sự hoạt động trên TTDL. Cần khai thác nhanh và mạnh những lợi thế đang có, bao gồm sự hiểu biết sâu sắc về TTDL Luông Pra Băng và của Lào, quan hệ trong cộng đồng các doanh nghiệp du lịch, quan hệ khách hàng và các hệ thống đại lý trong nước. Tuy nhiên cần lưu ý là những lợi thế này chỉ mang tính nhất thời, khi các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nước ngoài đã kinh doanh lâu ở Lào nó sẽ mất đi. Đối với Luông Pra Băng, trước hết cần tăng cường hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp lữ hành với các làng nghề, giữa các nhà nghỉ với các khách sạn. Xu hướng du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch văn hóa lễ hội, du lịch làng nghề ở Luông Pra Băng đang thu hút nhiều khách quốc tế và khách du lịch nội địa. Do đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải tăng cường mở rộng liên doanh liên kết với các ngành kinh tế khác, liên doanh liên kết với nước ngoài, trước hết là các hàng lữ hành quốc tế. 4.2.5. Đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực cho phát triển thị trường du lịch và ứng dụng khoa học, công nghệ Sản phẩm du lịch về bản chất là sản phẩm dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch chính là điều du khách cảm nhận được trong chuyến đi du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch chịu tác động quyết định của yếu tố con người và giá trị tài nguyên vì chúng tạo nên cảm nhận của du khách về chất lượng của 140 chuyến đi. Để đáp ứng yêu cầu phát triển TTDL, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cần tập trung vào những giải pháp sau: Một là, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn Luông Pra Băng. Trước hết cần tiến hành rà soát, đánh giá và phân loại nguồn nhân lực du lịch hiện có trên địa bàn tỉnh Luông Pra Băng qua các chương trình điều tra, khảo sát về nguồn nhân lực du lịch, xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển với từng đối tượng cụ thể. Phần loại các đối tượng cần đào tạo thành các nhóm như: cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương, quản lý hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp du lịch, nhân viên phục vụ trực tiếp tại các doanh nghiệp và các hướng dẫn viên tại các điểm du lịch, quần chúng nhân dân tại các khu du lịch. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch là rất cần thiết trong nghiên cứu, đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực du lịch. Dựa trên định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch, xác lập các hình thức, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với người lao động. Các địa phương, các doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau nên hình thức đào tạo, bồi dưỡng phải đa dạng với nhiều hình thức khác nhau như: đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo thực tiến kinh doanh của doanh nghiệp,v.v... Đào tạo cần phải coi trọng chất lượng hơn số lượng, người lao động phải đảm nhận được công việc chuyên môn sau khi đào tạo. Nguồn nhân lực du lịch phải có kiến thức và sự hiểu biết sâu sắc về mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội,... Hai là, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nguồn nhân lực du lịch. Phối hợp với các trường cao đẳng, trường đại học trong tỉnh và trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn: Đại học quốc gia Lào, Đại học tài chính - ngân hàng, Đại học Su Pha Nụ Vông, tiến hành xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý. Nhất thiết phải đào tạo ngay từ giai đoạn hiện tại nhằm chuẩn bị cho tương lai một đội ngũ cán bộ có 141 năng lực chuyên môn sâu, có tư cách đạo đức, yên nghề. Đội ngũ cán bộ này phải được cập nhật các kiến thức liên quan đến hoạt động du lịch, đến quá trình cạnh tranh, phát triển du lịch và các hiểu biết về du lịch hiện đại, quy hoạch du lịch, thông tin liên quan đến đầu tư du lịch và hiểu biết đến hoạt động của các công ty du lịch quốc tế có mặt tại Luông Pra Băng. Trong thời gian tới, cần quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý mang tính chiến lược, ổn định, lâu dài, bền vững và phát triển. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Để nâng cao chất lượng phục vụ trong kinh doanh du lịch cần phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới, nhất là đội ngũ hướng dẫn viên du lịch. Nội dung đào tạo trước hết phải tập trung vào những kiến thức, ký năng chuyên môn, đào tạo những gì thực tế cần, gắn giữa lý thuyết và thực hành nghiệp vụ do thị trường quyết định. Cơ chế đào tạo phải thông thoáng, thuận lợi, có sự kết hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Cùng với đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, người lao động còn phải được bồi dưỡng những kiến thức trong từng lĩnh vực như: kiến thức chung về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ là TTDL trọng điểm của Lào và tỉnh Luông Pra Băng, kiến thức về du lịch, ngoại ngữ, máy vi tính và phải chú ý tới các nội dung văn hóa trong kinh doanh du lịch như các giá trị văn hóa, phong tục tập quán đẹp, cách ứng xử văn minh, lịch sử, tôn trọng du khách, tiến tới xây dựng văn minh trong kinh doanh du lịch của Luông Pra Băng. Ba là, thiết lập hệ thống thông tin về nguồn nhân lực trên thị trường. Sự phát triển nguồn nhân lực trong TTDL ngày càng tăng về mặt quy mô, cơ cấu, số lượng và chất lượng. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức quản lý và kiểm soát hệ thống thông tin về nguồn nhân lực du lịch sẽ cho phép phân tích, dự báo phát triển nguồn nhân lực một cách khoa học, nhanh và tin cậy. Những thông tin cần có bao gồm: thông tin về các cơ sở đào tạo, các ngành nghề trong du lịch, nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, thông tin về cơ cấu, số lượng, chất lượng 142 nguồn nhân lực; thông tin dự báo về nguồn nhân lực du lịch trên thị trường và các thông tin khác như: chính sách, kế hoạch, chế độ phát triển nguồn nhân lực du lịch,... Các tổ chức các hoạt động như: giao lưu gặp gỡ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp học tập, trao đổi kinh nghiệm qua quá trình hoạt động kinh doanh, hội thảo cũng như tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo và người lao động, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Sự phân phối giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Luông Pra Băng là hết sức cần thiết trong nghiên cứu, đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực du lịch, cung - cầu nguồn nhân lực để xây dựng chiến lược tổng thể và đào tạo nguồn nhân lực. Bốn là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Tranh thủ sự hợp tác và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, quản lý thuộc lĩnh vực khách sạn, lữ hành và các chương trình đào tạo ngắn hạn, trung hạn. Khuyến khích việc du học, bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan mô hình quản lý, đào tạo ở các nước có trình độ và phát triển cao về du lịch, cử cán bộ đi nghiên cứu và học tập tại nước ngoài theo các chương trình khác nhau. Tổ chức những buổi giao lưu giữa các chuyên gia, các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm trao đổi những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm ngành nghề. Năm là, xây dựng chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Có chính sách hợp lý để thu hút nhân tài, chuyên gia, nghệ nhân tham gia vào phát triển du lịch, hình thành đội ngũ lao động làm du lịch có tính chuyên nghiệp, cải thiện tốt môi trường để thu hút các nhà đầu tư du lịch trong nước và nước ngoài đến Luông Pra Băng. Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách của tỉnh, đồng thời thực hiện xã hội hóa nhằm huy động nguồn vốn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Luông Pra Băng nên có chính sách tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin, chuyên ngành ngoại ngữ tiếng Anh, Pháp, Trung Quốc, Việt Nam, Hàn 143 Quốc,... Sau đó đào tạo văn bằng hai về du lịch góp phần giải quyết tình trạng đội ngũ lao động yếu về ngoại ngữ, tin học. Cần phải chú ý đến người dân địa phương nơi có tài nguyên du lịch đang khai thác để có chính sách ưu tiên tuyển chọn. Khi ra trường công tác họ sẽ giúp cho du khách hiểu biết tốt hơn và sâu sắc hơn về mặt văn hóa, phong tục tập quán của người Lào ngay tại nơi họ sinh ra và lớn lên. Đây là chính sách để khuyến khích người dân địa phương duy trì văn hóa truyền thống, phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, đem lại lợi ích cho người dân địa phương, góp phần thực hiện chiến lược phát triển. Thực hiện tốt chính sách này sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, xóa đói giảm nghèo. Sáu là, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh doanh du lịch. Các thành tựu khoa học kỹ thuật được áp dụng trong kinh doanh du lịch sẽ làm giảm giá thành sản phẩm du lịch, như vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh của chúng trên thị trường. Đối với Luông Pra Băng, trước hết chú trọng đúng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch nhằm mở rộng hợp tác đầu tư, cải thiện năng lực hệ thống phân phối sản phẩm, tuyên truyền quảng bá. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường du lịch đáp ứng yêu cầu của phát triển đồng bộ các loại thị trường. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch và phục vụ giải quyết các vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với phát triển thị trường. Tăng cường tổ chức hợp tác với các tổ chức, các cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ về kinh nghiệm, kỹ thuật, tiếp cận những thành tựu mới, sự tiên tiến về khoa học công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng vào TTDL Luông Pra Băng. 4.2.6. Nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý nhà nước với thị trường du lịch trên địa bàn tỉnh Luông Pra Băng Đây là yêu cầu khách quan nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, trao đổi mua bán và hướng các mối quan hệ trên TTDL theo đúng định hướng, hạn 144 chế và xóa bỏ dần các hành vi kinh doanh thiếu văn minh, chạy theo lợi nhuận làm phá hoại môi trường, cạnh tranh không lành mạnh, mất ổn định về xã hội, gây ra các ảnh hưởng tiêu cực trên thị trường. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch đòi hỏi phải thực hiện tốt trên mọi địa bàn, thông qua hệ thống các quy định buộc mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia TTDL phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nhưng vẫn đảm bảo quyền tự do kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Một số giải pháp cần tập trung trong những năm tới gồm: Một là, kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý TTDL. Thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch bằng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch. Tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch gắn với tổ chức quản lý TTDL, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng và áp dụng các tiêu chí giám sát hoạt động của TTDL; phối hợp giữa các công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia thị trường, áp dụng nghiêm các chế tài dân sự, hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật về du lịch và TTDL. Tiếp tục thực hiện tốt cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến khách du lịch và doanh nghiệp du lịch. Các bộ phận tham mưu chuyên môn cần công khai các thủ tục, quy trình, thời gian và cán bộ để giúp các tổ chức, cá nhân liên hệ và thực hiện tốt các nội dung được thuận tiện và hiệu quả. Cơ chế và mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động du lịch phải được xây dựng thống nhất từ tỉnh đến thành phố và các huyện, phù hợp với những điều kiện thực tế của tỉnh nhằm khắc phục tình trạng chia cắt trong quản lý. Thường xuyên kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh; rà soát, bổ sung nhiệm vụ, chức năng, kiện toàn và củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến thành phố, huyện, nâng cao năng lực hoạt động của thanh tra du lịch, trung tâm xúc tiến du lịch Luông Pra Băng. 145 Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên du lịch tại các khu du lịch và các điểm du lịch hấp dẫn. Thành lập các Ban quản lý khu du lịch trên nguyên tắc có sự tham gia của các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố, huyện nơi có điểm du lịch. Ban quản lý là tổ chức duy nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ khu du lịch và chịu trách nhiệm mọi mặt trước Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp quản lý và phối hợp hoạt động với các cơ quan liên quan trực tiếp như văn hóa, công an, quân đội, Hai là, chú trọng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch. Để tạo ra môi trường thuận lợi cho tiếp tục phát triển TTDL, xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch Luông Pra Băng đòi hỏi: Xây dựng quy hoạch trong quan hệ thống nhất biện chứng với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với phát triển ngành du lịch và TTDL Luông Pra Băng. Do đó, nội dung quy hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực, địa phương trong từng giai đoạn quy hoạch; chú trọng bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, có khả năng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo phát triển bền vững, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, bảo đảm an ninh quốc phòng và xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng du lịch. Nội dung của quy hoạch phải bảo đảm dự kiến hợp lý, tính khả thi cao trong toàn bộ quá trình hình thành, triển khai đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh một khu du lịch, điểm du lịch. Trong đó cần xác định danh mục các khu vực, các dự án ưu tiên đầu tư và tiến độ đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, vốn và nguồn nhân lực cho du lịch; các giải pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch; cơ chế, chính sách, giải pháp quản lý, phát triển du lịch theo quy hoạch bảo đảm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Luông Pra Băng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 cần tiến hành rà soát lại và sửa đổi, điều 146 chỉnh nếu thấy cần thiết theo hướng bổ sung phát triển các sản phẩm du lịch kết hợp với vui chơi giải trí dọc theo các tuyến giao thông chính: quốc lộ 13 Bắc và quốc lộ 1C. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch làng nghề truyền thống thành phố Luông Pra Băng và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tại các huyện, địa phương khác trong tỉnh. Tiếp tục tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết các khu du lịch phù hợp trên cơ sở tiềm năng tài nguyên du lịch hiện có, thực tế năng lực của các doanh nghiệp. Kết hợp các chương trình, chiến lược phát triển TTDL với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố và các huyện. Trong quy hoạch phải tính tới giá trị thẩm mỹ, khả năng sử dụng trước mắt và lâu dài, hài hòa giữa giá trị truyền thống và hiện đại, vừa có giá trị kinh tế của từng sản phẩm du lịch, vừa đem lại cuộc sống tinh thần lành mạnh. Trong những năm tới cần tập trung triển khai lập, xét duyệt các đề án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm của tỉnh, từ đó xây dựng các dự án ưu tiên đầu tư theo từng giai đoạn. Đặc biệt quan tâm và xét duyệt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cấp, phục hồi các di tích lịch sử văn hóa cho các khu du lịch trọng điểm, nhất là thành phố Luông Pra Băng. Chuẩn bị triển khai quy hoạch các khu du lịch trọng điểm còn chưa có quy hoạch, nhất là tại các huyện có điều kiện trong tỉnh như: huyện Năm Bạc, Nan, Pạc Xeng, Pak U, Chom Phết,v.v... Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý quy hoạch, đặc biệt đối với các quy hoạch chi tiết, tăng cường quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch được duyệt. Tổ chức, cá nhân khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, kinh doanh khai thác du lịch phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch. Trường hợp làm biến dạng cảnh quan, ô nhiễm môi trường phải có trách nhiệm phục hồi tài nguyên, giảm độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch, bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật. Phải có lực lượng giữ gìn giám sát để ngăn chặn những hành vi cố tình vi phạm pháp luật, phá vỡ quy hoạch được duyệt. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức quản lý nhà nước về thực hiện quy hoạch phát triển du lịch tại địa phương. 147 Nâng cao chất lượng quản lý và thực hiện quy hoạch. Phát huy xã hội hóa thực hiện quy hoạch và đầu tư theo Luật đầu tư số 032/QH, ngày 17/11/2016 về quy hoạch và đầu tư, Luật đầu tư của Nhà nước số 01/QH, ngày 25/6/2009. Công bố rộng rãi trên mạng Internet, trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy hoạch phát triển du lịch sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các cấp lập kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch, tổ chức quản lý chặt chẽ dự án đầu tư kinh doanh phát triển du lịch theo đúng quy hoạch. Phối hợp liên ngành trong kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch đồng thời phát huy vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng và quản lý quy hoạch. Ba là, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển thị trường. Trên cơ sở đường lối, quan điểm và chính sách pháp luật của Nhà nước, tỉnh Luông Pra Băng cần hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch như: Ưu tiên, miễn giảm thuế, ưu đãi vốn vay đầu tư đối với các dự án ưu tiên tại các khu trọng điểm phát triển du lịch. Xây dựng mức giá ưu đãi về các dịch vụ như: điện, nước, bưu chính và ưu đãi các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh các sản phẩm du lịch vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh. Phối hợp liên ngành để giải quyết các chính sách tạo thuận lợi cho khách du lịch, xây dựng phong cách tiếp đón khách thân thiện, đúng mực trong lực lượng cán bộ làm nghiệp vụ. Tăng cường công tác thông tin cho du khách qua các quầy thông tin du lịch, thống nhất hệ thống các biển báo, dấu hiệu chỉ dẫn để thuận tiện cho du khách đi lại tham quan. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý phù hợp đối với các khu du lịch, điểm du lịch, trước hết là quy chế quản lý và khai thác đầu tư du lịch tại các khu du lịch. Quy chế quy định về quản lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; quản lý đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng du lịch; quyền và nghĩa vụ của khách du lịch, các tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh du lịch; sự tham gia của cộng đồng tại khu du lịch; phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp trong việc quản lý khu du lịch theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 148 Bốn là, xây dựng cơ chế phối kết hợp liên ngành, liên vùng trong quản lý phát triển TTDL theo hướng kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Cần xây dựng mục tiêu hành động chung để cùng tham gia giải quyết có hiệu quả những vấn đề về quản lý phát triển TTDL. Khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Tổ chức các đoàn đi nghiên cứu khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm về kinh doanh, mở rộng thị trường tại các tỉnh có TTDL phát triển như thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Viêng Chăn, Xay Nhạ Bu Ly, Hua Phăn, v.v... Năm là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích của địa phương nơi có điểm du lịch, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và Nhà nước. Các cộng đồng địa phương nơi có tài nguyên du lịch cần được tạo điều kiện tham gia trong quá trình phát triển TTDL và nhận được nhiều lợi ích hơn từ du lịch. Tăng cường những biện pháp giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức khi tham gia hoạt động du lịch nhằm làm cho họ thấy rõ được rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng. Ngành du lịch cần có sự phối hợp với toàn dân để tạo ra môi trường và bầu không khí hết sức thân thiện, hòa bình. Mỗi người dân vừa là chủ thể vừa là người tiêu thụ các sản phẩm du lịch, vai trò trách nhiệm của họ được đề cao thì họ sẽ mang hết tinh thần trách nhiệm của mình để bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ sự bình yên cho quê hương làng xóm. Giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên TTDL để từ đó họ trân trọng, giữ gìn những tài sản mà thiên nhiên ban tặng và những giá trị lịch sử cha ông đã dày công vun đắp. 149 KẾT LUẬN Thị trường du lịch là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành của hệ thống thị trường trong nền kinh tế, là cầu nối giữa người sản xuất cung ứng và người tiêu dùng các sản phẩm du lịch. Trong giai đoạn hiện nay TTDL là một lĩnh vực cạnh tranh nhất với tốc độ tiếp cận rất nhanh. Phát triển TTDL góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội mỗi quốc gia. Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về TTDL là một vấn đề mới mẻ và phức tạp. Tác giả cố gắng trình bày khái quát những cơ sở lý luận cơ bản về du lịch, sản phẩm du lịch; tìm hiểu TTDL, phân tích những đặc trưng của TTDL, các loại TTDL; phân tích các yếu tố cơ bản của TTDL như: cầu và cung du lịch, giá cả và cạnh tranh trên TTDL, các nhân tố tác động tới sự phát triển của TTDL, vai trò tích cực và những tác động tiêu cực của TTDL. Tìm hiểu kinh nghiệm của một số tỉnh của Việt Nam và Lào trong phát triển TTDL là những bài học kinh nghiệm quý giá cho phát triển TTDL tỉnh Luông Pra Băng. Muốn phát triển TTDL Luông Pra Băng cần phát huy vai trò quản lý nhà nước trên TTDL, đảm bảo phát triển TTDL theo đúng định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; có nhiều biện pháp thiết thực, hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng cung, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng, kích cầu du lịch. Luông Pra Băng là một tỉnh nằm trong các tỉnh miền Bắc, là cổng thành của các tỉnh miền Bắc, cách thủ đô Viêng Chăn 420 km theo con đường quốc lộ số 13. Luông Pra Băng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, có văn hóa và cộng đồng dân cư đa dạng và thường xuyên biến đổi thuận lợi cho phát triển du lịch nội tỉnh; đặc biệt Luông Pra Băng đã có thành phố Luông Pra Băng là khu du lịch di sản văn hóa thế giới và là nơi căn cứ địa cách mạng của thời kỳ tiền chiến và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ. Luông Pra Băng đều gắn với những sự kiện lịch sử của đất nước, do vậy có rất nhiều di tích lịch sử, cũng như là một tỉnh có nhiều dân tộc anh em với các sắc thái văn hóa đặc trưng riêng, Luông Pra Băng là một 150 nguồn lực về tài nguyên du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên và du lịch lịch sử. Phân tích thực trạng phát triển TTDL Luông Pra Băng trong giai đoạn năm 2011 - 2018; Luông Pra Băng đã bước đầu khai thác tiềm năng thế mạnh về nguồn tài nguyên du lịch để phát triển sản phẩm hàng hóa, dịch vụ du lịch; hệ thống kinh doanh du lịch trên thị trường đạt được nhiều kết quả, đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng cao. TTDL Luông Pra Băng cho thấy các yếu tố của thị trường phát triển ngày càng đồng bộ như: mua bán hàng hóa du lịch, nhu cầu du lịch, cung cấp hàng hóa du lịch và những thể chế hỗ trợ cần thiết nhằm tăng số lượng, chất lượng và sự đa dạng của hoạt động mua bán hàng hóa du lịch, mang lại lợi ích cho các bên tham gia thị trường và cho toàn xã hội. TTDL phát triển đã tác động tích cực tới các ngành kinh tế trong tỉnh cũng như phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Luông Pra Băng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên du lịch của tỉnh, còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết như: nâng cao nhận thức, đánh giá đúng vai trò của TTDL, xây dựng chiến lược cho phát triển thị trường và sản phẩm mang những nét đặc trưng riêng của Luông Pra Băng. Trên cơ sở đường lối và chiến lược phát triển du lịch và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của Lào, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của Luông Pra Băng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2030, luận án đề xuất những quan điểm, phương hướng và các giải pháp nhằm phát triển TTDL Luông Pra Băng trong thời gian tới nhằm đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ các yếu tố và các loại TTDL. Các giải pháp đồng thời giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô, đảm bảo sự nhất quán từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp, sự phối hợp giữa các chủ thể tham gia thị trường. Quá trình thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ khai thác được mọi tiềm năng nguồn lực, thúc đẩy TTDL phát triển đúng định hướng, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Luông Pra Băng. 151 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Somsanith Kenemany (2018), "Phát triển bền vững thị trường du lịch tỉnh Luông Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (512), tr.35-37. 2. Somsanith Kenemany (2018), "Giải pháp phát triển du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (28), tr.44-46. 3. Somsanith Kenemany (2019), "Nâng cao vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (số Chuyên đề), tr.60-62. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tiếng Lào dịch sang tiếng Việt 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Tầm nhìn đến năm 2030, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 10 năm (2016 - 2025) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc 5 năm lần thứ VIII (2016 - 2020), Viêng Chăn. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Trung tâm thống kê Quốc gia Lào năm 2014, Viêng Chăn. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Thông tin phát triển kinh tế - xã hội 40 năm CHDCND Lào "1975 - 2015", Viêng Chăn. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cáo khảo sát kinh tế toàn quốc lần thứ II, Viêng Chăn. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cáo tổng kết dân số và nhà ở lần thứ IV, Viêng Chăn. 6. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch (2013), Tổng cục Du lịch Lào "Chiến lược quản lý du lịch năm 2011 - 2020 của CHDCND Lào", Viêng Chăn. 7. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch (2016), Tầm nhìn đến năm 2030, chiến lược phát triển đến năm 2025 và kế hoạch phát triển công việc thông tin, văn hóa và du lịch của Lào giai đoạn năm 2016 - 2020, Viêng Chăn. 8. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch, Sở Quảng cáo du lịch (2013). Du lịch toàn quốc, Viêng Chăn. 9. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch (2016), Tổng khách du lịch thăm Lào năm 2016, Viêng Chăn. 10. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch (2016), Tổng khách du lịch thăm Lào năm 2017, Viêng Chăn. 11. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch (2018), Tổng khách du lịch thăm Lào năm 2018, Viêng Chăn. 153 12. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch (2016), Báo cáo tổng kết về việc thực hiện công việc thông tin, văn hóa và du lịch năm 2011 - 2015 và kế hoạch phát triển 5 năm (2016 - 2020), Viêng Chăn. 13. Bộ Thông tin Văn hóa và Du lịch (2016), Báo cáo thống kế khách du lịch thăm Lào năm 2016, Viêng Chăn. 14. Chính quyền tỉnh Luông Pra Băng (2015), Báo cáo việc phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và kế hoạch phát triển 5 năm (2016-2020) lần thứ 7 của tỉnh Luông Pra Băng, Luông Pra băng, ngày 11/12. 15. Chính quyền tỉnh Luông Pra Băng (2017), Báo cáo việc phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch phát triển năm 2017 của tỉnh Luông Pra Băng, Luông Pra băng, ngày 22/02. 16. Chính quyền tỉnh Luông Pra Băng (2019), Báo cáo việc phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển năm 2019 của tỉnh Luông Pra Băng, Luông Pra băng, ngày 04/01. 17. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1996), Văn kiện Đại hội VI của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Viêng Chăn. 18. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội VII của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Viêng Chăn. 19. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2006), Văn kiện Đại hội VIII của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Viêng Chăn. 20. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội IX của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Viêng Chăn. 21. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2016), Văn kiện Đại hội X của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Viêng Chăn. 22. Đảng bộ tỉnh Luông Pra Băng (1993), Văn kiện Đảng bộ lần thứ III của tỉnh Luông Pra Băng. 23. Đảng bộ tỉnh Luông Pra Băng (2000), Văn kiện Đảng bộ lần thứ IV của tỉnh Luông Pra Băng. 24. Đảng bộ tỉnh Luông Pra Băng (2005), Văn kiện Đảng bộ lần thứ V của tỉnh Luông Pra Băng. 154 25. Đảng bộ tỉnh Luông Pra Băng (2010), Văn kiện Đảng bộ lần thứ VI của tỉnh Luông Pra Băng. 26. Đảng bộ tỉnh Luông Pra Băng (2015), Văn kiện Đảng bộ lần thứ VII của tỉnh Luông Pra Băng. 27. Khăm Còn UA NÔN SA (2013), Du lịch là một ưu tiên của sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Xiêng Khoảng. Tạp chí A Lunmay. 28. Ma Nô Thông PHÔNG SA VĂN (2014), Xúc tiến du lịch ở tỉnh Khăm Muôn. Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính. 29. Pun Sắc SAY NHA SEN (2012), Sự phát triển khu du lịch tự nhiên ở tỉnh Sa La Văn. Tạp chí Lý luận Chính trị-Hành chính. 30. Phutsady PHANYASITH (2016), "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở nước CHDCND Lào", Luận án tiến sĩ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 31. Quốc hội Lào (2005), Luật về du lịch. Số 10/QH, ngày 9/11/2005, Viêng Chăn. 32. Quốc hội Lào (2009), Luật đầu tư. Số 02/QH, ngày 8/7/2009, Viêng Chăn. 33. Quốc hội Lào (2009), Luật đầu tư của nhà nước. Số 08/QH, ngày 26/11/2009, Viêng Chăn. 34. Seng Ma Ni PHẾT SA VÔNG (2012), Một số vấn đề tác động tiêu cực từ du lịch ở tỉnh Luông Pa Bang. Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính. 35. Somkhith VONG PAN NHA (2018), "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào", Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 36. Sở thông tin, văn hóa và du lịch tỉnh Luông Pra Băng (2018), Báo cáo việc phát triển và đẩy mạnh du lịch tỉnh Luông Pra Băng năm 2018, Luông Pra Băng. 155 37. Sở thông tin, văn hóa và du lịch tỉnh Luông Pra Băng (2011), Chiến lược phát triển và đẩy mạnh việc du lịch tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn năm 2011 - 2020, Luông Pra Băng. 38. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Luông Pra Băng (2013), Báo cáo việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2012 - 2013 và định hướng phát triển giai đoạn 2013 - 2014, Luông Pra Băng. 39. Tạp chí khoa học - xã hội quốc gia Lào (2011), Một số ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của Lào. 40. Thatsadaphone MEEXAY (2006), Pháp luật về du lịch, có sự quan trọng nhất đối với việc phát triển và khuyến khích du lịch của Lào, Tạp chí du lịch Mương Lao. 41. Thong Sa Văn BUN LỚT (2013), Phát triển khu di sản quốc gia ở huyện Viêng Xay tỉnh Hua Phăn trở thành điểm du lịch lịch sử Tạp chí Lý luận Chính trị - Hành chính. B. Tiếng Việt 42. Trần Xuân Ảnh (2011), Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 43. Báo Ninh Bình (2015), Ninh Bình tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch, ninhbinh- news/Ninh-Binh-Tap-trung-khac-phuc-yeu-kem-thuc-day-phat-trien-du- lich.html, [truy cập ngày 11/7/2018]. 44. Phạm Hồng Chương (2003), Khai thác và mở rộng thị trường du lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 45. Văn Dương (2017), Tình hình du lịch Việt Nam, cơ hội thách thức trong hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (ITRD), Hà Nội. 156 46. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (Đồng chủ biên) (2008), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 47. Nguyễn Thu Hạnh (2011), Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, Hà Nội. 48. Đinh Thị Thanh Hiền (2013), Phân tích thị trường khách du lịch Phượt, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam, Hà Nội. 49. Hoàng Thị Lan Hương (2011), Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 50. Nguyễn Trùng Khánh (2012), Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 51. Định Trung Kiên (2005), Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, NXB Kim Đồng, Hà Nội. 52. Hoàng Thị Ngọc Lan (2008), Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 53. Robert Lanquar (1993), Kinh tế du lịch, NXB Thế giới, Hà Nội. 54. Robert Lanquar, Robert Hollier (1992), Marketing du lịch, NXB Thế giới, Hà Nội. 55. Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013), Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc trung bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 56. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, tập 1, NXB Tiến bộ, Mátxcơva. 157 57. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 58. Phạm Trung Lương (Chủ nhiệm) (2008), Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch, Hà Nội. 59. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 60. Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương (2009), Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 61. Nguyễn Văn Mạnh, Lê Chí Công (2013), "Chất lượng điểm đến: nghiên cứu và so sánh giữa hai thành phố du lịch biển Việt Nam", Tạp chí Phát triển kinh tế, (269), tr.2-10. 62. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2001), Kinh tế du lịch và du lịch học, NXB Trẻ, Hà Nội. 63. Vũ Đức Minh (2004), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. 64. Nguyễn Quỳnh Nga (Chủ nhiệm) (2000), Nghiên cứu và đánh giá một số đặc điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách của du lịch Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch, Hà Nội. 65. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Du lịch, số 09/2017/QH14, ngày 19/6/2017, Hà Nội. 66. Trương Sĩ Quý (2002), Phương hướng và một số giải pháp về đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 158 67. Hà Văn Siêu (2010), Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Việt Nam bước sang thập kỷ tới 2011-2020, [truy cập, 20/8/2018]. 68. Hoàng Đức Thân (2003), Tổ chức và kinh doanh trên thị trường hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội. 69. Phạm Thị Thúy (2008), Thị trường dịch vụ ở Hải Phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 70. Tổng hợp (2017), Ninh Bình - Vùng đất giàu tiềm năng về du lịch, lich, [truy cập ngày 25/6/2018]. 71. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ (2017), Thị trường du lịch Việt Nam đang thay đổi do sự phát triển của công nghệ, Hà Nội. 72. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 73. Nguyễn Thị Tú (2006), Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, trường Đại học Thương mại, Hà Nội. 74. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2000), Thị trường du lịch ASEAN và hướng khai thác của du lịch Việt Nam, Hà Nội. 75. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2000), Nghiên cứu và đánh giá một số đặc điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách của du lịch Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 76. Bùi Thị Hải Yến (2009), Giáo trình Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội. 159 C. Tiếng Anh 77. Andy Wehkamp (2009), The Market for Responsible Tourism Products in Latin America and Nepal, ISBN 978-90-77821-29-9, 2009 SNV Netherlands Development Organisation. 78. Ajana (2015), The contribution of tourism development to economic growth of Sweden: A panel data approach, August, [truy cập ngày 22/8/2018]. 79. Burn Peter and Holden Andrew (1995), Tourism - A new perspective, Prentice Hall, London 80. Burkart and Medlik (1986), Tourism: past, present and future, William Heinemane Ltd. Great Britain, No.Ed.2 pp.xiv+366pp, ISBN: 434901954. 81. Cassidy Downs (2017), The Importance Of Travelin, www.theodysse yonline.com/, [truy cập ngày 18/5/2019] 82. Cevat Tosun (2000), Limits to community participation in the tourism development process in developing countries, Tourism Management 21, [truy cập ngày 25/10/2018]. 83. Crouch và Ritchie (2003), Brazil (2010), Effect of Memorable Tourism Experiences to Destination Competitiveness, com/journals/Vol_5_No_4_August_2016/8.pdf, [truy cập ngày 15/12/2018]. 84. David Scowsill (2017), Travel & Tourism Economic impact 2017 Laos, World travel & Tourism Council, [truy cập ngày 18/2/2019]. 85. Didactic Encyclopedia (2013), [truy cập ngày 15/5/2019]. 86. Edyta Gheribi (University of Łódź, Poland) (2015), Factors affecting the development of catering enterprises in Poland, Scientific Journal Economic problems of Tourism No. 876, vol. 3 (31) 2015. 160 87. Institute for Tourism Researchin Northern Europe (N.I.T). (2010), Key factors for successful sustainable heritage tourism in the Baltic Sea Region, May 2010. 88. Javid Seyidov, Roma Adomaitienė (Vilnius University, Lithuania) (2016), Factors influencing local tourists' decision-making on choosing a destination a case of Azerbaijan, Online ISSN 2424-6166. ekonomika 2016 Vol. 95(3), DOI: Ekon.2016.3.10332, [truy cập ngày 22/2/2019]. 89. Jan-Erik Jaensson (2015), Market Orientation in the Tourism Industry, [truy cập ngày 10/8/2018]. 90. John Brohman (Simon Fraser University, Canada) (1996), New diredtions in tourism for third World development, Annals of Tourism Research, Vol. 23, No. I, pp. 48-70, 1996. 91. John Tribe (1995), The Economics of Leisure and Tourism, Butterworth - Heineann Ltd. 92. Komain Kantawateera, Aree Naipinit, Thongphon Promsaka Na Sakolnakorn & Patarapong Kroeksakul (2015), Tourist Transportation Problems and Guidelines for Developing the Tourism Industry in Khon Kaen, Thailand, Asian Social Science; Vol. 11, No. 2; 2015 ISSN 1911-2017. 93. Managing Editor (2015), Brand USA and the importance of the World Travel Market, March 17. 94. Minoo Farhangmehr & Cláudia Sim [otilde]es PhD (2008), Factors Affecting Hotel Industry Development in Portugal, Journal of Hospitality & Leisure Marketing Volume 6, 1999 - Issue 1, Pages 23-46 | Published online: 20 Oct 2008. 95. Monika Bédiová, Kateřina Ryglová (2015), The Main Factors Influencing the Destination Choice, Satisfaction and the Loyalty of Ski Resorts Customers in the Context of Different Research Approaches, [truy cập ngày 15/5/2019] 161 96. Marina Novelli, Birte Schmitz, TrishaSpencer (2006), Networks, clusters and innovation in tourism: A UK experience, Tourism Management, Volume 27, Issue 6, December 2006, Pages 1141-1152 97. Mehdi Abzari (2011), The Effect of Internal Marketing on Organizational Commitment from Market-Orientation Viewpoint in Hotel Industry in Iran, International Journal of Marketing Studies, Vol. 3, No. 1; February 2011.p 147-155. 98. Nguyen Van Thanh, Nguyen Quang Vu (2017), Some solutions to diversify tourist products in the orchard of Lai Thieu, International Journal of Scientific Research and Innovative Technology ISSN: 2313- 3759 Vol. 4 No. 11; November 2017. 99. Robert Morello, Factors Affecting Marketing in Travel and Tourism, Chron, [truy cập ngày 8/2/2019]. 100. Rochelle Turner (Research Director) (2018), Travel & Tourism Economic impact 2018 Laos, World travel & Tourism Council, [truy cập ngày 4/10/2018]. 101. Sam Weston (2015), The Growing Importance of Travel & Tourism to the Global Economy [infographic], [truy cập ngày 4/10/2018]. 102. Susan Hanson (1980), The importance of the multi-purpose journey to work in urban travel behavior, Springer Link, October 1980, Volume 9, Issue 3, pp 229-248. 103. Somruthai Soontayatron (2013), Thai Interpretation of Socio-cultural Impacts of Tourism Development in Beach Resort, Chulalongkorn, Bangkok, Thái Lan, 2013, 2 (2), tr 29-35. 104. Shamilka Rasheed (2015), The importance of the Muslim travel market, [truy cập ngày 28/10/2018]. 162 105. Salah Hassan (2000), Determinants of Market Competitiveness in an Environmentally Sustainable Tourism Industry, Article in Journal of Travel Research, February 2000. 106. Tourism Market (2018), Global Industry Analysis and Opportunity Assessment 2014 - 2020, [truy cập ngày 4/10/2018]. 107. Tourism Tattler (2014), 20 Niche Tourism Groups), tourismtattler.com/articles/niche-tourism/20-special-interest-tourism, [truy cập ngày 4/10/2018]. 108. Nguyen Thi Khanh Chi, Ha Thuc Vien (2012), Factors influencing Vietnam's tourism development, [truy cập ngày 4/2/2019]. 109. Vicki Gelfeld (2016), Travel Research: 2017 Travel Trends, AARP, November. 110. Viktoriia Riashchenko, Marga Zivitere, Liubov Kutyrieva (2015), The problems of development of the Ukrainian tourist market and ways of their solutions, ISMA University, Lomonosova Str.8, LV-1019 Riga, Latvia, March 2015. 111. Wiki Didactic (2013), What is the meaning of Tourism market? Concept, Definition of Tourism market, [truy cập ngày 2/10/2018].

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_thi_truong_du_lich_o_tinh_luong_prabang_cong_hoa_dan.pdf
  • pdfSOMSANITH KENEMANY-TTLA.pdf
  • pdfTom tat.pdf
Luận văn liên quan