Luận án Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế Đông Tây (1998-2010)

1. Từnhững cơsởlý luận và thực tiễn đã chứng minh sựra đời và phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu dài cho các quốc gia thành viên. Đây là cơhội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụcho các ngành sản xuất và chếbiến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thịtrấn nhỏdọc hành lang đồng thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tưtừcác nguồn địa phương, khu vực và thếgiới; phát triển các hoạt động kinh tếmới thông qua việc sửdụng hiệu quảkhông gian kinh tếvà hình thành khu vực kinh tếxuyên quốc gia; mởcửa cho hàng hoá của Lào, Thái Lan và Trung Quốc thâm nhập vào các thịtrường đầy tiềm năng của Nam Á, Đông Á, Châu Âu và Châu Mỹ. Ngoài ra Hành lang còn là môi trường đểthửnghiệm các chính sách kinh tếmới, đặc biệt là ởMyanmar, Việt Nam và Lào. Hành lang Đông Tây cũng đã mởra những cơhội hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho các địa phương thành viên. 2. Hành lang kinh tếÐông Tây nằm trong liên vùng nghèo, cơsởhạtầng yếu kém, nhưng lại giàu tiềm năng. Miền Trung Việt Nam nằm giữa trục giao thông Bắc - Nam, là cửa ngõ hành lang đường bộxuyên quốc gia tiến ra biển, gắn vào đường hàng hải quốc tế; có nhiều cảng nước sâu, nhiều tài nguyên biển, điều kiện phong phú phát triển du lịch. Trung Lào và HạLào giàu tiềm năng đất nông-lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản. Các tỉnh Ðông - Bắc Thái Lan và các tỉnh của Myanmar có tiềm năng lớn vềnông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng. Chạy dọc EWEC là khu vực đa sắc tộc, văn hóa đa dạng, nhiều danh lam thắng cảnh, di tích nổi tiếng được quốc tếcông nhận, có sức hấp dẫn vềmôi trường xã hội, văn hóa, du lịch.

pdf195 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2427 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang kinh tế Đông Tây (1998-2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(chủ biên) (2000), Chính sách đối ngoại của Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh lạnh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 6. Bùi Quang Bình (2010), Hành lang Kinh tế Đông - Tây phía Việt Nam - những bất cập và kiến nghị, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr36-41. 7. Nguyễn Văn Bình (2013), Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phát triển kinh tế, thương mại vùng biên giới, Tin tức sự kiện, BQL KKT tỉnh Quảng Trị, ngày 06/02. 8. Trương Văn Bính (2008), Những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Nghệ An - Xiêng Khoảng thời kỳ 1975-2005, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 9, Tr.44-58. 9. Bộ ngoại giao (1998), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Cảng Đà Nẵng (2011), Truyền thống cảng Đà Nẵng, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng.   156 11. Chanvit Vasayangkura (2010), Tầm quan trọng của EWEC trong mối liên hệ với sự phát triển kinh tế của tỉnh Mukdahan, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr12-13. 12. Văn Hữu Chiến (2010), Kiến nghị chính sách để nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng Hành lang Kinh tế Đông - Tây, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr16-19. 13. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, ngày truy cập 02/01/2013, 14. Lê Đình Chỉnh (2000), “Hồ Chí Minh với quan hệ đặc biệt Việt - Lào”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 41, tr80. 15. Lê Đình Chỉnh (2009), Vài nét về quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào trong thời kỳ đổi mới 1986-2000, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, Tr.36-39. 16. Clive J.Christie (2000), Lịch sử Đông Nam Á hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Nguyễn Văn Cường (2007), Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với Lào và Campuchia (1991 - 2006), Luận văn thạc sĩ sử học, Đại học sư phạm Huế, Huế. 18. Trần Ngọc Danh (1999), Bác Hồ ở Thái Lan, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 19. D.G.E.Hall (1997), Lịch sử Đông Nam Á, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Ngọc Dung (2002), Sự hình thành chủ nghĩa khu vực ASEAN, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Nguyễn Duy Dũng (2001), Xu hướng đầu tư và ODA của Nhật Bản thập niên đầu thế kỷ XXI, Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, số 3, tr15-22. 22. Nguyễn Duy Dũng - Nguyễn Ngọc Hà (2010), Sự phát triển của Tiểu vùng sông Mê Công (GMS) và vai trò của Nhật Bản, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 11, tr39-47. 23. Nguyễn Duy Dũng (2009), Cửa khẩu Bờ Y - khu kinh tế động lực trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 8, Tr.25-31.   157 24. Thái Thị Ngọc Dư (1993), Địa lý các nước Đông Nam Á, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 25. Ánh Dương (2007), “Hành lang kinh tế Đông Tây: lợi thế và rào cản”, Báo Đà Nẵng, số ra ngày 19/10, tr4. 26. Phạm Đức Dương (2004), “Hợp tác nghiên cứu lối sống - văn hóa trong tiểu vùng sông Mê Công”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Quan hệ Việt Nam - Lào: Hiện trạng và triển vọng”, Viện KHXH Việt Nam, Viện Đông Nam Á, Viêng Chăn. 27. Phạm Đức Dương, Phạm Thanh Tịnh (2009), Văn hoá sông Hồng và sông Mekong, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 8, Tr.3-12. 28. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Đỗ Đức Định (chủ biên) (2003), Kinh tế đối ngoại xu hướng điều chỉnh chính sách ở một số nước châu Á trong bối cảnh toàn cấu hóa và tự do hóa, NXB Thế giới, Hà Nội. 30. Đỗ Đức Định (2005), Phát triển doanh ngiệp ở vùng Mêkông: Một số bài học về hợp tác Nam - Nam, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 7, tr14-22. 31. Nguyễn Hữu Đông (2010), Hợp tác khai thác du lịch trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr47-49. 32. Nguyễn Hoàng Giáp, Mai Hoài Anh (2008), “Quan điểm và đối sách của Việt Nam về Hành lang kinh tế Đông - Tây”, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr. 13-20. 33. Đặng Bích Hà, Phạm Nguyên Long, Vũ Công Quý (1998), Lịch sử Lào, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 34. Nguyễn Văn Hà (2009), Thương mại và đầu tư trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr17-24. 35. Trần Công Hàm, Nguyễn Hào Hùng (2005), “Ba mươi năm nước CHDCND Lào: Những thành tựu”,Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, tr3-11. 36. Võ Tá Hân - Trần Quốc Hùng - Vũ Quang Việt (2000), Châu Á từ khủng hoảng nhìn về thế kỷ 21, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 37. Dương Phú Hiệp - Nguyễn Duy Dũng (chủ biển) (2002), Điều chỉnh chính sách kinh tế của Nhật Bản, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.   158 38. Hoàng Thị Minh Hoa, Nguyễn Văn Cường (2009), Khái quát về quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam với Lào và Campuchia giai đoạn 1991-2005, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 2, Tr.21-28 . 39. Hoàng Thị Minh Hoa - La Xuân Thành (2010), Hợp tác NhậtBản - Lào trong phát triển Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 10, tr31-44. 40. Trương Duy Hòa (1996), “Quan hệ đầu tư Thái Lan - Đông Dương”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 1, tr80-83. 41. Trương Duy Hoà (2008), “Hành lang kinh tế Đông Tây và tác động của nó đến Lào và quan hệ Việt Nam - Lào”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr36-40. 42. Nguyễn Đức Hòa (2010), Mối quan hệ Nhật Bản với các nước tiểu vùng MeKong và những triển vọng phát triển hành lang kinh tế và hệ thống cảng biển nước sâu, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong - mối quan hệ lịch sử, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh, tr130-141. 43. Nguyễn Huy Hoàng (2009), Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tác động của nó tới các nền kinh tế Đông Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7, tr32-37. 44. Nguyễn Huy Hoàng (2009), So sánh thực trạng đầu tư và thương mại của Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr25-33. 45. Nguyễn Huy Hoàng (2012), Vai trò của các hành lang kinh tế trong kết nối ASEAN và Đông Á, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 8, tr28-37. 46. Hội nghiên cứu Khoa học Đông Nam Á - Việt Nam (2000), Việt Nam và hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công, Hà Nội. 47. Nguyễn Cảnh Huệ (2010), Về quan hệ Nhật Bản - Tiểu vùng MeKong và vị trí của Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong - mối quan hệ lịch sử, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh tr102-111. 48. Nguyễn Hào Hùng (2004), “Chính sách đối ngoại của CHDCND Lào thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, tr18-27. 49. Nguyễn Hào Hùng (2005), “Những nhân tố thuận lợi và khó khăn trong quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào hiện nay”, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3, tr25-28.   159 50. Nguyễn Hào Hùng (2005), “Tác động của tiến trình hội nhập Việt Nam - ASEAN đến quan hệ Việt Nam - Lào”, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4, tr28-33. 51. Mạnh Ngọc Hùng (2007), “Tác động của toàn cầu hoá đến an ninh các quốc gia và khu vực”, tạp chí khoa học xã hội, số ngày 22/03, tr12. 52. Nguyễn Hào Hùng (2008), Tình đoàn kết truyền thống Việt Nam - Lào trong lịch sử, Tạp chí Đông Nam Á, số 9, Tr.24-34. 53. Nguyễn Mạnh Hùng - Nguyễn Thị Hiền (2010), Mỹ với tiến trình hợp tác Tiểu vùng Mê Công, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 6, tr15-21. 54. Đào Việt Hưng (2006), Trung Quốc trong hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng, Viện Kinh tế và chính trị Thế giới, Hà Nội. 55. Trịnh Thị Thu Hương (2011), Một số khó khăn đối với phát triển hệ thống logistics trên Hành lanh kinh tế Đông - Tây (EWEC), Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 4, tr35-42. 56. Trịnh Thị Thu Hương (2011), Nghiên cứu hệ thống logistics trên Hành lanh kinh tế Đông - Tây, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số B2009-08-58. 57. Kayxỏn Phômvihẳn (1990), Một số vấn đề quản lý kinh tế hiện nay ở Lào, NXB Sự thật, Hà Nội. 58. Lương Văn Kế (2007), Thế giới đa chiều, lý thuyết và kinh nghiệm nghiên cứu khu vực, NXB Thế giới, Hà Nội. 59. Hoàng Viết Khang (2009), Hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê Công mở rộng: Hiện trạng, định hướng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế, Viện kinh tế và chính trị thế giới, Hà Nội. 60. Trần Khánh (chủ biên) (2002), Liên kết ASEAN trong bối cảnh toàn cầu hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 61. Trần Khánh (chủ biên) (2006), “Những vấn đề kinh tế chính trị Đông Nam Á thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 62. Nguyễn Trùng Khánh (2011), Một số chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Thái Lan, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 10, tr49-56.   160 63. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng các vấn đề nghiên cứu và mạng lưới hợp tác (2005), Viện Kinh tế và chính trị Thế giới, Trung tâm Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Hội An. 64. Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng và Hành lanh kinh tế Đông - Tây (2006), Viện Kinh tế và chính trị thế giới và Đại học Waseda, Hà Nội. 65. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Khai thác tiềm năng văn hóa để phát triển du lịch trong tiểu vùng sông MêKông (2010), Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị, Đông Hà. 66. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong - mối quan hệ lịch sử (2010), Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 67. Hoa Hữu Lân (2001), Nghiên cứu so sánh mô hình kinh tế giữa Đông Á và ASEAN trong bối cảnh khủng hoảng hiện nay, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 3, tr42-48. 68. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (1994), Hồ Chí Minh - Những hoạt động quốc tế, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội. 69. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (1999), Lược sử Đông Nam Á, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 70. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (1999), Một số vấn đề lịch sử, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 71. Nguyễn Văn Lịch (2010), Vai trò của Nhật Bản và ADB trong hợp tác và phát triển GMS, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong - mối quan hệ lịch sử, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh, tr123-129. 72. Nguyễn Quốc Lộc - Nguyễn Công Khanh - Đoàn Thanh Hương (2004), Tổng quan về ASEAN và tiềm năng Thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình hội nhập, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 73. Nghi Lộc (2012), Dịch vụ logistics trên EWEC: “Hạ tầng cứng” hoàn thiện, "hạ tầng mềm" có vấn đề, Ngày truy cập 13/7/2013, tang-cung-hoan-thien--ha-tang-mem-co-van-de-3968.html   161 74. Nguyễn Duy Lợi (2006), Chênh lệch phát triển và an ninh kinh tế trong khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS),Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 10, tr19-27. 75. Bùi Hà Minh, Nâng cao năng lực để đón đầu, ngày truy cập 12/7/2013 _don_dau_/index.html 76. Phương Minh (2008), Tạo mọi điều kiện để Khu KT-TMĐB Lao Bảo phát triển, đảm nhận vai trò là Trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch, giao dịch khu vực và quốc tế, ngày 22, tháng 12, &id=620&Itemid=381. 77. Phương Minh (2009), Tuyến vận tải đường bộ chung Việt Nam - Lào - Thái Lan, cơ hội mới để phát triển, ngày truy cập 19.7.2013 78. Phạm Quang Minh (2008), “Hành lang kinh tế Đông - Tây và quan điểm của Thái Lan”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr. 21-29. 79. Trần Văn Minh (2008), “Vai trò của thành phố Đà Nẵng với việc xây dựng và phát triển tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr. 8-12. 80. Đỗ Mười (1996), Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 81. Nguyễn Thu Mỹ (chủ biên) (1998), ASEAN hôm nay và triển vọng phát triển trong thế kỷ XIX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 82. Nguyễn Thu Mỹ (2008), “Hành lang kinh tế Đông - Tây trong chính sách của Nhật Bản”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr. 30-35. 83. Nguyễn Thu Mỹ (chủ biên) (2012), Lịch sử Đông Nam Á - Tập VI, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 84. Trình Mưu - Vũ Quang Vinh (đồng chủ biên) (2005), Quan hệ quốc tế những năm đầu thế kỷ XXI, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. 85. Narut Charoensri, Nhật Bản và vấn đề Hành lang kinh tế Đông Tây: Mục đích và quyền lợi, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Nhật Bản và các nước tiểu vùng Mekong - mối quan hệ lịch sử, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh, tr480-487.   162 86. Hoài Nam (2008), “Trung Quốc với Hành lang kinh tế Đông Tây”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr. 47-53. 87. Nguyễn Quốc Nghi - Hoàng Thị Hồng Lộc(2011), Hợp tác phát triển bền vững kinh tế Việt Nam - Lào: Nhìn từ góc độ đầu tư trực tiếp của Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 8, tr62-73. 88. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2005), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Hà Nội. 89. Nhà xuất bản trẻ (2006), Đối thoại với các nền văn hóa - Lào, Thành phố Hồ Chí Minh. 90. Nhà xuất bản trẻ (2006), Đối thoại với các nền văn hóa - Thái Lan, Thành phố Hồ Chí Minh. 91. Nhà xuất bản trẻ (2006), Đối thoại với các nền văn hóa - Myanmar, Thành phố Hồ Chí Minh. 92. Hoài Nguyên (1995), Lào - đất nước và con người, NXB Thuận Hóa, Huế. 93. Hoàng Nguyên (2000), “Quan hệ Việt Nam - Thái Lan và Myanma 1848 - 1849”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 41, tr. 8-83. 94. Vũ Dương Ninh (1990), Vương quốc Thái Lan - Lịch sử và hiện tại, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 95. Vũ Dương Ninh (1993), Một số vấn đề về sự phát triển của các nước ASEAN, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 96. Vũ Dương Ninh (2003), ASEAN - Những thách thức đầu thế kỷ mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đông Á - Đông Nam Á những vấn đề lịch sử và hiện tại”, Hà Nội 28/3/2003. 97. Vũ Dương Ninh (chủ biên) (2004), Việt Nam - ASEAN quan hệ đa phương và song phương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 98. Lương Ninh (chủ biên), Đỗ Thanh Bình, Trần Thị Vinh (2005), Lịch sử Đông Nam Á, NXB Giáo dục, Hà Nội. 99. Nguyễn Hồng Nhung (2010), Vai trò của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các cam kết quốc gia trong khung khổ hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Đề tài nhiệm vụ cấp Bộ, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, Hà Nội.   163 100. Nguyễn Thị Hồng Nhung (cb) (2011), Vai trò của chính quyền địa phương trong hợp tác tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội. 101. Nguyễn Hồng Nhung (2006), Một số giải pháp trong lĩnh vực hợp tác GMS nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các hành lang kinh tế cho phát triển kinh tế, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 11, tr32-38. 102. Nguyễn Hồng Nhung (2006), Du lịch - Cách tiếp cận để phát triển ở Tiểu vùng sông Mê kông mở rộng, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 3, tr79-80. 103. Nguyễn Hồng Nhung (2007), Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 5, tr15-23. 104. Nguyễn Hồng Nhung (2009), Chương trình GMS của ADB và Chương trình Hợp tác Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Cămpuchia, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 3, tr56-61. 105. Nguyễn Hồng Nhung (2010), Vai trò của chính quyền địa phương trong thực hiện các cam kết quốc gia về hợp tác kinh tế Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 10, tr8-20. 106. Pisanu Chanvitan (2010), Tham luận trình bày tại lễ khai mạc Diễn đàn Hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr10-11. 107. Lê Hữu Phúc (2008), “Vai trò của tỉnh Quảng Trị đối với việc xây dựng và phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC)”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr. 3-7. 108. Lê Hữu Phúc (2012), Phát huy sức mạnh truyền thống, khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực cho Quảng Trị phát triển nhanh và bền vững, Quảng Trị tiềm năng và triển vọng phát triển, UBND tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị, tr7-11. 109. Trần Anh Phương (1999), “Về sự điều chỉnh chính sách an ninh chính trị đối ngoại thời kì sau chiến tranh lạnh của Nhật Bản đối với các nước ASEAN và NIEs Đông Á”, Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, số 6, tr17-22.   164 110. Nguyễn Trần Quế (2003), “Mấy ý kiến về quan hệ Việt - Lào trong lĩnh vực hợp tác kinh tế”, Hội thảo khoa học “Quan hệ Việt Nam - Lào: Hiện trạng và triển vọng”, Viện KHXHVN - Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Viêng Chăn. 111. Nguyễn Trần Quế (chủ biên) (2003), 35 năm ASEAN hợp tác và phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 112. Nguyễn Trần Quế (2004), Triển vọng hợp tác ASEAN trong bối cảnh tăng cường liên kết kinh tế Đông Á, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 9, tr23-33. 113. Nguyễn Trần Quế (chủ biên) (2007), Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công mở rộng hiện tại và tương lai, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 114. Nguyễn Trần Quế và Kiều Văn Trung (2001), Tiểu vùng Mê Công mở rộng - tiềm năng và hợp tác phát triển quốc tế, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 115. Phạm Thái Quốc (2006), Hợp tác GMS và tác động của nó đến phát triển kinh tế miền Trung Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 10, tr9-18. 116. Phạm Thái Quốc và Trần Văn Duy (2007), Hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng và quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 8, tr69-80. 117. Nguyễn Duy Quý (2001), Tiến tới một ASEAN hòa bình, ổn định và phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 118. Bùi Thanh San (2009), Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo - 10 năm xây dựng và phát triển, Cục hải quan Quảng Trị. 119. Nguyễn Hữu Sia (2010), Cảng Đà Nẵng - Cửa ngõ hành lang: Hiện trạng và tiềm năng, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr44-46. 120. Sở kế hoạch và đầu tư Đà Nẵng (2008), Báo cáo về việc làm việc với đoàn khảo sát của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) về dự án Hành lang kinh tế Đông - Tây, ngày 10/10. 121. Sở ngoại vụ Đà Nẵng (2007), Báo cáo tổng kết tuần lễ Hành lang kinh tế Đông Tây 2007, tháng 9.   165 122. Sở kế hoạch và đầu tư Quảng Trị (2006), Đề án phương hướng và giải pháp đẩy mạnh đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế Hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC) tỉnh Quảng Trị, ngày 06/11. 123. Sở ngoại vụ Thừa Thiên Huế (2006), Báo cáo tình hình thực hiện các dự án hợp tác trong Hành lang kinh tế Đông - Tây và đề xuất hợp tác trong thời gian tới, ngày 28/02. 124. Nguyễn Xuân Sơn - Thái Văn Long (chủ biên) (1997), Quan hệ đối ngoại của các nước ASEAN, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 125. Suphăn Kẹomexay (2010), Tác động của Hành lang kinh tế Đông - Tây đối với tỉnh Savannakhet, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr14-15. 126. Bùi Thị Tám (2012), Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của hành lang kinh tế Đông Tây phía Việt Nam, Báo cáo tổng kết Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Khoa Du lịch, Đại học Huế. 127. Nguyễn Văn Tận (2000), “Nhìn lại chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và hệ quả của nó”, Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, số 4, tr49-51. 128. Nguyễn Xuân Tế (2000), Thể chế chính trị các nước ASEAN, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 129. Trần Minh Tích (2012), Hành lang Kinh tế Đông Tây (EWEC) - Cơ hội phát triển, ngày truy cập 19/7/2013, tay-ewwec-co-hoi-phat-trien.htm 130. Phạm Tiến (2010), Nhận diện nền chính trị thế giới 10 năm đầu thế kỷ XXI, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 8, tr3-12. 131. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2011), Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hoá, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 15 tháng 11 năm 2011, Huế. 132. Nguyễn Anh Thái (chủ biên) (2001), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục, Hà nội.   166 133. Hoàng Văn Thái (1983), Liên minh, đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào - Campuchia, NXB Sự thật, Hà Nội. 134. Nguyễn Quốc Thanh (2013), Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo qua 10 năm phát triển tạo động lực trên Hành lang Kinh tế Đông - Tây, Nghiên cứu trao đổi - Trường chính trị Lê Duẩn, Quảng Trị. 135. Phạm Đức Thành (chủ biên) (2001), Đặc điểm con đường phát triển kinh tế - xã hội của các nước ASEAN, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 136. Phạm Đức Thành (2008), “Campuchia với Hành lang kinh tế Đông Tây”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr. 41-46. 137. Phạm Đức Thành - Trương Duy Hòa (chủ biên) (2002), Kinh tế các nước Đông Nam Á thực trạng và triển vọng, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 138. Phạm Đức Thành (2007), Vai trò kinh tế của người Việt ở Lào, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 2, tr19-26. 139. Trần Cao Thành (2008), Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công mở rộng và vai trò tác động xây dựng cộng đồng ASEAN, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, tr.17-24. 140. Lê Hữu Thăng (2010), Việt Nam và ASEAN: những bước hội nhập tiếp theo, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2, tr6-9. 141. Nguyễn Xuân Thắng (2005), Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng: Các sáng kiến, sự tiến triển và những lựa chọn ưu tiên, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 12, tr14-15. 142. Nguyễn Xuân Thắng (2005), Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng: Các sáng kiến, sự tiến triển và những lựa chọn ưu tiên, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 12, tr3-13. 143. Nguyễn Xuân Thắng (2006), Hành lang kinh tế và Hành lang kinh tế Đông - Tây: Một số đề xuất về giải pháp phát triển, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 5, tr3-13. 144. Trần Đình Thiên (2005), Liên kết kinh tế ASEAN vấn đề và triển vọng, NXB Thế giới, Hà Nội. 145. Nguyễn Duy Thiệu (2007), Cộng đồng người Việt tại Lào sinh tồn và giữ gìn bản sắc, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 2, tr3-13.   167 146. Thông tấn xã Việt Nam (2006), “Quan hệ hữu nghị đặc biệt hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào”, Thông tin tư liệu, tr15-21. 147. Thông tấn xã Việt Nam, 26/08/2007. 148. Thông tấn xã Việt Nam, 27/08/2007. 149. Thông tấn xã Việt Nam, 28/08/2007. 150. Thông tấn xã Việt Nam, 29/08/2007. 151. Thông tấn xã Việt Nam, 30/08/2007. 152. Thông tấn xã Việt Nam, 31/08/2007. 153. Thông tấn xã Việt Nam, 01/09/2007. 154. Thông tấn xã Việt Nam (2009), Việt Nam, Thái Lan, Lào thực hiện hiệp định thúc đẩy giao thương trên hành lang kinh tế Đông-Tây, ngày truy cập 19.7.2013, _id=345046 155. Thời báo kinh tế Việt Nam, 27/12/2005. 156. Thời báo kinh tế Việt Nam, 15/06/2009. 157. Võ Thanh Thu (2000), Kinh tế đối ngoại, NXB tài chính, Hà Nội. 158. Võ Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 159. Bùi Thị Thu, Vũ Mạnh Cường (2010), Định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Trị cho mục đích du lịch, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72A, số 3, tr259-267. 160. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về việc Ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị, ngày 12 tháng 01, Hà Nội. 161. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 495/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, ngày 07/04, Hà Nội. 162. Trường Đại học sư phạm Huế - Khoa Lịch sử (2005), Một số vấn đề lịch sử, Tập I, NXB Thuận Hóa, Huế. 163. UBND tỉnh Quảng Trị (2012), Quảng Trị tiềm năng & cơ hội đầu tư, Quảng Trị. 164. Viện Đông Nam Á (1981), Tìm hiểu lịch sử văn hóa nước Lào, Tập II.   168 165. Nguyễn Văn Vinh (2008), Những sự kiện lịch sử ở Lào 1353 - 1975, NXB Lao động, Hà Nội. 166. Yaowalak Apichatvullop (2010), Quan điểm từ phía trường ĐH Khonkaen (KKU) Thái Lan, Hành lang Kinh tế Đông - Tây, UBND tỉnh Quảng Trị - Bộ ngoại giao - Báo Thế giới & Việt Nam, Đông Hà, tr32-35. TIẾNG NƯỚC NGOÀI 167. Asian Development Bank (1999), Technical Assistance for East-West Corridor Coordination, Manila. 168. Asian Development Bank (2000), Proceedings of the 7th Ministerial Conference on GMS, Manila. 169. Asian Development Bank (2001), Proceedings of the 10th Ministerial Conference on GMS, Manila. 170. Asian Development Bank (2008), Lao People’s Democratic Republic and Socialist Republic of Viet Nam: Greater Mekong Subregion: East−West Corridor Project, Manila. 171. Asian Development Bank (2008), Project Completion Report on the Greater Mekong Subregion: East-West Corridor Project (Lao PDR and Viet Nam), Manila. 172. Asian Development Bank (2008), Technical Assistance to the Lao People’s Democratic Republic for Building Lao PDR’s Capacity to Develop Special Economic Zones, Manila . 173. Asian Development Bank (2008), Sector Assistance Program Evaluation on Transport and Trade Facilitation in the Greater Mekong Subregion, Manila. 174. Asian Development Bank (2010), Strategy and Action Plan for the Greater Mekong Subregion East-West Economic Corridor, Mandaluyong City, Philippines. 175. Asian Development Bank (2008), Vientiane Action Plan, ADB Publication, Manila. 176. Asian Development Bank (2009), East-West Economic Corridor (EWEC) Strategy and Action Plan, Development Study of the East-West Economic Corridor Greater Mekong Subregion, Manila.   169 177. Calla Wiemer (2009), Economic Corridors for the Greater Mekong Subregion, EAI Background Brief No.479, East Asian Institute. 178. Discussion Paper No.35, Aug.2005, Masami Ishida, Effectiveness and Challenges of Three Economic Corridor of the the Greater Mekong Subregion, Institute of Developing Countries (IDE), Japan. 179. GMS Sustainable Tourism Development Project in Lao PDR (2009), Development of a Thematic Interpretation Plan & Strategy to Encourage Tourists to Stay Longer on the East-West Economic Corridor in Lao PDR, Savannakhet Province, Lao PDR. 180. Japan Bank for International Coopera tion (2003), Regional cooperation strategy on interconnected power networks in Indochina, Japan. 181. Japan International Cooperation Agency (2001), Promotion of the Development of the Mekong River Basin, Japan. 182. Htun, K. W., N. N. Lwin, T. H. Naing and K. Tun (2011), ‘ASEAN-India Connectivity: A Myanmar Perspective’ in Kimura, F. and S. Umezaki (eds.), ASEAN- India Connectivity: The Comprehensive Asia Development Plan, Phase II, ERIA Research Project Report 2010-7, Jakarta: ERIA, pp.151-203. 183. Katsumi Uchida (2008), Japan’s Policy and Strategy of Economic Cooperation in CLMV, International Development Research Institute (IDRI), Foundation for Advanced Studies on International Development (FASID), Japan; 184. Lee Sheridan (2009), Strategy and Action Plan to Encourage Tourists to Stay Longer and Spend More on the East West Economic Corridor Savannakhet, Lao PDR, SNV Lao Programme Savannakhet Provincial Tourism Department Lao National Tourism Administration, Lao PDR. 185. Le Le Phyo (2010), Border Trade in Myanmar, 1997-1998 to 2007- 2008, Yangon Institute of Economics, Myanmar. 186. Myo Nyunt (2004), A study of Myanmar Trade with ASEAN, 1996/1997 - 2001/2002, Yangon Institute of Economics, Myanmar. 187. Ruth Banomyong et all (2008), East-West Economic Corridor Logistics, Benchmark Study.   170 188. Yaowalak Apichatvullop Panadda Phucharoensilp (2007), The East-West Economic Corridor Project in Thailand: Perceived Meanings and Expectations, Center for Research on Plurality in the Mekong Region, Faculty of Humanities and Social Sciences, Khon Kaen University Khon Kaen, Thailand. 189. Yin Yin Mya (2006), Overview of Myanmar Economy, Seminar on ASEAN Economic Community and the Proposed East Asian Free Trade Area: Prospects and Implications on Trade and Development of Myanmar, March 22-23, Yangon, Myanmar. 190. Yongvanit, Sekson and Bejrananda, Monsicha. (2006). The East West Economic Corridor (EWEC) and its impact on the urban development of Khon Kaen City. In Urban changes in different scales: systems and structures, Presented in Santiago de Compostela, Spain on 31 July - 6 August 2006.   P1 PHỤ LỤC 1 Những ưu tiên chiến lược và các dự án ưu tiên chiến lược của chương trình phát triển nguồn nhân lực trong GMS Khu vực Những ưu tiên chiến lược của GMS Những dự án ưu tiên được đề xuất Sức khỏe 1. Kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm - sốt rét, nhiễm khuẩn, sốt xuất huyết... 2. HIV/AIDA và giáo dục về các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục - đặc biệt cho thanh niên và phụ nữ. 3. Hoàn thành chính sách - xây dựng tiêu chuẩn, phối hợp, nghiên cứu hệ thống y tế, cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe, đào tạo và trao đổi. 4. Kiểm soát dịch bệnh đối với SARS, cúm gia cầm... 1. Hợp tác Khu vực vì sự phát triển hệ thống Y tế 2. Hệ thống Giám sát và ứng phó GMS 3. HIV/AIDA, Giáo dục các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục vì sức khỏe của thanh niên, phụ nữ và trẻ em 4. Kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm đối với các cộng đồng dân cư nông thôn. Giáo dục 1. Quản lý giáo dục - lập kế hoạch, tài chính, phi tập trung hóa dữ liệu. 2. Phát triển chất lượng - cải cách chương trình, hoạt động dạy và học, chất lượng giáo viên, phát triển kỹ năng, kinh nghiệm địa phương, đảm bảo chất lượng và đánh giá. 3. Tiếp cận - đào tạo từ xa, sự tham gia của cộng đồng, bình đẳng giới và đào tạo không chính thức. 4. Công nghệ thông tin, viễn thông trong giáo dục - phần mềm, đào tạo giáo viên, phần cứng. 1. Giáo dục phòng ngừa bệnh . HIV/AIDA thông qua công nghệ thông tin và viễn thông - các thành viên đều cho rằng cần phải tiếp tục giai đoạn II của dự án. 2. Đảm bảo chất lượng trong giáo dục cơ bản ở GMS - các nước GMS chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực này. 3. Xây dựng mạng lưới giáo dục bậc cao - chia sẻ kinh nghiệm tiên tiến trong giảng dạy và nghiên cứu giảm nghèo. 4. Chính sách phi tập trung hóa - phân cấp quản lý trong giáo dục. 5. Hội thảo và tọa đàm cấp khu vực về phát triển và cải cách giáo dục. Lao động 1. Di chuyển lao động 2. Thông tin lao động 3. Phát triển kỹ năng 4. Tiêu chuẩn kỹ năng 1. Nghiên cứu đánh giá về phát triển lao động GMS 2. Đào tạo kỹ năng và tiêu chuẩn hóa kỹ năng GMS 3. Dịch vụ Thông tin thị trường lao động GMS 4. Tiêu chuẩn lao động GMS Nguồn: Nguyễn Hồng Nhung (2007), Chính sách phát triển nguồn nhân lực ở một số nước GMS, thực trạng và những vấn đề đặt ra, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện năm 2007, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, Hà Nội, tr29.   P2 PHỤ LỤC 2 Các tiêu chí lựa chọn dự án cho chương trình làm việc của Nhóm công tác chương trình phát triển Hành lang Đông Tây (WEC) Các tiêu chí sau sẽ được áp dụng trong việc lựa chọn các khuyến nghị dự án để đưa vào Chương trình làm việc của Nhóm công tác: 1. Dự án phải đóng góp thúc đẩy thương mại, đầu tư và phát triển công nghiệp của khu vực WEC, đưa tới việc tạo môi trường kinh doanh tốt hơn. Chú ý 1: Cụm từ “phát triển công nghiệp” bao gồm cả sự phát triển công nghiệp dịch vụ và công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Chú ý 2: Khu vực địa lý WEC gồm các vùng nằm ở giữa bán đảo Đông Dương, trải từ Đông sang Tây và thuộc các quốc gia trong WEC như Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam. Các hoạt động phát triển đã và đang được đưa ra cho khu vực dọc theo tuyến đường nối Đà Nẵng, Huế (Việt Nam), với Savannakhet (Lào), Mukdahan, Mae Sot (Thái Lan) và Mawlamyine. WEC có thể bao gồm cả những khu vực ngoài những vùng đã đề cập ở trên với điều kiện tất cả các nước thành viên trong Nhóm công tác nhất trí là việc phát triển các khu vực đó có tác động tích cực về kinh tế - xã hội đối với các quốc gia WEC. 2. Dự án phải được mở rộng và đem lại lợi ích cho ít nhất hai quốc gia WEC, do đó phải có ít nhất hai quốc gia WEC, kể cả các cơ quan địa phương có liên quan, tham gia và hỗ trợ thực hiện dự án. 3. Dự án phải được thiết kế phù hợp với khung chung và nên đưa ra được kết quả cụ thể trong một thời gian tương đối ngắn. 4. Dự án phải được tính toán để phát triển cơ sở hạ tầng “mềm” như phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực tổ chức pháp lý, hoặc đưa ra được các kết quả “dạng mềm” như một bản quy hoạch tổng thể, kế hoạch hành động hay một báo cáo nghiên cứu khả thi cho sự phát triển trong vùng, kể cả cho việc phát triển cơ sở hạ tầng “cứng”. 5. Trong trường hợp một dự án có các mục tiêu hoặc nội dung trùng với một dự án phát triển được đưa ra tại một diễn đàn phát triển khác, dự án đó cần tạo ra hiệu quả thúc đẩy hoặc bổ trợ cho dự án kia thông qua việc duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa hai dự án. Nguồn: Vụ tổng hợp kinh tế - Bộ ngoại giao (2000), Hợp tác phát triển liên vùng dọc Hành lang Đông Tây (WEC), Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, tr23-24.   P3 PHỤ LỤC 3 Tuyên bố chung của Hội nghị cấp cao GMS lần thứ 3 được tổ chức tại thủ đô Vientiane (Lào) vào các ngày 30-31/3/2008 1. Chúng tôi, Lãnh đạo Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Liên hiệp Myanmar, Vương quốc Thái Lan, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), nhân dịp Hội nghị Thượng đỉnh Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) tuyên bố: Nhắc lại tại Hội nghị Thượng đỉnh GMS lần thứ nhất và thứ hai tổ chức tại Phnôm Pênh và Côn Minh, chúng tôi đã đặt nền móng cho tầm nhìn về một tiểu vùng hội nhập, hòa hợp và thịnh vượng chung, thông qua Khung chiến lược 10 năm cho hợp tác kinh tế GMS và đưa ra những định hướng cơ bản để tăng cường sự kết nối, khả năng cạnh tranh và tính cộng đồng; Khẳng định lại những nguyên tắc hợp tác cơ bản của tiểu vùng, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của cách tiếp cận thực tiễn, hướng tới hành động và kết quả thực tiễn trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các dự án tiểu vùng, thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh lần 2 tổ chức tại Côn Minh tháng 7-2005; Nhận thức rõ xu hướng toàn cầu hóa nhanh chóng, những tiến bộ khoa học và công nghệ, sự gia tăng tự do hóa thương mại-đầu tư và hội nhập kinh tế ở cấp độ khu vực và toàn cầu cũng như vai trò ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi tại các khu vực xung quanh sẽ có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của tiểu vùng GMS; Ý thức rằng trong khi những thách thức đối với sự phát triển của GMS còn đang hiện hữu, những tiến bộ đạt được trong hợp tác tiểu vùng đang mở ra những cơ hội chưa từng có; Tin tưởng rằng sự duy trì và thúc đẩy những nỗ lực hợp tác và hội nhập kinh tế là hết sức cần thiết nhằm đối phó với những thách thức và tận dụng đầy đủ các cơ hội cho sự phát triển của hợp tác GMS;   P4 Nhân dịp này tái khẳng định sự cam kết và quyết tâm hiện thực hóa tầm nhìn về một tiểu vùng hội nhập, hòa hợp, và thịnh vượng và tiếp tục hợp tác chặt chẽ nhằm thúc đẩy sự phồn vinh của người dân tiểu vùng. Tiến triển trong hợp tác kinh tế GMS 2. Chúng tôi rất hài lòng về những thành quả to lớn của hợp tác GMS từ năm 1992 tới nay. 3. Chương trình hợp tác kinh tế và phát triển tiểu vùng đang tăng tốc, mang đến những kết quả thiết thực và góp phần hiện thực hóa tầm nhìn chung. Sự mở rộng quan hệ thương mại, đầu tư, du lịch và sự tăng cường hiểu biết lẫn nhau trên cơ sở cải thiện và nâng cấp hạ tầng giao thông trong tiểu vùng có ý nghĩa quan trọng. Sự suy giảm nhanh chóng về tỷ lệ nghèo từ năm 1992 là thành tựu đáng kể. Trong số các nhân tố tạo nên thành công này, chương trình hợp tác GMS rõ ràng là nhân tố quan trọng hướng tới mục tiêu cốt lõi về xóa đói, giảm nghèo của các nỗ lực chung về phát triển tiểu vùng. 4. Chúng tôi hài lòng ghi nhận sự cải thiện đáng kể về chất lượng và sự tăng cường hạ tầng giao thông trong Tiểu vùng, thể hiện qua sự hoàn thành gần như toàn bộ các tuyến Hành lang Ðông - Tây, Hành lang Bắc - Nam, Hành lang phía Nam đi đôi với các nỗ lực đồng bộ nhằm giảm thiểu những rào cản phần mềm đối với sự di chuyển người và hàng hóa qua biên giới thể hiện qua Hiệp định Vận tải qua biên giới GMS (CBTA). Những biện pháp này đã góp phần cắt giảm chi phí và thời gian di chuyển, thúc đẩy thương mại qua biên giới và những cơ hội hợp tác kinh tế tại các khu vực cửa khẩu, đồng thời tăng cường sự giao lưu giữa các cộng đồng. Chúng tôi hoan nghênh kết quả triển khai giai đoạn đầu của Hiệp định CBTA tại các cặp cửa khẩu Lao Bảo - Dansavanh, Mukdahan - Savanakhet và Hà Khẩu - Lào Cai. 5. Chúng tôi cũng đạt được những thành tựu quan trọng trong nhiều lĩnh vực hợp tác khác. Trong lĩnh vực năng lượng, chúng tôi đang trong quá trình xây dựng các nhà máy và mạng lưới truyền tải điện mới, đồng thời mở rộng phạm vi hợp tác chuyên ngành và đặt nền móng cho việc hình thành thị trường mua bán điện năng và năng lượng tiểu vùng trong tương lai. Trong lĩnh vực viễn thông, chúng tôi đã xây dựng hạ tầng viễn thông tiểu vùng và đang tiến tới giai đoạn hợp tác cao hơn, thông qua việc phát triển Mạng lưới siêu xa lộ thông tin GMS. Trong lĩnh vực du lịch,   P5 chúng tôi đang hướng tới Kế hoạch hành động cụ thể cho 5 năm tới, bao gồm các biện pháp đưa Tiểu vùng trở thành điểm đến du lịch thống nhất và phát triển hạ tầng du lịch. Trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi đang thực hiện chương trình thúc đẩy thương mại nông nghiệp qua biên giới, đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện đời sống cho người nông dân. Trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, chúng tôi đang triển khai thành công chương trình phòng chống bệnh dịch truyền nhiễm và Kế hoạch Phnôm Pênh về cung cấp các chương trình đào tạo về quản lý phát triển cho các quan chức Chính phủ. Trong lĩnh vực môi trường, chương trình tổng thể nhằm đối phó với các thách thức về môi trường, bao gồm việc hình thành các hành lang đa dạng sinh học, đã được thực hiện. Trong lĩnh vực thương mại và đầu tư, chúng tôi đang đạt tiến bộ về tạo lập môi trường thuận lợi, ưu đãi và cạnh tranh tại các nước trong tiểu vùng thông qua việc thực hiện Khung chiến lược hành động, tạo thuận lợi thương mại và đầu tư tiểu vùng (SFA-TFI). Những thành quả trên đã tạo nên một nền tảng vững chắc, giúp duy trì và làm sâu sắc hơn hoạt động hợp tác trong thời gian tới. Những cơ hội, thách thức và định hướng hành động trong tương lai 6. Những tiến bộ đạt được cho thấy hợp tác tiểu vùng là cơ chế hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thách thức còn nhiều, bao gồm sự xuất hiện những rủi ro về y tế, nạn buôn lậu ma túy và buôn người, sự gia tăng các nguy cơ với môi trường như sự biến đổi khí hậu. Ðồng thời, cũng có rất nhiều cơ hội có thể tận dụng thành công thông qua các hoạt động hợp tác. Những cơ hội này bao gồm những xu hướng đang ngày càng chi phối ở cấp độ khu vực và toàn cầu, chẳng hạn sự mở rộng của các chuỗi cung ứng toàn cầu, sự gia tăng các khu vực thương mại tự do, những bước tiến mạnh mẽ hướng tới chủ nghĩa khu vực và sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của khu vực châu Á-Thái Bình Dương. 7. Những cơ hội và thách thức nảy sinh từ sự phát triển của tiểu vùng GMS đã được xem xét toàn diện trong quá trình đánh giá Khung chiến lược hợp tác 10 năm GMS, là văn kiện định hướng cho việc thực hiện các chương trình hợp tác GMS trong 5 năm qua. Chúng tôi hoan nghênh và thông qua những kết luận và khuyến nghị của bản đánh giá. Chúng tôi nhất trí với kết luận của bản đánh giá rằng Khung chiến lược vẫn phù hợp và là căn cứ vững chắc cho hợp tác khu vực trong 5   P6 năm tới. Tuy nhiên, chúng tôi cũng tin tưởng rằng, như kết quả đánh giá đã cho thấy, cần có một số điều chỉnh đối với hợp tác GMS để tận dụng tốt hơn những cơ hội từ sự gia tăng toàn cầu hóa và hội nhập khu vực. 8. Vì vậy, trong khi quyết tâm đẩy mạnh và duy trì sự hợp tác để phát triển cơ sở hạ tầng Tiểu vùng, chúng tôi cũng đặt quan tâm lớn hơn tới các khía cạnh hợp tác nhằm: (i) Phát huy lợi ích của sự kết nối để nâng cao năng lực cạnh tranh; (ii) Ðẩy nhanh hơn nữa tốc độ giảm nghèo và cải thiện đời sống người dân; (iii) Chủ động đối phó những thách thức xuyên biên giới như sự lan truyền dịch bệnh truyền nhiễm, sự di cư lao động bất hợp pháp và suy thoái môi trường. 9. Nâng cao khả năng cạnh tranh về kinh tế và thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc phát huy hơn nữa các lợi ích của sự tăng cường kết nối sẽ là trọng tâm chính của hoạt động hợp tác trong những năm tới. Với địa thế nằm ở trung tâm Ðông Á và sự liền kề biên giới, hội nhập kinh tế khu vực không chỉ đem lại những lợi ích to lớn mà còn có tác dụng lan tỏa. Nâng cao năng lực cạnh tranh là nhân tố thiết yếu giúp hiện thực hóa tiềm năng của Tiểu vùng để trở thành trung tâm phát triển trong khu vực. 10. Ðể tăng cường khả năng cạnh tranh, chúng tôi sẽ phát huy những thành quả kết nối về giao thông nhằm hướng tới sự kết nối toàn diện và bền vững. Chúng tôi sẽ khuyến khích sự khai thác những lợi ích của việc cải thiện cơ sở hạ tầng Tiểu vùng nhằm thúc đẩy thương mại, đầu tư và du lịch. Chúng tôi sẽ đảm bảo việc sử dụng an toàn và hiệu quả cơ sở hạ tầng và đưa vào áp dụng các quy định và luật lệ phù hợp. Chúng tôi cũng sẽ từng bước thiết lập hạ tầng xã hội và môi trường để tăng cường tính cạnh tranh, thông qua việc phát triển nguồn nhân lực và khai thác bền vững môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Chúng tôi sẽ tiếp tục cùng nhau hướng tới sự liên kết các chính sách và chương trình liên quan tới những lĩnh vực nêu trên ở cấp độ địa phương, quốc gia và khu vực. Ðồng thời, chúng tôi cần hài hòa các dự án và sáng kiến tiểu vùng, bao gồm từ phát triển cơ sở hạ tầng tới phát triển nguồn nhân lực, từ thúc đẩy thương mại và đầu tư tới du lịch nhằm tránh sự trùng lặp và hướng tới sự bổ trợ, hiệu quả và sức mạnh tổng hợp cao hơn. 11. Chúng tôi đánh giá cao việc khởi động sáng kiến toàn diện, nhằm hỗ trợ tiến trình thuận lợi hóa thương mại và giao thông, nhằm gắn kết và tăng cường   P7 những nỗ lực hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định Vận tải qua biên giới (CBTA) và SFA-TFI. Chúng tôi yêu cầu các Bộ trưởng đẩy nhanh việc thực hiện CBTA và các kế hoạch hành động vùng và quốc gia trong khuôn khổ SFA-TFI. 12. Chúng tôi sẽ tăng cường những nỗ lực tạo lập môi trường mang tính cạnh tranh và thuận lợi cho thương mại, đầu tư và phát triển khu vực tư nhân, coi đây là yếu tố quyết định đối với việc phát triển những hành lang giao thông thành hành lang kinh tế. Chúng tôi sẽ ban hành các chính sách kinh tế hữu hiệu, triển khai các khuôn khổ pháp luật và thể chế và thúc đẩy quá trình tự do hóa, hài hòa và đồng bộ hóa các cơ chế thương mại và đầu tư. Chúng tôi sẽ thúc đẩy quan hệ đối tác giữa khu vực nhà nước và tư nhân nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh và đầu tư trong tiểu vùng để trên cơ sở đó tạo ra cơ hội thu nhập và việc làm lớn hơn cho người dân. Trong bối cảnh đó, chúng tôi hoan nghênh đề xuất thiết lập Diễn đàn Hành lang kinh tế để điều phối sự phát triển của các hành lang kinh tế. 13. Các biện pháp được áp dụng đã góp phần củng cố Diễn đàn doanh nghiệp GMS và chúng tôi sẽ nỗ lực hơn nữa để thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân trong quá trình lập kế hoạch và phát triển tiểu vùng. Chúng tôi đánh giá cao hoạt động đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp vào ngày 30-3-2008 và yêu cầu các Bộ trưởng tiếp tục theo dõi và triển khai những khuyến nghị đưa ra trong buổi đối thoại, bao gồm sáng kiến thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào hoạt động xuất khẩu. 14. Chúng tôi đánh giá cao việc đưa Diễn đàn Thanh niên tiểu vùng GMS vào chương trình Hội nghị Thượng đỉnh lần này. Thanh niên tiểu vùng là thế hệ lãnh đạo và hoạch định chính sách kế tiếp, là những người lao động và những bậc phụ huynh tương lai của Tiểu vùng, do đó cần được trao cơ hội để được bày tỏ, lắng nghe và gánh vác công việc chung. Chúng tôi cũng hoan nghênh việc tổ chức Chương trình hữu nghị thanh niên Mê Công và trông đợi thanh niên sẽ tham gia rộng rãi hơn vào chương trình GMS. Kế hoạch hành động phát triển GMS 2008-2012 15. Chúng tôi thông qua Kế hoạch hành động Viêng Chăn về Phát triển Tiểu vùng GMS giai đoạn 2008-2012. Trong bối cảnh này, chúng tôi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai sớm và thực chất những biện pháp sau:   P8 Giao thông: Ðẩy mạnh xây dựng và cải tạo các tuyến đường nằm trong các hành lang GMS và mở rộng mạng lưới các hành lang thông qua sự kết nối đa phương thức, bao gồm tuyến đường sắt Xin-ga-po - Côn Minh. Năng lượng: Hỗ trợ thiết lập một thị trường cung cấp năng lượng bền vững và hiệu quả trong GMS; Viễn thông: Thúc đẩy sự kết nối hạ tầng viễn thông; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông thông qua Mạng lưới Siêu xa lộ thông tin GMS; tăng cường nguồn lực cho sự phát triển thông tin tại các vùng nông thôn trong tiểu vùng; triệu tập hội nghị Bộ trưởng phụ trách lĩnh vực viễn thông tiểu vùng lần thứ nhất; Nông nghiệp: Thực hiện sáng kiến GMS về phát triển năng lượng sinh học và năng lượng tái tạo tại khu vực nông thôn; mở rộng quy mô các chương trình kiểm soát dịch bệnh ở gia súc xuyên biên giới và tăng khả năng tiếp cận về thông tin trong lĩnh vực nông nghiệp tại các vùng hẻo lánh; Môi trường: Hỗ trợ giảm thiểu các rủi ro môi trường đối với sinh kế của người dân và các kế hoạch phát triển của tiểu vùng, bao gồm những rủi ro về thay đổi khí hậu; kêu gọi tăng cường sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm bảo vệ tài nguyên rừng trong GMS; Du lịch: Tăng cường quản lý bền vững các điểm du lịch tự nhiên và du lịch văn hóa; thúc đẩy việc quảng bá chung du lịch của tiểu vùng; tăng cường hoạt động của Cơ quan điều phối du lịch Mê Công; Phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện các khung chiến lược và kế hoạch hành động mới về hợp tác giáo dục, y tế, lao động và các lĩnh vực xã hội khác; mở rộng và khai thác sâu những nội dung của Kế hoạch quản lý phát triển Phnôm Pênh; ủng hộ Viện Mê Công thực hiện những chức năng được giao phó; tăng cường phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại các khu vực biên giới; . Thuận lợi hóa thương mại: Hài hòa và thống nhất các thủ tục và hệ thống quản lý nhằm tạo thuận lợi cho di chuyển qua biên giới, cụ thể trong các lĩnh vực hải quan, di cư, kiểm dịch và thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ thương mại; Ðầu tư: Thúc đẩy sự hợp tác về đầu tư và tăng cường sự tham gia của Diễn đàn Doanh nghiệp tiểu vùng trong tiến trình hợp tác GMS.   P9 Chúng tôi yêu cầu các Bộ trưởng, quan chức cấp cao, và các cơ quan chính phủ phối hợp chặt chẽ nhằm bảo đảm Kế hoạch hành động này được thực hiện hiệu quả và đúng thời hạn. 16. Chúng tôi nhận thức sự cần thiết huy động sự hỗ trợ và nguồn tài chính lớn hơn nhằm triển khai Kế hoạch Hành động. Theo đó, chúng tôi sẽ: (i) Tăng cường tính tự chủ và sự tham gia nhiều bên vào chương trình GMS; (ii) Thúc đẩy sự hợp tác giữa các chính phủ và doanh nghiệp GMS nhằm khuyến khích thương mại, đầu tư, du lịch và các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác; (iii) Tăng cường huy động các nguồn lực cho các dự án ưu tiên của tiểu vùng. Chúng tôi cũng sẽ củng cố các khung thể chế và cơ chế để thúc đẩy những tiến triển trong hợp tác GMS. 17. Chúng tôi nhận thức đầy đủ và đánh giá cao vai trò đặc biệt của ADB với tư cách là đối tác thúc đẩy, cố vấn và tài trợ. Sự tham gia của ADB đã giúp đưa đến những thành công của GMS ngày nay. Chúng tôi cũng cảm ơn các đối tác phát triển khác đã tin tưởng và đóng góp thiết thực cho các nỗ lực hợp tác tiểu vùng. Chúng tôi đề nghị ADB và các đối tác phát triển tiếp tục hỗ trợ chương trình GMS bằng những nguồn lực và sự chuyển giao tri thức nhằm đưa GMS trở thành trung tâm hội nhập kinh tế trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Kết luận 18. Mười lăm năm trước đây, thật khó để hình dung sự thay đổi của tiểu vùng GMS ngày nay hoặc để nhận thức đầy đủ những đóng góp của chương trình GMS vào sự thay đổi này. Sự thay đổi ngày nay đem lại lợi ích to lớn cho các nước và người dân trong tiểu vùng và gắn liền với chương trình GMS. Sự liên kết kinh tế- thương mại giữa các nước trong tiểu vùng đã làm gia tăng đáng kể sự đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực và thể chế do được thúc đẩy bởi những tiến bộ về kết nối hạ tầng, cũng như sự tăng cường ý thức cộng đồng và nhận thức về những lợi ích chung của sự hợp tác. 19. Hướng tới tương lai, chúng tôi cam kết gìn giữ và phát huy những thành quả đạt được. Tương lai GMS là do chúng tôi quyết định. Chúng tôi sẽ tăng cường sự hợp tác, phối hợp và hành động thống nhất để hiện thực hóa tầm nhìn về một tiểu vùng hội nhập, hài hòa và thịnh vượng. Nguồn: Bộ ngoại giao Việt Nam   P10 PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY Hành lang kinh tế Đông Tây Cầu Hữu nghị 2 trên tuyến hành lang Đông – Tây nối Savanakhet (Lào) và Mukdahan (Thái Lan)   P11 Khai mạc tuần lễ EWEC 2007 Tuần lễ hành lang kinh tế Đông Tây 2007   P12 Diễn đàn hợp tác hành lang kinh tế Đông Tây 2010 Bộ trưởng ngoại giao Phạm Bình Minh phát biểu tại diễn đàn hợp tác hành lang kinh tế Đông Tây 2010   P13 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC TẾ CỦA TÁC GIẢ Hàng hóa được vận chuyển qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo Cửa khẩu ĐENSAVAN   P14 Cửa khẩu MUKDAHAN Tham dự Hội thảo Khoa học Quốc tế lần thứ 5, chủ đề "Hợp tác nhằm phát triển trên hành lang kinh tế Đông - Tây: Mạng lưới hợp tác cùng phát triển bền vững để hội nhập ASEAN" tại Trường Đại học Rajabhat Sakon Nakhon – Thái Lan   P15 Tham quan trung tâm nghiên cứu về Việt Nam của Đại học Rajabhat Sakon Nakhon – Thái Lan Tham quan cảng Tiên Sa – Đà Nẵng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3_nguyenhoanghue_noidung_7805.pdf
Luận văn liên quan