Luận án Tính năng sản xuất và định hướng chọn lọc nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress

1) Lợn đực Piétrain kháng stress có phẩm chất tinh dịch đạt mức cao. Các chỉ tiêu thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng lần lượt là 258,91 ml, 343,14 triệu/ml, 68,03 tỷ/lần; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở mức thấp (6,46%). Lợn đực Piétrain kháng stress mang kiểu gen halothane CC có các chỉ tiêu thể tích tinh dịch, hoạt lực tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tốt hơn so với lợn đực mang kiểu gen CT. Các chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain kháng stress tốt hơn vào mùa Đông, Xuân, sau đó là ở mùa Thu và kém hơn ở mùa Hè. 2) Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress đạt mức trung bình. Số con đẻ ra, đẻ ra sống và cai sữa; khối lượng sơ sinh và cai sữa; khối lượng toàn ổ sơ sinh và cai sữa lần lượt là 9,84; 8,43 và 6,92 con/ổ; 1,43 và 5,96 kg/con; 11,89 và 41,12 kg/ổ. Năng suất sinh sản của nái Piétrain kháng stress mang kiểu gen CC và kiểu gen CT không có sự sai khác rõ rệt. 3) Khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress đạt mức trung bình thấp (tăng khối lượng trung bình đạt 487,30 g/ngày), nhưng có tỷ lệ nạc cao (64,15%). Lợn Piétrain kháng stress kiểm tra năng suất đạt tăng khối lượng trung bình 519,42 g/ngày, tiêu tốn thức ăn đạt 2,68 kg. Kiểu gen CC và CT không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng. Lợn cái có tăng khối lượng trung bình hàng ngày cao hơn so với lợn đực, nhưng không có sự khác biệt về tỷ lệ nạc.

pdf138 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tính năng sản xuất và định hướng chọn lọc nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết hệ số di truyền tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn Pulawska là 0,07 và của lợn Piétrain là 0,578. Theo Radović et al. (2013), hệ số di truyền tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn Landrace nuôi tại Serbia là 0,11. Theo Saintilan et al. (2011a), hệ số di truyền tăng khối lượng trung bình hàng ngày trên lợn Piétrain nuôi tại Pháp là 0,4. Hệ số di truyền ước tính được về tỷ lệ nạc ở nghiên cứu này thấp hơn so một số các tài liệu đãđược công bố. Theo Radović et al. (2013), hệ số di truyền tỷ lệ nạc trên lợn Landrace nuôi tại Serbia ước tính được là 0,633. Hệ số di truyền về tỷ lệ nạc trên lợn Piétrain nuôi tại Pháp là 0,58 (Saintilan et al., 2011a). Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu có hệ số di truyền tỷ lệ nạc tương đối thấp: lợn Piétrain thuần nuôi tại Hungary có hệ số di truyền là 0,17 (Kiszlinger et al., 2011); lợn Piétrain thuần nuôi tại Ba Lan đối với con cái và con đực tương ứng là 0,124 và 0,242 (Szyndler-Nedza et al., 2010). Nguyên nhân có thể do lợn Piétrain kháng stress là dòng có tỷ lệ nạc cao và ổn định về mặt di truyền đối với tính trạng này, nên các ước tính hệ số di truyền về tỷ lệ nạc đối với lợn Piétrain mà các tác giả nêu trên và trong nghiên cứu này vẫn thấp. Đây là vấn đề cũng cần được tiếp tục nghiên cứu. Lợn Piétrain kháng stress nuôi tại Việt Nam đạt tỷ lệ nạc cao (64,12%), tuy nhiên do chưa được đầu tư chọn lọc thích đáng nên tăng khối lượng trung bình hàng ngày trong thời gian nuôi hậu bị còn thấp (489,54 g/ngày). Hệ số di truyền các tính trạng khối lượng sơ sinh, cai sữa, 60 ngày và 7,5 tháng tuổi, tăng khối lượng trung bình và tỷ lệ nạc tương ứng là 0,13; 0,12; 0,25; 0,23; 0,31 và 0,19. Các giá trị này phù hợp với nhiều tài liệu đã công bố ngoại trừ hệ số di truyền về tỷ lệ nạc ước tính được là tương đối thấp. Các hệ số di truyền ước tính được bằng phần mềm MTDFREML tỏ ra hợp lý hơn so với ước tính bằng phần mềm Harvey. 4.2.2. Ước tính giá trị giống và sử dụng giá trị giống chọn lọc đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình của lợn Piétrain kháng stress Giá trị kiểu hình đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày 103 của lợn đực Piétrain kháng stress chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: thế hệ, trại, năm, mùa vụ, lứa đẻ, ... Do đó, việc đánh giá thông qua giá trị kiểu hình sẽ có độ chính xác thấp vì không loại trừ được ảnh hưởng các yếu tố cố định của môi trường. Mặt khác, với giá trị hệ số di truyền ước tính được từ tính trạng này là 0,31 (Bảng 3.27), độ chính xác của chọn lọc căn cứ vào giá trị kiểu hình đối với tăng khối lượng trung bình hàng ngày chỉ là 56%. Trong khi đó, giá trị giống của từng cá thể lợn đực giống được ước tính bằng phương pháp BLUP đã hiệu chỉnh để loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố như: thế hệ, trại, năm, mùa vụ, lứa đẻ, ... Bên cạnh đó, giá trị giống của mỗi một cá thể lợn đực giống Piétrain kháng stress được ước tính dựa trên năng suất của chính bản thân cá thể lợn đực giống và năng suất của tất cả các con vật trong hệ phổ có quan hệ họ hàng với các cá thể lợn đực giống này. Với ưu điểm này, việc đánh giá thông qua giá trị giống của lợn đực Piétrain kháng stress bằng phương pháp BLUP sẽ cho độ chính xác cao hơn nhiều so với chỉ dựa trên giá trị kiểu hình của con vật. Như vậy, việc chọn lọc lợn đực giống kháng stress dựa vào giá trị giống được ước tính bằng phương pháp BLUP sẽ đạt được độ chính xác cao hơn và mang lại hiệu quả chọn lọc tốt hơn so với việc chỉ dựa vào giá trị kiểu hình của con vật. Kết quả ước tính giá trị giống của lợn đực Piétrain kháng stress và năng suất trung bình đời con đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày thể hiện được nguyên tắc chung khi lợn đực có giá trị giống cao thì năng suất đời con của chúng cũng sẽ cao. Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ phù hợp với 6 lợn đực có giá trị giống dương cao nhất và vẫn có sự khác biệt nhất định giữa giá trị giống ước tính với năng suất trung bình đời con của những lợn đực còn lại (Bảng 3.29). Điều này cho thấy rằng, việc đánh giá chỉ dựa trên giá trị kiểu hình của đời con sẽ có độ chính xác không cao vì giá trị kiểu hình của đời con cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cố định. Mặt khác, sự khác biệt giữa giá trị giống ước tính của đực giống với năng suất trung bình đời con có thể được giải thích do ghép đôi giao phối giữa những lợn đực có giá trị giống ước tính thấp (hoặc giá trị giống ước tính âm) với những nái có giá trị giống dương đối với tính trạng tăng 104 khối lượng trung bình hàng ngày. Sự ghép đôi giao phối đó đã làm thay đổi năng suất của đời con sinh ra ở tính trạng này. Cụ thể: lợn đực 38 được ghép phối với những nái có giá trị giống dương như 131 (20,17); 147 (14,65); lợn đực 1104 được ghép phối với những nái có giá trị giống dương như 1100 (30,65); 1067 (23,70); 1347 (27,82); lợn đực 13176 được ghép phối với những nái có giá trị giống dương như 67 (2,92); 134 (27,38); 13163 (14,90); lợn đực 1115 ghép phối với nái 1067 có giá trị giống dương (23,70); lợn đực 1073 ghép phối với những nái có giá trị giống dương như 1023 (8,90); 1026 (13,01). Như vậy, giá trị kiểu hình của đời con ngoài việc ảnh hưởng của đực phối còn chịu ảnh hưởng của nái. Do vậy, chọn lọc có hiệu quả cao và đẩy nhanh tiến bộ di truyền cần thiết ghép đôi giao phối giữa những cá thể lợn đực và nái có giá trị giống cao đối với tính trạng cần chọn lọc. Việc chọn những cá thể có giá trị giống cao đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày để đưa vào ghép đôi giao phối sẽ đẩy nhanh tiến bộ di truyền của tính trạng này và sẽ cho hiệu quả chọn lọc cao hơn. Ngoài ra nhập mới lợn Piétrain kháng stress để tăng số lượng và làm tươi máu cũng là giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến bộ di truyền đối với tính trạng sinh trưởng nói chung và tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày của đàn lợn này nuôi trong điều kiện nhiệt đới tại miền Bắc Việt Nam. Kết quả đánh giá giữa tỷ lệ chọn lọc lợn đực Piétrain kháng stress với năng suất trung bình đời con của chúng đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày thể hiện được nguyên tắc chung khi tỷ lệ chọn lọc càng cao thì năng suất đời con càng giảm (Bảng 3.30). Trong nghiên cứu này, khi chọn lọc nhóm lợn đực Piétrain kháng stress có giá trị giống tốt nhất với tỷ lệ chọn lọc là 5% thì giá trị kiểu hình đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày ở đời con của chúng cũng đạt ở mức cao nhất. Khi chọn lọc với tỷ lệ là 5% đã cải thiện năng suất đời con đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình được 13,25%. Khi tăng tỷ lệ chọn lọc nhóm lợn đực Piétrain kháng stress có giá trị giống tốt nhất ở 10%, 15% và 20% thì mức độ cải thiện về giá trị kiểu hình đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày đời con của các nhóm lợn đực giống này có xu hướng giảm dần 12,20%, 105 10,32% và 9%. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết, khi tăng tỷ lệ chọn lọc thì cường độ chọn lọc sẽ giảm và dẫn đến ly sai chọn lọc cũng sẽ giảm. Như vậy, chọn lọc đực giống Piétrain kháng stress căn cứ giá trị giống ước tình từ phương pháp BLUP có tác dụng cải thiện được năng suất đời con: với tỷ lệ chọn 5%, nâng cao được 13,25%, với tỷ lệ chọn 10%, nâng cao được 12,20%; với tỷ lệ chọn 15%, nâng cao được 10,32%; với tỷ lệ chọn 20%, nâng cao được 9% khả năng tăng khối lượng trung bình ở đời con. Việc đánh giá thông qua giá trị giống của từng cá thể lợn đực sẽ cho độ chính xác cao hơn khi đánh giá thông qua giá trị kiểu hình của từng cá thể đó và việc sử dụng giá trị giống đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn đực Piétrain kháng stress để chọn lọc sẽ mang lại hiệu quả cao hơn khi sử dụng giá trị kiểu hình đối với tính trạng này. Chọn lọc đực giống Piétrain kháng stress căn cứ giá trị giống ước tình từ phương pháp BLUP có tác dụng cải thiện được năng suất đời con: với tỷ lệ chọn 5%, nâng cao được 13,25%, với tỷ lệ chọn 10%, nâng cao được 12,20%; với tỷ lệ chọn 15%, nâng cao được 10,32%; với tỷ lệ chọn 20%, nâng cao được 9% khả năng tăng khối lượng trung bình ở đời con. 106 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1) Lợn đực Piétrain kháng stress có phẩm chất tinh dịch đạt mức cao. Các chỉ tiêu thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng lần lượt là 258,91 ml, 343,14 triệu/ml, 68,03 tỷ/lần; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở mức thấp (6,46%). Lợn đực Piétrain kháng stress mang kiểu gen halothane CC có các chỉ tiêu thể tích tinh dịch, hoạt lực tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình tốt hơn so với lợn đực mang kiểu gen CT. Các chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch của lợn Piétrain kháng stress tốt hơn vào mùa Đông, Xuân, sau đó là ở mùa Thu và kém hơn ở mùa Hè. 2) Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress đạt mức trung bình. Số con đẻ ra, đẻ ra sống và cai sữa; khối lượng sơ sinh và cai sữa; khối lượng toàn ổ sơ sinh và cai sữa lần lượt là 9,84; 8,43 và 6,92 con/ổ; 1,43 và 5,96 kg/con; 11,89 và 41,12 kg/ổ. Năng suất sinh sản của nái Piétrain kháng stress mang kiểu gen CC và kiểu gen CT không có sự sai khác rõ rệt. 3) Khả năng sinh trưởng của lợn Piétrain kháng stress đạt mức trung bình thấp (tăng khối lượng trung bình đạt 487,30 g/ngày), nhưng có tỷ lệ nạc cao (64,15%). Lợn Piétrain kháng stress kiểm tra năng suất đạt tăng khối lượng trung bình 519,42 g/ngày, tiêu tốn thức ăn đạt 2,68 kg. Kiểu gen CC và CT không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng. Lợn cái có tăng khối lượng trung bình hàng ngày cao hơn so với lợn đực, nhưng không có sự khác biệt về tỷ lệ nạc. 4) Lợn Piétrain kháng stress có tỷ lệ móc hàm đạt khá cao (80,08 – 80,21%) và chất lượng thịt đạt tiêu chuẩn (pH cơ thăn 45 phút sau giết thịt lớn hơn 5,8 và tỷ lệ mất nước bảo quản nhỏ hơn 5%). Không có sự khác biệt giữa 2 kiểu gen CC và CT về năng suất thân thịt, chất lượng và thành phần hoá học thịt. Lợn cái có hàm lượng lipit tổng số cao hơn, nhưng độ pH của cơ thăn sau 24 giờ giết thịt thấp hơn so với lợn đực. 5) Hệ số di truyền các tính trạng khối lượng sơ sinh, cai sữa, 60 ngày và 7,5 tháng tuổi, tăng khối lượng trung bình và tỷ lệ nạc ở lợn Piétrain kháng 107 stress tương ứng là 0,13; 0,12; 0,25; 0,23; 0,31 và 0,19. Các giá trị này phù hợp với nhiều tài liệu đã công bố, ngoại trừ đối với tỷ lệ nạc là tương đối thấp. Ước tính hệ số di truyền bằng phần mềm MTDFREML tỏ ra hợp lý hơn so với phần mềm Harvey. 6) Căn cứ giá trị giống ước tính bằng phương pháp BLUP để chọn lọc đực giống Piétrain kháng stress có thể cải thiện năng suất của đời con: với các tỷ lệ chọn lợn đực giống 5, 10, 15, 20%, nâng cao được 13,25; 12,20; 10,32; và 9% khả năng tăng khối lượng trung bình ở đời con. 2. Kiến nghị - Sử dụng lợn đực Piétrain kháng stress trong các công thức lai để tạo ưu thế lai về tỷ lệ nạc. - Sử dụng giá trị giống ước tính bằng phương pháp BLUP để chọn lọc nhằm cải thiện năng suất đời con - Cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng nhằm nâng cao khả năng sản xuất tinh dịch và năng suất sinh sản của lợn Piétrain kháng stress. - Nhập thêm lợn Piétrain kháng stress để tránh giao phối cận huyết, đồng thời tăng cường chọn lọc để nâng cao khả năng sinh trưởng đối với đàn lợn này. 108 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực và Đặng Vũ Bình (2013). Ảnh hưởng của kiểu gen halothane, tính biệt đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt lợn Piétrain kháng stress, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(8): 1126 - 1133. 2. Hà Xuân Bộ, Đỗ Đức Lực và Đặng Vũ Bình (2014). Ước tính hệ số di truyền các tính trạng sinh trưởng và tỷ lệ nạc của lợn Piétrain kháng stress, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(1): 16-21. 3. Hà Xuân Bộ, Nguyễn Hoàng Thịnh, Đỗ Đức Lực và Đặng Vũ Bình (2015). Giá trị giống ước tính và chọn lọc đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình của lợn đực Piétrain kháng stress, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13(1): 31-37. 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Đặng Vũ Bình (2003). Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở giống miền Bắc, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 1(2): 113-117. 2. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và Nguyễn Thị Kim Dung (2005). Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 3(4): 304-309. 3. Đặng Vũ Bình, Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2008a). Năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lợn lai giữa nái F1(Yorkshire x Móng cái) với đực giống Landrace, Duroc và PiDu (Pietrain x Duroc), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 6(5): 418-424. 4. Đặng Vũ Bình, Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2008b). Năng suất sinh sản của nái lai F1(Yorkshire x Móng cái) phối với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 6(4): 326-330. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Quyết định số 1712/QĐ-BNN-CN về việc phê duyệt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Quyết định 657/QĐ-BNN-CN về việc phê duyệt các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho các đàn vật nuôi giống gốc 7. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo, Lê Minh Sắt, Đặng Vũ Bình, Nguyễn Hải Quân, Nguyễn Văn Đồng, Hoàng Sỹ An và Đỗ Văn Chung, (1999). Xác định tần số kiểu gen halothane và tính năng sản xuất của lợn Landrace có các kiểu gen halothane khác nhau được nuôi ở một số cơ sở giống miền Bắc. Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y 1998 - 1999, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Huế. 159-165. 8. Phạm Thị Kim Dung và Tạ Thị Bích Duyên (2009). Giá trị giống ước tính về tính trạng số con sơ sinh sống/lứa của 5 dòng cụ kỵ nuôi tại Trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 18: 17-22. 9. Tạ Thị Bích Duyên, Nguyễn Quế Côi, Trần Thị Minh Hoàng và Lê Thị Kim Ngọc (2009). Giá trị giống và khuynh hướng di truyền của đàn lợn giống Landrace và Yorkshire nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 16: 15-20. 10. Phạm Thị Đào, Nguyễn Văn Thắng, Vũ Đình Tôn, Đỗ Đức Lực và Đặng Vũ Bình (2013). Năng suất sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống (Piétrain x Duroc) có thành phần Piétrain kháng stress khác nhau, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(2): 200-208. 110 11. Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Hộ, Giang Hồng Tuyến, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Trần Quốc Việt và Nguyễn Thị Viễn (2010). Năng suất sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái, Pietrain, Landrace, Yorkshire, và ưu thế lai của lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC), Tạp chí Khoa học công nghệ, 22(tháng 2): 29-36. 12. Phan Xuân Hảo (2001). Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen halothan khác nhau, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 160 tr. 13. Phan Xuân Hảo (2006). Đánh giá tính năng sản xuất của lợn đực ngoại Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) đời bố mẹ, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 4(2): 120-125. 14. Phan Xuân Hảo (2007). Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire), Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 5(1): 31-35. 15. Phan Xuân Hảo (2008). Xác định ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh và giới tính tới sinh trưởng của lợn con đến 8 tuần tuổi, Tạp chí Khoa học và Phát triển,6(2):128-133. 16. Phan Xuân Hảo (2010). Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lai Landrace x Duroc (Omega) và Pietrain x Duroc (PiDu), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 4(4): 68-72. 17. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009). Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lai giữa Pietrain và Duroc (PiDu), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7(3): 269-275. 18. Phan Xuân Hảo, Hoàng Thị Thúy, Đinh Văn Chỉnh, Nguyễn Chí Thành và Đặng Vũ Bình (2009). Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của các con lai giữa đực lai PiDu (Pietrain x Duroc) và nái Landrace, Yorkshire hay F1 (Landrace x Yorkshire), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7(4): 484-490. 19. Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi (2010). Thành phần thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực lai Landrace x Duroc (Omega) và Pietrain x Duroc (PiDu), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(3): 439-447. 20. Trần Thị Minh Hoàng, Tạ Thị Bích Duyên, Nguyễn Thị Minh Tâm, Bùi Minh Hạnh và Phạm Thị Bích Hường, (2010). Giá trị giống ước tính các tính trạng tăng khối lượng, dày mỡ lưng, số con sơ sinh sống/lứa và khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi cho giống lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Tam Đảo, Hội nghị khoa học Viện Chăn nuôi, Hà Nội, 28-37. 21. Trần Thị Minh Hoàng, Tạ Thị Bích Duyên và Nguyễn Văn Đức (2008). Giá trị giống ước tính của các tính trạng số con sơ sinh sống/lứa và khối lượng lợn con 21 ngày tuổi/lứa của đàn lợn giống Yorkshire và Landrace nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, 11: 1-8. 111 22. Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn đực Duroc, L19 với nái F1 (L × Y) và F1 (Y × L) nuôi tại Vĩnh Phúc Tạp chí Khoa học và Phát triển, 6(6): 537-541. 23. Đỗ Võ Anh Khoa (2012a). Ảnh hưởng của gen MYOG và LIF lên một số tính trạng kinh tế ở lợn, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10(4): 620-626. 24. Đỗ Võ Anh Khoa (2012b). Ảnh hưởng đa hình gen myogenin lên các tính trạng chất lượng thịt lợn, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10(1): 135-141. 25. Đỗ Võ Anh Khoa (2012c). Mối quan hệ giữa pH, độ rỉ dịch và màu sắc của thịt lợn, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10(3): 425-432. 26. Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Huy Tưởng và Nguyễn Thị Diệu Thuý (2011). Ảnh hưởng của kiểu gen H-FABP lên các tính trạng sinh lý - sinh hoá máu, năng suất và phẩm chất thịt lợn, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(4): 592-601. 27. Phùng Thăng Long (2005). Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lợn lai 3/4 máu ngoại ở miền Trung, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1(tháng 5): 40-41. 28. Phùng Thăng Long và Nguyễn Phú Quốc (2009). Sinh trưởng, sức sản xuất thịt của lợn lai Pietrain x (Yorkshire x Móng Cái) nuôi bằng nguồn thức ăn sẵn có trong nông hộ ở Quảng Trị, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10 (tháng 10): 76-79. 29. Nguyễn Thị Lộc và Lê Văn An (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ sắn trong khẩu phẩn đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và một số chỉ tiêu về chất lượng thịt xẻ của lợn lai Pietrain x (Yorkshire x Móng Cái) nuôi thịt, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 6 (tháng 6): 48-52. 30. Đỗ Đức Lực, Bùi Văn Định, Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Ngọc Thạch, Vũ Đình Tôn, Nguyễn Văn Duy, V. Verleyen, F. Farnir, P. Le Roy và Đặng Vũ Bình (2008). Kết quả bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Pietrain kháng stress nuôi tại Hải Phòng (Việt Nam), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 6(6): 549-555. 31. Đỗ Đức Lực, Hà Xuân Bộ, Farnir Frédéric, Pascal Leroy và Đặng Vũ Bình (2013a). Growth performance and sperm quality of stress negative Pietrain boars and their hybrids with Duroc, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(2): 217-222. 32. Đỗ Đức Lực, Hà Xuân Bộ, Nguyễn Chí Thành, Nguyễn Xuân Trạch và Vũ Đình Tôn (2013b). Năng suất sinh sản của đàn lợn hạt nhân Piétrain kháng stress và Duroc nuôi tại Trung tâm giống lợn chất lượng cao Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(1): 30-35. 33. Đỗ Đức Lực, Nguyễn Chí Thành, Bùi Văn Định, Vũ Đình Tôn, F.Farnir, P.Leroy và Đặng Vũ Bình (2011). Ảnh hưởng của allen halothane đến khả năng sinh trưởng của lợn và sự xuất hiện tần số kiểu gen ở đời sau, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(2): 225-235. 112 34. Nguyễn Ngọc Phục, Lê Thanh Hải và Đinh Hữu Hùng (2009). Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thuần Landrace (L) Yorkshire (Y), nái lai F1(LY/YL), nái VCN22 và khả năng sinh trưởng, cho thịt của lợn thương phẩm hai, ba và bốn giống trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi, 16(tháng 2): 1-6. 35. Lê Đình Phùng (2009). Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) phối tinh đực F1(Duroc x Pietrain) trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 55(5): 42 – 51. 36. Lê Đình Phùng và Mai Đức Trung (2008). Mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(Móng Cái x Yorkshire) và nái Móng Cái nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 49(14): 123-131. 37. Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi (2009). Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(Yorkshire x Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu (Duroc x Landrace) x (Yorkshire x Landrace), Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 55(6): 53-60. 38. Lê Đình Phùng và Phan Hữu Tuần (2008). Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái tại huyện Hương Thuỷ tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 46(10): 1-9. 39. Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2010). Khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái lai F1(Landrace x Yorkshire), F1(Yorkshire x Landrace) phối giống với lợn đực Duroc và L19, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(5): 807-813. 40. Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011). Khả năng sinh sản của các tổ hợp lợn lai giữa nái nai F1(Landrace x Yorkshire), F1(Yorkshire x Landrace) với đực Duroc và L19, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(4): 614-621. 41. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh (2013a). Khả năng sinh trưởng năng suất và chất lượng thịt của lợn đực dòng tổng hợp VCN03, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(7): 965-971. 42. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh (2013b). Phẩm chất tinh dịch, các yếu tố ảnh hưởng và hệ số di truyền về một số chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực dòng VCN03, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, 44: 6-12. 43. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi và Đinh Văn Chỉnh (2014). Hệ số di truyền và giá trị giống ước tính về một số chỉ tiêu năng suất của lợn đực dòng VCN03, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, 4(181): 2-12. 44. Đào Đức Thà và Phan Trung Hiếu (2009). So sánh hai loại môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch lợn dài ngày Modena và Androhep, Tạp chí Khoa học công nghệ, 21(tháng 12): 41-47. 45. Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Đức Lực, F. Farnir, P. Leroy và Đặng Vũ Bình (2010). Chỉ tiêu huyết học của lợn Piétrain kháng stress nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp Hải Phòng, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(6): 969-974. 113 46. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2004). Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các cặp lai Pietrain x Móng cái, Pietrain x (Yorkshire x Móng cái) và Pietrain x Yorkshire, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 2(4): 261-265. 47. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005). So sánh khả năng sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực giống Pietrain và Duroc, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 3(2): 140-143. 48. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006a). Năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất lượng thịt của lợn nái lai (Yorkshire x Móng Cái) phối giống với lợn đực Landrace và Pietrain, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, 11(93): 9-12. 49. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006b). Năng suất sinh sản, nuôi thịt, chất lượng thân thịt và chất lượng thịt của lợn nái Móng Cái phối giống với lợn đực Yorkshire và Pietrain, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 4(3): 235-241. 50. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006c). Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các công thức lai giữa nái F1 (Landrace x Yorkshire) phối giống với lợn đực Duroc và Pietrain, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 4(6): 48-55. 51. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(1): 98-105. 52. Trịnh Văn Thân, Đào Đức Thà, Nguyễn Ngọc Thái, Đỗ Văn Trung và Nguyễn Tiến Dũng (2010). Ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ đến chất lượng tinh dịch lợn ngoại nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp ở khu vực đồng bằng Bắc bộ, Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi, 24(tháng 6): 56- 62. 53. Hồ Trung Thông và Lê Văn An (2006). Sinh trưởng của lợn lai (Landrace x Yorkshire) và (Pietrain x (Yorkshire x Móng Cái) trong điều kiện nông hộ có quy mô chăn nuôi nhỏ ở tỉnh Quản Bình, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2(11): 53-55. 54. Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn Thị Viễn (2011). Ước tính giá trị giống liên kết đàn thuần và đàn lai trên một số tính trạng sản xuất ở hai giống lợn Yorkshire và Landrace, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 170: 71-77. 55. Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Thị Viễn, Đoàn Văn Giải và Nguyễn Ngọc Hùng (2006). Tiềm năng di truyền của một số tính trạng năng suất trên các giống lợn thuần Yorkshire, Landrace và Duroc ở các tỉnh phía nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1(tháng 11): 48-66. 56. Vũ Đình Tôn, Đặng Vũ Bình, Võ Trọng Thành, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Công Oánh và Phan Văn Chung (2007). Quy mô, đặc điểm các trang trại chăn nuôi lợn ở ba tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Bắc Ninh, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 5(4): 44-49. 114 57. Vũ Đình Tôn, Phan Văn Chung và Nguyễn Văn Duy (2008). Kết quả nuôi vỗ béo, chất lượng thân thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn lai 3 giống Landrace x (Yorkshire x Móng cái) trong điều kiện nông hộ, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 6(1): 56-61. 58. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010a). Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các tổ hợp lợn lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(1): 106-113. 59. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010b). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lợn lai giữa nái F1 (Yorkshire x Móng Cái) với đực giống Duroc, Landrace và F1 (Landrace x Yorkshire) nuôi tại Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(2): 269-276. 60. Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hồng Nguyên, Lê Thanh Hải, Lê Thị Tố Nga, Vũ Thị Lan Phương, Đoàn Văn Giải và Võ Đình Đạt (2005). Năng suất sinh sản của nái tổng hợp giữa hai nhóm giống Yorkshire và Landrace, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1(12): 51-54. II. TIẾNG ANH 61. Aherne, F. and Kirkwood, R. (2011). Factors Affecting Litter Size[Online]. The Pig Site.Available: Reproduction&Display=304 [Accessed 3 may 2011]. 62. AOAC (1990). Official Methods of Analysis, Arlington, VA: Association of Official Analytical Chemists. 63. Apostolov, A. and Sabeva, I. (2009). Breeding value estimation on some selection traits of performance productivity of small pig populations from the danube white breeds, Bulgarian Journal of Agricultural Science, 15(3): 276-280. 64. Barranco, I., Ortega, M. D., Martinez-Alborcia, M. J., Vazquez, J. M., Martinez, E. A. and Roca, J. (2013). Season of ejaculate collection influences the freezability of boar spermatozoa, Cryobiology, 67(3): 299-304. 65. Becker, T. (2000). Consumer perception of fresh meat quality: a framework for analysis, British Food Journal, 102(3): 158-176. 66. Bidanel, J. P., Bonneau, M., Pointillart, A., Gruand, J., Mourot, J. and Demade, I. (1991). Effects of exogenous porcine somatotropin (pST) administration on growth performance, carcass traits, and pork meat quality of Meishan, Pietrain, and crossbred gilts, Journal of Animal Science, 69(9): 3511-3522. 67. Biedermann, G., Peschke, W., Wittmann, W. and Brandt, C. (1997). The stage of reproductive, fattening and carcass performance traits of Pietrain pigs of different MHS-genotype produced in two breeding herds, Archiv Fur Tierzucht-Archives of Animal Breeding, 40(6): 535-547. 68. Camerlynck, R. and Brankaer, R. (1958). Some notes on the Pietrain breed of pigs in Belgium, Translated from the Dutch. Rev. Agric., 11: 379-399; 575-602. 115 69. Ciereszko, A., Ottobre, J. S. and Glogowski, J. (2000). Effects of season and breed on sperm acrosin activity and semen quality of boars, Animal Reproduction Science, 64(1-2): 89-96. 70. Do, D. L., A. Clinquart, V. D. Ton, D. V. Binh, P. Leroy and F. Farnir (2014). Utilisation of Large White × Mong Cai crossbred sows and Duroc and stress negative Piétrain boars for the production of fattening pigs under household conditions in northern Vietnam, Animal Production Science, 54(5): 574-581. 71. Do, D. L., C. Michaux, D. V. Binh, P. Leroy and Farnir, F. (2012). Genetics parameters for individual weight at birth, weaning and 60 days of stress negative Piétrain pigs in the tropics: The case of Vietnam, The 15th AAAP Animal Science Congress. Bangkok - Thailand: p787. 72. Do, D. L., H. X. Bo, P. C. Thomson, D. V. Binh, P. Leroy and F. Farnir (2013). Reproductive and productive performances of the stress-negative Piétrain pigs in the tropics: the case of Vietnam, Animal Production Science, 53(2): 173-179. 73. Du, M., Yin, J. and Zhu, M. J. (2010). Cellular signaling pathways regulating the initial stage of adipogenesis and marbling of skeletal muscle, Meat Science, 86: 103-109. 74. Duziński, K., Knecht, D. and Środoń, S. (2014). The use of oxytocin in liquid semen doses to reduce seasonal fluctuations in the reproductive performance of sows and improve litter parameters—a 2-year study, Theriogenology, xxx, 1- 7. 75. Grandinson, K., L. Rydhmer, E. Strandberg and Solanes, F. X. (2005). Genetic analysis of body condition in the sow during lactation and it relation to piglets survival and growth, Animal Science, 80: 33-40. 76. Gregor, G. and Hardge, T. (1995). The influence of gene variants at the ryanodine- receptor on sperm quality of ai boars, Archiv Fur Tierzucht-Archives of Animal Breeding, 38(5): 527-538. 77. Hamann, H., Steinheuer, R. and Distl, O. (2004). Estimation of genetic parameters for litter size as a sow and boar trait in German herdbook Landrace and Pietrain swine, Livestock Production Science, 85(2-3): 201-207. 78. Hambrecht, E., Eissen, J. J., Newman, D. J., Smits, C. H. M., Den Hartog, A. and Verstegen, M. W. A. (2005). Negative effects of stress immediately before slaughter on pork quality are aggravated by suboptimal transport and lairage conditions, Journal of Animal Science, 83(2): 440-448. 79. Hanset, R., Leroy, P., Michaux, C. and Kintaba, K. N. (1983). The Hal locus in the Belgian Pietrain pig breed, Zeitschrift fur Tierzuchtung und Zuchtungsbiologie, 100(1-5): 123-133. 80. Hocquette, J. F., Gondret, F., Baeza, E., Medale, F., Jurie, C. and Pethick, D. W. (2010). Intramuscular fat content in meat-producing animals: development, genetic and nutritional control, and identification of putative markers, Animal, 4(2): 303-319. 116 81. Htoo, J. K. and Molares, J. (2012). Effects of dietary supplementation with two potassium formate sources on performance of 8- to 22-kg pigs, Journal of Animal Science, 90 (Supplement 4): 346-349. 82. Ibáñez-Escriche, N., Varona, L., Casellas, J., Quintanilla, R. and Noguera, J. L. (2009). Bayesian threshold analysis of direct and maternal genetic parameters for piglet mortality at farrowing in Large White, Landrace, and Pietrain populations, Journal of Animal Science, 87(1): 80-87. 83. Jacyno, E., Kawecka, M., Kolodziej - Skalska, A., Pietruszka, A., Matysiak, B. and Nabierala, D. (2013). The relatioship between seminal plasma aspartate aminotransferase activity, sperm osmotic resistance test value, and semen quality in boars, Acta Veterinaria (Beograd), 63(4): 397-404. 84. Joo, S. T., Kauffman, R. G., Kim, B. C. and Park, G. B. (1999). The relationship of sarcoplasmic and myofibrillar protein solubility to colour and water-holding capacity in porcine longissimus muscle, Meat Science, 52(3): 291-297. 85. Joo, S. T. and Kim, G. D. (2011). Meat quality traits and control technologies. In: Joo, S. T. (ed.) Control of meat quality. pp. 1-29: Research Signpost. 86. Kaewmala, K., Uddin, M. J., Cinar, M. U., Große-Brinkhaus, C., Jonas, E., Tesfaye, D., Phatsara, C., Tholen, E., Looft, C. and Schellander, K. (2011). Association study and expression analysis of CD9 as candidate gene for boar sperm quality and fertility traits, Animal Reproduction Science, 125(1–4): 170-179. 87. Kawecka, M., Pietruszka, A., Jacyno, E., Czarnecki, R. and Kamyczek, M. (2008). Quality of semen of young boars of the breeds Pietrain and Duroc and their reciprocal crosses, Arch. Tierz., Dummerstorf, 51(1): 42-54. 88. Kazimierz, P. and Krzysztof, T. (2011). The influence of the season of the birth of Duroc and Pietrain boars and their crossbreeds on sperm traits, Acta Sci. Pol., Zootechnica, 10(3): 65-72. 89. Kim, G.-D., Jung, E.-Y., Lim, H.-J., Yang, H.-S., Joo, S.-T. and Jeong, J.-Y. (2013). Influence of meat exudates on the quality characteristics of fresh and freeze- thawed pork, Meat Science, 95(2): 323-329. 90. Kiszlinger, H. N., Farkas, J., Kövér, G., Onika-Szvath, S. and Nagy, I. (2011). Genetic parameters of growth traits from a joint evaluation of purebred and crossbred pigs, Agriculturae Conspectus Scientificus (Poljoprivredna Znanstvena Smotra), 76(3): 223-226. 91. Klimas, R. and Klimiene, A. (2011). Performance traits in different generations of imported Danish Landrace pigs, Archiv Tierz, 54(2): 157-164. 92. Knecht, D., Zrodod, S. and Duzidski, K. (2014). The influence of boar breed and season on semen parameters, South African Journal of Animal Science, 44: 1-9. 93. Kunowska-Slosarz, M. and Makowska, A. (2011). Effect of breed and season on the boar’s semen characteristics, Annals of Warsaw University of Life Science - SGGW, Aniamal Science, 49(10): 77-86. 117 94. Larzul, C., Roy, P. L., Guéblez, R., Talmant, A., Gogué, J., Sellier, P. and Monin, G. (1997). Effect of halothane genotype (NN, Nn, nn) on growth, carcass and meat quality traits of pigs slaughtered at 95 kg or 125 kg live weight, Journal of Animal Breeding and Genetics, 114(1-6): 309-320. 95. Leach, L. M., Ellis, M., Sutton, D. S., Mckeith, F. K. and Wilson, E. R. (1996). The growth performance, carcass characteristics, and meat quality of halothane carrier and negative pigs, Journal of Animal Science, 74(5): 934-943. 96. Lefaucheur, L. (2010). A second look into fibre typing - Relation to meat quality, Meat Science, 84(2): 257-270. 97. Leroy, P. L., Elsen, J. M., Caritez, J. C., Talmant, A., Juin, H., Sellier, P. and Monin, G. (2000). Comparison between the three porcine RN genotypes for growth, carcass composition and meat quality traits, Genetics Selection Evolution, 32(2): 165-186. 98. Leroy, P. L., Moreno, C., Elsen, J. M., Caritez, J. C., Billon, Y., Lagant, H., Talmant, A., Vernin, P., Amigues, Y., Sellier, P. and Monin, G., (1999). Interactive effects of the HAL and RN major genes on carcass quality traits in pigs: preliminary results. Proceeding of 50th Annual meeting of the European Association for Animal production,Zurich, Switzerland. 99. Leroy, P. L. and Verleyen, V. (1999a). Performances of the Pietrain ReHal, the new stress negative Pietrain line. Quality of Meat and Fat in Pigs as Affected by Genetics and Nutrition, Proceeding of the joint session of the European Association for Animal Production Commission on Pig Production, Animal Genetics and Animal Nutrition, Zürich, Switzerland, 25 August 1999, (100): 161-164. 100. Lewis, C. R. G. and Bunter, K. L. (2011). Effects of seasonality and ambient temperature on genetic parameters for production and reproductive traits in pigs, Animal Production Science, 51: 615-626. 101. Long, T. E., Johnson, R. K. and Keele, J. W. (1991). Effects of selection of data on estimates of breeding values by three methods for litter size, backfat, and average daily gain in swine, Journal of Animal Science, 69(7): 2787-94. 102. Mccann, M. E. E., Beattie, V. E., Watt, D. and Moss, B. W. (2008). The effect of boar breed type on reproduction, production performance and carcass and meat quality in pigs, Irish Journal of Agricultural and Food Research, 47(2): 171-185. 103. Merour, I., Hermesch, S., Schwob, S. and Tribout, T. (2009). Effect of the halothane genotype on growth performances, carcase and meat quality traits in the Pietrain breed of the French National Pig Breeding Program, Matching genetics and environment: a new look at an old topic. Proceedings of the 18th Conference of the Association for the Advancement of Animal Breeding and Genetics, Barossa Valley, South Australia, Australia, 28 September-1 October, 2009: 191-194. 118 104. Müller, E., Moser, G., Bartenschilager, H. and Geldermann, H. (2000). Trait values of growth, carcass and meat quality in Wild Boar, Meishan and Pietrain pigs as well as their crossbred generations, Journal of Animal Breeding and Genetics, 117(3): 189-202. 105. Nakajima, E., T. Matsumoto, R. Yamada, K. Kawakami, K. Takeda, A. Ohnishi and M.Komatsu (1996). Technical note: use of a PCR-single strand conformation polymorphism (PCR-SSCP) for detection of a point mutation in the swine ryanodine receptor (RYR1) gene, Journal of Animal Science, 74: 2904-2906. 106. Newcom, D. W., Baas, T. J., Stalder, K. J. and Schwab, C. R. (2005). Comparison of three models to estimate breeding values for percentage of loin intramuscular fat in Duroc swine, Journal of Animal Science , 83(4): 750-756. 107. Orzechowska, B. and Mucha, A. (2009). Reproductive value of sows in nucleus herds of paternal lines, Wiadomosci Zootechniczne, 47(4): 23-30. 108. Otsu, K., M. S. Phillips, V. K. Khanna, S. Leon and Maclennan, D. H. (1992). Refinement of diagnostic assays for a probable causal mutation of porcine and human malignant hyperthermia, Genomics, 13: 835. 109. Pas, M. F., E. Keuning, B. Hulsegge, A. H. Hoving-Bolink, G. Evans and Mulder, H. A. (2010). Longissimus muscle transcriptome profiles related to carcass and meat quality traits in fresh meat Pietrain carcasses, Journal of Animal Science, 88(12): 4044-4055. 110. Peinado, J., Medel, P., Fuentetaja, A. and Mateos, G. G. (2008). Influence of sex and castration of females on growth performance and carcass and meat quality of heavy pigs destined for the dry-cured industry, Journal of Animal Science, 86(6): 1410-1417. 111. Pholsing, P., Koonawootrittriron, S., Elzo, M. A. and Suwanasopee, T. (2009). Genetic association between age and litter traits at first farrowing in a commercial Pietrain-Large White population in Thailand, Kasetsart Journal, Natural Sciences, 43(2): 280-287. 112. Radović, Č., M. Petrović, B. Živković, D. Radojković, N. Parunović, N. Brkić and Delić, N. (2013). Heritability, Phenotypic and Genetic Corelations of the Growth Intensity and Meat Yield of Pigs, Biotechnologie in Animal Husbandry, 29(1): 75-82. 113. Rauw, W. M., Soler, J., Tibau, J., Reixach, J. and Raya, L. G. (2006). The relationship between residual feed intake and feed intake behavior in group-housed Duroc barrows, Journal of Animal Science, 84(4): 956-962. 114. Rinaldo, D. and Jacques, M. (2001). Effects of tropical climate and season on growth, chemical composition of muscle and adipose tissue and meat quality in pigs, Anim. Res., 50: 507-521. 115. Roehe, R., Shrestha, N. P., Mekkawy, W., Baxter, E. M., Knap, P. W., 119 Smurthwaite, K. M., Jarvis, S., Lawrence, A. B. and Edwards, S. A. (2009). Genetic analyses of piglet survival and individual birth weight on first generation data of a selection experiment for piglet survival under outdoor conditions, Livestock Science, 121(2-3): 173-181. 116. Roehe, R., Shrestha, N. P., Mekkawy, W., Baxter, E. M., Knap, P. W., Smurthwaite, K. M., Jarvis, S., Lawrence, A. B. and Edwards, S. A. (2010). Genetic parameters of piglet survival and birth weight from a two-generation crossbreeding experiment under outdoor conditions designed to disentangle direct and maternal effects, Journal of Animal Science, 88(4): 1276-1285. 117. Rosenvold, K., Petersen, J. S., Lwerke, H. N., Jensen, S. K., Therkildsen, M., Karlsson, A. H., Møller, H. S. and Andersen, H. J. (2001). Muscle glycogen stores and meat quality as affected by strategic finishing feeding of slaughter pigs, Journal of Animal Science, 79(2): 382-391. 118. Ryu, Y. C., Choi, Y. M., Lee, S. H., Shin, H. G., Choe, J. H., Kim, J. M., Hong, K. C. and Kim, B. C. (2008). Comparing the histochemical characteristics and meat quality traits of different pig breeds, Meat Science, 80(2): 363-369. 119. Saintilan, R., Mérour, I., Brossard, L., Tribout, T., Dourmad, J. Y., Sellier, P., Bidanel, J., Van Milgen, J. and Gilbert, H. (2013). Genetics of residual feed intake in growing pigs: Relationships with production traits, and nitrogen and phosphorus excretion traits, Journal of Animal Science, 91(6): 2542-2554. 120. Saintilan, R., Mérour, I., Schwob, S., Sellier, P., Bidanel, J. and Gilbert, H. (2011a). Genetic parameters and halothane genotype effect for residual feed intake in Piétrain growing pigs, Livestock Science, 142(1–3): 203-209. 121. Salmi, B., Trefan, L., Bloom-Hansen, J., Bidanel, J. P., Doeschl-Wilson, A. B. and Larzul, C. (2010). Meta-analysis of the effect of the halothane gene on 6 variables of pig meat quality and on carcass leanness, Journal of Animal Science, 88(9): 2841-2855. 122. Sambrook, J., E.F. Fritsch and T.Maniatis (1989). Isolation of DNA from Mammalian Cell: ProtocolI, In Molecular cloning. 9.16, 9.17, , Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, NY, p. 123. Sanchez, M. P., Riquet, J., Feve, K., Gilbert, H., Leroy, P., Iannuccelli, N., Gogue, J., Pery, C., Bidanel, J. P. and Milan, D. (2003). Effets de la région du gène IGF2 et du gène halothane sur la composition corporelle et la qualité de la viande dans une population F2 Piétrain x Large White, Journees de la Recherche Porcine en France, 35: 269-276. 124. Sellier, P. (1998). Genetics of meat and carcass traits. In: M., F., Rothschild and A., Ruvsinsky (ed.) Genetics of the pig. pp. 463-510, Wallingford, UK: CABI publishing. 125. Smital, J. (2009). Effects influencing boar semen, Animal Reproduction Science, 110(3-4): 335-346. 120 126. Smital, J., De Sousa, L. L. and Mohsen, A. (2004). Differences among breeds and manifestation of heterosis in AI boar sperm output, Animal Reproduction Science, 80(1-2): 121-130. 127. Smital, J., Wolf, J. and De Sousa, L. L. (2005). Estimation of genetic parameters of semen characteristics and reproductive traits in AI boars, Animal Reproduction Science, 86(1-2): 119-30. 128. Šprysl, M., Čítek J., Stupka R., Brzobohatý L., Okrouhlá M. and E, K. (2012). The significance of the effects influencing the reproductive performance in pigs, Research in pig breeding, 6(1): 1-5. 129. Stalder, K. J., Christian, L. L., Rothschild, M. F. and Lin, E. C. (1998). Effect of porcine stress syndrome genotype on the maternal performance of a composite line of stress-susceptible swine, Journal of Animal Breeding and Genetics- Zeitschrift Fur Tierzuchtung Und Zuchtungsbiologie, 115(3): 191-198. 130. Szyndler-Nedza, M., M. Tyra and Rozycki, M. (2010). Coefficients of heritability for fattening and slaughter traits included in a modified performance testing method, Annals of Animal Science, 10(2): 117-125. 131. Tage, O., Ole, F. C., Mark, H., Bjarne, N., Guosheng, S. and Per, M. (2011). Deregressed EBV as the response variable yield more reliable genomic predictions than traditional EBV in pure-bred pigs, Genetics Selection Evolution, 43(1): 1-6. 132. Taylor, A. E., Toplis, P., Wellock, I. J. and Miller, H. M. (2012). The effects of genotype and dietary lysine concentration on the production of weaner pigs, Livestock Science, 149(1–2): 180-184. 133. Tomiyama, M., T. Kanetani, Y. Tatsukawa, H. Mori and Oikawa, T. (2010). Genetic parameters for preweaning and early growth traits in Berkshire pigs when creep feeding is used, Journal of animal science, 88: 879-884. 134. Tomka, J., D. Peskovicova, E. Krupa and Demo, P. (2010). Genetic analysis of production traits in pigs measured at test stations, Slovak Journal Animal Science, 43(2): 67-71. 135. Tretinjak, M., Skorput, D., Ikic, M. and Lukovic, Z. (2009). Litter size of sows at family farms in Republic of Croatia, Stocarstvo, 63(3): 175-185. 136. Tribout, T., Caritez, J. C., Gruand, J., Bouffaud, M., Guillouet, P., Billon, Y., Péry, C., Laville, E. and Bidanel, J. P. (2010). Estimation of genetic trends in French Large White pigs from 1977 to 1998 for growth and carcass traits using frozen semen, Journal of Animal Science, 88(9): 2856-2867. 137. Warner, R. D., Kauffman, R. G. and Greaser, M. L. (1997). Muscle protein changes post mortem in relation to pork quality traits, Meat Science, 45(3): 339-352. 138. Warriss, P. D. (2008). Meat Science: an introductory text, Wallingford, CABI - Intenational, 309 p. 121 139. Werner, C., Natter, R. and Wicke, M. (2010). Changes of the activities of glycolytic and oxidative enzymes before and after slaughter in the longissimus muscle of Pietrain and Duroc pigs and a Duroc-Pietrain crossbreed, Journal of Animal Science, 88(12): 4016-25. 140. Wierzbicki, H., Gorska, I., Macierzynska, A. and Kmiec, M. (2010). Variability of semen traits of boars used in artificial insemination, Medycyna Weterynaryjna, 66(11): 765-769. 141. Wolf, J. (2009a). Genetic correlations between production and semen traits in pig, Animal, 3(8): 1094-1099. 142. Wolf, J. (2009b). Genetic Parameters for Semen Traits in AI Boars Estimated from Data on Individual Ejaculates, Reproduction in Domestic Animals, 44(2): 338-344. 143. Wolf, J. (2010). Heritabilities and genetic correlations for litter size and semen traits in Czech Large White and Landrace pigs, Journal of Animal Science, 88(9): 2893-2903. 144. Wolf, J. and Smital, J. (2009). Quantification of factors affecting semen traits in artificial insemination boars from animal model analyses, Journal of Animal Science, 87(5): 1620-1627. 145. Wysokinska, A., Kondracki, S., Kowalewski, D., Adamiak, A. and Muczynska, E. (2009). Effect of seasonal factors on the ejeculate properties of crossbred Duroc x Pietrain and Pietrain x Duroc boars as well as purebred Duroc and Pietrain boars, Bulletin of the Veterinary Institute in Pulawy, 53(4): 677- 685. 146. Yen, H. F., Isler, G. A., Harvey, W. R. and Irvin, K. M. (1987). Factors affecting reproductive - performance in swine, Journal of Animal Science, 64(5): 1340-1348. 147. Youssao, I. a. K., Verleyen, V. and Leroy, P. L. (2002). Prediction of carcass lean content by real-time ultrasound in Pietrain and negative stress Pietrain, Journal of Animal Science, 75: 25-32. 148. Zhang, W., Kuhlers, D. L. and Rempel, W. E. (1992). Halothane gene and swine performance, Journal of Animal Science, 70(5): 1307-1313. 149. Zubova, T. V. (1997). Stress susceptibility and sperm production of boars, Zootekhnicheskaya Nauka Belarusi, 33: 73-75. III. TIẾNG PHÁP 150. Leroy, P. L. and Verleyen, V. (1999b). Le porc Piétrain résistant au stress (RéHal) dans la filière porcine. In : Quatrième Carrefour des productions animales, Les démarches de qualité en production de viandes. Gembloux, 27-01-1999: 39-40. 151. Ministère des Classes Moyennes et de L’agriculture de Belgique, (1999). Arrêté ministériel relatif au classement des carcasses de porcs, 03 mai 1999[Online]. 122 Bruxelles. Available: [Accessed 12 may 2011]. 152. Ollivier, L., P. Sellier and Monin, G. (1975). Déterminisme génétique du syndrome d'hyperthermie maligne chez le porc de Piétrain, Ann. Génét. Sél. anim., 7(2): 159-166. 153. Saintilan, R., Merour, I., Schwob, S., Bidanel, J., Sellier, P. and Gilbert, H. (2011b). Paramètres génétiques et effet du génotype halothane pour la consommation moyenne journalière résiduelle chez le porc Piétrain en croissance, Journées Recherche Porcine, 43: 63-64. PHỤ LỤC 1. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CÁC CHỈ TIÊU PHẨM CHẤT TINH DỊCH CỦA LỢN PIÉTRAIN KHÁNG STRESS V: Thể tích tinh dịch; A: Hoạt lực tinh trùng; C: Nồng độ tinh trùng; VAC: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác; ***: P<0,001 1 2 3 2. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CÁC CHỈ TIÊU VỀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN PIÉTRAIN KHÁNG STRESS SCDR: Số con đẻ ra; SCDRS: Số con đẻ ra sống; PSSCON: Khối lượng sơ sinh/con; PCSCON: Khối lượng cai sữa/con; PSSO: Khối lượng sơ sinh/ổ; PCSO: Khối lượng cai sữa/ổ; *: P<0,05; **: P<0,01; ***: P<0,001 1 2 4 3. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG CỦA LỢN PIÉTRAIN KHÁNG STRESS P60: Khối lượng bắt đầu; P75: Khối lượng kết thúc; ML75: Dày mỡ lưng; TH75: Dày cơ thăn; TLNAC: Tỷ lệ nạc; ADG: Tăng khối lượng trung bình hàng ngày ***: P<0,001 1 2 5 126 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CÂN KHỐI LƯỢNG LÚC SƠ SINH 127 CÂN KHỐI LƯỢNG VÀ BẤM SỐ NHỰA LÚC CAI SỮA THEO DÕI SINH TRƯỞNG VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN GIAI ĐOẠN KIỂM TRA NĂNG SUẤT 128 CÂN KHỐI LƯỢNG, ĐO SIÊU ÂM XÁC ĐỊNH DÀY MỠ LƯNG, DÀY CƠ THĂN LÚC 225 NGÀY TUỔI XÁC ĐỊNH DÀY MỠ LƯNG, DÀY CƠ THĂN TRÊN MÁY ĐO SIÊU ÂM AGROSCAN (PHÁP)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_nang_san_xuat_va_dinh_huong_chon_loc_nang_cao_kha_nang_sinh_truong_cua_lon_pietrain_khang_stres.pdf
Luận văn liên quan